Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

(Luận văn thạc sĩ) thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự từ thực tiễn quận gò vấp, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (948.86 KB, 84 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐINH THẾ KẾT

THỦ TỤC XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ
TỪ THỰC TIỄN QUẬN GỊ VẤP,THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ

HÀ NỘI, năm 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐINH THẾ KẾT

THỦ TỤC XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ
TỪ THỰC TIỄN QUẬN GỊ VẤP,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ngành: Luật Hình sự và Tố tụng Hình sự
Mã số: 838.01.04

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. ĐINH THỊ MAI

HÀ NỘI, năm 2020
LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh
vực mà các tác giả, nhà khoa học đã nghiên cứu.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.

Học viên

Đinh Thế Kết


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1:Một số vấn đề lý luận về thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình
sự……………................................................................................................6
1.1. Khái niệm thủ tục xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình sự Việt Nam ..... 6
1.2. Bản chất, vai trò của thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự…………..8
1.3. Chủ thể, hoạt động, văn bản và trình tự của thủ tục xét xử sơ thẩm vụ
án hình sự……………………………………………………………………12
1.3.1. Chủ thể tiến hành và tham gia thủ tục xét xử sơ thẩm………….12
1.3.2. Các hoạt động và văn bản tố tụng trong thủ tục xét xử sơ thẩm13
1.3.3. Thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc thủ tục xét xử sơ thẩm18
1.4. Các nguyên tắc và điều kiện chung của thủ tục xét xử hình sự sơ
thẩm…………………………………………………………………………..19
Chương 2:Quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam hiện hành về
thủ tục xét xử sơ thẩmvụ án hình sự và thực tiễn thực hiện tại TP. Hồ Chí
Minh 22
2.1. Quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam hiện hành về thủ tục xét
xử sơ thẩm vụ án hình sự……................................……22
2.1.1. Thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sựthơng thường...................22

2.1.2. Thủ tục xét xử sơ thẩmvụ án hình sự đối với người dưới
tuổi….....…………31
2.1.3. Thủ tục xét xử sơ thẩmvụ án hình sựđối với pháp nhân thương
mại phạm tội ………………………………….37
2.1.4. Thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sựrút gọn………………......43
2.2. Thực tiễn thủ tục xét xử sơ thẩmvụ án hình sự tại TP. Hồ Chí
Minh………44


2.2.1. Tình hình xét xử sơ thẩmvụ án hình sự tại Tịa án nhân dân
Thành Phố Hồ Chí Minh...................................................................44
2.2.2. Thực trạng thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sựcủa Tòa án nhân
dân Quận Gò Vấp Thành Phố Hồ Chí Minh.........................................48
2.3. Đánh giá kết quả thực hiện thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của
của Tịa án nhân dân Quận Gị Vấp Thành Phố Hồ Chí Minh...................52
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thủ tục xét xử sơ thẩm vụ
án hình sự theo yêu cầu cải cách tư pháp...................................................56
3.1. Các yêu cầu cải cách tư pháp liên quan đến thủ tục xét xử sơ thẩm vụ
án hình sự ................... ………………………………………………………56
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự
2003 về thủ tục xét xử sơ thẩm ...................................................................59
3.2.1. Kiến nghị về hoàn thiện các nguyên tắc cơ bản liên quan đến thủ
tục xét xử sơ thẩm …………………………….………………………59
3.2.2. Kiến nghị về hoàn thiện quy định về quan hệ giữa VKS và TA
trong thủ tục xét xử sơthẩm...........................................................................63
3.2.3. Kiến nghị về hoàn thiện các quy định về nội dung thủ tục phiên
tòa sơ thẩm..............................................................................................64
3.2.4 Một số định hướng thay đổi trong Bộ luật tố tụng hình sự năm
2015…………………………………………………………………………………69
KẾT LUẬN


…………………………………………………..72

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bảng 2.1 Số liệu thụ lý và giải quyết án hình sự năm 2015 đến 2019….51


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ADPL

Áp dụng pháp luật

BLHS

Bộ luật Hình sự

BLTTHS

Bộ luật tố tụng hình sự

HĐXX

Hội đồng xét xử

PNTM

Pháp nhân thương mại

KSV


Kiểm sát viên

TAND

Tòa án nhân dân

TA

Tòa án

TTHS

Tố tụng hình sự

VKS

Viện kiểm sát

XHCN

Xã hội Chủ nghĩa

NTGTT

Người tham gia tố tụng


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Thủ tục xét xử sơ thẩmtrong tố tụng hình sự được xem là giai đoạn rất
quan trọng, vì khingười nàobị đưa ra xét xử trước phiên tịađể xác định có tội
hay khơng sẽ chịu hình phạt; Cơ quan duy nhất có thẩm quyền quyết định
được thể hiện trong bản án về một người có tội hay khơng chính là Tịa án.
Hiến pháp nước ta năm 2013 quy định tại Điều 31khoản 1: “Người bị buộc tội
… khơng có tội… hiệu lực pháp luật”. Tòa án sẽ thay mặt Nhà nước đưa ra
những phán quyết dựa trên những chứng cứ, thơng qua phiên tịa để tun
người đó có tội hay khơng.
Luật tố tụng hình sự quy định rất rõ về quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân,nhà nước, tổ chức bằng việc đảm bảo trình tự xét xử vụ án hình sự
phải đúng người, đúng tội, đúng pháp. Vì thế, việc xét xử vụ án hình sự có thể
phải trải qua các cấp xét xử như sơ thẩm, phúc thẩm đảm bảo đúng trình tự,
thủ tục.Việc vụ án xem xét theo trình tự tái thẩm, giám đốc thẩm khi phát hiện
có những tình tiết mới hoặc khi phát hiện vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố
tụng mà dẫn đến thay đổi nội dung bản án.
Tòa án Gò Vấp phải thụ lý giải quyết khoảng hơn hai trăm vụ án hình
sự, với việc xét xử sơ thẩm chiếm hơntám mươi phần trăm mỗi năm. Việc xét
xử sơ thẩm các vụ án hình sự nếu khơng tn thủ các quy định thủ tục tố tụng
thì Tịa án dễ bị sai sót, gây ra hậu quả xấu cho xã hội, người dân khơng cịn
tin vào hệ thống pháp luật.
Chính vì thế với đề tài: “Thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự từ
thực tiễn Quận Gị Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh” mang tính cấp thiết, thơng
qua hoạt động thực tiễn và lý luận, sẽ giúpcho cuộc đấu tranh phòng chống tội
phạm tại Quận Gị Vấp thêm hiệu quảgóp phần làm cho thành phố Hồ Chí
Minh ngày càng bình n.
1


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự đã có một số đề tài

nghiên cứu khoa học được các giảng viên, nhà nghiên cứu,nhà khoa học, viết
và trình bày trongsách, tạp chí, luận văn, trong đó có:
ThS. Đinh Văn Quế là tác giả sách “Thủ tục xét xử sơ thẩm trong luật
tố tụng hình sự Việt Nam” (Nxb Chính trị Quốc gia, năm 2005) và “Thủ tục
xét xử sơ thẩm trong Luật Tố tụng hình sự Việt Nam” (Nxb Chính trị Hà Nội,
2000) cũng đã phần nào nêu bật các nội dung liên quan thủ tục xét xử sơ thẩm
vụ án hình sự, qua đó cịn có một số vấn đề vướng mắc trong tố tụng hình sự
để góp phần hồn thiện thủ tục xét xử sơ thẩm trong luật tố tụng hình sự hiện
nay. [18]
GS.TSKH Đào Trí Úc là tác giả sách “Hệ thống tư pháp và cải cách tư
pháp ở Việt Nam” (Nxb Khoa học Xã hội, năm 2001) cũng đã phân tích hệ
thống tư pháp mang tính thống nhất của q trình tố tụng và hệ thống thống
nhất của quá trình áp dụng pháp luật và chỉ rõ giữa việc ban hành pháp luật,áp
dụng pháp luật và bảo vệ pháp luật có mối liên hệ với nhau, thúc đẩy lẫn nhau
trong đó vai trị áp dụng pháp luật giúp hoàn thiện pháp luật. [25]
TS. Vũ Gia Lâm cũng có các bài viết như “Đổi mới tổ chức hệ thống
Tòa án nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện nguyên tắc hai cấp xét xử” đăng
trên tạp trí Luật học, số 06 năm 2007 vàbài viết “Hồn thiện quy định của Bộ
luật tố tụng hình sự bảo đảm nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm”
đăng trên tạp trí Luật học số 01năm 2015 liên quan việc thành lập các Tòa án
sơ thẩm, phúc thẩm theo khu vực, giúp thu gọn đầu mối, tiết kiệm ngân sách.
Qua đó đã làm rõ cơ sở pháp lý, sự cần thiết phải hoàn thiện thủ tục tố tụng tại
phiên tòa sơ thẩm theo hướng bảo đảm tranh tụng giữa các bêngỡ tội và buộc
tội, đặc biệt là quy định về xét hỏi, tranh luận.

2


Tiến sỹ Phạm Minh Tun với cơng trình nghiên cứu khoa học: “Kỹ
năng xét xử các vụ án hình sự” theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm

2015 (Nxb Thanh niên, Hà Nội, 2018) đã hệ thống được trình tự và thủ tục tố
tụng, theo đó có các tình huống, vụ án thực tiễn màKiểm sát viên, Thẩm
phánvà luật sư có thể vận dụng vào cơng tác xét xử và chun mơn.[34]
Các tác giả nói trên tập trung chủ yếuphân tích các quy định của pháp
luật tố tụng thực địnhvới những vấn đề lý luận chung mang tính giá trị về lý
luận và thực tiễn, là tài liệu tham khảo có ích cho việc nghiên cứu, thực hiện
luận văn này. Dù vậy, nội dung của các bài viết cũng như nội dung trong các
cuốn sách này chưa mang tính đầy đủ và tồn diện trong điều kiện cải cách tư
pháp, xây dựng nhà nước pháp quyền, đặc biệt là thực tiễn tại Quận Gò Vấp,
Thành phố Hồ Chí Minh.
Theo đó Học viên đã chọn đề tài “Thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
từ thực tiễn Quận Gị Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu, trình bày
trong luận văn thạc sĩ luật.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Từ lý luận và thực tiễn của Tòa án Quận Gò Vấptrong việc thực
hiệnthủ tục xét xét xử sơ thẩm.Học viên đưa ra các giải pháp nhằmnâng cao
hiệu quả xét xử cũng như hoàn thiện pháp luật Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Học viên nghiên cứu các nội dung
 Những vấn đề về lý luận về thủ tục xét xử sơ thẩm.
 Các quy địnhvề thủ tục xét xử sơ thẩm.
 Đánh giá một cáchkhách quan về thực trạng, và toàn diệntừ thực tiễn
tại Tòa án Quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.
 Xác định được nguyên nhân làm ảnh hưởng đến chất lượng của hoạt
3


động xét xử, từ đó có những giải pháp hồn thiện quy định thủ tục xét xử sơ
thẩm và hoàn thiện pháp luật nước ta.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
 Các vấn đề lý luận, một số quan điểm của các tác giảtrong hoạt động
xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.
 Học viên tập trung nghiên cứu về quy định thủ tục xét xử sơ
thẩmtrong BLTTHS2015.
Qua thực tiễn xét xử tại Tòa án sẽ giúp cho việc đánh giá chất
lượngbản án và tính đúng đắn trong hoạt động xét xử.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự củaTịa án Nhân dân Quận Gị
Vấp nói riêng và TAND quận, huyện tại Thành phố Hồ Chí Minh nói chung
là một đề tài rộng, có nhiều vấn đề liên quan đến lý luận và thực tiễn, do đó
khi nghiên cứu phải hết sức khách quan, khoa học. Do đó phạm vi nghiên cứu
cần tập trung:
 Nghiên cứuvề thủ tục xét xử sơ thẩm với những vấn đề lý luậnđược
quy định trong Bộ luật tố tụng năm 2015.
Học viên chọn không gian nghiên cứu đó là tình hình xét xử sơ thẩm
vụ án hình sự trên địa bàn Quận Gị Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.
 Về thời gian thực tiễn hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sựQuận
Gị Vấp từ năm 2015 đến 2019.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận nghiên cứu
Học viên đúc kết từ những đề tài nghiên cứu của các nhà khoa học, tác
giả đề cập đến Bộ luật hình sự và Bộ luật tố tụng hình sự, đặc biệt là nội dung
liên quan đến xét xử sơ thẩm.
4


5.2. Phương pháp nghiên cứu
Học viêncòn sử dụng trong một số các phương pháp nghiên cứu như

sau: tổng hợp, hệ thống, so sánh, dự báo, lịch sử, kết hợp với phương pháp sử
dụng ý kiến của các chuyên gia và nhà khoa học,rút ra cácvấn đềvề lý luận
khoa học và kinh nghiệm thực tiễn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn sẽcó ý nghĩa giúp cho việc đề xuất bổ sung một số vấn đề
mang tính lý luận rút ra từ thực tiễnvề thủ tục xét xử sơ thẩm của Tòa án quy
định trongBộ luật tố tụng hình sự.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Bên cạnh đó luận văn cũngcó thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho
cácđối tượng là học viên, người nghiên cứu tìm hiểu về thủ tục xét xử sơ thẩm
của Tòa án.
7. Kết cấu của Luận văn
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thủ tục xét xử sơ thẩm.
Chương 2: Quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về thủ tục
phiên tịa hình sự sơ thẩm và thực tiễn thực hiện tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thủ tụcxét xử sơ thẩm vụ
án hình sự theo yêu cầu cải cách tư pháp.

5


Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC XÉT XỬ
SƠ THẨM
1.1. Thủ tục xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình sự Việt Nam
1.1.1. Khái niệm thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Từ thời cổ đại xa xưa, con người đã khẳng định: nơi nào hiện hữu pháp
luật thì nơi đó phải có hệ thống bảo đảm cho pháp luật được thi hành một
cách nghiêm minh. Nói về sự bảo đảm cho pháp luật được thi hành, trước tiên
phải bằng hoạt động của cơ quan nhà nước có chức năng xử lý các hành vi vi

phạm quy định trong các văn bản pháp luật có hiệu lực. Hiểu theo phương
diện khác, sự bảo đảm đó chính là việc các cơ quan chức năngtrong hệ thống
cơ quan quyền lực nhà nước thực hiện quyền lực của mình thơng qua hoạt
động xét xử đối với các hành vi vi phạm.
Xét xử sơ thẩm được xác định như là một giai đoạn kết thúc của quá
trình giải quyết một vụ án hình sự, mọi tài liệu chứng cứ của vụ án do Cơ
quan điều tra, truy tố thu thập trong quá trình điều tra đều được xem xét một
cách cơng khai tại phiên tồ, những người tiến hành tố tụng và người tham gia
tố tụng được nghe trực tiếp lời khai của nhau, được tranh luận chất vấn những
điều mà tại Cơ quan điều tra họ không có điều kiện thực hiện. Xét xử sơ thẩm
được coi như là đỉnh cao của quyền tư pháp, tại phiên toà quyền và nghĩa vụ
của người tiến hành tố tụng và người tham gia tồ tụng được thực hiện một
cách công khai, đầy đủ nhất; những lo âu của bị cáo, người bị hại và của
những người tham gia tố tụng khác được giải toả tại phiên tồ.Tâm lý nói
chung đối với những người tham gia tổ tụng là mong muốn vụ án nhanh được
đưa ra xét xử để họ biết được Toà án sẽ phán quyết như thế nào.
Xét xử sơ thẩm là một giai đoạn tố tụng mà ở đó địi hỏi những người
tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng phải tập trung trí tuệ, xử lý các
tình huống một cách mau lẹ, các lý lẽ đưa ra khơng chỉ địi hỏi sự chính xác

6


mà phải có sức thuyết phục, nhưng đồng thời lại phải tuân theo những quy
định của pháp luật thông qua phiên tồ có thể đánh giá được trình độ nghiệp
vụ của Thẩm phán, của Hội thẩm, của Kiểm sát viên, của Luật sư và những
người tham gia tố tụng tố tụng thác. Cũng thơng qua phiên tồ mà Thẩm
phán, Hội thẩm, Kiểm sát viên, Luật sư nâng cao được trình độ nghiệp vụ
năng lực công tác và kỹ năng nghề nghiệp; thơng qua phiên tồ, những người
dự phiên tồ hiểu biết thêm về pháp luật, củng cố thêm lòng tin vào Tồ án.

Vì vậy, việc tổ chức phiên tồ sơ thẩm tốt có tác dụng to lớn khơng chỉ đối
với một vụ án cụ thể mà cịn có tác dụng đối với việc nâng cao ý thức pháp
luật cho mọi cơng dân
Theo quy định của Luật Tổ chức Tịa án nhân dân của Việt Nam thì
“Cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam làTòa án”;
cịn hoạt động xét xử chính là nhiệm vụ quan trọng và chủ yếu của Tịa án. Vì
vậy việc xét xử phải được xác định làm sáng tỏ sự thật khách quan. Qua đó,
Tịa án nhân danh Nhà nướcđưa ra quyết định về bản án để xác định hành vi
phạm tội, người phạm tội sẽ bị trừng phạt theo quy định.
Với nhiệm vụ và chức năng Tòa án là cơ quan xét xử trong hệ thống
Tòa án nhân dân của nước ta, cùng với các cơ quan tư pháp như cơ quan thi
hành án, cơ quan tổ chức bổ trợ tư pháp, cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát, thi
hành mọi hoạt động phải bảo đảm thực thi đúng pháp luật. Tại Tòa án, các kết
quả hoạt động điều tra, truy tố,giám định, bào chữa, được đưa ra tại tòa để xét
xử và hội đồng thẩm phán sử dụng một cách công khai thông qua các thủ tục
tố tụng, để từ đó hội đồng thẩm phán sẽ đưa ra những phán xét cuối cùng. Tịa
án chính là nơi thể hiện cơng lý, sự đối xử bình đẳng,cơng bằng trong tất cả
các mối quan hệ giữa cơ quan tiến hành tố tụng và những người có liên quan;
Tịa án cũng là nơi thể hiệntrình độ hoạt động và uy tín của các cơ quan, tổ

7


chức trong hệ thống tư pháp, cũng như là nơi thể hiện chất lượng xét xử trong
nước.
Với góc độ khoa học pháp lý thì việc đưa vụ án ra xét xử lần đầu tiên ở
Tịa án có thẩm quyền đó chính là hoạt động xét xử sơ thẩm. Sau khi Tòa án
đưa ra quyết định cuối cùng về bản án thì có thể bị kháng cáo, kháng nghị
theo thủ tục phúc thẩm. Khi bản án của Tịa án có hiệu lực pháp luật thì đó
chính là giai đoạn kết thúc của cả bốn giai đoạn hoạt động tố tụng là khởi tố;

điều tra; truy tố; xét xử.Vì vậy việc đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm chính là giai
đoạn thứ tư của hoạt động tố tụng.
Tịa án có thẩm quyền thực hiện chức năng của mình để xem xét, giải
quyết vụ án, ra quyết định đối với bản án theo quy định của pháp luật, chính
vì vậyxét xử sơ thẩm là giai đoạn tố tụng độc lập. Tại phiên tịa, hội đồng xét
xử trên cơ sở đánh giá cơng khai những chứng cứ đã được kiểm tra, xác minh
căn cứ quy định sẽ ra bản án xác định người phạm tội có tội hay khơng có tội.
Theo quan điểm của học viên thì: việc Tịa án thực hiện theo thẩm
quyền mà pháp luật đã quy định xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là việc xét xử
lần đầu ở cấp thứ nhất. Tuy nhiên cũng có nhiều quan điểm khác nhau về khái
niệm xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, nhưng đa số đều cùng quan điểm như
trên.
1.2. Bản chất, vai trò của thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Xét xử sơ thẩm là một giai đoạn tố tụng hình sự đặc biệt quan trọng, vì
thơng qua đó sẽ góp phần có hiệu quả trong cuộc đấu tranh phòng chống tội
phạm mà nhà nước và xã hội rất quan tâm, giúp bảo vệ các quyền con người,
quyền cơng dân. Điều đó được thể hiện qua các nội dung như sau:
Thứ nhất, thủ tục xét xử các vụ án hình sự đó là hình thức pháp lý thể
hiện quyền tư pháp.
Ta có thể thấy rằng quyền lực nhà nước bao gồm ba bộ phận chủ yếu:
8


quyền tư pháp, quyền lập pháp, quyền hành pháp. Việc ban hành pháp luật
thông qua quyền lập pháp, đến cơ quan nhà nước áp dụng quyền hành pháp và
việc thực thi quyền tư pháp được cơ quan nhà nước thông qua các thiết chế tổ
chức và phương thức hoạt động với quy trình thủ tục chặt chẽ và nguyên tắc
đặc thù để bảo vệ pháp luật, duy trì cơng lý, là thước đo mức độ dân chủ của
Nhà nước, tính nhân văn của pháp luật nói chung, có tác động đến niềm tin
của nhân dân vào Nhà nước và pháp luật. Hoạt động tranh tụng tại phiên tòa

là hoạt động trong thủ tục xét xử sơ thẩm và là cơ sở pháp lý để các bên có vị
trí độc lập với nhau về quyền lợi, khác nhau về chức năng tố tụng (bên buộc
tội, bên bào chữa), Tòa án sẽ đánh giá về tính hợp pháp và tính đúng đắn của
hành vinhằm đưa ra phán quyết về hành vi phạm tội, qua đó duy trì trật tựcủa
xã hội,bảo đảm sự ổn định chung củapháp luật,bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân. Theo quy định, không một người phạm tội nào được xem
là có tội khi chưa có quyết định của tòa án. Căn cứ quy định của pháp luật
trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, Tòa án nhân danh Nhà nước sẽra bản án
hoặc quyết định để xác định: có hay khơng có hành vi phạm tội, ai là người
thực hiện hành vi phạm tội, xác định lỗi định tội danh,bằng các biện pháp tư
pháp,quyết định hình phạt,tính chất mức độ thiệt hại, nhằm bảo đảm việc xử
lý vụ án đúng người, đúng tội,đúng quy định pháp luật.
Thứ hai, thủ tục xét xử vụ án hình sự là cơ sở bảo đảm lợi ích Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân, đặc biệt làquyền con người.
Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự phảidựa vào ý nghĩa của hoạt động thực
tiễn, qua đó nhóm lợi ích cá nhân và lợi ích cơng cộng phải được bảo vệ như
nhau. Hai nhóm lợi ích này là cặp phạm trù mang tính thống nhấtcó mối quan
hệ biện chứng và đối lập với nhau. Lợi ích cá nhân thể hiện ở việc bảo đảm
cho người vô tội khơng bị truy cứu trách nhiệm hình sự oan, người bị truy tố,
xét xử oan được minh oan, và bồi thường thiệt hại,cịn lợi ích cơng thể hiện ở

9


việc điều tra một cáchđầy đủ và kịp thời, không bỏ lọt tội phạm và người
phạm tội, xét xử và áp dụng hình phạt cơng minh, đúng pháp luật đối với
người phạm tội; các quyền cơ bản của công dân, quyền con người, của bị can,
bị cáo, không bị hạn chế trái pháp luật [17, tr.304]. Lợi ích Nhà nước và xã
hội địi hỏi việc thực thi quyền lực cơng phải quyết liệt, tích cực và mạnh mẽ.
Có thể thấy rằng, q đề cao lợi ích cơng sẽ dẫn đến xem nhẹ lợi ích cá nhân,

tức là xem nhẹ những giá trị quyền con người, ngược lại, nếu quá chú trọng
đến lợi ích cá nhân thì lợi ích cơng sẽ dễ bị xâm phạm dẫn đến hành vi vi
phạm pháp luật. Cụ thể là Nhà nước thực hiện quyền quản lý xã hội của mình
thơng qua việc trừng phạt người phạm tội đối với hành vi vi phạm nhưng
đồng thời cũng bảo vệ người vô tội không để xảy ra oan sai, đảm bảo quyền
con người khi các quyền và lợi ích của cơng dân bị xâm phạm. Xét xử vụ án
hình sự đảm bảo các thủ tục quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự sẽ giúp
cho việc bảo vệ quyền con người, quyền tự do và dân chủ của các cá nhân
được bảo vệ trước hành vi xâm phạm của bất cứ chủ thể nào, kể cả đó là cơ
quan nhà nước.
Thứ ba, với các quy định chặt chẽ về trình tự, thủ tục hoạt động xét xử
sơ thẩm vụ án hình sự sẽ giúp tìm ra chân lý của vụ án để xác định hành vi
cũng như người phạm tội.
Quá trình tố tụng sẽ làm cho việc truy tố hành vi phạm tội ra trước tòa
và bị cáo ngay tại tịa. Bộ luật tố tụng hình sự quy định bên buộc tội (là Viện
kiểm sát và Cơ quan điều tra) có trách nhiệm thu thập chứng cứ, chứng minh
hành vi phạm tội,điều tra chứng cứ, và chứng minh người thực hiện tội
phạm.Trong hồ sơ vụ án sẽ thể hiện kết quả hoạt động tố tụng của các cơ quan
này. Tuy nhiên, với khái niệm chung: không ai bị coi là có tội và phải chịu
hình phạt khi chưa có bản án kết tội của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật, do
vậy tất cả các nhận định thể hiện trong các hồ sơ và tài liệu, quyết định tố

10


tụng của Viện kiểm sát cũng nhưCơ quan điều tra chuyển sang Tịa án để
chuẩn bị xét xử thì chưa có giá trị kết luận về hành vi phạm tội của người bị
xem là phạm tội. Xét về bản chất thì ở giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố, cả
hai bên (bên buộc tội và bên bào chữa) chỉ mới là ở giai đoạn công tác chuẩn
bị, thu thậptài liệu về vụ án, chứng cứ, chứng minh cần thiết, các văn bản

pháp lý. Toàn bộ chứng cứ, tài liệu đã thu thập sẽ được Tòa án đưa ra kiểm tra
cơng khai tại phiên tịa nhằm đánh giátính hợp pháp, tính khách quan, tính
pháp lývà từ đó xem xét những chứng cứ, tài liệu này có đúng quy định hay
khơng. Các chủ thể tại phiên tòa sơ thẩm (gồm bên buộc tội và bên gỡ tội)
được công khai đưa ra các chứng cứ, tranh tụng và đưa ra lập luận của mình,
các căn cứ có lợi để bảo vệ hoặc bác bỏ những lý lẽ bất lợicủa nhau trên cơ sở
pháp luật. [33, tr.19].
Thứ tư, thủ tục xét xử sơ thẩm hình sự chínhlà điều kiện nhằm bảo đảm
sự cơng bằng,dân chủ,bình đẳng,bảo đảm quyền con người, quyền cơng dân
trong tố tụng hình sự.
Trong cơng cuộc cải cách tư pháp, xét dưới góc độ xã hội học thì vấn
đềvề thủ tục sơ thẩm vụ án hình sự có vai trị và ý nghĩa hết sức quan trọng
mang một giá trị xã hội khách quan. Hoạt động TTHS xuất phát từrất lâu đời,
với bản chất của xã hội là mang quyền lực nhà nước nên sẽ dùng sự trừng trị
của pháp luật để quản lý nhà nước. Giá trị xã hội thể hiện ở chỗ là bảo đảm
cho lợi íchmọi cá nhân và Nhà nước. Việc chuyển dần từ phương thức nặng
về trừng trị sang phương thức pháp lý bao gồm các trình tự, thủ tục chặt chẽ,
theo luật định. Với xu thế mà các nước phát triển đang áp dụng thì việc điều
chỉnh này của pháp luật tố tụng hình sự ở nước ta địi hỏi cần thiết hồn thiện
cơ chế bảo vệ con người, bảo vệ cá nhân trước phán quyết, quyết định trái
pháp luật củangười có thẩm quyền và các cơ quan được giao nhiệm vụ. Mục
đích, nhiệm vụ của TTHS là bảo đảm tuân thủ chặt chẽ trình tự, thủ tục, truy

11


cứu trách nhiệm hình sự và xét xửphải cơng minh, kịp thời, đúng luật định,
giải quyết vụ án khách quan,không làm oan người vô tội, không bỏ lọtngười
phạm tội và tội phạm. Trình tự, thủ tục xét xử vụ án hình sự được luật quy
định chặt chẽ và bắt buộc tuân thủ còn là yếu tố bảo đảm pháp chế, phịng

ngừa tội phạm, nâng cao ý thức tơn trọng pháp luật trong nhân dân,góp phần
đảm bảo cho người vơ tội không bị xét xử oan; quyền của bị can, bị cáo và
những người tham gia tố tụng khác không bị hạn chế trái pháp luật.
1.3. Chủ thể, hoạt động, văn bản và trình tự của thủ tục xét xử sơ thẩm
1.3.1. Chủ thể tiến hành và tham gia thủ tục xét xử sơ thẩm
Trong tố tụng hình sự Việt Nam hiện hành, về cơ bản khơng hình thành
“các bên” tố tụng như bên buộc tội, bên gỡ tội và tòa án là trọng tài xét xử mà
chủ thể tố tụng được phân định thành các chủ thế tiến hành tố tụng (gồm cơ
quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án cùng các chức danh tư pháp trong cơ quan
này là Điều tra viên, thủ trưởng, phó thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra
viên; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên; chánh án,
phó chánh án, thẩm phán, hội thẩm, thư ký tòa án).
Theo Điều 55 BLTTHS năm 2015, NTGTT bao gồm 20 loại người sau:
(1) Người tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố; (2) Người bị tố giác,
người bị kiến nghị khởi tố; (3) Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp; (4)
Người bị bắt; (5) Người bị tạm giữ; (6) Bị can; (7) Bị cáo; (8) Bị hại; (9)
Nguyên đơn dân sự; (10) Bị đơn dân sự; (11) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan đến vụ án; (12) Người làm chứng; (13) Người chứng kiến; (14) Người
giám định; (15) Người định giá tài sản; (16) Người phiên dịch, người dịch
thuật; (17) Người bào chữa; (18) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
bị hại, đương sự; (19) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố

12


giác, bị kiến nghị khởi tố; (20) Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân
phạm tội, người đại diện khác theo quy định của Bộ luật này.1
Đối với xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, có các chủ thể sau tham gia phiên
tòa:
 Chủ thể tiến hành tố tụng bắt buộc gồm:

+ Hội đồng xét xử: Thẩm phán, hội thẩm nhân dân
+ Thư ký tòa án
+ Kiểm sát viên
+ Điều tra viên (khi được triệu tập)
 Chủ thể tham gia phiên tòa bắt buộc, gồm:
 Bị cáo
 Bị hại (nếu vụ án có bị hại)
 Người bào chữa (nếu bắt buộc)
 Chủ thể khác (khi được triệu tập):Bị đơn,Nguyên đơn dân sự;Người
làm chứng; Người giám định;Người phiên dịch, người dịch thuật;Người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; Người định giá tài sản;Người đại diện theo pháp
luật của pháp nhân phạm tội,người đại diện khác.
1.3.2. Các hoạt động và văn bản tố tụng trong thủ tục xét xử sơ thẩm
Tòa ánnhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện
bằng quyền lực nhà nước thông qua hoạt động xét xử
Tại Điều 102 Hiến pháp năm 2013 đã quy định là cơ quan xét xử của
nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là Tòa án nhân dân, có nhiệm vụ

1

Điều 55 Bộ Luật Tố tụng Hình sự năm 2015

13


thực hiện quyền tư pháp, là cơ quan duy nhất có chức năng xét xử, giải quyết
các vụ việc có tranh chấp theo thẩm quyền quy định. Hiến pháp cũng quy
định Quốc hội có quyền bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm đối với các chức danh
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao để kiểm sốt quyền tư pháp từ phía cơ quan
lập pháp, cũng như có thể lấy phiếu tín nhiệm, miễn nhiệm đối với các chức

danh do mình bầu như Thẩm phán, Chánh án Toàn án nhân dân tối cao. Có
thể thấy rằng việc kiểm sốt quyền lực này gần như mang tính một chiều.
Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân tiến hànhhoạt động xét xử
theo nguyên tắc độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
Độc lập là biểu hiện của việc chỉ tuân theo pháp luật. Đó là nguyên tắc
được ghi nhận trong Hiến pháp cho tới các luật chuyên ngành. Nếu việc xét
xử mang tính độc lập, không chịu bất kỳ sự tác động nào thì phán quyết của
Hội đồng xét xử mới có tính khách quan, vô tư, đảm bảo đúng pháp luật. Như
vậy, điều kiện cần thiết để Hội thẩm và Thẩm phán tuân theo pháp luật là thực
hiện nguyên tắc độc lập.
Việc tuân theo pháp luật là cơ sở để thể hiện tính độc lập trong xét xử.
Để làm được điều này thì Thẩm phán và Hội thẩm phải có kiến thức pháp luật
và phải chấp hành nghiêm quy định của pháp luật. Thẩm phán và Hội thẩm
nếucó kiến thức pháp luật vững vàng, tuân thủ quy địnhsẽ thể hiện sự độc lập
trong phán quyết của mình. Khi tuân thủ theo quy định pháp luật sẽ khơng bị
các yếu tố bên ngồi tác động đến hoạt động xét xử, từ đó họ mới có được sự
độc lập.
“Độc lập” và “chỉ tuân theo pháp luật” có mối quan hệ qua lại, khăng
khít với lẫn nhau.
Độc lập chính là điều kiện cần thiết đểHội thẩm,Thẩm phán chỉ tuân
theo pháp luật khi xét xử. Như vậy chỉ tuân theo pháp luật cũng chính là cơ sở
cần thiết để hội thẩm, thẩm phán độc lập khi xét xử. Cả haimối quan hệ này

14


ràng buộc lẫn nhau. Nếu thẩm phán đưa ra phán quyết mang ý chí chủ quan
thì sẽ dẫn đến việc xét xử khơng cơng bằng, cịn trường hợp chỉ độc lập mà
khơng tn theo quy định của pháp luật thì sẽ dẫn đến tình trạng thiếu khách
quan.

Tại Điều 130 Hiến pháp 1992,Điều 131 Hiến pháp 1980,Điều 100 Hiến
pháp 1959, Điều 69 Hiến pháp 1946 và tại Sắc lệnh số 13 ngày 24 tháng 01
năm 1946 và các luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 1960, 1981, 1992 cũng
đều ghi nhận nguyên tắc này. Để bảo đảm Tòa án xét xử cơng bằng, khách
quan, đúng pháp luật thì Tịa án phải dựa trên nguyên tắc pháp chế xã hội chủ
nghĩa, được phân tích như sau:
Thứ nhất: Khi xét xử, Hội đồng xét xử không bị ảnh hưởng các ý kiến
của thành viên trong hội đồng xét xử vàkhông bị chi phối bởi bản luận tội của
Viện kiểm sát; Thẩm phán, Hội thẩm phải chịu trách nhiệm về ý kiến của
mình trong từng vấn đề của vụ án hình sự.
Thứ hai:Trong Hội đồng xét xử thì tất cả thành viên cũng phải giữ
vững nguyên tắc độc lập khi xét xử.Khi đưa ra quyết định định tội danh và
lượng hình trong các vụ án hình sự thì việc xác định chứng cứvà căn cứcác
quy phạm pháp luật để đưa ra quyết định chính xác, khách quan, khơng bị lệ
thuộc.
Thứ ba: căn cứ thủ tục tố tụng thì bản ánxét xử sơ thẩm chưa có hiệu
lực pháp luật sẽ phải tiếp tục được đưa ra xét xử ở cấp cấp cao hơnđó là cấp
phúc thẩm. Hay như các bản án xét xử sơ thẩm nếu khơng thật sự cần thiết thì
khơng phải xin ý kiến của Tòa án cấp trên chỉ đạo. Và như vậy khi xét xử
phúc thẩm, hoặc có thểtái thẩm, giám đốc thẩm Tịa sẽ khơng bị ảnh hưởng
bởi kết quả mà Tòa sơ thẩm đã quyết định bằng bản án trước đó.
Chính sự độc lập khi xét xử củaThẩm phán và Hội thẩm là phải căn cứ
vào các quy định của pháp luật giúp cho việc đưa ra các quyết định đúng đắn

15


của mình. Tịa án xét xử như cơ quan trung lập, chỉ hoạt động nhân danh công
lý và dựa vào công lý, không nghiêng vềngười phạm tội hoặc người bị hại mà
chỉ đứng giữa, từ đó sẽ xét xử độc lập và tuân theo pháp luật, Tòa thực hiện

chức năng bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người.
Việc xét xử của Tịa án có sự tham gia của Hội thẩm đã được hiến pháp
và pháp luật quy định, đây là nguyên tắcdân chủ, nhà nước là của dân. Ngoài
vai trò cùng với Thẩm phán đưa ra phán quyết cuối cùng thì Hội thẩm nhân
dân có trách nhiệm tham giagiám sát, xét xử, nhằm hạn chế những tiêu cực
trong hoạt động xét xử của Tịa án. Vì vậy Hội thẩm cũng góp phần bảo vệ
cơng lý, bảo vệ pháp chế củanước Cộng Hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam,
làm cho nhân dân tin tưởng vào nhà nước.
Hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân được tiến hành chủ yếu tại
phiên tịa và mang tính cơng khai
Hai điểm mới u cầu khác của hoạt động xét xửtrong BLTTHS năm
2015 được bổ sung, thực hiện quyền tư pháp của Tòa án đó là u cầu phải
xét xử“cơng bằng” và “kịp thời”.
Với việc bổ sung hai yêu cầu này phù hợp quy định trong Hiến pháp
năm 2013, đó là bảo đảm quyền con người. Tại Điều 9 Công ước về các
quyền dân sự, chính trị 1966 đã ghi nhận: “Bất kỳ người nào ….phải được xét
xử trong thời hạn hợp lý hoặc được trả tự do”; tại Điều 14 Công ước về các
quyền dân sự, chính trị 1966 cũng khẳng định “Mọi người đều có quyền …
độc lập, khơng thiên vị…”
Ngun tắc “công bằng” và “kịp thời” được bổ sung trong tố tụng
hình sự như một yếu tố tất yêu và bắt buộc, nhằm làm rõ việc tôn trọng và
bảo đảm quyền con người trong TTHS. Người bị buộc tội vẫn được coi là
khơng có tội tức là lúc này quyền con người không bị ảnh hưởng cho đến khi
được chứng minh theo trình tự, thủ tục, quy định trong Bộ luật tố tụng hình

16


sự, có bản án kết tội của Tịa án và phải là bản án có hiệu lực pháp luật.
Nhưng trong quá trình hoạt động tố tụng diễn ra, các biện pháp ngăn

chặn,biện pháp cưỡng chế được người có thẩm quyền áp dụng với người vi
phạm, lúc này quyền con người bắt đầu bị hạn chế nhất định, tức là khi có căn
cứ luật theo pháp luật thì người có hành vi vi phạm pháp luật sẽ bị buộc tội.
Vì thế, quá trình giải quyết vụ án hình sự thường bị kéo dài, hoặc việc xét xử
không đảm bảo thời hạn theo quy định trong một số trường hợp đều gây ảnh
hưởng bất lợi đến người bị buộc tội. Do đó để bảo đảm quyền con người được
tôn trọng, vấn đề đặt ra đối với Tòa án là phải xét xử kịp thời trong thời hạn
luật định, Tòa án phải đưa vụ án ra xét xử khi có đầy đủ cơ sở pháp lý thì
quyền con người, quyền cơng dân được xác định rõ, có bị giới hạn hay khơng
trong TTHS.
Trong BLTTHS năm 2015 cụm từ“công bằng” phải đi liền với cụm từ
“kịp thời”. Vì khi xét xử cơng bằng tức là Tịa sẽ khơng thiên vị ai,khơng
phân biệt địa vị xã hội,dân tộc, tôn giáo, thành phần xã hội, giới tính của
người bị buộc tội mà chỉ tuân theo pháp luật. Điều này hết sức có ý nghĩa
trong hoạt động xét xử, có thể coi đây là sự cụ thể hóa nội dung ngun tắc
bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật được quy định tại Điều 9 BLTTHS
năm 2015.
Văn bản tố tụng được lập, ban hành trên cơ sở quy định của pháp luật
tố tụng, phản ánh hoạt động tố tụng của các chủ thể trong quan hệ tố tụng.
Hoạt động tố tụng nói chung và tố tụng tồ án nói riêng là các hoạt
động của chủ thể thực hiện quyền tài phán tư pháp, do đó, văn bản tố tụng đòi
hỏi phải tuân thủ nghiêm ngặt quy định về thẩm quyền, trình tự thủ tục lập,
ban hành văn bản. Cơ quan, người tiến hành tố tụng chỉ được thực hiện các
hoạt động tố tụng mà pháp luật tố tụng quy định. Vì vậy, văn bản tố tụng phải
thể hiện căn cứ pháp lý để lập, ban hành văn bản.

17


Phân loại văn bản tố tụng:

Phân loại theo cơ quan ban hành, thì văn bản tố tụng bao gồm: văn bản
của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân và Toà án nhân dân.
Các văn bản tố tụng của Tồ án nhân dân cũng có thể được phân thành
nhiều loại, theo những tiêu chí khác nhau.
Phân loại theo các giai đoạn tố tụng, thì có văn bản tố tụng được ban
hành trong giai đoạn thụ lý vụ án, thu thập xác minh chứng cứ, hoà giải và
chuẩn bị xét xử, xét xử tại phiên toà, sau phiên toà.
Phân loại theo theo tính chất của hoạt động tố tụng, văn bản tố tụng bao
gồm: văn bản về nội dung và văn bản về thủ tục.
+ Các văn bản về thủ tục tố tụng (trong thực tiễn tố tụng được gọi là
“văn bản về hình thức”), như Quyết định phân cơng Thẩm phán giải quyết vụ
án, Quyết định chuyển vụ án, Quyết định rút vụ án, Quyết định đưa vụ án ra
xét xử; Giấy triệu tập, Giấy mời, Thông báo, v.v;
+ Văn bản về nội dung vụ án: gồm Biên bản các loại, như: Biên bản lấy
lời khai, Biên bản hoà giải, đối chất, Biên bản xác minh, Biên bản xem xét,
thẩm định tại chỗ, Kết luận giám định, Biên bản định giá, Biên bản phiên toà,
Bản án, Quyết định của Toà án, v.v.
1.3.3. Thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc thủ tục xét xử sơ thẩm
Thủ tục xét sử sơ thẩm vụ án hình sự bắt đầu từ thời điểm Tòa án thụ lý
vụ án và kết thúc khi Tịa án ra bản án hoặc quyết định đình chỉ.
Khi Viện kiểm sát chuyển hồ sơ sangTòa án nhận được là thời điểm bắt
đầu vụ án. Trình tự xét xử tại phiên tòa bao gồm:
− Khai mạc;
− Xét hỏi;
− Tranh luận trước tòa;

18


− Nghị án và tuyên án.

Tòa án phải căn cứ vào tội danh mà viện kiểm sát truy tố và thực hiện
theo nguyên tắc xét xử trực tiếp bằng lời nói tại phiên tịa.
Khi kết thúc phiên tịa sơ thẩm, hội đồng xét xử ra bản án hoặc các quyết
định.
1.4. Các nguyên tắc và điều kiện chung của thủ tục xét xử hình sự sơ
thẩm
- Thứ nhất, thủ tục xét xử sơ thẩm được thực hiện theo chế độ xét xử có
Hội thẩm tham gia.
“Điều 22. Thực hiện chế độ xét xử có Hội thẩm tham gia
Hội thẩm sẽ tham gia hoạt động xét xử, trừ trường hợp xét xử theo thủ
tục rút gọn.
Được áp dụng ở giai đoạn xét xử, đặc biệt là chỉ ở giai đoạn XXST còn
ở giai đoạn xét xử phúc thẩm thì nguyên tắc này chỉ áp dụng khi xét thấy cần
thiết. Chính vì vậy mà có ý kiến cho rằng đây khơng phải là nguyên tắc cơ
bản của TTHS mà là nguyên tắc đặc trưng của giai đoạn XXST. Theo tác giả
thì ý kiến cho rằng đây là nguyên tắc đặc trưng của giai đoạn xét xử là phù
hợp. Nguyên tắc này thể hiện sự dân chủ trong xét xử, với quy định khi
XXST có sự tham gia của hai Hội thẩm, là một trong những biểu hiện ý chí
quyền lực thuộc về nhân dân, việc quy định Thẩm phán và Hội thẩm ngang
quyền khi xét xử đã thể hiện tính nhân dân của Tòa án nước ta. Thực hiện tốt
nguyên tắc này tạo điều kiện cho hoạt động xét xử được tiến hành một cách
khách quan, cơng bằng, chính xác góp phần vào việc phòng ngừa và chống tội
phạm.
- Thứ hai, thủ tục xét xử sơ thẩm được thực hiện theo nguyên tắc công

19


×