Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Tài liệu Đề tài: “sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên ” doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 40 trang )

Tiểu luận - Quản lý tài nguyên môi trường

TIỂU LUẬN
Đề tài " sử dụng và bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên"

1


Tiểu luận - Quản lý tài nguyên môi trường

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................3
NỘI DUNG....................................................................................5
I. Tài nguyên (resources)............................................................5
1.1. Khái niệm tài nguyên...........................................................5
1.2. Khái niệm tài nguyên thiên nhiên.......................................5
1.3. Phân loại tài nguyên.............................................................5
II. Tình hình sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên..........6
2.1. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên sinh học............................6
2.1.1. Tài nguyên sinh học...........................................................6
2.1.2. Khai thác và bảo vệ tài nguyên sinh học.......................8
2.2. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên rừng...................................8
2.2.1. Tài nguyên rừng..................................................................8
2.2.2. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên rừng...............................13
2.3. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất....................................16
2.3.1. Tài nguyên đất...................................................................16
2.3.2. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất..................................16
2.4. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước................................18
2.4.1. Tài nguyên nước...............................................................18
2.4.2. Khai thác và sử dụng tài nguyên nước.........................19


2.4.3. Các hoạt động quản lý tài nguyên nước.......................21
2.5. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên khoáng sản..............................23
2.5.1. Khái niệm về khống sản và phân loại..........................23
2.5.2. Các loại khống sản chính ở Việt Nam..........................24
2.5.3. Nguồn lợi từ khai thác và chế biến tài nguyên khoáng
sản..........................................................................................................25
2


Tiểu luận - Quản lý tài nguyên môi trường

2.6. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên khí hậu......................................26
2.6.1. Khái niệm về khí hậu........................................................26
2.6.2. Tài nguyên khí hậu....................................................................26
2.6.3. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên khí hậu...................................27
2.6.4 Những hành động thiết thực bảo vệ tài nguyên khí hậu
.................................................................................................................28
2.7. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên biển...............................29
2.7.1 Tài nguyên biển..............................................................29
2.7.2. Khai thác và sử dụng tài nguyên biển...........................30
2.8. Khai thác và sử dụng tài nguyên năng lượng.................30
2.8.1. Năng lượng gió.................................................................30
2.8.2. Năng lượng mặt trời........................................................34
2.8.3. Tài nguyên mây và làm mưa nhân tạo...........................34
2.8.4. Tiềm năng năng lượng biển ở nước ta (theo tính
tốn của các nhà khoa học Viện cơ học).......................................35
2.9. Chiến lược Quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường
..............................................................................................................36
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................38
1. Kết luận....................................................................................38

2. Kiến nghị..................................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................39

3


Tiểu luận - Quản lý tài nguyên môi trường

ĐẶT VẤN ĐỀ
Quan niệm trước đây cho rằng, môi trường là những yếu tố bao quanh
và tác động lên con ngừời (cá thể hay cộng đồng) và sinh vật, cách nhìn nhận
này làm cho người ta dễ ngộ nhận rằng mối quan hệ giữa con người và môi
trường là mối quan hệ một chiều: môi trường tác động tới con người và con
người là một trung tâm tiếp nhận những tác động đó. Thực ra, mỗi con người
lại là một tác nhân tác động tới các yếu tố chính trong mơi trường mà nó đang
tồn tại.
Trong những năm gần đây, người ta có cái nhìn tồn diện hơn về mối
quan hệ giữa con người và môi trường. Con người sống trong môi trường
không phải chỉ để tồn tại như một sinh vật mà con người là một sinh vật đặc
biệt biết tư duy, nhận thức được môi trường và biết tác động ngược lại các
yếu tố môi trường để cùng tồn tại và phát triển. Con người sống trong môi
trường không phải chỉ như một như một sinh vật, một bộ phận sinh học trong
mơi trường mà cịn là một cá thể trong cộng đồng xã hội con người. Con
người ở đây vừa có ý nghĩa sinh học vừa có ý nghĩa xã hội học. Chính vì vậy,
những vấn đề mơi trường không thể giải quyêt bằng các biện pháp lý - hố sinh, kỹ thuật học, mà cịn phải được xem xét và giải quyết dưới các góc độ
khác nhau như kinh tế học, pháp luật, địa lý, kinh tế - xã hội.
Để tồn tại và phát triển kinh tế - xã hội, con người khai thác tài nguyên
môi trường để phục vụ cuộc sống, các nguồn tài nguyên được khai thác và
sử dụng trên quy mô rộng trong tất cả các ngành nghề để tạo công ăn việc
làm. Những tác động của các hoạt động sản xuất và tiêu dùng, đặc biệt là tác

động của các ngành công nghiệp không nhỏ đối với môi trường. cùng với đà
tăng dân số mãnh liệt, tài nguyên môi trường bị khai thác triệt để, tuỳ tiện
đang trở nên cạn kiệt đến mức mức báo động làm thế cân bằng sinh thái bị vi
phạm nghiêm trọng trên diện rộng, trên toàn thế giới. Tài nguyên thiên nhiên
bị suy thoái ngày càng trầm trọng về số lượng và chất lượng, môi trường ô
nhiễm, dịch bệnh xảy ra trên quy mô lớn, chất lượng cuộc sống con người bị
đe doạ…
Cơng tác quản lí mơi trường của nước ta cịn nhiều bất cập, hạn chế .
Do đó, bảo vệ môi trường và quản lý tài nguyên đã trở thành một vấn đề hết
sức quan trọng, một trong những mục tiêu chính nằm trong các chính sách
chiến lược của các quốc gia. Ngày nay, vấn đề môi trường đã nổi lên như một

4


Tiểu luận - Quản lý tài nguyên môi trường

lĩnh vực kinh tế, được đề cập đến trong mọi hoạt động của xã hội, trong phạm
vi quốc gia, khu vực và quốc tế.
Ở Việt Nam, để thực hiện thắng lợi quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa, xây dựng đất nước có kinh tế phát triển, tạo nhiều việc làm cho người
dân,...thì phải hai thác có hiệu quả nguồn lực trong nước, đưa tiến bộ kỹ thuật
mới, đặc biệt là các thành tựu của công nghệ sinh học vào sản xuất...đồng
thời cân phải có những chính sách nghiên cứu, khai thác, sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên.
Trên cơ sở thực tiễn đó, tơi đã chọn đề tài: “sử dụng và bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên ” làm đề tài tiểu luận. Hy vọng đề tài này sẽ giúp cho tôi
hiểu thêm về vai trò to lớn của việc nghiên cứu sử dụng tài nguyên thiên
nhiên trong phát triển kinh tế và xã hội của chúng ta hiện nay.


5


Tiểu luận - Quản lý tài nguyên môi trường

NỘI DUNG
I. Tài nguyên (resources)
1.1. Khái niệm tài nguyên
Tài nguyên là các dạng vật chất được tạo thành trong suốt quá trình
hình thành và phát triển của tự nhiên, cuộc sống sinh vật và con người. Các
dạng vật chất này cung cấp nguyên-nhiên vật liệu, hỗ trợ và phục phụ cho các
nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của con người.
1.2. Khái niệm tài nguyên thiên nhiên
TNTN là nguồn của cải vật chất nguyên khai, được hình thành và tồn
tại trong tự nhiên mà con người có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu trong
cuộc sống.
1.3. Phân loại tài nguyên
Người ta phân loại tài nguyên như sau:
Theo quan hệ với con người: Tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên xã hội.
Theo phương thức và khả năng tái tạo: Tài nguyên tái tạo, tài nguyên
không tái tạo.
Theo bản chất tự nhiên: Tài nguyên nước, tài nguyên đất, tài nguyên
rừng, tài nguyên biển, tài ngun khống sản, tài ngun năng lượng, tài
ngun khí hậu cảnh quan, di sản văn hoá kiến trúc, tri thức khoa học và
thông tin.
Tài nguyên thiên nhiên được chia thành hai loại: tài nguyên tái tạo và tài
nguyên không tái tạo.
Tài nguyên tái tạo (nước ngọt, đất, sinh vật v.v...) là tài ngun có thể tự
duy trì hoặc tự bổ sung một cách liên tục khi được quản lý một cách hợp lý.
Tuy nhiên, nếu sử dụng không hợp lý, tài ngun tái tạo có thể bị suy thối

khơng thể tái tạo được. Ví dụ: tài ngun nước có thể bị ơ nhiễm, tài ngun
đất có thể bị mặn hố, bạc màu, xói mịn v.v...
Tài ngun khơng tái tạo: là loại tài nguyên tồn tại hữu hạn, sẽ mất đi
hoặc biến đổi sau q trình sử dụng. Ví dụ như tài nguyên khoáng sản của
6


Tiểu luận - Quản lý tài nguyên môi trường

một mỏ có thể cạn kiệt sau khi khai thác. Tài nguyên gen di truyền có thể mất
đi cùng với sự tiêu diệt của các loài sinh vật quý hiếm.
Tài nguyên con người (tài nguyên xã hội) là một dạng tài nguyên tái tạo
đặc biệt, thể hiện bởi sức lao động chân tay và trí óc, khả năng tổ chức và
chế độ xã hội, tập quán, tín ngưỡng của các cộng đồng người.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật đang làm thay đổi giá trị
của nhiều loại tài nguyên. Nhiều tài nguyên cạn kiệt trở nên quý hiếm; nhiều
loại tài nguyên giá trị cao trước đây nay trở thành phổ biến, giá rẻ do tìm
được phương pháp chế biến hiệu quả hơn, hoặc được thay thế bằng loại
khác. Vai trị và giá trị của tài ngun thơng tin, văn hố lịch sử đang tăng lên.

II. Tình hình sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên
2.1. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên sinh học
2.1.1. Tài nguyên sinh học
2.1.1.1. Tài nguyên sinh học trên thế giới
Tài nguyên sinh học hay đa dạng sinh học là tất cả các loài động vật,
thực vật và vi sinh vật sống hoang dại, tự nhiên trong rừng, trong đất và trong
các vực nước. Sự phát sinh và phát triển của chúng trên trái đất đã đóng góp
cho sự tiến hóa của sinh quyển, đồng thời lại là nguồn sống của con người.
Theo tài liệu mới nhất thì chúng ta đã biết và mơ tả 1,74 triệu lồi và dự
đốn số lồi có thể lên đến 14 triệu loài. Trong số 1,7 triệu loài đã

mơ tả có 4.000 lồi vi khuẩn, 80.000 lồi nhân thật (Protista gồm động vật
nguyên sinh, tảo), 1.320.000 loài động vật, 70.000 loài nấm và 270.000 loài
thực vật.
Đa dạng loài lớn nhất là ở vùng rừng nhiệt đới. Mặc dù rừng nhiệt đới
chỉ chiếm 7% diện tích mặt đất và khoảng 2% diện tích bề mặt hành tinh,
chúng chứa hơn 1/2 loài trên thế giới.
Bảng 2.1 Bảng số liệu tài ngun sinh học thế giới
Nhóm ngành
Vi khuẩn
Protista
Động vật
Nấm
Thực vật
Tổng

Số lồi mơ tả
4.000
80.000
1.320.000
70.000
270.000
1.744.000

Số lồi dự đốn
1.000.000
600.000
10.600.000
1.500.000
300.000
14.000.000


2.1.1.2. Tài ngun sinh học ở Việt Nam
Nước ta rất phong phú và đa dạng động thực vật hoang dã đặc trưng
cho vùng nhiệt đới gió mùa. Theo các tài liệu đã công bố, hệ thực vật nước ta
7


Tiểu luận - Quản lý tài nguyên môi trường

gồm khoảng 10.084 lồi thực vật bậc cao có mạch, khoảng 800 lồi rêu và
600 lồi nấm, trong đó có tới 2.300 loài đã được nhân dân sử dụng làm lương
thực, thực phẩm, dược phẩm, làm thức ăn gia súc, lấy gỗ, tinh dầu, các
nguyên vật liệu khác hay làm củi đun.
Hệ thực vật Việt Nam có độ đặc hữu
cao. Phần lớn số loài đặc hữu này (10%)
tập trung ở bốn khu vực chính: khu vực núi
cao Hồng Liên Sơn ở phía Bắc, khu vực
núi cao Ngọc Linh ở miền Trung, cao
nguyên Lâm Viên ở phía Nam và khu vực
rừng mưa ở Bắc Trung Bộ.
Tình trạng hiện nay của một số lồi
gỗ q như Gõ đỏ, Gụ mật, nhiều lồi cây
làm thuốc như Hồng Liên chân gà, Ba
Hình 2.1. Sao la
kích,...
Pseudoryx nghetinhensis

8



Thậm chí có nhiều lồi đã trở nên rất hiếm hay
có nguy cơ tuyệt chủng như Hồng đàn, Cẩm lai, Pơ mu,...
Khu hệ động vật cũng hết sức
phong phú. Hiện đã thống kê được
275 loài và phân loài thú, 828 lồi
chim, 180 lồi bị sát, 80 lồi ếch
nhái, khoảng 500 loài cá nước ngọt
và 2.000 loài cá biển và hàng vạn lồi
động vật khơng xương sống ở cạn, ở
biển và nước ngọt.
Hình 2.2. Tê giác
Thực vật Thú Rhinoceros Bị sát,
Chim sondaicus annamiticus

lưỡng cư

Số lượng loài đã biết

14.500

300

830

400

Số lượng loài bị mất dần

500


96

57

62

Trong đó, số lượng lồi có
nguy cơ tuyệt chủng

100

62

Nước
ngọt

Nước
mặn

550

2000

29

90

Động vật giới Việt Nam có nhiều
lồi là đặc hữu: hơn 100 loài và phân
loài chim và 78 loài và phân lồi thú là đặc hữu. Có rất nhiều lồi động vật có

giá trị thực tiễn cao và nhiều lồi có ý nghĩa lớn về bảo vệ như voi, Tê giác,
BBò rừng,SHổ, a dạng thành phVoọc ài và sự suy giảm squắm. loài thực vật, động
ảng 2.2 ự đ Báo, Voọc vá, ần lo xám, Trĩ, Sếu, Cò ố lượng
Trong vùng phụ Đông Dương vật
(phân vùng theo địa lý động vật) có 21
lồi khỉ thì ở Việt Nam có 15 lồi, trong đó có 7 lồi đặc hữu của vùng phụ
này. Có 49 lồi chim đặc hữu cho vùng phụ thì ở Việt Nam có 33 lồi, trong đó
có 11 lồi là đặc hữu của Việt Nam; trong khi Miến Điện, Thái Lan, Mã Lai, Hải
Nam mỗi nơi chỉ có 2 lồi, Lào 1 lồi và Campuchia khơng có lồi đặc hữu
nào.
2.1.2. Khai thác và bảo vệ tài nguyên sinh học
Nguồn tài nguyên sinh vật dưới nước, đặc biệt nguồn hải sản của nước
ta cũng bị giảm sút rõ rệt. Vùng biển Tây Nam, nơi có nguồn hải sản rất lớn
thì sản lượng đánh bắt cá, tôm cũng giảm sút đáng kể. Đó là hậu quả của:
- Sự khai thác quá mức
- Tình trạng ơ nhiễm mơi trường nước, nhất là vùng cửa sông, ven
biển.
Các biện pháp bảo vệ tài nguyên sinh học


+ Ban hành “Sách đỏ Việt Nam, Quy định khai thác và bảo vệ tài
nguyên sinh học, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất hợp lý
Bảo vệ đa dạng sinh vật:
+ Xây dựng và mở rộng hệ thống vườn quốc gia và các khu bảo tồn
thiên nhiên. Năm 1986 cả nước có 87 khu với 7 vườn quốc gia. Đến năm
2007 cả nước có 30 vườn quốc gia, 65 khu dự trữ thiên nhiên và bảo tồn loài
- sinh cảnh, 6 khu được UNECO công nhận là khu dự trữ sinh quyển của thế
giới. Ban hành "Sách đỏ Việt Nam": Để bảo vệ nguồn gen động - thực vật q
hiếm khỏi nguy cơ tuyệt chủng, đã có 360 lồi thực vật và 350 lồi động vật
thuộc loại q hiếm được đưa vào "Sách đỏ Việt Nam". Trong "Sách đỏ Việt

Nam" cũng đã qui định danh sách 38 loài cá nước ngọt và 37 loài cá biển, 59
loài động vật không xương sống cần được bảo vệ.
+ Để đảm bảo sử dụng lâu dài các nguồn lợi sinh vật, Nhà nước đã ban
hành các qui định trong khai thác: Cấm khai thác gỗ quí, khai thác gỗ trong
rừng cấm, rừng non, gây cháy rừng; Cấm săn bắn động vật trái phép; Cấm
dùng chất nổ đánh bắt cá và các dụng cụ đánh bắt cá con, cá bột; Cấm gây
độc hại cho môi trường nước
2.2. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên rừng
2.2.1. Tài nguyên rừng
Rừng là thành phần quan trọng nhất của sinh quyển và có ý nghĩa lớn
trong việc phát triển KT-XH…
Theo quan điểm học thuyết sinh thái học, rừng được xem là HST điển
hình trong sinh quyển.
2.2.1.1. Tài nguyên rừng trên thế giới.
Hiện nay còn khoảng 38,8 triệu km2 chiếm khoảng 30% bền mặt trái
đất. Trong số 38,8 triệu km2 rừng thế giới có 36,92 triệu km2 rừng tự nhiên
(95%) và 1,87 triệu km2 (5%) rừng trồng
Loài rừng
Rừng lá kim ôn đới
Rừng lá rộng và hỗn hợp ôn

Diện tích (km2)
12.511.062
6.557.026

Rừng ẩm nhiệt đới
Rừng nhiệt đới khơ
Rừng thưa
Tổng


11.365.672
3.701.883
4.748.694
38.808.677

đới

Bảng 2.3 Diện tích một số loại rừng trên thế giới
Diện tích rừng bình quân thế giới trên đầu người là 0,6 ha/người. Tuy
nhiên có sự sai khác lớn giữa các quốc gia.


Châu Á có có diện tích rừng trên đầu người thấp nhất, trong khi đó
Châu Đại dương và Nam Mỹ có một diện tích rừng đáng kể trên đầu người.
Chỉ có 22 quốc gia có trên 3 ha rừng trên đầu người và cũng chỉ có 5% dân
số thế giới sống trong các quốc gia đó hầu hết là ở Braxil và Liên Xơ cũ. Trái
lại ¾ dân số thế giới sống trong các quốc gia có diện tích rừng trên đầu người
nhỏ hơn 0,5 ha, phần lớn ở các quốc gia có dân số đơng như ở Châu Á và
Châu Âu (Nguồn FRA 2000).
Hiện nay rừng nhiệt đới chỉ cịn khoảng 50% diện tích so với trước
đây . Đất rừng giảm tới 38%, từ 115 xuống còn 71 triệu ha. Rừng ở Châu Phi
giảm 23%, từ 901 triệu ha xuống còn 690 triệu ha trong khoảng thời gian từ
1950 đến 1983.
Theo FRA 2000 (Forest Resources Assessment 2000) có khoảng 178
triệu ha rừng trồng chiếm 5% diện tích rừng thế giới. Châu Á chiếm tỷ lệ lớn
nhất với 62% rừng trồng thế giới. 10 quốc gia chiếm tỷ lệ lớn nhất về rừng
trồng thế giới là Trung Quốc, Ấn Độ, Liên Bang Nga, Mỹ, Nhật Bản, Indonesia,
Brazil, Thái Lan, Ukraina và Cộng Hồ Iran (chiếm khoảng 80%). Các quốc
gia cịn lại chiếm khoảng 20%.
2.2.1.2. Tài nguyên rừng ở Việt Nam

Nằm trong vùng thuộc khu hệ rừng mưa nhiệt đới, rừng nước ta nổi
tiếng về tài nguyên gỗ, nhất là đặc sản có giá trị. Tuy nhiên, Việt Nam cũng có
tình trạng chung như những nước đang phát triển khác, diện tích rừng bị thu
hẹp nhanh chóng. Theo bản đồ rừng của Maurand vào năm 1945 thì nước ta
có 14,352 triệu ha rừng, chiếm tỷ lệ 43,8% so với diện tích tự nhiên.
Theo số liệu điều tra của viện qui hoạch rừng thì đến năm 1975 cịn 9,5
triệu ha rừng, chiếm 29,1% diện tích tự nhiên, đến năm 1981 cịn 7,4 triệu,
chiếm 24%, đến năm 1989 có 9,3 triệu, trong đó có những rừng mới trồng.
Bảng 2.4 Diện tích rừng so với diện tích đất tự nhiên ở Việt Nam
STT

Khu vực

Diện tích đất tự Diện tích rừng
nhiên (1000 ha) (1000 ha)

1

Bắc Bộ

11.570

6955

Tỷ lệ % diện tích
rừng/đất tự nhiên
(%)
60,0

2


Trung Bộ

14.754

6580

44,6

3

Nam Bộ

6470

817

13,0

Cả nước

32.794

14.352

43,8


(Theo Maurand, 1945)
Các kiểu rừng chính ở Việt Nam

Điều kiện tự nhiên khí hậu và các nhân tố khác đã tạo cho cây rừng
sinh trưởng và phát triển quanh năm, thảm thực vật rừng phong phú đa dạng
với nhiều kiểu rừng. Theo các nhà Lâm nghiệp, người ta chia ra các kiểu rừng
sau : (Báo cáo về hiện trạng môi trường Việt Nam năm 1994, Cục Môi
trường).
*. Rừng lá rộng thường xanh nhiệt đới
Còn gọi là rừng mưa nhiệt đới, rừng nhiệt đới ẩm, kiểu rừng này
thường gặp trên các vùng núi cao, dưới 800 m ở phía Bắc, cao trên 1000 m ở
phía Nam, là kiểu rừng hỗn lồi thuộc họ quen thuộc ở vùng nhiệt đới như họ
Đậu (Papilionoideae), họ Dầu (Dipterocarpaceae), chúng phát triển tươi tốt
thành nhiều tầng với nhiều năm tuổi khác nhau. Ở kiểu rừng này cịn có rất
nhiều thực vật phụ sinh như phong lan và cây dây leo thân cỏ (song mây) và
thân gỗ.
Rừng lá rộng thường xanh nhiệt đới có năng suất sinh học rất cao, và
có nhiều lồi gỗ q. Sự thuận lợi về môi trường, phong phú về thức ăn đã tạo
ra một quần thể động vật phong phú về chủng loại và số lượng.
*. Rừng khộp
Còn gọi là rừng thưa nhiệt đới, rừng nhiệt đới rụng lá, thường thấy ở
miền Nam tại các vùng có độ cao dưới 1000 m. Thành phần gồm cây rụng lá
xen lẫn cây thường xanh ở mức độ khác nhau.
Trên nhiều vùng đất bằng phẳng ở Tây Nguyên thường đọng nước
trong mùa mưa, và cạn nước trong mùa khơ, thêm vào đó lửa rừng tàn phá
thường xuất hiện rừng Khộp nghèo với vài loài cây họ Dầu mọc thưa thớt,
sinh trưởng chậm.
Trên sườn dốc, nơi có tầng đất sâu hơn hoặc có nước tương đối thuận
lợi hơn, nhất là ở vùng đất đỏ bazalt và ven sơng suối thường xuất hiện rừng
khộp giàu có, thành phần loài phong phú, cây mọc dầy thành nhiều tầng xanh
tươi, cho nhiều gỗ cứng, gỗ quí với kích thước lớn như : Giáng hương, Trắc,
Cẩm lai, Gụ, Mun... và nhiều loài gỗ Sao, Dầu.
Rừng khộp là nơi tập trung của nhiều loài thú nổi tiếng vùng Châu Á

như: Hươu, Nai, Voi, Khỉ, Vượn... trong đó có các lồi thú q hiếm của thế
giới như Bị xám Cuprey, Tê Giác.
Rừng khộp nghèo để tạo thành đồng cỏ chăn nuôi. Đất rừng khộp giàu
để phát triển cây công nghiệp, cây lương thực và cây ăn trái... Ở rừng này,
người ta thường áp dụng lối canh tác nông lâm kết hợp.


*. Rừng lá kim
Ở các vùng cao trên 1000 m ở phía Nam thích hợp với các lồi thực vật
lá kim (Tùng, Bách, Thông 2 lá, Thông 3 lá) đã tạo nên những cánh rừng bạt
ngàn trên cao nguyên Lâm Đồng. Tùy theo độ cao và chế độ ẩm cụ thể mà
rừng thơng có thể xen lẫn với cây lá rộng của rừng Khộp hoặc của rừng
thường xanh Á nhiệt đới.
Rừng thông ở đây cung cấp gỗ xây dựng, gỗ gia dụng, làm bột giấy.
Nhựa thông dùng để chế biến colofan, dầu thơng, nhiều loại hóa chất khác
nhau là những mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao. Ở dưới tán rừng thông hoặc
xen kẻ với cây công nghiệp, cây thuốc, cây ăn trái hoặc các đồng cỏ chăn
nuôi.
Ở các vùng cao trên 1500 m thuộc dãy núi Hoàng Liên Sơn cũng có
rừng lá kim, nhưng khu vực nhỏ hơn, thường gặp là thơng, Pơmu là loại q.
*. Rừng thường xanh lá rộng Á nhiệt đới
Thường gặp ở các vùng núi cao trên 800 m ở phía Bắc, phần lớn gồm
các cây hiện diện thuộc họ Dẻ (Fagaceae), họ Long Não (Lauraceae), họ
Thạch Nam (Ericaceae)... và các cây Tre, Nứa (họ Poaceae). thực vật phụ
sinh phát triển mạnh, thường là Phong lan (Orchidaceae), ráng đuôi phụng,
ráng tổ rồng (Polypodiaceae) và các cây Thảo quả (họ Zingiberaceae). Ở
vùng rừng này, người ta thường trồng những cây thuốc như: Đỗ Trọng (họ
Eucommiaceae), Quế (họ Lauraceae), Nhân sâm (họ Araliaceae)...
*. Rừng lá rộng thường xanh nhiệt đới trên núi đá vôi
Thành phần thực vật trên núi đá vôi khá phong phú, chủ yếu là rừng

thường xanh, cây rụng lá chiếm tỷ lệ nhỏ. Các loài cây đặc hữu của vùng này
gồm : Nghiến (họ Tilliaceae), cây Kim giao (họ Podocarpaceae), cây Trai ly
(họ Clusiaceae)... là những loại gỗ q, thường chúng có đặc điểm chung là
ưa Calci, chịu hạn, ít chịu chua. Nhiều lồi vừa có bộ rễ phát triển sâu, vừa có
khả năng kiềm chế thoát nước trên mặt lá. Nhưng cũng có những lồi rễ cạn,
chúng sinh trưởng nhanh trong mùa mưa ẩm và rụng lá vào mùa khô. Nơi
gần đầu nguồn do hang động đưa nước từ nơi khác đến, nên chúng ta
thường gặp cây nhiệt đới thường xanh và Tre, Trúc. Rừng này thích hợp cho
các lồi vật cần hang động để lẫn trốn thú dữ như: Sơn dương, khỉ, vượn...
Đây là loại rừng đặc sắc đối với con người vì nơi đây cịn giữ lại nhiều nguồn
gen, q, có giá trị cao trong nghiên cứu khoa học, rừng quốc gia Cúc Phương
được thành lập theo kiểu này.
*. Rừng ngập mặn ở Việt Nam


Việt Nam có bờ
biển dài 3200 km với
nhiều cửa sơng giàu phù
sa, nên rừng ngập mặn
sinh trưởng tốt, đặc biệt
là bán đảo Cà Mau (tỉnh
Cà Mau).
Trước năm 1945,
ở Cà Mau có trên
150.000 ha rừng già, cây
to cao, trong tổng số
400.000 ha rừng ngập
mặn của cả nước. Nhưng trong thời gian chiến tranh từ năm 1962 đến
Hình 2.3. Rừng Sác – Rứng ngập mặn Cần giờ
1971, chất độc hóa học của Mỹ đã hủy diệt nhiều khu rừng rộng lớn ở Cà

Mau và huyện Cần Giờ (TP.HCM)...
Sau chiến tranh, Bộ Lâm
Nghiệp đã cố gắng phục hồi, có kế
hoạch chỉ đạo trồng lại rừng ngập
mặn, nhưng do nhiều cơ quan và
nhân dân lại phá rừng làm đầm ni
Hình 2.4. Cháy rừng
tơm nên diện tích rừng ngập mặn bị
thu hẹp nhanh chóng.
Theo GS. Phan Ngun
Hồng thì rừng ngập mặn ở Việt
Nam có khoảng hơn 50 lồi
cây, phân bố khơng giống nhau
ở các khu vực ven biển. Có 4
khu vực chủ yếu như sau :
- Khu vực ven biển Đơng
Bắc từ Móng Cái (Quảng Ninh)
Hình 2.5. Chặt phá rừng
đến Đồ Sơn (Hải Phịng).
Rừng ngập mặn phát triển nhờ các đảo che chắn ở phía ngoài. Các loài cây
chủ yếu là : đước, vẹt, vẹt dìa, sú mấm. Do có mùa Đơng lạnh nên cây chỉ
cao từ 1,5 m đến 7 m.
- Khu vực ven biển đồng bằng Bắc Bộ từ Đồ Sơn đến Cửa Lạch
Trường (Thanh Hóa). Tuy có các bãi bồi rộng, giàu phù sa, nhưng ở đây bãi
biển trống trãi, khơng có các đảo che chắn gió nên chỉ có một ít rừng ngập


mặn trong các cửa sơng, với các lồi ưa nước lợ như: bần, vẹt dìa, sú, ơ rơ...
Bần có kích thước khá lớn, cao từ 8 m đến 12 m, đường kính từ 15 đến 25
cm.

- Khu vực ven biển miền Trung : kéo dài từ Lạch Trường đến Vũng Tàu.
Bãi bồi hẹp, ít phù sa do bờ biển dốc, nhiều gió bão nên chỉ có những
dãi rừng hẹp ở phía trong các cửa sơng, chủ yếu là các cây nhỏ, cây bụi, gồm
có đước, đưng, vẹt, sú, mấm...
- Khu vực Nam Bộ từ Vũng Tàu đến Hà Tiên :
Nơi đây có nhiều bãi bồi rộng, giàu phù sa, do hệ thống sơng Đồng Nai,
Cửu Long cung cấp, ít gió bão nên rừng ngập mặn phát triển tốt, nhất là ở Cà
Mau. Rừng có nhiều lồi cây như : đước, dưng, vẹt, dà, mấm, dừa nước.
Chúng ta có các rừng ngập mặn ở các tỉnh : Long An, Bến Tre, Trà Vinh, Kiên
Giang, Cà Mau... và huyện Cần Giờ (TP.HCM). Riêng tỉnh Bến Tre, các rừng
ngập mặn ở huyện Bình Đại, Thạnh Phú, sau thời gian chiến tranh, đến nay
phần lớn là rừng trồng mới, và mang tính cách rừng phịng hộ mơi trường
hơn là kinh tế, cịn ở rừng ngập mặn Ba Tri có sân chim Mỹ Hịa, khá phong
phú về giống loài động vật và thực vật : về thực vật có 59 lồi, trong đó có 39
lồi thực vật trồng và 20 loài hoang dại, tất cả thuộc 33 họ (Nguyễn Thị Ngọc
Ẩn, 1996), và 84 loài chim thuộc 35 họ (Trần Thanh Tòng, 1996).
2.2.2. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên rừng
Thành quả lớn nhất trong lĩnh vực lâm nghiệp đạt được trong những năm vừa
qua là vốn rừng được giữ vững và phát triển. Tổng diện tích rừng theo kiểm kê cơng
bố năm 2000 đạt 10,9 triệu ha, tăng 1,8 triệu ha so với năm 1990, tỷ lệ che phủ rừng
đã tăng từ 27,7% năm 1990 lên 32,2% năm 2000 và 35,8% năm 2002. Sở dĩ đạt được
kết quả như vậy, một mặt do công tác trồng rừng mới, khoanh nuôi rừng, tái sinh rừng
được chú trọng. Mặt khác, chủ trương đóng cửa rừng, bảo vệ rừng và phát triển vốn
rừng đã được thực hiện nghiêm túc trên cả nước. Thực hiện chủ trương này của Nhà
nước, phần lớn các đơn vị lâm trường quốc doanh, các hộ gia đình đã chuyển từ khai
thác rừng sang nhiệm vụ trồng, bảo vệ rừng và làm dịch vụ lâm nghiệp. Nhiệm vụ
khai thác gỗ giảm đến mức tối đa, công tác trồng rừng phát triển. Từ năm 1990 đến
năm 2000 cả nước đã trồng được 1.939 nghìn ha rừng tập trung, bình quân mỗi năm
trồng được 176 nghìn ha. Trong đó giai đoạn 1990-1995 trồng được 743 nghìn ha,
bình quân mỗi năm 149 nghìn ha; giai đoạn 1996-2000 trồng 1.096 nghìn ha, mỗi năm

trồng 219 nghìn ha .
Biểu 2.5 Diện tích rừng trồng tập trung 1990-2000
Năm

Diện tích
(1000 ha)

Chỉ số phát triển
(Năm trước 100%)


1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000

100,3
123,9
122,8
128,2
158,1
209,6
202,9

221,8
208,6
230,1
232,3

120,5
123,5
99,1
104,4
123,3
132,6
96,8
109,3
94,0
110,3
101,0

Nguồn số liệu: Tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam 1991-2000
Giá trị sản xuất lâm nghiệp từ năm 1991-2000 tăng bình quân mỗi năm 1,2%.
Tuy tăng chậm hơn so với các hoạt động kinh tế khác nhưng cơ cấu giá trị sản lượng
ngành lâm nghiệp những năm qua đã biến đổi theo chiều hướng tích cực. Giá trị sản
xuất do hoạt động trồng rừng, khoanh nuôi, tái sinh và bảo vệ rừng ngày càng lớn. Giá
trị lâm sản khai thác từ rừng trồng cũng đã tăng dần trong một số năm gần đây.
Trong khoảng 10 năm (1990-2000) sản lượng gỗ khai thác nước ta đạt 29,6
triệu m3, bình quân mỗi năm khai thác 2,68 triệu m3. Do chủ trương đóng cửa rừng đã
hạn chế được tình trạng chặt phá rừng nên sản lượng củi khai thác những năm gần đây
đã giảm từ 32 triệu ste năm 1990 xuống còn 24 triệu ste năm 2000. Việc khai thác gỗ,
củi phục vụ cho nhu cầu thiết yếu như: nguyên liệu giấy, gỗ trụ mỏ (xem biểu 3).
Biểu 2.6 . Sản lượng gỗ khai thác 1990 - 2000
Năm

1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000

Sản lượng gỗ
(1000 tấn)
3445,5
3209,6
2686,5
2883,6
2853,2
2793,1
2833,5
2480,0
2216,8
2122,5
2050,0

Chỉ số phát triển
(Năm trước 100%)
105,6
93,2

83,7
107,3
98,9
97,9
101,4
87,5
89,4
95,7
96,6


Nguồn số liệu: Tình hình kinh tế – xã hội Việt Nam 1991-2000
Tuy nhiên, hiện nay rừng ngập mặn bị tàn phá nhiều để lấy đất làm
đầm nuôi tôm, hoặc lấy gỗ, củi... Rừng đã và đang suy thoái nghiêm trọng,
chính nó đã gây ảnh hưởng xấu cho nhân dân khi có thiên tai hoặc khí hậu
thay đổi. Ở Việt Nam, những nguồn tài nguyên rừng ngập mặn đã được sử
dụng bởi nhân dân sống trong vùng biển nhiều thế kỷ không gây ra sự mất
cân bằng sinh thái. Tuy nhiên trong những năm gần đây, sự gia tăng dân số
(đặc biệt sự di dân), lợi tức của nhân dân địa phương thấp, và sự phát triển
nhanh chóng kinh tế đã gây ra sự khai thác quá mức và sự phá hoại gây hậu
quả cho những khu rừng ngập mặn. Vả lại, chính sách của Việt Nam cho sự
tái xây dựng kinh tế làm phát triển sự khai thác những nguồn tài nguyên thiên
nhiên, dưới chính sách này, sự phát triển nuôi tôm trong những khu vực rừng
ngập mặn là một trong những chiến lược phát triển quốc gia. Chính vì vậy mà
thủy canh được xem như một trong những mối đe dọa quan trọng của rừng
ngập mặn Việt Nam.
Để đảm bảo vai trò của rừng đối với bảo vệ môi trường, theo qui hoạch
phải nâng độ che phủ rừng lên 45 - 50%, vùng núi dốc phải đạt 70 - 80%.
Luật bảo vệ và phát triển rừng đã được qui định về nguyên tắc quản lí, sử
dụng và phát triển đối với 3 loại rừng: rừng phòng hộ, đặc dụng và rừng sản

xuất:
+ Đối với rừng phịng hộ: có kế hoạch, biện pháp bảo vệ, ni dưỡng
rừng hiện có, trồng rừng trên đất trổng, đồi núi trọc.
+ Đối với rừng đặc dụng: bảo vệ cảnh quan, đa dang sinh học của các
vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên.
+ Đối với rừng sản xuất: đảm bảo duy trì và phát triển diện tích và chất
lượng rừng, duy trì và phát triển hồn cảnh rừng, độ phì và chất lượng đất
rừng. Triển khai Luật bảo vệ - phát triển rừng. Nhà nước đã tiến hành giao
quyền sử dụng đất và bảo vệ rừng cho người dân. Nhiệm vụ trước mắt là qui
hoạch và trồng 5,0 triệu ha rừng đến năm 2010, nhằm đáp ứng yêu cầu nâng
độ che phủ rừng lên 43% và phục hồi lại sự cân bằng môi trường sinh thái
2.3. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất
2.3.1. Tài nguyên đất
Là toàn bộ lớp vỏ trái đất cùng bề mặt phủ ngoại của nó, mà ở đó động
vật, thực vật và vi sinh vật và cả con người có thể sinh sống được.


Có 10 nhóm đất chính, được chia làm 30 loại đất. 10 nhóm đất là: đất
phù sa, đất lầy, đất đen, đất đỏ vàng, đất mùn vàng đỏ, đất mùn alit trên núi,
đất mùn thô trên núi, đất đỏ vàng bị biến đổi do trồng lúa, đất sói mịn mạnh
trơ sỏi đá và đất dốc tụ...
2.3.2. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất.
2.3.2.1. Hiện trang sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất trên thế giới.
Trong một nghiên cứu gần đây của FAO (Alexandratos, 1995;
trong
FAO, 1993) ước lượng
khoảng 92% của 1800 triệu ha đất
đai của các quốc gia đang phát
triển bao gồm ln cả Trung Quốc
thì có tiềm năng cho cây trồng sử

dụng nước trời, nhưng hiện nay
vẫn chưa sử dụng hết và đúng
mục đích, trong đó vùng bán sa
mạc Sahara ở Châu phi 44%; Châu
mỹ lin và vùng Caribê 48%. Hai
phần ba của 1800 triệu ha này tập
trung chủ yếu một số nhỏ quốc gia
như: 27% Brasil, 9% ở Zaire, và
30% ở 12 nước khác. Một phần
Bản đồ.1. Bản đồ phân bố các loại đất ở
của đất tốt này vẫn còn để dành cho rừng hay vùng Việt Namkhoảng 45%,
bảo vệ
và do đó trong các
vùng này khơng thật sự được sử dụng cho nơng nghiệp. Một phần
khác thì lại gặp khó khăn về mặt đất và dạng bậc thềm như khoảng 72%
vùng Châu phi bán sa mạc và vùng Châu mỹ la tinh.
Trên 50% của 1800 triệu ha của đất để dành được phân loại ở cấp loại
"ẩm", thí dụ như quá ẩm cho hầu hết các loại cây trồng và khơng thích hợp
lắm cho sự định cư của con người, hay cịn gọi là "vùng thích nghi kém cho
cây trồng". Do đó, khả năng để mỡ rộng diện tích đất đai cho canh tác cây
trồng thường bị giới hạn.
FAO ước lượng rằng (Yudelman, 1994; trong FAO, 1993), đất nơng
nghiệp có thể mỡ rộng được khoảng 90 triệu ha vào năm 2010, diện tích
thu hoạch có tăng lên đến 124 triệu ha do việc thâm canh tăng vụ cây trồng.
Các vùng đất có khả năng tưới trong các quốc gia đang phát triển đang
được mỡ rộng tăng thêm khoảng 23,5 triệu ha so với hiện tại là 186 triệu ha.
Như vậy cho thấy rằng trong một tương lai gần đây sẽ giảm đi một


cách có ý nghĩa diện đích đất/nơng hộ nơng thơn. Khả năng diện tích đất

nơng nghiệp trên nơng hộ trong các quốc gia đang phát triển được dự phóng
bởi FAO cho năm 2010 chỉ còn gần phân nữa là 0,4 ha so với cuối thập niên
80 là 0,65 ha, hình ảnh này cũng cho thấy diện tích này sẽ nhỏ hơn vào
những năm 2050. Ngược lại với các quốc gia đang phát triển, các quốc gia
phát triển sẽ có sự gia tăng diện tích đất nơng nghiệp trên đầu người do
mức tăng dân số bị đứng chặn lại. Điều này sẽ dẫn đến một số đất nông
nghiệp sẽ được chuyển sang thành các vùng đất bảo vệ thiên nhiên, hay
vùng đất bảo vệ sinh cảnh văn hóa hoặc phục vụ cho các mục đích nghĩ
ngơi của con người (Van de Klundert, et al., 1994; trong FAO, 1993). Tình
trạng của các quốc gia nằm trong giai đoạn chuyển tiếp thì rất khó mà dự
phóng bởi vì những tiến trình hiện tại là đang chuyển đổi từ đất đai nông
nghiệp thuộc nhà nước sang quyền sử dụng đất đai tư nhân.
Sự ước đốn của FAO thì bị giới hạn theo tỉ lệ thời gian đến năm 2010,
khi mà sự thay đổi khí hậu tồn cầu được mong ước là ảnh hưởng khơng
đáng kể trong suốt thời gian này. Điều này có thể sẽ khác vào những năm
2050 hoặc sau đó. Hậu quả của các mơ hình về sự thay đổi của khí hậu thì
ở các quốc gia đang phát triển sẽ bị ảnh hưởng xấu hơn là thuận lợi về
mặc an toàn lương thực (Norse và Sombroek, 1995; trong FAO, 1993).
2.3.2.2. Hiện trạng sử dụng và bảo vệ tài nguyên môi đất ở Việt Nam
- Hiện trạng sử dụng tài nguyên đất. Năm 2005, cả nước có 12,7 triệu
ha đất có rừng và 9,4 triệu ha đất nông nghiệp, như vậy đất sử dụng trong
nơng nghiệp chiếm ~ 28,4% diện tích đất tự nhiên, BQ ~ 0,1 ha/người. Còn ~
5,35 triệu ha đất chưa sử dụng (trong đó 5,0 triệu ha là đất đồi núi bị thối hóa
nặng và đất đồng bằng chưa sử dụng ~ 35,0 vạn ha). Do vậy, khả năng mở
rộng diện tích đất nơng nghiệp ở đồng bằng khơng nhiều, cịn ở vùng núi, việc
khai hoang làm đất nông nghiệp cần hết sức thận trọng. Gần đây, do chú
trọng đẩy mạnh trồng và bảo vệ rừng mà diện tích đất hoang, đồi núi trọc
giảm nhiều (1990 cịn 10,0 triệu ha, đến 2005 chỉ còn 5,35 triệu ha). Tuy
nhiên, diện tích đất đai bị suy thối vẫn cịn lớn (cả nước còn 9,3 triệu ha đất
bị đe dọa sa mạc hóa - 28% diện tích)

Các biện pháp bảo vệ đất:
+ Đối với vùng đồi núi: Để chống xói mịn trên đất dốc phải áp dụng
tổng thể các biện pháp thủy lợi-canh tác như làm ruộng bậc thang, đào hồ vẩy
cá, trồng cây theo băng. Cải tạo đất hoang, đồi trọc bằng các biện pháp nônglâm kết hợp. Bảo vệ đất gắn với bảo vệ rừng, giữ nguồn nước. Thực hiện


nghiêm ngặt các qui định về bảo vệ rừng, tổ chức định canh cho dân miền
núi.
+ Đối với vùng đồng bằng: Do đất nơng nghiệp ít, cần có biện pháp
quản lí chặt và có kế hoạch mở rộng diện tích. Đẩy mạnh thâm canh, nâng
cao hiệu quả sử dụng đất, cần canh tác hợp lí; Chống bạc màu, glây, nhiễm
phèn, nhiễm mặn; Bón phân cải tạo đất thích hợp; Chống ơ nhiễm làm thối
hóa đất (do hóa chất, thuốc trừ sâu, nước thải công nghiệp chứa chất độc
hại, chất bẩn chứa nhiều vi khuẩn độc hại cho cây trồng)
2.4. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước.
2.4.1. Tài nguyên nước.
Nước là tài nguyên vật liệu quan trọng nhất của loài người và sinh vật
trên trái đất. Con người mỗi ngày cần 250 lít nước cho sinh hoạt, 1.500 lít
nước cho hoạt động cơng nghiệp và 2.000 lít cho hoạt động nông nghiệp.
Nước chiếm 99% trọng lượng sinh vật sống trong môi trường nước và 44%
trọng lượng cơ thể con người. Ðể sản xuất 1 tấn giấy cần 250 tấn nước, 1 tấn
đạm cần 600 tấn nước và 1 tấn chất bột cần 1.000 tấn nước.

Hình 2.2 Tỉ lệ nước trên bề mặt trái đất
Ngoài chức năng tham gia vào chu trình sống trên, nước cịn là chất
mang năng lượng (hải triều, thuỷ năng), chất mang vật liệu và tác nhân điều
hồ khí hậu, thực hiện các chu trình tuần hồn vật chất trong tự nhiên. Có thể
nói sự sống của con người và mọi sinh vật trên trái đất phụ thuộc vào nước.
Tài nguyên nước ở trên thế giới theo tính tốn hiện nay là 1,39 tỷ km3,
tập trung trong thuỷ quyển 97,2% (1,35 tỷ km3), cịn lại trong khí quyển và

thạch quyển. 94% lượng nước là nước mặn, 2% là nước ngọt tập trung trong


băng ở hai cực, 0,6% là nước ngầm, còn lại là nước sơng và hồ. Lượng nước
trong khí quyển khoảng 0,001%, trong sinh quyển 0,002%, trong sông suối
0,00007% tổng lượng nước trên trái đất. Lượng nước ngọt con người sử
dụng xuất phát từ nước mưa (lượng mưa trên trái đất 105.000km3/năm.
Lượng nước con người sử dụng trong một năm khoảng 35.000 km3, trong đó
8% cho sinh hoạt, 23% cho cơng nghiệp và 63% cho hoạt động nông nghiệp).
Tài nguyên nước của Việt Nam nhìn chung khá phong phú. Việt Nam là
nước có lượng mưa trung bình vào loại cao, khoảng 2000 mm/năm, gấp 2,6
lượng mưa trung bình của vùng lục địa trên Thế giới. Tổng lượng mưa trên
toàn bộ lãnh thổ là 650 km3/năm, tạo ra dòng chảy mặt trong vùng nội địa là
324km3/năm. Vùng có lượng mưa cao là Bắc Quang 4.000-5.000mm/năm,
tiếp đó là vùng núi cao Hồng Liên Sơn, Tiên n, Móng Cái, Hồnh Sơn,
Ðèo Cả, Bảo Lộc, Phú Quốc 3.000-4.000 mm/năm. Vùng mưa ít nhất là Ninh
Thuận và Bình Thuận, vào khoảng 600-700 mm/năm.
Ngồi dịng chảy phát sinh trong vùng nội địa, hàng năm lãnh thổ Việt
Nam nhận thêm lưu lượng từ Nam Trung Quốc và Lào, với số lượng khoảng
550 km3. Do vậy, tài nguyên nước mặt và nước ngầm có thể khai thác và sử
dụng ở Việt Nam rất phong phú, khoảng 150 km3 nước mặt một năm và 10
triệu m3 nước ngầm một ngày. Tuy nhiên, do mật độ dân số vào loại cao, nên
bình quân lượng nước sinh trong lãnh thổ trên đầu người là 4200m3/người,
vào loại trung bình thấp trên Thế giới.
2.4.2. Khai thác và sử dụng tài nguyên nước
Tài nguyên nước ở nước ta được sử dụng chủ yếu phục vụ sản xuất nông
nghiệp, ngư nghiệp, cấp nước cho sinh hoạt và thuỷ điện còn các nhu cầu khác sử
dụng chưa nhiều:
2.4.2.1. Tài nguyên nước sử dụng cho nông nghiệp
Bao gồm nước tưới cho hơn 9 triệu ha đất nông nghiệp, cho chăn nuôi và nuôi

trồng thủy sản. Hiện nay, cả nước có khoảng 80 hệ thống thủy nơng lớn, vừa và nhỏ;
700 hồ đập lớn và vừa, 3.500 hồ đập nhỏ, 1.000 cống tưới tiêu và 2000 trạm bơm loại
lớn. Các cơng trình thủy lợi chủ yếu khai thác tài nguyên nước mặt.
Để đảm bảo ổn định và tăng sản lượng lương thực bình quân đầu người, cùng
với việc tăng diện tích đất canh tác, diện tích gieo trồng, thâm canh, tăng vụ, tăng
năng suất thì thuỷ lợi cũng là một biện pháp quan trọng đầu tiên. Dự tính đến năm
2010 diện tích đất trồng lúa nước ta sẽ đạt 6,2 triệu ha (tăng 14% so với năm 1990)
nhu cầu nước tương ứng sẽ tăng 72% (khoảng 370 tỷ m3).


Trong chăn nuôi gia súc gia cầm nhu cầu nước uống cho động vật, nước vệ sinh
chuồng trại là rất lớn. Dự kiến đến năm 2010 nhu cầu nước sử dụng cho chăn nuôi cũng
sẽ tăng khoảng 4 đến 5 lần so với năm 1990.
Thủy sản nước ngọt là một nguồn lợi lớn của nước ta. Hiện nay cả nước có trên
500 nghìn ha mặt nước, hồ chứa sử dụng cho nuôi trồng thủy sản. Lượng nước sử
dụng cho việc ni thả, thau rửa ao hồ mỗi năm dự tính khoảng 40.000 m 3 trên 1 ha.
Tiềm năng phát triển thủy sản nước ngọt của nước ta là rất lớn, hiện nay mới chỉ sử
dụng hết khoảng 50%. Dự tính diện tích ni trồng thuỷ sản đến năm 2010 sẽ tăng lên
3 lần so với năm 1990.
Ngoài tài nguyên nước mặt, tài nguyên nước ngầm cũng đã được khai thác để
tưới cho diện tích đất nơng nghiệp, cho chăn ni ở nhiều vùng. Đặc biệt cho việc tưới
cao su, cà phê vào mùa khơ ở các tỉnh vùng núi phía Bắc miền Trung, Đông Nam bộ
và Tây Nguyên.
2.4.2.2. Tài nguyên nước sử dụng sản xuất điện
Nước ta có tiềm năng thủy điện dồi dào, với hơn 2.000 sông suối lớn, nhỏ phân
bố trên khắp lãnh thổ. Tổng tiềm năng lý thuyết nguồn thủy điện nước ta khoảng 308
tỷ Kwh. Trữ năng kỹ thuật thuỷ điện trên toàn lãnh thổ Việt Nam là 72 tỷ Kwh với
công suất từ 10 MW trở lên, có khoảng 360 vị trí lắp đặt máy, tổng cơng suất 17.500
MW. Ngồi ra chưa kể đến tiềm năng thủy điện nhỏ. Hiện nay sản lượng điện do thủy
điện phát hàng năm khoảng 23,8 Kwh chiếm 51% tổng sản lượng điện phát ra của cả

nước. Hiện nay nước ta có những nhà máy thủy điện lớn và vừa: Thác Bà, Hồ Bình,
Trị An, Đa Nhim, Thác Mơ, Vĩnh Sơn, Yali, Đa Mi, Đại Ninh và Sông Hinh, với tổng
công suất 18,62 tỷ Kwh cấp vào lưới điện quốc gia. Ngồi ra cịn 13 cơng trình đang
lập báo cáo khả thi để đưa vào xây dựng trong những năm sắp tới với công suất là
6.229 MW và tổng lượng điện phát là 27,6 tỷ KWh; 6 cơng trình đề xuất nghiên cứu
với công suất là 1.258 MW và tổng lượng điện phát là 5,54 tỷ KWh; các trạm thuỷ
điện nhỏ với công suất là 1.000 MW và tổng lượng điện phát là 2 tỷ KWh.
2.4.2.3. Tài nguyên nước sử dụng cung cấp sản xuất công nghiệp và dân cư
Sử dụng nước cho sinh hoạt được xem xét ở hai khu vực là thành thị và nơng
thơn. Nước ta có khoảng hơn 600 đô thị các loại và gần 100 khu công nghiệp tập trung
với dân số khoảng 19 triệu 900 nghìn người, chiếm 25% dân số cả nước (năm 2002).
Tỷ lệ dân số thành thị được sử dụng nước sạch còn thấp mới chỉ đạt khoảng dưới
70%. Năm 1998, tổng lưu lượng cấp nước của 190 nhà máy là 2,6 triệu m3 ngày, trong
đó nước ngầm khoảng 30%. Định hướng cấp nước đô thị của Bộ Xây dựng dự kiến
đến năm 2010 là 8,8 triệu m3 ngày, đến năm 2020 là 15,94 triệu m3 ngày. Hiện nay,
tiêu chuẩn định lượng nước cấp cho dân số đơ thị cịn thấp (từ 40-50 lít /người/ngày),


lượng nước máy bị thất thốt cịn lớn (60-70%) do hệ thống hạ tầng cấp nước xây
dựng từ lâu, chắp vá, xuống cấp nghiêm trọng và quản lý kém.
Ở khu vực nơng thơn, nơi có khoảng 75% dân số cả nước sinh sống. Trong số
đó mới chỉ có 42% dân số được sử dụng nước sạch cho sinh hoạt, số cịn lại phải sử
dụng những nguồn nước hồ, ao, sơng, suối,… không đảm bảo vệ sinh.
Mặt khác, do sự phân bố không đều giữa các mùa trong năm, giữa các
vùng địa lý nên tình trạng khan hiếm nước cục bộ vẫn xẩy ra ở một số thành
phố lớn, ở các tỉnh miền núi phía Bắc, miền Trung và Tây Nguyên vào các
tháng mùa khơ.
+ Tình trạng sử dụng dư thừa nước gây lũ lụt vào mùa mưa, thiếu
nước vào mùa khô là 2 vấn đề quan trọng nhất trong việc sử dụng nguồn tài
nguyên này. Do vậy, cần sử dụng có hiệu quả, đảm bảo cân bằng nước,

chống gây ơ nhiễm nguồn nước.
+ Các biện pháp bảo vệ: Ngoài các biện pháp xây dựng các cơng trình
chứa nước, xây cống thoát lũ, cấp nước, cần trồng cây tăng độ che phủ, canh
tác đúng kĩ thuật trên đất dốc để giữ nước vào mùa mưa, tăng lượng thấm
vào mùa khô. Xử lí hành chính với các cơ sở sản xuất, dịch vụ, dân cư không
thực hiện đúng qui định về nước thải nhằm ngăn chặn nguồn gây ô nhiễm.
Tuyên truyền người dân không xả nước bẩn, rác thải vào sông, hồ
2.4.3. Các hoạt động quản lý tài nguyên nước:
2.4.3.1. Hoạt động điều tra cơ bản, đánh giá tài nguyên nước:
- Hoạt động mạng quan trắc tài nguyên nước của trung ương;
- Lập bản đồ tài nguyên nước theo lưu vực sông, vùng lãnh thổ, tầng chứa nước
và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến tài nguyên nước trên phạm vi toàn quốc;
- Điều tra, đánh giá nguồn nước mặt, nước dưới đất theo vùng, toàn quốc phục
vụ phát triển kinh tế xã hội theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.4.3.2. Quy hoạch tài nguyên nước lưu vực sơng, vùng kinh tế trọng điểm,
tồn quốc.
2.4.3.3. Hoạt động bảo vệ tài nguyên nước:
- Đánh giá hiện trạng xả nước thải vào nguồn nước các vùng liên tỉnh, vùng
kinh tế - xã hội, vùng kinh tế trọng điểm;
- Xác định chất lượng nước và khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước
đối với các sông liên tỉnh; giám sát việc xả nước thải vào nguồn nước;
- Xây dựng phương án và tổ chức thực hiện biện pháp bảo vệ chất lượng nước,
phịng, chống ơ nhiễm nguồn nước, xâm nhập mặn; khôi phục các nguồn nước bị ô
nhiễm các vùng liên tỉnh, vùng kinh tế - xã hội, vùng kinh tế trọng điểm.
2.4.3.4. Hoạt động phịng, chống suy thối, cạn kiệt tài nguyên nước:


- Thống kê, đánh giá hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước các vùng
liên tỉnh, vùng kinh tế - xã hội, vùng kinh tế trọng điểm;
- Xác định ngưỡng giới hạn khai thác đối với các sông liên tỉnh, các tầng chứa

nước, các khu vực dự trữ nước, các khu vực cần bảo vệ, các khu vực hạn chế khai thác
nước; xây dựng kế hoạch
điều hoà, phân bổ tài nguyên
nước và tổ chức giám sát
việc khai thác, sử dụng tài
nguyên nước;
- Xây dựng phương
án và tổ chức thực hiện biện
pháp sử dụng tài nguyên
nước hiệu quả, tiết kiệm,
chủ động phịng, chống suy
thối, cạn kiệt nguồn nước,
khơi phục các nguồn nước
bị suy thoái, cạn kiệt các vùng liên tỉnh, vùng kinh tế - xã hội, vùng kinh tế trọng
điểm.
2.4.3.5. Các hoạt động phục vụ khác:
- Kiểm kê, đánh giá tài
nguyên nước quốc gia định kỳ
theo quy định của Luật tài nguyên
nước: Soạn thảo, in ấn ban hành
văn bản, biểu mẫu hướng dẫn
kiểm kê, đánh giá tài nguyên
nước, xây dựng quy trình quy
phạm kiểm kê và tập huấn cho cán
bộ kiểm kê cấp tỉnh; thực hiện
kiểm kê, đánh giá tài nguyên nước
theo đề án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; tổng hợp, xử lý
và công bố số liệu kiểm kê tài
nguyên nước trên phạm vi cả

nước;
- Tiếp nhận, lưu trữ, bảo quản các báo cáo kết quả điều tra, đánh giá, quy hoạch
tài nguyên nước; công bố các kết quả điều tra, đánh giá tài nguyên nước và các thông


tin dữ liệu về tài nguyên nước trên phạm vi cả nước; duy trì hệ thống thơng tin, cơ sở
dữ liệu về tài nguyên nước quốc gia;
- Biên tập, biên soạn tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ
thuật trong công tác điều tra, đánh giá, quy hoạch về tài nguyên nước; biên tập, biên
soạn niên giám dữ liệu tài nguyên nước; đánh giá, dự báo và định kỳ thông báo tiềm
năng các nguồn nước;
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên nước; tập huấn
chuyên môn nghiệp vụ về tài nguyên nước đến cấp tỉnh;
- Hỗ trợ hoạt động thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về tài nguyên
nước và các hoạt động nghiệp vụ giải quyết tranh chấp về nguồn nước;
- Sửa chữa lớn, mua sắm máy móc thiết bị, công nghệ phục vụ cho công tác
thống kê, kiểm kê và điều tra, đánh giá tài nguyên nước (đối với đơn vị sự nghiệp
công lập);
- Vốn đối ứng dự án hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực tài nguyên nước
(nếu có);
- Các khoản chi khác liên quan đến nhiệm vụ quản lý tài nguyên nước
2.5. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên khoáng sản.
2.5.1. Khái niệm về khoáng sản và phân loại
2.5.1.1 Khái niệm về khoáng sản:
Luật khoáng sản 20.3.1996 định nghĩa:
Khống sản là tài ngun trong lịng đất, trên mặt đất dưới dạng những
tích tụ tự nhiên khống vật, khống chất có ích ở thể rắn, thể lỏng, thể khí,
hiện tại hoặc sau này có thể được khai thác. Khoáng vật, khoáng chất ở bãi
thải của mỏ mà sau này có thể được khai thác lại, cũng là khống sản.
Khống sản là tài ngun hầu hết khơng tái tạo được, là tài sản quan

trọng của quốc gia, phải được quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết
kiệm và có hiệu quả nhằm đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, phát triển bền vững kinh tế - xã hội trước mắt và lâu dài, bảo đảm
quốc phịng, an ninh. Khống sản có thể tồn tại ở trạng thái rắn (quặng, đá),
lỏng (dầu, nước khống,…), oặc khí (khí đốt).
Khống sản cũng có thể hiểu là nguồn nguyên liệu tự nhiên có nguồn
gốc vô cơ hoặc hữu cơ, tuyệt đại bộ phận nằm trong lịng đất và q trình
hình thành có liên quan mật thiết đến quá trình lịch sử phát triển của vỏ trái
đất trong thời gian dài từ hàng ngàn năm đến hàng chục, hàng trăm triệu
năm.
2.5.1.2 Phân loại khoáng sản:
Theo chức năng sử dụng, khoáng sản được phân ra làm 3 nhóm lớn:


×