Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

(Luận văn thạc sĩ) chính sách quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng tại việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.64 KB, 91 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN DUY ĐẠI

CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ RỦI RO THIÊN TAI
DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

Hà Nội - 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN DUY ĐẠI

CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ RỦI RO THIÊN TAI
DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY

Ngành: Chính sách cơng
Mã số: 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN MẠNH HÙNG

Hà Nội - 2019


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan, bản luận văn thạc sĩ chính sách cơng với đề tài
“Chính sách quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng tại Việt Nam hiện
nay” là cơng trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Mạnh Hùng.
Luận văn không sao chép ở bất kỳ một cơng trình nghiên cứu nào khác.
Các số liệu sử dụng trong luận văn là trung thực và chính xác, các tài liệu
tham khảo và trích dẫn được sử dụng trong luận văn đều có xuất xứ, nguồn
gốc, tác giả cụ thể và được ghi trong danh mục các tài liệu tham khảo của luận
văn. Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan trên.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Học viên

Nguyễn Duy Đại


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU…........................................................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ
RỦI RO THIÊN TAI DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG............................................................. 11
1.1. Các khái niệm về Chính sách công.......................................................................... 11
1.2. Các khái niệm về Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng......................18
1.3. Một số yếu tố tác động đến Chính sách quản lý rủi ro thiên tai dựa vào
cộng đồng………………………………………………………………………..24
1.4. Kinh nghiệm quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng trên thế giới......26
Chương 2 Q TRÌNH XÂY DỤNG CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ RỦI RO

THIÊN TAI DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG Ở VIỆT NAM................................................. 31
2.1. Tình hình Thiên tai ở Việt Nam................................................................................ 31
2.2. Thực trạng cơng tác xây dựng chính sách quản lý rủi ro thiên tai dựa vào
cộng đồng ở Việt Nam hiện nay................................................................................................... 36
2.3. Đánh giá chính sách quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng ở Việt
Nam hiện nay……............................................................................................................................. 60
Chương 3. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ RỦI RO THIÊN TAI DỰA VÀO
CỘNG ĐỒNG.................................................................................................................................... 69
3.1. Những thách thức hiện nay trong công tác quản lý rủi ro thiên tai dựa
vào cộng đồng………...................................................................................................................... 69
3.2. Quan điểm, định hướng xây dựng và hoàn thiện chính sách quản lý rủi ro
thiên tai dựa vào cộng đồng........................................................................................................... 71
3.3. Giải pháp hồn thiện việc xây dựng chính sách quản lý rủi ro thiên tai dựa
vào cộng đồng hiện nay................................................................................................................... 74
KẾT LUẬN ……………………………………………………………………….79
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................... 81


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Nội dung

1

BĐKH


Biến đổi khí hậu

2

PCTT

Phịng chống thiên tai

3

PCTT&TKCN

Phịng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn

4

QLRRTT – DVCĐ

Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng

5

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT


BẢNG BIỂU

NỘI DUNG

1

Hình 1.1

Quy trình quản lý rủi ro thiên tai

2

Bảng 2.1.

Phân vùng thiên tai

3

Bảng 2.2.

Tần suất xuất hiện của các hiểm họa thiên nhiên ở
Việt Nam


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thiên tai là một hiện tượng tự nhiên luôn song hành với sự tồn tại và phát
triển của con người. Thiên tai vừa có nguồn gốc tự nhiên, vừa do chính con người
tác động vào tự nhiên mà gây ra. Con người không thể chống lại được thiên tai,
song có khả năng phịng ngừa, điều chỉnh các hành vi và ứng phó để giảm thiểu

thiệt hại do thiên tai mang đến. Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, các hoạt
động của con người như phát triển công nghệ, đô thị hố, bùng nổ dân số, suy thối
tài ngun mơi trường đã làm gia tăng mức độ, hậu quả do thiên tai gây ra. Trong
hai thập kỷ qua, trên thế giới trung bình mỗi năm có hơn 200 triệu người chịu ảnh
hưởng trực tiếp bởi những thảm hoạ do thiên tai gây ra. Trong vài thập kỷ gần đây,
trên phạm vi toàn cầu thiên tai xảy ra với mức độ ngày càng trầm trọng, gây nhiều
hậu quả nặng nề đối với cuộc sống của loài người, đặc biệt là những người nghèo.
Với vị trí địa lý và điều kiện địa hình phức tạp, Việt Nam bị ảnh hưởng của
rất nhiều loại hình hiểm họa thiên tai như mưa lớn, bão lũ, ngập lụt, sạt lở, nắng
nóng, rét hại, xâm nhập mặn…. và được sự báo sẽ ngày càng diễn ra thường xuyên,
khắc nghiệt hơn. Điều này gây tổn hại nghiêm trọng về con người, vật chất và môi
trường, tác động tiêu cực đến các hoạt động sản xuất, phát triển kinh tế xã hội.
Trong bối cảnh thiên tai đang có xu hướng cực đoan hơn bởi tác động của biến đổi
khí hậu và Việt Nam là một trong số các quốc gia chịu ảnh hưởng nghiêm trọng của
biến đổi khí hậu (BĐKH), cơng tác phịng, chống thiên tai được Đảng, Nhà nước và
nhân dân ta xác định là một trong những nhiệm vụ ưu tiên và xuyên suốt trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội.
Trong nhiều năm qua, Việt Nam đã đạt được những tiến bộ đáng ghi nhận
trong cơng tác phịng tránh và giảm nhẹ rủi ro thiên tai (GNRRTT), tích cực hợp tác
có hiệu quả với cộng đồng quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai và thích
ứng với BĐKH. Việt Nam đã tham gia ký kết và tổ chức thực hiện Nghị định như
Kyoto và Công ước khung của Liên Hợp quốc về biến đổi khí hậu, Khung hành
động Hyogo về giảm nhẹ rủi ro thảm họa, Hiệp định ASEAN về quản lý thảm họa
và ứng phó khẩn cấp. Đồng thời, Nhà nước cũng đã ban hành nhiều chương trình,

1


chính sách phịng, chống và làm giảm nhẹ thiên tai, hỗ trợ khắc phục hậu quả do
thiên tai gây ra. Năm 2007, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược quốc gia

phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020. Trong đó, Chiến lược thể hiện
quan điểm “Cơng tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai thực hiện theo phương
châm nhà nước và nhân dân cùng làm, sử dụng hiệu quả nguồn lực của nhà nước,
đồng thời huy động mọi nguồn lực của cộng đồng, của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước”, đồng thời, đề ra một trong những nhiệm vụ giải pháp là phải tăng
cường các biện pháp tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của cộng đồng về
phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
Tuy nhiên, trước những diễn biến tác động của BĐKH toàn cầu, đã làm trầm
trọng thêm mức độ thiên tai ở nước ta, gây thiệt hại về kinh tế xã hội với quy mơ
lớn tác động đến tồn xã hội. Công tác giảm nhẹ thiên tai luôn được coi là một phần
không thể thiếu được trong sự phát triển bền vững, đặc biệt, cơng tác phịng tránh và
giảm nhẹ thiên tai dựa vào cộng đồng đã được Nhà nước và Chính phủ quan tâm và
triển khai trong nhiều năm qua với phương châm “Dân biết, dân bàn, dân thực hiện
và dân kiểm tra” và hiện thực hóa qua phương châm 4 tại chỗ bao gồm “chỉ huy tại
chỗ, lực lượng tại chỗ, vật tư - phương tiện tại chỗ và hậu cần tại chỗ” góp phần
nhanh chóng khắc phục những hậu quả do thiên tai gây ra. Đây có thể coi là giải
pháp trước mắt, cũng như lâu dài nhằm để nâng cao khả năng thích nghi phát triển
bền vững trong mơi trường thiên tai, thích ứng với BĐKH. Đặc biệt, Thủ tướng
Chính phủ đã phê duyệt đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro
thiên tai dựa vào cộng đồng” triển khai trong 12 năm từ 2009 đến 2020 với mục tiêu
thiết lập các sáng kiến quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng tại 6.000 lãng, xã
dễ bị tổn thương nhất, với hơn 70% dân số tại các xã có mục tiêu được tập huấn;
hơn 1.000 xã đã được khởi động và 33.000 thành viên đã được truyền thông, nâng
cao nhận thức. Đây là một bước quan trọng trong việc thúc đẩy và nhân rộng các
mơ hình thực hành Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng trên cả nước. Trên cơ
sở những yêu cầu trong nâng cao nhận thức về thiên tai và quản lý thiên tai của các
cấp quản lý và cộng đồng người dân trước những xu thế bất lợi gia tăng của thiên
tai, BĐKH; đồng thời huy động mọi nguồn lực trong nước và quốc tế, việc triển

2



khai thực hiện chính sách Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng được xem là
nỗ lực, quyết tâm của Chính phủ huy động mọi nguồn lực xã hội, người dân để thực
hiện có hiệu quả cơng tác phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai.
Từ những lý do trên, học viên đã lựa chọn và nghiên cứu đề tài “Chính sách
quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng ở Việt Nam hiện nay” nhằm phân tích
đánh giá q trình xây dựng chính sách, từ đó đưa ra những đề xuất để tăng cường
triển khai các biện pháp nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai
dựa vào cộng đồng tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu này sẽ là tài liệu tham khảo có
giá trị cho các nhà quản lý khi xây dựng, triển khai cơng tác PCTT cũng như thực
hiện chính sách về quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng và các đối tượng khác
khi nghiên cứu về vấn đề này.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Một số đề tài liên quan đến quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng
Quản lý rủi ro thiên tai và xây dựng năng lực thích ứng với biến đổi khí là
một trong những vấn đề quan trọng cần quan tâm nghiên cứu trong quá trình phát
triển của Việt Nam, công tác quản lý rủi ro thiên tai ngày càng trở nên phù hợp và
cấp thiết khi tình hình BĐKH làm cho tình trạng thiên tai xảy ra liên miên và ngày
càng nặng nề hơn. Thời gian qua đã có một số cơng trình nghiên cứu của nhiều học
giả có đề cập đến nội dung quản lý rủi ro thiên tai trong bối cảnh BĐKH có sự tham
gia của cộng đồng, có thể kể đến như:
Hồng Thị Hiền (2017), “Nghiên cứu quản lý rủi ro thiên tai trong bối cảnh
BĐKH tại tỉnh Lào Cai, Việt Nam”, Luận văn Thạc sỹ BĐKH, Đại học Quốc gia Hà
Nội. Đề tài nghiên cứu đã tổng hợp cơ sở lý luận và cơ sở khoa học về quản lý rủi ro
thiên tai trong bối cảnh BĐKH nói chung và đi sâu vào phân tích hiện trạng, nguyên
nhân của các loại thiên tai thường gặp tại tỉnh Lào Cai, từ đó đề xuất các giải pháp
nhằm quản lý rủi ro thiên tai trong bối cảnh BĐKH tại tỉnh Lào Cai.Trong nghiên
cứu của mình, tác giả đã đề cập đến khung quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng

đồng như là một cơng cụ để nghiên cứu, phân tích, đánh giá đối với công tác quản
lý rủi ro thiên tai trong bối cảnh BĐKH tại tỉnh Lào Cai.

3


Lê Nguyễn Thu Hương (2014), “Đánh giá tác động của thiên tai gây ra bởi
BĐKH đến sinh kế người dân xã Giao Xuân, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định”,
Luận văn Thạc sỹ BĐKH, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn tổng hợp các số liệu
để đánh giá mức độ tác động của các hiện tượng thiên tai theo quan điểm của người
dân địa phương. Luận văn cũng sử dụng khái niệm, tiêu chí đánh giá sinh kế bền
vững và khung khái niệm về sinh kế bền vững để tìm hiểu và đánh giá năng lực
thích ứng của người dân trước những tác động của các hiện tượng thiên tai. Luận
văn áp dụng xây dựng một công cụ sử dụng GIS để người dân đánh giá sơ bộ sự tổn
thương của thiên tai tới sinh kế người dân khu vực. Đồng thời, miêu tả được sự
tham gia của cộng đồng trong việc sử dụng công cụ GIS trong việc đánh giá sơ bộ
tổn thương của thiên tai tới sinh kế người dân.
Phan Văn Kiên (2015), “Đánh giá rủi ro thiên tai có sự tham gia của cộng
đồng trong bối cảnh BĐKH tại Xã Quảng Nham, Huyện Quảng Xương, Tỉnh Thanh
Hóa”, Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường, Đại học Quốc gia Hà Nội. Trên cơ
sở tổng hợp lý luận và thực tiễn về đánh giá rủi ro thiên tai trên thế giới và ở Việt
Nam, tác giả đi sâu vào phân tích các nội dung của q trình đánh giá rủi ro thiên tai
dựa vào cộng đồng tại địa bàn nghiên cứu. Luận văn sử dụng Phương pháp đánh giá
nơng thơn có sự tham gia của cộng đồng để nghiên cứu và phân tích về các nội dung
và tiến trình đánh giá rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng.
Đàm Thị Hoa (2017), “Nghiên cứu đánh giá đề Nâáng cao nhận thức cộng đồng và
quản lý rủi ro thiêntaidựa vào cộng đồngdoTrung tâm Phòng tránh và Giảm nhẹ thiên tai,
Tổng cục Thủy lợi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn”, chủ trì Luận văn Thạc sỹ
BĐKH, Đại học Quốc gia Hà Nội. Đề tài nghiên cứu về quá trình
xây dựng và tổ chức thực hiện đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi

ro thiên tai dựa vào cộng đồng” và thực tiễn tại xã Quảng Thành, huyện Quảng Điền
tỉnh Thừa Thiên Huế, là xã ven biển dọc khu vực phá Tam Giang và thường xuyên
chịu ảnh hưởng bởi thiên tai để phân tích đánh giá và đưa ra những đề xuất để tăng
cường triển khai các biện pháp nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên
tai dựa vào cộng đồng tại Việt Nam.

4


Các cơng trình nghiên cứu, bài viết nói trên đã đề cập một cách khái quát về
việc thực hiện các biện pháp quản lý rủi ro thiên tai trong bối cảnh BĐKH, trong đó
sử dụng cách tiếp cận có sự tham gia của cộng đồng như là một công cụ để nghiên
cứu, phân tích, đánh giá đối với cơng tác quản lý rủi ro thiên tai. Tuy nhiên, chưa có
một cơng trình nghiên cứu về lý luận và thực tiễn đối với phương pháp quản lý rủi
ro thiên tai dựa vào cộng động ở Việt Nam hiện nay dựa trên cách tiệp cận của khoa
học chính sách cơng.
Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng là phương pháp tiếp cận hiện đã
được áp dụng và đạt hiệu quả tại một số nước trong khu vực và trên thế giới. Trước
đây, phương pháp này đã được áp dụng tại Việt Nam với quy mô nhỏ do các tổ chức
quốc tế thực hiện, đặc biệt là các tổ chức phi chính phủ và các tổ chức xã hội tại Việt
Nam. Từ những kết quả đã đạt được, những bài học kinh nghiệm qua việc tổ chức
thực hiện, các tài liệu đào tạo, hướng dẫn đã được xây dựng và sử dụng trong các
khóa tập huấn, đào tạo cấp địa phương về phương pháp quản lý rủi ro thiên tai dựa
vào cộng đồng, cụ thể như: Tài liệu tham khảo Hướng dẫn tổ chức thực hiện Đề
án“Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng”
năm 2011, Tài liệu kỹ thuật “Quản lý rủi ro thiên tai và thíchứng với biến đổi khí
hậu” năm 2011; Tài liệu “Hướng dẫn Đánh giáủri ro thiên tai dựa vào cộng đồng –
dành cho cấp xã” năm 2014. Đề tài luận văn đã sự kế thừa, phát triển những thành
quả của các tài liệu liên quan trước đó để tổng hợp, đánh giá, phân tích q trình q
trình thể chế hóa chính sách và thực hiện chính sách quản lý rủi ro thiên tai dựa vào

cộng đồng ở Việt Nam hiện nay trên phương diện nghiên cứu khoa học về chính sách
cơng.
Các đề tài, cơng trình nghiên cứu liên quan đến chính sách cơng, xây dựng
chính sách cơng
Ths. Thái Xuân Sang - Khoa Nhà nước & Pháp luật – Học viện hành chính
quốc gia, “Một số vấn đề và lý luận và thực tiễn về chính sách cơng ở Việt Nam”.
Tác giả đã nêu lên mối quan hệ giữa xây dựng chính sách và ban hành pháp luật.
Trong đó, Nhà nước xây dựng và ban hành pháp luật là thể chế hóa chính sách của
Đảng nhưng đồng thời, đây cũng là một bước xây dựng và hoàn thiện chính sách

5


cơng. Vì vậy, chính sách và pháp luật là hai phạm trù có nhiều điểm giao thoa,
tương đồng, là cơ sở của nhau trong một nhà nước pháp quyền. Nếu chính sách là
những tư tưởng, định hướng mang tính chính trị được thể hiện trong các nghị quyết,
các văn kiện của Đảng, thì pháp luật được thể hiện bằng các quy tắc xử sự chung
được ban hành bởi Nhà nước theo những trình tự và thủ tục nghiêm ngặt và được
nhà nước đảm bảo thực hiện bằng quyền lực nhà nước. Do đó, khi đã được thể chế
hóa thì chính sách có vai trị chi phối, quyết định đối với pháp luật, chính sách thay
đổi thì pháp luật phải thay đổi theo. Ngược lại, pháp luật lại là công cụ thực tiễn hóa
chính sách đi vào cuộc sống một cách thực sự hiệu quả.
Nguyễn Hữu Hải (2016), “Chính sách cơng – Những vấn đề cơ bản”, NXB
Chính trị quốc gia Sự thật. Ở nghiên cứu này tác giả đã chú trọng đến việc vận dụng
những kiến thức cơ bản vào thực tiễn đánh giá chính sách cơng, nghiên cứu về
chính sách công với tư cách là một ngành khoa học có đối tượng nghiên cứu độc
lập. Từ đó, trang bị những kiến thức cơ bản về chính sách cơng, trang bị kỹ năng cơ
bản về hoạch định, phân tích, tổ chức thực thi, kiểm tra, đánh giá chính sách cơng
góp phần hồn thiện cơng tác hoạch định và thực thi chính sách cơng.
PGS, TS Ngơ Ngọc Thắng, Học viện Chính trị khu vực I, “Nâng cao chất

lượng hoạch định và thực thi chính sách cơng ở Việt Nam hiện nay - Vấn đề và giải
pháp”, bài đăng trên Tạp chí Lý luận chính trị số 10-2017. Trong nghiên cứu này,
tác giả đã nêu lên thực trạng trong quá trình hoạch định và thực thi chính sách cơng
ở nước ta hiện nay, theo đó, bên cạnh những tiến bộ, thành cơng cũng cịn khơng ít
những hạn chế, bất cập. Từ đó, đề ra một số kiến nghị mang tính giải pháp để khắc
phục những hạn chế, bất cập, nâng cao chất lượng, hiệu quả xây dựng và thực thi
chính sách cơng ở nước ta hiện nay.
TS. Tạ Ngọc Hải, Viện Khoa học tổ chức nhà nước, “Chính sách cơng – Tiếp
cận từ khoa học tổ chức nhà nước”. Tại bài viết này, tác giả đã nêu lên các định
nghĩa về chính sách cơng, từ đó khái qt lên cách hiểu cơ bản về chính sách cơng
trong thực tiễn của nước ta hiện nay. Bên cạnh đó, tác giả cũng đưa ra mối liên hệ
giữa chính sách và pháp luật, trên cơ sở những nội dung nghiên cứu về chính sách
cơng từ giác độ tiếp cận của khoa học tổ chức nhà nước, giác độ nghiên cứu tác giả

6


bài viết cho rằng giữa pháp luật với chính sách cơng ngồi sự tương đồng, khác biệt
cịn có mối liên hệ thống nhất giữa nội dung với hình thức thể hiện. Đây chính là
những bổ sung mới rất có ý nghĩa trong mối quan hệ giữa chính sách cơng với pháp
luật từ giác độ khoa học tổ chức nhà nước.
TS. Đặng Ngọc Lợi, “Chính sách cơng ở Việt Nam:Lý luận và thực tiễn”, Tạp
chí Kinh tế và dự báo số tháng 1/2012. Trong bài viết này, tác giả đã dựa trên các
quan niệm chung về chính sách cơng từ đó đưa ra cách nhìn nhận về chính sách
cơng qua thực tế hoạt động của một số khu vực công ở nước ta. Qua nghiên cứu và
vận dụng khoa học về chính sách cơng trong thực tiễn Việt Nam, có thể thấy đây là
vấn đề còn rất mới ở nước ta, vì trước đây vẫn có quan niệm, nhận thức chưa đúng
đắn, chưa đầy đủ về chính sách cơng theo quan niệm mới, hiện đại dẫn đến việc
hoạch định chính sách cho đến tổ chức thực thi chính sách cịn nhiều yếu kém, lãng
phí. Vì vậy, cần phải đầu tư nghiên cứu, làm rõ nội hàm chính sách cơng bao gồm

khái niệm, các phạm trù, nội dung, các đặc điểm, các yếu tố tác động, chi phối chính
sách cơng trong bối cảnh hiện tại của nước ta.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu, đánh giá thực trạng của việc xây dựng chính sách và
q trình hồn thiện thể chế pháp luật trong cơng tác quản lý rủi ro thiên tai dựa vào
cộng đồng ở nước ta hiện nay. Từ đó, luận văn đề xuất một số quan điểm và giải
pháp tổng thể nhằm hồn thiện thể chế, chính sách trong cơng tác quản lý rủi ro
thiên tai dựa vào cộng đồng, góp phần nâng cao năng lực phòng tránh thiên tai và
quàn lý rủi ro thiên tai có sự tham gia của cộng đồng
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận liên quan, thực tiễn, kinh nghiệm trong nước và quốc
tế về quản lý rủi ro thiên tai cho cộng đồng.
- Nhận diện, đánh giá làm rõ một số vấn đề về xây dựng, thực thi chính sách
quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng
- Đề xuất quan điểm, định hướng, giải pháp tổng thể nâng cao năng lực
phòng tránh thiên tai dựa vào cộng đồng.

7


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu chính sách quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng
thơng qua q trình xây dựng, hồn thiện thể chế và tổ chức cơng tác quản lý rủi ro
thiên tai dựa vào cộng đồng trong giai đoạn vừa qua ở nước ta.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài Chính sách về quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng
đồng ở Việt nam hiện nay tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng xây dựng, ban
hành các các văn bản pháp luật nhằm thể chế hóa chính sách về quản lý rủi ro thiên

tai dựa vào cộng đồng ở Việt Nam hiện nay
- Thời gian: nghiên cứu tập trung chủ yếu vào q trình xây dựng và triển
khai thực hiện chính sách từ năm 2013.
- Không gian, địa bàn: Nghiên cứu được thực hiện tại Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trên cơ sở Bộ là cơ quan được giao nhiệm vụ thực hiện quản lý
nhà nước về phòng chống thiên tai (PCTT), đồng thời cũng là cơ quan tham mưu,
đề xuất chính sách và triển khai thực hiện các chính sách nâng cao nhận thức cộng
đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng theo hệ thống từ Trung ương đến
địa phương
5. Cơ sở lý luận và Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập thông tin tư liệu thứ cấp
Thu thập, tổng hợp và phân tích tài liệu là phương pháp phổ biến và hiệu quả
cao trong quá trình thực hiện các hoạt động phục vụ cho nghiên cứu đề tài được
chọn. Trong nghiên cứu này, các thông tin, số liệu thứ cấp đã thu thập là các tài liệu
đã được công bố như các báo cáo của cơ quan quản lý nhà nước, các chương trình,
đề án liên quan đến cơng tác PCTT, các văn bản chính sách, văn bản pháp luật về
Phịng chống thiên tai và ứng phó với BĐKH. Ngồi ra trong q trình thực hiện
cịn tham khảo các thơng tin, tài liệu trên mạng internet, sách, báo, tạp chí, các báo
cáo hội nghị vv…Các tài liệu sau khi thu thập được phân tích, tổng hợp. Các thơng
tin sử dụng cho nghiên cứu được Tác giả rà soát, tham khảo từ nhiều nguồn khác
nhau và đối chiếu với nhiều tài liệu khác nhau để đảm bảo độ tin cậy.

8


5.2. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Tác giả luận văn sử dụng phương pháp này thông qua việc khai thác thông tin
từ các chủ trương, đường lối, văn kiện của Đảng, tư liệu, các chính sách và văn bản
pháp luật của Nhà nước, thu thập thông tin trên mạng internet, một số sách, báo, tạp
chí và cơng trình nghiên cứu khác có liên quan đến đối tượng nghiên cứu của đề tài

để làm cơ sở chỉ ra những định hướng, chủ trương chính sách của nhà nước về
chính sách quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng. Bên cạnh đó, Tác giả cũng
thu thập các tài liệu liên quan đến Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro
thiên tai dựa vào cộng đồng, các báo cáo, nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan
và tiến hành phân tích các tài liệu này. Đây là cơ sở quan trọng để làm rõ quá trình
hoạch định, thực thi và đánh giá chính sách trong thực tế, qua đó chỉ ra hiệu quả của
chính sách cũng như những ồtn tại, hạn chế thách thức liên quan đến bản thân chính
sách và q trình tổ chức thực hiện đưa chính sách vào cuộc sống.
5.3. Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết
Trên cơ sở các số liệu thu thập được từ nhiều nguồn khác nhau, tác giả sẽ tiến hành
nghiên cứu các tài liệu, lý luận khác nhau bằng cách đối chiếu, so sánh, phân tích chúng
thành từng bộ phận khác nhau để tìm ra những điểm mới, khác biệt trong việc xây dựng và
thực hiện chính sách, các tác động của thiên tai đến cộng đồng, các nguồn lực của cộng
đồng trong ứng phó với thiên tai. Từ đó liên kết từng mặt, từng bộ phận thơng tin đã được
phân tích, xác định để đưa ra những đánh giá phù hợp về vấn đề nghiên cứu.

5.4. Phương pháp kế thừa tài liệu
Để thực hiện nghiên cứu đảm bảo tính logic và phù hợp với điều kiện thực tế,
việc kế thừa những kết quả nghiên cứu đã có trước đây là cần thiết để có thể đạt
được những kết quả trong quá trình nghiên cứu đề tài. Bên cạnh đó, việc phân tích
và tổng hợp các nguồn tài liệu, tư liệu, số liệu, thơng tin có liên quan cần đảm bảo
tính khách quan, có chọn lọc, từ đó, đánh giá các thông tin thu thập được phù hợp
với yêu cầu và mục đích nghiên cứu.

9


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Về mặt khoa học, đề tài nghiên cứu vận dụng những kiến thức về quản lý rủi

ro thiên tai trong bối cảnh BĐKH vào việc nghiên cứu đánh giá tính hiệu quả của
hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng tại Việt Nam nói chung và trong đề án
Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng nói
riêng. Từ đó bổ sung thực tiễn nghiên cứu cụ thể cho lý thuyết về chính sách quản
lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng dưới góc độ của khoa học về Chính sách công.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo cho các cơ quan các cấp
trong việc xây dựng, thực thi chính sách quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng,
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng tại
Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của luận văn còn là cơ sở đề xuất các giải pháp để
góp phần thực hiện có hiệu quả đề án Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi
ro thiên tai dựa vào cộng đồng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn được thể hiện trong 03 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách quản lý rủi ro thiên tai
dựa vào cộng đồng
Chương 2. Về chính sách quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng ở Việt
Nam hiện nay
Chương 3. Các quan điểm, định hướng và giải pháp hồn thiện chính sách
quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng ở Việt Nam

10


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH
QUẢN LÝ RỦI RO THIÊN TAI DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG
1.1.


Các khái niệm về Chính sách cơng

1.1.1. Chính sách

Ở các nước phát triển, thuật ngữ “Chính sách” hay cịn gọi là “Chính
sách cơng” được sử dụng khá phổ biến, được tiếp cận nghiên cứu, nhìn nhận
từ những giác độ khoa học khác nhau, từ đó Chính sách cơng có những cách
hiểu, xác định khơng hồn tồn giống nhau về khái niệm. Ngay cả trên lý
thuyết, việc nghiên cứu những vấn đề chung về chính sách cơng cũng phải bắt
đầu từ chính sách cơng của các quốc gia cụ thể. Vì chính sách công bao gồm
cả hoạt động xây dựng và thực thi chính sách do vậy phải gắn với chủ thể ban
hành và thực hiện chính sách cơng. Từ đó cho thấy chính sách cơng ln được
đặt trong hồn cảnh của một hoặc một số quốc gia cụ thể với các điều kiện
chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội nhất định. Ở Việt Nam, một số nhà nghiên
cứu đã đưa ra quan điểm về Chính sách cơng như sau:
- TS. Đặng Ngọc Lợi trong bài viết đăng trên Tạp chí Kinh tế và dự báo
(số tháng 1 năm 2012) tuy khơng đưa ra định nghĩa về chính sách cơng nhưng
cho rằng chính sách cơng là chính sách của nhà nước, của chính phủ (do nhà
nước, do chính phủ đưa ra), là một bộ phận thuộc chính sách kinh tế-xã hội và
chính sách nói chung của mỗi nước.
- PGS.TS. Lê Chi Mai cho rằng: trên thế giới, cuộc tranh luận về định
nghĩa chính sách cơng vẫn là một chủ đề sơi động và chưa đi đến được sự
nhất trí rộng rãi. Tuy nhiên, nhìn chung, chính sách cơng có những đặc trưng
cơ bản nhất như: chủ thể ban hành chính sách cơng là nhà nước(bao gồm
Quốc hội, các Bộ, chính quyền địa phương các cấp); chính sách cơng khơng
chỉ là các quyết định (thể hiện trên văn bản) mà còn là những hành động,

11



hành vi thực tiễn (thực hiện chính sách); chính sách công tập trung giải quyết
những vấn đề đang đặt ra trong đời sống kinh tế - xã hội theo mục tiêu xác định;
chính sách cơng gồm nhiều quyết định chính sách có liên quan lẫn nhau [22].

PGS.TS. Đỗ Phú Hải đề xuất khái niệm về chính sách cơng như sau:
“Chính sách cơng là một tập hợp các quyết định chính trị có tính gắn kết của
Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu và giải pháp thực hiện giải quyết các vấn
đề của xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định” [20].
Như vậy, từ các quan niệm đã nêu ta thấy có những điểm tương đồng
trong quan niệm về chính sách cơng như: tính nhà nước, tính cơng cộng, tính
hành động thực tiễn (coi q trình thực hiện là một phần của chính sách cơng).

Mối quan hệ giữa Chính sách và Pháp luật
Chính sách định hướng những hành động do chủ thể là nhà nước lựa
chọn để giải quyết những vấn đề phát sinh trong thực tế cho phù hợp với điều
kiện, hoàn cảnh ở mỗi giai đoạn. Từ góc độ quản lý nhà nước, chính sách là
những cách thức tác động của Nhà nước vào các lĩnh vực của đời sống xã hội
để đạt được mục tiêu định hướng. Đặc biệt, chính sách điều chỉnh động cơ,
tạo động lực cho hành vi, hoạt động của các cá nhân và từng nhóm đối tượng
cụ thể; khuyến khích các hoạt động kinh tế - xã hội theo mục tiêu đã định;
phát huy những mặt tốt của nền kinh tế thị trường và hạn chế những mặt tiêu
cực của nó; kiểm sốt và phân phối các nguồn lực cho q trình phát triển; tạo
lập mơi trường thích hợp cho các hoạt động kinh tế - xã hội, giúp cho các thực
thể vận động, phát triển theo đúng quy luật; phối hợp hoạt động giữa các cấp
độ, các bộ phận để tạo nên tính thống nhất chặt chẽ trong q trình vận động
của thực thể. Thực tế ở nước ta, Đảng lãnh đạo Nhà nước và xã hội thông qua
việc vạch ra các cương lĩnh, chiến lược, các định hướng chính sách – đó chính
là những căn cứ chỉ đạo để nhà nước ban hành các chính sách cơng. Các chính
sách cơng là do Nhà nước ban hành, đồng thời, các chính sách này cũng


12


là sự cụ thể hóa đường lối, chiến lược và các định hướng chính sách của
Đảng. Do vậy việc đề cập tới chính sách cơng ở đây được hiểu là các chính
sách cơng do Nhà nước ban hành.
Chính sách cơng ở Việt Nam thường được thể chế hóa thành các văn
bản quy phạm pháp luật nhằm tạo căn cứ pháp lý cho việc thi hành, tuy nhiên,
bên cạnh đó cũng bao gồm những phương án hành động có tính định hướng,
kích thích phát triển. Thơng thường trong một đề nghị xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật có thể có nhiều chính sách. Các chính sách này thường có mối
liên hệ chặt chẽ với nhau theo cả chiều dọc lẫn chiều ngang. Chính sách trong
đề nghị xây dựng văn bản phải đảm bảo tuân thủ đường lối, chủ trương của
Đảng, phù hợp với hiến pháp và các văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn, phù
hợp với các cam kết quốc tế mà Việt nam đã tham gia.
Như vậy, chủ trương, đường lối của Đảng là một trong những căn cứ
quan trọng, hàng đầu để thiết kế nội dung chính sách trong lập đề nghị xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật. Điều đó giải thích vì sao trong những năm
gần đây Đảng và Nhà nước ta luôn đặc biệt quan tâm tới việc nâng cao vai trị
của Chính sách công như là một công cụ hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước nói riêng và đẩy mạnh chất lượng của sự nghiệp đổi mới nói
chung [19]
1.1.2. Xây dựng Chính sách

Xây dựng chính sách cơng là một q trình mà thơng qua đó một vấn
đề cơng xác định được đưa vào chương trình nghị sự của nhà nước cho đến
khi một chính sách được ban hành nhằm giải quyết vấn đề đã được đặt ra đó.
Chính sách công được ban hành cần phải đảm bảo hai yếu tố: mục tiêu
giải quyết vấn đề và giải pháp để đạt được mục tiêu đó. Chính vì vậy, xây
dựng chính sách cơng là tồn bộ q trình từ thiết lập chương trình nghị sự

cho đến khi ban hành một chính sách giải quyết vấn đề cơng.

13


1.1.3. Vị trí, vai trị của xây dựng chính sách

Vai trị cơ bản của Chính sách thể hiện ở chỗ là công cụ hữu hiệu chủ
yếu để nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, duy trì sự tồn tại
và phát triển của nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội và phục vụ người dân để
đạt được mục tiêu định hướng của nhà nước, được thể hiện trên một số khía
cạnh cụ thể sau:
Thứ nhất, định hướng mục tiêu cho các chủ thể tham gia hoạt động
kinh tế - xã hội. Do chính sách phản ánh thái độ, cách xử sự của nhà nước đối
với một vấn đề cơng, nên nó thể hiện rõ những xu thế tác động của nhà nước
lên các chủ thể trong xã hội, giúp họ vận động đạt được những giá trị tương
lai mà nhà nước mong muốn.
Thứ hai, tạo động lực cho các đối tượng tham gia hoạt động kinh tế xã hội theo mục tiêu chung. Muốn đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội chung, nhà nước phải ban hành nhiều chính sách, trong đó mỗi chính
sách lại có những cách thức tác động mang tính khuyến khích đối với các chủ
thể thuộc mọi thành phần như: miễn giảm thuế, tạo cơ hội tiếp cận với nguồn
vốn có lãi suất ưu đãi, ban hành những thủ tục hành chính đơn giản và các chế
độ ưu đãi đặc biệt khác,..
Thứ ba, phát huy mặt tích cực, đồng thời khắc phục những hạn chế của
nền kinh tế thị trường. Nhà nước phải sử dụng hệ thống chính sách để giải
quyết những vấn đề bất cập về kinh tế, khắc phục những thất bại của thị
trường thông qua trợ cấp, cung ứng dịch vụ công cho người dân do các doanh
nghiệp nhà nước, các đơn vị sự nghiệp cơng hay hội, tổ chức phi chính phủ
thực hiện.
Thứ tư, tạo lập các cân đối trong phát triển. Để kinh tế - xã hội phát
triển một cách ổn định bền vững, nhà nước phải dùng chính sách để tạo lập

các cân đối vĩ mô cơ bản như cân đối giữa hàng - tiền, cung - cầu, xuất - nhập

14


khẩu, tiết kiệm - tiêu dùng,.. Đồng thời, nhà nước cịn dùng chính sách để điều
tiết đảm bảo cho sự phát triển cân đối giữa các vùng miền của đất nước
Thứ năm, kiểm soát và phân bổ các nguồn lực trong xã hội. Để sử dụng
có hiệu quả tài nguyên theo hướng bền vững, nhà nước thơng qua các chính
sách thực hiện kiểm sốt q trình khai thác, sử dụng tài nguyên và phân bổ
hợp lý các nguồn lực trong xã hội.
Thứ sáu, tạo mơi trường thích hợp cho các hoạt động kinh tế - xã hội.
Thơng qua các chính sách, nhà nước tạo những điều kiện cần thiết để hình
thành mơi trường thuận lợi cho các chủ thể xã hội hoạt động như: chính sách
phát triển thị trường lao động, thị trường vốn, thị trường khoa học và công
nghệ, thị trường bất động sản, phát triển cơ sở hạ tầng...
Thứ bảy, thúc đẩy sự phối hợp hoạt động giữa các cấp, các ngành.
Việc thực hiện các giai đoạn trong chu trình chính sách khơng chỉ và khơng
thể do một cơ quan nhà nước đảm nhiệm, mà cần có sự tham gia của nhiều cơ
quan thuộc các cấp, các ngành khác nhau hay của nhiều tổ chức, cá mân. Vì
vậy, thơng qua q trình chính sách sẽ thúc đẩy sự phối hợp hoạt động giữa
các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các tầng lớp nhân dân,
góp phần tạo nên sự nhịp nhàng, đồng bộ trong hoạt động thực thi chính sách.
1.1.4. Quy trình xây dựng chính sách

Q trình xây dựng chính sách có thể được chia thành nhiều bước khác
nhau, cách tiếp cận khác nhau tùy thuộc vào mơ hình lý thuyết được áp dụng.
Đối với cách tiếp cận các giai đoạn của quy trình hoạch định chính sách, thì
trước khi Ban hành chính sách (chính sách được thơng qua) cần trải qua q
trình từ Sáng kiến chính sách và Chấp thuận sáng kiến chính sách.

a) Sáng kiến chính sách:
Thuật ngữ sáng kiến chính sách được hiểu là tất cả những yêu cầu, đòi
hỏi, đề xuất những vấn đề mà nhà nước phải quan tâm và có những biện pháp

15


can thiệp nhằm điều chỉnh, điều tiết sự vận động và phát triển của nó. Các cá
nhân và tổ chức, cơ quan chức năng tham gia làm chính sách trình vấn đề
công ra thảo luận, và xem xét đưa vào chương trình chính thức. Trên thực tế,
Chính sách, suy cho cùng, khởi nguồn từ cuộc sống, từ thực tiễn cuộc sống.
Nói chính xác hơn, chính sách khởi đầu từ “vấn đề của cuộc sống”, vấn đề của
thực tiễn. Có một số nguồn cung cấp sáng kiến chính sách sau:
- Xuất phát từ các cơ quan quản lý hành chính nhà nước khi tiến hành
các hoạt động quản lý.
- Xuất phát từ các tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động kinh tế,
sản xuất, kinh doanh.
- Từ các diễn đàn hội thảo, hội nghị.
- Từ các chính sách đã có đòi hỏi một sự thay đổi, bổ sung.
- Từ các nhà tư vấn chính sách ở trong và ngồi nước.
- Áp lực từ bên ngồi địi hỏi phải xem xét, bổ sung để có chính sách
phù hợp.
Thơng tin liên quan đến một vấn đề chính sách có thể được hình thành
từ nhiều nguồn, do đó cần phân tích, đánh giá để xác định tính hợp lý của nó.
Việc phân tích, đánh giá, xác định tính hợp lý của sáng kiến chính sách là một
chủ đề phức tạp. Bản thân các nhà sáng kiến có thể sử dụng nhiều phương
pháp khác nhau như quy nạp, suy diễn, khái quát, tổng hợp để đưa ra các sáng
kiến đó.
b) Chấp thuận sáng kiến chính sách:
Là việc chính thức đề xuất các phương án (biện pháp thay thế) và soạn

thảo chính sách thành văn bản trong đó thể hiện những mục tiêu mà chính
sách mong muốn đạt được cũng như những điều kiện cần thiết để đạt được
các mục tiêu đó. Đây là một công việc rất phức tạp và việc lựa chọn phụ thuộc
vào rất nhiều yếu tố. Trong một xã hội dân chủ, nhu cầu của xã hội

16


ngày càng nhiều thì việc xác định vấn đề nào trở thành vấn đề chính sách là
một việc quan trọng. Vấn đề chính sách được lựa chọn tùy theo điều kiện cụ
thể và sự cần thiết của chính sách – vấn đề đó cần phải có chính sách của nhà
nước mới giải quyết được. Trong điều kiện chung, quản lý nhà nước có sự
tham gia khơng chỉ của nhà nước mà của các lực lượng chính trị - xã hội khác,
vì vậy việc quyết định vấn đề chính sách thuộc về tất cả các tổ chức trong hệ
thống chính trị.
Trong điều kiện của Việt Nam, quyền lực nhà nước là thống nhất,
khơng có sự phân chia nhưng có sự phân cơng, phối hợp giữa các cơ quan nhà
nước thì một chính sách cơng được đưa ra đều có sự tham gia của ba cơ quan:
lập pháp, hành pháp và tư pháp. Đa số các vấn đề chính sách đều được các cơ
quan hành pháp đưa ra và trao đổi, lấy ý kiến của cơng dân và các tổ chức
chính trị - xã hội. Xác định vấn đề nào trở thành vấn đề chính sách phần lớn
thuộc về chính phủ - cơ quan thực thi quyền hành pháp. Quyền quyết định của
các nhà hành pháp đối với các vấn đề chính sách thơng qua quyền lập quy của
chính phủ.
c) Ban hành chính sách
Ban hành chính sách cơng là tồn bộ q trình hiện thực hóa nội dung
chính sách dưới hình thức văn bản quản lý nhà nước theo một trình tự, thủ tục
do luật pháp định. Thực chất, đây là toàn bộ q trình pháp lý hóa về nội
dung, hình thức của một chính sách cơng. Sau khi quyết định, chính sách công
sẽ được ban hành dưới thể thức văn bản pháp lý bằng văn bản do một cơ quan

có thẩm quyền ban hành theo luật định. Do được tiến hành theo một trình tự,
thủ tục chặt chẽ và được quyết nghị bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nên
chính sách cơng sau khi được ban hành sẽ có giá trị pháp lý, được bảo đảm
thực hiện bằng Nhà nước và được các tổ chức, công dân tự giác chấp hành.
Sau khi quyết định, văn bản chính sách cơng sẽ được thực hiện đầy đủ

17


các quy định về ban hành văn bản quản lý nhà nước và cơng bố chính thức
trên các phương tiện thơng tin đại chúng. Quyết định chính sách cơng là bước
sau cùng trong tiến trình hoạch định chính sách cơng để cho các cơ quan trong
hệ thống nhà nước và mọi tầng lớp nhân dân biết về một chính sách mới.
1.2.

Các khái niệm về Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng

1.2.1. Thiên tai
Nếu Biến đổi khí hậu chỉ các yếu tố khí tượng biến động trong một khu vực
địa lý, trong một khoảng thời gian dài bởi các nguyên nhân tự nhiên hoặc do hoạt
động của con người làm thay đổi thành phần của khí quyển, thì thiên tai lại nhấn
mạnh đến các hiện tượng thời tiết trong một thời gian, địa điểm nhất định, nhưng có
tác động tiêu cực đến con người. Hiện nay, cịn có nhiều cách hiểu khác nhau về
thiên tai.
Theo cách hiểu phổ biến, thiên tai là hiện tượng thiên nhiên gây ra thiệt hại
về tính mạng, tài sản, hệ sinh thái động, thực vật, đời sống, sản xuất của con người
như bão, lụt, hạn hán, giá rét, động đất.... làm gián đoạn các hoạt động kinh tế, xã
hội gây tổn thất về người, tài sản, môi trường và điều kiện sống [05] .
Luật Phịng, chống thiên tai năm 2013 giải thích: Thiên tai là hiện tượng tự
nhiên bất thường có thể gây thiệt hại về người, tài sản, môi trường, điều kiện sống

và các hoạt động kinh tế - xã hội, bao gồm: bão, áp thấp nhiệt đới, lốc, sét, mưa lớn,
lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc
dòng chảy, nước dâng, xâm nhập mặn, nắng nóng, hạn hán, rét hại, mưa đá, sương
muối, động đất, sóng thần và các loại thiên tai khác [23].

18


1.2.2. Rủi ro thiên tai
Tổ chức Chiến lược quốc tế của Liên hợp quốc về giảm nhẹ thiên tai
(UNISDR) định nghĩa rủi ro thiên tai là khả năng gây ra sự gián đoạn nghiêm trọng
hoạt động của một cộng đồng hoặc xã hội liên quan đến những thiệt hại và tác động
của con người, vật chất, kinh tế hoặc môi trường, vượt quá khả năng của cộng đồng
hoặc xã hội bị ảnh hưởng. sử dụng tài ngun của chính nó (UNISDR Global
Assessment Report 2015).
Rủi ro thiên tai là thiệt hại mà thiên tai có thể gây ra về người, tài sản, môi
trường, điều kiện sống và hoạt động kinh tế - xã hội [23].
Khái niệm Rủi ro thiên tai nhằm chỉ nguy cơ xảy ra các thiên tai hơn là mô tả
các sự kiện thiên tai thực tế. Như vậy, giảm nhẹ rủi ro thiên tai vừa là một mục tiêu
hoặc mục đích chính sách, vừa là các biện pháp chiến lược và cơng cụ được sử dụng
để dự đốn rủi ro thiên tai trong tương lai, giảm hiểm họa, mức độ bị tổn thương và
nâng cao khả năng chống chịu. Vấn đề quan trọng ở đây là cần phải hiểu rằng rủi ro
thiên tai không chỉ liên quan tới các mối đe dọa của các hiểm họa đối với vật chất.
Một hiểm họa có thể chỉ dẫn tới một thiên tai nếu dưới các tác động của hiểm họa
đó, một cá nhân và các hệ thống xã hội bị tác động dẫn tới tình trạng dễ bị tổn
thương và việc giảm thiểu rủi ro thiên tai là một khung khái niệm tập trung vào việc
giảm thiểu rủi ro tiềm ẩn, chứ không phải quản lý hoặc tác động lên thảm họa.
1.2.3. Quản lý rủi ro thiên tai
Quản lý rủi ro thiên tai là một thuật ngữ mang tính tổng hợp bao hàm mọi
khía cạnh về xây dựng kế hoạch và ứng phó thiên tai, bao gồm các biện pháp cơng

trình đến biện pháp phi cơng trình và một loạt các hoạt động can thiệp có thể được
tiến hành một cách chủ động trước, trong, sau khi thiên tai xảy ra nhằm giảm đến
mức tối thiểu những mất mát về người và tài sản, đồng thời thúc đẩy nhanh chóng
quá trình khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra.
Quản lý rủi ro thiên tai là q trình mang tính hệ thống nhằm áp dụng các quy
định hành chính hiện hành, huy động tổ chức, cá nhân và kỹ năng cần thiết để

19


×