Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lý chất lượng dịch vụ giáo dục của hiệu trưởng trường tiểu học nhằm hướng tới sự hài lòng của khách hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (533.31 KB, 75 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HUỲNH THỊ HỒNG HẠNH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO MƠ HÌNH
MỘT CỬA Ở THỊ XÃ ĐIỆN BÀN,
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2020


VIỆN HÀN LÂMKHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HUỲNH THỊ HỒNG HẠNH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO MƠ HÌNH
MỘT CỬA Ở THỊ XÃ ĐIỆN BÀN,
TỈNH QUẢNG NAM

Chunngành
Mã số

: Chínhsáchcơng
: 834.04.02


LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM ĐI

HÀ NỘI, năm 2020



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong q trình xây dựng và phát triển đất nước, Đảng ta đã chỉ rõ sự
cần thiết phải tiến hành CCHC, xem đây là một giải pháp quan trọng nhằm
nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy hành chính, góp phần đạt được các mục
tiêu phát triển nói chung, mục tiêu kinh tế-xã hộinói riêng. Trong thời gian qua,
trên bình diện chung nhìn nhận,chúng ta đã tiến hành CCHC từng bước, thận
trọng và đã thu được nhiều kết quả rất đáng khích lệ. Cải cách thể chế hành
chính, trong đó cải cách TTHC là một khâu quan trọng và được đặt ra ngay từ
giai đoạn đầu của tiến trình cải cách, là một vấn đề khơng riêng của Nhà
nước,mà cịn liên quan đến đời sống của các tầng lớp dân cư trong xã hộiThời
gian qua, các huyện, thị xã của tỉnh Quảng Nam, đã tích cực triển khai thực
hiện cải cách hành chính, đặc biệt là việc triển khai thực hiện TTHC theo mơ
hình một cửa, một cửa liên thơng và đạt được nhiều thành tựu quan trọng.Đến
nay 100% đơn vị hành chính cấp huyện, thị xã và các đơn vị hành chính cấp
xã, phường của tỉnh Quảng Nam đã triển khai thực hiện TTHC theo mơ hình
một cửa, một cửa liên thông. Riêng tại UBND thị xã Điện Bàn việc thực hiện
TTHC từ khi áp dụng mơ hình một cửa, một cửa liên thơng đã mang lại những
kết quả đáng khích lệ như giảm được tình trạng tổ chức, cá nhân phải đi lại
nhiều lần, gặp nhiều cơ quan, nhiểu cấp hành chính để giải quyết cơng việc;
tăng cường năng lực, trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân của đội ngũ CBCC;

tạo cơ chế kiểm tra, giám sát của nhân dân đối với CBCC và các cơ quan hành
chính nhà nước, tiến đến xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch,
vững mạnh, chuyên nghiệp và hiện đại.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực hiện TTHC theo
mơ hình này tại UBND thị xã Điện Bàn vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như:
Sự phối kết hợp giữa các cơ quan trong bộ máy nhà nước chưa có sự đồng bộ,
1


minh bạch để tạo sự thuận tiện. Một bộ phận CBCC chun mơn thụ lý hồ sơ
cịn cứng nhắc, thiếu linh hoạt trong xử lý cơng việc vẫn cịn hồ sơ giải quyết
trễ hẹn, nhiều TTHC còn rườm rà, phức tạp, khó thực hiện; nhiều TTHC cịn
được tiếp nhận và giải quyết tại các phịng, ban chun mơn; năng lực, tinh
thần, thái độ phục vụ của một bộ phận CBCC cịn hạnchế...Chính vì cịn một
số hạn chế trong cơng tác cải cách TTHC tại thị xã Điện Bàn như vậy nên bản
thân tôi lựa chọn đề tài này để mong muốn đưa ra được một số giải pháp góp
phần nâng cao chất lượng cải cách TTHC, mang đến nhiều sự thuận tiện cho
người dân cũng như góp phần vào cơng cuộc cải cách chung của quốc gia. Từ
những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài: “Thực hiện chính sách cải cách thủ
tục hành chính theo mơ hình một cửa ở thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam”
nghiên cứu làm Luận văn Thạc sĩ Chính sách cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nghiên cứu về cải cách TTHC nói chung, cải cách TTHC theo mơ hình
một cửa, một cửa liên thơng đã có nhiều nhà nghiên cứu, nhà hoạch định chính
sách, nhiều văn bản pháp luật của nhà nước ban hành; có hàng loạt các cơng
trình khoa học nghiên cứu và đã được công bố, đăng tải từ trung ương đến địa
phương.
* Có thể kể tới một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu như sau:
- GS Mai Hữu Khuê và PGS.TS Bùi Văn Nhơn với cuốn “Một số vấn đề
về cải cách thủ tục hành chính” (Nxb Chính trị Quốc gia, 1996) đã giới thiệu

tổng quát sự tác động của TTHC đối với hoạt động của bộ máy quản lý nhà
nước, những hạn chế trong quản lý nhà nước do thiếu những TTHC hữu hiệu.
Bên cạnh đó, độc giả cịn nắm được một số quan điểm, nguyên tắc và giải pháp
trong nhiệm vụ cải cách TTHC;
- GS.TSKH NguyễnVăn Thâm và PGS.TS Võ Kim Sơn biên soạn cuốn
2


sách “Thủ tục hành chính – Lý luận và thực tiễn” (Nxb Chính trị Quốc
gia,2002). Nội dung cuốn sách này, tác giả đã trình bày những vấn đề lý luận
cơ bản liên quan đến TTHC, dẫn chứng tình hình thực tiễn về TTHC trong và
ngoài nước;
- GS.TSKH Nguyễn Văn Thâm và PGS.TS Võ Kim Sơn với cuốn sách
“Cải cách thủ tục hành chính” (Nxb Chính trị Quốc gia, 2003). Nội dung đã
khẳng định tầm quan trọng trong cải cách TTHC .Khats quát một số vấn đề về
cải cách TTHC ở Việt Nam hiện nay. Đồng thời, nêu lên một số mặt còn hạn
chế trong việc giải quyết thủ tục hành chính.
- Các tác giả Tơ Tử Hạ, Nguyễn Hữu Đức, Nguyễn Hữu Trị, Đoàn Trọng
Truyến đã cho ra đời cuốn sách “Cải cách hành chính địa phương – Lý thuyết
và thực tiễn” (Nxb Giáo dục, 2003). Nội dung cuốn sách khát quát một số thành
tựu đạt được tại địa phương. Qua đó, cũng đánh giá một số mặt cịn tồn tại, hạn
chế của cơng tác cải cách hành chính và phương hướng hiệu quartrong quá trình
thực thi các thủ tục hành chính.
- Ơng Thang Văn Phúc - Ngun Thứ trưởng Bộ Nội vụ trong cuốn “Cải
cách thủ tục hành chính nhà nước – Thực trạng, nguyên nhân, giải pháp” (Nxb
Thống kê, Hà Nội 2007), . Tác giả đã khái quát tình hình thực tế về cơng tác
cải cách thủ tục hành chính ở nước ta và những nguyên nhân ưu, nhược để và
hướng giải pháp cho việc thực hiện các TTHC hiện nay.
* Ngồi ra, cơng trình nghiên cứu, đề tài đã tham khảo và nghiên cứu
những vấn đề liên quan đến CCHC nhà nước như sau:

- Luận văn Thạc sĩ của tác giả Trần Văn Tấn ( năm 2011) với đề tài:
“Cơ chế một cửa, một cửa liên thông - Nghiên cứu thực tiễn tỉnh Đồng Tháp”,.
Tác giả đã khái quát vấn đề lý luận và quá trình thực hiện cải cách tại tỉnh
Đồng Tháp. Qua đó, nêu nêu nhưng mặt tồn tại hạn chế và giải pháp thực hiện

3


cải cách thủ tục hành chính tại địa phương.
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Lê Thị Vân Huyền (năm 2012) với đề tài:
“Nâng cao hiệu quả phối hợp trong thực hiện TTHC thực hiện thẩm quyền
theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông của UBND phường tại thành phố Hà
Nội”, luận văn đã đề cập đế vấn đề cơ sở lý luận và quy trình phối hợp giữa
các ban ngành tại địa phương trng công tác cải cách TTHC.
Luận văn Thạc sĩ tác giả Đào Thị Oanh (năm 2014). Với đề tài:“Cải cách
thủ tục hành chính tại UBND quận Thanh Xuân”, đề tài đã đưa ra những vấn
đề về sự điều hành, lãnh đạo của người đứng đầu về việc bố trí CBCC thực hiện
cơng tác giải quyết TTHC đã đem lại hiệu quả tích cực trong cơng cuộc cải
cách TTHC.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu nêu trên chủ yếu đề cập đến các
vấn đề về thực hiện CCHC, cải cách TTHC và thực hiện mơ hình một cửa ở
nhiều góc độ, đồng thời tìm hiểu, nghiên cứu, tổng hợp và hệ thống hóa những
vấn đề lý luận của cải cách TTHC, cải cách TTHC theo mô hình một cửa; điều
này đã giúp tác giả bổ sung, hoàn thiện những vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn
về cải cách TTHC ở nước ta trong quá trình nghiên cứu. Tuy nhiên, chưa có
một cơng trình nghiên cứu nào đi sâu vào nghiên cứu cải cách TTHC ở thị xã
Điện Bàn, chính vì vậy, việc nghiên cứu cải cách TTHC theo mơ hình một cửa
ở thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam là hoàn toàn cần thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng cải cách TTHC theo mơ hình một
cửa ở thị xã Điện Bàn, để từ đó đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao
hiệu quả thực hiện cải cách TTHC ở thị xã Điện Bàn trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

4


Để đạt được mục đích trên, luận văn thực hiện một số nhiệm vụ như sau:
Tập trung nghiên cứu vấn đề lý luận về các TTHC và cải cách TTHC
theo mơ hình một cửa.Nghiên cứu, phân tích thực trạng về thực hiện chính sách
cải cách TTHC theo mơ hình một cửa ở thị xã Điện Bàn. Nêu lên những kết
quả mà thị xã Điện Bàn đã đạt được và những mặt tồn tại hạn chế, nguyên nhân
của những hạn chế đó trong q trình thực hiện cải cách TTHC theo mơ hình
một cửa ở thị xã Điện Bàn. Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hơn nữa hiệu
quả cơng tác cải cách TTHC theo mơ hình một cửa ở thị xã Điện Bàn thời gian
đến.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực hiện chính sách cải cách
TTHC theo mơ hình một cửa ở thị xã Điện Bàn
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở thị xã Điện
Bàn.
- Phạm vi về thời gian: Từ năm 2015 đến năm 2019 và những năm tiếp theo.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và

chủ nghĩa duy vật lịch sử; những quan điểm của Đảng và Nhà nước về cải cách
hành chính nói chung và cải cách TTHC nói riêng trong giải quyết các vấn đề
lý luận và thực tiễn.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề, q trình thực hiện cơng
việc cải cách TTHC theo mơ hình một cửa ở thị xã Điện Bàn.

5


Luận văn đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như sau: Phương
pháp phân tích, phương pháp tổng hợp; phương pháp so sánh; phương pháp
nghiên cứu thực tiễn; phương pháp thống kê, v.v… để từ đó phân tích làm rõ
những kết quả đã đạt được trong việc thực hiện cải cách TTHC theo mơ hình
một cửa ở thị xã Điện Bàn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn là cơng trình nghiên cứu một cách tương đối tồn diện, có hệ
thống và tập trung hệ thống hoá cơ sở lý luận về CCHC và cải cách TTHC theo
mơ hình một tại thị xã Điện Bàn, đánh giá những kết quả đạt được và hạn chế
của q trình cải cách. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao hơn
nữa hiệu quả của công tác cải cách TTHC tại địa phương.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn muốn chuyển tải tới người đọc một cách nhìn tổng quát về thực
hiện chính sách cải cách TTHC theo mơ hình một cửa, từ đó có thể làm tài liệu
tham khảo để cho CBCC vận dụng trong thực hiện nhiệm vụ nhằm tiếp tục nâng
cao việc thực hiện công tác CCHC trong thời gian tới. Các phương hướng, giải
pháp đưa ra trong luận văn này có thể vận dụng vào cơng việc thực tế cải cách
TTHC ở thị xã Điện Bàn trong những năm tiếp theo.
7. Cơ cấu của luận văn

Luận văn được cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thực hiện chính sách cải
cách thủ tục hành chính theo mơ hình một cửa
Chương 2: Thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính theo mơ
hình một cửa tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam
Chương 3: Phương hướng, giải pháp đẩy mạnh thực hiện chính sách cải
cách TTHC theo mơ hình một cửa ở thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.

6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
THEO MƠ HÌNH MỘT CỬA
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Ý nghĩa của việc cải cách TTHC theo mơ hình một cửa
Thứ nhất, việc thực hiện mơ hình một cửa liên thơng đã góp phần nâng
cao năng lực hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước. Đối với tổ chức bộ
máy cơ quan hành chính nhà nước: Sắp xếp tổ chức bộ máy của UBND theo
hướng tinh gọn, hợp lý, hoạt động hiệu quả bằng việc xác định rõ trách nhiệm
của thủ trưởng cơ quan và từng cán bộ, công chức. Đổi mới phương thức hoạt
động của UBND: Mối quan hệ giữa các phịng ban trong giải quyết cơng việc
cho nhân dân ngày càng thắt chặt. Việc tiếp nhận, thụ lý và trả kết quả tại Bộ
phận TN&TKQ đã ngăn chặn tình trạng sách nhiễu nhân dân. Mặt khác, giúp
các phòng ban có điều kiện tập trung và chủ động giải quyết công việc thuộc
thẩm quyền chuyên môn nghiệp vụ.
Thứ hai, đối với đội ngũ CBCC: Thực hiện mơ hình “một cửa” “một cửa
liên thơng” góp phần tăng cường năng lực, trách nhiệm của CBCC; kỹ năng
nghiệp vụ hành chính cũng như tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân của đội ngũ

CBCC được nâng cao nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Thứ ba, bước đầu tạo lập niềm tin vào cơ quan công quyền: Sự đổi mới
hoạt động của cơ quan hành chính và thái độ phục vụ thân thiện của CBCC đã
đem lại đến sự hài lòng cho nhân dân khi giải quyết cơng việc.Sự cơng khai
hóa TTHC, thời gian giải quyết và các loại phí đã hạn chế tình trạng quan liêu,
tham nhũng. Đồng thời, đảm bảo cho mỗi người dân có thể tham gia vào hoạt
động giám sát và quản lý hành chính nhà nước.
7


1.1.2 Khát quát về cải cách thủ tục hành chính
1.1.2.1 Quan niệm cải cách thủ tục hành chính
Sự xuất hiện của TTHC là hết sức quan trọng đối với quản lý hành chính
nhà nước để đảm bảo tính pháp chế, khoa học và tính thống nhất trong hoạt
động hành chính.TTHC là cơ sở và điều kiện cần thiết để cơ quan nhà nước
giải quyết công việc của dân và tổ chức, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp
cho nhân dân. Trong phương hướng xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân thì cải cách TTHC là điều kiện
cần thiết để tăng cường mối quan hệ giữa nhà nước với nhân dân. Như vậy, có
thể hiểu cải cách TTHC là q trình rà sốt, đánh giá để loại bỏ những bước,
thủ tục bất hợp lý, không cần thiết, kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các TTHC
mới theo quy định của pháp luật và triển khai thực hiện công khai minh bạch
tất cả các TTHC bằng các hình thức thiết thực và thích hợp nhằm tạo sự thuận
tiện cho tổ chức, công dân trong xã hội.
1.1.2.2 Sự cần thiết phải cải cách thủ tục hành chính
Trong q trình xây dựng và phát triển đất nước, Đảng ta đã chỉ rõ sự
cần thiết phải cải cách TTHC, coi đây là một giải pháp quan trọng góp phần đạt
được các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Yêu cầu chung của cải cách TTHC
là giảm bớt TTHC rườm rà và phức tạp, giảm bớt những TTHC chồng chéo dễ
bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn và cản trở việc giải quyết công việc

chung, làm ảnh hưởng đến quan hệ giữa Nhà nước với các tổ chức, công dân
do đó cơng việc cải cách TTHC càng trở nên quan trọng và cần thiết vì những
lý do sau:
Một là,TTHC là cơ sở và điều kiện cần thiết để cơ quan nhà nước giải
quyết công việc của công dân và tổ chức theo quy định của pháp luật, bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân, tổ chức có cơng việc cần giải quyết.
Trong q trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam

8


của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, mục tiêu xây dựng nền hành chính dân chủ, trong sạch,
chuyên nghiệp, hiện đại, hướng tới hiệu lực hiệu quả, mối quan hệ giữa nhà
nước và nhân dân là bình đẳng trước pháp luật, chuyển từ nền hành chính cai
trị sang nền hành chính phục vụ, coi người dân là khách hàng. Do đó, TTHC
cần phải có sự thay đổi mới đáp ứng và đạt được những mục tiêu đã đưa ra.
Hai là, thực tế TTHC vẫn còn tồn tại một số nhược điểm như: chưa quan
tâm nhiều đến việc mẫu hố giấy tờ nên cịn q nhiều giấy tờ, gây phiền hà
cho nhân dân, nhất là những người hạn chế về trình độ. Mặc dù,TTHC đã quan
tâm tập trung vào cơ chê một cửa, cơ chế một cửa liên thơng nhưng vẫn cịn
mang tính hình thức, vẫn còn tồn tại nhiều cấp trung gian, nhiều giấy tờ khơng
cần thiết. Giải quyết thủ tục vẫn cịn nặng nề theokinh nghiệm lối mịn, ít sáng
tạo, một bộ phận khơng theo kịp với nhịp độ phát triển của công nghệ… Chính
những điều đó đã gây phiền hà cho nhân dân trong việc thực hiện quyền tự do,
lợi ích hợp pháp của người dân, gây trở ngại cho việc giao lưu, hợp tác quốc tế,
ảnh hưởng không nhỏ đến thu hút đầu tư và sẽ là mảnh đất cho nạn tham nhũng,
cửa quyền và làm giảm lòng tin của nhân dân đối với cơ quan nhà nước.
Vì vậy, cải cách TTHC là yêu cầu cần thiết trong giai đoạn hiện nay, là
khâu đột phá của quá trình cải cách nền hành chính nhà nước. Cải cách TTHC

là điều kiện để tăng cường, củng cố mối quan hệ giữa nhà nước và nhân dân,
tăng cường sự tham gia quản lý nhà nước của nhân dân.
1.1.2. Chính sách cải cách thủ tục hành chính theo mơ hình một cửa
1.1.2.1. Chính sách cải cách thủ tục hành chính
Ở Việt Nam hiện nay, vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về cải cách
TTHC, trong các VBQPPL và trong các giáo trình cịn có những quan điểm
khác nhau, tác giả xin nêu ra một số quan niệm như sau về cải cách TTHC:
Tại Quyết định số: 30/2007/QĐ-TTg, ngày 10/01/2007 của Thủ tướng

9


Chính phủ về phê duyệt Đề án đơn giản hóa TTHC trên các lĩnh vực quản lý
Nhà nước giai đoạn 2007-2010 có định nghĩa: “Cải cách TTHC là khâu đột
phá, vì đây là khâu đầu tiên quyết định chất lượng, hiệu quả quản lý Nhà nước
và của việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”
[25, tr.20].
Q trình CCHC, Chính phủ đã chọn cải cách TTHC là khâu đột phá vì
ba lý do sau:
Một là, cải cách TTHC là một nội dung của cải cách hành chính, nhưng
là nội dung phản ánh rõ nhất mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân, đồng
thời là nội dung bức thiết nhất.
Hai là, trong điều kiện nguồn lực cịn nhiều khó khăn chưa thể thực hiện
đồng loạt các nội dung khác cùng lúc thì cải cách TTHC là khâu nên tập trung
nguồn lực để giải quyết.
Ba là, cải cách TTHC là tiền đề để thực hiện các nội dung khác. Thông
qua cải cách TTHC, chúng ta có thể xác định được căn bản các cơng việc của
cơ quan quản lý Nhà nước với người dân và doanh nghiệp.
Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đã xác định, CCHC mà trước hết là
cải cách TTHC luôn là nhiệm vụ có tầm quan trọng hàng đầu trong q trình

xây dựng, hồn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Chính sách cải cách TTHC là nhằm mục đích tăng cường và củng cố mối
quan hệ giữa Nhà nước với nhân dân, tăng cường sự tham gia quản lý Nhà nước
của nhân dân. Thực hiện chính sách cải cách TTHC, khơng chỉ hướng đến mục
đích kinh tế; mục đích xã hội. Mà thực hiện chính sách cải cách TTHC còn xuất
phát từ việc sắp xếp, tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hiện đại; đổi mới
công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức về chuyên môn, nghiệp vụ theo hướng
chuyên nghiệp hóa, hiện đại hóa; góp phần bài trừ tệ quan liêu, cửa quyền, hối
lộ, làm trong sạch bộ máy Nhà nước.

10


1.1.2.2.Khái niệm mơ hình một cửa
Trên lộ trình thực hiện Nghị quyết số 38/CP về Chương trình tổng thể
CCHC nhà nước, việc cải cách theo hướng đơn giản hóa TTHC gắn với việc
thực hiện cơ chế "một cửa" đã được triển khai mạnh và thu được những kết quả
bước đầu tích cực.
Tại Khoản 1, Điều 1 thuộc Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày
25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ nêu rõ: “Cơ chế một cửa là cách thức giải
quyết công việc của cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của một
cơ quan hành chính nhà nước trong việc cơng khai, hướng dẫn TTHC, tiếp nhận
hồ sơ, giải quyết và trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận
TN&TKQ của cơ quan hành chính nhà nước”.[27, tr.2]
1.1.2.3. Các ngun tắc thực hiện
Để mơ hình “một cửa”, thực hiện có hiệu quả, đáp ứng được nhu cầu,
góp phần quan trọng trong tiến trình CCHC, trong quá trình thực hiện cơ chế
này cần tuân theo một số nguyên tắc như sau:
Niêm yết công khai, đầy đủ, kịp thời các TTHC tại quyết định công bố
TTHC của UBND cấp tỉnh.Bảo đảm giải quyết cơng việc nhanh chóng, thuận

tiện cho cá nhân, tổ chức; việc yêu cầu bổ sung hồ sơ chỉ được thực hiện không
quá một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ tại một cơ quan chuyên môn.
Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong giải
quyết cơng việc của cá nhân, tổ chức và cơng khai việc thu phí, lệ phí của cá
nhân, tổ chức.
1.1.2.4. Chủ thể và phạm vi áp dụng
Các cơ quan áp dụng mơ hình một cửa: Các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã và các cơ quan của Trung ương được
tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa phương.
Phạm vi áp dụng mơ hình một cửa : Cơ chế một cửa được thực hiện trong

11


giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
cấp tỉnh, các cơ quan của Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa
phương, UBND cấp huyện, thị xã và cấp xã, phường.
1.1.3. Quy trình thực hiện chính sách cải cách TTHC theo mơ hình
một cửa
Quy trình thực hiện mơ hình một cửa được thực hiện theo quy định tại
Điều 6, Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg. Theo đó, tổ chức, cá nhân có nhu cầu
giải quyết công việc đến nộp hồ sơ tại Bộ phận TN&TKQ. Công chức kiểm tra
hồ sơ, nếu đúng thẩm quyền công chức sẽ hướng dẫn tổ chức, cá nhân đến liên
hệ ở cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định. Nếu hồ sơ thuộc thẩm
quyền giải quyết của UBND thì cơng chức sẽ kiểm tra thành phần hồ sơ, đúng
quy định sẽ tiếp nhận, không đúng quy định công chức sẽ hướng dẫn bằng cách
ghi ra giấy để tổ chức, cá nhân bổ sung. Đối với hồ sơ giải quyết ngay thì khơng
phải ghi giấy hẹn, các trường hợp cịn lại cơng chức phải ghi giấy hẹn trả kết
quả cho tổ chức, cá nhân.
Sau khi tiếp nhận, CBCC làm việc tại Bộ phận TN&TKQ chuyển hồ sơ

đến các phịng chun mơn có trách nhiệm giải quyết. Nếu cơng việc thuộc
thẩm quyền của các phịng chun mơn thì Trưởng phịng ký văn bản sau đó
chuyển về Bộ phận TN&TKQ; nếu công việc thuộc thẩm quyền ký giải quyết
của Chủ tịch UBND thì các phịng chun mơn trình ký văn bản thơng qua Văn
phịng HĐND&UBND (hiện nay, theo quy định thì hầu hết các lĩnh vực thẩm
quyền ký thuộc về Chủ tịch UBND. Sau đó, phịng chun mơn nhận kết quả lại
từ Văn phòng HĐND&UBND, chuyển về Bộ phận TN&TKQ. Những trường
hợp trễ hẹn, phịng chun mơn phải thơng báo và nêu rõ lý do để Bộ phận
TN&TKQ hẹn lại tổ chức, cá nhân. Sau khi nhận hồ sơ đã giải quyết từ các
phịng chun mơn, cơng chức trả kết quả cho tổ chức, cá nhân, thu phí, lệ phí
theo quy định.

12


Trong q trình thực hiện thủ tục hành chính từ thị xã đến các địa
phương, phịng ban có mối liên hệ, phối hợp chặt chẽ nhằm góp phần tích cực
trong q trình giải quyết hồ sơ của cơng dân, nếu hồ sơ tồn đọng hoặc trễ hẹn,
phần mềm sẽ cung cấp thơng tin hồ sơ đang ở đơn vị, phịng, ban nào và cán
bộ trực tiếp thụ lý giải quyết trễ; báo cáo thống kê kết quả giải quyết TTHC
hàng tháng, báo cáo cho Chủ tịch UBND hoặc thông báo cho các cơ quan, đơn
vị những hồ sơ trễ hẹn, nêu cụ thể, nhắc nhở cơ quan, cán bộ làm trễ hẹn hồ sơ
của công dân, tổ chức.
1.2. Kinh nghiệm thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính
theo mơ hình một cửa
Kinh nghiệm của các quận, huyện trên địa bàn TP. Đà Nẵng
Trên cả nước, thành phố Đà Nẵng là điểm sáng trong cơng tác cải cách
TTHC nói riêng và CCHC nói chung. UBND thành phố đã triển khai đồng bộ
cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại tất cả các quận, huyện, Bộ phận
TN&TKQ tại 07 quận, huyện đã được cải tạo hoặc xây dựng mới, không chỉ

đáp ứng đầy đủ tất cả yêu cầu đặt ra mà cịn đảm bảo tính hiện đại, văn minh,
trang trọng với diện tích bình quận đạt 120m2 và được trang bị đầy đủ các thiết
bị điện tử chuyên dụng gồm máy chủ, máy trạm kết nối mạng LAN và internet;
máy in; màn hình cảm ứng; hệ thống GSM modem; hệ thống xếp hàng tự động;
hệ thống camera giám sát; các trang thiết bị điện tử khác, đạt tiêu chuẩn của
một Bộ phận TN&TKQ theo hướng hiện đại. Chính quyền thành phố cũng rất
quan tâm đến việc ứng dụng CNTT, tăng cường tin học hóa, trang bị, phổ biến
các phần mềm đến các quận huyện một cách đồng bộ trong giải quyết TTHC
theo cơ chế một cửa, một cửa liênthông. Bên cạnh, đầu tư cho các trang thiết bị
cho Bộ phận TN&TKQ, chính quyền thành phố Đà Nẵng cũng rất quan tâm
đến bố trí lực lượng CBCC, bình qn có 12 CBCC thực hiện TN&TKQ.
UBND thành phố cũng chủ động phối hợp với các cơ quan tổ chức theo ngành

13


dọc là Cơng an và Thuế, bố trí cán bộ trực tiếp tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận
TN&TKQ tại UBND các quận, huyện tạo điều kiện thuận lợi trong thực hiện
cơ chế một cửa liên thông. Đội ngũ CBCC cũng thường xuyên được bồi dưỡng
cả về chuyên môn, nghiệp vụ cũng như là kỹ năng giao tiếp, ứng xử với người
dân. Có thể nói rằng, việc mạnh dạn đầu tư, triển khai đồng bộ cơ chế một cửa,
một cửa liên thông tại thành phố Đà Nẵng đã phát huy hiệu quả rất tốt, đảm bảo
chất lượng sản phẩm đầu ra của hoạt động giải quyết TTHC tại UBND các
quận, huyện. Việc triển khai tốt cơ chế một cửa, một cửa liên thơng tại thành
phố Đà Nẵng đã góp phần rất lớn vào công tác CCHC của thành phố và trở
thành bài học kinh nghiệm thiết thực cho các địa phương khác trong cả nước.
Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Ninh
Trong những năm qua, Tỉnh ủy, UBND tỉnh Quảng Ninh đã chủ động
ban hành nhiều văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện kịp thời, toàn diện trên tất
cả các nội dung công tác CCHC. Xác định 3 trọng tâm CCHC là cải cách thể

chế; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC,VC; chất lượng dịch vụ
hành chính và chất lượng dịch vụ công nên công tác xây dựng, ban hành và rà
soát các VBQPPL được triển khai, thực hiện nghiêm túc, bảo đảm đúng quy
trình, quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND&UBND. Quảng
Ninh đã có những nỗ lực, cách làm mạnh dạn, tạo sự thay đổi lớn trong CCHC,
hướng tới nền hành chính phục vụ. Theo đó, ngay từ đầu, Quảng Ninh thận
trọng trong việc tìm tịi, học hỏi các mơ hình, đồng thời tiên phong, mạnh dạn
tháo gỡ những rào cản của thủ tục hành chính. Quảng Ninh mạnh dạn thành lập
Trung tâm Phục vụ hành chính cơng và thí điểm tại một số huyện, thị xã. Từ
hiệu quả mơ hình trên, tỉnh tiếp tục triển khai xây dựng và dần hồn thiện quy
trình, mơ hình ở 14 huyện, thị xã, thành phố, đồng thời kết nối liên thông với
186/186 bộ phận TN&TKQ hiện đại thuộc UBND cấp xã. Cách làm này góp
phần tăng tính minh bạch, phát huy vai trị giám sát của người dân và hướng

14


tới sự hài lòng của người dân, cũng như doanh nghiệp.Quảng Ninh còn đề cao
thái độ, tinh thần trách nhiệm của CBCC trong cư xử, giải quyết TTHC. Đặc
biệt, Quảng Ninh đã và đang đẩy mạnh triển khai xây dựng thành phố thơng
minh và chính quyền số, đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và
trung tâm điều hành thông minh cấp tỉnh... Ban hành kiến trúc Chính quyền
điện tử; tiên phong trên cả nước trong việc quy định áp dụng chữ ký số trong
trả kết quả giải quyết TTHC dưới dạng văn bản điện tử tại Trung tâm phục vụ
hành chính cơng các cấp và Bộ phận TN&TKQ hiện đại cấp xã; triển khai sử
dụng chứng thực số rộng rãi; liên thông quản lý văn bản tới 100% cơ quan
Đảng, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp các cấp trên địa bàn. Có thể khẳng
định, thực tiễn CCHC ở Quảng Ninh xứng đáng là bài học kinh nghiệm cho các
địa phương khác, đặc biệt là trong xây dựng mơ hình Trung tâm phục vụ hành
chính cơng, cải cách thể chế, sắp xếp tổ chức, bộ máy, xây dựng chính quyền

điện tử..
Kinh nghiệm của các xã, phường trên địa bàn TP. Tam Kỳ
Thành phố Tam Kỳ là địa phương đã tạo được bước chuyển mới trong
giải quyết TTHC, đem lại hiệu quả thiết thực, tạo sự hài lịng cho cơng dân, tổ
chức. Cơng tác CCHC của thành phố đã được các tổ chức, đơn vị triển khai
thực hiện đồng bộ trên các lĩnh vực. CCHC theo cơ chế “một cửa”, “một cửa
liên thơng” có nhiều chuyển biến tích cực, chất lượng hiệu quả cơng việc đã tạo
sự hài lịng cho tổ chức và cơng dân khi đến liên hệ giao dịch. Hiện nay, tại
Trung tâm Hành chính cơng của thành phố, Bộ phận TN&TKQ các xã, phường
trên địa bàn TP.Tam Kỳ còn thường xuyên niêm yết, cập nhật các bộ TTHC đã
được sửa đổi, bổ sung, ban hành mới nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tổ
chức, cá nhân tra cứu, tìm hiểu thơng tin. Qua công tác tuyên truyền đã thông
tin sâu rộng đến CBCC,VC, tổ chức doanh nghiệp và người nhân thành phố
nắm rõ về quan điểm, mục tiêu, nội dung, sự cần thiết phải thực hiện CCHC

15


trong giai đoạn hiện nay. Từ đó gắn nội dung này vào các chương trình, kế
hoạch triển khai nhiệm vụ hàng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương nhằm góp
phần đẩy mạnh CCHC, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.Việc áp
dụng cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết TTHC đã giảm thiểu việc đi
lại cũng như phiền hà mà người dân gặp phải trong q trình thực hiện thủ tục,
góp phần tạo ra những chuyển biến mới trong công tác giải quyết thủ tục hình
chính của thành phố.Với những cách làm hiệu quả này, công tác cải cáchTTHC
ở các xã, phường trên địa bàn thành phố Tam Kỳ đạt một số kết quả thiết thực
tích cực này đã góp phần đưa tỷ lệ hài lịng của của tổ chức, cơng dân đối với
dịch vụ hành chính cơng của thành phố ngày càng cao.
1.3. Cơ sở pháp lý của việc thực hiện chính sách cải cách thủ tục
hành chính theo mơ hình một cửa

1.3.1. Đường lối, chủ trương chung của Đảng ta về chính sách cải
cách TTHC
Nhằm tạo bước đột phá trong cải cách TTHC và đổi mới phương thức
hoạt động của cơ quan HCNN, đặt biệt là trong giao dịch trực tiếp của cơ quan
HCNN với người dân và doanh nghiệp, thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết
định số 181/2003/QĐ-TTg, ngày 04 tháng 9 năm 2003 về cơ chế một cửa tại
cơ quan HCNN ở địa phương. Mục tiêu để tạo bước chuyển biến căn bản trong
quan hệ và thủ tục giải quyết công việc giữa cơ quan HCNN với tổ chức, công
dân; giảm phiền hà nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước.
Tiếp theo đó, trong chương trình thực hiện Nghị quyết Trung ương 8
(VIII), Chính phủ đã xác định cải cách TTHC là khâu đột phá trong CCHC và
lựa chọn bảy lĩnh vực trọng điểm để tập trung làm trước là: phân bổ ngân sách,
cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư nước ngoài; xuất nhập khẩu, thành
lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh, cấp phép xây dựng và quyền sử dụng
đất, xuất nhập cảnh; giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân. Chủ trương lấy

16


cải cách TTHC là khâu đột phá cũng đã được thể hiện trong báo cáo chuyên đề
của Chính phủ tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa IX, sau đó được cụ thể hóa trong
trương trình cơng tác hàng năm của Chính phủ.
1.3.2. Một số văn bản pháp lý
VQPPL là văn bản do cơ quan Nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban
hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật
Ban hành VBQPPL của HĐND &UBND, trong đó có quy tắc xử sự chung, tính
hiệu lực bắt buộc chung, được Nhà nước đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các
quan hệ xã hội.Văn bản về cải cách TTHC theo mơ hình một cửa liên thông
được cơ quan Nhà nước ban hành theo quy định, để đảm bảo cơng tác thực hiện
mơ hình một cửa liên thông diễn ra thuận lợi và đạt hiệu quả cao nhất.

Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ
ban hành chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011 -2020. Quyết
định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 26 tháng 06 năm 2007 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thơng tại
cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm
sốt TTHC; Tổ chức tốt việc theo dõi, rà soát, kiểm tra, tự kiểm tra hệ thống
các VBQPPL; Công khai, minh bạch tất cả các TTHC bằng các hình thức thiết
thực và thích hợp; Tiếp tục ứng dụng hiệu quả phần mềm một cửa liên thông
và xây dựng Quy trình thực hiện TTHC theo cơ chế “một cửa liên thông” từ thị
xã đến xã, phường và ngược lại.
Bộ phận TN&TKQ hồ sơ hành chính trực thuộc Văn phòng
HĐND&UBND thị xã, do Chánh văn phòng làm trưởng Bộ phận (có con dấu
riêng), các CB, CC do UBND thị xã điều động từ Văn phòng và từ các phòng
ban chun mơn có liên quan tới lĩnh vực “một cửa, một cửa liên thông” và
chịu sự quản lý trực tiếp của Văn phòng HĐND&UBND thị xã.

17


Quyết định số 3020/QĐ-UBND, ngày 03/10/2014 của UBND tỉnh
Quảng Nam về Ban hành Quy định thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; Quyết định số
5139/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của UBND tỉnh Quảng Nam về ban hành
chương trình kế hoạch CCHC tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016-2020, và chương
trình CCHC hằng năm của UBND tỉnh Quảng Nam; Quyết định số 3804/QĐUBND ngày 18/6/2013 của UBND huyện(nay thị xã Điện Bàn) về việc ban
hành Phương án nâng cấp toàn diện hoạt động của Bộ phận TN&TKQ; UBND
thị xã đã tiến hành cải cách TTHC theo cơ chế “một cửa, một cửa liên thông”
về lĩnh vực TN&TKQ hồ sơ cho công dân.
1.3.3. Một số yêu cầu trong tổ chức thực hiện

Thứ nhất, xây dựng và hoàn thiện cơ cấu lại tổ chức Bộ phận một cửa
liên thông. Xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức tại Bộ phận một cửa liên
thông là nhân tố quan trọng, cần thiết cho sự vận hành của bộ máy Nhà nước.
Việc kiện toàn tổ chức bộ máy phù hợp với chức năng, nhiệm vụ góp phần
quyết định đến hiệu quả hoạt động của cơ quan, tổ chức trong bộ máy Nhà
nước. Vì vậy, việc cải cách tại Bộ phận một cửa liên thơng có vai trị rất quan
trọng đến hiệu quả CCHC.
Thứ hai, việc bố trí, sắp xếp đội ngũ cơng chức bảo đảm chất lượng theo
hướng chuyên nghiệp để thực thi nhiệm vụ. Đội ngũ cơng chức có là nhân tố
quan trọng trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan hành chính, đội ngũ trực
tiếp tham gia vào quá trình thực thi pháp luật; tham mưu, tổ chức thực hiện và
kiểm tra việc thực hiện các đường lối, chính sách. Cơng tác sắp xếp CBCC phải
bảo đảm tính chuyên nghiệp là vấn đề cần thiết của công cuộc CCHC được
Đảng và Nhà nước ta hiện nay. Việc bố trí đội ngũ CBCC có trình độ chun
mơn trong giải quyết công việc tại Bộ phận một cửa, cần phải triển khai đồng
bộ từ bước đào tạo đến việc đánh giá xếp loại công chức.

18


Thứ ba, xây dựng và hồn thiện quy trình giải quyết TTHC theo mơ hình
một cửa liên thơng. Thực hiện chính sách cải cách TTHC theo mơ hình một cửa
là một q trình hiện thực hóa các chính sách thành những kết quả từ các hoạt
động trên thực tiễn nhằm đạt được những mục tiêu mà chính sách đã đề ra. Sự
cần thiết của việc thực hiện chính sách cải cách TTHC theo mơ hình một cửa
là: Hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước ln trong q trình vận động
và bảo đảm sự quản lý của nhà nước, vừa thay đổi để thích ứng với sự phát
triển của xã hội. Đến một giai đoạn nhất định, nếu không có sự thay đổi của
nền hành chính, cải cách sẽ trở thành rào cản, làm giảm hiệu lực, hiệu quả của
cơng tác quản lý nhà nước, đến lúc đó nền hành chính bắt buộc phải thực hiện

các chính sách cải cách một số yếu tố đang bất cập hoặc cao hơn là cải cách
một cách tổng thể.
Tiểu kết Chương 1
Trong chương một, tơi đã tập trung nghiên cứu, phân tích cơ sở lý luận,
cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn những vấn đề cơ bản nhất về CCHC, cải cách
TTHC theo cơ chế một cửa liên thông, cụ thể như sau: Cụ thể, đã hệ thống hóa
những nội dung cơ bản về chính sách CCHC, cải cách TTHC, sự cần thiết phải
thực hiện chính sách cải cách TTHC; phân loại TTHC; đặc điểm, vai trò của
cải cách TTHC; bản chất của cải cách TTHC.
Đồng thời tác giả đã tiến hành nghiên cứu, giới thiệu kinh nghiệm của
thị xã Điện Bàn trong việc thực hiện thành cơng chính sách cải cách TTHC theo
mơ hình một cửa ở thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Những cơ sở lý luận nêu
ra ở Chương 1 là những nội dung lý thuyết, tiền đề quan trọng nhất phục vụ
cho tác giả làm cơ sở giải quyết những nội dung của các chương tiếp theo.

19


CHƯƠNG 2
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH THEO MƠ HÌNH MỘT CỬA TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN,
TỈNH QUẢNG NAM
2.1.Các yếu tố tác động đến hoạt động thực hiện chính sách cải cách
thủ tục hành chính theo mơ hình một cửa tại thị xã Điện Bàn
2.1.1. Yếu tố địa lý, kinh tế-xã hội, dân số thị xã Điện Bàn
2.1.1.1. Đặc điểm về vị trí địa lý
Thị xã Điện Bàn là địa bàn nằm ở vùng đồng bằng ven biển phía Bắc của
tỉnh Quảng Nam, vói có diện tích tự nhiên là 21.471 ha. Đơn vị hành chính gồm
7 phường, 13 xã; phường Vĩnh Điện là trung tâm hành chính, kinh tế, văn hóa,
xã hội của thị xã Điện Bàn trải dài từ có tọa độ địa lý từ 15040’ - 15057’vĩ độ

Bắc, từ 108000’ - 108020’ kinh độ Đơng, cách tỉnh lỵ Tam Kỳ 48km về phía
Bắc, cách thành phố Đà Nẵng 25km về phía Nam.
2.1.1.2. Điều kiện về kinh tế-xã hội, dân số
Điện Bàn có dân số Quảng Nam là203.295 người, với mật độ dân số
trung bình là 149 người/km², đây cũng là tỉnh đông dân thứ 3 vùng duyên hải
Nam Trung Bộ. Tỉnh Quảng Nam là vùng kinh tế trọng điểm miền Trung; còn
là khu vực giao thoa của các hoạt động kinh tế, văn hóa, thương mại và du lịch
của quốc gia, quốc tế thông qua hệ thống cảng Tiên Sa, sân bay quốc tế Đà
Nẵng, hành lang giao thơng Bắc - Nam, có khu công nghiệp Điện Nam - Điện
Ngọc và các khu công nghiệp tập trung, Đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc, hệ
thống làng nghề phát triển và nằm giữa 2 di sản văn hố thế giới là đơ thị cổ
Hội An và thánh địa Mỹ Sơn.
Mảnh đất Điện Bàn với truyền thống giàu lòng yêu nước và cách mạng,
nơi sản sinh ra nhiều anh hùng liệt sĩ, bà mẹ Việt Nam anh hùng tiêu biểu của

20


cả nước như: Nguyễn Văn Trỗi, Trần Thị Lý, Nguyễn Phan Vinh, bà mẹ VNAH
Nguyễn Thị Thứ... Quảng Nam có hai di sản văn hóa thế giới là phố cổ Hội An
và thánh địa Mỹ Sơn, đây là nơi phát triển du lịch, giao lưu văn hóa... góp phần
to lớn vào sự phát triển của thị xã. Lĩnh vực văn hóa xã hội phát triển đồng đều
về số lượng và chất lượng, số trường, trạm đạt chuẩn Quốc gia tăng đều qua
các năm đã góp phần phát triển nguồn nhân lực, góp phần xây dựng nền cơng
nghiệp hố - hiện đại hoá đất nước vào thời kỳ mới - thời kỳ hội nhập kinh tế
quốc tế. Hằng năm, phong trào "Tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hóa
ở khu dân cư'' có sự chuyển biến tích cực và đồng bộ.
Dưới sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt của các cấp, các ngành, sự đồng
lòng của nhân dân trong triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội,
thị xã Điện Bàn đã và đang có những bước phát triển vượt bậc về kinh tế-văn

hoá-xã hội, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện.
2.1.2. Yếu tố chính sách
Nhằm thực hiện thành công nhiệm vụ cải cách TTHC theo nội dung
Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2001 về phê duyệt
Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2001 - 2010, Thủ tướng Chính
phủ đã ban hành Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04 tháng 09 năm 2003
về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương.
Thực hiện Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban
hành về Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011 -2020, trong
những năm qua, trước yêu cầu đòi hỏi của các nhà đầu tư, các doanh nghiệp để
thực hiện các dự án; đồng thời nhằm tạo thuận lợi để giải quyết nhanh TTHC
cho tổ chức, công dân, thúc đẩy kinh tế phát triển, Đảng bộ và chính quyền thị
xã Điện Bàn đã nỗ lực, quyết tâm đẩy mạnh công tác cải cách TTHC và tiếp
tục đạt được nhiều kết quả khá quan trọng, trong đó xác định trọng tâm hàng

21


đầu là hoàn thiện thể chế kinh tế tại địa phương, đáp ứng yêu cầu vận động của
nền kinh tế thị trường, đồng thời, việc ban hành hệ thống VBQPPL cũng là một
nhiệm vụ quan trọng và chủ yếu nhằm cụ thể hóa các văn bản của Trung ương
phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương. Đặc biệt, giải quyết nhanh các
thủ tục đầu tư, thực hiện tốt công tác cải cách TTHC, đáp ứng kịp thời các nhu
cầu của doanh nghiệp nên thu hút đầu tư vào thị xã ngày càng tăng về số lượng
cũng như quy mơ dự án góp phần phát triển đơ thị hóa của thị xã Điện Bàn.[51]
2.1.3. Yếu tố tổ chức thực hiện
Thể chế về mơ hình một cửa là hệ thống các quy định do các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành, là cơ sở pháp lý cho cơ quan hành chính các
cấp triển khai thực hiện thống nhất trên phạm vi cả nước. Thể chế về mơ hình

một cửa liên thông là cơ sở để các cơ quan hành chính nhà nước nói chung và
UBND cấp thị xã nói riêng xây dựng cơ cấu tổ chức và xác lập nhân sự để triển
khai thực hiện mơ hình một cửa liên thơng tại đơn vị mình. Thể chế càng rành
mạch thì cơ cấu tổ chức của bộ máy thực hiện càng rõ ràng và gọn nhẹ; nhân
sự được bố trí hợp lý, hiệu quả.
2.1.4. Yếu tố con người- năng lực cán bộ
Trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình thực hiện TTHC theo mơ hình
một cửa liên thơng đều là sự tác động có tổ chức của đội ngũ CBCC được nhà
nước trao quyền. Đội ngũ CBCC đặc biệt là đội ngũ chuyên viên tại Bộ phận
TN&TKQ tham mưu giải quyết hồ sơ, thủ tục của công dân có đầy đủ năng lực,
phẩm chất sẽ góp phần nâng cao chất lượng thực hiện TTHC theo mơ hình một
cửa liên thông.
Đồng thời, phải xác định việc CBCC thực hiện TTHC theo mơ hình một
cửa liên thơng phải đảm bảo số lượng, chất lượng, thời gian theo quy định và
xem đây là một trong những căn cứ đánh giá mức độ hồn thành nhiệm vụ cơng
tác hàng năm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp và của

22


×