Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.91 KB, 26 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>ĐẶT VẤN ĐỀ . 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI : Trong chiến lực phát triển kinh tế xã hội của Đất nước. Đảng và Nhà nước ta luôn luôn coi trọng vị trí con người, xem đó là động lực quan trọng. Điều đó cũng khẳng định cần phải có chính sách chăm sóc giáo dục cải tạo con người Việt Nam phát triển hài hoà tất cả các mặt thể chất, tinh thần và đạo đức. TDTT còn là một trong những mặt cơ bản của GDTC. Sự kết hợp thể dục và trí dục với lao động sản xuất không chỉ là một trong những phương tiện để nâng cao sản xuất xã hội mà còn là một phương thức duy nhất để đào tạo ra những con người phát triển toàn diện. Thể dục thể thao (TDTT) là một hoạt động không thể thiếu được trong đời sống văn hóa xã hội. Tập luyện TDTT có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc giữ gìn và tăng cường sức khỏe, đồng thời TDTT có tác dụng rèn luyện con người một cách toàn diện về cả thể chất và tinh thần. Đặc biệt TDTT đem lại cho con người sức khỏe tốt đạt được hiệu quả trong lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Thật vậy, đầu tư cho việc nâng cao sức khoẻ con người là vấn đề trọng tâm của mọi học thuyết tiên tiến là cốt lõi của mô hình phát triển quốc gia, các chế độ chính trị, xã hội, xây dựng và phát triển con người là quốc sách hàng đầu đất nước có lớp người trẻ phát triển cao về mọi mặt. Xuất phát từ tầm quan trọng đó mà Đảng và Nhà nước đã luôn quan tâm đến công tác TDTT. Nghị quyết IV TW Đảng khóa VII đã nêu “Thể dục thể thao là biện pháp hàng đầu tăng cường sức khỏe, nâng cao khả năng đề kháng của cơ thể đối với bệnh tật “Sự coi trọng và quan tâm tới công tác TDTT và phát triển thể chất cho nhân dân không chỉ ở những năm gần đây mà ngay khi mới ra đời Đảng và Nhà nước đã rất chú trọng, vào những năm đầu mới giành được độc lập, đất nước đang phải đương đầu với muôn vàn khó khăn: Chống giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm. Ngày 27 tháng 3 năm 1946 Bác Hồ đã ra lời “Kêu gọi toàn dân tập thể dục” động viên nhân dân rèn luyện sức khỏe để bảo vệ Tổ quốc. Để đáp ứng với sự phát triển của xã hội - xã hội công nghệ đòi hỏi người thầy phải thật sự chuẩn mực về tư cách, nhà giáo, vừa phải chuẩn mực về kiến thức, kỹ năng. Đạt được vấn đề này người giáo viên dạy môn giáo dục thể chất phải không ngừng trao dồi kiến thức, thường xuyên rèn luyện thể lực, kỹ chiến thuật để đáp ứng với những tiến bộ kĩ thuật của người học và đạt được chuẩn mực như chỉ thị 36CT/TW của ban bí thư Trung ương Đảng khoá VIII về: “Công tác TDTT trong tình hình mới, ghi rõ: “Phải phấn đấu đạt được các mục tiêu về giáo dục thể chất trong trường học, đồng thời cần. kiệm toàn hệ thống đào tạo Cán bộ giáo viên, huấn luyện viên, vận động viên trẻ, nâng cao thành tích thể thao”. Hiện nay, Điền kinh là một trong những môn thể thao cơ bản của nước ta. Điền kinh giữ vai trò chủ đạo trong chương trình giáo dục thể chất (GDTC) ở trường học và trong chương trình huấn luyện thể lực cho lực lượng vũ trang cũng như trong chương trình thể thao cho mọi người. Tập luyện Điền kinh một cách hệ thống, khoa.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> học từ lâu đã được khẳng định là có tác dụng tốt trong việc củng cố và tăng cường sức khỏe cho con người cùng với việc phát triển toàn diện các tố chất thể lực là nhiệm vụ cơ bản trong quá trình giảng dạy và huấn luyện nó bao gồm cả huấn luyện thể lực chung và huấn luyện thể lực chuyên môn. Chạy 100m đòi hỏi vận động viên (VĐV) sử dụng tốc độ tối đa trên toàn bộ cự ly chạy. Bởi vậy việc phát triển thể lực chuyên môn giúp cho cơ thể VĐV chịu đựng được toàn bộ lượng vận động lớn trong khoảng thời gian ngắn. Nếu các VĐV không có thể lực chuyên môn tốt trong chạy cự ly 100m thì không thể đạt được thành tích thể thao cao. Vì vậy phát triển thể lực chuyên môn trong chạy cự ly 100m là không thể thiếu. Trường THCS Tân Hội Trung Huyện Cao Lãnh, Đồng Tháp là nơi có tiềm năng về TDTT, trường đã đạt được khá nhiều thành tích trong các môn như Bóng đá, bóng chuyền, điền kinh qua các kỳ HKPĐ các cấp. Tuy nhiên những thành tích đạt được chỉ dừng lại ở phong trào và một trình độ nhất định, vì thế chưa đạt thành tích cao trong tỉnh và toàn quốc. Một phần do trình độ, phương tiện tập luyện cũng như công tác huấn luyện còn khiêm tốn. Trong mấy năm gần đây lãnh đạo nhà trường rất quan tâm đến công tác GDTC và đã có sự chỉ đạo nhằm nâng cao công tác GDTC và TDTT nhằm tuyển chọn bồi dưỡng học sinh có năng khiếu tham gia “Hội khỏe Phù Đổng”, để nâng cao được hiệu quả công tác GDTC nói chung và thành tích chạy 100m của nam nói riêng thì cần phải chú trọng vào việc huấn luyện làm cho phát triển thể lực chuyên môn phù hợp với trình độ. Quá trình nắm vững kỹ thuật các môn thể thao nói chung và môn Điền Kinh nói riêng là kỹ thuật khó nên cần có những biện pháp tập luyện đúng để nâng cao kỹ thuật phát triển sức nhanh một cách có hiệu quả cao.. Từ những quan tâm của Đảng và Nhà nước ta, giáo dục thể chất là những môn học bắt buộc được day chính thức trong chương trình học của Nhà trường phổ thông từ mầm non đến Đại học, nó được thể hiện rõ nét nhất ở các giải thi đấu thể thao học sinh, đặc biệt là Hội Khỏe Phù Đổng các cấp, đã góp phần tích cực trong việc rèn luyện thể lực cho lứa tuổi học sinh. Giáo Dục Thể Chất trong các trường THCS, có ý nghĩa quan trọng góp phần phát triển toàn diện các tố chất thể lực, cho học sinh có một trạng thái thể lực dồi dào, nâng cao hoạt động của các cơ quan, hệ thống cơ phát triển và hoàn thiện các kĩ năng, kĩ são vận động, nhất là các kĩ năng vận động như: đi, chạy, nhảy, mang vác, bơi lội…. Xác định được tầm quan trọng của việc năng cao thể chất của học sinh THCS. Vì lý do đó chúng tôi mạnh dạng chọn đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu lựa chọn bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nam vận động viên chạy 100m lứa tuổi 14 – 15 trường THCS Tân Hội Trung Huyện Cao Lãnh, Đồng Tháp”. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU :.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> Thông qua việc tìm hiểu và nghiên cứu nhằm lựa chọn một số bài tập nhằm phát triển thể lực, nâng cao thành tích chạy cự ly 100m của các em học sinh lứa tuổi 14 - 15 Trường THCS Tân Hội Trung Huyện Cao Lãnh, Đồng Tháp. 3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU : Để đạt được mục đích trên, chúng tôi tiến hành các nhiệm vụ sau: Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng thể lực của các em học sinh lứa tuổi 14 - 15 trường THCS Tân Hội Trung Huyện Cao Lãnh, Đồng Tháp. Nhiệm vụ 2: Nghiên cứu lựa chọn bài tập nhằm phát triển thể lực, nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn 100m. Nhiệm vụ 3: Thực hiện các bài tập đã lựa chọn. Nhiệm vụ 4: Đánh giá kết quả thực nghiệm các bài tập đã lựa chọn..
<span class='text_page_counter'>(4)</span> CHƯƠNG I TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 NHỮNG QUAN ĐIỂM HUẤN LUYỆN VĐV CHẠY 100M. Trong quá trình huấn luyện VĐV Điền kinh nói chung và chạy 100m nói riêng đều có 4 giai đoạn. + Giai đoạn huấn luyện ban đầu. + Giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu. + Giai đoạn chuyên môn hóa sâu + Giai đoạn hoàn thiện thể thao. Mỗi giai đoạn đảm bảo các chức năng và nhiệm vụ riêng biệt đáp ứng với nhu cầu và mục đích huấn luyện VĐV. Giai đoạn huấn luyện ban đầu: Là huấn luyện chuẩn bị thể lực toàn diện và còn có các bài tập nhằm tăng tổng hợp các tố chất thể lực của VĐV. Giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu: Là huấn luyện thể lực toàn diện nâng cao mức độ chung của cơ thể tạo được vốn kỷ năng vận động tăng tri thức để hình thành nền tảng ban đầu của tài năng thể thao. Giai đoạn này sử dụng rộng rãi phương tiện huấn luyện có tính toán đến các đặc thù của chạy ngắn. Giai đoạn chuyên môn hóa sâu: Giai đoạn này là tính chuyên môn hóa được thể hiện rõ hơn tỷ lệ huấn luyện chuyên môn về thể lực kỹ thuật, tâm lý tăng lên đáng kể nhằm phát triển thành tích thể thao cao và làm cơ sở cho việc phát triển đỉnh cao ở giai đoạn tiếp theo. Giai đoạn hoàn thiện thành tích thể thao: Là trình độ chuyên môn của VĐV chạy ngắn đạt đến trình độ đỉnh cao. Lượng vận động trong huấn luyện tương ứng với thi đấu càng lớn và việc tuân thủ theo nguyên tắc thích hợp càng nghiêm ngặt cho nên huấn luyện viên (HLV) phải đặc biệt thận trọng điều hòa mối quan hệ giữa khối lượng và cường độ của lượng vận động trong huấn luyện. Qua nghiên cứu các nhà lý luận chuyên ngành Điền kinh khẳng định rằng: Giai đoạn huấn luyện ban đầu là giai đoạn làm cơ sở nền tảng và giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu, là giai đoạn huấn luyện cơ bản trong quá trình huấn luyện bởi vì giai đoạn huấn luyện ban đầu là phát triển kỹ năng khéo léo phối hợp động tác phát triển sức nhanh, nắm được kỹ thuật sơ bộ còn giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu là giảng dạy kỹ thuật phát triển sức mạnh của động tác và tốc độ chạy tăng sức mạnh tốt độ củng cố sức khỏe và rèn luyện sự bền bỉ dẻo dai của cơ thể. Giai đoạn chuyên môn hóa sâu: Đây là giai đoạn VĐV tập kuyện thể thao tích cực nhất đồng thời bộc lộ khả năng thể thao và đạt trình độ điêu luyện về thể thao. Trong quá trình tập luyện thể hiện rõ các đặc điểm của chuyên môn hóa sâu như thể lực kỹ chiến thuật, tâm lý cũng được nâng lên đáng kể nhờ tăng khối lượng đào tạo chung và cả khối lượng các bài tập chuyên môn cũng như các bài tập thi đấu, tổng khối lượng và cường độ tăng nhiều hơn so với giai đoạn trước, số lượng các cuộc kiểm tra thi đấu cũng tăng lên rõ rệt và trở thành nội dung không thể thiếu được trong kế hoạch huấn luyện. Hệ thống tập luyện và thi đấu ngày càng trở nên cá biệt hóa, đào tạo phần lớn gắn liền với thành tích thể thao, do đó đòi hỏi VĐV phải dành nhiều.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> thời gian và công sức, dồn nhiểu tâm trí để tập luyện và thực hiện chế độ sinh hoạt phù hợp có kế hoạch để đạt được thành tích cao nhất. Giai đoạn hoàn thiện thành tích thể thao là đạt được kỷ lục đối với bản thân phối hợp hài hòa tất cả các mặt huấn luyện thể lực, kỹ thuật, chiến thuật cũng như trên cơ sở lý luận của VĐV trong chạy 100m. Trong chạy 100m bao gồm các tốt chất nhanh, sức mạnh tốtc độ, sức bền tốt độ. Các tốt chất này có mối quan hệ hữu cơ với nhau, tốt chất này góp phần củng cố cho tố chất kia phát triển nếu như thiếu một trong ba tốt chất trên thì ảnh hưởng không tốt cho việc nâng cao thành tích trong chạy 100m. Tố chất sức nhanh giúp cho VĐD đạt được tốt độ trong khi chạy. Tố chất sức mạnh tốc độ giúp mỗi bước chạy có lực đạp ở chân sau, tăng khả năng thực hiện động tác có hiệu quả. Tố chất sức bền tốc độ giúp cho VĐV luôn duy trì được tốc độ trên toàn cự ly 100m. Qua đúc kết từ thực tiễn huấn luyện cho thấy: Huấn luyện ở giai đoạn đầu là cơ sở nền tảng cho giai đoạn tiếp theo (giai đoạn 3). Song muốn nâng cao thành tích các môn điền kinh nói chung và chạy 100m nói riêng phải sử dụng các bài tập thể lực chuyên môn trên cơ sở phát triển thể lực chung đầy đủ. Thể lực là nền tảng để thực hiện kỹ, chiến thuật thể thao và nâng cao thành tích của VĐV, thể lực có ý nghĩa cao trong suốt quá trình huấn luyện, được sử dụng phù hợp với mục đích ở mỗi giai đoạn huấn luyện khác nhau và có ý nghĩa cao ở các giai đoạn của quá trình huấn luyện. 1.2 QUAN ĐIỂM VỀ THỂ LỰC CHUYÊN MÔN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA BÀI TẬP PHÁT TRIỂN THỂ LỰC CHUYÊN MÔN CHO VĐV CHẠY 100M. Khi nói đến bài tập GDTC chúng ta hiểu đó là những hoạt động, vận động chuyên biệt do con người sáng tạo ra một cách có ý thức có chủ đích, phù hợp với quy luật của GDTC, lực chgọn bài tập nhằm phát triển thể lực chuyên môn là: Trong nhiều bài tập được sắp xếp và lựa chọn theo một trình tự, khoa học hợp lý để đạt được thành tích cao nhất trong môn thể thao chuyên sâu. Hiện nay đang có rất nhiều quan điểm, nhiều góc độ nhìn nhận về vấn đề lựa chọn bài tập, xong mục tiêu cuối cùng là đưa ra các bài tập có khả năng ứng dụng đem lại hiệu quả cao. Theo Dietrich Harre thì các bài tập thể chất là phương tiện quan trọng nâng cao thành tích thể thao, những bài tập đó phải phù hợp với mục đích và nhiệm vụ của quá trình huấn luyện, việc sử dụng hợp lý và có hiệu quả của mỗi bài tập trong huấn luyện của VĐV có tác dụng nhằm phát triển thành tích môn thể thao chuyên sâu. Bài tập thể lực VĐV chạy 100m là việc thực hiện các động tác cụ thể để tăng cường thể chất và nâng cao trình độ thể thao. Các bài tập thể lực trong chạy 100m được sử dụng phải phù hợp với mục đích nhiệm vụ của quà trình huấn luyện. Thông qua việc lựa chọn một cách hợp lý từng bài tập thể lực thông qua việc phân chia một cách tối ưu khối lượng vận động và cường độ vận động của từng bài tập hoặc từng nhóm bài tập. Các bài tập phải được sắp xếp trình tự, hệ thống nhằm phát triển đầy đủ những năng lực cần thiết và phù hợp với yêu cầu – chiến thuật..
<span class='text_page_counter'>(6)</span> Trong huấn luyện chạy 100m hiện đại, tập luyện là một quá trình không những diễn ra từng giai đoạn, từng năm mà còn diễn ra hàng ngày, mỗi ngày không chỉ diễn ra một bài tập mà phải sử dụng nhiều bài tập. Do đó, tập luyện phải là quá trình luân phiên liên tục. Trong từng thời kỳ khác nhau, tính chất và yêu cầu của bài tập cũng khác nhau. Bài tập thể lực chuyên môn là tổng hợp các yếu tố động tác cua thi đấu mang những nét đặc trưng gần giống hoặc giống với yêu cầu thi đấu ưu thế của các bài tập phát triển thể lực chuyên môn trong chạy 100m là thông qua việc thay đổi các đặc điểm của lượng vận động tập luyện so với đặc điểm của lượng vận động thi đấu sẽ tác động có trọng điểm vào từng năng lực riêng biệt. Có hai loại bài tập phát triển thể lực chuyên môn là: Bài tập phát triển thể lực chuyên môn cơ sở và bài tập phát triển thể lực chuyên môn cơ bản. Bài tập phát triển thể lực chuyên môn cơ sở được hình thành và phát triển trên cơ sở và bài tập phát triển thể lực chung, biện pháp thực hiện các bài tập là lặp lại nhiều lần. Việc lựa chọn bài tập có ý nghĩa có ý nghĩa rất quan trọng, vì vậy nếu không nắm được các nguyên tắc, phương pháp, tính hệ thống, tính phù hợp trong từng giai đoạn cụ thể sẽ dễ dàng dẫn đến sai lầm và ảnh hưởng xấu đến quá trình phát triển các tố chất thể lực chuyên môn, cho nên các bài tập được lựa chọn làm phương tiện giáo dục các tố chất thể lực chuyên môn cơ sở còn phải được tăng lên một cách từ từ trong những điều kiện từ dễ đến khó. Bài tập phát triển thể lực chuyên môn cơ bản là việc nâng cao đến mức cần thiết sự phát triển các tố chất vận động và khà năng chức phận của các cơ quan nội tạng. Truớc tiên, các bài tập này phải phù hợp với việc phát triển các tố chất vận động, mà sự phát triển các tố chất này phụ thuộc chủ yếu vào các bài tập riêng có cường độ như cường độ thi đấu hoặc giảm hơn chút ít hoặc cao hơn chút ít. Theo chúng tôi, khi thực hiện các bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho VĐV chạy 100m. Cần hướng tới việc củng cố hoàn thiện các mặt năng lực cần thiết của cơ thể. Sức mạnh tốc độ, sức bền tốc độ là những tố chất đặc thù của chạy 100m. Song khi ứng dụng với các bài tập này cần thực hiện với các khối lượng vừa phải, chú ý phát triển các nhóm cơ nhỏ, khối lượng được tăng dần theo từng thời kỳ của lứa tuổi, đặc biệt khả năng phối hợp vận động tính linh hoạt chiếm vị trí then chốt cần ưu tiên sử dụng. Khi sử dụng bài tập, phải đảm bảo tính phù hợp, tính hệ thống, tính khoa học. Có như vậy, mới có thể tác động đúng và hiệu quả đến sự phát triển các tố chất thể lực đặc thù của chạy 100m. Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về lựa chọn sắp xếp các bài tập thể lực chuyên môn cho VĐV chạy 100m lứa tuổi 14-15 một cách cụ thể, có căn cứ vthực tiễn khoa học. Xuất phát từ thực tế huấn luyện và thông qua việc kiểm nghiệm. Chúng tôi thấy rằng đối với VĐV chạy 100m cần phải sử dụng các bài tập phát triển. Sức mạnh tốc độ:.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> Sức mạnh tốc độ là khả năng sinh lực hoặc khắc phục trọng lượng bên ngoài (bên trong) trong một thời gian ngắn nhất. Tốc độ: Tốt độ là khả năng thực hiện động tác (thời gian phản ứng) trong một quãng thời gian ngắn nhất. Sức bền tốt độ: Là khả năng duy trì tốc độ trong một quãng thời gian. Đối với VĐV có trình độ kỹ thuật thuần thục, nên lấy phát triển sức mạnh chuyên môn làm chính. Trước khi luyện sức mạnh tốc độ, cần phải khởi động kỹ, chú ý thả lỏng nhằm nâng cao đán tính của cơ bắp. Trong huấn ,uyện các bài tập, nên sắp xếp nửa đầu của buổi tập, không nên tập luyện tốc độ và linh hoạt vào lúc đã mệt mỏi, bởi vì mệt mỏi sẽ ảnh hưởng không tốt đến các nhân tố tạo nên sức mạnh, sẽ mất đi tính nhịp điệu. Nếu tập miễn cưỡng thường không có hiệu quả, đôi khi còn tác hại, khi huấn luyện cần tăng cường số lần lập lại. Đối với VĐV chạy 100m lứa tuổi 14-15 cần đưa các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ, tốc độ, sức bền tốc độ, thực hiện trong thời gian ngắn, với phương pháp lập lại. Mục đích chính của các bài tập nhằm tạo khả năng thích ứng của các chức phận trong hệ thống cơ quan cơ thể đối với sự tác động của lượng vận động hỗ trợ cho việc thực hiện các bài tập phát triển thể lực chuyên môn chạy 100m ở giai đoạn sau. Vì vậy, khi lựa chọn, sắp xếp bố trí các bài tập phát triển tố chất thể lực trong quá trình huấn luyện, chúng ta cần tuân thủ các nguyên tắc nâng dần lượng vận động, nguyên tắc hệ thống, nguyên tắc lựa chọn, nguyên tắc phù hợp. Các bài tập được tiến hành tuần tự đễ đến khó, từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp và phải căn cứ vào quy luật phát triển về lứa tuổi, giới tính, trình độ và đặc diểm tâm sinh lý từng VĐV. 1.3 MỘT SỐ Y SINH TRONG CHẠY CỰ LY NGẮN 1.3.1 Cơ chế cung cấp năng lượng trong chạy cự ly ngắn Nguồn năng lượng chủ yếu để cơ hoạt động là ATP. Sự phân chia ATP thành Adp và phốt phát vô cơ làm giải phóng một số năng lượng nhất định. Vì dự trữ ATP trong tế bào cơ không lớn nên để duy trì các hoạt động thì cần thường xuyên tái tạo chúng. Việc tái tạo ATP trong quá trình hoạt động cơ được thực hiện bằng ba cách khác nhau về tốc độ, thời gian hoàn lại năng lực, công suất và dung lượng. Quá trình yếu của việc tổng hộp ATP là cơ chế ưa khí, khả năng ưa khí của VĐV càng cao thì quá trình hồi phục của họ diễn ra nhanh hơn. Điều này giúp cho VĐV có khả năng đi tới vòng thi đấu sau ở trạng thái tương đối khỏe hoặc là có thể sử dụng các buổi tập có cường độ xuyên hơn. Theo mức độ tăng chiều dài của các cự ly ngắn thì tầm quan trọng của cơ thể đảm bảo năng lượng có dùng oxy của các cơ hoạt động sẽ được năng cao lên. Việc phát triển các khả năng ưa khí là có hiệu quả nhất khi sử dụng lượng vận động tập luyện có cường độ đều, trong đó tần số mạch nằm trong giới hạn từ 150 – 165 lần/phút..
<span class='text_page_counter'>(8)</span> Trong chạy cự ky ngắn, các quá trình năng lượng chủ yếu diễn ra khi không có sự tham gia của oxy (quá trình năng lượng yếm khí). Công suất của quá trình yếm khí so với ưa khí cao hơn từ 2 – 4,5 lấn. Khi không đủ oxy, sự tổng hợp lại ATP và ADP xảy ra do sự phân hủy Creatin phốt phát (hay sự phân chia men glucôza thành axit lcric. Những quá trình này được gọi tương ứng là lactat yếm khí và glucô phân yếm khí). Việc phân giải Creatin phốt phát là nguồn năng lượng mạnh nhấ trong cơ thể, cho phép phát huy tốc độ chạy cao nhất ngay từ xuất phát nhờ được đưa vào ngay từ lúc đầu hoạt động và đạt được tốc độ lớn cực đại ở giây thứ 2 – 3. Do dung lượng của nguồn năng lượng này nhỏ nên việc đảm bảo nhu cầu năng lượng của cơ bằng phân hủy Creatin phốt phát thực hiện chỉ một vài giây, sau đó bắt đầu tích cực chuyển sang quá trình yếm khí khác gluco phân. Các kết quả nghiên cứu cho thấy, chạy với tốc độ cực đại trên cự ly dài gấp đôi không đòi hỏi sự tiêu hao năng lượng gấp đôi. Khồng đòi hỏi sự tiêu hao năng lượng gấp đôi. Việc tiêu thụ năng lượng lớn nhất ở VĐV được quan sát thấy trong giai đoạn chạy lao sau xuất phát. Đoạn này chiếm khoảng 1/3 cụ ly chạy 100m song tiêu hao về năng lượng hơn 50%, như vậy khía cạnh năng lượng duy trì tốc độ chạy cao không phải là vấn đề chính yếu vì rằng để giữ được quá trình chuyển động chỉ cần tiêu phí năng lượng để khắc phục sức cản của không khí, di chuyển cơ thể của VĐV theo quỹ đạo trong từng pha bay, cũng như hoạt động năng lượng và dừng lại của chân lăng, tay quy trình tư thế tối ưu. Việc giảm tốc độ trên các cự ly ngắn là do sự tiêu hao dần các nguồn dự trữ đảm bảo năng lượng và sự tích lũy axit lactic trong cơ thể. Việc nâng cao đáng kể sự tích tụ sản phẩm của việc trao đổi năng lượng này dẫn đến làm rối loạn sự phối hợp động tác, sức cơ yếu đi và bị chuột rút. Phân tích việc tập luyện của VĐV chạy cự ly ngắn từ quan điểm năng lượng thì việc huấn luyện được tiến hành theo hướng chủ yếu sau: Nâng cao nguồn nâng lượng chủ yếu đảm bảo hoạt động trên đoạn phi lactic – yếm khí, tạo điều kiện nâng cao công suất hoạt động trên đoạn xuất phát và tăng tốc độ cực đại giữa quãng. Như các thí ngiệm cho thấy phương pháp chủ yếu để tăng năng lượng yếm khí là chạy lặp lại các đoạn 30m – 50m với tốc độ cực đại, lúc này thời gian kéo dài các đoạn nghỉ cần từ 3 - 5 phút và số lần lặp lại không được quá 5 – 6 lần. Tăng công suất của cơ thể đảm bảo năng lượng mang tính chất glucô phân và tăng dung lượng hệ thống đệm có tác dụng trung hòa các sản phẩm phân hủy glucô phân. Trong máu người, các chất glucô phân đa dạng thực hiện chức năng này chế định khả năng duy trì tốc độ cao ở cuối cự ly. Trong trường hợp này, việc tập luyện thường gồm các đoạn chạy 150m và dài hơn các quãng nghỉ tương đối ngắn. Việc nghiên cứu hệ thống huấn luyện các VĐV chạy cự ly ngắn cho thấy, trong các cuộc thi đấu VĐV thể hiện thành tích cao hơn so với trong lúc tập luyện. Thi đấu là một tác nhân gây kích thích mạnh làm tăng hoạt tính của hệ thần kinh, kích thích việc đẩy vào máu của V ĐV những hóc môn đặc biệt – adrenalin và noradrenalin. Sự.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> xuất hiện các hóc môn này với số lượng dồi dào sẽ thúc đẩy nhanh sự phân hủy glucogen trong các cơ, nâng cao áp lực máu và kích thích hệ thần kinh làm cho sự cung cấp máu và phối hợp động tác tốt hơn. 1.3.2 đặc điểm diễn biến tốc độ trong chạy 100m: Hiện nay tốc độ chạy của các VĐV trên bất kỳ đoạn cự ly nà cũng có thể được xác định chính xác khi sử dụng máy quay video chuyên dụng. Tốc độ chạy cự ly ngắn bằng công thức sau: VT=VM(1-eKL) Trong đó: Vm: Tốc độ chạy cực đại T: Là thời gian từ lúc xuất phát. E: Cơ số logarit tự nhiên K: Hằng số cá nhân. Vt: Độ lớn tốc độ chạy ở bất kỳ của cự ly. Diễn biến tốc độ của những VĐV chạy ngắn thế giới nỗi tiếng trong các cuộc thi đấu lớn đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu. Các VĐV mạnh nhất đạt được tốc độ cực đại ở đoạn 40 – 50m của cự ly và ở 5m cuối cùng thì tốc độ hơi giảm xuống. Việc xuất hiện các đỉnh điểm tốc độ cực đại mà các nhà nghiên cứu đã liên hệ nhịp xuất hiện của chúng với tài nghệ của VĐV. Các số liệu thu được trong các nghiên cứu trong các cuộc thi đấu cự ly ngắn cho phép xây dựng mô hình diễn biến tốc độ chạy đối với một thành tích cụ thể. Nhờ sự đôi chiếu, so sánh các thử nghiệm kiểm tra với các tiêu chuẩn có thể làm rõ ưu thế hay nhược điểm trong huấn luyện kỹ thuật cũng như mức độ phát triển các tố chất thể lực được biểu diễn rõ nhất trong một đoạn cự ly cụ thể. Cách tiếp cận vấn đề hoàn thiện thể thao như vậy cho phép làm tăng quá trình điều khiển việc huấn luyện và đạt các chỉ số chung ở mức cao trong một thời gian ngắn hơn so với sự tiêu hao sức lực lớn hơn. Các VĐV chạy ngắn có trình độ cao, sau khi đạt được tốc độ chạy cực đại thì giảm tốc độ này xuống rất ít của cuối cự ly, để được như vậy là do họ không chỉ có khả năng tiềm tàng và mặt năng lượng mà cả kỹ chiến thuật chạy hợp lý, cho phép họ sử dụng nguồn năng lượng dự trữ bên trong tiết kiệm hơn. Vì vậy, không nên coi thành tích trên cự ly 100m là chỉ số phát triển sức nhanh ở các VĐV vì trên một đoạn cự ly dài như vậy thì tố chất sức bền tốc độ có vai trò quyết định. Nếu xem xét đồ thị thay đổi tốc độ chạy ngắn thì có thể chia làm ba phần đặc trưng. a. chạy lao sau xuất phát được thực hiện chủ yếu trên đoạn 30m, Sau đó phần lớn VĐV đạt được tốc độ chạy cực đại (90 – 94%). b. Chạy với tốc độ cực đại, độ dài đoạn này phụ thuộc vào trình độ chuyên môn của VĐV. c. giảm tốc độ chạy vào cưới cự ly, chủ yếu thể hiện đặc điểm sức bền tốc độ của VĐV..
<span class='text_page_counter'>(10)</span> Trong chạy lao xuất phát trên đoạn 30m, các VĐV đó đẳng cấp khác nhau cầu co có các thành tích sau: Các VĐV đạt được tốc độ chạy cự ly ở đoạn cự ly từ 40 – 60m và trình dộ VĐV càng cao thì càng duy trì tốc độ đó được lâu. Độ lớn tốc độ cực đại phụ thuộc vào đẳng cấp của VĐV việc tăng cường thời gian do giảm tốc độ chạy đặc biệt được nhận thấy ở các VĐV có đẳng cấp thấp – các VĐV có thành tích chạy 100m là 10,2s hầu như không bị giảm tốc độ ở giai đoạn chạy về đích. Việc giảm ở 5m cuối cùng thường là do việc thay đổi cấu trúc động tác chạy để làm động tác đánh đích. Ở các VĐV chạy có đẳng cấp khác nhau việc giảm tốc độ chạy rõ rệt được nhận thấy khi cách vạch đích một đoạn khác nhau. Ở cự ly dài hơn trong chạy ngắn tốc độ chạy của VĐV được xác định trước tiên bởi việc phát triển sức bền tốc độ và sơ đồ chiến thuật chạy. Người ta cho rằng một VĐV được huấn luyện tốt cần phải thể hiện thành tích chạy 200m bằng hai kỷ lục chạy 100m của bản thân, phát triển những vận động viên có trình độ tập tốt, việc giảm tốc độ chạy ở thứ hai của cự ly chạy 200m trung bình khoảng 6-8%, còn ở những VĐV có trình độ thấp hơn là 10-12%. Việc giảm tốc độ chạy được nhận thấy đặc biệt rõ ở 30m cuối cùng, thậm chí ở đoạn này các VĐV xuất sắc nhất cũng bị giảm tốc độ. Phân tích diễn biến tốc độ chạy ngắn giúp ta có khả năng so sánh các thành phần riêng biệt của nó ở các VĐV khác nhau và trên cơ sở này có thể điều chỉnh để làm chính xác chương trình huấn luyện. Hiển nhiên xuất phát, chạy lao sau xuất phát, chạy với tốc dộ cực đại và duy trì tốc độ ở trên đoạn càng dài càng tốt phụ thuộc không chỉ vào các thông số kỹ thuật và trình độ huấn luyện tốc độ, sức mạnh mà cả vào hoạt động của các cơ chế bên trong mà mắt thường không nhìn thấy được. Chính vì vậy mỗi HLV và VĐV cần phải hiểu rõ các quy luật hoạt động với công suất cực đại. 1.4 Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh (nhóm 11 – 14 tuổi): Đặc điểm đặc trưng của lứa tuổi này là quá trình phát dục mạnh mẽ. Các tuyến nội tiết (tuyến hạ não, tuyến giáp trạng) tăng cường hoạt động, kích thích cơ thể lớn lên nhanh mà chủ yếu do chân tay dài ra, đồng thời kích thích tuyến sinh dục (buồng trứng ở con gái, tinh hoàn ở con trai) bắt đầu hoạt động mạnh theo kiểu cách của sinh lý người trưởng thành. Hàng năm các em cao thêm 7- 10cm, chân tay lều nghều, động tác vụng về, tăng trao đổi chất, xuất hiện các giới tính phụ (trai mọc râu, mọc lông, vỡ tiếng; nữ nhiều mỡ dưới da, vú nở, tóc dài thêm và mượt, chậu hông nở rộng..). Các em muốn làm người lớn, biết lo lắng trách nhiệm, hăng hái nhiệt tình, hăm hở đi tìm cái mới nhưng chưa có kinh nghiệm tự lượng sức mình, thường đánh giá cao khả năng, dễ lẫn lộn giữa dũng cảm với liều lĩnh, giữa khiêm tốn với nhu nhược, giữa tình cảm đúng với tình cảm sai. Khi tuyến sinh dục đã hoạt động đủ mạnh, đủ làm xuất hiện giới tính chính (gái hành kinh, trai xuất tinh trùng) thì trở lại kiềm hãm sự hoạt động của hai tuyến hạ não và giáp trạng. Bởi thế, chiều cao phát triển chậm dần, ít năm nữa sẽ ngừng hẳn, có.
<span class='text_page_counter'>(11)</span> cao thêm thì cũng chủ yếu do thân mình dài ra ưu thế hơn tay và chân, trái lại các chiều ngang, các vòng cơ thể cùng với sức lực tăng lên rất rõ. Các em gái khi hành kinh, huyết ra ngoài, hồng cầu trong máu giảm tạm thời, bạch cầu tăng lên, người mệt, nhức đầu, buồn nôn, dễ cáu gắt, dễ bị nhiễm trùng qua đường sinh dục, cho nên hết sức chú ý hướng dẫn vệ sinh. Nói chung ở giai đoạn này, cơ thể học sinh trung học cơ sở đang trên đà phát triển mạnh. Những sự mất cân đối sâu sắc giữa các mặt yêu cầu các nhà giáo dục phải biết cách chăm sóc các em thật chu đáo. Thiếu thể dục, vệ sinh, nghỉ ngơi vui chơi, giải trí hợp lý sẽ đưa đến những nguy hại không nhỏ. Học tập, lao động quá sức sẽ dễ dàng gây bệnh. Nhưng nếu hiểu rõ đặc điểm và sử dụng đúng năng lực các em thì lứa tuổi này có nhiều đóng góp tốt, cũng ở lứa tuổi này có nhiều tài năng đang độ nảy nở, kể cả tài năng về thể dục thể thao, do đó phải đặc biệt chú ý để phát triển tài năng trẻ..
<span class='text_page_counter'>(12)</span> CHƯƠNG 2 NHIỆM VỤ, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1 NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Để giải quyết mục đích nghiên cứu đề tài xác định 2 nhiện vụ sau: Nhiệm vụ 1: Xác định Test cũng như đánh giá thực trạng công tác huấn luyện thể lực chuyên môn cho VĐV chạy 100m nam lứa tuổi 14-15 Trường THCS Tân Hội Trung Huyện Cao Lãnh, Đồng Tháp. Nhiệm vụ 2: Nghiên cứu lực chọn đánh giá hiệu quả các bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho VĐV chạy 100m nam lưa tuổi 14-15 Trường THCS Tân Hội Trung Huyện Cao Lãnh, Đồng Tháp. 2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để giải quyết các nhiệm vụ nêu trên trong quá trình nghiên cứu của đề tài chúng tôi sử dụng các phương pháp sau: 2.2.1 Phương pháp phân tích và tổng hợp các tài liệu. Sử dụng phương pháp là việc thông qua quá trình tham khảo tài liệu có liên quan đế vấn đề huấn luyện nói chung, huấn luyện thể lực chuyên môn nói riêng cho VĐV chạy 100m. Kết quả sử dụng phương pháp này là hình thành những cơ sở lý luận của việc xác định bài tập thể lực chuyên môn cũng như nhằm lựa chọn các test, các chỉ tiêu đánh giá trình độ thể lực của VĐV chạy 100m trong các thời kỳ của giai đoạn huấn luyện. Trong quá trình nghiên cứu của đề tài chúng tôi đã tham khảo và tổng hợp các tài liệu chung và chuyên môn Điền kinh có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Danh mục các tài liệu được chúng tôi trình bày ở phần “Tài liệu tham khảo”. 2.2.2 Phương pháp phỏng vấn tọa đàm. Phương pháp phỏng vấn tạo đàm là phương pháp được chúng tôi sử dụng khi đưa ra các bài tập phát triển thể lực chuyên môn để phỏng vấn các giáo viên và huấn luyện viên, các nhà thể thao, trên cơ sở đó xác định được các bài tập phù hợp nhất để phát triển thể lực chuyên môn cho nam VDV chạy 100m 14-15 Trường THCS Tân Hội Trung Huyện Cao Lãnh, Đồng Tháp. 2.2.3 Phương pháp quan sát sư phạm. Chúng tôi quan sát ghi chép các buổi tập luyện của các VĐV Điền kinh chạy 100m để đánh giá sự tiếp thu lượng vận động và khả năng phối hợp vận động trên cơ sở đó lựa chọn các bài tập phù hợp với đặc điểm của đối tượng tập luyện cụ thể. 2.2.4 Phương pháp kiểm tra sư phạm: Là phương pháp được chúng tôi sử dụng nhằm mục đích kiểm tra, đánh giá trình độ thể lực của nam VĐV Điền kinh lứa tuổi 14 - 15 thông qua các test: 1. Bật xa tại chỗ (m) 2. Chạy 60m xuất phát thấp (s) 3. Chạy 30m tốc độ cao (s) 4. Chạy 120m xuất phát cao (s) 2.2.5 Phương pháp thực nghiệm sư phạm:.
<span class='text_page_counter'>(13)</span> Là phương pháp được chúng tôi sử dụng nhằm kiểm định hiệu quả bài tập đã lựa chọn. Quá trình thực nghiệm kéo dài trong 04 tháng trên 14 nam VĐV lứa tuổi 14 15 và được chia thành 2 nhóm : Nhóm đối chứng (7 VĐV): Tập theo nội dung bài tập của địa phương, nhóm thực nghiệm (7 VĐV) tập theo bài tập thể lực chuyên môn chúng tôi đã lựa chọn. Sau thời gian thực nghiệm chúng tôi tiến hành kiểm tra thành tích của các VĐV nam chạy 100m. 2.2.6. Phương pháp toán học thống kê: Với các số liệu đã thu được trong quá trình tổ chức nghiên cứu thực nghiệm sư phạm chúng tôi sử dụng phương pháp toán học thống kê để đánh giá: n. x. 1. i 1. n. 1. Số trung bình cộng:. x. 2. Độ lệch chuẩn:. =. =. t. 3. So sánh 2 số trung bình quan sát: 2 . 2 xA xB. c2 c2 n A nB. ( x x A ) 2 ( x x B ) 2 n A nB 2. Trong đó: 4. Tính hệ số tương quan: r. ( x1 x)( y1 y ) ( x1 x) 2 ( y1 y ) 2. 2.3 Tổ chức nghiên cứu: 2.3.1 Thời gian nghiên cứu: Đề tài chúng tôi tiến hành nghiên cứu từ tháng 9/2009 đến tháng 5/2011 và được chia làm 3 giai đoạn nghiên cứu sau: + Giai đoạn 1: Từ tháng 9/2009 đến tháng 11/2009 lựa chọn đề tài, tiến hành thu thập tài liệu xây đề cương nghiên cứu. Tiến hành giải quyết những vấn đề liên quan đến cơ sở lý luận của đề tài. + Giai đoạn 2: Từ tháng 12/2009 đến tháng 1/2010 tôi tiến hành khảo sát các điều kiện cơ sở vật chất và thực trạng huấn luyện VĐV chạy 100m tuổi 14 - 15 Trường THCS Tân Hội Trung, Huyện Cao Lãnh, Tỉnh Đồng Tháp. Đồng thời tiến hành quan sát chỉ số tâm sinh lý của VĐV chạy 100m giai đoạn lứa tuổi 14 - 15. Những kết quả thu được ở giai đoạn này thông qua phương pháp thực nghiệm sư phạm, chúng tôi tiến hành xác định hiệu quả ứng dụng một số bài tập đã lựa chọn cho VĐV nam chạy 100m. + Giai đoạn 3: Từ tháng 1/2010 đến tháng 5/2011 là giai đoạn hoàn thiện quá trình nghiên cứu và chuẩn bị bảo vệ kết quả trước Hội đồng nghiệm thu. 2.3.2 Đối tượng nghiên cứu:.
<span class='text_page_counter'>(14)</span> Gồm 14 VĐV chạy 100m nam lứa tuổi 14 – 15 Trường THCS Tân Hội Trung Huyện Cao Lãnh, Đồng Tháp. 2.3.3 Địa điểm nghiên cứu: Trường THCS Tân Hội Trung Huyện Cao Lãnh, Đồng Tháp.
<span class='text_page_counter'>(15)</span> CHƯƠNG III KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QỦA NGHIÊN CỨU 3.1 Xác định Test cũng như đánh giá thực trạng công tác huấn luyện thể lực chuyên môn cho VĐV chạy 100m nam lứa tuổi 14 - 15 Trường THCS Tân Hội Trung Huyện Cao Lãnh, Đồng Tháp. 3.1.1. Xác định test đánh giá trình độ thể lực chuyên môn trong chạy 100m: Để đảm bảo tính chính xác hiệu quả thực nghiệm, căn cứ vào luận điểm cơ bản của quá trình huấn luyện VĐV, thông qua tổng hợp các tài liệu tham khảo việc lựa chọn các test đánh giá đảm bảo các yêu cầu sau: + Đủ độ tin cậy đạt 0,8 trở lên. + Đảm bảo tính thông báo đạt 0,6 trở lên. + Có hệ thống đánh giá chính xác: m, s, độ, điểm,… + Chuẩn hoá được điều kiện và phương pháp lập test. Qua tham khảo và tổng hợp tài kiệu liên quan. Để lựa chọn được những test đánh giá trình độ thể lực chuyên môn ảnh hưởng đến thành tích chạy 100m, chúng tôi đã phỏng vấn 20 giáo viên, HLV đã có kinh nghiệm lâu năm trong giảng dạy và huấn luyện cự ly 100m. Đặc điểm đối tượng phỏng vấn được chúng tôi trình bày ở biểu đồ 3.1. GV, HLV có trình độ đại học và đại học có thâm niên công tác trên 10 năm. 30%. GV, HLV có trình độ đại học có thâm niên công tác trên 15 năm GV, HLV có trình độ đại học có thâm niên công tác trên 20 năm. 50% 20%. Biểu đồ 3.1: Đặc điểm trình độ đối tượng phỏng vấn Để đảm bảo tính khách quan trong việc xác định các test đánh giá thể lực chuyên môn cho VĐV chạy 100m, chúng tôi tiến hành phỏng vấn 20 HLV, giáo viên tham gia giảng dạy và huấn luyện cự ly 100m. Kết quả bảng 3.1. Bảng 3.1: Kết quả phỏng vấn lựa chọn test đánh giá thực lực chuyên môn trong chạy 100m (n=20) Kết quả TT Nội dung phỏng vấn Số người Tỷ lệ lựa chọn (%) 1 Chạy 300m xuất phát cao 7 35% 2 Chạy 200m xuất phát thấp 9 45% 3 Chạy 30m tốc độ cao 19 95% 4 Chạy 60m xuất phát thấp 18 90%.
<span class='text_page_counter'>(16)</span> 5 6 7 8 9 10. Chạy 400m xuất phát cao Chạy 120 xuất phát cao Chạy 150m xuất phát cao Bật xa tại chỗ Bật tam cấp không đà Chạy 100m. 6 19 11 18 10 20. 30% 95% 55% 90% 50% 100%. Dựa trên kết quả phỏng vấn bảng 3.1, chúng tôi xác định được 4 test và kết quả chạy 100m. Các test có tỷ lệ lựa chọn với phần trăm từ 80% trở lên chúng tôi nhận định lấy làm test đánh giá. Đó là các test (3, 4, 6, 8), để đảm bảo tính khách quan hơn nữa chúng tôi xem xét mối tương quan giữa các Test với thành tích chạy100m nhằm xác định tính thông báo. Dựa trên mối tương quan giữa các chỉ số thể lực với thành tích chạy 100m đã trình bày ở bảng 3.2, chúng tôi xác định các test có hệ số tương quan từ 0,8 trở lên đưa vào ứng dụng để đánh giá trình độ thể lực chuyên môn 100m. Bảng 3.2: Mối tương quan giữa thành tích các test thể lực với thành tích chạy 100m (n = 14) TT Test r 1. Bật xa tại chỗ (cm) 0,81 2.. 60m xuất phát thấp (s). 0,87. 3.. 30m tốc độ cao (s). 0,85. 4.. Chạy 120m (s). 0,89. Để đảm bảo tính khách quan chúng tôi tiếp tục kiểm tra độ tin cậy của các test bằng cách kiểm tra sư phạm trên 14 VĐV ở tất cả 4 test trong điều kiện như nhau với thời gian cách nhau 1 tuần. Kết quả bảng 3.3. Bảng 3.3: Hệ số tương quan giữa 2 lần kiểm tra các test (n = 14) TT Test Kết quả r 1. Bật xa tại chỗ (cm) 240 5,6 241 5,2 0,84 2.. 60m xuất phát thấp (s). 7,61 0,08. 7,59 0,07. 0,83. 3.. 30m tốc độ cao (s). 3,35 0,05. 3,37 0,08. 0,86. 4.. Chạy 120m (s). 14,30 0,09. 14,26 0,12. 0,81.
<span class='text_page_counter'>(17)</span> Trên cơ sở kết quả phỏng vấn và mối tương quan chúng tôi xác định được các test đánh giá về thể lực chuyên môn cho VĐV chạy 100m Trường THCS Tân Hội Trung Huyện Cao Lãnh, Đồng Tháp. - Test BXTC (sức mạnh tốc độ). - Test 30m tốc độ cao (tốc độ tối đa). - Test 60m XPT (khả năng phản ứng và tăng tốc độ). - Chạy 120m (sức bền tốc độ). - Thành tích chạy 100m (đánh giá tổng hợp). 3.1.2. Đánh giá thực trạng trình độ thể lực chuyên môn của nam VĐV chạy 100m lứa tuổi 14 – 15 Trường THCS Tân Hội Trung Huyện Cao Lãnh, Đồng Tháp. Để đánh giá thực trạng trình độ thể lực chuyên môn một cách hợp lý, đúng với điều kiện hiện có củaTrường THCS Tân Hội Trung Huyện Cao Lãnh, Đồng Tháp. . Trên cơ sở đó giúp chúng tôi đánh giá hiệu quả các bài tập nhằm phát triển thể lực chuyên môn cho nam VĐV chạy 100m lứa tuổi 14 - 15 Trường THCS Tân Hội Trung Huyện Cao Lãnh, Đồng Tháp. Trên thực tế huấn luyện tuần 6 buổi (3 ngày), VĐV vừa phải tập trung những môn học văn hóa, rèn luyện những phẩm chất đạo đức, trang bị cho mình những kiến thức cơ bản và cần thiết cho cuộc sống, tiếp thu những tinh hoa nhân loại vừa phải tự trang bị cho mình vốn tri thức chuyên môn thể thao sở trường. Trên cơ sở đánh giá thực trạng thể lực chuyên môn đã giúp chúng tôi có đủ điều kiện và dữ liệu khi đưa ra và lựa chọn bài tập ứng dụng cho đối tượng nghiên cứu. Qua tổng hợp tài liệu huấn luyện, đồng thời thu thập và xử lý số liệu cho chúng tôi kết quả ở bảng 3.4. Bảng 3.4: So sánh các chỉ số đánh giá trình độ thể lực chuyên môn của Nam VĐV chạy 100m lứa tuổi 14 - 15 năm 2007 - 2008 (n = 14) Test Bật xa tại 60m XPT 30m TĐC (s) Chạy 100m (s) Chạy 120m (s) (s) Năm chỗ (cm) 2008 2009 2008 2009 2008 2009 2008 2009 2008 2009 Chỉ số X. 239. 242 7’’62 7’’59 3’’38 3’’29 12’’18 12’’20 14’’28 14’’15. 5,3 5,5 0,09 0,07 0,07 0,065 0,51 0,33 0,43 0,32 ttính 1,57 1,80 1,87 1,99 1,79 2,15 tbảng > 0,05 p Trên cơ sở đánh giá thực trạng thể lực chuyên môn của nam VĐV chạy 100m 14 - 15 Trường THCS Tân Hội Trung Huyện Cao Lãnh, Đồng Tháp. Cho chúng tôi thấy: Thành tích trung bình BXTC năm 2007 là 239cm, năm 2008 là 242cm với t tính = 1,57 < tbảng = 2,15. Chứng tỏ năng lực sức mạnh tốc độ năm 2008 tốt hơn năm 2007 nhưng chưa có sự khác biệt ở ngưỡng xác suất p > 0,05..
<span class='text_page_counter'>(18)</span> Tương tự các test xuất phát thấp 60m, 30m tốc độ cao, chạy 100m và chạy 120m năm 2008 chưa thực sự khác biệt so với năm 2007 ở ngưỡng xác suất p > 0,05 do t tính < tbảng. Từ kết quả bảng 3.4 cho chúng tôi kết luận: Trình độ thể lực chuyên môn của nam VĐV chạy 100m Trường THCS Tân Hội Trung Huyện Cao Lãnh, Đồng Tháp, năm 2010 có phát triển hơn năm 2009 nhưng sự khác biệt về thành tích của các test chưa có ý nghĩa xác suất p > 0,05. Điều đó có thể nhận thấy việc sử dụng bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nam VĐV chạy 100m lứa tuổi 14 – 15 là chưa hợp lý, chưa phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và quy luật phát triển tự nhiên của lứa tuổi. Có nhiều nguyên nhân nhưng theo thực trạng thì nguyên nhân chính là do việc vận dụng bài tập chưa hợp lý, trong đó đặc trung là bài tập phát triển thể lực chuyên môn. 3.2. Nghiên cứu lựa chọn đánh giá hiệu quả các bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho VĐV chạy 100m nam lứa tuổi 14 - 15 Trường THCS Tân Hội Trung Huyện Cao Lãnh, Đồng Tháp. 3.2.1. Lựa chọn bài tập phát triển thể lực chuyên môn trong chạy 100m: Qua quá trình rút và đúc kết kinh nghiệm từ thực tiễn giảng dạy, huấn luyện nhằm nâng cao thành tích thể thao cao, người ta sử dụng rất nhiều phương tiện khác nhau trong đó có bài tập phát triển thể lực chuyên môn. Như chúng ta đã biết, thành tích chạy 100m phụ thuộc vào nhiều các tố chất thể lực, đó là: sức mạnh, sức mạnh và sức bền tốc độ và khả năng phản ứng. Sức mạnh tốc độ tức là phụ thuộc vào khả năng sinh lực trong các động tác nhanh và về nguyên tắc phải đảm bảo duy trì tốc độ tối đa trong khoảng thời gian ngắn. Có như vậy mới nâng cao được thành tích chạy 100m. Quá trình huấn luyện cần được đánh giá bằng sự kiểm tra lượng vận động và phải có sự phân loại các bài tập xác định cơ chế cơ bản cung cấp năng lượng cho cơ bắp hoạt động cho các vùng cường độ khác nhau cũng như khoảng thời gian hoạt động. Các bài tập sức mạnh tốc độ nhằm tạo ra trạng thái ổn định, vận tốc lớn nhất trong các bài tập khắc phục đối kháng bên ngoài và khắc phục trọng lượng bản thân. Tổng hợp từ những cơ sở tài liệu chuyên môn chúng tôi đã đưa ra được rất nhiều bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ cho lứa tuổi thanh thiếu niên. Nhưng trong phạm vi của đề tài này chỉ cho phép chúng tôi lựa chọn những bài tập phù hợp nhất để giải quyết nhiệm vụ đã nêu. Các bài tập đó phải đảm bảo yêu cầu để phát triển sức mạnh tốc độ: Các bài tập phải thực hiện với tốc độ tối đa. Khối lượng các bài tập thấp. Quãng nghỉ bài tập dài đủ để cơ bắp thực hiện tốt lần tiếp theo. Các bài tập sức nhanh phải đảm bảo yêu cầu: Các bài tập phải thực hiện với tốc độ tối đa. Quãng nghỉ đầy đủ. Số lần thực hiện ít..
<span class='text_page_counter'>(19)</span> Các bài tập sức bền phải đảm bảo: Lượng vận động lặp lại nhiều. Quãng nghỉ ngắn, trên nền tảng mệt mỏi của lần thực hiện trước. Cường độ thấp. Trong đó chủ yếu phải sử dụng phương pháp lặp lại cực hạn tạo ra sự căng cơ tới mức tối đa hoặc sử dụng trọng lượng chưa tới mức tối đa nhưng có tốc độ cực đại. Từ đó chúng tôi đã đưa ra một số bài tập để phát triển thể lực chuyên môn trong chạy 100m cho đội Điền kinh 14 - 15 trường Trường THCS Tân Hội Trung Huyện Cao Lãnh, Đồng Tháp và qua phỏng vấn để lựa chọn, kết quả như sau: Qua phỏng vấn ở bảng 3.5 cho phép chúng tôi lựa chọn được 16 bài tập phát triển thể lực chuyên môn. Tất cả những bài tập được lựa chọn đem vào ứng dụng cho đối tượng thực nghiệm đều chiếm tỷ lệ từ 80% số người đồng ý trở lên. Những người phỏng vấn đều có kinh nghiệm trong giảng dạy và huấn luyện chạy cự ly 100m, do vậy đối tượng phỏng vấn đảm bảo sự tin cậy. Tất cả các bài tập lựa chọn đem vào ứng dụng được định mức vận động chặt chẽ và chúng tôi trình bày ở bảng 3.6. Bảng 3.5: Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập phát triển thể lực chuyên môn trong chạy 100m (n= 20) TT 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. 13. 14. 15. 16.. Số phiếu tán thành Bật cao liên tục trên hố cát 20 lần x 3 tổ, nghỉ giữa 2 phút 16 Bật nhảy qua 5 rào thực hiện 5 tổ nghỉ giữa 2 phút 16 Bật xa tại chỗ 5 lần x 2 tổ nghỉ giữa 1’/lần và 5’/lần 20 Bật xa 3 bước tại chỗ 3 lần x 2 tổ, nghỉ giữa 1’/lầm, 3-5’/tổ 18 Bật có 20m x 3 tổ, nghỉ giữa 2 – 3 phút 18 Đạp sau 100m x 3 lần, nghỉ giữa 3 phút 10 Nhảy lò cò 30m x 5 lần, nghỉ giữa 2 – 3 phút 8 Gánh tạ bật nhảy 3 tổ x 20 lần/ tổ, trọng lượng tạ 20kg, nghỉ 18 giữa 3 – 5 phút. Gánh tạ đi bước xoạc 30m x 3 lần, nghỉ giữa 4 – 5 phút/lần, 10 trọng lượng tạ 40-45kg. Gánh tạ đạp sau 30m x 5 tổ, nghỉ 3 phút, trọng lượng tạ 15kg 18 Gánh tạ bật nhảy đổ chân ở độ cao 20cm, 3 tổ x 20 lần, nghỉ 16 giữa 3 – 5 phút, trọng lượng tạ 20kg. Gánh tạ nâng cao đùi 3 tổ x 10’’/tổ, nghỉ giữa 2-3 phút, trọng 18 lượng tạ 15kg Cõng nhau đứng lên ngồi xuống: 10 lần x 3 tổ, nghỉ giữa 2 10 phút, trọng lượng tương ứng cơ thể Gánh tạ đứng lên ngồi xuống 10 lần/tổ, nghỉ giữa 3-5phút, 12 trọng lượng tạ 50kg Gánh tạ ngồi sâu và bật kiễng gót cao, thẳng người 5 lần/tổ x 18 3 tổ, nghỉ giữa 1-3 phút, trọng lượng tạ 35kg Chạy tốc độ cao 30m x 3 lần x 2 tổ, nghỉ giữa 2’-5’, yêu cầu 18 Nội dung bài tập. Tỷ lệ % 80 80 100 90 90 50 40 90 50 90 80 90 50 60 90 90.
<span class='text_page_counter'>(20)</span> 17. 18. 19. 20. 21. 22. 23. 24. 25. 26. 27.. TT 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10.. 11. 12. 13.. 95- 100%. Chạy xuất phát cao 30m x 3 lần x 2 tổ, nghỉ giữa 2’-5’, yêu cầu 95- 100%. Chạy xuất phát cao 60m x 4 lần x 1 tổ, nghỉ giữa 5’-7’, yêu cầu 90- 98%. Chạy xuất phát cao 80m x 3 lần x 2 tổ, nghỉ giữa 5’-9’, yêu cầu 90- 97%. Chạy tốc độ cao 10m x 6 lần x 2 tổ, nghỉ giữa 2’-5’, yêu cầu 100%. Chạy 120m xuất phát cao x 3 lần x 2 tổ, nghỉ giữa 7’- 10’, yêu cầu 90- 95%. Chạy 100m xuất phát thấp x 3 lần x 1 tổ, nghỉ giữa 5’-7’, yêu cầu 85- 95%. Chạy 150m xuất phát cao x 3 lần x 1 tổ, nghỉ giữa 7’-10’, yêu cầu 85-90% Chạy 250m xuất phát cao x 2 lần x 1 tổ, nghỉ giữa 10’-15’ yêu cầu 80-90% Thực hiện bài tập tín hiệu như còi, vỗ tay…. Xuất phát nghe khẩu lệnh ở các tư thế Thực hiện các bài tập phản xạ. 18. 90. 14. 70. 12. 60. 19. 95. 16. 80. 18. 90. 16. 80. 12. 60. 14 15 10. 35 45 30. Bảng 3.6: Nội dung bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho VĐV chạy 100m Khối lượng Nội dung bài tập Số tổ QN Tổng Bật cao liên tục trên hố cát 20 lần 3 2’ 60 lần Bật nhảy qua 5 rào 5 2’ Bật xa tại chỗ 5 lần 2 1’/lần 5’/tổ 2 1’/lần Bật xa 3 bước tại chỗ 3 lần 10 lần 3-5’/lần Bật cóc 20m 3 2-3’ 60m Gánh tạ bật nhảy 20 lần, trọng lượng tạ 20kg 3 3-5’ 60 lần Gánh tạ đạp sau 30m, trọng lượng tạ 15kg 5 3’ 150 lần Gánh tạ bật nhảy đổi chân ở độ cao 20cm 3 3-5’ 60 lần 20 lần, trọng lượng tạ 20kg Gánh tạ nâng cao đùi 10’’ 3 3-5’ 30-50’’ Gánh tạ ngồi sâu 1/2 gối và bật kiễng gót cao thẳng người 5 lần, trọng lượng tạ 3 2-3’ 24 lần 35kg Chạy tốc độ cao 30m 2 2-5’ 6 lần Chạy xuất phát cao 60m 2 2-5’ 6 lần Chạy TĐC 10m 1 2-3’ 6 lần.
<span class='text_page_counter'>(21)</span> 14. Chạy 120m xuất phát cao 2 7-10’ 4 lần 15. Chạy 100m xuất phát thấp 1 5-7’ 3 lần 16. Chạy 150m xuất phát cao 1 7-10’ 3 lần 3.2.2. Đánh giá hiệu quả bài tập phát triển thể lực chuyên môn: a. Tổ chức thực nghiệm: Để đánh giá hiệu quả bài tập nhằm phát triển thể lực chuyên môn cho VĐV chạy 100m nam trường Trường THCS Tân Hội Trung, Huyện Cao Lãnh, Đồng Tháp, chúng tôi tiến hành tổ chức thực nghiệm trên 14 VĐV. Căn cứ vào trình độ tập luyện, mục đích quỹ thời gian và chương trình huấn luyện chúng tôi đã tiến hành xây dựng tiến trình thực nghiệm trong thời gian 12 tuần, mỗi tuần là 6 buổi, mỗi buổi là 90 phút, trong đó thực hiện nội dung bài tập thể lực chuyên môn từ 45 - 60 phút. Đối tượng thực nghiệm được chia 2 nhóm: thực nghiệm và đối chứng. Nhóm thực nghiệm gồm 7 VĐV và nhóm đối chứng gồm 7 VĐV được phân chia một cách ngẫu nhiên. Nhóm thực nghiệm tập theo bài tập của chúng tôi, nhóm đối chứng tập theo bài tập của HLV địa phương. Chúng tôi tiến hành kiểm tra sư phạm các test đánh giá trình độ thể lực chuyên môn trong chạy 100m của 2 nhóm và sau khi kết thúc thời gian thực nghiệm. Từ đó chúng tôi so sánh để khẳng định hiệu quả của bài tập. b. Trước thực nghiệm: Trước khi bước vào thực nghiệm ứng dụng 16 bài tập phát triển thể lực chuyên môn, chúng tôi tiến hành kiểm tra các Test lần 1 (trước thực nghiệm): Qua thu nhập và xử lý số liệu cho chúng tôi kết quả ở bảng 3.7. Bảng 3.7: Kết quả kiểm tra các Test trước thực nghiệm của 2 nhóm (nA = nB = 7) Bật xa tại 60m XPT 30m TĐC Chạy 100m Chạy 120m Test chỗ (cm) (s) (s) (s) (s) Đối tượng ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN Chỉ số X. ttính tbảng p. 244. 242 7’’60 7’’57 3’’40 3’’38 12’’0 12’’0 14’’0 14’’0 7 4 9 5. 5,7 5,8 0,07 0,08 0,06 0,05 0,16 0,14 0,24 0,18 1,87 1,94 1,42 1,56 1,68 2,3 > 0,05. Sau khi có kết quả kiểm tra ban đầu chúng tôi đã thu thập tất cả các số liệu và xử lý theo phương pháp toán học thống kê. Kết quả bảng 3.7 thấy thành tích BXTC của nhóm đối chứng là 244cm, của nhóm thực nghiệm 242cm, với t tính = 1,87 < tbảng = 2,3. Như vậy sự khác biệt thành tích của 2 nhóm là không ý nghĩa ở ngưỡng xác suất p > 0,05. Tương tự ta thấy thành tích trung bình của tất cả các Test như sau: Xuất.
<span class='text_page_counter'>(22)</span> phát thấp 60m, TĐC 30m, chạy 100m và chạy 120m của hai nhóm trước thực nghiệm là khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Như vậy, chúng ta khẳng định trước thực nghiệm trình độ thể lực chuyên môn của hai nhóm là tương đương nhau biểu hiện t tính < tbảng ở ngưỡng xác suất p > 0,05. Sau khi có kết quả kiểm tra ban đầu, chúng tôi tiến hành đưa vào thực nghiệm các bài tập phát triển thể lực chuyên môn được trình bày ở bảng 3.8. Bảng 3.8: Lịch trình ứng dụng bài tập thể lực chuyên môn cho nam VĐV chạy 100m Trường THCS Tân Hội Trung Huyện Cao Lãnh, Đồng Tháp. TT 1 2 3 4 5 6 7 8. 9 10. 11 12 13 14 15 16. Nội dung bài tập. Tuần 1 2 3 4 5 6 7 8 9 x x x x x x x x x x x X x x x x x x. 10 11 12 x x x x x x. Bật cao liên tục trên hố cát Bật nhảy qua 5 rào Bật xa tại chỗ 5 lần Bật xa 3 bước 3 lần Bật cóc 20m Gánh tạ bật nhảy 20 l, trọng lượng x x x tạ 20kg Gánh tạ đạp sau 30m, trọng x x x x lượng tạ 15kg Gánh tạ bật nhảy đổi chân ở độ cao 20cm, 20 lần, trọng lượng tạ x x x 20kg Gánh tạ nâng cao đùi 10’’ x x x Gánh tạ ngồi sâu 1/2 gối và bật kiễng gót cao thẳng người 5 lần, x x x trọng lượng tạ 35kg Chạy TĐC 30m x x x x Chạy XPC 60m x x x x x Chạy TĐC 10m x x x x Chạy 120m XPC x x x Chạy 100m XPT x x x Chạy 150m XPC x x x x. x x x x x x x x x. Sau khi tập luyện với các bài tập và lịch trình mà chúng tôi xây dựng để đánh giá hiệu quả của các bài tập chúng tôi kiểm tra trình độ thể lực chuyên môn thực nghiệm kết quả được trình bày ở bảng 3.9. Bảng 3.9: Kết quả kiểm tra các Test sau thực nghiệm của 2 nhóm (nA = nB = 7) Bật xa tại chỗ 60m XPT 30m TĐC Chạy 100m Chạy 120m (s) Test (cm) (s) (s) (s).
<span class='text_page_counter'>(23)</span> Đối tượng. ĐC. TN. ĐC. TN. ĐC. TN. ĐC. TN. ĐC. TN. X. 250. 262. 7’’55 7’’45 3’’37 3’’29 11’’95 11’’80 13’’90 13’’70. . 5,7. 7,9. 0,07 0,05 0,05 0,03 0,23 0,26 2,96 2,89 2,85. Chỉ số. ttính tbảng p. 2,73. 0,13 0,18 2,98. 2,3 < 0,05. Qua bảng 3.9 ta có thể nhận thấy rõ sự phát triển thành tích của nhóm thực nghiệm so với nhóm đối chứng. Thành tích trung bình của BXTC của nhóm đối chứng là 250cm, trong khi đó thành tích trung bình của nhóm thực nghiệm là 262cm với t tính = 2,73 > tbảng= 2,3. Như vậy, chứng tỏ một điều rằng năng lực sức mạnh tốc độ của nhóm thực nghiệm tốt hơn hẳn so với nhóm đối chứng, đảm bảo ở ngưỡng xác suất p < 0,05. Tương tự chúng ta thấy: thành tích XPT 60m, TĐC 30m, chạy 100m và chạy 120m của nhóm thực nghiệm đều tốt hơn so với nhóm đối chứng, thể hiện kết quả t tính > tbảng đảm bảo độ tin cậy ở ngưỡng xác suất p < 0,05. Như vậy, trình độ phát triển thể lực chuyên môn của nhóm thực nghiệm tốt hơn hẳn nhóm đối chứng. Từ kết quả nghiên cứu đã chứng minh việc vận dụng các bài tập phát triển thể lực chuyên môn đã đem lại hiệu quả, như vậy đã thấy có dấu hiệu phù hợp với trình độ tập luyện của VĐV chạy 100m nam thuộc Trường THCS Tân Hội Trung..
<span class='text_page_counter'>(24)</span> Kết luận và kiến nghị 1. Kết luận. Từ những kết quả nghiên cứu trên của đề tài, cho phép chúng tôi rút ra những kết luận sau: 1. Kết quả nghiên cứu của đề tài đã xác định được 4 test kiểm tra đánh giá trình độ thể lực chuyên môn cho VĐV chạy 100m đảm bảo tính thông báo và độ tin cậy, các test là: - Chạy 60m XPT (s) - Chạy 30m TĐC (s) - Bật xa tại chỗ (cm) - Chạy 120m (s) Qua đánh giá thực trạng trình độ thể lực chuyên môn của nam VĐV chạy 100m tuổi 14 - 15 Trường THCS Tân Hội Trung Huyện Cao Lãnh, Đồng Tháp, thấy những bài tập chuyên môn ứng dụng chưa hợp lý, chưa phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và quy luật phát triển tự nhiên của lứa tuổi. 2. Đề tài đã lựa chọn được 16 bài tập để đưa vào huấn luyện thể lực chuyên môn cho VĐV chạy 100m. Các bài tập đó là: - Bật cao liên tục trên hố cát - Bật nhảy qua 5 rào - Bật xa tại chỗ 5 lần - Bật xa 3 bước 3 lần - Bật cóc 20m - Gánh tạ bật nhảy 20 l, trọng lượng tạ 20kg - Gánh tạ đạp sau 30m, trọng lượng tạ 15kg - Gánh tạ bật nhảy đổi chân ở độ cao 20cm, 20 lần, trọng lượng tạ 20kg - Gánh tạ nâng cao đùi 10’’ - Gánh tạ ngồi sâu 1/2 gối và bật kiễng gót cao thẳng người 5 lần, TL tạ 35kg - Chạy TĐC 30m - Chạy XPC 60m - Chạy TĐC 10m - Chạy 120m XPC - Chạy 100m XPT - Chạy 150m XPC 3. Thông qua ứng dụng bài tập thể lực chuyên môn cho đối tượng nghiên cứu thấy hợp lý và có tính khoa học, bởi kết quả đã đem lại sự phát triển về thể lực chuyên môn cho nhóm thực nghiệm đảm bảo ngưỡng thống kê cần thiết p < 0,05. 2. Kiến nghị. 1. Qua kết quả nghiên cứu của đề tài cần được ứng dụng trong thực tiễn huấn luyện thể lực chuyên môn cho VĐV chạy 100m lứa tuổi 14 - 15 Trường THCS Tân Hội.
<span class='text_page_counter'>(25)</span> Trung Huyện Cao Lãnh, Đồng Tháp và đây là tư liệu chuyên môn cho các HLV trong huấn luyện VĐV chạy cự ly ngắn. 2. Đề tài cần phải được các tác giả nghiên cứu trên diện rộng, trên các đối tượng khác nhau và trong các giai đoạn huấn luyện khác nhau của chu kỳ huấn luyện nhiều năm đối với VĐV chạy cự ly ngắn để có kết quả hoàn chỉnh hơn. 3. Do điều kiện và thời gian có hạn nên việc tiến hành nghiên cứu còn nhiều thiếu sót. Rất mong được sự giúp đỡ của thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp đóng góp để đề tài này tiếp tục được nghiên cứu sâu, rộng hơn..
<span class='text_page_counter'>(26)</span> Danh mục các tài liệu tham khảo 1. Lê Bửu, Dương Nghiệp Chí, Nguyễn Hiệp (1984), Lý luận và phương pháp huấn luyện thể thao, Sở TDTT Thành phố Hồ Chí Minh. 2. Lê Bửu, Nguyễn Thế Truyền (1986), Kiểm tra năng lực thể chất và thể thao, NXB TDTT Thành phố Hồ Chí Minh. 3. Lê Bửu, Nguyễn Thế Truyền (1991), Lý luận và phương pháp thể thao trẻ, NXB TDTT Thành phố Hồ Chí Minh. 4. Dương Nghiệp Chí (2004), Đo lường thể thao, NXB TDTT Hà Nội. 5. Nguyễn Ngọc Cừ (1997), Khoa học tuyển chọn tài năng thể thao, Tài liệu dùng cho lớp bồi dưỡng nghiệp vụ HLV các môn thể thao Hà Nội. 6. Hoàng Mạnh Cường (2002), Chương trình định hướng dành cho đối tượng năng khiếu mục tiêu (nhóm tập luyện 2 năm đầu), NXB TDTT Hà Nội. 7. Nguyễn Đại Dương (2002), Chạy cự ly ngắn, NXB TDTT Hà Nội. 8. Phạm Tuấn Phượng (1994), Đo đạc thể hình, NXB TDTT Hà Nội. 9. Phạm Danh Tốn (1996), Lý luận và phương pháp TDTT, NXB TDTT. 10. Nguyễn Toán (1998), Cơ sở lý luận và phương pháp đào tạo VĐV, NXB TDTT Hà Nội. 11. Nguyễn Đức Văn (2002), Phương pháp thống kê trong thể dục thể thao, NXB TDTT..
<span class='text_page_counter'>(27)</span>