Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lý rủi ro tín dụng đầu tư tại ngân hàng phát triển việt nam – chi nhánh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (785.67 KB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PHẠM THANH ĐỊNH

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG ĐẦU TƯ
TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
- CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS.BÙI DŨNG THỂ

HUẾ, 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam
đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và
các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Huế, ngày

tháng


năm 2018

Tác giả luận văn

Phạm Thanh Định

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp
đỡ và cộng tác của các tập thể và cá nhân.
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, trước tiên, tôi xin gởi lời chân thành
cảm ơn quý thầy cô Trường Đại học Kinh tế – Đại học Huế đã trang bị cho tôi
nhiều kiến thức quý báu trong thời gian qua và đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong quá trình học tập cũng như hồn thành luận văn này.
Đặc biệt, tơi xin tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất đến Thầy giáo
hướng dẫn là Phó giáo sư - Tiến sĩ Bùi Dũng Thể, đã tận tình hướng dẫn, tạo mọi
điều kiện giúp đỡ tôi thực hiện hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Chi nhánh và các anh chị trong
Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình, đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ
trợ cung cấp cho tơi những số liệu cần thiết và những kiến thức quý giá để tơi có thể
hồn thành luận văn.
Cuối cùng tơi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, những người thân ln bên cạnh
tơi, động viên khích lệ tơi trong q trình học tập cũng như hồn thành luận văn.
Một lần nữa, tôi xin trân trọng cám ơn!
Huế, ngày

tháng


năm 2018

Tác giả luận văn

Phạm Thanh Định

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN
Họ và tên học viên: PHẠM THANH ĐỊNH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 83 40 410

Niên khóa: 2016 – 2018
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS BÙI DŨNG THỂ
Tên đề tài: QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu
NHPT Việt Nam - CN Quảng Bình là đơn vị trực thuộc NHPT Việt Nam,
thực hiện nhiệm vụ TDĐT của Nhà nước trên địa bàn tỉnh. Hoạt động của CN đã
góp phần đáng kể vào quá trình đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà.
Bên cạnh những thành quả đạt được, hoạt động cho vay vốn TDĐT tại CN còn một
số tồn tại nhất định, ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng và nguy cơ mất vốn của
Nhà nước. Chính vì vậy, làm thế nào đánh giá đúng mức thực trạng QLRR trong
TDĐT và nghiên cứu tìm ra giải pháp hồn thiện cơng tác QLRR tín dụng, đảm bảo
an tồn hoạt động ngân hàng ln là vấn đề được đặt lên hàng đầu. Xuất phát từ
tính cấp thiết của vấn đề này, tác giả đã quyết định chọn đề tài “Quản lý rủi ro tín
dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình” làm đề

tài luận văn tốt nghiệp.
2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng
- Đối tượng nghiên cứu: công tác QLRR đối với TDĐT tại NHPT Việt Nam
– Chi nhánh Quảng Bình.
- Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành thông qua hai bước là
nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.
3. Các kết quả nghiên cứu chính và kết luận
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về QLRR đối với TDĐT tại NHPT
Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng QLRR đối với TDĐT tại NHPT Việt Nam CN Quảng Bình. Từ đó, đề xuất những giải pháp hồn thiện cơng tác QLRR đối với
TDĐT tại NHPT Việt Nam - CN Quảng Bình.

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
BĐTV

Bảo đảm tiền vay

CN

Chi nhánh

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CVĐT


Cho vay đầu tư

ĐTPT

Đầu tư phát triển

GHTD

Giới hạn tín dụng

HĐTD

Hợp đồng tín dụng

KT-XH

Kinh tế - xã hội

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHPT

Ngân hàng Phát triển

NHTM

Ngân hàng thương mại


NSNN

Ngân sách Nhà nước

QLRR

Quản lý rủi ro

RRTD

Rủi ro tín dụng

TCTD

Tổ chức tín dụng

TDĐT

Tín dụng đầu tư

TDXK

Tín dụng xuất khẩu

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

iv



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN ........................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ............................................... iv
MỤC LỤC...................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG ........................................................................... viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................ ix
PHẦN I - MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3
5. Kết cấu luận văn......................................................................................................4
PHẦN II - NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .....................................................................5
CHƯƠNG I – CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO ĐỐI
VỚI TÍN DỤNG ĐẦU TƯ .........................................................................................5
1.1. Cơ sở lý luận về cho vay tín dụng đầu tư.............................................................5
1.1.1. Khái niệm tín dụng đầu tư.................................................................................5
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng đầu tư của nhà nước .....................................................5
1.1.3. Vai trị của tín dụng đầu tư................................................................................6
1.1.4. Cho vay đầu tư ..................................................................................................6
1.2. Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng đầu tư của nhà nước ..........................................7
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng ..................................................................................7
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng....................................................................................8
1.2.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng.............................................................................9
1.2.4. Rủi ro tín dụng trong cho vay đầu tư ..............................................................11
1.2.5. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng trong cho vay đầu tư............................13
1.3. Quản lý rủi ro tín dụng đầu tư ............................................................................16

1.3.1. Khái niệm Quản lý rủi ro ................................................................................16
1.3.2. Vai trò Quản lý rủi ro ......................................................................................17

v


1.3.3. Nguyên tắc Quản lý rủi ro...............................................................................18
1.3.4. Quy trình Quản lý rủi ro..................................................................................19
1.4. Thực tiễn quản lý rủi ro tại một số ngân hàng và bài học cho Ngân hàng Phát
triển Việt Nam...........................................................................................................30
1.4.1. Thực tiễn quản lý rủi ro tại một số ngân hàng ................................................30
1.4.2. Bài học quản lý rủi ro cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam ...........................33
CHƯƠNG II - THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TDĐT TẠI NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH ..................................34
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình .........34
2.1.1. Lịch sử hình thành...........................................................................................34
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức .............................................................35
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Quảng Bình giai đoạn 2014 - 2016 ................................................................37
2.2.1. Doanh số cho vay ............................................................................................37
2.2.2. Doanh số thu nợ gốc lãi...................................................................................40
2.3. Thực trạng về rủi ro tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Quảng Bình giai đoạn 2014 - 2016 ................................................................42
2.3.1. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ .............................................42
2.3.2. Phân loại dư nợ cho vay đầu tư.......................................................................45
2.4. Thực hiện quy trình Quản lý rủi ro tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Quảng Bình.....................................................................................................48
2.4.1. Nhận diện rủi ro ..............................................................................................48
2.4.2. Đo lường rủi ro tín dụng .................................................................................50
2.4.3. Kiểm sốt rủi ro tín dụng ................................................................................53

2.4.4. Tài trợ rủi ro tín dụng......................................................................................63
2.5. Kết quả phân tích, đánh giá điều tra về công tác quản lý rủi ro tín dụng đầu tư
tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình ..................................66
2.5.1. Thơng tin chung về đối tượng điều tra............................................................66
2.5.2. Kết quả điều tra và đánh giá kết quả điều tra..................................................67
2.6. Những mặt đạt được và hạn chế trong hoạt động quản lý rủi ro tín dụng đầu tư
tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình ..................................76
2.6.1. Những mặt đạt được........................................................................................76
2.6.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân ...............................................................77

vi


CHƯƠNG III – GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO TDĐT TẠI NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH ..................................83
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp ......................................................................................83
3.1.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Quảng Bình đến năm 2020........................................................................................83
3.1.2. Định hướng và mục tiêu hoạt động tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình ..........................................................................83
3.2. Giải pháp hoàn thiện Quản lý rủi ro trong cho vay đầu tư của Ngân hàng Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình..................................................................84
3.2.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tổ chức nhân sự Quản lý rủi ro phù
hợp.............................................................................................................................84
3.2.2. Hồn thiện cơng tác nhận diện rủi ro ..............................................................85
3.2.3. Hồn thiện cơng tác đo lường rủi ro tín dụng .................................................86
3.2.4. Hồn thiện cơng tác kiểm sốt rủi ro tín dụng ................................................88
3.2.5. Về tài trợ rủi ro tín dụng..................................................................................94
PHẦN III – KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................98
3.1. Kết luận ..............................................................................................................98

3.2. Kiến nghị ............................................................................................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 101
Phụ lục.................................................................................................................... 103
QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG
BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG
NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1 + 2
BẢN GIẢI TRÌNH
XÁC NHẬN HỒN THIỆN LUẬN VĂN

vii


DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
Bảng 1.1: Chỉ tiêu phân loại nợ tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam........................13
Bảng 1.2: Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng .....................................................19
Bảng 1.3: Xếp hạng của MoodyÜs.............................................................................24
Bảng 1.4: Xếp hạng của Standard & PoorÜs .............................................................25
Bảng 2.1: Kết quả cho vay đầu tư giai đoạn 2014 – 2016 ........................................37
Bảng 2.2: Thực trạng cho vay đầu tư theo loại hình dự án giai đoạn 2014 - 2016...38
Bảng 2.3: Kết quả thu nợ giai đoạn 2014 – 2016......................................................40
Bảng 2.4: Tình hình dư nợ vay đầu tư giai đoạn 2014 – 2016 .................................42
Bảng 2.5: Tỷ lệ nợ quá hạn giai đoạn 2014 – 2016 ..................................................43
Bảng 2.6: Nợ gốc quá hạn theo ngành nghề, lĩnh vực giai đoạn 2014 - 2016 ..........45
Bảng 2.7: Phân loại nợ cho vay đầu tư giai đoạn 2014 – 2016.................................46
Bảng 2.8: Kết quả nhận diện rủi ro ...........................................................................49
Bảng 2.9: Bảng quy định xếp hạng khách hàng tại Ngân hàng phát triển................51
Bảng 2.10: Kết quả xếp hạng khách hàng.................................................................52
Bảng 2.11: Hiệu quả hoạt động của dự án đầu tư .....................................................55
Bảng 2.12: Tồn tại trong công tác giải ngân dự án đầu tư ........................................57
Bảng 2.13: Tài sản bảo đảm đối với dự án vay vốn tín dụng đầu tư ........................59

Bảng 2.14: Kết quả kiểm tra nội bộ về tín dụng đầu tư ............................................62
Bảng 2.15: Tổng hợp kết quả xử lý rủi ro .................................................................65
Bảng 2.16. Đối tượng tham gia điều tra ....................................................................66
Bảng 2.17. Đánh giá nguồn nhân lực và tổ chức nhân sự về quản lý rủi ro .............67
Bảng 2.18. Đánh giá về nhận diện rủi ro tín dụng trong cơng tác quản lý rủi ro......69
Bảng 2.19. Đánh giá về đo lường rủi ro tín dụng trong công tác quản lý rủi ro.......70
Bảng 2.20. Đánh giá Kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cơng tác quản lý rủi ro..........71
Bảng 2.21. Đánh giá về tài trợ rủi ro trong quản lý rủi ro ........................................75

viii


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của NHPT Việt Nam - CN Quảng Bình ...........................36

ix


PHẦN I - MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Rủi ro là yếu tố gắn liền với mọi hoạt động đầu tư nói chung, trong đó có
hoạt động cho vay của các ngân hàng. Trong nỗ lực nhằm thu được lợi nhuận, các
ngân hàng không thể chối bỏ rủi ro, nghĩa là không thể không cho vay, mà chỉ có
thể tìm cách làm cho hoạt động này trở nên an toàn và hạn chế đến mức tối đa
những tổn thất có thể có bằng cách đề ra cho mình một chiến lược quản lý rủi ro
(QLRR) thích hợp. Rủi ro tín dụng (RRTD) là một trong những loại rủi ro lớn nhất
mà các ngân hàng phải đối mặt. Vì vậy, ngày nay QLRR tín dụng đã trở thành vấn
đề mang tính sống cịn, là thước đo năng lực quản lý và là bộ phận trung tâm trong
chiến lược hoạt động của bất kỳ ngân hàng nào.
Ngân hàng Phát triển (NHPT) Việt Nam được Chính phủ giao nhiệm vụ

quản lý cho vay tín dụng đầu tư (TDĐT) của Nhà nước, hoạt động khơng vì mục
tiêu lợi nhuận với phương châm "An toàn hiệu quả – Hội nhập quốc tế – Phát triển
bền vững". Cũng như hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại (NHTM),
NHPT Việt Nam – Chi nhánh (CN) Quảng Bình phải đối mặt với rủi ro tín dụng
trong hoạt động của mình. Vì vậy, trong những năm gần đây NHPT Việt Nam - CN
Quảng Bình đã chú trọng nhiều hơn trong QLRR tín dụng, tuy nhiên kết quả hoạt
động này vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra.
NHPT Việt Nam - CN Quảng Bình là đơn vị trực thuộc NHPT Việt Nam,
thực hiện nhiệm vụ TDĐT của Nhà nước trên địa bàn tỉnh. Hoạt động của NHPT
Việt Nam - CN Quảng Bình đã góp phần đáng kể vào quá trình đổi mới và phát
triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của tỉnh thông qua các chương trình, dự án trọng
điểm quốc gia, các dự án lớn trên địa bàn. Bên cạnh những thành quả đạt được, hoạt
động cho vay vốn TDĐT của Nhà nước tại NHPT Việt Nam - CN Quảng Bình cịn
một số tồn tại nhất định, ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng và nguy cơ mất vốn
của Nhà nước. Chính vì vậy, làm thế nào đánh giá đúng mức thực trạng QLRR
trong lĩnh vực tín dụng và nghiên cứu để tìm ra giải pháp hồn thiện cơng tác

1


QLRR tín dụng, đảm bảo an tồn cho hoạt động ngân hàng luôn là vấn đề được đặt
lên hàng đầu.
Xuất phát từ tính cấp thiết của vấn đề này, tác giả đã quyết định chọn đề tài
“Quản lý rủi ro tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Quảng Bình” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và phân
tích thực trạng QLRR TDĐT tại NHPT Việt Nam - CN Quảng Bình để đề xuất các
giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện QLRR TDĐT của ngân hàng trong thời gian tới.

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về QLRR đối với TDĐT tại NHPT
Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng QLRR đối với TDĐT tại NHPT Việt Nam CN Quảng Bình .
- Đề xuất những giải pháp hồn thiện cơng tác QLRR đối với TDĐT tại
NHPT Việt Nam - CN Quảng Bình .
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác QLRR đối với TDĐT tại
NHPT Việt Nam - CN Quảng Bình .
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn bao gồm:
+ Về nội dung: Luận văn nghiên cứu những nội dung cơ bản về QLRR tín
dụng trong cho vay TDĐT tại NHPT Việt Nam - CN Quảng Bình.
+ Về khơng gian: Luận văn được nghiên cứu tại NHPT Việt Nam - CN
Quảng Bình.
+ Về thời gian: Số liệu sử dụng trong luận văn được thu thập, xử lý, phân
tích trong giai đoạn 2014 - 2016; các giải pháp được đề xuất trong thời gian tới.

2


4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp:
+ Luận văn thu thập các văn bản quy định của Nhà nước, của NHPT Việt
Nam, của các cơ quan có thẩm quyền, các giáo trình, bài báo, tạp chí, các cơng trình
nghiên cứu liên quan đến QLRR tín dụng và QLRR trong CVĐT của Nhà nước để
làm cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu.
+ Luận văn thu thập các số liệu quá khứ liên quan đến hoạt động QLRR

trong CVĐT của NHPT Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình trong 03 năm từ năm
2014 đến năm 2016 để làm cơ sở thực hiện đánh giá về thực trạng của vấn đề
nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp:
+ Tác giả sử dụng phiếu điều tra cán bộ viên chức liên quan đến hoạt động
QLRR tín dụng đầu tư để đánh giá thực trạng cơng tác QLRR tín dụng đầu tư tại
NHPT Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình.
+ Do số lượng cán bộ viên chức tại NHPT Việt Nam – CN Quảng Bình
khơng nhiều nên tác giả không tiến hành chọn mẫu mà sử dụng điều tra tồn bộ cán
bộ NHPT Việt Nam - CN Quảng Bình liên quan đến quy trình QLRR, bao gồm 30
đối tượng điều tra. Nghiên cứu này sử dụng Phiếu điều tra gồm 52 câu hỏi (Phụ lục
01) để điều tra 03 nhóm đối tượng bao gồm: Lãnh đạo CN (2 người), Trưởng phó
phịng các phịng nghiệp vụ (11 người) và cán bộ nghiệp vụ tại NHPT Việt Nam CN Quảng Bình (17 người, không tiến hành điều tra đối với cán bộ khơng làm
nghiệp vụ ngân hàng thuộc Phịng Hành chính - quản lý nhân sự và thủ quỹ).
4.2. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu
- Phương pháp tổng hợp xử lý số liệu: sau khi thu thập được thông tin và số
liệu thông qua bảng điều tra, tác giả sẽ tiến hành chọn lọc, hệ thống hóa để tính toán
các chỉ tiêu phù hợp cho đề tài. Sử dụng chương trình excel làm cơng cụ và kỹ thuật
để tính tốn. Cơng cụ này được kết hợp với phương pháp phân tích chính được vận
dụng là thống kê mơ tả thông qua các số tuyệt đối, số tương đối được thể hiện thông

3


qua các bảng, biểu số liệu để phản ánh thực trạng về quản lý rủi ro TDĐT trong
những năm qua tại NHPT Việt Nam - CN Quảng Bình.
- Phương pháp phân tích thơng tin: luận văn sử dụng các phương pháp phân
tích thơng tin như sau:
+ Phương pháp so sánh: So sánh theo số tuyệt đối, tương đối; So sánh theo
không gian, thời gian và chuỗi thời gian...

+ Thống kê mơ tả: Mơ tả đối tượng điều tra, tìm hiểu đặc điểm của đối tượng
điều tra, thống kê kết quả điều tra để đánh giá thực trạng của công tác QLRR tín
dụng đầu tư tại NHPT Việt Nam – CN Quảng Bình.
+ Các thơng tin và số liệu sau khi được xử lý thông qua phương pháp thống kê
mô tả sẽ được đưa vào phân tích bằng cách sử dụng phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng, suy luận, logic kết hợp với lịch sử, phương pháp so sánh,
tổng hợp, biểu đồ, sơ đồ để phân tích và đánh giá các vấn đề. Từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro TDĐT tại NHPT Việt Nam - CN
Quảng Bình.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý rủi ro đối với tín dụng đầu
tư.
Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro đối với tín dụng đầu tư tại Ngân hàng
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện quản lý rủi ro đối với tín dụng đầu tư tại
Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình.

4


PHẦN II - NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I – CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO
ĐỐI VỚI TÍN DỤNG ĐẦU TƯ
1.1. Cơ sở lý luận về cho vay tín dụng đầu tư
1.1.1. Khái niệm tín dụng đầu tư
Trong những năm qua, nhà nước sử dụng chính sách TDĐT để thực hiện cho
vay đối với các chủ thể khác nhau trong xã hội. Tùy vào từng thời kỳ, nhà nước sẽ
quy định từng đối tượng cụ thể được vay vốn theo chính sách TDĐT gắn với những
ưu đãi về lãi suất, thời gian vay vốn… nhằm thực hiện mục tiêu phát triển KT-XH

mà Chính phủ hướng đến. Như vậy, TDĐT của nhà nước là một hình thức tín dụng
ưu đãi nhằm thực hiện chính sách đầu tư phát triển (ĐTPT) của nhà nước, đây là
mối quan hệ vay - trả giữa nhà nước với các pháp nhân và thể nhân hoạt động trong
nền kinh tế [1].
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng đầu tư của nhà nước
- Thứ nhất, chủ thể là nhà nước: Trong TDĐT của nhà nước, chủ thể tham
gia một bên là nhà nước và một bên là chủ thể kinh tế khác. Chủ thể nhà nước có
thể đóng vai trị là người đi vay hoặc là người cho vay, nhưng luôn là chủ thể chủ
động tổ chức thực hiện quan hệ tín dụng. Để thực hiện vai trị chủ thể của mình
trong quan hệ TDĐT, nhà nước sử dụng các chính sách TDĐT thơng qua các cơ
quan có thẩm quyền. Ở từng thời kỳ nhất định, nhà nước có thể sử dụng những cơ
quan khác nhau và giao từng quyền hạn và nghĩa vụ khác nhau để thực hiện chính
sách TDĐT của nhà nước. Hiện nay, chính sách TDĐT của nhà nước được thực
hiện theo Nghị định 32/2017/NĐ-CP ngày 31/3/2017. Nghị định này chỉ quy định
về CVĐT của nhà nước trong trường hợp nhà nước là chủ thể cho vay. Như vậy,
luận văn sẽ tập trung nghiên cứu những rủi ro trong việc nhà nước CVĐT.
- Thứ hai, tính hiệu quả: q trình triển khai thực hiện chính sách TDĐT
trong thời gian qua đã góp phần thực hiện thành cơng các chương trình, dự án nhằm
tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất của nền kinh tế, phát triển

5


nông nghiệp nông thôn, bảo đảm an sinh xã hội của đất nước. Đây chính tính hiệu
quả mà TDĐT của nhà nước hướng đến.
- Thứ ba, về khối lượng, thời hạn và lãi suất: Sự ưu đãi của chính sách TDĐT
thể hiện qua khối lượng cấp tín dụng lớn, thời hạn vay vốn dài, lãi suất cho vay thấp
hơn các tổ chức tín dụng và một số ưu đãi khác.
- Thứ tư, tính giới hạn về đối tượng: Xuất phát từ mục đích của chính sách
TDĐT của Nhà nước, tính giới hạn về đối tượng và hình thức thực hiện được thay

đổi cho phù hợp với tình hình thực tế. Đối tượng cho vay, các điều kiện về chủ đầu
tư cũng như loại hình dự án được vay vốn TDĐT của nhà nước được Chính phủ quy
định chặt chẽ [2].
1.1.3. Vai trị của tín dụng đầu tư
TDĐT của nhà nước là cơng cụ hiệu quả để Chính phủ hỗ trợ, thúc đẩy KTXH của đất nước. Cụ thể:
- Thứ nhất, TDĐT của nhà nước góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa (CNH-HĐH), tăng cường cơ sở vật chất, kỹ
thuật, năng lực sản xuất cho nền kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh và
bền vững.
- Thứ hai, TDĐT của nhà nước thúc đẩy q trình phát triển cho nơng
nghiệp, nông thôn và an sinh xã hội.
- Thứ ba, TDĐT của nhà nước là công cụ điều tiết cân đối vĩ mô và định
hướng hành vi của các chủ thể trong nền kinh tế.
- Thứ tư, TDĐT của nhà nước góp phần giảm khó khăn của ngân sách nhà
nước (NSNN) trong thực hiện nhiệm vụ chi ĐTPT, góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư [4].
1.1.4. Cho vay đầu tư
1.1.4.1. Mục đích cho vay đầu tư
TDĐT của nhà nước bao gồm CVĐT, bảo lãnh TDĐT và hỗ trợ sau đầu tư
của nhà nước, trong đó CVĐT là nội dung quan trọng và chủ yếu nhất của TDĐT
nhà nước. Hiện nay, nhà nước thực hiện chính sách TDĐT thơng qua một hình thức

6


duy nhất là CVĐT, điều này được quy định cụ thể tại Nghị định 32/2017/NĐ-CP
ngày 31/3/2017 về TDĐT của Nhà nước [3].
Chính sách CVĐT là hệ thống các chủ trương, định hướng, quy định chi phối
hoạt động cho vay vốn TDĐT. Chính sách CVĐT nhằm quản lý hiệu quả việc cho
vay vốn TDĐT trên nguyên tắc: bảo toàn và phát triển vốn; giảm thiểu rủi ro tín

dụng; đảm bảo đúng định hướng khuyến khích đầu tư của Chính phủ [7].
1.1.4.2. Đặc điểm của cho vay đầu tư
- CVĐT của nhà nước khơng vì mục tiêu lợi nhuận mà nhằm mục đích phục
vụ yêu cầu quản lý, điều tiết kinh tế vĩ mô của nhà nước trong từng thời kỳ.
- Đối tượng CVĐT bị giới hạn bởi các chương trình, mục tiêu, định hướng
và chủ trương đầu tư phát triển của nhà nước trong từng thời kỳ.
- Nguồn vốn chủ yếu để thực hiện CVĐT từ vốn NSNN.
- Những ưu đãi của CVĐT về lãi suất, thời gian vay vốn, tài sản bảo đảm
(TSBĐ)… do Nhà nước quy định và điều tiết phù hợp với yêu cầu, chủ trương
khuyến khích đầu tư, phát triển KT-XH của đất nước trong từng thời kỳ và phù hợp
với thông lệ quốc tế [7].
1.2. Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng đầu tư của nhà nước
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Trên quan điểm của Ngân hàng nhà nước (NHNN) Việt Nam: “RRTD trong
hoạt động ngân hàng của TCTD là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân
hàng của TCTD do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện
nghĩa vụ của mình theo cam kết” [8].
Tại tác phẩm “Toàn tập quản trị NHTM” xuất bản năm 2015 do Giáo sư, tiến
sỹ Nguyễn Văn Tiến chủ biên có thống kê như sau:
- Rủi ro là khả năng tổn thất về giá trị trong mối tương quan với khả năng thu
được lợi ích về giá trị. Rủi ro cũng có thể được định nghĩa là sự tương tác có chủ ý
với sự không chắc chắn.
- Rủi ro là sự khơng chắc chắn rằng một tài sản có thể sinh lời như kỳ vọng
hoặc tổn thất có thể phát sinh.

7


- Rủi ro – là sự không chắc chắn về thu nhập mà nhà đầu tư có thể thu được
từ tài sản [1].

Từ các định nghĩa trên cho thấy:
- RRTD xẩy ra khi người đi vay trễ hẹn hoặc không thanh tốn tồn bộ hoặc
một phần nghĩa vụ trả nợ gốc và/hoặc lãi theo HĐTD.
- RRTD có thể gây tổn thất tài chính, giảm thu nhập rịng và khả năng mất
vốn đối với chủ thể cho vay là ngân hàng.
Khi ngân hàng thực hiện một hoạt động cho vay cụ thể, ngân hàng thường
đưa ra những giải pháp để bảo đảm an tồn, hiệu quả cho khoản vay đó. Tuy nhiên,
mọi khoản cho vay đều luôn hàm chứa một mức độ rủi ro nhất định. Để đưa rủi ro
về không là khơng thể thực hiện được, do đó việc dự kiến mức độ tổn thất chấp
nhận được luôn được xác định trong chiến lược hoạt động của ngân hàng. Khi tổn
thất dưới mức dự kiến thì ngân hàng coi đó là sự thành cơng trong QLRR tín dụng.
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Việc xây dựng các tiêu chí phân loại RRTD chính là cơ sở quan trọng để
thiết lập chính sách QLRR tín dụng, quy trình và mơ hình QLRR tín dụng của hệ
thống ngân hàng.
Có nhiều tiêu chí để làm căn cứ phân loại RRTD, thông qua phân loại
RRTD, ngân hàng nhận biết đầy đủ nguyên nhân rủi ro và phân biệt được những rủi
ro phát sinh trong các giai đoạn thực hiện nghiệp vụ tín dụng. Căn cứ vào nguyên
nhân phát sinh rủi ro, RRTD được phân loại như sau:
- Rủi ro giao dịch
- Rủi ro danh mục tín dụng.
1.2.2.1. Rủi ro giao dịch
Rủi ro giao dịch là rủi ro liên quan đến từng khoản tín dụng cụ thể hoặc từng
khách hàng cụ thể khi ngân hàng ra quyết định cấp một khoản tín dụng mới cho
khách hàng. Đây là rủi ro cá biệt của từng khoản tín dụng và ngun nhân phát sinh
từ sai sót, hạn chế trong quá trình tác nghiệp như đánh giá, thẩm định để quyết định
cấp tín dụng, kiểm sốt q trình giải ngân, kiểm sốt mục đích sử dụng vốn và

8



kiểm soát bảo đảm tài sản thế chấp, kiểm soát nghĩa vụ của khách hàng trong hợp
đồng tín dụng (HĐTD). Rủi ro giao dịch được phân thành 3 loại, bao gồm:
- Rủi ro xét duyệt: là rủi ro có liên quan đến q trình thu thập số liệu, thơng
tin để đánh giá và phân tích tín dụng từ đó ra quyết định cho vay. Sai sót trong q
trình tác nghiệp đã dẫn đến việc đưa ra quyết định cho vay thiếu chính xác hoặc
kém hiệu quả.
- Rủi ro kiểm sốt: hay còn được gọi là rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan
đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay. Rủi ro kiểm soát bao gồm
việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản nợ vay có vấn đề.
- Rủi ro bảo đảm: là rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều
khoản trong hợp đồng tín dụng, các tài sản bảo đảm, hình thức bảo đảm, chủ thể
bảo đảm và tỷ lệ vốn vay so với giá trị của tài sản bảo đảm [1].
1.2.2.2. Rủi ro danh mục tín dụng
Rủi ro danh mục tín dụng là rủi ro liên quan đến sự kết hợp nhiều khoản tín
dụng trong danh mục tín dụng của ngân hàng. Rủi ro này thường phát sinh do đặc
thù cá biệt của từng loại hình tín dụng hoặc phát sinh do thiếu đa dạng hóa danh
mục tín dụng. Rủi ro danh mục tín dụng được phân thành 3 loại, bao gồm:
- Rủi ro nội tại: hay còn gọi là rủi ro cá biệt, rủi ro này xuất phát từ các yếu
tố, các đặc điểm nội tại, riêng có bên trong của mỗi khách hàng hoặc ngành, lĩnh
vực kinh tế, điều đó phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động hay đặc điểm sử dụng vốn
của khách hàng.
- Rủi ro tập trung: là rủi ro xẩy ra trong trường hợp ngân hàng tập trung vốn
cho vay quá nhiều đối với một hoặc một số khách hàng, cho vay cùng một hoặc một
số lĩnh vực, vùng địa lý hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao [1].
1.2.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
RRTD mang những đặc điểm cơ bản như sau:
- RRTD mang tính bị động: tổn thất tín dụng đối với bên cho vay là chỉ xảy
ra sau khi khách hàng phát sinh nghĩa vụ trả nợ, tức là rủi ro xẩy ra sau khi ngân
hàng giải ngân vốn vay và trong giai đoạn khách hàng sử dụng vốn vay. Trong khi


9


ngân hàng là đối tượng cấp vốn vay nhưng phải khai thác thông tin về hiệu quả sử
dụng vốn vay từ khách hàng hoặc từ các kênh thông tin khác. Tuy nhiên, khách
hàng là đối tượng chủ động về thông tin nhưng việc khai thác thông tin từ khách
hàng và các kênh thông tin khác nhiều khi không kịp thời, không đạt chất lượng
như mong muốn và yêu cầu của ngân hàng. Như vậy, do tình trạng thơng tin bất cân
xứng giữa bên đi vay là khách hàng và bên cho vay là ngân hàng nên ngân hàng
thường ở vào thế bị động trong các tình huống RRTD.
- RRTD có tính chất đa dạng và phức tạp: để giảm thiểu rủi ro tập trung,
ngân hàng thường đa dạng các đối tượng khách hàng, đối tượng cho vay, loại hình
tín dụng… Tuy nhiên, do sự phân chia rủi ro này đã làm cho rủi ro tín dụng trở nên
đa dạng và phức tạp. Từ sự phức tạp của RRTD buộc ngân hàng phải chú trọng đến
cơng tác QLRR tín dụng, bao gồm thiết lập chính sách tín dụng, sử dụng cơng cụ
QLRR tín dụng, nhận diện, đánh giá, đo lường xử lý và kiểm sốt rủi ro tín dụng.
- RRTD có tính chất tất yếu: hoạt động tín dụng là một hoạt động kinh doanh
của ngân hàng, vì vậy, cũng như các hoạt động kinh doanh nói chung, tín dụng ln
gắn liền với rủi ro. Do tính chất tất yếu của RRTD nên mọi ngân hàng đều chấp
nhận một mức độ rủi ro nhất định, có nghĩa là ngân hàng sẽ cố gắng tìm kiếm cơ
hội đạt được lợi nhuận cao nhất trong giới hạn rủi ro cho phép. Ngân hàng sẽ hoạt
động hiệu quả, an toàn nếu mức độ rủi ro cho phép được ngân hàng xác định là hợp
lý, phù hợp với khả năng các nguồn lực tài chính, năng lực kinh doanh của ngân
hàng và ngân hàng có thể kiểm sốt được mức độ rủi ro đó.
Để nhận biết sớm rủi ro từ đó có những biện pháp giảm thiểu rủi ro, ngân
hàng có thể dựa vào các dấu hiệu sau:
- Dấu hiệu tài chính: là các dấu hiệu có thể nhận biết thơng qua hoạt động
kinh doanh hoặc báo cáo tài chính, như: doanh nghiệp thu hẹp quy mô sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp cơ cấu lại tài chính, tình hình kinh doanh khó khăn, khả năng

thanh tốn giảm...
- Dấu hiệu phi tài chính: là các dấu hiệu có thể phát hiện được trong q trình
tiếp xúc, làm việc với khách hàng, như khách hàng tìm lý do để trì hỗn thực hiện

10


các nghĩa vụ báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khi đến hạn;
khách hàng cắt giảm lao động, khách hàng thay đổi cơ cấu nhân sự…[1].
1.2.4. Rủi ro tín dụng trong cho vay đầu tư
1.2.4.1. Khái niệm
Trong CVĐT, RRTD là khả năng xẩy ra tổn thất do người vay vốn TDĐT
của nhà nước không thực hiện, hoặc khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ của
mình theo điều khoản đã cam kết. Rủi ro xẩy ra khi người vay không trả được đầy
đủ cả gốc và/hoặc lãi của các khoản vay, hoặc khơng thanh tốn nợ gốc và lãi vay
đúng hạn theo các điều khoản đã cam kết. Như vậy, về thực chất, rủi ro trong
CVĐT của nhà nước chính là RRTD [4].
1.2.4.2. Nguồn gốc rủi ro trong cho vay đầu tư
a. Rủi ro từ phía bên đi vay
- Khi bên đi vay gặp khó khăn hoặc thất bại trong kinh doanh dẫn đến khả
năng giảm sút hoặc mất nguồn thu, dẫn đến không thể thanh toán nợ đầy đủ và đúng
hạn cho ngân hàng.
- Khi bên vay vốn cố tình lừa đảo ngân hàng để được vay vốn nhằm chiếm
dụng vốn của ngân hàng và sử dụng sai mục đích, sau đó chây ỳ khơng trả nợ cho
ngân hàng.
- Khi người đi vay bị chết hoặc mất tích mà khơng có người kế thừa nghĩa vụ
trả nợ nên ngân hàng khơng thể địi được nợ.
- Khi bên bảo lãnh không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với
các khoản vay nên ngân hàng không thể thu được nợ khi bên đi vay không thực hiện
được nghĩa vụ trả nợ [6].

b. Rủi ro từ phía ngân hàng
- Trong q trình thẩm định và quyết định cho vay, do bộ phận thẩm định
không thu thập đầy đủ thông tin về khách hàng và dự án vay vốn nên ngân hàng đã
chấp thuận cho vay đối với những khách hàng thiếu năng lực hoặc dự án không hiệu
quả, dẫn đến việc thu nợ không đầy đủ hoặc không đúng hạn theo HĐTD đã ký kết.
- Do trình độ của cán bộ cịn hạn chế hoặc do một số nguyên nhân làm cho

11


cán bộ ngân hàng không chấp hành đúng quy định, quy chế, trình tự thẩm định về
cho vay nên đã chấp thuận cho vay đối với những khách hàng và dự án không đủ
điều kiện hoặc không hiệu quả, dẫn đến những rủi ro trong thu nợ gốc và lãi.
- Quy trình, quy định về kiểm tra, giám sát chưa chặt chẽ nên ngân hàng
không phát hiện ra các sai sót trong cơng tác thẩm định, quyết định cho vay và giải
ngân, sau giải ngân ảnh hưởng đến thời gian thu nợ và kết quả thu nợ [6].
c. Rủi ro từ các yếu tố khác
- Dự án CVĐT thường có thời gian vay vốn dài, trong thời gian vay vốn cịn
hiệu lực, sự thay đổi trong chính sách kinh tế của nhà nước hoặc các địa phương có
thể làm ảnh hưởng xấu đến hoạt động của các dự án ĐTPT, do đó khách hàng
khơng trả được nợ cho ngân hàng.
- Môi trường kinh tế của khu vực và trên thế giới có những biến động bất lợi
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các dự án mà ngân hàng cho vay vốn, dự án
hoạt động không hiệu quả dẫn đến việc thu nợ của ngân hàng gặp khó khăn.
- Những sự kiện bất khả kháng như thiên tai, địch hoạ, dịch bệnh... làm ảnh
hưởng xấu đến hoạt động của các dự án do ngân hàng cho vay, nguồn thu của dự án
bị giảm sút nên kết quả thu nợ không thực hiện đúng theo HĐTD.
- Tài sản bảo đảm tiền vay (BĐTV) của các dự án chủ yếu là tài sản hình
thành trong tương lai, trên đất thuê của Nhà nước nên trong quá trình xử lý tài sản
để thu hồi nợ gặp nhiều khó khăn, vướng mắc, tài sản dễ xuống cấp, giảm giá, nên

không đảm bảo được nguồn thu nợ thứ hai của ngân hàng [6].
1.2.4.3. Đặc điểm của rủi ro trong cho vay đầu tư
Thứ nhất, rủi ro trong CVĐT mang tính bị động. CVĐT thực chất là quá
trình ngân hàng chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng trong một khoảng
thời gian nhất định để đầu tư vào các DAĐT, do đó rủi ro của hoạt động CVĐT xẩy
ra trước hết là trong quá trình sử dụng vốn của khách hàng. Trong thực tế, ngân
hàng thường biết sau, biết không đầy đủ hoặc không chính xác về những khó khăn,
thất bại trong q trình đầu tư và vận hành dự án của khách hàng. Do đó, rủi ro
trong CVĐT mang tính bị động. Căn cứ đặc điểm này, trong QLRR, ngân hàng phải

12


tập trung nghiên cứu thông tin về khách hàng và thường xuyên bám sát hoạt động
của khách hàng để phát hiện sớm các dấu hiệu của rủi ro, từ đó áp dụng các giải
pháp giảm thiểu rủi ro kịp thời và hiệu quả nhất.
Thứ hai, rủi ro trong CVĐT có tính đa dạng và phức tạp. Tùy từng loại hình
dự án, loại hình khách hàng, từng đặc điểm nghiệp vụ rủi ro phát sinh rất đa dạng
theo quy trình thực hiện nghiệp vụ. Xuất phát từ đặc điểm này, trong CVĐT, các
biện pháp QLRR mà ngân hàng áp dụng phải mang tính đồng bộ.
Thứ ba, rủi ro trong CVĐT mang tính tất yếu. Rủi ro ln tồn tại và gắn liền
với hoạt động cho vay của ngân hàng. Hoạt động CVĐT của ngân hàng là hoạt
động chủ yếu vì thế rủi ro trong CVĐT là khơng thể tránh khỏi. Ngồi ra, do đặc
trưng về đối tượng cho vay nên rủi ro trong CVĐT thường cao hơn rủi ro tín dụng
tại các NHTM [5].
1.2.5. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng trong cho vay đầu tư
a. Phân loại nợ
Căn cứ Thông tư 24/2013/TT-NHNN ngày 02/12/2013 của Thống đốc
NHNN Việt Nam, Tổng Giám đốc NHPT Việt Nam đã ban hành Quyết định số
382/QĐ-NHPT ngày 28/10/2016 về việc ban hành quy định hướng dẫn phân loại tài

sản có và cam kết ngoại bảng tại NHPT Việt Nam. Theo đó, việc phân loại nợ được
chia thành 5 nhóm như sau [9]:
Bảng 1.1: Chỉ tiêu phân loại nợ tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Tên nhóm nợ

Đặc điểm

Nhóm 1:
Nợ đủ tiêu chuẩn

- Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy
đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn;
- Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng
thu hồi đầy đủ nợ (gốc và lãi) đã quá hạn và thu hồi đầy đủ
nợ (gốc và lãi) cịn lại đúng thời hạn.

Nhóm 2:
Nơ cần chú ý
Nhóm 3:
Nợ dưới tiêu chuẩn

- Nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả lần đầu.
- Nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả lần đầu quá hạn dưới

13


Tên nhóm nợ


Đặc điểm
30 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả lần thứ hai;
- Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả
năng trả lãi đầy đủ theo HĐTD.

Nhóm 4:
Nợ nghi ngờ

- Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ
30 ngày đến dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu
lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn
từ dưới 30 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ
hai.

Nhóm 5:
Nợ có khả năng mất
vốn

- Nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ
90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn
từ 30 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ
hai;
- Nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả
chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn.


(Nguồn: Hướng dẫn phân loại nợ - NHPT Việt Nam)
Ngoài ra, việc phân loại nợ còn phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Thứ nhất, Các khoản nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn
trong các trường hợp sau đây:
- Đối với nợ quá hạn, phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn khi khách
hàng đã trả đầy đủ phần nợ gốc và lãi bị quá hạn (kể cả áp dụng đối với nợ gốc quá
hạn) và trả đầy đủ, đúng hạn nợ gốc và lãi của các kỳ hạn trả nợ tiếp theo trong thời
gian tối thiểu 03 tháng đối với nợ vay trung và dài hạn, 01 tháng đối với nợ vay
ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn;
- Đối với khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, phân loại lại vào nhóm nợ có
rủi ro thấp hơn khi khách hàng đã trả đầy đủ, đúng hạn nợ gốc và lãi theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại trong thời gian tối thiểu 03 tháng đối với nợ vay trung và dài
hạn, 01 tháng đối vợi nợ vay ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi
theo thời hạn được cơ cấu lại;

14


- Đối với các khoản nợ đã được NHPT chấp thuận xử lý nợ được chuyển
khỏi nhóm nợ xấu (nhóm 3, 4, 5) và xếp vào nợ nhóm 2 khi khoản nợ được cơ cấu
lại thời hạn trả nợ, không có nợ (gốc và lãi) quá hạn hoặc khoản nợ được khoanh
nợ, khơng tính lãi.
- Các khoản nợ có hướng dẫn riêng của Thủ tướng Chính phủ cho phép
khơng xếp vào nhóm nợ xấu [9].
Thứ hai, các khoản nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn trong
các trường hợp sau đây:
- Xẩy ra các biến động bất lợi trong môi trường, lĩnh vực kinh doanh tác
động tiêu cực trực tiếp đến khả năng trả nợ của khách hàng (thiên tai, địch họa,
chiến tranh, môi trường kinh tế…);

- Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, khả năng thanh tốn, tỷ lệ nợ trên vốn,
dịng tiền, khả năng trả nợ của khách hàng suy giảm liên tục hoặc có biến động lớn
theo chiều hướng suy giảm qua 03 tháng liên tục đánh giá, phân loại nợ;
- Khách hàng không cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thơng tin tài
chính theo quy định của NHPT để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng;
- Khách hàng có liên quan trực tiếp đến việc vi phạm pháp luật dẫn đến khả
năng không trả nợ đúng hạn theo HĐTD đã ký hoặc đó có kiến nghị cơ quan kiểm
tốn, thanh tra phải chuyển sang nhóm nợ cao hơn.
Tỷ lệ trích lập dự phịng cụ đối với hoạt động CVĐT thực hiện đồng thời với
các nghiệp vụ khác của NHPT, cụ thể như sau:
- Mức trích Quỹ dự phòng rủi ro hàng năm tối đa bằng 0,5% trên dư nợ bình
qn cho vay tín dụng ĐTPT, cho vay tín dụng xuất khẩu (TDXK), nghĩa vụ bảo
lãnh TDĐT, bảo lãnh TDXK, bảo lãnh dự thầu và thực hiện hợp đồng.
- Cuối năm nếu khơng sử dụng hết thì khoản dự phòng này được để lại bù
đắp rủi ro cho những năm sau. Trường hợp quỹ dự phòng rủi ro không đủ bù đắp
các khoản tổn thất, NHPT Việt Nam báo cáo Bộ Tài chính để trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định biện pháp xử lý.

15


×