Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.02 KB, 56 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
<b>HỘI ĐỒNG BỘ MÔN LỊCH SỬ</b>
<b>LỜI MỞ ĐẦU</b>
Cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi luôn được lãnh đạo Sở Giáo dục, các phịng
và các trường phổ thơng trong tỉnh quan tâm, đầu tư. Riêng bộ môn lịch sử vốn có
vị trí, ý nghĩa quan trọng đối với việc giáo dục thế hệ trẻ. Học lịch sử để biết được
cội nguồn của dân tộc, quá trình đấu tranh anh dũng và lao động sáng tạo của ông
cha. Học lịch sử để biết q trọng những gì mình đang có, biết ơn những người
làm ra nó và biết vận dụng vào cuộc sống hiện tại để làm giàu thêm truyền thống
dân tộc. Học lịch sử để củng cố thêm lòng yêu nước thương dân. Tuy vậy, thực tế
cho thấy, kì thi học sinh giỏi cấp tỉnh trong những năm vừa qua, mặc dù thang
điểm 20 song kết quả bài làm của một số học sinh vẫn có điểm 1; điểm 2; điểm 3;
… Có nhiều lí do dẫn đến tình trạng trên, tuy nhiên nguyên nhân chính vẫn là các
em chưa có phương pháp trong học tập và kĩ năng làm bài, một số ít giáo viên chỉ
tập trung dạy cho học sinh nhận biết kiến thức lịch sử một cách rời rạc, chưa chú
trọng hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng, tư duy nhận thức, cách nhận dạng
đề thi….. Học lịch sử phải biết sự kiện cụ thể, chính xác để hiểu rõ, và trên cơ sở
nắm vững sự kiện phải biết phân tích, khái quát, hệ thống, xâu chuỗi, đánh giá, nêu
bản chất, quy luật, liên hệ thực tế, hình thành khái niệm, rút ra bài học. Vì thế, đã
là học sinh giỏi thì phải được trang bị tương đối toàn diện cả về mặt kiến thức lịch
sử lẫn kĩ năng làm bài.
Bồi dưỡng học sinh giỏi, ngoài kiến thức sách giáo khoa và tài liệu nâng cao
để giúp đối tượng dự thi học sâu, hiểu rộng, thì yếu tố cơ bản nhất là người dạy
phải có năng lực chun mơn vững vàng, biết xác định được kiến thức trọng tâm,
biết làm chủ điều mình dạy và phải biết dạy học sinh cách học để các em có đủ
bình tĩnh, tự tin lĩnh hội kiến thức và tư duy sáng tạo, biết phát hiện vấn đề và lựa
chọn kiến thức để giải quyết vấn đề, ln ln có ý thức tìm hiểu để làm sáng tỏ
các sự kiện lịch sử và giải thích vì sao như vậy. Để đáp ứng được những yêu cầu
trên, Hội đồng bộ môn Lịch sử mạnh dạn tổ chức Hội nghị chuyên đề “ Bồi dưỡng
<b>học sinh giỏi môn Lịch sử 9”.</b>
Chuyên đề gồm có 04 phần:
Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại giai đoạn từ 1945-2000
Phần 2: Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919-1930
Phần 3: Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1930-1945
Phần 4: Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945-1954
<b>Bài 1 &2 : Liên Xô và các nước Đông Âu từ 1945 đến đầu những năm 90 của</b>
<b>thế kỉ XX.</b>
<b>I.Kiến thức cơ bản .</b>
- Thành tựu xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô từ 1945 đến đầu những năm
70, ý nghĩa lịch sử.
- Tình hình Liên bang Nga từ 1991 đến 2000.
<b>II.</b> <b>Những nội dung cần khai thác.</b>
1. Hoàn cảnh đất nước sau chiến tranh thế giới thứ hai đặt ra yêu cầu gì cho
cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội của nhân dân Liên Xô?
2. Những thành tựu xây dựng chủ nghĩa xã hội của Liên Xô từ 1945 đến nửa
đầu những năm 70 và ý nghĩa lịch sử.
Gợi ý:
a. Thành tựu…
- Kinh tế:
+ Hồn thành kế hoạch 5 năm khơi phục kinh tế 1946-1950 trong thời gian 4 năm
3 tháng.
+ Công nghiệp:
+ Nông nghiệp:
- Khoa học kĩ thuật: chế tạo thành cơng bom ngun tử, phóng tàu vũ trụ mở đầu
kỷ nguyên…
b. Ý nghĩa:
- Thể hiện tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội trên mọi lĩnh vực: xây dựng kinh tế,
củng cố quốc phòng, nâng cao đời sống nhân dân, góp phần ủng hộ phong trào
cách mạng thế giới.
- Củng cố nền hịa bình, tăng thêm sức mạnh của lực lượng cách mạng thế giới.
- Liên Xô đạt được thế cân bằng về sức mạnh quân sự, sức mạnh hạt nhân với
các nước đế quốc, làm đảo lộn chiến lược toàn cầu của Mỹ và đồng minh Mĩ.
<b>Bài 4 : Các nước châu Á </b>
<b>I. Kiến thức cơ bản.</b>
- Biến đổi quan trọng của Đông Bắc Á.
- Sự thành lập và ý nghĩa nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa.
- Đường lối đổi mới của Trung Quốc.
<b>II.Những nội dung cần khai thác.</b>
1. Nhận xét những biến chuyển lớn của khu vực Đông Bắc Á sau chiến tranh
thế giới thứ hai:
Gợi ý:
- Về chính trị:
- Về kinh tế:
2. Sự thành lập và ý nghĩa ra đời của nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa.
3. Hoàn cảnh, nội dung đường lối cải cách của Trung Quốc.
<b>I.Kiến thức cơ bản.</b>
- Tình hình các nước Đơng Nam Á.
- Hiệp hội các nước Đông Nam Á.
<b>II.Nội dung chủ yếu cần khai thác:</b>
1. Sự thành lập các quốc gia độc lập Đông Nam Á năm 1945.
2. Biến đổi to lớn của Đông Nam Á sau chiến tranh thế giới thứ hai.
3. Chiến lược phát triển kinh tế của 5 nước sáng lập ASEAN (nội dung, mục tiêu,
thành tựu, hạn chế),bài học cho Việt Nam.
4. Sự ra đòi và phát triển của Hiệp hội các nước Đông Nam Á, thời cơ và thách
thức của Việt Nam khi gia nhập tổ chức này.
<b>Bài 6 & 7 : Các nước Châu Phi và các nước Mỹ La Tinh.</b>
<b>I.Kiến thức cơ bản.</b>
- Quá trình đấu tranh giành độc lập dân tộc .
- Tình hình Cu Ba.
<b>II.Nội dung chủ yếu cần khai thác:</b>
1. Khái quát quá trình đấu tranh giành độc lập dân tộc của châu Phi từ sau chiến
tranh thế giới thứ hai đến nay.
2. Khái quát quá trình giành độc lập dân tộc khu vực Mỹ La Tinh.
3. So sánh sự khác nhau giữa phong trào giải phóng dân tộc châu Phi và Mỹ La
Tinh theo các nội dung: Lãnh đạo, hình thức đấu tranh, mức độ giành độc lập, sự
phát triển kinh tế sau khi giành độc lập.
4. So sánh sự khác nhau giữa phong trào giải phóng dân tộc châu Á và châu Phi
theo các nội dung: lãnh đạo, hình thức đấu tranh, mức độ giành độc lập, sự phát
triển kinh tế sau khi giành độc lập.
<b>Bài 8: Nước Mỹ</b>
<b> I.Kiến thức cơ bản.</b>
-Tình hình kinh tế, khoa học kĩ thuật từ 1945-1973.
-Nguyên nhân phát triển.
-Chính sách đối ngoại
<b>II.Nội dung chủ yếu cần khai thác:</b>
1. Những nét chính về tình hình kinh tế của Mỹ từ 1945-1973.
2. Phân tích những nguyên nhân phát triển nền kinh tế của Mỹ, chỉ ra nguyên
nhân quan trọng nhất và bài học cho Việt Nam trong phát triển kinh tế hiện nay.
3. Chính sách đối ngoại của Mỹ từ 1945 đến nay. Hãy chỉ ra những thành công và
thất bại trong chính sách đối ngoại của Mỹ.
*Gợi ý:
a. Chính sách đối ngoại:
- Năm 1947, tổng thống Truman tuyên bố chiến tranh lạnh nhằm chống Liên Xô
và các nước chủ nghĩa xã hội, thông qua viện trợ kinh tế, quân sự để khống chế
nô dịch các nước đồng minh.
-Từ những năm 70 -1991 Mỹ tiếp tục theo đuổi chiến lược toàn cầu với học
thuyết Rigân, Busơ, dựa trên chính sách thực lực của Mỹ, can thiệp quân sự vào
nhiều khu vực khác nhau trên thế giới.
-Từ 1991-2000: Trong bối cảnh chiến tranh lạnh kết thúc, trật tự thế giới mới
b. Những thành công và thất bại:
*Thành công: Thành lập các liên minh quân sự, kinh tế, qua đó khống chế nô
dịch các đồng minh, hất cẳng Anh-Pháp, can thiệp vào Đông Nam Á, Trung
Đông, khống chế được nhà nước Ixraen, góp phần làm chủ nghĩa xã hội sụp đổ ở
Liên Xô và Đông Âu.
*Thất bại: Ở Trung Quốc, Cu Ba, I Ran và đặc biệt là ở Việt Nam…
4. Quan hệ Mỹ-Việt Nam từ 1945-nay:
-1945-1954: Ủng hộ và giúp đỡ Pháp xâm lược Việt Nam.
-1954-1975: Trực tiếp gây chiến tranh xâm lược Việt Nam.
-1975-1994: Cấm vận Việt Nam.
-1995-nay: Dỡ bỏ cấm vận, thiết lập quan hệ ngoại giao bình thường 2 nước
(tháng 11-2000 tổng thống Clinton sang thăm Việt Nam)
<b>Bài 9: Nhật Bản</b>
<b>Những nội dung cần khai thác:</b>
1. Sự phát triển kinh tế-khoa học kĩ thuật sau chiến tranh thế giới thứ hai.
2. Nguyên nhân của sự phát triển, nguyên nhân nào chung với Mỹ và Tây Âu,
Việt Nam có thể học tập gì từ nền kinh tế Nhật?
3. Quan hệ Mỹ-Nhật sau chiến tranh thế giới thứ hai và tác động của mối quan hệ
này đối với Nhật.
4. Phân tích những đặc điểm của chủ nghĩa tư bản sau chiến tranh thế giới thứ
hai.
<b>Bài 9: Quan hệ quốc tế sau chiến tranh thế giới thứ hai</b>
<b>Những nội dung cần khai thác:</b>
1. Khái quát quan hệ quốc tế từ 1945-2000.
2. Trình bày nguyên nhân, đặc điểm, diễn biến và kết quả của cuộc “chiến tranh
lạnh”.
3. Phân tích những ảnh hưởng của “chiến tranh lạnh” đến tình hình châu Á?
4. Tại sao hai nước Xô – Mĩ lại chấm dứt “chiến tranh lạnh”?
5. Nêu những nhân tố ảnh hướng đến sự hình thành trật tự thế giới mới sau khi
trật tự hai cực Ianta sụp đổ?
6. Xu thế phát triển của lịch sử thế giới hiện đại, xu thế này tạo ra thời cơ và
thách thức gì cho Việt Nam? Việt Nam đã làm gì trước xu thế này?
<b>Bài 10: Các nước Tây Âu</b>
<b>I,Kiến thức cơ bản:</b>
-Liên minh châu Âu EU.
<b>II. Nội dung chủ yếu cần khai thác.</b>
1. Tại sao sau chiến tranh thế giới thứ hai kinh tế Tây Âu phát triển nhanh chóng?
Nguyên nhân nào chung với Mỹ, chúng ta có thể rút ra bài học gì từ nền kinh tế
Tây Âu?
2. Sự thành lập, mục tiêu, thành tựu của Liên minh châu Âu (EU).
3. Vì sao nói Liên minh châu Âu là tổ chức liên kết khu vực lớn nhất hành tinh?
*Gợi Ý:
-Số lượng thành viên lớn: 27 nước.
-Hợp tác hiệu quả: Thành lập nghị viện châu Âu, hủy bỏ sự kiểm soát đi lại qua
biên giới, sử dụng đồng EURO.
-Chiếm ¼ GDP toàn thế giới.
<b>Bài 11: Trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế giới thứ hai.</b>
<b>I. Những vấn đề cơ bản:</b>
1. Hoàn cảnh, nội dung, ý nghĩa của Hội nghị Ianta.
2. Sự thành lập, mục đích, nguyên tắc, tổ chức và vai trị của Liên hợp quốc.
3. Sự hình thành 2 hệ thống xã hội đối lập.
<b>II. Những vấn đề cần khai thác:</b>
<b>1.</b> <b>Vì sao có thể gọi trật tự thế giới mới được thiết lập sau chiến tranh thế</b>
<b>giới thứ hai là trật tự hai cực Ianta?</b>
Gợi ý:
- Khi chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn cuối, từ 4-12/2/1945 đại
biểu 3 cường quốc: Mỹ, Anh, Liên Xô đã dự hội nghị tại Ianta.
- Thực chất nội dung hội nghị là sự phân chia thành quả chiến tranh giữa các
nước thắng trận, có liên quan đến hịa bình, an ninh và trật tự thế giới mới sau
này.
- Hội nghị đã phân chia phạm vị đóng quân và ảnh hưởng của Liên Xô và Mỹ ở
Châu Âu và Châu Á. Để tổ chức lại trật tự thế giới mới, hội nghị quyết định
thành lập tổ chức Liên hợp quốc dựa trên nguyên tắc cơ bản là nhất trí giữa 5
cường quốc. Hội nghị đã giải quyết vấn đề nước Đức, nước Nhật và kí hịa ước
với các nước phát xít bại trận chủ yếu theo quan điểm của Mỹ và Liên Xô.
- Những quyết định của hội nghị đã đưa đến việc thiết lập 1 trật tự thế giới mới
sau chiến tranh thay thế cho trật tự Vecxai – Oasinhton. Trật tự mới được thiết
lập trên cơ sở thỏa thuận giữa Liên Xô và Mỹ phân chia nhau phạm vi ảnh
hưởng gọi là trật tự 2 cực Ianta. Từ đó thế giới chia thành 2 phe xã hội chủ nghĩa
và tư bản chủ nghĩa đối đầu nhau gay gắt.
<b>2.</b> <b>Nêu các vai trò của Liên hợp quốc. Kể tên 1 số tổ chức chun mơn của</b>
<b>Liên hợp quốc có mặt tại Việt Nam.</b>
Gợi ý:
a. Vai trò của Liên hợp quốc:
- Liên hợp quốc góp phần giải quyết tranh chấp xung đột ở nhiều khu vực, quốc
gia, giải trừ quân bị, hạn chế chạy đua vũ trang, nhất là chạy đua vũ khí hạt nhân.
- Có cố gắng trong việc thủ tiêu chủ nghĩa thực dân và chủ nghĩa phân biệt chủng
- Liên hợp quốc có nhiều chương trình hỗ trợ, giúp đỡ các dân tộc kém phát triển,
đang phát triển về: kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, cứu trợ nhân đạo, giải quyết
các vấn đề quốc tế như: ơ nhiễm mơi trường và trái đất nóng dần lên, bệnh dịch
mới. (Ví dụ: giải quyết vấn đề nạn đói ở Châu Phi, xung đột ở Campuchia,
Đơngtimo, trung đơng).
- Để thực hiện tốt vai trị của mình, hiện nay Liên hợp quốc đang tiến hành nhiều
cải cách quan trọng, trong đó có chương trình cải tổ và dân chủ hóa tổ chức này.
b. Các tổ chức chun mơn của Liên hợp quốc có mặt tại Việt Nam: WHO,
UNICEF, IMF, FAO, UNESCO.
<b>3.</b> <b>Các nhân tố dẫn đến sự thành 2 hệ thống xã hội: xã hội chủ nghĩa và tư</b>
<b>bản chủ nghĩa sau chiến tranh thế giới thứ hai.</b>
Gợi ý:
a. Về địa – chính trị:
- Trái với quyết định của hội nghị Ianta, dưới tác động của (Mỹ, Anh, Pháp) và
Liên Xô, trên lãnh thổ nước Đức xuất hiện 2 nhà nước khác nhau:
+ Tây Đức: Cộng hòa Liên bang Đức (9/1949) phát triển theo con đường tư bản
chủ nghĩa.
+ Đơng Đức: Cộng hịa Dân chủ Đức (10/1949) theo con đường xã hội chủ nghĩa.
2 nước Đức chịu ảnh hưởng của 2 siêu cường Mỹ và Liên Xô.
- Dưới tác động trực tiếp của các cuộc tấn công quân sự của Mỹ và Liên Xô các
- Như vậy, dưới ảnh hưởng trực tiếp của Mỹ và Liên Xô, Châu Âu chia thành 2
phe phát triển theo 2 con đường khác nhau: Đông Âu xã hội chủ nghĩa và Tây Âu
tư bản chủ nghĩa.
b. Về kinh tế:
- Liên Xô và các nước Đông Âu ký kết nhiều hiệp ước tay đôi về kinh tế, thiết
lập các quan hệ hợp tác kinh tế. Tháng 1/1949, Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV)
được thành lập nhằm thúc đẩy sự hợp tác về kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật
giữa Liên Xơ và Đơng Âu.
- Trong khi đó Mỹ đề ra kế hoạch Macsan nhằm viện trợ các nước Tây Âu khôi
phục kinh tế, tăng cường ảnh hưởng của Mỹ với khu vực này.
Câu 4: Chủ nghĩa xã hội trở thành 1 hệ thống thế giới có ý nghĩa như thế nào
<b>trong việc thúc đẩy sự phát triển của quan hệ quốc tế?</b>
Gợi ý:
- Đến khoảng những năm 50, các nước Đông Âu bước vào thời kì xây dựng chủ
nghĩa xã hội, cùng với Liên Xô, chủ nghĩa xã hội trở thành 1 hệ thống thế giới.
Với thắng lợi của cách mạng Việt Nam (1945), Trung Quốc (1949), Cuba (1959)
đã mở rộng không gian lớn mạnh của hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa.
- Chủ nghĩa xã hội được lớn mạnh trên thế giới có ý nghĩa quan trọng trong việc
thúc đẩy sự phát triển của quan hệ quốc tế. Trong nhiều thập niên, hệ thống xã
hội chủ nghĩa đã trở thành 1 lực lượng hùng hậu về chính trị, quân sự và kinh tế,
chiếm lĩnh đỉnh cao của khoa học kĩ thuật thế giới (Liên Xô), là chỗ dựa của cách
mạng thế giới, của sự nghiệp bảo vệ hịa bình thế giới. Trong cuộc đấu tranh
chống nguy cơ chiến tranh hạt nhân, bảo vệ hịa bình và sự sống của nhân loại,
Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa ln đứng ở vị trí hang đầu. Hội đồng hịa
bình thế giới được thành lập 1950 ở Vacsava đã giữ vai trị tập hợp các lực lượng
hịa bình thế giới, tổ chức các cuộc đấu tranh, những hoạt động dưới nhiều hình
thức nhằm bảo vệ hịa bình, chống việc chạy đua vũ trang, củng cố tình hữu nghị
hợp tác giữa các dân tộc.
<b>Câu 5: Quan hệ Mỹ và Liên Xô trong và sau chiến tranh thế giới thứ hai có</b>
<b>gì khác nhau?</b>
<b>Bài 12: Những thành tựu chủ yếu và ý nghĩa lịch sử của Cách mạng khoa</b>
<b>học kĩ thuật .</b>
<b>Những nội dung cần khai thác:</b>
1. Nguồn gốc, đặc điểm, thành tựu của cách mạng khoa học công nghệ. Phân tích
tác động tích cực, tiêu cực của những thành tựu đó.Vai trị của cách mạng khoa
học cơng nghệ đối với Việt Nam.
2. Tồn cầu hóa là gì? Những biểu hiện? Tồn cầu hóa tạo ra thời cơ và thách
thức gì cho các nước đang phát triển?
<b>MỘT SỐ TỒN TẠI CỦA HỌC SINH KHI LÀM BÀI PHẦN NÀY</b>
- Sai sự kiện, nhầm lẫn sự kiện, sai tên cá nhân, tên nước, tên châu lục, tên tổ
- Không đáp ứng đầy đủ yêu cầu đề thi.
- Những câu hỏi mang tính suy luận, nâng cao, phần lớn học sinh không biết cách
giải quyết, không biết lựa chọn kiến thức để làm bài.
- Không đọc kỹ và hiểu được yêu cầu của đề.
- Dài dòng, lan man, chép thuộc bài học….
<b>1. Bối cảnh</b>
Mặc dù là nước thắng trận, Pháp bước ra khỏi cuộc chiến tranh thế giới thứ
nhất với những tổn thất nặng nề về kinh tế và tài chính (1,4 triệu người chết, thiệt
hại về vật chất lên đến 200 tỉ phrăng), Pháp trở thành con nợ lớn, trước hết là nợ
Mĩ. Nợ quốc gia năm 1920 lên đến 300 tỉ phrăng.
Chiến tranh thế giới thứ nhất đã tiêu hủy hàng triệu phơrăng đầu tư của Pháp ở
nước ngoài, nhất là với thắng lợi của cách mạng tháng Mười Nga (1917), thị
trường đầu tư lớn nhất của Pháp tại châu Âu bị mất. Thêm vào đó là nạn lạm phát,
sự leo thang của giá cả và đời sống khó khăn làm trỗi dậy cuộc đấu tranh của các
tầng lớp nhân dân lao động Pháp.
Trong bối cảnh đó Pháp đẩy mạnh đầu tư khai thác thuộc địa, trước hết là
Đông Dương
<b>2. Mục đích chương trình khai thác:</b>
Để nhanh chóng hàn gắn vết thương chiến tranh và khôi phục nền kinh tế Pháp.
<b>3. Nội dung khai thác:</b>
<b>a. Kinh tế:</b>
Pháp đầu tư ồ ạt vào các ngành kinh tế Việt Nam với tốc độ nhanh, quy mô
rộng lớn. Số vốn đầu tư tăng nhanh qua các năm, chỉ trong 6 năm (1924-1929) vốn
đầu tư vào Đông Dương (mà chủ yếu là Việt Nam) là 4 tỉ phrăng (trong khi đó suốt
30 năm từ 1888 đến 1918, vốn đầu tư của Pháp vào Đông Dương là 1 tỉ phơrăng).
Trong đó:
Đầu tư Nơng nghiệp: là 400 triệu phrăng (1927).Với số vốn đó, Pháp ra sức
cướp đoạt ruộng đất của nơng dân lập đồn điền. Tính đến 1930, đồn điền do người
Pháp chiếm giữ tới 1,2 triệu ha (chiếm ¼ diện tích canh tác tại Việt Nam). Với diện
tích này Pháp sử dụng để trồng lúa và cây công nghiệp như chè, cà phê, cao su,
nhiều công ty cao su ra đời như công ty Đất Đỏ, công ty Misơlanh, công ty Trồng
cây nhiệt đới.
<b>Công nghiệp : đẩy mạnh khai mỏ, chủ yếu là mỏ than, nhiều công ty khai</b>
thác than thành lập như : công ty than và cơ khí Đơng Dương, than Tun Quang,
Đơng Triều… Sản lượng than tăng dần qua các năm (1919 là 665.000 tấn đến năm
1929 là 1.972.000 tấn). Ngoài than, các cơ sở khai thác thác, kẽm, sắt đều được bổ
sung thêm. Để phục vụ cho khai khoáng, Pháp đầu tư công nghiệp chế biến: quặng,
đúc kẽm, thiếc… Các ngành công nghiệp nhẹ và công nghiệp chế biến khá phát
triển như sợi, rượu, xay sát gạo, được xây dựng và mở rộng ở Hà Nội, Nam Định,
Sài Gịn- Chợ Lớn.
đó hàng của Pháp ở Đông Dương tăng (trước chiến tranh là 37%, đến năm 1929
lên đến 63%). Quan hệ buôn bán nội địa đẩy mạnh.
<b>Giao thông vận tải: đường sắt và bộ được đầu tư phát triển để phục vụ cho</b>
khai thác và vận chuyển (Đồng Đăng –Na sầm1922), giao thông đường thủy được
chú ý, ngồi cảng Hải Phịng, Sài Gịn, Đà Nẵng, Pháp xây dựng thêm cảng mới
Hịn Gai- Bến Thủy
<b>Tài chính: thành lập Ngân hàng Đông Dương và chỉ huy tồn bộ kinh tế</b>
Đơng Dương. Tăng thuế Ngân sách Đông Dương năm 1930 tăng gấp 3 lần so với
năm 1912 (30 triệu Phrăng năm 1912 lên 90 triệu Phrăng năm 1929)
<b>Tác động: kinh tế tư bản Pháp ở Việt Nam có bước phát triển mới: kĩ thuật và</b>
nhân lực được đầu tư. Tuy nhiên kinh tế Việt Nam vẫn trong tình trạng lạc hậu,
phát triển mất cân đối: nền kinh tế nông nghiệp cổ hủ bên cạnh nền cơng nghiệp
mỏng manh, yếu ớt (chỉ có cơng nghiệp khai mỏ, các ngành khác thì hầu như
khơng có). Đơng Dương thành thị trường tiêu thụ hàng hóa của Pháp và lệ thuộc
chặt chẽ vào kinh tế Pháp.
<b>b. Chính trị:</b>
Thực dân Pháp tăng cường chính sách cai trị chuyên chế, mọi quyền hành tập
trung vào tay Pháp và bọn tay sai trung thành của chúng, bộ máy cảnh sát, mật
thám, nhà tù vẫn tiếp tục củng cố và hoạt động ráo riết.
Thực dân Pháp thi hành cải cách hành chính, đưa người Việt vào cơng sở, lập
viện dân biểu Trung kì và Bắc kì…Chúng thơng qua bộ phận cầm đầu tại hương
thôn để xâm nhập vào làng xã Việt Nam.
<b>c.Văn hóa – giáo dục</b>
Hệ thống giáo dục Pháp-Việt được mở rộng gồm các cấp, tiểu, trung học và
đại học.
Cơ sở xuất bản, in ấn xuất hiện nhiều, văn hoá phương Tây tràn vào Việt
Nam đan xen với văn hóa truyền thống. Như vậy ở Việt Nam có sự đấu tranh về
văn hóa.
<b>4. Điểm mới trong chương trình khai thác lần thứ hai là:</b>
Pháp đầu tư ào ạt vào kinh tế Việt Nam với tốc độ nhanh, quy mô rộng. Nếu
từ năm 1888 đến 1918 Pháp đầu tư vào Đông Dương (chủ yếu là Việt Nam) là
khoảng 1 tỉ Phrăng thì chỉ trong 6 năm (1924-1929) là 4 tỉ phrăng
Hướng đầu tư: tập trung vốn vào nông nghiệp ( chủ yếu là đồn điền cao su) và
khai thác mỏ(chủ yếu là mỏ than)
Lập ngân hàng Đông Dương để chỉ huy kinh tế Việt Nam.
Chính những chính sách trên làm cho cơ cấu kinh tế và trình độ phát triển của
các ngành kinh tế Việt Nam biến đổi mạnh mẽ. Điều đó tác động mạnh đến sự biến
đổi cơ cấu giai cấp trong xã hội Việt Nam.
<b>5. Sử dụng những kiến thức cơ bản trên để giải quyết những vấn đề sau</b>
<b>trong các bài thi</b>
<i> Lập bảng so sánh cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất (1897-1914) và lần</i>
<i>thứ hai (1919 đến 1929) theo yêu cầu sau: Hoàn cảnh, mục đích, nội dung, hệ quả,</i>
<i>tác động.</i>
<i>Dưới tác động của chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp</i>
<i>kinh tế Việt Nam như thế nào? </i>
<b>II. SỰ CHUYỂN BIẾN VỀ CƠ CẤU GIAI CẤP TRONG XÃ HỘI VIỆT</b>
<b>NAM</b>
<b>1.Sự chuyển biến về cơ cấu giai cấp</b>
Dưới tác động chương trình khai thác thuộc điạ lần thứ hai, xã hội Việt Nam
có sự phân hóa sâu sắc:
<i><b>Giai cấp địa chủ phong kiến </b></i>tiếp tục phân hóa; một bộ phận trung, tiểu địa
chủ tham gia phong trào dân tộc dân chủ chống Pháp và tay sai.
<i><b>Giai cấp nông dân</b></i><b>: bị đế quốc Pháp và phong kiến tay sai tước đoạt ruộng</b>
đất, bị bần cùng hóa, mâu thuẫn gay gắt với Pháp và tay sai<b>. </b><i><b>Là một lực lượng to</b></i>
<i><b>lớn và hăng hái của cách mạng.</b></i>
<i><b>Giai cấp tiểu tư sản </b></i>phát triển nhanh về số lượng, nhạy bén với thời cuộc có
tinh thần dân tộc chống thực dân Pháp và tay sai. Rất hăng hái đấu tranh vì độc lập
tự do của dân tộc.
<i><b>Giai cấp tư sản:</b></i> số lượng ít, kinh tế yếu ( <i>làm đại lí thầu khốn, cung cấp hàng</i>
<i>hóa…, một số ít kinh doanh độc lập</i>), mới ra đờì tư sản bị Pháp chèn ép. Họ bị
phân hóa thành hai bộ phận:
+ Tư sản mại bản, quyền lợi gắn với Pháp nên là kẻ thù của cách mạng
+ Tư sản dân tộc có khuynh hướng dân tộc dân chủ.
<i><b>Giai cấp công nhân</b></i>: ra đời trong chương trình khai thác của Pháp ở Việt Nam, số
<i>Đặc điểm</i>: Công nhân bị tư sản người Việt, đế quốc, phong kiến áp bức, bóc
lột; có quan hệ gắn bó với nông dân; kế thừa truyền thống yêu nước của dân tộc;
chịu ảnh hưởng của trào lưu cách mạng vô sản. Công nhân sớm trở thành một
<b>động lực cách mạng theo khuynh hướng cách mạng tiên tiến. </b>
<b> Tóm lại: mâu thuẫn nổi bật là giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực</b>
dân Pháp và tay sai phản động. Mâu thuẫn này chính là nguồn gốc và là động lực
của phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc.
<b>2. Sử dụng những kiến thức cơ bản trên để giải quyết những vấn đề sau</b>
<b>trong các bài thi</b>
<i>Phân tích thái độ chính trị các giai cấp trong xã hội Việt Nam đầu thế kỉ XX</i>
<i>Những mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam đầu thế kỉ XX.</i>
<i>Do tác động của chương trình khai thác thuộc địa, xã hội Việt Nam tạo ra điều</i>
<i>kiện mới gì cho cuộc vận động giải phóng dân tộc?</i>
<b>III. PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ THEO KHUYNH HƯỚNG</b>
<b>DÂN CHỦ TƯ SẢN Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1930</b>
Chủ quan:
Do thực dân Pháp đẩy mạnh khai thác thuộc địa, xã hội Việt Nam phân hóa
sâu sắc. Bên cạnh giai cấp cũ, xuất hiện thêm giai cấp và tầng lớp mới, đại diện
cho phương thức sản xuất mới như giai cấp tư sản, tiểu tư sản và giai cấp vơ sản.
Trong các giai cấp đó, đáng chú ý nhất là giai cấp tư sản, vì họ có hệ tư tưởng
riêng. Tư sản và tiểu tư sản bước lên vũ đài chính trị đấu tranh chống Pháp theo hệ
Đầu thế kỉ XX ở Việt Nam có nhiều cuộc đấu tranh chống Pháp ở Việt Nam
theo những khuynh hướng khác nhau bùng nổ, sau đó thất bại; nhưng những làn
sóng dân tộc dân chủ mới vẫn dâng cao.
<b> Khách quan:</b>
Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, chủ nghĩa Mác- Lênin chưa được phổ biến
rộng rãi ở Việt Nam. Trong khi đó tư tưởng dân chủ tư sản ( Nhật Bản và Trung
Quốc), nhất là chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn với nội dung “<i>dân tộc độc</i>
<i>lập, dân quyền tự do; dân sinh</i> <i>hạnh phúc</i>” vẫn tiếp tục tràn vào Việt Nam và tác
động không nhỏ đến phong trào dân tộc dân chủ của giai cấp tư sản và tiểu tư sản
Việt Nam.
<b>2. Phong trào do giai cấp tư sản khởi xướng</b>
Phong trào dân tộc dân chủ theo khuynh hướng dân chủ tư sản phát triển sơi
nổi và mạnh mẽ cả trong và ngồi nước, hình thức đấu tranh phong phú:
<b>a. Hoạt động của tư sản ( 1919-1925)</b>
Giai cấp tư sản dân tộc ra đời muộn hơn giai cấp cơng nhân Việt Nam.
Trong q trình hình thành và phát triển, tư sản Việt Nam ln bị cạnh tranh, chèn
ép. Do hồn cảnh lịch sử đó nên tư sản Việt Nam vừa non yếu về kinh tế, vừa bạc
nhược về chính trị. Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, tư sản bước vào vũ đài chính
trị, muốn nhân đà làm ăn thuận lợi vươn lên giành vị trí khá hơn trong nền kinh tế
Việt Nam, và mong muốn có một số quyền lợi chính trị.
<b> Tư sản đòi một số quyền lợi về kinh tế:</b>
1919, phong trào tẩy chay hàng Hoa kiều và vận động mua hàng của người
Việt Nam ở một số thành phố lớn (Sài Gòn, Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định…).
Phong trào này chứng tỏ mâu thuẫn giữa tư sản Việt Nam và tư sản Hoa kiều gay
gắt. <i>Tuy nhiên</i> <i>mũi nhọn đấu tranh của tư sản Việt Nam mới chỉ nhằm vào tư sản</i>
<i>Hoa kiều, mà chưa dám trực tiếp hướng vào kẻ thù chính là tư bản Pháp.</i>
Năm 1923, Pháp mở cuộc vận động tại hội đồng thuộc địa chính thức giao
quyền kinh doanh cảng Sài Gịn cho một cơng ty Pháp. Chính vì vậy tư sản và địa
chủ Nam Kì đấu tranh chống độc quyền thương cảng Sài Gịn và xuất cảng lúa gạo
Nam Kì. Phong trào lơi cuốn đơng đảo thanh niên trí thức tư sản và tiểu tư sản Sài
Gòn tham gia. <i>Như vậy phong trào phát triển cao hơn một bước, tư sản Việt Nam</i>
<i>chĩa mũi nhọn đấu tranh vào tư bản Pháp, nhưng mới chỉ chống lại một công ty tư</i>
<i>bản Pháp, chứ chưa chống lại ách đô hộ của chủ nghĩa thực dân Pháp trên đất</i>
<i>nước ta</i>.
Tư sản và điạ chủ Nam Kì (Đại biểu là Bùi Quang Chiêu, Nguyễn Phan
Long) thành lập Đảng Lập hiến (1923) với cơ quan ngôn luận luận là: Diễn đàn
Đông Dương và Tiếng dội An Nam. Hoạt động của Đảng Lập hiến hướng vào <i>địi</i>
<i>tham gia bộ máy chính quyền </i>(Hội đồng thuộc địa, Hội đồng thành phố), <i>đòi tự do,</i>
<i>dân chủ, địi tự do ngơn luận…</i> để tranh thủ sự ủng hộ của dân làm áp lực với
Pháp.
Ngồi ra cịn nhóm Nam Phong của Phạm Quỳnh, đề cao tư tưởng “quân
chủ lập hiến”. Nhóm Trung Bắc tân văn của Nguyên Văn Vĩnh đề cao tư tưởng
“trực trị”
<b>Nhận xét:</b>
Giai cấp tư sản Việt Nam sau chiến tranh đã có những cố gắng nhất định
Tuy nhiên các cuộc đấu tranh này chỉ dừng lại ở các mục tiêu tối thiểu về
quyền tự do dân chủ, quyền bình đẳng trong kinh tế và hoạt động chính với tư bản
Pháp chứ chưa địi thủ tiêu chính quyền thuộc địa giành độc lập dân tộc. Khi Pháp
nhượng bộ (cho tham gia Hội đồng quản hạt Nam Kì) thì tư sản thỏa hiệp với
Pháp.
<b>b. Việt Nam Quốc dân đảng và cuộc khởi nghĩa Yên Bái (1930). Tổ chức</b>
<b>cách mạng tiêu biểu cho phong trào theo xu hướng dân chủ tư sản ở Việt</b>
<b>Nam.</b>
<b>b1.Việt Nam Quốc dân đảng</b>
<b> Sự thành lập:</b>
Phong trào yêu nước dân chủ công khai phát triển mạnh trong những năm
đầu thế kỉ XX.
Xuất phát từ cơ sở hạt nhân là Nam Đồng thư xã, nhà xuất bản tiến bộ- Hà
Nội do Phạm Tuấn Tài thành lập năm 1926, chịu ảnh hưởng chủ nghĩa Tam Dân
của Tôn Trung Sơn “<i>dân tộc độc lập, dân quyền tự do; dân sinh</i> <i>hạnh phúc</i>”. Việt
Nam Quốc dân đảng chính thức ra đời 25/12/1927.
Tơn chỉ mục đích:
Trước làm cách mạng dân tộc, sau làm thế giới cách mạng (tức là : trước đánh
đổ chủ nghĩa đế quốc trong nước, sau giúp các nước khác đánh đổ chủ nghĩa đế
quốc giành độc lập dân tộc) chủ nghĩa của Đảng là chủ nghĩa xã hội dân chủ.
Chương trình hành động của Đảng công bố 1929 đã nêu lên 3 nguyên tắc tư
tưởng của Cách mạng tư sản Pháp “<i>Tự do- Bình đẳng- Bác ái</i>”. Chương trình hành
động của Đảng chia làm 4 thời kì (<i>Thời kì bí mật; thời kì dự bị; thời kì cơng khai</i>
(Đánh đuổi giặc Pháp, lật đổ ngơi vua); <i>thời kì kiến thiết </i>(thiết lập dân quyền)).
Đến thời kì chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang Việt Nam Quốc dân đảng mô phỏng theo
chủ nghĩa Tam Dân của Tôn Trung Sơn: <i>Đánh đuổi giặc Pháp, lật đổ ngôi vua,</i>
<i>thiết</i> <i>lập dân quyền. </i>Cịn yếu tố tiến bộ, tích cực của Tơn Trung Sơn bị loại bỏ
<i>“khẩu hiệu bình quân địa quyền, liên Nga, phù trợ công nông”</i>
Tiến hành cách mạng bằng bạo lực, chú trọng lấy binh lính người Việt trong
quân đội Pháp. Tổ chức cơ sở của Đảng rất ít ỏi hoạt động chủ yếu ở Bắc Kì và
Trung Kì, chưa bao giờ trở thành một hệ thống trong cả nước.( Điều này hoàn toàn
trái ngược với hoạt động của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên thành lập 1925)
Tháng 2-1929, Việt Nam Quốc dân đảng tổ chức ám sát tên trùm mộ phu
Badanh ở Hà Nội <sub></sub> Pháp khủng bố dã man
Như vậy cương lĩnh của Việt Nam quốc dân đảng có có tính chất tiến bộ vì đề
ra mục tiêu giải phóng dân tộc. Tuy nhiên còn những hạn chế nhất định: Đường lối
còn chung chung, không đề ra chủ trương đấu tranh giai cấp. Đúng như<i><b> Trần Dân</b></i>
<i><b>Tiên </b></i>nhận xét<i> “Nó muốn một nước cộng hòa, nhưng là thứ cộng hòa nào? Sẽ cai</i>
<i>trị quốc gia như thế nào? Với phương pháp gì người ta sẽ xây dựng lại kinh tế</i>
<i>quốc gia? Làm thế nào để nâng cao mức sống của những tầng lớp lao động, thợ</i>
<i>thuyền, nơng dân và trí thức? Về những vấn đề này Việt Nam Quốc dân đảng</i> <i>chưa</i>
<i>có chương trình rõ rệt”</i>
<b> Đánh giá Việt Nam Quốc dân đảng là một tổ chức về căn bản là một tổ chức</b>
phỏng theo mơ hình cách mạng của Quốc dân đảng ở Trung Quốc, đại diện cho
<b> b2. Cuộc khởi nghĩa Yên Bái</b>
Bối cảnh
Tổ chức cơ sở của Việt Nam Quốc dân đảng bị phá vỡ nhiều nơi, nhiều đảng
viên bị bắt
Nội bộ lãnh đạo của Việt Nam Quốc dân đảng bị chia rẽ<sub></sub> Bị động, Đảng quyết
đinh khởi nghĩa: chủ trương “<i>không thành công cũng thành nhân”</i>
<b> Diễn biến</b>
9-2-1930, khởi nghĩa nổ ra ở Yên Bái, Phú Thọ, Sơn Tây, Hải Dương, Thái
Bình, Hà Nội ném bom phối hợp. Tại Yên Bái, nghĩa quân chiếm trại lính, nhưng
khơng làm chủ tỉnh lị.
Kết quả và ý nghĩa
Khởi nghĩa thất bại, hơn 1.000 đảng viên bị bắt, Nguyễn Thái Học cùng với
các đồng chí của ơng bị bắt và đưa lên đoạn đầu đài, trước khi chết cịn hơ vang
khẩu hiệu “Việt Nam vạn tuế”
Thể hiện ý chí quật khởi của dân tộc, của nhân dânViệt Nam đồng thời cổ vũ
lòng yêu nước,
<i>nhất thời và đồng thời biểu lộ tính chất khơng vững chắc, non yếu của phong trào</i>
<i>tư sản”</i>
<b>3. Phong trào của tiểu tư sản</b>
<b> Mục tiêu : </b><i>chống cường quyền áp bức, đòi các quyền tự do dân chủ. Các</i>
<i>tầng lớp tiểu tư sản thể hiện lịng u nước của mình bằng nhiều cách: tham gia</i>
<i>trong phong trào yêu nước, dân chủ cơng khai, lập các tổ chức chính tr , đấu tranh</i>
<i>có tổ chức.</i>
<b> Diễn biến : Phong trào diễn ra sơi nổi ở trong và ngồi nước</b>
<b>A. Ở NƯỚC NGOÀI </b>
<b> Tại Trung Quốc</b>
Năm 1923, một số thanh niên yêu nước Việt Nam thành lập <i>Tâm tâm xã </i>tại
Quảng Châu<i>. </i>Với chủ trương: đoàn kết tất cả những người yêu nước Việt Nam
chống Pháp, lập trường chính trị cịn non nớt, mơ hồ, nặng về khủng bố và ám sát
cá nhân.
Để phát huy thanh thế, <i>Tâm tâm xã </i>đưa người về nước liên lạc với các sỹ phu
yêu nước, tiến hành phân phát tài liệu, thức tỉnh đồng bào trong nước. Tâm tâm xã
cử Phạm Hồng Thái ám sát toàn quyền MecLanh ở Sa Diện (Quảng Châu). Sự việc
không thành, nhưng nó góp phần thức tỉnh tinh thần yêu nước của đồng bào trong
nước. Đánh giá về ý nghĩa của sự kiện này, Trần Dân Tiên nhận định “<i>Tiếng bom</i>
<i>của Phạm Hồng Thái đã nhóm lại ngọn lửa chiến đấu…, nó báo hiệu bắt đầu thời</i>
<i>đấu tranh dân tộc, như chim én nhỏ báo hiệu mùa xuân</i>”
Phan Bội Châu thành lập <i>Việt Nam Quang Phục hội</i> với đường lối đánh đuổi
giặc Pháp “Khôi phục Việt Nam, thành lập nền cộng hòa dân quốc Việt Nam”.
Năm 1913, Phan Bội Châu bị bọn quân phiệt Trung Quốc bắt giam tại Quảng
Châu, năm 1917 được thả, sau khi được thả, Ông dự định về nước phát động tổng
khởi nghĩa vũ trang. Trong hồn cảnh đó, thành công của Cách mạng tháng Mười
Nga và sự ra đời của nước Nga Xô Viết như một luồng ánh sáng mới tác động đến
Phan Bội Châu<i>.</i> Nhưng cũng chưa thay đổi được tư tưởng của ông.
1923, ông cải tổ <i>Việt Nam Quang Phục hội</i> thành <i>Việt Nam quốc dân đảng</i>
(theo tổ chức quốc dân đảng của Tôn Trung Sơn)
Tháng 12/1924, được sự góp ý của Nguyễn Ái Quốc, Phan Bội Châu quyết
định sẽ cải tổ Việt Nam Quốc dân đảng thành tổ chức yêu nước tiến bộ hơn. Giữa
lúc chưa thay thế được tổ chức, tháng 6/1925 Ông bị bắt không thể tiếp tục cuộc
đấu tranh mới của dân tộc.
Những sự kiện trên chứng tỏ Phan Bội Châu là một nhà yêu nước chân chính,
ngày đêm đau đáu một niềm yêu nước thương dân.
<b>Tại Pháp</b>
các chủ đề “Đạo đức và ln lí Đơng –Tây”, “qn trị chủ nghĩa và dân trị chủ
nghĩa”. Dẫu rằng bị hạn chế về tư tưởng nhưng với tấm lòng yêu nước thương nòi,
Phan Châu Trinh được nhân dân quý mến và tơn trọng.
Năm 1925, nhóm Việt kiều u nước tại Pháp tham gia chuyển tài liệu, sách
báo tiến bộ về nước để tuyên truyền. Trí thức và lao động Việt Nam thành lập “Hội
những người lao động trí óc Đông Dương”
<b>B. Ở TRONG NƯỚC</b>
Mở đầu phong trào đòi tự do dân chủ là các hoạt động tuyên truyền cách
mạng của một số tớ báo tiến bộ như<i> An nam trẻ, Chuông rè, Người nhà quê</i><b> và lập</b>
nhà xuất bản tiến bộ như <i>Nam đồng thư xã, Cường học thư xã… </i>đã trực tiếp đả
kích chế độ thực dân phong kiến, đồng thời vạch trần chủ nghĩa cải lương phản bội
lợi ích dân tộc của tầng lớp địa chủ và tư sản thượng lưu.
Từ trong phong trào yêu nước sôi nổi xuất hiện các tổ chức chính trị của thanh
niên trí thức, tiêu biểu <i> Hội phục Việt, Đảng thanh niên</i> . . . Được sự tuyên truyền,
tổ chức của các đảng này, phong trào yêu nước bùng nên mạnh mẽ, tiêu biểu:
phong trào đòi Pháp trả tự do cho Phan Bội Châu (1925). Cuộc truy điệu và để tang
cho Phan Châu Trinh(1926), lôi kéo 14 triệu đồng bào tham gia.
<b>3. Đánh giá chung về phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư</b>
<b>sản ở Việt Nam</b>
<b>a.Tích cực </b>
<i>Là phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ chủ tư sản, vì: ở </i>mức độ
khác nhau, phong trào đã biểu hiện tính dân tộc, chống chính sách hà khắc của đế
quốc Pháp, biểu hiện mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với Pháp. Nội dung phong
trào chống chính sách kìm hãm, chèn ép về kinh tế và chính trị, địi quyền dân chủ
thơng thường, chống chính sách đàn áp những người yêu nước và phát triển cao
hơn là đòi lật đổ nền thống trị của đế quốc Pháp, giành độc lập dân tộc.
<i>Phong trào thu hút nhiều người tham gia</i>, hoạt động phạm vi rộng cả trong và
ngoài nước .
<b>b.Hạn chế </b>
Tư sản có tính chất hai mặt: một mặt đi với nhân dân chống Pháp, nhưng mặt
khác lại thỏa hiệp với Pháp khi được Pháp nhượng bộ. Tiểu tư sản bồng bột nhất
thời.
Khơng có sự lãnh đạo thống nhất, thiếu chiều sâu, thiếu cơ sở tồn tại trong
quần chúng.
Nông dân, một lực lượng đông đảo và quan trọng ở thuộc địa chưa tham gia
trong phong trào.
<b>c. Nguyên thất bại</b>
<i>Khách quan: </i>Hệ tư tưởng dân chủ tư sản mất tính hấp dẫn. Nhất là sau khi
Trung Quốc bị chia xẻ dưới ảnh hưởng của các nước đế quốc. Nhật trở thành đế
quốc nô dịch các nước khác.
nên sự thất bại là điều khơng thể tránh khỏi<i>. Tiểu tư sản trí thức</i>, do đời sống bấp
bênh, dễ hoang mang, dao động, thiếu cơ sở trong quần chúng. Suy cho cùng
đường lối dân chủ tư sản không phù hợp với yêu cầu khách quan của Cách mạng
Việt Nam.
<b>d. Đóng góp của phong trào với cách mạng Việt Nam</b>
Phong trào có vị trí quan trọng: nó góp phần bồi đắp lịng u nước, truyền
thống chống ngoại xâm. Truyền bá tư tưởng dân chủ vào Việt Nam, truyền bá
những tư tưởng cách mạng mới. Hỗ trợ thúc đẩy phong trào công nhân phát triển.
Làm nảy sinh các tổ chức chính trị của nhiều thế hệ thanh niên và bằng những
con đường khác nhau những thanh niên ấy đã đến với chủ nghĩa cộng sản.
<i> Như vậy: </i>Phong trào yêu nước là một nhân tố tham gia thành lập Đảng cộng sản
Việt Nam vào đầu thế kỉ XX.
<b>4. Sử dụng những kiến thức cơ bản trên để giải quyết những vấn đề sau</b>
<b>trong các bài thi</b>
<i>Mục</i> <i>tiêu, tính chất của phong trào yêu nước dân chủ công khai từ 1919 đến</i>
<i>1926? Mặt tích cực và hạn chế?</i>
<i>Phân tích những nguyên nhân làm cho phong trào yêu nước dân chủ công khai ở</i>
<i>Việt Nam thất bại? Tại sao khuynh hướng dân chủ tư sản khơng thể đưa sự nghiệp</i>
<i>giải phóng dân tộc đến thắng lợi?</i>
<i>Điều kiện thành lập Việt Nam quốc dân Đảng? Phân tích tính non yếu của tổ</i>
<i>chức về tư tưởng, tổ chức và phương pháp hoạt động?</i>
<i>Những đóng góp của phong trào yêu nước với cách mạng Việt Nam?</i>
<b>IV. Phong trào công nhân Việt Nam từ 1919-1930</b>
<b>1. Quá trình ra đời và phát triển của giai cấp cơng nhân</b>
Giai cấp cơng nhân: ra đời trong chương trình khai thác của Pháp ở Việt Nam,
số lượng tăng nhanh theo đà phát triển đầu tư vào các ngành kinh tế Pháp (10 vạn
trước chiến tranh tăng lên 22 vạn năm1929). Ngồi những đặc điểm chung của
cơng nhân quốc tế, cơng nhân Việt Nam có đặc điểm riêng: <i>Cơng nhân bị tư sản</i>
<i>người Việt, đế quốc, phong kiến áp bức, bóc lột; có quan hệ gắn bó với nơng dân;</i>
<i>kế thừa truyền thống yêu nước của dân tộc; chịu ảnh hưởng của trào lưu cách</i>
<i>mạng vô sản</i>; đời sống vật chất, tinh thần của giai cấp công nhân thấp kém và khổ
cực. Do bị áp bức, bóc lột khổ cực như vậy nên cơng nhân Việt Nam có tinh thần
<b>2. Diễn biến phong trào công nhân</b>
<b>a.Từ năm 1919 đến 1925</b>
Từ 1919 đến 1925 có 25 cuộc đấu tranh riêng biệt với hình thức bãi cơng có
quy mơ tương đối lớn nhưng mục tiêu cịn nặng về kinh tế, chưa có sự phối hợp
giữa các nơi.
Các cuộc đấu tranh tiêu biểu: năm 1922, công nhân viên chức các sở công
thương của tư nhân Bắc Bộ bãi cơng địi nghỉ ngày chủ nhật có trả lương. Cùng
năm công nhân nhà máy dệt, rượu, xay gạo Nam Định, Hà Nội, Hải Dương và thợ
nhuộm chợ Lớn bãi công.
Năm 1925, phong trào công nhân phát triển nhảy vọt với việc xuất hiện nhiều
cuộc bãi cơng có quy mơ lớn, có tổ chức và lãnh đạo của cơng hội. Trong đó điển
hình nhất là cuộc bãi cơng tháng 8-1925 của thợ máy Ba Son nhằm giữ lại chiếc
tàu Misơlê, khơng cho Pháp chun chở lính sang đàn áp cách mạng Trung Quốc.
Cuộc bãi công nổ ra với yêu sách tăng lương 20%, đòi thợ bị đuổi trở lại làm việc.
Để đảm bảo thắng lợi, công hội vận động công nhân viên chức trong thành phố ủng
hộ công nhân Ba Son. Sau 8 ngày đấu tranh cuộc bãi công giành thắng lợi.
Như vậy, cuộc bãi công công nhân Ba Son là cuộc đấu tranh đầu tiên có tổ
chức và lãnh đạo. Cuộc đấu tranh này khơng chỉ nhằm vào mục tiêu kinh tế, mà
còn cao hơn nhằm vào mục đích chính trị, thể hiện tình đồn kết giai cấp, đồn kết
quốc tế của cơng nhân Việt Nam với Trung Quốc. Với cuộc bãi công của công
nhân Ba Son đánh dấu công nhân Việt Nam bắt đầu đi vào đấu tranh có tổ chức và
mục đích chính trị rõ ràng <i>(tức là chuyển sang đấu tranh tự giác)</i>.
Công nhân Việt Nam dần đi vào tổ chức, 1920 cơng nhân Sài Gịn – Chợ Lớn
thành lâp cơng hội đỏ (bí mật), do Tơn Đức Thắng đứng đầu, thu hút số đông hội
viên. Cũng trong thời gian này nhiều công nhân và thủy thủ Việt Nam gia nhập các
nghiệp đồn và cơng hội Pháp, ở Quảng Châu, Thượng Hải (Trung Quốc). Điều đó
chứng tỏ ý thức giai cấp đang phát triển nhanh chóng và làm cơ sở cho các tổ chức
và phong trào chính trị cao hơn về sau.
<b>b. Giai đoạn từ 1925 đến 1930 (công nhân Việt Nam chuyển qua tự giác)</b>
<b>b1. Nguyên nhân chuyển qua tự giác của phong trào công nhân</b>
Do chịu tác động của các trào lưu tư tưởng mới, nhất là ảnh hưởng Cách mạng
tháng Mười Nga năm 1917, tư tưởng chủ nghĩa Mác- Lênin xâm nhập vào nước ta,
phong trào dân tộc ở Việt Nam dâng lên sôi nổi và tác động mạnh mẽ đến công
nhân Việt Nam.
Đại hội V của Quốc tế cộng sản, có nhiều nghị quyết quan trọng về phong trào
cách mạng ở các nước thuộc địa.
Hoạt động của Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên và Tân Việt cách mạng
đảng đã có tác dụng thúc đẩy phong trào công nhân chuyển từ tự phát sang tự giác:
mở lớp huấn luyện chinh trị, ra báo Thanh niên..., phong trào vơ sản hóa năm 1928
làm cho phong trào cơng nhân từ 1928 phát triển nhanh cả về số lượng và chất
lượng
<b>b.2 Diễn biến</b>
làm 8 giờ như công nhân bên Pháp. Điều này chứng tỏ công nhân đã biết tới lợi ích
chung của giai cấp, bằng cách đề ra yêu cầu phù hợp với nguyện vọng của đông
đảo cơng nhân.
Trong các năm 1928-1929 có 40 cuộc đấu tranh của công nhân, nổ ra tại các trung
tâm kinh tế và chính trị tiêu biểu như cuộc bãi cơng của cơng nhân mỏ Mạo Khê, xi
măng Hải Phịng, nhà máy cưa Bến Thủy. Đặc biệt cuộc bãi công của 200 công nhân
xưởng sửa chữa nhà máy Avia (Hà Nội) tháng 5/1929 có sự lãnh đạo của Kì bộ Hội
Việt Nam cách mạng thanh niên, cuộc bãi công này nhận được sự hỗ trợ của công nhân
nhiều nhà máy xí nghiệp ở Hà Nội.
Sự phát triển mạnh của phong trào cơng nhân ngày càng có sức thu hút, lôi cuốn
mạnh mẽ đối với nhiều tầng lớp khác, nhất là nông dân, đi vào cuộc đấu tranh chống đế
quốc, phong kiến. Nông dân chống sưu cao thuế nặng (Hải Dương, Bắc Ninh, Thái
Bình, Nghệ An…), học sinh, tiểu thương, tiểu chủ cũng tham gia đấu tranh.
Nhìn chung phong trào cơng nhân 1925-1929 có biến đổi về chất, cuộc bãi công
nổ ra rầm rộ, sôi nổi, quyết liệt hơn, có sự lãnh đạo của Hội Việt Nam Cách mạng
thanh niên và Tân Việt. Mục tiêu đấu tranh khơng chỉ địi quyền lợi kinh tế mà cịn
nhằm cả vào mục đích chính trị (chống chính sách áp bức bóc lột của tư bản và chính
quyền thực dân phong kiến) chính bọn thực dân phải thừa nhận: <i>Từ đây, hành động tập</i>
<i>thể của những người lao động đã thay thế cho những vụ âm mưu của các hội kín</i>.
Phong trào cơng nhân, phong trào đấu tranh của nông dân và các tầng lớp thị dân
lên cao, đòi hỏi tổ chức lãnh đạo phải cao hơn, từ đó dẫn đến cuộc đấu tranh gay gắt
trong nội bộ lãnh đạo của hội Việt Nam cách mạng thanh niên và Tân Việt cách mạng
đảng, làm xuất hiện 3 tổ chức cộng sản là <i>Đông Dương cộng sản đảng, An Nam cộng</i>
<i>sản đảng và Đơng Dương cộng sản liên đồn</i> vào <i>năm 1929</i>. Điều đó chứng tỏ cơng
nhân Việt Nam đã trưởng thành đủ sức lãnh đạo cách mạng Việt Nam .
Do yêu cầu khách quan của cách mạng Việt Nam, nhờ uy tín của lãnh tụ Nguyễn
Ái Quốc, ba tổ chức cộng sản thống nhất thành Đảng cộng sản Việt Nam vào đầu năm
1930. Đảng đưa ra cương lĩnh hoạt động với hai khẩu hiệu chiến lược “ <i>Độc lập dân</i>
<i>tộc, ruộng đất dân cày</i>” đánh dấu công nhân Việt Nam trở thành lực lượng lãnh đạo
<b>3.Đóng góp của phong trào cơng nhân với việc thành lập Đảng</b>
Phong trào công nhân là một bộ phận của phong trào yêu nước yêu nước, phong
trào cơng nhân phát triển thì phong trào u nước sẽ phát triển.
Phong trào công nhân là mảnh đất màu mỡ tiếp nhận chủ nghĩa Mác- Lênin từ bên
ngoài truyền bá vào VN.
Phong trào công nhân là nhân tố quyết định kết hợp chủ nghĩa Mác và phong trào
yêu nước để thành lập Đảng.
<b>4. Sử dụng những kiến thức cơ bản trên để giải quyết những vấn đề sau</b>
<b>trong các bài thi</b>
<i>Phân tích thái độ chính trị của giai cấp cơng nhân Việt Nam đầu thế kỉ XX.</i>
<i>Trình bày diễn biến của phong trào công nhân Việt Nam từ 1919-1925.</i>
<b>V. Nguyễn Ái Quốc với việc truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào Việt</b>
<b>Nam</b>
<b>1. Vì Sao Nguyễn Ái Quốc sang các nước phương Tây tìm đường cứu</b>
<b>nước ?</b>
Lớn lên trong cảnh nước mất nhà tan, chịu ảnh hưởng sâu sắc tinh thần yêu
nước, thương dân của gia đình, lớn lên trên vùng đất giàu truyền thống yêu nước
chống ngoại xâm thấm đẫm máu đào của bao anh hùng liệt sĩ. Nhà sử học Phan Huy
Trú nhận định xứ sở Sơng Lam núi Hồng có những nét rất riêng : <i>Núi cao sông rộng,</i>
<i>phong tục thuần hậu, cảnh tượng tươi sáng, gọi là đất danh tiếng hơn cả năm châu,</i>
Các phong trào yêu nước chống Pháp cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, diễn ra sôi
nổi, quyết liệt ( như Đông kinh nghĩa Thục, khởi nghĩa Yên Thế, Phong trào Đông
Du…) song đều thất bại vì thiếu đường lối cứu nước đúng đắn. Yêu cầu đặt ra cho
cách mạng Việt Nam là có đường lối đúng.
Người nhìn thấy những hạn chế trong chủ trương cứu nước của các bậc tiến bối,
khâm phục lịng u nước của Phan Đình Phùng, Hồng Hoa Thám, Phan Châu Trinh,
Phan Bội Châu, nhưng không tán thành cách làm của họ. Theo Người, cụ Phan Bội
Châu muốn dựa vào Nhật đánh Pháp, chẳng khác gì “Đưa Hổ cửa trước, rước beo
<i>cửa sau”, Đối với Phan Châu Trinh muốn dựa vào Pháp đánh phong kiến và làm cho</i>
nước ta giàu lên, điều đó khơng thực hiện được chẳng khác gì “xin giặc rủ lịng
<i>thương”. Chính những điều đó thúc đẩy Nguyễn Ái Quốc ra nước ngồi tìm con</i>
đường cứu nước.
Việc “<i>xuất dương</i>” đã được nhiều thế hệ cha anh lớp trước thực hiện, song chỉ để
“Cầu Viện”, chuẩn bị lực lượng kéo về nước, hoặc đào tạo cán bộ về chỉ đạo và phát
động phong trào đấu tranh trong nước với mục đích chủ yếu là nhằm tổ chức, tập hợp
lực lượng, chưa có người nào chủ trương sang <i><b>phương Tây tìm con đường cứu</b></i>
<i><b>nước.</b></i>
Khi trả lời nhà văn Mĩ An-na Luy xtơ-rơng, Người nói rõ động cơ khiến Người
rời Tổ Quốc<i>: « Nhân dân Việt Nam, trong đó có cụ thân sinh ra tơi, lúc này thường tự</i>
<i>hỏi nhau ai là người sẽ giúp mình thoát khỏi ách thống trị của Pháp. Người này nghĩ</i>
<i>là Anh, có người cho là Mĩ</i>.<i> Tơi thấy phải ra nước ngồi xem họ làm ăn ra sao ,tơi sẽ</i>
<i>trở về giúp đồng bào tơi »<b>. </b></i>
<b>2. Hành trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc ( 1911-1920)</b>
Ngày 5/6/1911 với tên là Nguyễn Văn Ba, Người rời Tổ quốc sang các nước
phương Tây tìm con đường cứu nước mới “Tìm hi<i>ểu xem nước Pháp và các nước</i>
<i>khác làm như thế nào về giúp đồng bào mình”.</i>
<i>kiến trúc nghệ thuật của những người sáng tạo ra nó</i>, <i>mà cịn trăn trở, ánh sáng của</i>
<i>tượng thần tự do tỏa ra trên bầu trời xanh, còn dưới chân tượng Thần tự do này thì</i>
<i>người da đen đang bị chà đạp, số phận người phụ nữ đang bị chà đạp . Bao giờ</i>
<i>người da đen mới bình đẳng với người da trắng. Bao giờ mới có sự bình đẳng giữa</i>
<i>các dân tộc, bao giờ phụ nữ mới bình đẳng với nam giới</i>.”
(Tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh với thời đại- NXB Lao động , Hà Nội,
1993-trang 83)
Như vậy: từ 1911-1917, bằng cuộc sống lao động chân tay, giúp Nguyễn Ái
Quốc phân biệt được bạn, thù: <i>Ở đâu bọn đế quốc, thực dân cũng tàn bạo, độc ác; ở</i>
<i>đâu người lao động cũng bị áp bức và bị bóc lột dã man.</i>
Cuối 1917<i><b>, </b></i>Nguyễn Tất Thành trở lại Pháp, năm 1919, tham gia đảng xã hội
Pháp.
18-6-1919, Nguyễn Ái Quốc gửi đến hội nghị <i>Véc-xai </i>bản yêu sách của nhân
dân An Nam đòi các quyền tự do, dân chủ, quyển bình đẳng và quyền tự quyết của
dân tộc Việt Nam. Bản yêu sách không được chấp nhận. Người rút ra bài học:
<i>muốn được giải phóng các dân tộc chỉ có thể trơng cậy vào lực lượng của bản</i>
<i>thân mình</i> (Trần Dân Tiên- những mẩu chuyện hoạt động của Hồ Chủ Tịch- NXB
Văn nghệ)
<b> Tháng 7/1920, Người đọc luận cương của Lênin về vấn đề dân tộc và vấn đề</b>
thuộc địa, Nguyễn Ái Quốc khẳng <i>định phải đi theo con đường cách mạng vô sản.</i>
Như vậy công lao đầu tiên của Người là tìm ra con đường cứu nước cho cách mạng
Việt Nam: <i>con đường cách mạng vô sản, kết hợp độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã</i>
<i>hội, chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế vô sản, gắn cách mạng Việt Nam</i>
<i>với cách mạng thế giới. </i>
Tháng 12-1920, tại đại hội Đảng xã hội Pháp, Người bỏ phiếu tán thành việc
gia nhập Quốc tế III, tham gia thành lập <i>Đảng cộng sản Pháp </i>(là người cộng sản
Việt Nam đầu tiên). Việc bỏ phiếu tán thành Quốc tế III là sự kiện đánh dấu bước
phát triển nhảy vọt trong tư tưởng chính trị của Nguyễn Ái Quốc, từ lập trường yêu
nước chuyển sang lập trường cộng sản. Sự chuyển biến sâu sắc về tư tưởng và lí
luận chính trị của Nguyễn Ái Quốc được tiếp tục phát triển trong những năm tiếp
theo. Theo Lê Duẩn: sự kiện này cũng mở ra cho cách mạng Việt Nam một giai
đoạn phát triển mới, “<i>giai đoạn gắn phong trào cách mạng Việt Nam với phong</i>
<i>trào công nhân quốc tế...”</i>
<b>3. Nguyễn Ái Quốc với việc truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin về Việt Nam</b>
<b>(1921 đến 1930)</b>
Năm 1921, cùng với một số người yêu nước khác lập Hội liên hiệp các dân
tộc thuộc địa ở Pari, để tuyên truyền, tập hợp lực lượng chống đế quốc. Viết báo
“Người cùng khổ” cơ quan ngơn luận của hội. Ngồi ra viết bài cho báo “Nhân
đạo”, đặc biệt cuốn <i>Bản án chế độ thực dân Pháp</i> để tố cáo tội ác của Pháp.
6-1923, Nguyễn Ái Quốc đi Liên Xô dự hội nghị Quốc tế Nông dân (10/1923) và
Đại hội lần thứ 5 Quốc tế Cộng sản (1924), tại đại hội người trình bày bản báo cáo rất
quan trọng về vấn đề dân tộc thuộc địa.
truyền, giáo dục lí luận, và lựa chọn những thanh niên tiên tiến trong “ Tâm tâm
xã” thành lập tổ chức “Cộng sản đoàn”(2/1925), làm nòng cốt cho Hội Việt Nam
cách mạng thanh niên, tổ chức tiền thân của Đảng Cộng sản Việt Nam.
6-1925: thành lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên, là tổ chức tiền thân
của Đảng Đảng Cộng sản Việt Nam. Cơ quan lãnh đạo cao nhất là Tổng bộ
(Nguyễn Ái Quốc, Hồ Tùng Mậu, Lê Hồng Sơn.), ra <i>báo thanh niên</i> ( 6-1925).
Tháng 7-1925, thành lập <i>Hội liên hiệp các dân</i> <i>tộc bị áp bức Á-Đông</i>, tôn chỉ
là liên lạc với các dân tộc bị áp bức làm cách mạng đánh đế quốc.
Như vậy: <i>Nguyễn Ái Quốc trực tiếp chuẩn bị chính trị và tư tưởng cho thành</i>
<i>lập chính đảng vơ sản ở Việt Nam</i><b>. Những tư tưởng Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị đó</b>
là:
<i>Chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa đế quốc là kẻ thù của nhân dân lao động, chỉ có</i>
<i>làm cách mạng vô sản đánh đổ chủ nghĩa đế quốc mới giải phóng được giai cấp</i>
<i>vơ sản và nhân dân lao động thế giới</i>
<i>Công nông là gốc của cách mạng</i>
<i>Giai cấp công nhân lãnh đạo cách mạng thông qua Đảng cộng sản,</i>
<i>Đảng được vũ trang bằng lí luận của chủ nghĩa Mác- Lênin. </i>
Từ 1928- 1930, Nguyễn Ái Quốc khơng ngừng viết bài đăng trên Tạp chí
Thư tín quốc tế để thức tỉnh đồng bào bị áp bức trên thế giới
1928- 1929, hoạt động ở Thái Lan, (<i>với tên là Thầu Chín</i>) tích cực giáo dục
lịng u nước cho kiều bào Việt Nam.
Cuối 1929, từ Xiêm (Thái Lan) về Hương Cảng triệu tập và chủ trì hội nghị
hợp nhất 3 tổ chức cộng sản (Từ ngày 6/1/1930 đến 7/2/1930) thành lập một đảng
duy nhất là Đảng cộng sản Việt Nam. Đảng cộng sản ra đời là nhân tố cơ bản và
cốt tử đầu tiên cho mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Người soạn thảo cương
lĩnh chính trị đầu tiên, xác định con đường cho cách mạng Việt Nam: <i>cách mạng</i>
<i>vơ sản</i>, đó là con đường đúng đắn và sáng tạo, phù hợp với xu thế thời đại, là ngọn
cờ soi đường cho nhân dân Việt Nam tiến lên trong cuộc đấu tranh phản đế, phản
phong.
<b> Kết luận: Qua hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ (1911-1930), chúng ta thấy</b>
Nguyễn Ái Quốc có đóng góp lớn với cách mạng Việt Nam. Những đóng góp đó
là:
Tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho cách mạng Việt Nam. Đó là con
đường cách mạng vơ sản.
Chuẩn bị tư tưởng, chính trị, tổ chức cho việc thành lập chính đảng vơ sản ở
Việt Nam.
Trực tiếp triệu tập hội nghị hợp nhất 3 tổ chức cộng sản thành Đảng cộng sản
Việt Nam. Soạn thảo cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, đặt cơ sở cho đường
lối cách mạng Việt Nam sau này
<b>4. Sử dụng những kiến thức cơ bản trên để giải quyết những vấn đề sau</b>
<b>trong các bài thi</b>
<i>Quá trình chuyển biến Nguyễn Ái Quốc từ một người yêu nước thành một</i>
<i>người cộng sản đã diễn ra như thế nào? </i>
<i>Công lao của Nguyễn Ái Quốc với cách mạng Việt Nam từ 1911-1930? </i>
<b>VI. CÁC TỔ CHỨC CÁCH MẠNG THEO KHUYNH HƯỚNG VÔ SẢN</b>
<b>VÀ SỰ THÀNH LẬP ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM</b>
<b>1. Các tổ chức cách mạng theo khuynh hướng vô sản </b>
<b>a. Sự ra đời và hoạt động của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên</b>
<b>(1925-1929)</b>
<b>a1. Bối cảnh và q trình ra đời</b>
Cơng nhân Việt Nam chưa trưởng thành cần có tổ chức quá độ để giác ngộ.
Tháng 11/1924, Nguyễn Ái Quốc từ Liên Xô mở lớp huấn luyện, đào tạo cán
bộ, liên lạc với những người yêu nước, với tổ chức Tâm tâm xã, thành lập Cộng
<b>sản đoàn (2/1925).</b>
<i><b>Sự thành lập</b></i>
6–1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, cơ
sở hạt nhân là cộng sản đoàn
<b>Chủ trương: tổ chức lãnh đạo quần chúng đoàn kết, đấu tranh để đánh đổ đế</b>
quốc Pháp và tay sai tự cứu mình.
<b>a2. Hoạt động</b>
Tháng 6-1925, xuất bản báo <i>Thanh niên</i>, báo là cơ quan ngôn luận của hội
Đầu 1927, xuất bản tác phẩm <i>Đường Kách mệnh. </i>Báo Thanh niên và sách
Đường Kách mệnh đã trang bị lí luận cách mạng cho cán bộ của Hội Việt Nam
cách mạng thanh niên để tuyên truyền cho giai cấp công nhân và các tầng lớp nhân
Cuối 1928, thực hiện chủ trương “Vơ sản hóa”; đưa hội viên thâm nhập vào
nhà máy, đồn điền, tiến hành tuyên truyền vận động, nâng cao ý thức chính trị.
Nhờ vậy phong trào công nhân biến đổi về chất (<i>đấu tranh đã nổ ra nhiều nơi</i>
<i>như Hải Phịng, Sài Gịn có sự liên kết nhiều ngành, nghề, địa</i> <i>phương</i>)<i>. </i> Số lượng
hội viên tăng, năm 1929 hội có 1.700 hội viên và có các cơ sở khắp cả nước. Các
kì bộ Bắc kì, Trung kì, Nam kì thành lập. Sự phát triển mạnh của phong trào công
nhân đưa đến sự ra đời của Chi bộ cộng sản đầu tiên ở Hà Nội (3-1929), chi bộ mở
rộng vận động để thành lập Đảng cộng sản (Thành viên gồm: <i>Ngô Gia Tự, Nguyễn</i>
<i>Đức Cảnh, Đỗ Ngọc Du, Trịnh Đình Cửu, Trần Văn Cung, Dương Hạc Đính, Kim</i>
<i>Tơn (Nguyễn Tn))</i>
<b>a3</b><i>. </i><b>Vai trị của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên: truyền bá chủ nghĩa</b>
Mác- Lênin vào phong trào yêu nước và Phong trào công nhân Việt Nam.
<b>a4. Vai trò của Nguyễn Ái Quốc với việc thành lập Hội Việt Nam cách</b>
<b>mạng thanh niên.</b>
Nhìn thấy yêu cầu cấp thiết của cách mạng Việt Nam cần có một tổ chức quá
độ để tuyên truyền giác ngộ giai cấp công nhân.
Lựa chọn con đường đưa sự nghiệp giải phóng dân tộc theo con đường cách
mạng vô sản
<b>b. Sự ra đời và hoạt động của Tân Việt cách mạng đảng</b><i>.</i>
<b>b1. Bối cảnh và q trình ra đời</b>
Phong trào u nước dân chủ cơng khai phát triển mạnh.
14-7-1925, thành lập <i>Hội Phục Việ</i>t, sau đổi thành <i>Hội Hưng Nam. </i>Sau nhiều
lần đổi tên và do ảnh hưởng về tư tưởng chính trị của Hội Việt Nam cách mạng
thanh niên
<b>14-7-1928, Tân Việt Cách mạng đảng thành lập</b><i>.</i> Thành phần là trí thức và
thanh niên tiểu tư sản yêu nước. Địa bàn hoạt động chủ yếu ở Trung Kì.
Chủ trương: Lãnh đạo quần chúng trong nước, liên lạc với các dân tộc bị áp
bức thế giới, đánh đổ đế quốc, thiết lập xã hội bình đẳng và bác ái.
<b>b2. Hoạt động</b>
Do ảnh hưởng tư tưởng cách mạng vô sản của Nguyễn Ái Quốc, Tân Việt
cách mạng đảng có sự phân hóa, một bộ phận gia nhập Hội Việt Nam cách mạng
thanh niên, bộ phận cịn lại tích cực chuẩn bị thành lập một chính đảng Vơ sản.
<b>b3.Vai trị: tập hợp thanh niên u nước và tuyên truyền tư tưởng dân chủ</b>
tiến bộ.
<b>c. Sự xuất hiện của 3 tổ chức cộng sản năm 1929</b>
<b>c1</b><i><b>. Hồn cảnh</b></i>
Năm 1929, phong trào cơng nhân, nơng dân và các tầng lớp khác phát triển
mạnh, kết thành một làn sóng dân tộc ngày càng sâu rộng
Cuối <i><b>3-1929</b></i>, Chi bộ cộng sản đầu tiên ở Việt Nam thành lập (số 5D Hàm
Long- Hà Nội).
<b>5-1929, tại Đại hội lần thứ nhất của Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên,</b>
đồn đại biểu Bắc Kì u cầu thành lập đảng cộng sản nhưng không được chấp
nhận.
<b>c2</b><i>.<b>Các tổ chức Cộng sản thành lập</b></i>
<i><b>6/1929</b></i>, đại biểu của tổ chức cộng sản thành lập ở Bắc Kì họp quyết định
thành lập <i>Đông Dương Cộng sản đảng<b>,</b></i> thông qua <i>Tuyên ngôn</i>, <i>Điều lệ</i>, ra báo <i>Búa</i>
<i>liềm</i> làm cơ quan ngôn luận của đảng.
<i><b>8/1929</b></i>, Hội viên của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên trong tổng bộ và kì
bộ Nam Kì thành lập <i>An Nam Cộng sản đảng<b>, </b></i>báo <i>Đỏ </i>là cơ quan ngôn luận của
Đảng<i><b>.</b></i>
<i><b>9/1929, </b></i>đảng viên tiên tiến của Tân Việt cách mạng đảng thành lập <i>Đông</i>
<i>Dương Cộng liên đồn </i>ở <i>Trung Kì</i>, ra báo “Tun đạt” làm cơ quan ngôn luận.
<b>c3</b><i><b>. Ý nghĩa</b></i>
Sự ra đời 3 tổ chức cộng sản là xu thế phát triển tất yếu, là kết quả tất yếu của
cuộc vận động giải phóng dân tộc ở Việt Nam.
Chứng tỏ giai cấp công nhân Việt Nam trưởng thành đủ sức lãnh đạo cách
mạng
<i><b>a. Hội nghị thành lập Đảng cộng sản Việt Nam</b></i>
<i><b>a1. Hoàn cảnh</b></i>
<b>Năm 1929, 3 tổ chức cộng sản ra đời hoạt động riêng rẽ, tranh giành ảnh</b>
hưởng, làm ảnh hưởng đến tâm lí quần chúng và sự phát triển của phong trào cách
Trước tình hình đó, Nguyễn Ái Quốc từ Thái Lan về Trung Quốc<i><b>,</b></i> triệu tập hội
nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản từ ngày 6/1/1930 đến 7/2/1930, Hội nghị hợp
nhất các tổ chức cộng sản tiến hành tại <i>Cửu Long (Trung Quốc- </i> <i>Nguyễn Ái Quốc</i>
<i>chủ trì</i>).
<i><b>a2. Nội dung</b></i>
Hội nghị nhất trí thống nhất các tổ chức cộng sản thành một Đảng duy nhất
lấy tên là Đảng cộng sản Việt Nam.
Thơng qua chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt (do Nguyễn Ái Quốc soạn
thảo), được gọi là <i>Cương lĩnh chính trị đầu tiên</i><b> của Đảng Cộng sản Việt Nam.</b>
Ra lời kêu gọi các tầng lớp nhân dân, nhân ngày thành lập Đảng với nội dung
<i>“… Đảng sẽ dìu dắt giai cấp vơ sản lãnh đạo cách mạng An Nam đấu tranh nhằm</i>
<i>giải phóng cho tồn thể anh chị em bị áp bức, bóc lột chúng ta” </i>
<b>a3. Ý nghĩa </b>
Hội nghị mang tầm vóc của một <i>đại hội</i> thành lập Đảng vì: Hội nghị thành lập
được tổ chức chính đảng (Đảng cộng sản Việt Nam), thông qua điều lệ, cương lĩnh
hoạt động của tổ chức mặc dù cịn ngắn gọn.
Ngun nhân thành cơng của hội nghị: Ba tổ chức cùng một xu hướng cách
mạng vô sản, vai trị uy tín của Nguyễn Ái Quốc, được sự chỉ đạo của Quốc tế thứ
III.
<b>a4. Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong hội nghị thành lập Đảng</b>
Trực tiếp tổ chức và chủ trì hội nghị, phê phán những hành động thiếu thống
nhất của 3 tổ chức cộng sản trong việc giành quyền lãnh đạo cách mạng và tranh
giành đảng viên.
Viết và thơng qua cương lĩnh chính trị đầu tiên, vạch ra đường lối chiến lược
và sách lược cho cách mạng Việt Nam: làm cách mạng dân tộc dân chủ tiến thẳng
lên cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Đề ra kế hoạch để các tổ chức cộng sản về nước xúc tiến việc hợp nhất
<b>b. Nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên</b>
<b>b.1. Nội dung</b>
<b>Đường lối chiến lược cách mạng Việt Nam là tiến hành cách mạng tư sản</b>
dân quyền và thổ địa cách mạng đi tới xã hội cộng sản.
Nhiệm vụ của cách mạng
Đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến và tư sản phản cách mạng, làm cho
nước Việt Nam được độc lập, tự do; lập chính phủ cơng nơng binh, tổ chức qn
đội công nông.
Tịch thu ruộng đất của đế quốc và bọn phong kiến phản cách mạng chia cho
dân cày nghèo, tiến hành cách mạng ruộng đất....
tiểu điạ chủ, tư sản dân tộc thì lợi dụng hoặc trung lập họ.
Lãnh đạo cách mạng là Đảng Cộng sản Việt Nam.
Quan hệ với cách mạng thế giới: liên lạc với các dân tộc bị áp bức và vô
sản thế giới.
<i><b>Nhận xét: </b></i>là Cương lĩnh giải phóng dân tộc sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề
dân tộc và giai cấp. Độc lập và tự do là tư tưởng cốt lõi.
<i>Tính đúng đắn của cương lĩnh thể hiện: </i>chủ nghĩa Mác -Lênin được vận dụng
vào đường lối cách mạng Việt Nam: <i>Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ</i>
<i>nghĩa xã hội</i>, nhờ đường lối này mà cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến
thắng lợi khác.
<i>Tính sáng tạo thể hiện</i>: Những quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin được vận
dụng vào hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam: Cương lĩnh kết hợp đúng đắn vấn đề dân
tộc và giai cấp, trong đó độc lập dân tộc là vấn đề cốt lõi. Lực lượng cách mạng là:
cơng nơng đồn kết với các giai cấp khác. Điều đó thể hiện vấn đề đồn kết giai
cấp và dân tộc đúng đắn.
<b>3.</b><i><b> Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng</b></i>
<i><b>cộng sản Việt Nam (10 – 1930)</b></i>
<b>a. </b><i><b>Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương</b></i>
<b>10-1930, Hội nghị lần I của Đảng Cộng sản Việt Nam </b>họp tại Hương Cảng
(Trung Quốc).
<b>Hội nghị quyết định đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng cộng sản</b>
Đông Dương. Cử Ban chấp hành trung ương chính thức, thơng qua <i>Luận cương</i>
<i>chính trị</i> do Trần Phú soạn thảo.
<b>b</b><i><b>. Nội dung Luận cương chính trị</b></i>
<b>Tính chất: cách mạng Đơng Dương lúc đầu là cách mạng tư sản dân quyền,</b>
sau đó tiến thắng lên xã hội chủ nghĩa bỏ qua thời kì tư bản chủ nghĩa.
<b>Nhiệm vụ cách mạng là đánh đổ phong kiến và đế quốc, hai nhiệm vụ có</b>
quan hệ khăng khít nhau
<b>Động lực cách mạng là giai cấp công nhân và nông dân.</b>
<b>Lãnh đạo cách mạng là công nhân với đội tiên phong là Đảng Cộng Sản.</b>
<b>Luận cương chính trị nêu rõ hình thức và phương pháp đấu tranh, mối quan</b>
hệ với cách mạng thế giới.
<b> b2. </b><i><b>Hạn chế</b></i>
<i>Chưa nêu được mâu thuẫn chủ yếu</i> của xã hội Đông Dương là mâu thuẫn
<b>dân tộc, không đưa ngọn cờ dân tộc lên hàng đầu mà nặng về đấu tranh giai cấp và</b>
cách mạng ruộng đất
<i>Đánh giá không đúng khả năng</i><b> cách mạng của tiểu tư sản, tư sản dân tộc,</b>
khả năng lôi kéo bộ phận trung, tiểu địa chủ.
<b>a. Điểm thống nhất</b>
Luận cương chính trị tháng 10/1930 đã có sự kế thừa chính cương và sách
lược vắn tắt: đều xác định <i>tính chất của cách mạng và</i> các <i>giai đoạn tiến hành</i>
<i>cách mạng</i> ở Việt Nam và Đông Dương: cách mạng tư sản dân quyền, sau đó tiến
thắng lên xã hội chủ nghĩa. <i>Xác định nhiệm vụ cách mạng</i> là đánh đế quốc và
phong kiến và nhấn mạnh <i>vai trò và sứ mệnh lịch sử</i> của Đảng cộng sản.
<b>b. Điểm khác biệt</b>
<b>Tên Đảng: Tháng 2/1930, gọi là Đảng cộng sản Việt Nam; tháng 10/1930 là</b>
Đảng cộng sản Đông Dương
<b>Thái độ của Đảng đối với tư sản, trung, tiểu địa chủ: </b><i>Cương lĩnh chính trị</i>
<i>đầu tiên </i><b>( 2/1930) khẳng định: Trung, tiểu điạ chủ, tư sản dân tộc thì lợi dụng hoặc</b>
trung lập họ. <i>Luận cương chính trị (tháng 10/1930</i>), khơng đánh giá đúng khả năng
cách mạng của tiểu tư sản, tư sản dân tộc, khả năng lôi kéo bộ phận trung, tiểu địa
chủ.
<i><b>Về tính chất giai cấp trong việc tổ chức đấu tranh</b></i><b>: </b>
<i>Cương lĩnh chính trị đầu tiên (2/1930)</i>: khẳng định đấu tranh giải phóng dân
tộc (đánh đế quốc) là nhiệm vụ hàng đầu.
<b> Luận cương chính trị: tập trung vào đấu tranh giai cấp (đánh phong kiến),</b>
như vậy <i>luận cương chính trị (10/1930</i>) chưa nêu được mâu thuẫn chủ yếu của xã
hội Đông Dương là mâu thuẫn dân tộc, nên không đưa ngọn cờ dân tộc lên hàng
đầu mà nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất.
<i><b>5. Ý nghĩa</b></i> <i><b>lịch sử của việc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam</b></i>
<i>a</i>. <i>Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả cuộc đấu tranh dân tộc và giai</i>
<i>cấp của nhân dân Việt Nam</i>:
Phong trào yêu nước của nhân dân trong mấy thập kỉ đầu của thế kỉ XX đã
liên tục phát phát triển, làm xuất hiện các tổ chức xã hội và các đảng chính trị khác
nhau, với khuynh hướng tư tưởng cách mạng vô sản và tư tưởng dân chủ tư sản.
Khuynh hướng tư tưởng cách mạng vô sản của Nguyễn Ái Quốc được
truyền bá vào Việt Nam có sự cuốn hút phong trào dân tộc, dẫn đến sự ra đời của 3
tổ chức cộng sản, rồi Đảng cộng sản Việt Nam ra đời. Đó chính là sự sàng lọc, lựa
chọn của lịch sử của dân tộc Việt Nam
<i>b.</i> <i>Đảng ra đời là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác-Lênin với</i>
<i>phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam</i>:
<b>Chủ nghĩa Mác –Lênin được truyền bá vào Việt Nam trở thành nhân tố</b>
<b>quan trọng dẫn đến thành lập Đảng cộng sản Việt Nam.</b>
Chủ nghĩa Mác –Lênin truyền bá vào Việt Nam bằng nhiều con đường khác
nhau, trong đó con đường hoạt động của Nguyễn Ái Quốc giữ vai trò quyết định
nhất .
Từ 1920 đến 1930, Người tích cực truyền bá con đường này vào cách mạng
Việt Nam, với nhiều bài báo và tác phẩm, tham luận, mà tiêu biểu nhất là tác phẩm
Bản án chế độ thực dân Pháp, Đường Kách mệnh. Nhờ vậy những tư tưởng chủ
nghĩa Mác được truyền bá rộng rãi vào Việt Nam.
Thông qua việc thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên và hoạt động
của hội, đặc biệt là chủ trương vơ sản hóa (1928), Nguyễn Ái Quốc đã thực hiện
được việc truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin cho quần chúng nhân dân Việt Nam.
Nội dung dung tư tưởng cơ bản là: <i>Chủ nghĩa tư bản,chủ nghĩa đế quốc là kẻ</i>
<i>thù của nhân dân lao động, chỉ có làm cách mạng vơ sản đánh đổ chủ nghĩa đế</i>
<i>quốc mới giải phóng được giai cấp vơ sản và nhân dân lao động thế giới. Công</i>
<i>nông là gốc của cách mạng. Giai cấp công nhân lãnh đạo cách mạng thông qua</i>
<i>Đảng cộng sản, Đảng được vũ trang bằng lí luận của chủ nhĩa Mác- Lênin. </i>
Những vấn đề trên chính là cơ sở của cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
ta sau này. Nhờ có chủ nghĩa Mác làm cho phong trào cơng nhân có bước phát
triển mới chuyển từ tự phát sang tự giác.
<b>Phong trào công nhân là điều kiện cơ bản, quyết định đến sự thành lập</b>
<b>Đảng.</b>
Đầu thế kỉ XX, công nhân Việt Nam ra đời và bắt đầu bước vào vũ đài chính
trị, chống áp bức bóc lột:
<i>Trước chiến tranh thế giới thứ nhất</i>, Phong trào công nhân chưa trở thành lực
lượng chính trị riêng biệt, họ chỉ là một lực lượng tham gia trong phong trào yêu
nước khác của dân tộc, như vụ đầu độc lính Pháp ở Hà Nội, phong trào chống thuế
ở Trung Kì. Khởi nghĩa binh lính Thái Nguyên…
<i>Sau chiến tranh công nhân trưởng thành hơn</i>, họ trở thành một lực lượng
chính trị độc lập, đấu tranh với hình thức riêng của mình là: bãi cơng địi quyền lợi
kinh tế (1919-1925 có 25 cuộc bãi cơng của công nhân ở khắp 3 miền), công nhân
đã thành lập tổ chức riêng của mình. (1920, tổ chức cơng hội đỏ thành lập bí mật ở
Sài Gịn)
<i>Từ 1926 đến 1930</i>, do tiếp thu chủ nghiã Mác –Lênin phong trào đấu tranh
của công nhân tăng nhanh, bắt đầu chuyển qua tự giác với sự xuất hiện của 3 tổ
chức cộng sản năm 1929 (Đông Dương cộng sản Đảng, An Nam cộng sản Đảng,
Đơng Dương cộng sản liên địan), do u cầu khách quan của cách mạng Việt
Nam, việc thống nhất 3 tổ chức cộng sản trở thành cấp bách.
<b>Như vậy: Phong trào công nhân đi từ tự phát sang tự giác là một trong những</b>
điều kiện tất yếu dẫn đến sự thành lập Đảng cộng sản Việt Nam.
<b>Phong trào yêu nước là cơ sở xã hội, là yêu cầu cho sự ra đời của Đảng</b>
<b>cộng sản Việt Nam</b>
Quá trình xâm lược của Pháp ở Việt Nam đã gặp phải tinh thần đấu tranh
quyết liệt của nhân dân:
<i>Từ 1919- 1930, phong trào cách mạng Việt Nam</i>, xuất hiện hai khuynh hướng:
<i>Tư sản và Vô sản</i>
<i>Khuynh hướng Tư sản</i>: do giai cấp tư sản và tiểu tư sản Việt Nam khởi
xướng.
<i><b>Tư sản</b></i>: tổ chức phong trào chấn hưng hàng nội bài trừ hàng ngoại (1919),
chống độc quyền thương cảng Sài Gòn (1923), thành lập Đảng Lập hiến ở Nam Kì
(1923)
<i><b>Tiểu tư sản</b></i>: đấu tranh sơi nổi với nhiều hình thức khác nhau: mít tinh, biểu
tình, viết báo, lập nhà xuất bản tiến bộ, trong đó có 3 sự kiện tiêu biểu nhất là :
1924 , tiếng bom sa Diện của Phạm Hồng Thái (Trung Quốc); Năm 1925, đòi Pháp
trả tự do cho Phan Bội Châu. Năm 1926, cuộc truy điệu và để tang cho Phan Châu
Trinh. Những phong trào trên thu hút đông đảo nhân dân tham gia.
Đỉnh cao của phong trào yêu nước theo khuynh hướng tư sản là: khởi nghĩa
<i>Yên Bái</i> của Việt Nam quốc dân Đảng ( đầu 1930). Cuộc khởi nghĩa thất bại, chấm
dứt khuynh hướng dân chủ tư sản trong phong trào cách mạng Việt Nam.
Sự thất bại này chứng tỏ khuynh hướng dân chủ tư sản không phù hợp với yêu
<i><b>Khuynh hướng vô sản</b></i>
Do ảnh hưởng cách mạng tháng Mười Nga và hoạt động truyền bá chủ nghĩa
Mác vào công nhân Việt Nam của Nguyễn Ái Quốc từ 1920 đến 1930, phong trào
theo khuynh hướng cách mạng vô sản phát triển mạnh mẽ, nhất là sau chủ trương
“Vơ sản hóa” của Hội Việt Nam thanh niên. Phong trào công nhân phát triển mạnh
dẫn đến sự ra đời 3 tổ chức cộng sản Việt Nam.
<i><b>Như vậy</b></i> cuối 1929 đầu 1930, cả 3 yếu tố, chủ nghĩa Mác, phong trào công
nhân, phong trào yêu nước kết hợp chăt chẽ với nhau. Sự kết hợp này đặt ra yêu
cầu và tạo điều kiện cho sự thành lập Đảng vô sản. Tất cả những vấn đề này xuất
hiện ở một con người là Nguyễn Ái Quốc, vì chính Người đã xuất phát từ chủ
nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa Mác –Lênin và trở thành người cộng sản Việt
Nam đầu tiên, trở thành người cộng sản công nhân quốc tế<i>.</i>
<i>c. Đảng ra đời là một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam</i>
Từ đây cách mạng Việt Nam đặt dưới sự lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng
sản Việt Nam, một Đảng có đường lối cách mạng đúng đắn, khoa học và sáng tạo,
có tổ chức chặt chẽ, đội ngũ cán bộ đảng viên trung kiên…
Đảng ra đời vạch ra đường lối chiến lược mới cho cách mạng Việt Nam: làm
cách mạng dân tộc dân chủ tiến lên cách mạng xã hội chủ nghĩa, bỏ qua giai đoạn
tư bản. Chấm dứt thời kì khủng hoảng về đường lối lãnh đạo trong phong trào
cách mạng Việt Nam.
cách mạng, tạo ra liên minh vững chắc là công nông. Liên minh công nông là một
nhân tố nữa đảm bảo sự thành công của cách mạng.
Đảng đã vạch ra một phương pháp đấu tranh mới<i> v</i>à đúng, đó là dựa vào sức
mạnh của chính quần chúng nhân dân: bạo lực cách mạng của quần chúng, nghĩa là
kết hợp cả đấu tranh vũ trang lẫn chính trị.
Đảng ra đời tạo điều kiện cho nhân dân ta có đồng minh mới là: nhân dân lao
động và các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới. (Việt Nam đồn kết với vơ sản và
các dân tộc bị áp bức toàn thế giới). Và cũng từ đây cách mạng Việt Nam trở thành
một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới
<i>d</i>. <i>Đảng ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho những bước</i>
<i>nhảy vọt tiếp theo của cách mạng Việt Nam .</i>
<b>6. Vận dụng các kiến thức trên để giải quyết các vấn đề sau trong các bài</b>
<b>thi</b>
<i>Quá trình ra đời, hoạt động của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên? Vai trò</i>
<i>của Nguyễn Ái Quốc với việc thành lập hội.</i>
<i>Trước khi thành lập Đảng ở Việt Nam có mấy tổ chức cách mạng theo khuynh</i>
<i>hướng vơ sản? Anh (chị) hãy trình bày quá trình ra đời và hoạt động của các tổ chức</i>
<i>cách mạng ấy.</i>
<i>So sánh điểm giống và khác nhau giữa cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng</i>
<i>(tháng 2/1930) với luận cương chính trị tháng 10/1930)</i>
<i>Trình bày nội dung hội nghị thành lập Đảng. Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong</i>
<i> Tại sao nói Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả cuộc đấu tranh dân tộc</i>
<i>và giai cấp của nhân dân Việt Nam?</i>
<i> Chứng minh: Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là sản phẩm của sự kết hợp</i>
<i>giữa chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt</i>
<i>Nam.</i>
1 Phong trào cách mạng 1930 – 1931, đỉnh cao Xô Viết Nghê Tĩnh
2 Phong trào cách mạng 1936 – 1939
3. Phong trào cách mạng 1939-1945
<b>II. CHUYÊN ĐỀ </b>
1. Chủ trương đấu tranh của Đảng qua các thời kì 1930-1931, 1936- 1939,
1939-1945: nhiệm vụ, kẻ thù, lực lượng tham gia, hình thức, phương pháp.
2. Ý nghĩa lịch sử, bài học kinh nghiệm được rút ra qua các phong trào
1930-1931, 1936- 1939, 1939-1945.
3. Xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất, chú ý vai trò của mặt trận Việt Minh.
4. Cách mạng tháng Tám: thời cơ, xây dựng lực lượng vũ trang, hình thái khởi
nghĩa.
Ở giai đoạn này, khi bồi dưỡng, giáo viên cần hướng dẫn học sinh nắm chắc
- Tình hình Việt Nam sau cách mạng tháng Tám. Những khó khăn cần phải giải
quyết.
- Cuộc đấu tranh để bảo vệ độc lập dân tộc, giữ vững và củng cố chính quyền nhân
dân từ sau cách mạng tháng Tám đến toàn quốc kháng chiến.
- Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp: Nội dung cơ bản và quá trình thực
hiện đường lối.
- Những thắng lợi lớn của ta trên mặt trận quân sự (từ ngày đầu toàn quốc kháng
chiến đến chiến thắng Đông Xuân 1953 -1954): diễn biến, ý nghĩa cuộc chiến ở các
đô thị, chiến thắng Việt Bắc, Biên giới…
- Xây dựng hậu phương trong kháng chiến chống thực dân Pháp (những thắng lợi
của ta trên các mặt trận chính trị, ngoại giao, kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế…).
- Cuộc tấn công chiến lược Đông Xuân 1953 – 1954, chiến dịch lịch sử Điện Biên
Phủ, Hiệp định Giơnevơ, nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử kháng chiến
chống Pháp.
Những kiến thức cơ bản có thể giải quyết theo các vấn đề chủ yếu sau đây:
<b>Vấn đề 1: Việt Nam trong hơn năm đầu sau cách mạng tháng Tám (1945 –</b>
<b>1946)</b>
<i><b>Thứ nhất: Tình hình Việt Nam sau cách mạng tháng Tám 1945</b></i>
<i>a)Tình hình thế giới</i>
- Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, tình hình thế giới có những biến động hết
- Tuy nhiên, với bản chất phản động, xâm lược, chủ nghĩa đế quốc, thực dân vẫn
tiếp tục tìm mọi thủ đoạn để xâm chiếm, giành giật lại những thuộc địa đã mất.
Việt Nam cũng trở thành đối tượng tranh nhau giữa các nước đế quốc Mỹ, Pháp,
Anh, Trung Quốc (Tưởng Giới Thạch)…(tham khảo thêm ở sách giáo khoa lịch sử
về tình hình thế giới sau năm 1945).
<i>b)Tình hình trong nước</i>
Anh, ngày 2/9/1945, quân Pháp xả súng vào đồng bào ta đang tham dự cuộc mit
tinh mừng ngày độc lập tại Sài Gòn, làm 47 người chết, nhiều người bị thương.
Ngày 23/9/1945, Pháp tấn cơng Sài Gịn, mở đầu cuộc xâm lược nước ta lần thứ
hai. Sự chiếm đóng của hàng chục vạn quân Trung Hoa Dân quốc, Anh, Pháp,
Nhật trên đất nước ta đã tạo điều kiện cho tay sai của chúng như bọn Việt Cách,
Việt Quốc nổi dậy chống phá cách mạng.
- Trong khi đó, nền kinh tế Việt Nam lúc này lại bị kiệt quệ, tiêu điều do hậu quả
chính sách cai trị của thực dân Pháp và phát xít Nhật. Các ngành kinh tế đều bị
ngừng trệ, tài chính quốc gia trống rỗng. Nạn đói cuối 1944 – đầu 1945 làm chết
hơn 2 triệu người chưa khắc phục xong thì nguy cơ nạn đói mới lại đe dọa. Chế độ
thực dân để lại nhiều hậu quả xã hội nặng nề, đặc biệt là nạn dốt, hơn 90% nhân
dân mù chữ, cách mạng vừa thành cơng, chính quyền non trẻ mới được thành lập,
chưa được củng cố, chưa có kinh nghiệm, lại phải đương đầu với mọi khó khăn,
nguy hiểm từ mọi phía. Đây là thời kì thực sự khó khăn, vận mệnh của Tổ Quốc
- Tuy nhiên, chúng ta đã có những thuận lợi cơ bản: Sự lãnh đạo đúng đắn của
Đảng, đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh, việc xây dựng chính quyền vững mạnh,
được nhân dân ủng hộ triệt để, tinh thần yêu nước, đấu tranh cách mạng của nhân
dân… là những động lực hết sức to lớn, giúp cách mạng nước ta vượt qua được
những hiểm nghèo trong năm đầu cách mạng.
<i><b>Thứ hai, cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập, củng cố và giữ vững chính quyền cách</b></i>
<i><b>mạng trước 6/3/1946 diễn ra như thế nào?</b></i>
Giáo viên cần tập trung vào những vấn đề chủ yếu sau:
- Thuận lợi sau cách mạng tháng Tám
- Những khó khăn
- Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh
- Quyết tâm của nhân dân trong việc bảo vệ thành quả cách mạng và xây dựng chế
độ dân chủ nhân dân.
- Kết quả
<i>Cụ thể, giáo viên phải hướng dẫn học sinh nắm được những sự kiện cơ bản:</i>
- Tình hình nước ta sau cách mạng tháng Tám và chủ trương của Đảng, của chính
phủ.
+ Những khó khăn về các mặt ( xem SGK)
<i>+ Ngày 6/1/1946, tiến hành thắng lợi tổng tuyển cử, cử tri đi bỏ phiếu, bầu được</i>
333 đại biểu Quốc hội và thông qua danh sách Chính phủ liên hiệp chính thức của
nước Việt Nam mới, do Hồ Chí Minh làm chủ tịch. Sau cuộc bầu cử Quốc hội, bộ
máy chính quyền dân chủ nhân dân ở các địa phương cũng được củng cố và kiện
tồn, phát huy sức mạnh, ý chí sắt đá của khối đại đoàn kết dân tộc, đồng thời tạo
cơ sở pháp lí cho nhà nước cách mạng thực hiện nhiệm vụ đối nội và đối ngoại
trong thời kì mới, đầy chơng gai, thử thách.
đói”, “ Ngày đồng tâm”. Với khẩu hiệu “ Không một tấc đất bỏ hoang”, “ tấc đất
tấc vàng”, phong trào thi đua sản xuất đã dấy lên ở khắp các địa phương… Nhờ
những chính sách đó mà nạn đói được đẩy lùi, đời sống nhân dân được cải thiện
một bước.
<i>+ Về tài chính, </i>ngày 4/9/1945, Chính phủ ban hành sắc lệnh về “ Quỹ Độc lập” và
“Tuần lễ vàng” nhằm động viên sự đóng góp của đồng bào cả nước đối với nền
độc lập của Tổ Quốc. Chỉ trong một thời gian ngắn, nhân dân ta đã tự quyên góp
370 kg vàng, 20 triệu đồng vào “Quỹ Độc lập”…Ngày 31/3/1946, quốc hội đã
quyết định phát hành giấy bạc Việt Nam thay cho giấy bạc Đông Dương cũ. Đây là
một thắng lợi hết sức to lớn của nhân dân ta về mặt chính trị cũng như tài chính.
<i>+ Về chống giặc dốt,</i> Đảng, Chính phủ và chủ tịch Hồ Chí Minh xác định nạn dốt
là một trong ba kẻ thù cần phải tiêu diệt (giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm).
Phong trào bình dân học vụ được dấy lên. Người biết chữ dạy cho người khơng
biết chữ. Ngày 8/9/1945, Nha Bình dân học vụ chuyên lo công cuộc chống nạn mù
chữ được thành lập. Chỉ trong vòng một năm, kể từ ngày 8/9/1945 đến 8/9/1946,
trên toàn quốc đã mở được 75.805 lớp học với 97.664 giáo viên và xóa mù chữ cho
hơn 2,5 triệu người. Các trường phổ thông và Đại học được thành lập. Bên cạnh
đó, cuộc vận động đời sống mới do chủ tịch Hồ Chí Minh đề xướng được đồng bào
cả nước hưởng ứng nhằm xây dựng cuộc sống mới, bài trừ các tệ nạn xã hội cũ,
như nạn rượu chè, cờ bạc, trộm cắp, mại dâm, những hủ tục cúng lễ, ma chay, cưới
- Cơng tác đối ngoại:
Đồng thời với việc thực hiện các chính sách nhằm khắc phục nạn đói, xóa
giặc dốt, Đảng và chính phủ ta trong thời kì từ 2/9/1945 đến 6/3/1946, đã chủ
trương hịa hỗn với qn Trung Hoa Dân quốc, tránh phải cùng lúc đối phó với
nhiều kẻ thù ngoại xâm, nhằm tập trung lực lượng để đánh Pháp đang xâm lược ở
miền Nam. Chúng ta đã phải nhân nhượng một số yêu sách của quân Trung Hoa
Dân quốc, như nhận tiêu tiền “quan kim”, “quốc tệ”, cung cấp một phần lương
thực cho chúng, chấp nhận bổ sung thêm 70 ghế vào Quốc hội và một số ghế trong
Chính phủ liên hiệp kháng chiến. Đối với bọn phản động tay sai của quân đội
Trung Hoa Dân quốc đã ra mặt chống phá cách mạng thì ta kiên quyết vạch trần bộ
mặt bán nước hại dân của chúng. Nhờ những biện pháp đó, chính quyền dân chủ
nhân dân của ta được giữ vững, cuộc kháng chiến của nhân dân Nam Bộ được sự
giúp đỡ, chi viện của đồng bào cả nước, ngăn chặn được bước tiến quân của thực
dân Pháp.
<i><b>Thứ ba, cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc, củng cố và giữ vững chính</b></i>
<i><b>quyền cách mạng từ 6/3/1946 diễn ra như thế nào?</b></i>
Giáo viên cần tập trung làm rõ những nội dung chủ yếu sau:
Trung Hoa Dân quốc ra khỏi nước ta và tranh thủ thời gian chuẩn bị lực lượng để
đối phó với âm mưu xâm lược lâu dài của Pháp.
- Nội dung của Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946:
+ Chính phủ Pháp cơng nhận nước Việt Nam dân chủ cộng hòa là một quốc gia tự
do nằm trong khối Liên hiệp Pháp, có chính phủ riêng, có nghị viện riêng, qn đội
+ Chính phủ Việt Nam đồng ý cho 15.000 quân Pháp được vào miền Bắc thay
quân đội Trung Hoa Dân quốc. Mỗi năm sẽ rút 1/5 số quân đó về Pháp và sau 5
năm sẽ rút hết.
+ Hai bên ngừng xung đột và giữ nguyên vị trí cũ nhằm đi đến một cuộc điều đình
thân thiện về tương lai của Đơng Dương.
- Việc kí Hiệp định sơ bộ 6/3/1946 với Pháp là một chủ trương đúng đắn và kịp
thời của Đảng và chính phủ ta. Sau khi kí hiệp định, Đảng và Chính phủ ta đấu
tranh buộc bọn thực dân Pháp thi hành hiệp định, tiếp tục đàm phán ngoại giao
giữa hai Chính phủ để đi đến một hiệp định chính thức. Mặt khác, về phía ta phải
tranh thủ thời gian hịa bình do cuộc đàm phán đem lại để ra sức củng cố, xây dựng
vả phát triển lực lượng về mọi mặt.
<i>Như vậy</i>, kí Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946, nhân dân ta giành được một thắng lợi
trong sự nghiệp đấu tranh bảo vệ và củng cố chính quyền cách mạng. Có được
thắng lợi đó là do nhân dân Việt Nam đã đoàn kết chặt chẽ, chiến đấu dưới ngọn
cờ lãnh đạo của Đảng; do đường lối chính trị vô cùng sáng suốt của Đảng – vừa
cứng rắn, vừa nguyên tắc, vừa mềm dẻo vừa sách lược, lúc thì tạm hoãn với Trung
Hoa Dân quốc để rảnh tay đối phó với thực dân Pháp, khi thì tạm hịa hỗn với
quân Pháp để đuổi quân Trung Hoa Dân quốc và quét sạch bọn phản động tay sai
của chúng.Việc kí Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946 tạo điều kiện cho nhân dân ta có thời
gian củng cố lực lượng, chuẩn bị tồn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm
lược.
<i><b>Thứ tư, cuộc đấu tranh ngoại giao trong năm đầu sau cách mạng tháng Tám để</b></i>
<i><b>bảo vệ độc lập dân tộc và chính quyền cách mạng diễn ra như thế nào?</b></i>
Trong vòng vây của chủ nghĩa đế quốc, thực dân, cuộc đấu tranh của nhân
dân Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng và chủ tịch Hồ Chí Minh để bảo vệ thành
quả cách mạng diễn ra vơ cùng khó khăn, phức tạp. Nhằm tranh thủ thời gian,
chuẩn bị lực lượng cho cuộc chiến lâu dài với kẻ thù nguy hiểm nhất của dân tộc là
thực dân Pháp, Chính phủ và chủ tịch Hồ Chí Minh đã thực hiện chính sách nhân
nhượng, hịa hoãn, tránh những xung đột bất lợi, nhưng vẫn giữ vững mục tiêu
cách mạng, đảm bảo nguyên tắc độc lập, tự do.
- Từ đầu năm 1946, thực dân Pháp và Tưởng Giới Thạch mưu tính kế hoạch đưa
quân Pháp ra miền Bắc thay thế quân Trung Hoa Dân quốc. Sau một thời gian mặc
cả, thương lượng với nhau, Hiệp ước Trùng Khánh giữa Pháp và Tưởng được kí
kết vào ngày 28/2/1946. Theo hiệp ước này, Pháp sẽ đưa quân ra miền Bắc thay
thế quân Trung Hoa Dân quốc. Sự thỏa hiệp giữa hai thế lực thực dân vừa chà đạp
lên chủ quyền của dân tộc ta, vừa đặt cách mạng Việt Nam vào thế phải đối phó
với âm mưu của hai thế lực phản động. Mặt khác, Pháp không thể mang quân thay
thế quân Trung Hoa Dân quốc mà không gặp sự chống đối mạnh mẽ của ta. Trong
trường hợp nếu xung đột xảy ra giữa ta và Pháp, qn Trung Hoa Dân quốc sẽ có lí
do trì hỗn thi hành Hiệp định, khơng chịu rút qn hồn tồn khỏi Việt Nam. Đó
là điều thực dân Pháp khơng muốn.
- Nhận thức đúng tình hình mới, Đảng và Chính phủ, đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí
Minh đã chủ trương đàm phán với Pháp, đồng ý cho quân Pháp ra miền Bắc thay
thế quân Trung Hoa Dân quốc và cũng để tranh thủ thời gian hịa hỗn bảo toàn và
chuẩn bị lực lượng để tiến lên giành thắng lợi hoàn toàn.
Trong việc đàm phán với Pháp, chúng ta đấu tranh buộc chúng phải thừa
nhận quyền tự quyết của dân tộc ta; đồng thời không lơi lỏng công việc chuẩn bị,
sẵn sàng kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.
Cuộc đàm phán giữa Chính phủ ta với Pháp diễn ra hết sức căng thẳng. Ta
Ngày 6/3/1946, Hiệp định sơ bộ được kí kết (xem nội dung hiệp định, phần
về cuộc đấu tranh để bảo vệ độc lập dân tộc). Nhưng thực dân Pháp vẫn trì hỗn thi
hành và ln vi phạm hiệp định.
- Ngày 31/5/1946, chủ tịch Hồ Chí Minh lên đường sang thăm nước Pháp với tư
cách là thượng khách của chính phủ Pháp. Cùng ngày, phái đồn Chính phủ Việt
Nam dân chủ cộng hòa, do Phạm Văn Đồng dẫn đầu, cũng lên đường sang Pháp để
đàm phán chính thức. Cuộc đàm phán Phơngtennơblơ diễn ra từ tháng 7 đến tháng
9/1946 không thành công vì phía Pháp khơng từ bỏ âm mưu xâm lược của mình.
Để tỏ thiện chí muốn hịa bình của nhân dân Việt Nam và tiếp tục tranh thủ thời
gian chuẩn bị cho cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp chắc chắn sẽ xảy ra,
trước khi rời Pháp, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kí với đại diện Chính phủ Pháp bản
Tạm ước 14/9/1946.
- Từ khi kí Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946 đến tạm ước 14/9/1946 là thời gian quý cho
ta chuẩn bị lực lượng về mọi mặt cho cuộc chiến đấu lâu dài sau này. Đánh giá
những sự kiện này, chủ tịch Hồ Chí Minh nhận xét: “Chúng ta cần hịa bình để xây
dựng nước nhà, nên chúng ta ép lịng mà nhân nhượng để giữ hịa bình. Dù thực
dân Pháp đã bội ước, đã gây chiến tranh, nhưng gần một năm tạm hịa bình đã cho
chúng ta thời gian để xây dựng lực lựơng cơ bản. Khi Pháp cố ý gây chiến tranh,
chúng ta khơng thể nhịn nữa, thì cuộc kháng chiến toàn quốc bắt đầu”.
<i>* Ý nghĩa </i>
- Đề ra chủ chủ trương sáng suốt, tài tình (cứng rắn về nguyên tắt, mềm dẻo về
phương pháp, biết lợi dụng mâu thuẫn kẻ thù, không cho chúng tập trung lực lượng
- Xây dựng và củng cố được chính quyền cách mạng từ trung ương đến địa phương
– lực lượng chỉ đạo kháng chiến sau này.
- Xây dựng và củng cố được lực lượng kháng chiến (vệ quốc đoàn, dân quân, tự
vệ).
- Xây dựng được cơ sở kinh tế - xã hội phục vụ kháng chiến.
- Thắt chặt hơn nữa khối đoàn kết toàn dân.
- Củng cố thêm niềm tin của nhân dân đối với chính quyền cách mạng.
<i>* Bài học kinh nghiệm được rút ra từ cuộc đấu tranh bảo vệ chính quyền thời kì từ</i>
<i>tháng 9/1945 đến tháng 12/1946:</i>
+ Bài học về việc biết dựa vào sức mạnh quần chúng nhân dân, biết phát huy cao
độ sức mạnh sang tạo của quần chúng nhân dân.
+ Bài học về việc biết lợi dụng và khai thác triệt để mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ
thù, xác định đúng kẻ thù chủ yếu, trước mắt, cô lập và tập trung lực lượng đánh
đúng kẻ thù.
+ Bài học về việc biết tranh thủ khả năng hoà bình và phương pháp đàm phán
thương lượng để giữ vững và phát triển lực lượng cách mạng, đồng thời phải ln
chuẩn bị sẵn sàng ứng phó với khả năng chiến tranh lan rộng, quyết liệt và kéo dài.
+ Bài học về việc kết hợp giữa nhiệm vụ kháng chiến và kiến quốc, xây dựng đi
đôi với bảo vệ tổ quốc.
<i><b>Sử dụng những kiến thức trên để giải quyết các câu hỏi thi :</b></i>
<i>1. Tại sao nói từ sau ngày 2 tháng 9 năm 1945, chính quyền cách mạng Việt Nam</i>
<i>lâm vào tình thế “Ngàn cân treo sợi tóc”? Trước những khó khăn trên, Đảng</i>
<i>và chính phủ đã có những đối sách gì về đối nội?</i>
<i>2. Vai trị của quần chúng nhân dân được thể hiện như thế nào trong việc giải</i>
<i>quyết những khó khăn về đối nội sau Cách mạng tháng Tám.</i>
<i>3. Trước tình thế phải đối phó với nhiều kẻ thù trong cùng một lúc, Đảng ta đã</i>
<i>làm gì để vơ hiệu hóa qn Trung Hoa Dân quốc và bọn phản cách mạng ở</i>
<i>miền Bắc?</i>
<i>4. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã giải quyết mối quan hệ Việt-Pháp bằng con đường</i>
<i>hịa bình từ ngày 6/3/1946 đến trước ngày 19/12/1946 như thế nào?</i>
<i>5. Cuộc đấu tranh bảo vệ chính quyền cách mạng sau cách mạng tháng Tám năm</i>
<i>1945 có ý nghĩa lịch sử gì? Những bài học kinh nghiệm rút ra từ cuộc đấu</i>
<i>tranh này?</i>
<b>Vấn đề 2: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp bùng nổ, đường lối kháng</b>
<b>chiến của Đảng.</b>
Về “ <i>Đường lối chiến tranh nhân dân</i>” trong thời kì kháng chiến tồn quốc
chống Pháp (1946 – 1954 ), cần nắm vững các điểm chính:
- Ngay từ đầu kháng chiến, Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kịp
đề ra đường lối kháng chiến để lãnh đạo cuộc chiến đấu của quân và dân ta. Đường
lối đó cũng đã được vạch ra trong các văn kiện lịch sử của Đảng và các tác phẩm
của Hồ Chí Minh, Trường Chinh ….
- Những điểm cơ bản của đường lối kháng chiến (thơng qua các văn kiện, các
tác phẩm nói trên) là nhằm phát huy sức mạnh toàn dân, toàn diện của dân tộc,
khắc phục những nhược điểm trước mắt của ta về vật chất, kĩ thuật; Vừa đánh vừa
bồi dưỡng sức dân, khiến ta càng đánh càng mạnh, làm thay đổi tương quan lực
lượng giữa ta và địch để cuối cùng giành thắng lợi hoàn toàn.
- Đường lối kháng chiến đó được thể hiện một cách sinh động và phong phú
trong thực tiễn kháng chiến của quân và dân ta trên tất cả mọi hoạt động và ngày
càng hoàn chỉnh hơn trong quá trình kháng chiến lâu dài và gian khổ.
Các chủ đề cần giải quyết.
<i><b>Thứ nhất, </b></i><b>Tại sao Đảng ta, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, phát động</b>
<b>cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược ?</b>
Chúng ta muốn hịa bình xây dựng đất nước, nên phải nhân nhượng kí hiệp
định sơ bộ 6-3 và tạm ước 14-9. Nhưng thực dân Pháp bội ước, từng bước lấn tới
xâm lược nước ta. Chúng tiến đánh vùng tự do ở Nam bộ và Nam trung bộ, rồi tiến
cơng Hải Phịng , Lạng Sơn … ở Hà Nội , chúng chiếm một số cơ quan của ta ( bộ
tài chính , bộ giao thông), phá các công sự của ta và gây ra vụ thảm sát ở Phố Hàng
Bún , Phố Yên Ninh , cầu Long Biên … trắng trợn hơn, chúng gửi tối hậu thư đòi
ta phá bỏ các chướng ngại công sự , giải tán lực lượng tự vệ ,…lịch sử đặt ra cho ta
2 con đường mà phải chọn 1 : một là đầu hàng chịu trở lại làm nơ lệ, hai là tồn
dân phải đứng lên đánh đuổi thực dân Pháp, giữ vững độc lập, chủ quyền tự do
của tổ quốc .Vì vậy , Đảng, Chính phủ đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh họp hội
nghị mở rộng (ngày 18, ngày 19 tháng 12 năm 1946) quyết định phát động cả nước
đứng lên kháng chiến
<i><b>Thứ hai, Đường lối chiến tranh nhân dân do Đảng, Chính phủ và chủ tịch Hồ</b></i>
- Ngay từ khi vừa giành được độc lập, tháng 11/1945, Đảng đã ra “<i>Chỉ thị kháng</i>
<i>chiến và tiết kiệm cứu nước</i>”, vạch phương hướng lâu dài để bảo vệ đất nước.
- Ngày 18, 19 tháng 12/1946, Ban thường vụ trung ương Đảng họp dưới sự chủ trì
của chủ tịch Hồ Chí Minh, đã nhận định tình hình và chỉ thị cho các địa phương:
“Tất cả hãy sãn sàng”. Chiều 19/12, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Võ Nguyên Giáp ra
lệnh cho các đơn vị vũ trang sẵn sàng chiến đấu theo thời gian đã quy định.
+ 20 giờ ngày 19/12, mệnh lệnh chiến đấu bắt đầu: quân thủ đô đã nổ súng mở đầu
cuộc kháng chiến toàn quốc. Ngay khi tiếng súng kháng chiến toàn quốc bủng nổ,
cả nước, khẳng định quyết tâm kháng chiến và nêu lên tư tưởng cơ bản về chiến
tranh nhân dân, chiến tranh toàn dân.
+ Bản chỉ thị “<i>Toàn dân kháng chiến”</i> của Ban Thường vụ trung ương Đảng, ngày
12/12/1946, vạch rõ mục đích, tích chất, phương châm cơ bản và chương trình của
kháng chiến .
+ Tác phẩm “<i>Kháng chiến nhất định thắng lợi</i>” của Tổng Bí thư Trường Chinh,
viết năm 1947, nhằm giải thích rõ đường lối kháng chiến của Đảng và chủ tịch Hồ
Chí Minh.
- Đường lối này thể hiện <i>tínhchất cuộc kháng chiến</i> của nhân dân ta:
+ Cuộc kháng chiến của nhân dân ta là cuộc chiến tranh cách mạng chính nghĩa,
chống lại một cuộc chiến tranh phi nghĩa của thực dân Pháp.
+ Cuộc kháng chiến của nhân dân ta nhằm mục đích giành độc lập và thống nhất tổ
quốc, bảo vệ chính quyền nhân dân.
+ Trong cuộc kháng chiến này dân tộc Việt Nam vừa đấu tranh để tự cứu mình,
vừa đấu tranh cho hịa bình thế giới. Cuộc kháng chiến của Việt Nam, do đó, là
cuộc chiến tranh tiến bộ vì tự do, độc lập, vì dân chủ hịa bình.
<i><b>Thứ 3, nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến được thể hiện ở các điểm</b></i>
<i><b>nào?</b></i>
- Đánh lâu dài:
+ Đây là một chủ trương vô cùng sáng suốt của Đảng ta, dựa trên sự vận dụng của
chủ nghĩa Mác – Lênin vào hoàn cảnh của nước ta trong cuộc kháng chiến chống
Pháp một cách khoa học, không hề khiếp nhược trước vũ khí kẻ thù. Đồng thời
cũng thừa kế và phát triển truyền thống “lấy yếu chống mạnh” “ lấy chính nghĩa
thắng hung tàn”, truyền thống đánh lâu dài của dân tộc.
+ Dựa trên cơ sở phân tích một cách khoa học, chỗ mạnh, chỗ yếu của địch. Lúc
đầu địch mạnh hơn ta về vật chất, vũ khí, nhưng ta có ưu thế tuyệt đối về tinh thần
chính trị. Chỗ mạnh của ta là rất cơ bản, có thể lấy tinh thần chính trị để khắc phục
khó khăn về vật chất, nên ta càng đánh càng mạnh, càng đánh càng thắng.
- Toàn dân kháng chiến, lấy lực lượng vũ trang làm nòng cốt:
+ Cuộc kháng chiến của ta được Đảng nêu ra ngay từ đầu là một cuộc kháng chiến
toàn dân. Với phương châm “ đánh lâu dài”, ta có thời gian giáo dục, tổ chức, động
viên nhân dân tham gia kháng chiến. Ta càng đánh thì lực lượng nhân dân càng
thống nhất, đồng thời nếu khơng động viên để tồn thể nhân dân tham gia thì
khơng thể đánh lâu dài được.
+ Muốn phát huy sức mạnh của toàn dân kháng chiến thì phải đánh lâu dài, muốn
- Kháng chiến toàn diện:
+ Muốn làm cho khẩu hiệu “ tồn dân kháng chiến” có nội dung thực sự thì cuộc
kháng chiến phải tiến hành trên các lĩnh vực: qn sự, chính trị, kinh tế, văn hóa…
Thơng qua các hình thức của cuộc kháng chiến tồn diện như thế thì tồn dân ta
mới phát huy được hết năng lực của mình trong cuộc kháng chiến.
sự mà phải đánh bại mọi âm mưu phá hoại về kinh tế và chính trị của chúng, phải
kháng chiến tồn diện.
- Tự lực cánh sinh:
+ Ta rất coi trọng những thuận lợi và sự giúp đỡ của bên ngoài, nhưng bao giờ
cũng theo đúng phương châm kháng chiến của ta là tự lực cánh sinh, vì bất cứ cuộc
chiến tranh nào cũng phải do sự nghiệp của bản thân quần chúng. Lấy sức mình là
chính, sự giúp đỡ bên ngồi chỉ là điều kiện hỗ trợ thêm vào.
+ Có nỗ lực chủ quan mới sử dụng và phát huy hết sức mạnh của mình. Nếu khơng
dựa vào sức mình là chính thì khơng thể đánh lâu dài để giành thắng lợi cuối cùng.
- Đường lối kháng chiến của Đảng được thực hiện một cách sinh động và phong
phú trong thực tiễn kháng chiến của quân và dân ta trên tất cả mọi hoạt động, đã
đưa cuộc kháng chiến chống Pháp đến thắng lợi hoàn toàn.
+ Về quân sự, ta động viên toàn dân tham gia xây dực lực lượng vũ trang. Thanh
niên nơ nức tham gia phong trào tịng qn giết giặc; lực lượng ba thứ quân được
hình thành và phát triển: dân quân tự vệ, bộ đội địa phương, bộ đội chính quy. Trải
qua chiến đấu, quân đội ta trưởng thành về mặt số lượng, vũ khí, trang bị đến cách
đánh. Từ chiến thuật du kích đã chuyển lên lối đánh công kiên, đánh vận động. Với
Đặc biệt qua các chiến dịch đều có sự phối hợp chặt chẽ giữa tiền tuyến và
hậu phương, có sự hỗ trợ giữa chiến trường chính và các chiến trường khác trong
toàn quốc. Đường lối kháng chiến đúng đắn đã tạo sức mạnh cho quân đội ta chiến
thắng kẻ thù.
+ Về Kinh tế: chúng ta đã kịp chuyển nền kinh tế thời bình sang thời chiến. Ta đã
tích cực đấu tranh kinh tế với địch để ngăn chặn Pháp phá hoại nền kinh tế của ta.
Mặt khác, ta đã chăm lo xây dựng nền kinh tế dân chủ nhân dân, đồng thời luôn
luôn quan tâm bồi dưỡng lực lượng kháng chiến, đặc biệt là nông dân. Năm 1953,
Đảng và Chính phủ đã đề ra chủ trương phát động tồn thể quần chúng triệt để
giảm tơ, giảm tức và cải cách ruộng đất.
+ Về chính trị, chính quyền nhân dân ta ngày càng được củng cố vững mạnh. Ủy
ban kháng chiến hành chính được thành lập. Khối đồn kết toàn dân ngày càng
được củng cố vững chắc trong Mặt trận Liên Việt, Liên Minh ba nước Việt – Miên
– Lào được hình thành. Niềm tin ở sự lãnh đạo của Đảng, ở thắng lợi của cuộc
kháng chiến được tăng cường.
+ Về văn hóa, xã hội, giáo dục cũng được phát triển; phong trào đời sống mới (vệ
sinh phòng bệnh, chống mê tín dị đoan…) dần dần lan rộng trong nhân dân.
phương, xây dựng chế độ dân chủ nhân dân là một cơ sở quan trọng cho kháng
chiến chống Pháp thắng lợi.
<i><b>Sử dụng những kiến thức trên để giải quyết các câu hỏi thi :</b></i>
<i><b>1.</b></i> <i>Tại sao Đảng ta, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, phát động cuộc kháng</i>
<i>chiến chống thực dân Pháp xâm lược ? Phân tích đường lối kháng chiến chống</i>
<i>Pháp do Đảng ta đề ra trong những năm 1946 – 1947. </i>
<i><b>2.</b></i> <i>Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng, chính phủ và chủ tịch</i>
<i>Hồ Chí Minh được thể hiện trong các văn kiện nào? Phân tích nội dung một</i>
<i>văn kiện có tính chất hiệu triệu tồn dân đứng lên chống Pháp xâm lược.</i>
<i><b>3.</b></i> <i>Vì sao trong cuộc Kháng chiến chống thực dân Pháp, quân và dân ta phải thực</i>
<i>hiện phương châm đánh lâu dài ?</i>
<i><b>4.</b></i> <i>Hãy dùng các sự kiện lịch sử cụ thể để minh hoạ câu nói của Chủ tịch Hồ Chí</i>
<i>Minh : “Chúng ta muốn hồ bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta</i>
<i>càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn lướt tới, vì chúng quyết tâm cướp</i>
<i>nước ta một lần nữa”. </i>
<b>Vấn đề 3: Quá trình phát triển của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp</b>
<b>xâm lược.</b>
Đây là một vấn đề tổng hợp về giai đoạn phát triển của cuộc kháng chiến
toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược (1946 – 1954). Không đi sâu chi tiết diễn
biến chiến sự nhưng giáo viên cần hướng dẫn học sinh biết chọn lọc, sử dụng các
sự kiện lịch sử chủ yếu làm nổi bật các bước phát triển cơ bản nhất (thông qua các
giai đoạn) của cuộc kháng chiến cần làm rõ:
- Âm mưu và thủ đoạn cụ thể của thực dân Pháp trong từng giai đoạn, thể hiện qua
chiến lược chiến tranh và âm mưu, thủ đoạn của chúng. Qua đó thấy được tính hiếu
chiến, ngoan cố, tàn bạo của địch trong quá trình xâm lược nước ta.
- Cuộc đấu tranh anh dũng của quân dân ta đã lần lượt đánh bại những âm mưu và
thủ đoạn thâm độc của địch. Đó là q trình phát triển khơng ngừng của cuộc
kháng chiến, vượt qua mọi khó khăn, tiến lên đánh bại hồn tồn kẻ thù.
Các vấn đề trên được trình bày qua những sự kiện cơ bản theo những chủ
điểm sau.
<i><b>Thứ nhất, từ kháng chiến toàn quốc bùng nổ (19/12/1946) đến chiến dịch Việt –</b></i>
<i><b>Bắc thu đông 1947, cuộc đấu tranh của nhân dân ta diễn ra như thế nào?</b></i>
Về giai đoạn này, cần tập trung vào hai nội dung cơ bản sau:
<i>a) Cuộc kháng chiến ở thủ đô Hà Nội và các đô thị đã tiêu hao, tiêu diệt sinh lực</i>
<i>và giam chân một lực lượng lớn của chúng, tạo điều kiện cho cả nước chuyển vào</i>
<i>kháng chiến.</i>
<i>* Chủ trương chiến đấu</i>
- Do bản chất của chiến tranh xâm lược và dựa vào ưu thế về quân số, binh khí, kĩ
thuật, thực dân Pháp thực hiện âm mưu “Đánh nhanh, thắng nhanh”. Cụ thể là
chúng dự định bất ngờ xé bỏ hiệp định và tạm ước kí với ta, nhanh chóng đánh
chiếm các thành phố, thị xã rồi đánh lấn ra các vùng còn lại.
của ta; đồng thời đập tan một bước kế hoạch “đánh nhanh, thắng nhanh” của
chúng, tiếp tục chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài. Về chiến thuật, ta lấy đánh
du kích là chủ yếu.
<i>* Diễn biến</i>
- Ở Hà Nội : khoảng 8h tối ngày 19-12-1946, công nhân nhà máy điện Yên Phụ
phá máy, tắt điện, cuộc chiến đấu bắt đầu . Lực lượng vũ trang của ta đồng loạt tiến
công các vị trí của quân Pháp. Nhân dân khiêng đồ đạc, (giường tủ, bàn ghế …) ra
đường làm chiến lũy, chướng ngại vật. Người già, trẻ em nhanh chóng tản cư ra
ngoại thành . Lực lượng vũ vũ trang “quyết tử quân” được sự hỗ trợ của nhân dân
đã chiến đấu anh dũng, quyết liệt, ngăn bước tiến của giặc,…trong khói lửa của
cuộc chiến, trung đồn Thủ đơ ra đời . Sau hai tháng chiến đấu hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ đề ra lực lượng của ta rút khỏi thành phố về vùng tự do an toàn.
-Ở thành phố, thị xã khác như Nam Định, Vinh, Huế, Đà Nẵng ,… nhân dân ta
cũng anh dũng tiến công, làm tiêu hao sinh lực địch và chặn bước tiến của chúng ,
giữ gìn, phát triển lực lượng ta.
<i>* Kết quả, ý nghĩa </i>
- Cuộc chiến đấu của nhân dân ta ở các đơ thị đã đánh bại hồn tồn âm mưu và kế
hoạch của thực dân Pháp nhằm đánh úp cơ quan đầu não của ta tại Hà Nội, tiêu
diệt lực lượng của ta ở các thành thị .
- Cuộc chiến đấu ở các đơ thị có tác dụng giữ chân địch lại, chặn đứng âm mưu
“Đánh nhanh, thắng nhanh” của thực dân Pháp, tạo điều kiện cho cả nước chuyển
vào kháng chiến lâu dài .
<i>b) Chiến dịch Việt Bắc Thu – Đông 1947 làm phá sản chiến lược “đánh nhanh</i>
<i>thắng nhanh” của thực dân Pháp, đưa cuộc kháng chiến của ta sang một thời kì</i>
<i>phát triển mới.</i>
- Với âm mưu tiêu diệt cơ quan đầu não và quân chủ lực của ta, hịng nhanh chóng
kết thúc chiến tranh xâm lược, thực dân Pháp đã huy động hơn một vạn quân tinh
nhuệ nhất, có máy bay, tàu chiến yểm trợ mở cuộc tấn công lên Việt Bắc <i>(Âm mưu</i>
- Sau hơn 2 tháng mở chiến dịch, do sức kháng cự mạnh mẽ của quân dân ta, ngày
19 – 2 – 1947, đại bộ phận quân Pháp rút khỏi Việt Bắc, đánh dấu thất bại về chiến
lược đầu tiên của chúng trong cuộc chiến tranh xâm lược ở Đông Dương. Địch
không tiêu diệt được cơ quan đầu não của cuộc kháng chiến, ngược lại chúng lại bị
tiêu diệt một lực lượng sinh lực: 6.000 tên địch bị chết, bị thương và bị bắt, ta bắn
hạ 16 máy bay, hàng trăm xe bị phá hủy, 11 tàu chiến và ca nơ bị đánh chìm. Chiến
thắng Việt Bắc đã giáng một đòn quyết định vào chiến lược đánh nhanh, thắng
nhanh của chúng, buộc chúng phải chuyển sang đánh lâu dài với ta, đưa cuộc
kháng chiến của quân và dân ta bước sang một giai đoạn mới.
<i><b>Thứ 2, từ sau chiến dịch Việt Bắc thu – đông năm 1947 đến trước chiến cuộc</b></i>
<i><b>đông – xuân 1953 – 1954, cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta diễn</b></i>
<i><b>ra như thế nào?</b></i>
<i>a) Từ sau Chiến dịch Việt Bắc thu – đông năm 1947 đến chiến dịch Biên giới Thu</i>
<i>– Đông 1950.</i>
- Về phía địch: trong suốt q trình tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược nước ta,
địch ngày càng gặp nhiều những mâu thuẫn lớn không sao giải quyết được. Đó là
những mâu thuẫn giữa chiếm đất và giữ đất, giữa phân tán và tập trung lực lượng;
giữa chiến lược đánh nhanh, giải quyết nhanh và tình thế bắt buộc phải kéo dài
chiến tranh.
- Sau khi thất bại ở Việt Bắc, đế quốc Pháp buộc phải thay đổi chiến lược, từ đánh
nhanh thắng nhanh chuyển sang đánh lâu dài với ta, quay về “ bình định” các vùng
chiếm đóng, lấn chiếm vùng tự do của ta, thi hành chính sách “ xiết chặt và vết dầu
loang”.
- Về phía ta: vào thời gian này (trong những năm 1948 – 1949) quân ta vừa đẩy
mạnh chiến tranh du kích ở vùng sau lưng địch (các đội vũ trang tuyên truyên, các
đại đội được thành lập tiến sâu vào vùng địch tạm chiếm, cùng nhân dân địa
phương xây dựng lực lượng chính trị, lược lượng vũ trang chống phá bình định,
phát triển chiến tranh du kích …) vừa tích cực xây dựng lực lượng về mọi mặt,
phát triển cơ sở công nghiệp quốc phòng, tăng gia sản xuất lương thực, phát triển
kinh tế, văn hóa, giáo dục và phục vụ kháng chiến.
Trên cơ sở những chiến thắng trong 2 năm 1948 – 1949, cùng với những
thuận lợi và thách thức mới trong năm 1950 (<i>Hoàn cảnh lịch sử mới,: tham khảo</i>
<i>SGK</i>) quân ta đã chủ trương tranh thủ thời cơ giành thắng lợi lớn về quân sự, làm
chuyển biến cục diện chiến tranh có lợi cho mình. Tháng 6/1950, trung ương Đảng
quyết định mở chiến dịch Biên giới nhằm tiêu diệt bộ phận quan trọng sinh lực
địch, giải phóng một phần biên giới, mở rộng và củng cố căn cứ Việt Băc (<i>Diễn</i>
<i>biến kết quả: tham khảo SGK</i>).
Thắng lợi của chiến dịch Biên giới đánh dấu một bước phát triển nhảy vọt về
sức chiến đấu của quân ta, về nghệ thuật chỉ đạo chiến tranh của Đảng. Từ đây ta
đã bắt đầu vươn lên giành quyền chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ.
<i>b) Từ sau Chiến thắng Biên giới thu đông 1950 đến trước Đông Xuân 1953 –</i>
<i>1954.</i>
- Từ năm 1950, Mĩ trực tiếp can thiệp vào Đông Dương với âm mưu can thiệp vào
Việt Nam, nhằm dần thay chân Pháp thống trị 3 nước Đông Dương.
- Phát huy quyền chủ động sau chiến thắng Biên giới, ta liên tiếp giành thắng lợi
ngày càng lớn trên các chiến trường Bắc Bộ đến Bình Trị Thiên, Tây Nguyên và
Nam Bộ. Địch ngày càng bị đẩy vào thế bị động, khốn đốn về mọi mặt.
- Cuối năm 1950 đến đầu giữa năm 1951, bộ đội ta liên tiếp mở 3 cuộc tiến công
lớn đánh vào phòng tuyến kiên cố của địch ở trung du và đồng bằng Bắc Bộ: Chiến
dịch Trần Hưng Đạo (12/1950), chiến dịch Hoàng Hoa Thám (4/1951), chiến dịch
Quang Trung (6/1951).
cũng phối hợp với bộ đội Pathet Lào mở chiến dịch Thượng Lào thắng lợi, tạo điều
kiện đẩy mạnh cuộc kháng chiến của nhân dân Lào anh em.
<i><b>Thứ 3, Từ chiến thắng Việt Bắc-thu đông 1947 đến chiến thắng Biên Giới-thu</b></i>
<i><b>đông là 1 bước phát triển của cuộc kháng chiến chống Pháp</b></i>
<i> Trước hết, chiến dịch Việt Bắc- thu đông là chiến dịch mà:</i>
- Địch chủ động tấn công lên Việt Bắc để tiêu diệt cơ quan đầu não kháng chiến
của ta, tiêu diệt bộ đội chủ lực của ta nhằm giành thắng lợi quyết định về quân sự
đi đến kết thúc nhanh chiến tranh. Cịn ta chủ động phản cơng địch để phá tan
“cuộc tấn công mùa đông của giặc Pháp lên Việt Bắc”.
- Trong chiến dịch này, ta thực hiện kiểu chiến tranh du kích ngắn ngày, bao vây
cơ lập và chặn đánh các cuộc hành quân của địch.
- Qua chiến dịch Việt Bắc ta đã đánh bại chiến lược “đánh nhanh thắng nhanh” của
địch, buộc chúng phải chuyển sang đánh lâu dài với ta.
<i>Tiếp đến, chiến dịch Biên giới- thu đông là chiến dịch:</i>
- Ta chủ động tấn công địch nhằm tiêu diệt sinh lực địch, khai thông biên giới,
củng cố và mở rộng căn cứ địa Việt Bắc, tạo đà thuận lợi mới thúc đẩy cuộc kháng
chiến tiến lên.
- Trong chiến dịch Biên giới, ta thực hiện cách đánh công kiên kết hợp với vận
động dài ngày.
- Qua chiến dịch Biên giới ta đã giành được quyền chủ động về chiến lược trên
chiến trường chính (Bắc Bộ), địch bị đẩy vào thế bị động đối phó.
Từ đó, có thể khẳng định <i>Từ chiến thắng Việt Bắc-thu đơng 1947 đến chiến thắng</i>
<i>Biên giới-thu đông là 1 bước phát triển của cuộc kháng chiến chống Pháp.</i>
<i><b>Thứ 4,</b></i> <i><b>cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 1953 – 1954 diễn biến, kết quả, ý</b></i>
<i><b>nghĩa?</b></i>
<i>a. Âm mưu mới của Pháp – Mĩ ở Đông Dương : Kế hoạch Nava</i>
<b>- Qua 8 năm kháng chiến, lực lượng của ta đã lớn mạnh một cách toàn diện và liên</b>
tiếp giánh thắng lợi ngày càng to lớn trên mặt trận quân sự, vùng giải phóng được
mở rộng. Chính quyền dân chủ nhân dân, mặt trân dân tộc thống nhất (Mặt trận
Liên Việt) và khối liên minh công nông ngày càng được củng cố hơn. Nhân dân
thế giới ngày càng đồng tình, ủng hộ cuộc kháng chiến của nhân dân ta.
- Thực dân Pháp ngày càng suy yếu và gặp nhiều khó khăn. Về quân sự, Pháp bị
thiệt hại ngặng nề (bị loại khỏi vòng chiến đấu hơn 39 vạn quân và tiêu tốn hơn
2000 tỉ phrăng, vùng chiếm đóng bị thu hẹp).
- Mâu thuẫn giữa phân tán và tập trung lúc này càng thêm sâu sắc. Tinh thần quân
địch ngày càng sút kém. Khó khăn lớn nhất của địch trên chiến trường là ngày
càng đi vào thế bị đơng phịng ngự, thiếu hẳn một lực lượng cơ động chiến lược
mạnh để đối phó với các cuộc tiến cơng mới của ta. Từ khó khăn về qn sự dẫn
- Trước sự sa lầy và thất bại của thực dân Pháp, đế quốc Mỹ ra sức can thiệp sâu
vào chiến tranh Đông Dương, ép Pháp phải kéo dài và mở rộng chiến tranh đồng
thời tích cực chuẩn bị thay thế Pháp.
- Với sự thỏa thuận của Mỹ, chính phủ Pháp cử tướng Nava làm Tổng chỉ huy
quân đội viễn chinh Pháp ở Đông Dương. Nava đã vạch ra kế hoạch chiến lược với
hi vọng trong 18 tháng giành lấy thắng lợi quân sự quyết định để “kết thúc chiến
tranh trong danh dự”.
<i>- Nội dung kế hoạch Nava</i>
Kế hoạch Nava được chia thành hai bước :
<i>Bước thứ nhất</i> : Trong thu – đông 1953 và xuân 1954, giữ thế phòng ngự chiến
lược ở miền Bắc, tiến cơng chiến lược để bình định miền Trung và Nam Đông
Dương, đồng thời ra sức mở rộng ngụy quân, tập trung binh lực, xây dựng đội
quân cơ động chiến lược mạnh.
<i>Bước thứ hai</i> : Từ thu – đông 1954, chuyển lực lượng ra chiến trường miền Bắc,
thực hiện tiến công chiến lược, cố giành thắng lợi quân sự quyết định, buộc ta phải
đám phán với những điều kiện có lợi cho chúng nhằm kết thức chiến tranh.
- Thực hiện kế hoạch trên, thực dân Pháp đã tăng thêm 12 tiểu đoàn bộ binh đưa từ
Pháp, Bắc Phi và Triều Tiên sang, đồng thời tăng thêm gần 10 vạn lính ngụy, xin
Mĩ tăng thêm viện trợ quân sự ( viện trợ của Mĩ lúc này chiếm tới 73% chi phí
chiến tranh Đơng Dương). Chúng nâng tổng số quân chủ lực lên 84 tiểu đoàn –
480.000 người. Riêng đồng bằng Bắc Bộ đóng 44 tiểu đồn. Đồng thời, thực dân
Pháp tiến hành nhiều cuộc càn quét bình định vùng chiếm đóng, mở các cuộc tiến
b. Cuộc Tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 – 1954 của quân dân ta:
<i>* Chủ trương - Kế hoạch:</i>
Trước tình hình địch, ta và trên cơ sở đánh giá đúng lực lượng qua các chiến
dịch từ năm 1950 đến năm 1953, tháng 3-1953 Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung
ương Đảng họp thông qua kế hoạch tác chiến Đông – Xuân 1953 – 1954:
- Nắm vững nhiệm vụ tiêu diệt sinh lực địch là chính, phương hướng chiến lược
của ta là: Tập trung lực lượng mở những cuộc <i>tiến công vào những hướng quan</i>
<i>trọng về chiến lược</i> mà ở đó địch tương đối yếu nhưng chúng không thể bỏ, nhằm
tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch, giải phóng đất đai, <i>đồng thời buộc địch phải bị</i>
<i>động phân tán lực lượng</i> đối phó với ta trên những địa điểm xung yếu mà chúng
không thể bỏ, do phải phân tán lực lượng mà tạo ra cho ta những điều kiện thuận
lợi mới để tiêu diệt thêm từng bộ phận sinh lực của chúng.
- Chủ trương trên thể hiện phương châm: Tích cực, chủ động, cơ động và linh hoạt,
đánh ăn chắc, tiến ăn chắc…
<b>* Diễn biến cuộc chiến đấu:</b>
Quyết tâm chiến lược của ta là phải đập tan kế hoạch Nava ngay từ bước đầu.
Vì vậy, trong Đơng – Xuân 1953 – 1954, quân ta mở một loạt chiến dịch tiến công
ở hầu khắp các chiến trường Đông Dương:
- Phối hợp với quân giải phóng Phathét Lào, cùng thời gian này, ta tiến công vào
hướng Trung Lào, tiêu diệt nhiều sinh lực địch, giải phóng thị xã Thà Khẹt, bao
vây, uy hếp Xavanakhét và căn cứ Xênô. Nava buộc phải tăng cường lực lượng
- Tiếp đó đầu năm 1954, liên quân Việt – Lào mở cuộc tiến công địch ở Thượng
Lào, giải phóng lưu vực sơng Nậm Hu, tồn tỉnh Phongxalì, mở rộng căn cứ kháng
chiến cuả nhân dân Lào. Lo sợ, Nava buộc phải dùng đường hàng không đưa quân
từ đồng bằng Bắc Bộ tăng cường cho Luông Phabang và Mường Sài, biến hai địa
điểm này thành <i>nơi tập trung binh lực thứ tư </i>của Pháp.
- Đầu tháng 2 năm 1954, giữ vững quyền chủ động đánh địch, bộ đội chủ lực của
ta bất ngờ tiến cống Bắc Tây Nguyên, loại khỏi vòng chiến đấu nhiều sinh lực
địch, giải phóng tồn tỉnh Kon Tum, một vùng rộng lớn với 20 vạn dân, uy hiếp
Plâyku. Thắng lợi này buộc Pháp phải bỏ dở cuộc tiến cơng Tuy Hồ (Phú n) để
tăng cường lực lượng cho Plâyku. Plâyku biến thành nơi tập trung <i>binh lực thứ</i>
<i>năm </i>của địch
- Phối hợp chặt chẽ với mặt trận chính diện, phong trào đấu tranh du kích đã phát
triển mạnh ở vùng sau lưng địch từ đồng bằng Bắc Bộ đến Bình - Trị - Thiên, Nam
Trung Bộ và Nam Bộ, làm cho địch phải phân tán lực lượng để chống đỡ.
Như vậy, thắng lợi trong Đông – Xuân 1953 – 1954 của quân dân ta làm cho
địch từ một nơi tập trung quân phải phân tán thành năm nơi. Điều đó chứng tỏ kế
hoạch Nava bước đầu bị phá sản. Từ chỗ chỉ giữ thế chủ động ở chiến trường chính
Bắc Bộ, giờ đây, ta đã tiến lên giữ thế chủ động chiến lược trên toàn bộ chiến
trường Đơng Dương. Những thắng lợi đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho quân dân
ta tiến lên mở trận “quyết chiến chiến lược” ở Điện Biên Phủ.
Kết luận:
- Do sự cấu kết chặt chẽ của Pháp và sự can thiệp của Mĩ, hè 1953, Nava được cử
sang Đông Dương với một kế hoạch quân sự rất táo bạo, dự định kết thúc chiến
- Cuối cùng, quân dân ta cũng mở cuộc tiến công lớn, tiêu diệt tập đoàn cứ điểm
Điện Biên Phủ, xương sống của kế hoạch Nava ( sẽ trình bày sau)
- Trong giai đoạn này ta vừa đánh mạnh ở tiền tuyến, vừa phát động quần chúng
thực hiện giảm tô và cải cách ruộng đất ở hậu phương. Cuộc vận động chống
phong kiến ngày càng có tác dụng cổ vũ mạnh mẽ tinh thần chiến đấu mạnh mẽ
của bộ đội ở ngoài tiền tuyến.
<i><b>Những kiến thức cơ bản trên được sử dụng giải quyết các đề thi sau :</b></i>
<i>1. Tại sao cuộc kháng chiến chống Pháp lại diễn ra ở các đơ thị ? Trình bày tóm</i>
<i>tắt diễn biến, ý nghĩa cuộc chiến đấu ở các đơ thị phía Bắc vĩ tuyến 16 mở đầu</i>
<i> kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp</i>
<i>2. Chứng minh : Thực dân Pháp đã vơ cùng thâm độc khi mở chiến dịch Việt Bắc</i>
<i>cịn quân dân ta rất sáng suốt tổ chức bẻ gẫy cuộc tấn công của địch.</i>
<i>3. Tại sao chiến thắng của nhân dân ta trong chiến dịch Việt Bắc-thu đông 1947</i>
<i>lại có một ý nghĩa vơ cùng to lớn tạo nên bước ngoặt trong tiến trình cuộc kháng</i>
<i>chiến chống Pháp ?</i>
<i>4. Tại sao lại Khẳng định từ chiến thắng Việt Bắc thu – đông 1947 đến chiến thắng</i>
<i>Biên giới thu – đông 1950 là một bước phát triển của cuộc Kháng chiến?</i>
<i>5. Đánh giá ý nghĩa cuộc chiến đấu trong các đô thị, của chiến thắng Việt Bắc thu</i>
<i>đông 1947, của chiến dịch Biên giới thu đông 1950 đối với tiến trình chung của</i>
<i>cuộc kháng chiến chống Pháp 1945-1954.</i>
<i>6. Những sự kiện nào chứng tỏ chủ trương chiến lược của Đảng ta trong Đông –</i>
<i>Xuân 1953 – 1954 là đúng đắn ?</i>
<b>Vấn Đề 4: xây dựng hậu phương trong kháng chiến chống Pháp ( 1951 – 1953)</b>
Khi bồi dưỡng, giáo viên hướng dẫn học sinh khái quát những kiến thức:
- Thành tích xây dựng hậu phương về các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội
- Tác dụng của việc xây dựng hậu phương đối với thắng lợi của cuộc kháng chiến
chống Pháp.
<i>Nội dung của các vấn đề được thể hiện qua các chủ điểm sau:</i>
<i><b>Thứ nhất, Tầm quan trọng của vấn đề xây dựng hậu phương trong kháng chiến</b></i>
<i><b>chống Pháp như thế nào?</b></i>
Lênin đã nói “ Muốn tiến hành chiến tranh một cách nghiêm chỉnh phải có
một hậu phương tổ chức vững chắc”.
Trong chiến tranh, một hậu phương vững chắc cho phép giải quyết các vấn
đề nhân lực, tiếp tế hậu cần, nguồn động viên chiến đấu cho quân đội, đồng thời
đẩy mạnh được sản xuất, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt chung của toàn dân, đẩy mạnh
và không ngừng tăng cường tiềm lực kinh tế và quốc phòng. Sức mạnh của hậu
phương là sức mạnh của tất cả các yếu tố chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, xã
hội liên quan chặt chẽ với nhau và hợp thành một thể hoàn chỉnh.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của hậu phương, Đảng, Chính Phủ, và Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã quan tâm xây dựng hậu phương vững mạnh về các mặt trong cuộc
kháng chiến chống Pháp, đặc biệt từ sau ngày toàn quốc kháng chiến. Đây cũng là
sự thể hiện đường lối chiến tranh nhân dân của Đảng ta.
<i><b>Thứ hai, Chủ trương và thành tích của từng mặt trong kháng chiến </b></i>
<i><b>(1951-1953) đã đạt được ra sao?</b></i>
<b>a) Về chính trị</b>
- Tháng 3 – 1951, Liên minh nhân dân Việt – Miên – Lào được thành lâp trên cơ
sở tự nguyện, bình đẳng, tương trợ và tôn trọng chủ quyền lãnh thổ của nhau. Sự
kiện này đã đánh một đòn mạnh vào âm mưu chia rẽ của địch và mở ra một triển
vọng mới cho nhân dân 3 nước Đông Dương. Tinh thần đoàn kết giữa 3 nước được
tăng lên trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là thực dân Pháp và can thiệp
Mĩ.
- Phong trào thi đua yêu nước ngày càng ăn sâu, lan rộng trong các nghành, các
giới. Năm 1952, Đại hội chiến sĩ thi đua và gương mẫu toàn quốc lần thứ nhất
được tổ chức, đã bầu chọn 7 anh hùng và hàng chục chiến sĩ thi đua tồn quốc tiêu
biểu cho các nghành cơng, nơng, binh, trí thức. Điều đó có tác dụng cổ vũ tinh thần
lao động sáng tạo của nhân dân ta trong công cuộc kháng chiến, kiến quốc.
<b>b) Về kinh tế</b>
- Cuộc đấu tranh kinh tế với địch vẫn được Đảng ta chú trọng, nhằm phá chính
sách “ lấy chiến tranh ni chiến tranh của địch”. Ở các vùng sau lưng địch, nhân
dân ta đấu tranh quyết liệt chống địch càn quét, phá hoại mùa màng, cướp lúa gạo.
Ở vùng tự do, nhân dân ta vừa chiến đấu chống máy bay địch ném bom, bắn phá đê
điều, vừa đấu tranh chống sự xâm nhập kinh tế của địch.
- Xây dựng kinh tế tiếp tục phát triển. Trong năm 1952, chính phủ đề ra cuộc vận
động lao động sản xuất và thực hành tiết kiệm. Cuộc vận động đã lôi cuốn mọi
nghành, mọi giới tham gia. Năm 1953, vùng tự do và vùng căn cứ du kích từ Liên
khu IV trở ra đã sản xuất được 2.757.000 tấn thóc và hơn 650.000 tấn hoa màu.
- Sản xuất thủ công nghiệp và công nghiệp cơ bản đáp ứng nhu cầu về công cụ sản
xuất, những mặt hàng thiết yếu của đời sống. Năm 1953, ta sản xuất được 3.500
tấn vũ khí đạn dược, cung cấp tạm đủ cho bộ đội về thuốc men, quân trang qn
dụng.
- Bên cạnh đó, Chính phủ đã đề ra các chính sách nhằm chấn chỉnh chế độ thuế
khóa, xây dựng nền tài chính ngân hàng, thương nghiệp. Như giữa năm 1951,
Chính phủ ban hành sắc lệnh thành lập quốc doanh, sắc lệnh về thuế nông nghiệp,
thuế công thương và thuế xuất nhập khẩu, thuế hàng hóa. Tháng 6-1951, Ngân
hàng Quốc gia Việt Nam ra đời, thực hiện việc phát đồng bạc Việt Nam mới.
- Vấn đề bồi dưỡng sức dân. Cuộc kháng chiến càng tiến triển, yêu cầu bồi dưỡng
sức dân càng lớn. Năm 1953, Đảng và Chính phủ quyết định phát động quần chúng
triệt để giảm tô và cải cách ruộng đất.
- Từ tháng 4-1953 đến tháng 7-1954, ta thực hiện 5 đợt giảm tô và 1 đợt cải cách
ruộng đất ở 53 xã thuộc vùng Thái Nguyên, Thanh Hóa. Đến cuối 1953, từ Liên
khu IV trở ra, chính quyền cách mạng đã tạm cấp cho nông dân 184.000 hécta
ruộng đất. Nông dân được cải thiện đời sống, hăng hái sản xuất, tích cực đóng góp
sức người và của cho tiền tuyến.
<b>c) Về văn hóa, giáo dục</b>
khoảng 1951 có khoảng 14 triệu người thốt nạn mù chữ ; cơng tác bổ túc văn hóa
đến 9-1953 có 10.450 lớp học bổ túc với 335.946 học viên.
- Văn nghệ sĩ hăng hái đi sâu vào đời sống của quần chúng công nông binh để tự
rèn luyện và phục vụ cho nhu cầu kháng chiến, theo lời dạy của Bác Hồ : “Kháng
chiến hóa văn hóa và văn hóa hóa kháng chiến”.
- Phong trào đời sống mới, chống mê tín dị đoan, vệ sinh phịng bệnh ngày càng
lan rộng trong nhân dân. Cơng tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được coi trọng.
Bênh viện, bệnh xá, phóng y tế, trạm cứu thương được xây dựng khắp nơi.
<i>*Tác dụng của những thành tích trong xây dựng hậu phương:</i>
- Những thành tích trên có tác dụng củng cố, tăng cường hậu phương, củng cố tăng
cường các nhân tố thắng lợi của cuộc kháng chiến, trực tiếp góp phần quyết định
vào thắng lợi trên mặt trận quân sự.
- Những thắng lợi ấy, đặc biệt là về kinh tế, văn hóa… Không những đáp ứng được
những nhu cầu bức thiết của cuộc kháng chiến, đẩy mạnh sự nghiệp phản phong,
xây dựng cơ sở kinh tế văn hóa cho chế độ dân chủ nhân dân, mà còn gây mầm
mống cho việc xây dựng chủ nghĩa xã hội sau này.
<i><b>Thứ ba, tác dụng của việc xây dựng hậu phương đối với thắng lợi của cuộc</b></i>
<i><b>kháng chiến như thế nào ?</b></i>
- Hậu phương và tiền tuyến có mối quan hệ vơ cùng mật thiết. Hậu phương
mạnh thì tiền tuyến mạnh. Tiền tuyến đánh thắng sẽ bảo vệ được hậu phương,
động viên được hậu phương, tạo điều kiện thuận lợi để hậu phương củng cố và xây
dựng. Và ngược lại, việc xây dựng hậu phương vững mạnh có tác dụng quyết định
đến thắng lợi ở tiền tuyến.
- Hậu phương cung cấp cho tiền tuyến nhân lực, vũ khí, trang bị, lương thực,
- Hậu phương chăm lo giải quyết những hậu quả, như cứu chữa thương binh,
đón tiếp các chiến sĩ ốm đau, bệnh tật trở về.
- Hậu phương còn là chỗ “dừng chân” của lực lượng vũ trang sau từng chiến
dịch để học tập, rút kinh nghiệm tác chiến và bồi bổ sức lực .
<i> Kết luận</i>: Khẳng định sự đúng đắn của đường lối chiến tranh nhân dân của
Đảng, thể hiện rõ trong việc xây dựng hậu phương, một yếu tố rất quan trọng đảm
bảo cho thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.
<i><b>Những kiến thức cơ bản trên được sử dụng giải quyết các đề thi sau :</b></i>
<i>1. Đề cập đến vấn đề xây dựng hậu phương, Lênin đã nói : “Muốn tiến hành chiến</i>
<i>tranh một cách nghiêm chỉnh phải có một hậu phương tổ chức vững chắc.” Bằng</i>
<i>thực tiễn của cuộc Kháng chiến chống thực dân Pháp hãy chứng minh rằng: </i>
<i>1951-1953 Đảng và nhân dân ta đã xây dựng cho mình một hậu phương vững mạnh.</i>
<i>- Cho biết tác dụng của việc xây dựng hậu phương đối với thắng lợi của cuộc</i>
<i>Kháng chiến chống Pháp .</i>
<b>Vấn đề 5: Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ và hội nghị Giơnevơ 1954 về Đơng</b>
<b>Dương</b>
Khi trình bày hai sự kiện liên quan đến thắng lợi của cuộc kháng chiến, giáo
viên cần lưu ý làm rõ :
- Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng trong chỉ đạo chiến cuộc Đông Xuân 1953-1954
và Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ. Lập trường kiên quyết của Đảng và Chính
- Mối quan hệ và ý nghĩa giữa 2 sự kiện lịch sử : chiến thắng Điện Biện Phủ và Hội
nghị Giơnevơ. (Thắng lợi trên bàn Hội nghị chỉ có ý nghĩa khi ta có thực lực, khi ta
đã thắng, đã mạnh, đã đè bẹp ý chí xâm lược của đế quốc Pháp ở Điện Biên Phủ )
- Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ và thắng lợi của Hội nghị Giơnevơ đã kết
thúc cuộc kháng chiến trường kì của nhân dân ta chống thực dân Pháp và bọn can
thiệp Mỹ. Đó khơng những là thắng lợi to lớn của nhân dân ta mà còn cổ vũ nhân
dân các nước thuộc địa, nửa thuộc địa đang đấu tranh giải phóng dân tộc, làm cho
họ thêm tin tưởng ở tiền đồ của cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc của mình .
Vấn đề trên được thể hiện ở các chủ điểm sau :
<i><b>Thứ nhất, diễn biến Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ?</b></i>
<i>a. Pháp – Mĩ có âm mưu hành động gì ở Điện Biên Phủ?</i>
<b>- Nava tập trung mọi cố gắng thực hiện kế hoạch quân sự mới. Trung tâm của kế</b>
hoạch Nava là tổ chức khối chủ lực tác chiến bằng tăng cường dồn quân bắt lính,
rút lực lượng chiến đấu về tập trung xây dựng binh lực nhằm thực hiện kế hoạch
tác chiến theo hai bước trên.
- Nhưng khi kế hoạch Nava bước đầu bị phá sản, phát hiện chủ lực của ta tiến lên
Tây Bắc, Nava quyết định co lực lượng về giữ Điện Biên Phủ.
nghiền khổng lồ”… và tuyên bố giữ căn cứ này với bất cứ giá nào. Nếu bộ đội Việt
Nam đánh vào thì Điện Biên Phù sẵn sàng “ nghiền nát bộ đội chủ lực Việt Nam”.
<i>b) Đứng trước âm mưu, hành động của địch, chủ trương của ta như thế nào?</i>
Muốn đập tan được kế hoạch Nava, tiến tới chấm dứt chiến tranh, phải tiêu diệt
địch ở Điện Biên Phủ.
- Đầu tháng 12-1953, Bộ Chính trị và Trung ương Đảng họp. Trên cơ sở chủ
trương lớn trong Đông-Xuân và nhận định đúng tình hình ta- địch, Hội nghị thông
qua kế họach tác chiến của Bộ Tổng tư lệnh và quyết định mở chiến dịch Điện
Biên Phủ với mục tiêu là tiêu diệt lực lượng địch ở đây, giải phóng vùng Tây Bắc,
tạo điều kiện cho Lào giải phóng Bắc Lào.
- Sự chuẩn bị của toàn Đảng, toàn quân và toàn dân cho chiến dịch: ta đã điều đại
bộ phận lực lượng chủ lực lên tham gia chiến dịch; thành lập Hội đồng Cung cấp
mặt trận Trung ương các cấp để bảo đảm chi viện cho tiền tuyến. Với khẩu hiệu
“Tất cả cho tiền tuyến”, hàng vạn thanh niên xung phong phối hợp với các đơn vị
công binh, mở đường ra tiền tuyến dưới bom đạn bắn phá của địch. Dân công ngày
đêm chuyển lương thực, đạn dược cho bộ đội… Tổng số khoảng 55.000 quân,
hàng chục nghìn tấn vũ khí, đạn dược, 27.000 tấn gạo… đã chuyển ra mặt trận.
Như vậy, Điện Biên Phủ trở thành điểm quyết chiến chiến lược giữa ta và địch.
<i>c) Diễn biến Chiến dịch Điện Biên Phủ:</i>
Chiến dịch diễn ra làm ba đợt:
- Đợt 1 (từ 13-3 đến 17-3-1954) ta tiến cơng tiêu diệt cụm cứ điểm Him Lam và
tồn bộ phân khu Bắc của địch. Đầu tiên quân ta tiến công cụm cứ điểm Him Lam
nằm trên 3 quả đồi cao ở phía Bắc do một tiểu đồn lê dương và một số đơn vị
ngụy binh đóng giữ. Máy bay địch chăng hỏa lực để bảo vệ Him Lam, nhưng pháo
của ta đã dập tắt được hỏa lực địch, yểm hộ cho bộ binh tiến lên. Sau nửa giờ, lá cờ
“ Quyết chiến quyết thắng” của quân ta đã phất cao trên cả 3 quả đồi. Quân ta tiếp
tục tiêu diệt địch ở cứ điểm Độc Lập và Bản Kéo. Tịan bộ phân khu phía Bắc của
địch bị tiêu diệt, ta đã loại khỏi vòng chiến đấu gần 2000 địch.
- Đợt 2 ( từ 30-3 đến 26-4-1954) quân ta tấn cơng vào các cứ điểm phía đơng phân
khu Trung tâm như E1, D1, C1, C2, A1…Ở đây có 3 tiểu đồn tinh nhuệ của địch
đóng giữ, mất khu đó coi như mất Mường Thanh. Cho nên ta ra sức đánh, địch cố
giữ. Cuộc chiến đấu ác liệt kéo dài trong mấy tuần lễ liền, đặc biệt là trên 2 quả đồi
A1, C1. Ngày đêm sống trong khói lửa, bụi cát, thiếu ăn, thiếu nước, thiếu thuốc
men…., các chiến sĩ của ta vẫn bền gan chiến đấu, bám sát trận địa giành giật từng
tấc đất với địch. Cuối cùng, ta chiếm được phần lớn các vị trí, riêng A1, C1 mỗi
bên một nửa quả đồi. Mặt khác, ta thắt chặt vòng vây, chia cắt địch, khống chế đi
đến triệt đường tiếp tế của chúng, tạo điều kiện để chuyển sang tổng cơng kích tiêu
diệt địch. Sau đợt này, Mĩ đã khẩn cấp tăng viện cho Pháp, đe dọa ném bom
nguyên tử ở Điện Biên Phủ. Ta kịp thời khắc phục khó khăn, nâng cao quyết tâm
giành thắng lợi.
sang Lào vào đêm 7-5. Song chiều ngày 6-5, sau một tiếng nổ vang trời ở đồi A1,
quân ta đánh chiếm tồn bộ các ngọn đồi phía Đơng. Địch bị hất tồn bộ xuống
lịng chảo Mường Thanh. Cuộc tổng cơng kích của ta bắt đầu. Những cánh quân
của ta từ các phía tới tấp đánh vào sở chỉ huy của địch. chiều 7-5-1954, Đờ Caxtơri
cùng toàn bộ ban tham mưu bị bắt. Bọn địch cịn sống sót kéo cờ trắng lũ lượt ra
hàng.
Sau gần hai tháng chiến đấu liên tục và mãnh liệt của bộ đội ta, chiến dịch Điện
Biên Phủ hoàn toàn thắng lợi, cùng thời gian này, các chiến trường toàn quốc đẩy
mạnh cuộc đấu tranh nhằm tiêu hao, giam chân, phân tán lực lượng địch, tạo điều
kiện cho Điện Biên Phủ giành toàn thắng.
<i>d) Kết quả, ý nghĩa:</i>
<i>-Kết quả:</i>
+ Cuộc Tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 – 1954 và Chiến dịch lịch sử
+ Riêng mặt trận Điện Biên Phủ, ta đã loại khỏi vịng chiến đấu 16.200 địch
trong đó có 1 thiếu tướng, bắn rơi, phá hủy 62 máy bay các loại, thu thồn bộ vũ
khí, phường tiện chiến tranh.
<i> -Ý nghĩa:</i>
+ Chiến thắng Điện Biên Phủ là đỉnh cao của cuộc tiến công của ta trong Đông –
Xuân 1953 – 1954, là thắng lợi to lớn nhất của ta trong 9 năm kháng chiến chống
thực dân Pháp và can thiệp Mĩ. Nó đã đánh dấu sự trưởng thành vượt bậc của ta về
quân sự, làm xoay chuyển cục diện chiến tranh - trực tiếp mở ra khả năng kết thúc
thắng lợi cuộc kháng chiến.
+ Thắng lợi của cuộc tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 – 1954 và chiến
dịch Điện Biên Phủ đã làm cho kế hoạch Nava cố gắng cao nhất của Pháp – Mĩ
hồn tồn bị phá sản, giáng một địn quyết định vào ý chí xâm lược của thực dân
Pháp, tạo cơ sở thực lực để đi đến kí kết Hiệp định Giơnevơ về việc lập lại hịa
bình ở Đơng Dương.
+ Đây là đỉnh cao của truyền thống anh hùng bất khuất, ý chí quyết tâm “thà hi
sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, không chịu làm nô lệ” của chủ
nghĩa anh hùng cách mạng Việt Nam.
+ Đây không chỉ là thắng lợi của nhân dân Việt Nam, mà còn là chiến cơng chói
lọi của các dân tộc đang đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân.
Vì vậy, nó đã cổ vũ mạnh mẽ cho phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
<i><b>Thứ hai, Kế hoạch Nava bị phá sản như thế nào?</b></i>
Trước hết, cần đề cập tới âm mưu của địch thể hiện ở kế hoạch Nava
(5/1953), nhằm giành thắng lợi trong vòng 18 tháng, nhưng do bản chất và mục
đích xâm lược của kế hoạch ấy nên nó chứa đựng những mâu thuẫn giữa tập trung
và phân tán binh lực mà không sao giải quyết được .
+ <i>Thời kì đầu</i> : Ta đã phá tan âm mưu tập trung binh lực của địch ở đồng bằng
Bắc Bộ, buộc địch phân tán lực lượng để đối phó với ta ở 5 nơi ( đồng bằng Bắc
Bộ, Điện Biên Phủ, Plâycu, Sênô, Luông Phabăng – Lào ).
Từ chỗ ra sức tập trung một binh lực cơ động khá mạnh ở đồng bằng Bắc Bộ,
địch buộc phải thay đổi kế hoạch, chỉ tập trung binh lực với mức độ thấp hơn ở
nhiều nơi khác nhau. Kế hoạch Nava đã bắt đầu bị phá sản.
Đây cũng là thời kì ta chuẩn bị tích cực để mở cuộc tiến công vào Điện Biên
Phủ.
+ <i>Thời kì thứ hai</i> : Ta mở cuộc tiến cơng lớn vào tập đoàn cứ điểm Điện Biên
Phủ.
* Đây là 1 tập đoàn cứ điểm mạnh của địch, có binh lực lớn, các trung tâm đề
kháng có quan hệ mật thiết với nhau, lại được sự yểm trợ đắc lực của pháo binh, cơ
giới, không quân, sự chi viện của các lực lượng cơ động.
* Bằng chiến thuật đánh từng bước, ta đã :
Tập trung binh lực, ra sức kiềm chế hỏa lực của pháo binh và lực lượng cơ
động của địch, tạo điều kiện để tiêu diệt từng trung tâm đề kháng một. Xây dựng
một hệ thống giao thông hào, hệ thống trận địa tấn công và bao vây, tạo điều kiện
Mở những con đường mới để vận chuyển pháo binh ta đến gần Điện Biên
Phủ phát huy hỏa lực của ta, giảm bớt hiệu lực của hỏa lực địch.
Ngăn chặn việc tiếp tế, dần dần đi đến triệt đường tiếp tế của chúng (chủ yếu
dựa vào không quân).
Với chiến thuật sáng tạo và kế hoạch tác chiến táo bạo ấy, hệ thống tập đoàn cứ
điểm của địch ngày càng bị quân ta bao vây và thu hẹp dần. Trải qua ba đợt chiến
đấu gay go và gian khổ, liên tục 55 ngày đêm, quân đội ta đã tiêu diệt hoàn toàn cứ
điểm Điện Biên Phủ (7/5/1954 ).
* Thắng lợi trong Đông Xuân 1953 -1954, mà đỉnh cao là chiến thắng lịch sử
Điện Biên Phủ, đã làm kế hoạch Nava hồn tồn thất bại, đè bẹp ý chí xâm lược
của thực dân Pháp, làm sụp đổ chủ nghĩa thực dân cũ, cổ vũ sự phát triển của
phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. Chiến thắng Điện Biên Phủ đưa đến
Hội nghị Giơnevơ 1954 về Đông Dương.
<i><b> Thứ ba, hội nghị Giơnevơ và việc lập lại hịa bình ở Đơng Dương : Ngun</b></i>
<i><b>nhân triệu tập, các giai đoạn, thắng lợi, kết quả, ý nghĩa ?</b></i>
- Trong khi các trận đánh ở Điện Biên Phủ bước vào giai đoạn cuối hết sức quyết
liệt thì Hội nghị Giơnevơ bắt đầu họp vào ngày 26/4/1954 .Phái đoàn Chính phủ ta
do Phạm Văn Đồng dẫn đầu đến dự Hội nghị với tư thế đại diện của một dân tộc
đang chiến thắng.
- Ngày 7/5/1954, ta tiêu diệt tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ, ngày 8/5/1954, Hội
nghị Giơnevơ bắt đầu thảo luận vấn đề lập lại hịa bình ở Đông Dương .
- Ngày 21/7/1954, Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương được kí kết. (Nội dung chi
tiết của Hiệp định được trình bày trong SGK ).
trải qua con đường dùng bạo lực giành lấy cuộc sống tự do. Đó là thắng lợi của
nhân dân ta, đồng thời cũng là chiến thắng của các lực lượng hịa bình, dân chủ và
phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
<i><b>Thứ tư, điểm khác nhau cơ bản giữa Hiệp định Sơ bộ (6-3-1946) với Hiệp định</b></i>
<i><b>Giơnevơ (21-7-1954) để thấy bước tiến của ta trong đấu tranh ngoại giao.</b></i>
Hướng dẫn các em tìm ra điểm khác nhau cơ bản về nội dung và dựa vào
tương quan về thế và lực của ta và địch lúc bấy giờ để lí giải và đi đến kết luận:
Hiệp định Sơ bộ (6-3-1946), Chính phủ Pháp công nhận nước ta là một quốc
gia tự do, nằm trong khối Liên hiệp Pháp và trong Liên bang Đơng Dương. Cịn
trong Hiệp định Giơnevơ (21-7-1954), Pháp và các nước tham dự hội nghị cam kết
tôn trọng độc lập chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ ba nước Đơng
Dương.
Trong lúc kí Hiệp định Sơ bộ do ta còn yếu hơn địch nên ta phải chấp nhận
điều khoản đó. Đây là sách lược mềm dẻo để phân hóa kẻ thù. Cịn trong khi kí
Hiệp định Giơnevơ, ta đã giành được thắng lợi quyết định ở Điện Biên Phủ, quyết
định sự thất bại của thực dân Pháp ở Đông Dương. So với Hiệp định Sơ bộ, Hiệp
định Giơnevơ là môt bước tiến vượt bậc trong đấu tranh ngoại giao của ta.
<i><b>Thứ 5, Mối quan hệ giữa chiến thắng Điện Biên Phủ và Hội nghị Giơnevơ. Ý</b></i>
<i><b>nghĩa .</b></i>
a) Đây là sự phối hợp chặt chẽ giữa hai cuộc đấu tranh quân sự và đấu tranh
ngoại giao. Thắng lợi vĩ đại ở Điện Biên Phủ đã đập tan ý chí xâm lược của đế
b) Việc kí Hiệp định Giơnevơ 1954 là biểu hiện ý chí hịa bình của ta và sự lớn
mạnh của cuộc kháng chiến chống Pháp.
Thắng lợi ở Điện Biên Phủ đã có tác dụng to lớn đối với thắng lợi của Hội nghị
Giơnevơ
c) Chiến thắng Điện Biên Phủ và thắng lợi của Hội nghị Giơnevơ đã kết thúc
cuộc kháng chiến trường kì của nhân dân ta chống đế quốc Pháp và can thiệp Mỹ,
mở ra một giai đoạn mới, trong đó nhân dân miền Bắc phấn đấu tiến lên chủ nghĩa
xã hội và nhân dân miền Nam tiếp tục hoàn thành sự nghiệp cách mạng dân tộc,
dân chủ tiến tới hịa bình thống nhất nước nhà.
Hội nghị Giơnevơ về Đông Dương cùng với chiến thắng Điện Biên Phủ còn là
sự cổ vũ lớn đối với nhân dân các nước thuộc địa, nửa thuộc địa đang đấu tranh
giải phóng dân tộc, làm cho họ tin tưởng vào tiền đồ của cuộc đấu tranh giành độc
lập của mình.
<i><b>Sử dụng những kiến thức trên để giải quyết các câu hỏi thi :</b></i>
<i>1 . Kế hoạch Nava có phải là sự phiêu lưu của thực dân Pháp khơng? Vì sao?</i>
<i>2. Chứng minh Chiến thắng Điện Biên Phủ là thắng lợi quân sự lớn nhất của ta</i>
<i>trong Kháng chống Pháp và là thắng lợi quyết định buộc thực dân Pháp phải kí</i>
<i>kết Hiệp định Giơnevơ, chấm dứt chiến tranh xâm lược Đơng Dương. </i>
<i>Giơnevơ trong tiến trình phát triển cuộc chiến tranh cách mạng Việt Nam từ 1945</i>
<i>đến 1975</i>
<b>Vấn đề 6: Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến</b>
<b>chống Pháp.</b>
<i>Đây là vấn đề quan trọng, cần nắm vững và tập trung vào các ý sau :</i>
<i> a) Nguyên nhân thắng lợi:</i>
<b>- Trước hết, cuộc kháng chiến có sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng ta, đứng đầu là</b>
Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề ra đường lối kháng
chiến đúng đắn. Đó là kháng chiến tồn dân, tồn diện, trường kì và tự lực cánh
sinh; với chiến lược, chiến thuật của chiến tranh nhân dân, đường lối kết hợp hai
nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến phù hợp với điều kiện nước ta;
chính sách đồn kết dân tộc và tranh thủ sự đồng tình của nhân dân thế giới
Đường lối đó đã phát huy được chỗ mạnh căn bản của ta là ưu thế về chính trị
và tinh thần, hạn chế đi đến khắc phục những nhược điểm về lực lượng vật chất
làm cho cuộc kháng chiến của nhân dân ta chuyển từ yếu sang mạnh, dần dần tiến
lên giành thắng lợi
Với chính sách đoàn kết của dân tộc đúng đắn, Đảng ta đã xây dựng được mặt
trận dân tộc thống nhất và một hệ thống chính quyền nhân dân trong cả nước. Mặt
trận Liên Việt được hình thành và phát triển khơng chỉ ở vùng tự do mà cả ở vùng
sau lưng địch. Nhờ vậy, chúng ta đã phá được âm mưu chia rẽ dân tộc, chia rẽ
lương, giáo, chia rẽ Nam, Bắc, làm phá sản kế hoạch “ Dùng người Việt đánh
người Việt”, “ lấy chiến tranh nuôi chiến tranh” của chúng.
Đảng ta đã xây dựng được lực lượng vũ trang nhân dân 3 thứ qn gan dạ,
mưu trí, có chiến lược, chiến thuật của chiến tranh nhân dân phong phú, sáng tạo đi
từ du kích chến tiến lên vận động chiến kết hợp với trận địa chiến.
Với đường lối kháng chiến đúng đắn, Đảng ta đã xây dựng được một hậu
- <i>Thứ hai</i>, cuộc kháng chiến chống Pháp thắng lợi là do tồn dân, tồn qn ta
đồn kết một lịng, dũng cảm chiến đấu vì “ độc lập, tự do”.Với tinh thần “thà hi
sinh tất cả chứ không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”, quân dân ta
đã vượt qua khó khăn, gian khổ khơng quản ngại hi sinh, nêu cao truyền thống yêu
nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng để chiến đấu giành thắng lợi.
-<i>Thứ ba</i>, đó là thắng lợi của tình đồn kết giữa nhân dân 3 nước Đông Dương trong
liên minh chiến đấu chống kẻ thù chung.
-<i>Thứ tư</i>, thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp còn là thắng lợi của
sự giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô, các nước dân chủ nhân dân khác, cũng như
sự đồng tình của nhân dân Pháp và loài người tiến bộ.
<i>b) Ý nghĩa lịch sử</i>
<i>Đối với trong nước</i>
Dương về mặt pháp lí, chấm dưt chiến tranh xâm lược và ách thống trị của thực
dân Pháp trong gần một thế kỉ trên đất nước ta.
- Miền Bắc nước ta đã dược giải phóng, chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội
chủ nghĩa, trở thành hậu phương vững chắc cho cuộc đấu tranh giải phóng miền
Nam, thống nhất Tổ quốc.
<i>Đối với thế giới</i>
- Tiếp theo cách mạng tháng Tám, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp thắng
lợi là một đòn giáng mạnh vào tham vọng xâm lược, âm mưu nô dịch của chủ
- Đây là thắng lợi của nhân dân ta, đồng thời cũng là thắng lợi của lực lượng hịa
bình dân chủ trên thế giới.Vì vậy, nó có tác dụng cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải
phóng dân tộc trên thế giới, trước hết là các nước châu Á, châu Phi và Mĩ Latinh.
<i><b>Sử dụng những kiến thức trên để giải quyết các câu hỏi thi :</b></i>
<i>1. Trình bày ý nghĩa lịch sử và ảnh hưởng của chiến thắng Điện Biên Phủ đối với</i>
<i>nước ta và phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.</i>
<i>2. Phân tích nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp.</i>
<i><b>Sử dụng kiến thức tổng hợp của giai đoạn 1945-1954 giải quyết các đề thi sau</b>:</i>
<i>1. Kế hoạch Nava đã từng bước bị phá sản và phá sản hồn tồn như thế nào</i>
<i>trong Đơng-Xn 1953 – 1954?</i>
<i>2. Từ thực tế chiến trường Đông Dương 1953-1954, anh (chị) hãy cho biết:</i>
<i>- Tướng Nava có thực hiện điểm then chốt trong Kế hoạch của mình Khơng? Vì</i>
<i>sao ?</i>
<i>- Việc xây dựng tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ có nằm trong Kế hoạch ngay từ</i>
<i>đầu của Nava Khơng ?</i>
<i>3. Đoạn cuối của bản tuyên ngôn độc lập (2/9/1945) có viết : “…Tồn thể dân tộc</i>
<i>Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ</i>
<i>vững quyền tự do, độc lập ấy”. Bằng sự hiểu biết của mình trong giai đoạn lịch sử</i>
<i>từ 1946-1954, hãy chứng minh điều khẳng định trên của Hồ Chí Minh.</i>
<i>4. Chứng minh rằng thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp trước hết là nhờ</i>
<i>có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng đứng đầu là chủ tịch Hồ chí Minh với đường</i>
<i>lối kháng chiến đúng đắn sáng tạo.</i>
<i>5. Nêu những thắng lợi lớn về quân sự của quân dân ta trong cuộc kháng chiến</i>
<i>chống Pháp. Phân tích một thắng lợi quyết định nhất.</i>
<i>6. Dựa vào 3 sự kiện quan trọng sau đây: chiến thắng Việt Bác 1947, chiến thắng</i>
<i>Biên giới 1950 và chiến thắng Điện Biên Phủ 1954, Hãy làm sáng tỏ các bước</i>
<i>phát triển của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ta.</i>
<i>7. Sự kết hợp đấu tranh quân sự và đấu tranh ngoại giao của nhân dân ta trong</i>
<i>thời gian từ 2/9/1945 đến 21/7/1954 nhằm giữ vững chính quyền, bảo về độc lập</i>
<i>dân tộc được thể hiện như thế nào?</i>