Tải bản đầy đủ (.doc) (125 trang)

Luận văn thạc sỹ: Chính sách quản lý của nhà nước đối với xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (618.97 KB, 125 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
TÓM TẮT LUẬN VĂN
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI vi
XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM vi
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ CỦA xi
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU HÀNG HÓA xi
CỦA VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015 xi
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI XUẤT
KHẨU HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM 34
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ CỦA
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM ĐẾN NĂM
2015 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 99
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
1 ASEAN
The Association of
Southeast Asian
Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á
2 AOA
Agreement on
Agriculture
Hiệp định về Nông nghiệp
3 CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại
hóa
4 FDI


Foreign Direct
Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
4 EU European Union Liên minh Châu Âu
5 FTA Free Trade Area Khu vực mậu dịch tự do
6 GATT
General Agreement
on Tariffs and Trade
Hiệp định chung về thuế
quan và mậu dịch
7 HS Harmonized System Hệ thống hài hòa
8 KNXK Kim ngạch xuất khẩu
9 KTQT Kinh tế quốc tế
10 MFN
The Most Favoured
Nation
Đối xử Tối huệ quốc
11 MUTRAP
Multilateral Trade
Assistance Project
Dự án hỗ trợ thương mại đa
biên
12 NT
National
Treatment
Đãi ngộ quốc gia
13 SCM
Agreement on
Subsidies and
Countervailing

Measures
Hiệp định về trợ cấp và
các biện pháp đối
kháng
14 TMQT Thương mại quốc tế
15 TT Thứ tự
16 TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
17 USD
The United States of
Dollar
Đô la Mỹ
18 VAT Value Added Tax Thuế giá trị gia tăng
19 XNK Xuất nhập khẩu
20 WTO
World Trade
Organization
Tổ chức Thương mại thế giới
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ
SƠ ĐỒ
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI vi
XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM vi
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ CỦA xi
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU HÀNG HÓA xi
CỦA VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015 xi
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI XUẤT
KHẨU HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM 34
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ CỦA
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM ĐẾN NĂM
2015 69
LỜI MỞ ĐẦU

Cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động xuất khẩu của nước ta
trở thành một trong những lĩnh vực kinh tế mũi nhọn, góp phần phát triển kinh tế.
Tuy nhiên, để hoạt động xuất khẩu diễn ra chủ động, vừa tranh thủ được lợi ích do
hội nhập mang lại vừa không làm tổn hại lợi ích quốc gia, tất yếu đòi hỏi phải có sự
quản lý của nhà nước thông qua chính sách quản lý xuất khẩu.
Thời gian qua, chính sách quản lý của nhà nước đối với xuất khẩu đã đóng vai
trò quan trọng vào việc quản lý và tạo môi trường cho hoạt động kinh doanh xuất
khẩu của các doanh nghiệp. Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã
tích cực thực hiện cải cách và điều chỉnh hệ thống chính sách thương mại và các
văn bản pháp luật theo hướng tự do và tương thích với các chuẩn mực quốc tế. Nhờ
đó, hoạt động xuất khẩu thời gian qua đạt được những thành tựu đáng kể, góp phần
vào sự phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên, khi tham gia vào “sân chơi” toàn cầu
đòi hỏi Việt Nam phải triệt để tuân thủ các nguyên tắc và thông lệ quốc tế cũng như
các cam kết song phương và đa phương trong thời kỳ hội nhập. Trong thực tế, khả
năng cạnh tranh trên các cấp độ của nền kinh tế Việt Nam còn thấp, khả năng điều
chỉnh chưa cao, chưa theo kịp với những điều chỉnh của môi trường kinh tế quốc tế.
Vì vậy, để giảm thiểu những mặt tiêu cực, tối đa hóa lợi ích kinh tế và thương mại
từ hội nhập kinh tế quốc tế, cần phải có chính sách quản lý của nhà nước đối với
xuất khẩu hoàn thiện và đồng bộ trong hệ thống chính sách kinh tế xã hội khác của
nhà nước.
Tuy nhiên, kể từ khi gia nhập WTO, kinh tế Việt Nam từ năm 2007 đến nay
còn chịu nhiều tác động tương tác giữa quá trình hội nhập kinh tế quốc tế với các
yếu tố chủ quan và khách quan khác. Nền kinh tế toàn cầu biến động phức tạp,
khủng hoảng tài chính bùng nổ năm 2008 và kinh tế thế giới rơi vào suy thoái.
Trong bối cảnh kinh tế mới đó, việc hoàn thiện chính sách quản lý của nhà nước đối
với xuất khẩu hàng hóa như thế nào để vừa phù hợp với các cam kết hội nhập vừa
góp phần thúc đẩy xuất khẩu đã và đang đặt ra yêu cầu cấp thiết đối với Việt Nam.
Đó chính là lý do để đề tài “Chính sách quản lý của nhà nước đối với xuất khẩu
hàng hoá của Việt Nam đến năm 2015” được chọn để nghiên cứu.
i

Chương 1
KHÁI QUÁT VỀ CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ CỦA NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU HÀNG HÓA
1.1. Khái niệm và các bộ phận của chính sách quản lý của nhà nước đối với
xuất khẩu
1.1.1. Khái niệm chính sách quản lý xuất khẩu
Xuất khẩu là hoạt động cơ bản trong các giao dịch kinh tế đối ngoại, là
phương tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Việc mở rộng xuất khẩu để tăng thu
ngoại tệ và đáp ứng nhu cầu nhập khẩu phục vụ phát triển kinh tế là một mục tiêu
quan trọng. Tuy nhiên, để xuất khẩu diễn ra có hiệu quả cần có sự quản lý tập trung
của nhà nước thông qua chính sách quản lý xuất khẩu.
Chính sách quản lý của nhà nước đối với xuất khẩu với tư cách là một bộ
phận của chính sách kinh tế đối ngoại, là một hệ thống các nguyên tắc, quy định,
công cụ và biện pháp mà nhà nước áp dụng để điều chỉnh hoạt động xuất khẩu ở
những thời kỳ nhất định nhằm đặt được mục tiêu đề ra trong chiến lược phát triển
kinh tế xã hội.
Các quốc gia xây dựng chính sách quản lý xuất khẩu theo hai xu hường: xu
hướng bảo hộ và xu hướng tự do hóa cũng như sự kết hợp giữa hai xu hướng này
một cách biện chứng.
1.1.2. Các nội dung chính sách quản lý xuất khẩu
Chính sách quản lý xuất khẩu có thể được xem xét ở các góc độ khác nhau :
Chính sách quản lý xuất khẩu
- Quản lý xuất khẩu bằng công cụ thuế quan
Thuế xuất khẩu có thể được dùng để giảm xuất khẩu do nhà nước không
khuyến khích xuất khẩu các mặt hàng sử dụng các nguồn tài nguyên khan hiếm
đang bị cạn kiệt hay các mặt hàng mà tính chất quan trọng của nó đối với sự an toàn
lương thực hay an ninh quốc gia được đặt lên trên hết. Hàng rào thuế quan được
WTO cho phép sử dụng để bảo hộ thị trường trong nước nhưng phải cam kết ràng
buộc với một mức thuế trần nhất định và có lịch trình cắt giảm, do vậy xu hướng
này ngày càng giảm đi.

ii
- Hạn ngạch:
Hạn ngạch là biện pháp hạn chế về số lượng hoặc giá trị hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu từ một thị trường nào đó trong một thời gian nhất định (thông thường là
một năm).
- Cấm xuất khẩu:
Cấm xuất khẩu là biện pháp mang tính bảo hộ, gây hạn chế đối với thương
mại quốc tế. WTO không cho phép các nước thành viên được sử dụng biện pháp
này. Tuy nhiên, do trình độ phát triển giữa các nước thành viên không đồng đều cho
nên các quốc gia vẫn có thể thi hành các biện pháp cấm nhập khẩu trên cở sở không
phân biệt đối xử trong một số trường hợp theo quy định.
- Giấy phép xuất khẩu:
Đây là hình thức cơ quan có thẩm quyền cho phép các nhà kinh doanh được
xuất khẩu. Công cụ này có hiệu lực mạnh hơn so với thuế quan nhưng thuộc nhóm
hạn chế phi thuế quan nên xu hướng chung là các nước dần dần ít sử dụng.
Chính sách mặt hàng và thị trường xuất khẩu
- Xây dựng mặt hàng xuất khẩu chủ lực :
Hàng chủ lực là những hàng hóa có điều kiện sản xuất ở trong nước với hiệu
quả kinh tế cao hơn những hàng hóa khác: có thị trường tiêu thụ tương đối ổn định,
chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu của một quốc gia.
Việc xây dựng các mặt hàng xuất khẩu chủ lực có ý nghĩa rất lớn trong việc
mở rộng quy mô sản xuất trong nước, trên cơ sở đó kéo theo việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH, mở rộng và làm phong phú thị trường nội địa.
Xây dựng mặt hàng xuất khẩu chủ lực cũng góp phần tăng nhanh kim ngạch xuất
khẩu, tạo điều kiện giữ vững, ổn định thị trường xuất khẩu và nhập khẩu đồng thời
tạo cơ sở vật chất để mở rộng các quan hệ hợp tác kinh tế, khoa học kỹ thuật với
nước ngoài.
- Phát triển thị trường xuất khẩu trọng điểm
Thị trường xuất khẩu trọng điểm là thị trường mà nước xuất khẩu sẽ nhằm
khai thác chủ yếu và lâu dài.Vì vậy, quốc gia sẽ xây dựng chiến lược và đầu tư phát

triển các thị trường này. Đối với thị trường trọng điểm, trong quan hệ ngoại thương,
nước xuất khẩu có thể phải chấp nhận một số thiệt thòi về lợi ích trước mắt để thu
được lợi ích lâu dài, nhất là trong đàm phán ký kết các hiệp định thương mại cấp
Chính phủ.
iii
Chính sách hỗ trợ xuất khẩu
- Trợ cấp xuất khẩu :
Trợ cấp xuất khẩu chính là những ưu đãi mà Chính phủ một nước dành cho
các doanh nghiệp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu. Mục đích của trợ cấp xuất khẩu là
giúp người xuất khẩu tăng thu nhập nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa, do
đó đẩy mạnh được xuất khẩu.
- Tín dụng xuất khẩu
Tín dụng xuất khẩu là một trong những biện pháp, chính sách tài chính nhằm
khuyến khích sản xuất và thúc đẩy xuất khẩu. Chính sách này có ý nghĩa quan trọng
góp phần làm tăng năng lực sản xuất và xuất khẩu, tạo nên lợi thế cạnh tranh của
một quốc gia. Do vậy, chính sách này được rất nhiều nước áp dụng nhằm đẩy mạnh
xuất khẩu. Tuy nhiên, trong điều kiện là thành viên WTO, các quốc gia đã bị hạn
chế áp dụng các biện pháp trợ cấp và tín dụng xuất khẩu để tránh vi phạm quy định
của hiệp định SCM.
1.2.Vai trò và sự cần thiết phải hoàn thiện chính sách quản lý của nhà nước đối
với xuất khẩu của Việt Nam trong điều kiện hội nhập
Vai trò của chính sách quản lý của nhà nước đối với xuất khẩu
- Góp phần tác động đến quá trình tái sản xuất kinh doanh, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế đất nước, thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển
- Thúc đẩy xuất khẩu phát triển, khai thác các lợi thế so sánh của nền kinh tế,
tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ CNH, HĐH đất nước.
- Góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường
- Là cơ sở để thực hiện các cam kết quốc tế, mở rộng và thúc đẩy các quan hệ
KTQT của đất nước.
Sự cần thiết phải điều chỉnh chính sách quản lý của nhà nước đối với

xuất khẩu hàng hoá trong điều kiện hội nhập
- Đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế không ngừng của đất nước
- Xu hướng tự do hoá thương mại và yêu cầu của tiến trình hội nhập
- Tuân thủ các các cam kết quốc tế và quy định của WTO
1.2. Kinh nghiệm quản lý xuất khẩu hàng hoá của các nước và bài học đối với
Việt Nam
Kinh nghiệm của Trung Quốc
Sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế Trung Quốc trong những năm gần đây
chủ yếu dựa vào tăng trưởng xuất khẩu được đánh giá là hết sức ngoạn mục.
iv
Trong vòng 3 năm sau khi gia nhập WTO, Trung Quốc đã tiến hành thống
nhất và minh bạch hóa việc thực hiện các chính sách thương mại trên toàn quốc,
củng cố hệ thống luật pháp có liên quan đến thương mại và sớm thông qua các luật
lệ cần thiết, thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm loại bỏ dần độc quyền xuất nhập
khẩu đối với tất cả các loại hàng hóa. Nhờ chính sách thương mại phù hợp, trong đó
phải kể đến chính sách ưu đãi thuế, hoàn thuế xuất khẩu, thưởng xuất khẩu tạo động
lực cho các doanh nghiệp Trung Quốc mở rộng quy mô xuất khẩu.
Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Chính sách xuất khẩu của Hàn Quốc đã được điều chỉnh một cách linh hoạt
cho phù hợp với mục tiêu phát triển trong từng giai đoạn. Chính sách xuất khẩu của
Hàn Quốc đã được điều chỉnh và thực hiện một cách linh hoạt qua các thời kỳ khác
nhau phù hợp với điều kiện kinh tế của đất nước và của thế giới. Chính sự linh hoạt
này góp phần tạo ra thành công cho Hàn Quốc trong lĩnh vực xuẩt khẩu nói riêng và
cùng với các chính sách khác đưa Hàn Quốc trở thành nước công nghiệp phát triển.
Bài học đối với Việt Nam
- Hướng vào xuất khẩu đồng thời kết hợp với chính sách thay thế nhập khẩu
nhằm hạn chế nhập siêu
- Xây dựng chính sách phát triển mặt hàng và phát triển thị trường xuất khẩu
phù hợp với điều kiện của đất nước.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động mở rộng sản xuất hàng xuất khẩu.

v
Chương 2
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM
2.1. Thực trạng xuất khẩu của Việt Nam thời gian qua
Kể từ khi thực hiện chính sách mở cửa, hoạt động kinh doanh xuất khẩu của
Việt Nam đã không ngừng phát triển. Kim ngạch xuất khẩu không ngừng tăng với
mức tăng trưởng xuất khẩu trung bình giai đoạn 1991-1995: 30,8%, 1996-2000:
19,4%, 2001-2005: 17,5%.
Sau khi gia nhập WTO, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam vẫn tiếp
tục tăng với tốc độ tăng trưởng năm 2007, 2008 là 21,9% và 29,1%. Tuy nhiên,
tăng trưởng xuất khẩu năm 2007 và 2008 chưa thể hiện sự bứt phá so với các năm
trước và như kỳ vọng sau khi gia nhập WTO. Năm 2009 tổng kim ngạch xuất khẩu
chỉ đạt 57,6 tỷ USD giảm sụt so với năm trước gần 5,6 tỷ USD hay 8,9%. Sự giảm
sút xuất khẩu năm 2009 là do nhiều nguyên nhân. Nguyên nhân quan trọng là do tác
động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới. Trong
các ngành và lĩnh vực, xuất khẩu được coi là lĩnh vực bị tác động trực tiếp, lớn nhất
từ khủng hoảng.
2.2. Thực trạng chính sách quản lý của nhà nước đối với xuất khẩu hàng hóa
của Việt Nam
Bộ máy thực hiện chính sách của nhà nước đối với xuất khẩu
Trước năm 2007, Bộ Thương mại là cơ quản chủ quản quản lý xuất khẩu hàng
hóa. Kể từ tháng 12 năm 2007, Bộ Công Thương được thành lập trên cơ sở sáp
nhập Bộ Thương mại và Bộ Công nghiệp. Vì vậy, hiện nay Bộ Công Thương là cơ
quản quản lý trực tiếp xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam với chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn được quy định trong Nghị định số 189/NĐ-CP của Chính phủ.
Chính sách quản lý xuất khẩu hàng hóa
- Hạn ngạch xuất khẩu
Việt Nam thực hiện giới hạn hàng hóa xuất khẩu ở một số công ty vào năm
1990. Sau đó, hạn ngạch xuất khẩu gạo được Bộ Thương mại và Bộ Nông nghiệp

và phát triển nông thôn cùng thực hiện. Thực tế hai năm vừa qua, Chính phủ áp
dụng biện pháp chỉ tiêu sản lượng xuất khẩu gạo. Bản chất của quy định này cũng
chính là hạn ngạch nhằm mục đích điều tiết sản lượng gạo xuất khẩu với mong
muốn vừa kiểm soát được giá gạo trong nước không quá leo thang, vừa đảm bảo an
vi
ninh lương thực quốc gia. Ngoài ra thuế xuất khẩu áp dụng đối với mặt hàng dệt
may xuất khẩu vào thị trường Mỹ, EU theo quy định của các thị trường này.
- Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu
Danh mục mặt hàng cấm xuất khẩu trước đây được Chính phủ công bố hàng
năm, từ năm 2001 được quy định cho thời gian 5 năm, từ năm 2006 trở đi áp dụng
dài hạn. Những mặt hàng Việt Nam cấm xuất khẩu là nhằm đảm bảo an ninh quốc
gia, an toàn môi trường, an toàn lao động cũng như vì các lý do liên quan đến văn
hóa là cơ bản phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.
Nghị định 12/CP ngày 23/1/2006 quy định danh mục các mặt hàng các hàng
bị cấm xuất khẩu áp dụng trong suốt thời kỳ từ sau 2006.
- Giấy phép xuất khẩu
Theo quyết định 46/2001/QĐ-Ttg, các mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu phải có
giấy phép chỉ giới hạn ở các mặt hàng cần kiểm soát XNK theo quy định của các
Điều ước mà Việt Nam tham gia ký kết hoặc do Bộ Thương mại công bố cho từng
thời kỳ. Hiện nay, việc quản lý XNK hàng hóa được thực hiện theo Nghị định số
12/2006/QĐ-CP ngày 23/1/2006 của Chính phủ và các thông tư hướng dẫn của Bộ
Thương mại và các Bộ quản lý chuyên ngành. So với thời kỳ trước đó, các quy định
về quản lý XNK hiện hành được hoàn thiện theo hướng thông thoáng và minh bạch
hơn, về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu quản lý hoạt động XNK.
- Quản lý xuất khẩu bằng công cụ thuế quan
Hiện nay, thuế xuất khẩu của Việt Nam áp dụng với một số ít mặt hàng như
mặt hàng không chế biến, nguyên liệu thô… Việt Nam áp dụng thuế xuất khẩu cao
đối với một số mặt hàng khoáng sản và nguồn tài nguyên thiên nhiên được xuất
dưới dạng thô. Mục đích chính của các khoản thuế này là để bảo vệ nguồn tài
nguyên khan hiếm, hạn chế xuất khẩu các loại hàng hoá chiến lược, và để điều

chỉnh và hài hoà nguồn thu ngân sách cho nhà nước. Thuế xuất khẩu hiện nay được
áp dụng theo Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và nghị định số 149/2005/NĐ-
CP ngày 08 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế
xuất khẩu, nhập khẩu.
Chính sách liên quan đến mặt hàng và thị trường xuất khẩu
- Chính sách xây dựng mặt hàng xuất khẩu chủ lực
Vấn đề xây dựng các mặt hàng xuất khẩu chủ lực đã được Nhà nước đề ra từ
cuối những năm 1960. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây khi chúng ta tiếp xúc
mạnh mẽ với thị trường thế giới thì vấn đề này mới được coi trọng.
vii
Tính đến năm 2007, đã có 10 mặt hàng xuất khẩu đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD
gồm: Dầu thô, dệt may, giầy dép, thủy sản, sản phẩm gỗ, điện tử và máy tính, cà
phê, gạo, cao su, than đá. Cơ cấu xuất khẩu cũng có sự chuyển biến tích cực nhờ tác
động gián tiếp của việc gia nhập WTO. Đó là sự chuyển dịch từ các sản phẩm thô
(dầu mỏ, than đá, cao su, gạo) sang sản phẩm công nghiệp chế biến, kể cả sản phẩm
có hàm lượng công nghệ và GTGT cao hơn.
- Chính sách phát triển thị trường xuất khẩu trọng điểm
Một trong những khâu then chốt của chiến lược phát triển xuất khẩu được nhà
nước ta nhấn mạnh là mở rộng và đa dạng hóa thị trường. Quan điểm chủ đạo là
tích cực, chủ động tranh thủ mở rộng thị trường, đa phương hóa và đa dạng hóa các
thị trường, tận dụng mọi khả năng để tăng mức xuất khẩu trên tất cả các thị trường
đã có song song với việc đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường mới, tăng cường
tiếp cận các thị trường cung ứng công nghệ nguồn.
ASEAN, EU, Trung Quốc, Nhật Bản và Hoa Kỳ là các bạn hàng lớn nhất của
Việt Nam và cũng là các thị trường chính cho các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của
Việt Nam như nông sản, thủy sản, dệt may và giày dép. Các thị trường này chiếm
tới hơn 70% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam.
Chính sách khuyến khích và hỗ trợ xuất khẩu
- Trợ cấp xuất khẩu
Chính sách trợ cấp xuất khẩu trực tiếp bằng ngân sách Nhà nước ở Việt Nam

đã chính thức chấm dứt vào năm 1989. Chính sách hỗ trợ xuất khẩu sau đó được
thực hiện thông qua Quỹ hỗ trợ xuất khẩu, thưởng kim ngạch, thưởng thành tích.
Quỹ hỗ trợ xuất khẩu được thành lập theo quyết định số 195/1999/QĐ-TTg của
Chính phủ ngày 27 tháng 9 năm 1999
Ngay sau khi gia nhập WTO, Việt Nam đã xóa bỏ hoàn toàn trợ cấp xuất
khẩu. Tuy nhiên, theo khuôn khổ hiệp định nông nghiệp, Việt Nam đang bảo lưu
hai hình thức: trợ cấp để giảm chi phí tiếp thị bao gồm cả chi phí xử lý, nâng cấp,
tái chế sản phẩm, chi phí vận tải quốc tế, cước phí vận chuyển và ưu đãi về cước phí
vận tải trong nước và quốc tế đối với hàng xuất khẩu hơn hàng nội địa.
- Tín dụng xuất khẩu
Tại Việt Nam, với mục tiêu tạo ra một hệ thống chính sách đồng bộ về tín
dụng ưu đãi đối với hoạt động sản xuất chế biến, gia công, kinh doanh hàng xuất
khẩu, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 133/2001/QĐ-Ttg ngày 10/9/2001
ban hành quy chế tín dụng hỗ trợ xuất khẩu.
viii
Hoạt động hỗ trợ tín dụng xuất khẩu đã giúp các doanh nghiệp nâng cao khả
năng cạnh tranh hàng hóa của mình trên thị trường thế giới, giúp cho các nhà sản
xuất bán được sản phẩm và mở rộng thị trường.
- Xúc tiến xuất khẩu
Năm 2005, Chính phủ cũng đã ban hành Chương trình Xúc tiến thương mại
quốc gia giai đoạn 2006-2010 tại Quyết định 279/2005/QĐ-TTg ngày 03/11/2005
của Thủ tướng Chính phủ. Một trong những mục tiêu của chương trình này là đẩy
mạnh xúc tiến xuất khẩu thông qua việc tìm kiếm thị trường xuất khẩu mới, xây
dựng chính sách phát triển thị trường xuất khẩu, thành lập các trung tâm xúc tiến
thương mại tại các địa phương.
2.3. Đánh giá chính sách quản lý của nhà nước đối với xuất khẩu hàng hoá
của Việt Nam
Những kết quả đã đạt đuợc trong quá trình sửa đổi và hoàn thiện chính
sách xuất khẩu hàng hóa
- Chính sách quản lý của nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu hàng hóa

ngày càng được hoàn thiện, đáp ứng được yêu cầu phát triển xuất nhập khẩu của đất
nước và phù hợp hơn với thông lệ quốc tế.
- Các chính sách quản lý của nhà nước đối với xuất khẩu hàng hóa thông qua
các công cụ thuế quan và phi thuế quan đã được hoàn thiện dần và trở nên minh
bạch, tiến tới phù hợp với quy định của WTO
- Chính sách phát triển mặt hàng và thị trường xuất khẩu đã phát huy tác dụng
Những hạn chế của chính sách quản lý của nhà nước đối với xuất khẩu
hàng hóa của Việt Nam
Luật thuế xuất nhập khẩu ban hàng kèm theo một loạt các văn bản pháp luật
hướng dẫn. Việc thay đổi, điều chỉnh thuế suất còn đột ngột trong thời gian qua.
Nhiều doanh nghiệp không thể dự đoán trước được khi nào thuế sẽ thay đổi và mức
thuế suất sẽ thay đổi trong khoảng thời gian nào…
Các quy định về tín dụng xuất khẩu, hỗ trợ xuất khẩu cũng thường xuyên thay
đổi. Việc phối hợp giữa các Bộ, ngành trong việc hoàn thiện chính sách xuất nhập
khẩu theo còn yếu.
Thủ tục hành chính Hải quan còn phức tạp, chưa thực sự tạo thuận lợi cho các
doanh nghiệp xuất khẩu. Quy mô triển khai thủ tục hải quan điện tử còn thấp so với
yêu cầu đặt ra.
ix
Xuất khẩu của Việt Nam dễ bị tổn thương từ bên ngoài như các biến động về
các cú sốc giá cả hay sự xuất hiện rào cản thương mại mới. Điều này một phần cũng
là do chủng loại mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam còn nghèo nàn, tập trung vào
một số ít hàng xuất khẩu chủ lực, thiếu đột phá
Nguyên nhân của những hạn chế
Nguyên nhân khách quan là do biến động của nền kinh tế toàn cầu. Hội nhập
sâu rộng hơn cũng có nghĩa là tăng trưởng xuất khẩu của nhiều mặt hàng, nhất là
đối với các mặt hàng xuất khẩu chủ lực, biến động mạnh cùng với thăng trầm của
nền kinh tế thế giới, nhất là các bạn hàng chính. Nguyên nhân chủ quan là do những
yếu kém và hạn chế từ nội tại nền kinh tế Việt Nam như chính sách, công cụ quản
lý chưa thống nhất, còn nhiều bất cập, công nghệ, cơ sở hạ tầng kém, công nghiệp

hỗ trợ chưa phát triển, thủ tục hành chính hải quan còn phức tạp, công tác dự báo thị
trường còn chưa hiệu quả
x
Chương 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ CỦA
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU HÀNG HÓA
CỦA VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015
3.1. Định hướng xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam đến năm 2015
3.1.1. Mục tiêu phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam đến năm 2015
Mục tiêu cụ thể đến năm 2015 là tốc độ tăng trưởng xuất khẩu ở mức gấp 1,5-
2 lần so với tốc độ tăng trưởng năm 2005. Cơ cấu hàng chế biến, chế tạo đạt mức từ
80-85% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa vào năm 2015. Tăng tỷ trọng xuất khẩu
vào thị trường Đông Á, duy trì tỷ trọng xuất khẩu vào thị trường Bắc Mỹ và EU
trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Đặc biệt chú trọng xuất khẩu vào thị trường Trung
Quốc để giảm nhập siêu từ thị trường này; đẩy mạnh phát triển thị trường xuất khẩu
mới ở khu vực Trung Đông, Châu Phi, Châu Mỹ La tinh và Châu Đại dương.
3.1.2. Quan điểm tiếp tục xây dựng và hoàn thiện chính sách quản lý của nhà
nước đối với xuất khẩu hàng hóa trong điều kiện hội nhập KTQT
Quan điểm về hoàn thiện chính sách quản lý của nhà nước đối với xuất khẩu
hàng hóa trong điều kiện hội nhập KTQT bao gồm :
 Hoàn thiện chính sách quản lý của nhà nước đối với xuất khẩu hàng hóa
phải chủ động gắn liền với mục tiêu CNH HĐH và các mục tiêu kinh tế xã hội
khác.
 Hoàn thiện chính sách quản lý của nhà nước đối với xuất khẩu hàng hóa là
một trong các hoạt động góp phần đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế.
 Hoàn thiện chính sách xuất nhập khẩu phải đảm bảo tuân thủ các nguyên
tắc chung, thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ thành viên của các tổ chức khu vực và
quốc tế mà Việt Nam tham gia nhưng không bó buộc trong một lịch trình nhất định.
 Hoàn thiện chính sách phải đảm bảo sự tham gia của không chỉ của các cơ

quan nhà nước mà cả các đối tượng khác như cộng đồng doanh nghiệp, các hiệp
hội, và giới nghiên cứu.
3.2. Những yêu cầu cơ bản của chính sách quản lý của nhà nước đối với xuất
khẩu trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
xi
- Chính sách xuất khẩu phải tạo điều kiện phát triển xuất nhập bền vững
- Chính sách xuất khẩu phải góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu
- Chính sách xuất khẩu phải đáp ứng yêu cầu CNH HĐH đất nước và các vấn
đề kinh tế xã hội khác.
3.3. Cơ hội và thách thức đối với hoạt động xuât khẩu của Việt Nam trong quá
trình hội nhập
Cơ hội
Trong tiến trình hội nhập KTQT, thị trường được rộng mở, hàng hóa của Việt
Nam có thể thâm nhập vào được thị trường các nước đặc biệt là sau khi gia nhập
WTO chúng ta tiếp cận được thị trường các nước thành viên một cách thuận lợi hơn
nếu có năng lực cạnh tranh cao hơn các đối thủ cạnh tranh. Tác động của việc gia
nhập WTO đối với các doanh nghiệp là có thể tiếp cận nguồn nguyên liệu đầu vào
với giá cạnh tranh hơn, dịch vụ hỗ trợ tiện lợi hơn, có chất lượng hơn, tiết kiệm chi
phí sản xuất, nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh từ đó nâng cao năng lực
cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam trên thị trường thế giới.
Thách thức
Cùng với quá trình hội nhập KTQT, việc mở cửa thị trường dẫn đến cạnh
tranh tăng lên, các doanh nghiệp Việt Nam không chỉ cạnh tranh trong nước mà còn
phải cạnh tranh cả trên thị trường quốc tế. Do tác động của khủng hoảng kinh tế thế
giới, các nước sẽ gia tăng biện pháp bảo hộ bằng cách tăng thuế hoặc dựng lên
những hàng rào kỹ thuật ngày càng tinh vi và khắc nghiệt.
3.4. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách xuất khẩu hàng hóa của Việt
Nam đến năm 2015
Hoàn thiện các công cụ thuế quan và phi thuế quan phù hợp với điều kiện
hội nhập và cam kết với WTO

Hệ thống thuế Việt Nam đã được cải thiện khá nhiều trong những năm qua,
tuy nhiên nếu xét trên quan điểm của một hệ thống thuế hiện đại, cần thiết cho một
nền kinh tế mở và đáp ứng đòi hỏi của các tổ chức KTQT trong quá trình hội nhập,
tiêu biểu là WTO thì hệ thống thuế của Việt Nam còn nhiều điểm chưa phù hợp. Vì
vậy, hệ thống thuế của Việt Nam cần phải tiếp tục được hoàn thiện. Chính sách thuế
quan phải được minh bạch hoá, có khả năng dự đoán hơn, bao gồm cả các biện
pháp cải tiến sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan đến hoạch định và triển khai
xii
chính sách thương mại.
Các biện thủ tục hành chính cần phải rõ ràng, đơn giản và công khai. Các cơ
quan chức năng phải nâng cao năng lực quản lý, nhanh chóng ban hành văn bản
hướng dẫn thủ tục và thời gian cấp phép qua đó Nhà nước quản lý tốt hơn xuất
khẩu. Cần nhanh chóng hoàn thiện và đưa hải quan điện tử vào sử dụng rộng rãi để
thủ tục hải quan được tiến hành nhanh chóng và thuận lợi cho các doanh nghiệp
xuất khẩu.
Hoàn thiện chính sách phát triển mặt hàng chủ lực và thị trường trọng điểm
Hiện nay, Việt Nam đang có một danh sách các mặt hàng xuất khẩu chủ lực
chủ yếu là hàng nông lâm thủy hải sản với thế mạnh và tiềm năng sẵn có; hàng công
nghiệp nhẹ chế biến chế tạo như dệt may, giày dép, điện- điện tử với lợi thế về giá
nhân công thấp, hàng khoáng sản gồm dầu thô. Tuy nhiên, việc xuất khẩu các mặt
hàng này ngày càng gặp nhiều khó khăn vì nhiều yếu tố khách quan như môi
trường, thời tiết, thời vụ, nhu cầu tiêu dung thay đổi. Do vậy, bên cạnh việc phát
huy những thế mạnh và khắc phục những khó khăn này cần tập trung nâng cao
GTGT của những mặt hàng chủ lực sẵn có bằng cách giảm tỷ trọng và hạn chế dần
việc xuất khẩu các mặt hàng thô, sơ chế.
Cần tăng cường đàm phán thương mại để đạt được các thỏa thuận về việc các
nước công nhận hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh, các
quy định Hải quan của Việt Nam. Đồng thời, việc đàm phán cũng cần chú trọng
việc nới lỏng các hàng rào phi thuế quan để tăng cường khả năng cạnh tranh của
hàng hóa Việt Nam. Đặc biệt, cần sử dụng đàm phán mở cửa thị trường mới, mặt

hàng mới để tiến tới cân bằng cán cân thương mại, buôn bán truyền thống với từng
nước cụ thể để ký các Hiệp định cấp Chính phủ đối với các mặt hàng xuất khẩu
chiếm tỷ trọng lớn trên thị trường thế giới nhưng lại chịu nhiều bất lợi về giá cả như
mặt hàng nông sản. Việc nghiên cứu thị trường cần được thực hiện thông qua đội
ngũ đại diện ngoại giao hay thám tán thương mại ở nước ngoài để phản ánh kịp
thời, chính xác và đề xuất các phương án giải quyết trước những diễn biến phức tạp
của thị trường ở nước sở tại, đặc biệt là khi tình hình thế giới có nhiều biến động.
Hoàn thiện các chính sách tài chính, tín dụng hỗ trợ xuất khẩu
Các hình thức hỗ trợ xuất khẩu cần được đa dạng hoá, vừa đảm bảo khuyến
khích các doanh nghiệp đồng thời không vi phạm cam cam kết gia nhập WTO của
Việt Nam. Nhà nước cần có sự hỗ trợ về vốn để các doanh nghiệp có phương án
xiii
chủ động điều tiết thu mua hàng dự trữ, không phải đợi đến lúc thị trường mất giá
mới bàn đến chuyện mua tạm trữ. Có thể mở rộng các hình thức khác như bảo hiểm
tín dụng xuất khẩu
Nâng cao hiệu quả điều hành công tác xúc tiến thương mại, hỗ trợ xuất
khẩu và xây dựng chương trình dự báo và đề án đẩy mạnh xuất khẩu theo
ngành hàng.
Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến xuất khẩu, tăng cường
công tác thu thập và phổ biến thông tin cũng như công tác dự báo để định hướng
cho hoạt động sản xuất, xuất khẩu. Xây dựng chương trình dự báo, phân tích khả
năng cạnh tranh đối với các nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ yếu. Xây dựng và thực
hiện các đề án đẩy mạnh xuất khẩu ngành hàng dựa trên quan điểm, mục tiêu phát
triển và các giải pháp định hướng của đề án, chương trình dự báo, phân tích khả
năng cạnh tranh đồng thời phù hợp với chiến lược phát triển ngành hàng đã được
Chính phủ phê duyệt trong giai đoạn đến năm 2015. Để phát triển xuất khẩu bền
vững, một giái pháp quan trọng là xây dựng chương trình hỗ trợ tăng cường năng
lực tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu đối với các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của
Việt Nam.
Hoàn thiện bộ máy thực hiện chính sách quản lý nhà nước đối với xuất

khẩu hàng hóa
Bộ máy quản lý xuất khẩu hàng hóa của nhà nước đòi hỏi hoạt động hiệu quả
trong quá trình thực hiện chính sách. Cần giải quyết tốt mối quan hệ giữa Nhà nước
Trung ương và các ban ngành địa phương, giữa các bộ, ngành có liên quan. Việc
phân cấp quản lý trong bộ máy Nhà nước cần phải rõ ràng, tránh sự chồng chéo.
Việc phân cấp quản lý giữa các bộ, ngành liên quan phải rõ ràng, minh bạch nhằm
tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu. Cần có sự phối hợp chặt
chẽ giữa các bộ- ngành- địa phương, giữa các định chế quản lý tạo thành sức mạnh
tổng hợp. Kinh nghiệm quốc tế cho thấy, việc bên cạch việc minh bạch hóa chính
sách, các quốc gia thường tập trung quyền phối hợp hoàn thiện chính sách vào một
cơ quan.
xiv
KẾT LUẬN
Vấn đề hoàn thiện chính sách quản lý của nhà nước đối với xuất khẩu hàng
hóa trong điều kiện hội nhập KTQT là vấn đề không chỉ của Việt Nam mà của
nhiều nền kinh tế trên thế giới. Đối với các nước đang phát triển đang thực hiện
chiến lược công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu như Việt Nam, nội dung và cách
thức hoàn thiện chính sách đặt ra yêu cầu cần giải quyết về nhận thức giữa tự doa
hóa thương mại và bảo hộ mậu dịch, hoàn thiện các công cụ của chính sách quản lý
xuất khẩu và đặc biệt là việc phối hợp hoàn thiện chính sách.
Chính sách quản lý của nhà nước đối với xuất khẩu hàng hóa gồm hai nhóm
chính sách thuế quan và chính sách phi thuế quan. Việc xây dựng và hoàn thiện các
chính sách này phải vừa phù hợp với các quy định, thông lệ quốc tế vừa phù hợp
với bối cảnh trong nước để vừa tranh thủ lợi ích tối đa của hội nhập mang lại và tận
dụng tối đa lợi thế so sánh và tiềm năng của đất nước. Kinh nghiệm của các quốc
gia khác như Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc cũng là những bài học quý giá cho
Việt Nam trong quá trình hoàn thiện chính sách của mình.
Trên cơ sở những quan điểm chủ đạo đó và từ thực tiễn xuất khẩu của Việt
Nam, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách quản lý của
nhà nước đối với xuất khẩu hàng hóa đến năm 2015. Nội dung hoàn thiện chính

sách xuất khẩu được thực hiện thông qua chính sách thuế quan và các công cụ phi
thuế quan: tiếp tục minh bạch hóa và vận dụng linh hoạt các công cụ thuế quan
đồng thời sử dụng có hiệu quả hệ thống các công cụ phi thuế quan. Hệ thống quản
lý và phương thức quản lý cần được hoàn thiện phù hợp với tình hình kinh mới
nhằm xây dựng được định hướng xuất khẩu rõ ràng và dài hạn ở tầm vĩ mô. Vai trò
và hiệu quả hoạt động các hiệp hội ngành hàng cũng cần được coi trọng. Chính phủ
ban hành cơ chế điều hành xuất khẩu theo hướng: hoàn thiện hệ thống pháp luật,
chính sách, quy định vê quản lý thương mại, chủ động phê chuẩn các công ước
quốc tế về thương mại quốc tế và ký kết các hiệp định định thương mại với các
nước để tạo cơ sở pháp lý thuận lợi cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Việt
Nam. Quá trình thay đổi chính sách là quá trình tiếp tục hoàn thiện chính sách, vì
vậy cần tiếp tục hoàn thiện chính sách xuất khẩu để phù hợp với điều kiện hội nhập,
đặc biệt là phù hợp với các quy định của WTO.
xv
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động xuất khẩu của nước ta
trở thành một trong những lĩnh vực kinh tế mũi nhọn có chức năng gắn kết thị
trường trong nước với thị truờng nước ngoài, phát huy lợi thế so sánh của đất nước
trong phân công lao động quốc tế, góp phần phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên,
để hoạt động xuất khẩu diễn ra chủ động, vừa tranh thủ được lợi ích do hội nhập
mang lại vừa không làm tổn hại lợi ích quốc gia, tất yếu đòi hỏi phải có sự quản lý
tập trung của nhà nước thông qua chính sách quản lý xuất khẩu.
Thời gian qua, chính sách quản lý của nhà nước đối với xuất khẩu đóng vai
trò quan trọng vào việc quản lý và tạo môi trường cho hoạt động kinh doanh xuất
khẩu của các doanh nghiệp. Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu
rộng, đặc biệt kể từ khi trở thành thành viên tổ chức thương mại thế giới WTO, Việt
Nam đã tích cực thực hiện cải cách và điều chỉnh hệ thống chính sách thương mại
và các văn bản pháp luật theo hướng tự do và tương thích với các chuẩn mực quốc
tế. Nhờ đó, hoạt động xuất khẩu thời gian qua đạt được những thành tựu đáng kể,

góp phần vào sự phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên, khi tham gia vào “sân chơi”
toàn cầu đòi hỏi Việt Nam phải triệt để tuân thủ các nguyên tắc và thông lệ quốc tế
cũng như các cam kết song phương và đa phương trong thời kỳ hội nhập. Trong
thực tế, khả năng cạnh tranh trên các cấp độ của nền kinh tế Việt Nam còn thấp, khả
năng điều chỉnh chưa cao, chưa theo kịp với những điều chỉnh của môi trường kinh
tế quốc tế. Vì vậy, để giảm thiểu những mặt tiêu cực, tối đa hóa lợi ích kinh tế và
thương mại từ hội nhập kinh tế quốc tế, cần phải có chính sách quản lý của nhà
nước đối với xuất khẩu hoàn thiện và đồng bộ trong hệ thống chính sách kinh tế xã
hội khác của nhà nước.
Tuy nhiên, kể từ khi gia nhập WTO, kinh tế Việt Nam từ năm 2007 đến nay
còn chịu nhiều tác động tương tác giữa quá trình hội nhập kinh tế quốc tế với các
yếu tố chủ quan và khách quan khác. Nền kinh tế toàn cầu biến động phức tạp,
khủng hoảng tài chính bùng nổ năm 2008 và kinh tế thế giới rơi vào suy thoái.
1
Trong bối cảnh kinh tế mới đó, việc hoàn thiện chính sách quản lý của nhà nước đối
với xuất khẩu hàng hóa như thế nào để vừa phù hợp với các cam kết hội nhập vừa
góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu đã và đang đặt ra yêu cầu cấp thiết đối với
Việt Nam. Đó chính là lý do để đề tài “Chính sách quản lý của nhà nước đối với
xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam đến năm 2015” được chọn để nghiên cứu.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Cho đến nay đã có các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài như:
- Luận văn thạc sỹ (2005) “Vai trò của nhà nước đối với việc đẩy mạnh xuất
khẩu hàng hoá trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam” của Trần Thị
Tố Linh đề cập đến những vấn đề cơ bản về vai trò của Nhà nước đối với việc đẩy
mạnh xuất khẩu, đánh giá thực trạng thực hiện các chính sách và công cụ quản lý
Nhà nước đối vớii hoạt động xuất khẩu hàng hoá. Từ đó luận văn đưa ra các quan
điểm và giải pháp nhằm đổi mới và tăng cường vai trò của Nhà nước đối với việc
đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa ở Việt Nam. Luận văn chưa đặt vấn đề nghiên cứu
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
- Luận văn thạc sĩ (2007) “Tự do hóa thương mại dịch vụ trong WTO với

việc điều chỉnh chính sách thương mại dịch vụ của Việt Nam” của Nguyễn Lệ
Thanh nghiên cứu các quy định về tự do hóa thương mại và dịch vụ trong WTO,
phân tích thực trạng chính sách thương mại, dịch vụ của Việt Nam, đánh giá những
mặt hạn chế cần phải điều chỉnh để phù hợp với cam kết gia nhập WTO của Việt
Nam. Từ đó luận văn đề xuất giải pháp điều chỉnh chính sách thương mại và dịch
vụ của Việt Nam phù hợp với quy định của WTO.
- Luận án tiến sĩ (2007): “Hoàn thiện chính sách thương mại quốc tế của
Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” của Mai Thế Cường tập trung
vào phân tích lý luận về chính sách thương mại quốc tế, nghiên cứu kinh nghiệm
của một số nước, phân tích thực trạng chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam
từ năm 1986 đến năm 2006. Trên cơ sở đó, luận án đánh giá những ưu nhược điểm,
những bất cập và đề ra phương hướng giải quyết những bất cập đó. Tuy nhiên, luận
2
án chỉ đi vào phân tích chính sách thương mại đối với hàng hoá, chủ yếu là hoạt
động xuất nhập khẩu khi Việt Nam chưa là thành viên của WTO.
- Đề tài nghiên cứu cấp Bộ (2008) “Phương hướng điều chỉnh chính sách
xuất nhập khẩu khi Việt Nam là thành viên của WTO” do Trịnh Thị Thanh Thủy,
Bộ Công Thương là chủ nhiệm đề tài đã dựa trên các quy định của WTO về chính
sách xuất nhập khẩu trong các lĩnh vực hàng hoá, dịch vụ, đầu tư và sở hữu trí tuệ
và những điều chỉnh của Việt Nam trong thời gian qua để đề ra phương hướng điều
chỉnh chính sách xuất nhập khẩu của Việt Nam về các lĩnh vực nói trên trong thời
gian tới. Nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu các quy định của WTO
và kinh nghiệm điều chỉnh chính sách xuất nhập khẩu của các nước để đề xuất
phương hướng điều chỉnh chính mang tính khái quát mà chưa gắn với bối cảnh kinh
tế mới hiện nay.
- Báo cáo (2008) “Đánh giá tác động tổng thể khi Việt Nam trở thành thành
viên của WTO đến thay đổi xuất nhập khẩu và thể chế” do Bộ Công Thương phối
hợp với Uỷ ban Châu Âu thực hiện được tài trợ bởi Dự án hỗ trợ chính sách thương
mại đa biên (MUTRAP) đánh giá tác động về cải cách thể chế và thương mại mà
Việt Nam đã thực hiện trong quá trình gia nhập WTO. Nghiên cứu tập trung phân

tích tác động đến các chính sách kinh tế vĩ mô, hoạt động ngoại thương, tác động
đến một số ngành cụ thể như công nghiệp và nông nghiệp, môi truờng kinh doanh
và đầu tư nước ngoài, tác động đến xã hội. Trên cơ sở đó, báo cáo đã đề ra các
chính sách, khuyến nghị hành động nhằm phát huy mặt tích cực và hạn chế những
tác động tiêu cực của quá trình hội nhập.
- Báo cáo (2009) “Tác động của hội nhập đối với nền kinh tế sau 2 năm Việt
Nam gia nhập WTO” do Bộ Kế hoạch và Đầu đánh giá tác động chung của hội nhập
KTQT và cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đến nền kinh tế Việt Nam trên các
khía cạnh thương mại, đầu tư, tăng trưởng kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô, tác
động xã hội và tác động đối với thể chế kinh tế. Trên cơ sở đó báo cáo đánh giá
khái quát tác động của hội nhập KTQT đối với nền kinh tế Việt Nam sau hai
3
năm gia nhập WTO và đưa ra một số kiến nghị về các vấn đề cải cách chính sách
cần tập trung xử lý.
- Dự thảo báo cáo (2010) “Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với nền
kinh tế sau ba năm Việt Nam gia nhập WTO” của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế
Trung ương- Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp tục đánh giá tác động của hội nhập KTQT
đối với tăng trưởng kinh tế, đầu tư, xuất nhập khẩu hàng hóa, đầu tư, ổn định kinh
tế vĩ mô, xã hội và thể chế kinh tế từ đó đưa ra kiến nghị về các nhóm chính sách
như chính sách ngành và doanh nghiệp, chính sách xã hội, chính sách về thể chế…
Như vậy, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống
chính sách quản lý của nhà nước đối với xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam. Vì vậy,
đề tài được lựa chọn nghiên cứu của luận văn là mới và cần thiết.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống lý luận và phân tích thực tiễn về chính sách
quản lý của nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu để đề xuất giải pháp nhằm hoàn
thiện chính sách quản lý của nhà nước đối với xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam
đến năm 2015.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:

Chính sách quản lý của nhà nước đối với xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Chính sách quản lý của nhà nước đối với xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam
thời gian đến năm 2010, giải pháp hoàn thiện chính sách quản lý của nhà nước đối
với xuất khẩu hàng hóa đến năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với phương pháp
duy vật lịch sử, các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp, dự báo để
giải quyết vấn đề đặt ra.
Nguồn thông tin sử dụng cho luận văn được khai thác từ các công trình
nghiên cứu, báo cáo của các Bộ Công Thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng cục
4
Thống kê và các website khác của các Bộ, các cơ quan quản lý nhà nước về hoạt
động xuất khẩu và các diễn đàn kinh tế.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày trong ba chương :
Chương 1: Khái quát về chính sách quản lý của nhà nước đối với xuất khẩu
hàng hóa
Chương 2: Thực trạng chính sách quản lý của nhà nước đối với xuất khẩu
hàng hóa của Việt Nam
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách quản lý của nhà
nước đối với xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam đến năm 2015
5
Chương 1
KHÁI QUÁT VỀ CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ CỦA NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ
1.1 Khái niệm và nội dung của chính sách quản lý của nhà nước đối với
xuất khẩu
1.1.3. Khái niệm chính sách quản lý xuất khẩu
1.1.1.1. Khái niệm

Xuất khẩu là hoạt động cơ bản của các giao dịch kinh tế đối ngoại, là phương
tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Việc mở rộng xuất khẩu để tăng thu ngoại tệ và
đáp ứng nhu cầu nhập khẩu phục vụ phát triển kinh tế là một mục tiêu quan trọng
của chính sách thương mại. Nhà nước đã và đang thực hiện các biện pháp thúc đẩy
các ngành kinh tế hướng theo xuất khẩu, khuyến khích khu vực tư nhân mở rộng
xuất khẩu để giải quyết công ăn việc làm và tăng thu ngoại tệ cho đất nước. Tuy
nhiên để hoạt động xuất khẩu diễn có hiệu quả cần có sự quản lý tập trung của nhà
nước thông qua chính sách quản lý.
Chính sách quản lý nhà nước có thể chia thành ba nhóm chính sách: Chính
sách về đường lối bao gồm chiến lược phát triển, các Luật do Quốc hội ban hành,
chính sách quản lý bao gồm các nghị định, quyết định…, chính sách điều tiết, điều
hành bao gồm các văn bản hướng dẫn như thông tư, quy định…Quản lý nhà nước
đối với xuất nhập khẩu là một bộ phận của quản lý nhà nước về kinh tế đối ngoại, là
sự quản lý đối với các hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế. Chính
sách xuất nhập khẩu nghĩa rộng bao gồm các bộ phận cấu thành như chính sách mặt
hàng, chính sách thị trường, chính sách thuế quan, các biện pháp cấm đoán, hạn
chế, kiểm soát hay khuyến khích xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá. Do đó, chính sách
xuất nhập khẩu ảnh hưởng đến khối lượng cũng như cơ cấu hàng hoá xuất nhập
khẩu từ đó ảnh hưởng đến cung cầu của nhiều loại hàng hoá khác nhau trong nước,
ảnh hưởng đến môi trường cạnh tranh, quy mô đầu tư cũng như mô hình tăng
6

×