TIỂU LUẬN
THAM QUAN
XÍ NGHIỆP ĐÁ DĨ AN BÌNH DƯƠNG
1
Mục lục
1 PHẠM VI............................................................................................................................2
2 vài nét vỀ công ty................................................................................................................2
3 NỘI DUNG KHẢO SÁT....................................................................................................3
XÍ NGHIỆP ĐÁ DĨ AN BÌNH DƯƠNG
Tham quan xí ngiệp đá Dĩ An nhằm mục đích tìm hiểu về thiết bị cũng như
quá trình làm đá đồng thời đo đạc các thông số quan trọng như nhiệt độ, áp suất
và kích thước bể đá làm cơ sở cho việc tính toán thiết kế, cũng như tối ưu các thiết
bị.
1 PHẠM VI
Do thời gian hạn chế nên chỉ trình bày một cách đơn giản, không chi tiết tất
cả các bộ phận. Tuy nhiên bài tiểu luận được viết rất rõ ràng và tuần tự nhằm giúp
hình dung được kết quả chuyến thực tập.
Địa điểm: Xí nghiệp đá Dĩ An, Bình Dương.
Thời gian: 8 giờ ngày 09 tháng 01 năm 2010.
2 VÀI NÉT VỀ CÔNG TY
Xí nghiệp là 1 đơn vị trực thuộc tổng công ty xuất nhập khẩu 3/2.
Xí nghiệp dạng hình chữ U có diện tích khoảng 2000 m
2
, hai bên là xưởng
đá 1000 cây và ở giữa là 500 cây. Xí nhgiệp chỉ làm đá cây không làm đá viên.
Xí nghiệp được xây đựng khá lâu nên hệ thống đã cũ và sử dụng gas NH3.
Vì gas NH3 tương đối rẻ và năng suất lạnh lớn và nơi sản xuất được thông thoáng
tốt nên không gây ảnh hưởng đến dân cư.
Ban đầu năng suất xí nghiệp là 500 cây/ngày năm 1995. Đến năm 2000 do
nhu cầu sử dụng đá nên năng suất tăng lên 1500 cây/ngày và cho đến hiện giờ là
2500 cây/ngày.
Hiện tại đang hư hỏng xưởng 1000 cây/ngày nên thực tế năng suất là 1500
cây/ngày.
1 cây đá 50 kg và giá bán khoảng 8 đến 10 000VNĐ/cây. Nếu sản xuất
1cây đá 3500 đồng/cây sẽ có lợi nhuận sau khi trừ tất cả chi phí đầu tư.
Đá vận chuyển đến nơi tiêu thụ chủ yếu là bằng xe tải có 5 chiếc xe loại 3,5
tấn/xe, 2,5 tấn/xe, 1,4 tấn/xe.
Xí nghiệp không có máy phát điện nên khi cúp điện ngưng sản xuất. Vào
giờ cao điểm nhà máy ngưng hoạt động để tiết kiệm chi phí vận hành.
3 NỘI DUNG KHẢO SÁT
3.1 Sơ đồ nhà xưởng đá 500 cây/ mẻ
B? nư?c s?ch
B?n l?c nư?c
Ga
Cánh khu?y
G?ch
B? đá
B? l?y đá
Van ti?t lưu
Đ?ng cơ
Bơm
Van
Đ?ng h? áp su?t th?p
Đ?ng h? áp su?t cao
B?nh ch?a
B?nh tách l?ng
Máy nén
Dàn ngưng
Dàn bay hơi
B?nh tách d?u
Nguyên lý hoạt động
Máy nén hút hơi NH3 nén lên đến áp suất và nhiệt độ cao. Hơi nén qua
bình tách dầu nhằm không cho dầu theo máy nén về dàn ngưng.
Hơi nén vào dàn ngưng được làm mát kiểu xối và hóa lỏng đưa vào bình
cao áp để chứa. Lỏng môi chất qua van tiết lưu giảm áp và đi vào dàn bay hơi
xương cá nhận nhiệt hóa hơi và làm lạnh muối xuống nhiệt độ khoảng -5
o
C. Nước
muối này sẽ làm lạnh nước thành đá.
Hơi sau khi ra khỏi dàn bay hơi được cho qua bình tách lỏng nhằm tránh
máy nén hút lỏng gây va đập thủy lực. Sau đó hơi hút về máy nén bắt đầu chu
trình lạnh mới.
Ngoài ra còn có bể lọc nước có nhiệm vụ lọc nước để làm đá và đưa vào bể
nước sạch.
Hệ thống máy nén lạnh.
Thực chất xưởng đá 500 cây/mẻ và 1000 cây/mẽ về nguyên lý cũng như
cấu tạo thiết bị tương tự nhau. Điều khác biệt là xưởng đá 1000 cây/mẽ có 2 máy
nén Mycom loại 4B và 6B , 2 bình cao áp nối tiếp nhau và 2 dàn ngưng. Ngoài ra
bình tách dầu còn được làm mát trong khi đó xưởng 500 cây/mẻ không có.
Vì vậy bài viết được trình bày cấu tạo thiết bị của các xưởng cùng lúc để có
thể so sánh và đối chiếu với nhau. Những thiết bị nào giống nhau sẽ được trình bày
chung.
Xưởng đá 1000 cây/mẻ.
3.2 Máy nén
• Loại 500 cây/mẻ
Nhà máy sử dụng môi chất lạnh NH3 nên máy nén được sử dụng là máy
nén hở. Máy nén hiệu Mycom có 6 xilanh. Vì máy nén được sử dụng lâu nên có
hơi NH3 rò rỉ ra ngoài đứng gần có thể ngửi được mùi đặc trưng của khí.
Trên máy nén còn lắp thêm các đồng đo áp suất đầu hút, đầu đẩy và dầu.
Áp suất hút P
o
= 1,8 kgf/cm
2
, áp suất đẩy là P
k
= 15 kgf/cm
2
và áp suất P
oil
= 3,8
kgf/cm
2
.
Máy nén MYCOM.
Máy nén được sử dụng động cơ 90 kW và truyền động bằng đai. Có tất cả 5
đai được mắc trên bánh đai.
• Loại 1000 cây/mẻ
Sử dụng 2 máy Mycom 6 xilanh và 4 xilanh. NH3 rò rỉ ra ngoài đứng gần
có thể ngửi được mùi đặc trưng của môi chất.
Trên máy nén còn lắp thêm các đồng đo áp suất đầu hút, đầu đẩy và dầu.
Đối với máy nén lớn
Áp suất hút P
o
= 1,8 kgf/cm
2
, áp suất đẩy là P
k
= 15 kgf/cm
2
và áp suất P
oil
=
3,8 kgf/cm
2
.
Đối với máy nén nhỏ
Áp suất hút P
o
= 1,5 kgf/cm
2
, áp suất đẩy là P
k
= 16 kgf/cm
2
và áp suất P
oil
=
3,5 kgf/cm
2
.
Máy nén 6 xylanh truyền động qua khớp nối sử dụng động cơ 90 kW và
máy nén 4 xylanh truyền động bằng đai.
3.3 Bình tách dầu
Khi máy nén đẩy hơi đi có 1 lượng dầu bị cuốn theo hơi nén. Điều này sẽ
làm giảm khả năng trao đổi nhiệt, vì vậy bình tách dầu được bố trí để đưa dầu trở
về máy nén không cho vào dàn ngưng.
Nguyên tắc làm việc làm giảm tốc độ dòng hơi hoặc thay đổi hướng
chuyển động.
Dầu được thu hồi sẽ đưa về máy nén tự động thông qua phao nhận biết.
Bình tách dầu của xưởng 500 cây/mẻ không được làm mát như xưởng 1000
cây/mẻ.