Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

QUẢN LÝ SINH VIÊN NỘI TRÚ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.21 KB, 101 trang )

QUẢN LÝ SINH VIÊN NỘI TRÚ
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2014


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BQL

:Ban quản lý

BQL KNT

:Ban quản lý khu nội trú

CNXH

:Chủ nghĩa xã hội

CTSV

:Công tác sinh viên



ĐH

:Đại học

ĐHHHVN

:Đại học Hàng hải Việt Nam

HSSV

:Học sinh sinh viên

KNT

:Khu Nội trú

KTX

:Ký túc xá

QLSV

:Quản lý sinh viên

TNCS

:Thanh niên Cộng sản

TDTT


:Thể dục thể thao

SV

:Sinh viên

i


MỤC LỤC
Lời cảm ơn.........................................................................................................i
Danh mục từ viết tắt..........................................................................................ii
Mục lục............................................................................................................iii
Danh mục bảng biểu........................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1.

Dự kiến quy mô đào tạo và đội ngũ cán bộ giảng dạy,
nghiên cứu khoa học của Trường giai đoạn 2015 đến
2020......................................................................................
.

31

Bảng 2.2.

Các chuyên ngành đào tạo đại học của Nhà trường..............


33

Bảng 2.3.

Kết quả về số lượng đào tạo sinh viên của Nhà trường
trong 3 năm (2010 - 2013)....................................................

38

Bảng 2.4.

Tổng hợp xét cảnh báo học tập của sinh viên Nhà trường
năm học 2012 – 2013............................................................

40

Bảng 2.5.

Tổng hợp về số sinh viên bị kỷ luật từ năm 2010 đến năm
2013......................................................................................
.

41

Bảng 2.6.

Cơ cấu sinh viên nội trú của Trường....................................

43


Bảng 2.7.

Tổng hợp về rèn luyện từ năm 2010 đến năm 2013.............

45

Bảng 2.8.

Ý kiến của sinh viên về lý do ở nội trú.................................

46

Bảng 2.9.

Những thuận lợi của sinh viên trong điều kiện ở nội trú......

47

Bảng 2.10.

Những khó khăn của sinh viên trong điều kiện ở nội trú......

48

Bảng 2.11.

Đánh giá của cán bộ, giảng viên Trường Đại học Hàng hải
Việt Nam về mức độ cần thiết của công tác quản lý sinh
viên nội trú............................................................................


50

ii


Bảng 2.12.

Đánh giá của sinh viên Nhà trường về mức độ cần thiết
của
công
tác
quản

sinh
viên
nội
trú...................................

50

Bảng 2.13.

Đánh giá của cán bộ địa phương về mức độ cần thiết của
công tác quản lý sinh viên nội trú.........................................

51

Bảng 2.14.

Nhận thức của giảng viên, sinh viên về các yếu tố ảnh

hưởng đến quản lý sinh viên nội trú Trường Đại học Hàng
hải Việt Nam.........................................................................

52

Bảng 3.1.

Đánh
giá
tính
cấp
pháp.............................

Bảng 3.2.

Đánh giá tính khả thi của các biện pháp...............................

iii

thiết

của

các

biện

80
82



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, giáo dục và đào tạo
của mỗi quốc gia đóng vai trị then chốt, trọng yếu trong việc đào tạo nguồn
nhân lực phục vụ cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Trải qua gần 30 năm
đổi mới, Đảng sớm thấy được vai trò to lớn của nguồn nhân lực đối với phát
triển kinh tế - xã hội và việc phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục và
đào tạo. Đảng coi giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là
quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực của CNH, HĐH. Cương lĩnh
chính trị xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH năm 2011 (tại
Đại hội XI) xác định: “Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
nhất là nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược”. Đặc biệt, tháng
11 năm 2013, tại Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XI đã thơng qua Nghị quyết số 29-NQ/TW “Về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo”. Trong đó, “phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt
Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực”.
Giáo dục ĐH có một sứ mệnh rất to lớn là đào tạo nguồn nhân lực để
phát triển đất nước theo yêu cầu của Đảng. Giáo dục ĐH không chỉ nghiêng
về đào tạo kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp mà phải hết sức chú ý đến giáo
dục đạo đức, lý tưởng làm người. Muốn vậy nhà trường ĐH phải coi trọng
quản lý CTSV, đây là một nhiệm vụ quan trọng, phức tạp, nặng nề có tác dụng
mạnh mẽ đối với chất lượng đào tạo của các trường ĐH.
Trường ĐH Hàng hải được thành lập theo Quyết định số 2624/QĐ-TC
ngày 7 tháng 7 năm 1976 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải. Ngày 03
tháng 7 năm 2013, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 1056/QĐ-TTg về
việc đổi tên Trường ĐH Hàng hải thành Trường ĐH Hàng hải Việt Nam. Là
một trường công lập, tọa lạc tại Thành phố Hải Phòng, một thành phố đang ra
sức hội nhập, phát triển, một thành phố năng động nhưng cũng bị tác động
thường xuyên của mặt trái cơ chế thị trường. Một Nhà trường có tính chất

quản lý theo phương thức bán qn sự, có 2 khu KTX để sinh viên ở nội trú,
gần 20% SV của Nhà trường ở trong KTX, do vậy, Trường ĐHHHVN luôn
1


coi CTSV là một trong những nhiệm vụ trọng tâm. Nhà trường chăm lo, tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho SV trong học tập, nghiên cứu và sinh hoạt, nhằm
thực hiện mục tiêu là đào tạo con người phát triển tồn diện, có đạo đức, tri
thức, sức khỏe và ý thức nghề nghiệp cao, trung thành với lý tưởng độc lập
dân tộc và CNXH, sớm có khả năng đáp ứng thích nghi với yêu cầu và thực
tiễn của ngành Hàng hải. Quản lý CTSV được xây dựng trên cở sở cụ thể hóa
Thơng tư, Quyết định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và bổ sung thêm một số
điều khoản để phù hợp với những đặc điểm của Nhà trường bán quân sự.
Từ năm 2010, Tổ chức Hàng hải Quốc tế (IMO) triển khai kiểm tra
việc thực hiện các công ước quốc tế quy định về vấn đề đào tạo thuyền
viên, việc cấp các chứng chỉ có liên quan cho thuyền viên tại các cơ sở đào
tạo có đáp ứng các yêu cầu đề ra trong công ước quốc tế khơng?. Như vậy,
việc rèn luyện SV có tác phong qn sự của Trường ĐHHHVN ngày càng
trở nên cấp thiết nhằm đáp ứng nhu cầu công việc trên các tàu trong khu
vực và trên thế giới.
Đã có các cơng trình nghiên cứu về việc nâng cao công tác QLSV nhằm
theo dõi, đánh giá ý thức học tập, rèn luyện của SV, tuy nhiên việc phân tích,
đánh giá hiện trạng và đề ra giải pháp nhằm QLSV nội trú tại Trường
ĐHHHVN thì chưa có cơng trình nào được cơng bố. Là một người trực tiếp
làm công tác QLSV, với mong muốn ứng dụng những kiến thức đã học cao
học cũng như với kinh nghiệm của bản thân, góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo và hiệu quả quản lý của Nhà trường, vì vậy, tơi chọn đề tài nghiên
cứu: “Quản lý sinh viên nội trú tại Trường Đại học Hàng hải Việt Nam”
làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và kết quả khảo sát, đánh giá thực trạng
quản lý CTSV ở Trường ĐHHHVN, nghiên cứu đề xuất các biện pháp QLSV
nội trú tại Trường ĐH nhằm nâng cao hiệu quả trong QLSV, góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo của Nhà trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: CTSV ở trường ĐH.
2


- Đối tượng nghiên cứu: QLSV nội trú tại Trường ĐHHHVN.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, nếu có các biện pháp quản lý CTSV nội trú phù hợp với quy
luật khách quan, xây dựng và triển khai đồng bộ thì sẽ góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý CTSV nội trú ở Trường ĐHHHVN.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định cơ sở lý luận về QLSV nội trú tại các trường ĐH.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác QLSV nội trú ở Trường
ĐHHHVN.
- Đề xuất các biện pháp QLSV nội trú tại Trường ĐHHHVN.
- Thăm dị tính khả thi của biện pháp QLSV nội trú.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Đề tài giới hạn ở phạm vi học tập và rèn luyện tại KTX của SV nội trú.
- Khảo sát và sử dụng số liệu từ năm 2010 trở lại đây.
7. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích tổ hợp các cơng
trình khoa học về QLSV và biện pháp quản lý CTSV; các văn kiện của Đảng,
chính sách, pháp luật của nhà nước, Quy chế, Quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Bộ Giao thơng vận tải.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp điều tra bằng

phiếu hỏi; quan sát, khảo sát thực tế; phương pháp tham vấn chuyên gia;
phương pháp phỏng vấn, trao đổi giữa cán bộ quản lý và SV.
- Nhóm phương pháp xử lý thơng tin nghiên cứu: Phương pháp sử
dụng các ứng dụng tin học, tốn thống kê; phương pháp phân tích, so sánh,
tổng hợp.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý sinh viên nội trú ở các trường ĐH

3


Chương 2: Thực trạng công tác quản lý sinh viên nội trú tại Trường Đại
học Hàng hải Việt Nam
Chương 3: Đề xuất các biện pháp quản lý sinh viên nội trú tại Trường
Đại học Hàng hải Việt Nam

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
SINH VIÊN NỘI TRÚ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Giáo dục là một chức năng của xã hội loài người, được thực hiện một
cách tự giác, vượt qua ngưỡng “tập tính” của các giống lồi động vật bậc
thấp khác. Cũng như mọi hoạt động khác của xã hội loài người, sự ra đời
của hoạt động giáo dục gắn liền với sự ra đời của hoạt động quản lý giáo
dục và từ đó cũng xuất hiện khoa học về QLGD. Người học vừa là đối

tượng đào tạo, vừa là mục tiêu đào tạo. Để nâng cao chất lượng đào tạo
ngoài việc xem xét các yếu tố người dạy, nội dung, chương trình, cơ sở vật
chất... thì khơng thể khơng nghiên cứu trực tiếp là đối tượng người học. Xung
quanh vấn đề người học có rất nhiều vấn đề cần nghiên cứu trong đó có vấn
đề người học trong q trình đào tạo tại các cơ sở giáo dục ở trong KNT.
Năm 1997, Bộ GD&ĐT ban hành “Quy chế học sinh, SV nội trú trong
các trường ĐH, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp” nhằm quy định rõ
trách nhiệm và quyền hạn của các trường trong việc tổ chức quản lý KNT,
quyền và nghĩa vụ của học sinh, SV trong các khâu liên quan đến việc ăn,
ở, học tập, sinh hoạt... trong khuôn viên nội trú của các trường đào tạo.
Để phù hợp với mục tiêu đào tạo trong tình hình mới, ngày 18 tháng
10 năm 2002, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã ký Quyết định số 41/2002/QĐBGD&ĐT về việc sửa đổi bổ xung công tác HSSV nội trú.
Trên cơ sở các văn bản quy định của Nhà nước, quy chế về công tác
HSSV của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Quyết định số
42/2007/QĐ-BGDĐT ngày 13 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo, các quy chế về QLSV nội trú, ngoại trú. Quy chế đánh giá kết quả
rèn luyện của SV, các văn bản về việc thực hiện chế độ ưu đãi trong giáo dục
đối với SV diện đối tượng chính sách, chế độ miễn giảm học phí...

5


Ngày 26/7/2011 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ký Thông tư số 27/2011/TTBGD&ĐT về việc Ban hành Quy chế công tác HSSV nội trú tại các cơ sở
giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Thông tư này có hiệu lực thi hành
ngày 10 tháng 8 năm 2011 và thay thế Quyết định số 2137/GD-ĐT ngày
29/6/1997 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế
công tác HSSV nội trú trong các trường ĐH, Cao đẳng, Trung học chuyên
nghiệp và dạy nghề.
Trước đây, phần lớn SV đến học tại các trường ĐH, Cao đẳng hầu hết
đều được ở trong KTX nhưng hiện nay nhu cầu ở KTX của SV tại các cơ sở

giáo dục ĐH khơng đáp ứng được vì quy mơ đào tạo của các trường ĐH, Cao
đẳng trong những năm gần đây phát triển không ngừng. Vấn đề nghiên cứu về
QLSV nội trú ít được đề cập; có chăng cũng chỉ là những nghiên cứu liên
quan đến việc tổ chức giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các bậc học khác nhau
như: Tác giả Nguyễn Hữu Hợp (chủ biên) và tác giả Nguyễn Dục Quang,
“Cơng tác giáo dục ngồi giờ lên lớp ở trường tiểu học” (Giáo trình dành
cho hệ tại chức đào tạo giáo viên tiểu học), Trường ĐH Sư phạm Hà Nội,
Hà Nội, 1995. Một số cơng trình nghiên cứu thực trạng công tác QLSV ngoại
trú như: Luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục “Những biện pháp quản lý SV
ngoại trú của trường Đại học Hồng Đức trên địa bàn thành phố Thanh Hóa”
của Hà Ngọc Hịa năm 2005. Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Văn Khởi “Một
số biện pháp quản lý SV ngoại trú của trường Cao đẳng Kỹ thuật Y tế I - Bộ Y
tế” năm 2005. Luận văn thạc sỹ “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý
SV ngoại trú của Đại học Quốc gia Hà Nội” của tác giả Nguyễn Quốc Tú năm
2005. “Biện pháp quản lý sinh viên ngoại trú của trường Đại học Ngoại ngữ Đại học Quốc gia Hà Nội” luận văn thạc sỹ của Trần Thị Thuý Ngân năm 2008.
Các đề tài trên tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý SV ngoại trú của từng
trường cụ thể.

6


QLSV nội trú là vấn đề mới chưa được nghiên cứu nhiều tuy nhiên có
một số tác giả nghiên cứu đề cập đến những khía cạnh khác nhau về quản lý
người học. Có thể kể đến các cơng trình sau: Đề tài luận văn thạc sỹ quản lý
giáo dục “Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tự học của sinh viên
trường Dự bị Đại học Dân tộc Trung ương - Việt Trì - Phú Thọ” của Lê Trọng
Tuấn năm 2001 đã đánh giá thực trạng năng lực tự học của sinh viên trường
Dự bị Đại học Dân tộc Trung ương và đề xuất một số giải pháp thích hợp
nâng cao năng lực tự học của sinh viên. Đề tài nghiên cứu việc QLSV nội trú
của Bùi Sĩ Đức “Các biện pháp quản lý sinh viên nội trú ở trường Cao đẳng

sư phạm Yên Bái” năm 2007 đã đánh giá thực trạng công tác QLSV nội trú
của trường Cao đẳng sư phạm Yên Bái và đề xuất một số giải pháp thích hợp
nâng cao biện pháp QLSV nội trú. Đề tài luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục
“Biện pháp quản lý học sinh nội trú ở Trường Trung cấp kỹ thuật nghiệp vụ
Hải Phòng” của Nguyễn Thị Xuân năm 2011 đã đánh giá thực trạng công tác
quản lý học sinh nội trú tại Trường Trung cấp kỹ thuật nghiệp vụ Hải Phòng
và đề xuất một số giải pháp thích hợp nâng cao cơng tác quản lý đối với SV
nội trú. Luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục của Nguyễn Thanh Bình “Biện
pháp QLSV nội trú ở Trường Cao đẳng sư phạm Hịa Bình” năm 2012 đã
đánh giá thực trạng công tác QLSV nội trú của Trường Cao đẳng sư phạm
Hịa Bình và đề xuất một số giải pháp thích hợp nâng cao biện pháp QLSV
nội trú. Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục “Biện pháp quản lý công tác sinh
viên tại Trường Cao đẳng du lịch Hà Nội” của tác giả Nguyễn Huyền Trang
năm 2012 đề cập đến một số biện pháp hồn thiện cơng tác QLSV tại Trường
Cao đẳng du lịch Hà Nội. Một số nghiên cứu trên đã tìm hiểu thực trạng cơng
tác QLSV trên nhiều lĩnh vực của các Nhà trường và đề xuất các biện pháp
quản lý, góp phần vận dụng những hiểu biết về quản lý, quản lý giáo dục vào
công tác QLSV trong các trường ĐH, cao đẳng để từng bước nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo theo yêu cầu phát triển và hội nhập của đất nước.
Công tác học sinh, SV là một trong những nội dung quan trọng trong
7


việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nhà trường. Muốn phát triển
kinh tế - xã hội thì trước hết phải xây dựng và thực hiện tốt chiến lược phát
triển toàn diện con người. Ở Việt Nam hiện nay, khi chuyển sang nền kinh tế
thị trường, đời sống vật chất của nhân dân được cải thiện và ngày càng được
nâng cao, nhân cách của con người đã có những biến đổi, bên cạnh mặt tích
cực cũng có những mặt tiêu cực, có ảnh hưởng đến cơng tác giáo dục trong
nhà trường. Tình trạng suy thối về lối sống, đạo đức của một bộ phận SV,

ảnh hưởng của lối sống thực dụng, chán học, hay bỏ học, động cơ học tập
chưa rõ ràng, các tệ nạn xã hội len lỏi vào nhà trường, đây cũng là một trong
những vấn đề xã hội trong thời gian gần đây.
Những nghiên cứu trên đã tìm hiểu thực trạng cơng tác QLSV trong đó
có QLSV nội trú và từ đó đề xuất các biện pháp quản lý. Tuy nhiên những
nghiên cứu cụ thể áp dụng trong những môi trường cụ thể, của từng trường
trong khi đó cơng tác QLSV nội trú lại phụ thuộc vào đặc thù của từng nhà
trường.
Trường ĐHHHVN cũng gặp phải vấn đề trong công tác QLSV như
các trường khác nói chung nhưng xuất phát từ đặc điểm riêng của Nhà
trường nên không thể áp dụng biện pháp quản lý của một trường khác. Do
vậy, vấn đề “Biện pháp quản lý sinh viên nội trú tại Trường Đại học Hàng
hải Việt Nam” là vấn đề cần được nghiên cứu.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một hoạt động xuất hiện từ lâu trong xã hội loài người và hoạt
động ngày càng phát triển trong xã hội. Trong quá trình lãnh đạo, đấu tranh
với thiên nhiên để sinh tồn và phát triển, con người cần phải hợp sức nhau lại
để tự bảo vệ và kiếm kế sinh sống. Những hoạt động tổ chức, chỉ đạo, điều
khiển... các hoạt động của con người nhằm thực hiện những mục tiêu chung là
những dấu hiệu đầu tiên của quản lý.
Như vậy, hoạt động quản lý xuất hiện từ rất sớm và trải qua tiến trình
phát triển từ xã hội lạc hậu đến xã hội văn minh, thì hoạt động quản lý cũng
ngày càng phát triển, hoàn thiện và trở thành một hoạt động phổ biến.
F.W. Taylor và Henri Fayol thường được xem là cha đẻ của thuyết quản
lý khoa học. Các ông đã khẳng định hoạt động quản lý ở bất kỳ tổ chức nào
8


cũng đều có các hoạt động cơ bản liên quan đến các chức năng kế hoạch, tổ

chức, chỉ đọa và kiểm tra trên cơ sở thu thập và xử lý thông tin. Khoa học
quản lý phát triển khá mạnh trong giai đoạn cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI
và nhiều quan điểm mới đã xuất hiện.
- Xuất phát từ các loại hình hoạt động quản lý, các tác giả Nguyễn Quốc
Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu
của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ
chức, chỉ đạo và kiểm tra” [3, tr. 1].
- Tác giả Đặng Xuân Hải - Nguyễn Sỹ Thư: Quản lý là một hoạt động
thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt
được mục đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một
mơi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm
với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất”.
- Quản lý là dạng dao động đặc biệt của người lãnh đạo, mang tính tổng
hợp các loại lao động trí óc, liên kết các bộ máy thành chỉnh thể thống nhất,
điều hoà, phối hợp các khâu, các cấp quản lý, hoạt động nhịp nhàng để tạo
hiệu quả quản lý (Mai Hữu Khuê - Học viện Hành chính quốc gia).
- Quản lý là một hệ thống xã hội mang tính khoa học và nghệ thuật tác
động vào từng thành tố của hệ thống bằng phương pháp thích hợp nhằm đạt
mục tiêu đã đề ra (Nguyễn Văn Lê - ĐH Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh).
- Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là sự tác
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý), trong tổ chức - nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”. Cũng theo đó các tác giả còn
phân định rõ hơn về hoạt động quản lý: là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ
chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức,
chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra [10, tr. 1].
- Trong cuốn: “Khoa học tổ chức và quản lý” của nhiều tác giả: Đặng
Quốc Bảo, Nguyễn Văn Bình, Nguyễn Quốc Chí, cho rằng: “Hoạt động quản
lý nhằm làm cho hệ thống vận động theo mục tiêu đặt ra tính đến trạng thái có
chất lượng mới” [3, tr. 176].

Mặc dù có nhiều cách hiểu khác nhau, cách diễn đạt khác nhau về quản
lý, song một cách tổng quát nhất có thể khái quát: Quản lý là cách thức tác
9


động (sự tác động có tổ chức, có mục đích...) của chủ thể quản lý lên chủ thể
bị quản lý bằng các chế định xã hội, bằng tổ chức nguồn nhân lực, tài lực và
vật lực, phẩm chất, uy tín của cơ quan quản lý hoặc người quản lý nhằm sử
dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục
đích trong điều kiện môi trường luôn biến động.
* Chức năng quản lý:
- Lập kế hoạch (thiết kế mục tiêu, chương trình hành động).
- Tổ chức thực hiện (phân công công việc, sắp xếp con người)
- Chỉ đạo điều hành.
- Kiểm tra (giám sát hoạt động của bộ máy nhằm kịp thời điều chỉnh sai
sót, đưa bộ máy đạt mục tiêu đã xác định).
- Thông tin (là công cụ không thể thiếu trong hoạt động quản lý, cần
thiết cho tất cả các chức năng quản lý. Đây là quá trình hai chiều, trong đó
mỗi người vừa là nguồn phát vừa là nguồn thu nhận) [26, tr. 2].
- Lập kế hoạch: Bao gồm việc xác định sứ mệnh, nhiệm vụ, dự báo xu
hướng trong tương lai của tổ chức trên cơ sở thu thập và phân tích các thơng
tin và điều kiện thực tế của tổ chức. Từ đó, xác định các mục tiêu, các kế
hoạch mang tính chiến lược, chiến thuật dựa trên việc tính tốn về điều
kiện thực tế các nguồn lực của tổ chức và xây dựng các giải pháp thực
hiện. Thực chất của việc lập kế hoạch là xác định mục tiêu của tổ chức và
cách thức hoạt động, thực hiện của tổ chức để đặt được mục tiêu đó trong
điều kiện nhất định.
- Tổ chức: Chức năng này được xem như là cơng cụ của quản lý và có ý
nghĩa quan trọng nhất trong hoạt động quản lý. Hoạt động quản lý có đạt
được mục tiêu hay khơng, có thực hiện được kế hoạch hoặc khơng thì cơng

tác tổ chức giữ vai trị quyết định, đó chính là việc sắp xếp, lựa chọn các
nguồn lực và xây dựng một cơ cấu hợp lý dựa trên việc phân tích các nhiệm
vụ nhằm thực hiện được kế hoạch mục tiêu đã đề ra.
- Lãnh đạo: Việc thống nhất một đường lối hành động mà mọi bộ phận
của tổ chức phải tuân theo nhằm hoàn thành các mục tiêu cần thiết. Tuy
nhiên, để thực hiện được mục tiêu này thì chức năng lãnh đạo của nhà quản lý
phải được thực hiện một cách có hiệu quả. Đó là q trình điều hành, điều
khiển người bị lãnh đạo hoạt động theo sự lãnh đạo thống nhất thông qua việc
10


hướng dẫn, động viên giúp cho họ nhiệt tình, hăng say và có ý thức tự giác
sáng tạo, hồn thành các công việc được giao.
- Kiểm tra: Đối với hoạt động quản lý thì kiểm tra, đánh giá là khâu
quan trọng, then chốt giúp nhà quản lý đánh giá được kết quả thực hiện mục
tiêu kế hoạch trên cơ sở so sánh với các tiêu chuẩn theo quy định. Mặt khác,
kiểm tra đánh giá cũng giúp cho các nhà quản lý phát hiện được những hạn
chế của hệ thống để kịp thời điều chỉnh hoạt động và trong những trường hợp
cần thiết có thể phải điều chỉnh cả mục tiêu để thông qua việc điều chỉnh kế
hoạch, tổ chức, lãnh đạo để hoạt động quản lý đạt được mục tiêu quản lý.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự truyền
đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ lồi người, nhờ có
giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hóa dân tộc và
nhân loại được kế thừa, bổ sung và trên cơ sở đó mà xã hội lồi người khơng
ngừng tiến lên [41, tr. 9].
Quản lý giáo dục là một loại hình quản lý xã hội, tức là quản lý mọi hoạt
động giáo dục trong xã hội.
Có nhiều tác giả đưa ra khái niệm về quản lý giáo dục theo cách tiếp cận
khác nhau:

Theo tác giả Khuđơminski: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống,
có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp
khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo việc
giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn
diện và hài hòa của họ. Trên cơ sở nhận thức và sử dụng các quy luật
chung vốn có của CNXH cũng như những quy luật khách quan của quá
trình dạy học - giáo dục, của sự phát triển về thể chất và tâm lý của trẻ
em, thiếu niên cũng như thanh niên” [22, tr. 10].
Nói một cách khái quát: Quản lý giáo dục là một hiện tượng xã hội, đồng
thời là một dạng lao động đặc biệt, mà những nét đặc trưng của nó là tính tích
cực sáng tạo, năng lực vận dụng những tri thức đã có để đạt mục đích đặt ra
có kết quả là sự cải biến hiện thực. Do đó chủ thể quản lý phải biết sử dụng
khơng chỉ những chuẩn mực pháp quyền, mà còn sử dụng cả những chuẩn

11


mực đạo đức, xã hội, tâm lý... nhằm đảm bảo sự thống nhất và những mối
quan hệ trong quá trình quản lý [23, tr. 18].
Chính sách quản lý nhà nước về giáo dục được quy định tại Điều 14 của
luật giáo dục năm 2005 là: Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục
quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn
nhà giáo, quy chế thi cử, hệ thống văn bằng, chứng chỉ; tập trung quản lý chất
lượng giáo dục, thực hiện phân công, phân cấp QLGD, tăng cường quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục.
Quản lý giáo dục có những đặc trưng sau đây:
- Sản phẩm giáo dục là nhân cách, là sản phẩm có tính đặc thù nên quản
lý giáo dục khơng phải dập khn, máy móc trong việc tạo ra sản phẩm, cũng
như không được phép tạo ra phế phẩm.
- Quản lý giáo dục chú ý đến sự khác biệt giữa đặc điểm sư phạm so với

lao động xã hội nói chung.
- Quản lý giáo dục địi hỏi những u cầu cao về tính tồn diện, tính
thống nhất, tính liên tục, tính kế thừa, tính phát triển.
- Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng, quản lý giáo dục phải quán triệt
quan điểm vì quần chúng [32, tr. 7].
Tuỳ theo việc xác định đối tượng quản lý mà quản lý giáo dục có
nhiều cấp độ khác nhau cả về tầm vĩ mô và tầm vi mô. Ở tầm vĩ mô, là
quản lý hệ thống giáo dục quốc dân (tầm quốc gia), trong phạm vi một cơ
sở giáo dục, người ta thường nói đến quản lý nhà trường hay còn gọi là
quản lý trường học.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Tại Điều 48, Luật Giáo dục năm 2005 quy định nhà trường trong hệ
thống giáo dục quốc dân được tổ chức theo các loại hình sau đây:
- Trường cơng lập do Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, đảm bảo kinh phí cho nhiệm vụ chi thường xuyên.
- Trường dân lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất và đảm bảo kinh phí hoạt động.
- Trường tư thục do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo
đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước.
12


Trong hệ thống giáo dục quốc dân thuộc mọi loại hình đều được thành
lập theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo
dục. Nhà nước tạo điều kiện để trường cơng lập giữ vai trị nòng cốt trong hệ
thống giáo dục quốc dân.
Nhà trường là thiết chế xã hội, là một tổ chức chuyên biệt trong xã hội
thực hiện chức năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát
triển của xã hội bằng các con đường giáo dục cơ bản.

Quản lý nhà trường thực chất là quản lý giáo dục trên tất cả các mặt liên
quan đến hoạt động giáo dục trong phạm vi nhà trường. Đó là một hệ thống
những hoạt động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý
giáo dục để đạt tới mục tiêu giáo dục đặt ra trong từng giai đoạn phát triển của
đất nước.
Quản lý nhà trường là một khoa học được thực hiện trên những quy luật
chung của khoa học quản lý, đồng thời có nét đặc thù riêng. Đó cũng là những
nét quy định của bản chất của sự lao động.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường ở Việt Nam là thực
hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức
là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu
giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục với thế hệ trẻ và từng
học sinh” [17, tr. 34].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý nhà trường là quản lý
quá trình dạy và quá trình học, tức là đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang
trạng thái khác để dần dần tiến tới mục đích giáo dục” [26, tr. 34].
Lao động ở môi trường giáo dục là lao động sư phạm của người giáo
viên mà đối tượng tác động chính là học sinh. Học sinh vừa là chủ thể, khách
thể của hoạt động dạy và hoạt động. Sản phẩm đào tạo của nhà trường
chính là nhân cách, phẩm chất. Nói cách khác quản lý nhà trường chính là
q trình tổ chức giáo dục và đào tạo nhằm hoàn thiện và phát triển nhân
cách của học sinh một cách khoa học, có hiệu quả, đạt chuẩn để đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Vậy bản chất của quản lý nhà trường là
quản lý hoạt động dạy và hoạt động học, tức là tác động làm sao đưa hoạt
động đó từ trạng thái này tới trạng thái khác để dần tiến tới hoàn thành mục
tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo trên phạm vi của một trường.
13


1.2.4. Sinh viên và sinh viên nội trú

Sinh viên
Điều 83 Luật giáo dục năm 2005 quy định: Người học là người đang học
tập tại cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân. Người học bao gồm:
a) Trẻ em của cơ sở giáo dục mầm non;
b) Học sinh của cơ sở giáo dục phổ thông, lớp dạy nghề, trung tâm dạy
nghề, trường trung cấp, trường dự bị ĐH;
c) SV của trường Cao đẳng, trường ĐH;
d) Học viên của cơ sở đào tạo thạc sỹ;
đ) Nghiên cứu sinh của cơ sở đào tạo tiến sỹ;
e) Học viên theo học chương trình giáo dục thường xuyên.
Như vậy, SV là người đang học tại các trường ĐH và cao đẳng [38, tr.
116]. SV là một trong các thành tố quan trọng, là yếu tố trung tâm của quá
trình giáo dục [38, tr. 19].
Như vậy, tất cả những người học ở bậc Cao đẳng và ĐH đều được gọi
là SV.
Ngày nay, “Học, học nữa, học mãi” (V.I.Lênin) là khẩu hiệu của toàn xã
hội và học tập là công việc suốt đời. Các trường Cao và ĐH mở rộng cửa cho
tất cả những ai có nguyện vọng và điều kiện khơng phân biệt lứa tuổi, giới
tính, giàu nghèo.... đều có thể học bằng nhiều con đường, hình thức khác
nhau: chuyên tu, tại chức, văn bằng 2... Do đó, với khái niệm SV như trên thì
ngoại diên của nó rất rộng.
Tuy nhiên, trong giới hạn của đề tài này chỉ nghiên cứu với đối tượng là
SV hệ chính quy thì có thể thu hẹp nội hàm của khái niệm này như sau:
- Đó là những người đã tốt nghiệp trung học phổ thông
- Người đã vượt qua kỳ thi tuyển sinh vào trường ĐH và đỗ vào trường
- Người thuộc nhóm thanh niên, nam nữ từ 18 đến 25 tuổi
- Người chưa có nghề nghiệp, việc làm xác định do đó cịn lệ thuộc gia
đình về kinh tế
- Người là nhóm xã hội đặc biệt gồm những thanh niên xuất thân từ các
tầng lớp xã hội khác nhau đang trong quá trình học tập, chuẩn bị nghề nghiệp

chun mơn để bước vào một nhóm xã hội mới là tầng lớp tri thức trẻ.
Sinh viên nội trú
14


SV nội trú là những SV ĐH, CĐ hệ chính quy đang học tập tại trường,
hiện đang ở trong KNT của trường. SV đăng ký ở nội trú nếu số người có
nguyện vọng vào ở nội trú lớn hơn khả năng tiếp nhận của KNT thì thứ tự ưu
tiên theo đối tượng HSSV như sau:
1. Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, anh hùng lao động, thương
binh bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh, SV khuyết tật
2. Con liệt sỹ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng
chính sách thương binh, con của người có cơng.
3. SV có hộ khẩu thường trú tại vùng cao, vùng có điều kiện kinh tế xã
hội đặc biệt khó khăn.
4. Người cha hoặc người mẹ là dân tộc thiểu số.
5. Con mồ côi cả cha lẫn mẹ.
6. SV là con hộ nghèo, cận nghèo theo quy định hiện hành của Nhà nước.
7. SV nữ.
8. SV tích cực tham gia các hoạt động do nhà trường, Đồn TNCS Hồ
Chí Minh, Hội SV, KNT hoặc các tổ chức xã hội tổ chức [33, tr. 4].
SV nội trú phải chịu sự quản lý của nhà trường, có nghĩa vụ thực hiện
nghiêm túc các chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước và Quy định
CTSV nội trú hiện hành của nhà trường
1.2.5. Biện pháp quản lý sinh viên nội trú
Biện pháp QLSV nội trú là nội dung, cách thức giải quyết vấn đề SV nội
trú của nhà trường cùng những lực lượng ngồi nhà trường có liên quan đến
SV nội trú nhằm hình thành nhân cách của SV theo yêu cầu, mục tiêu đào tạo.
Chủ thể chính thực hiện biện pháp QLSV nội trú là phòng CTSV, BQL
KNT, chịu trách nhiệm phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường,

Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội SV, các khoa, bộ mơn chun mơn, chính
quyền địa phương... nhằm thực hiện các biện pháp quản lý do mình hoạch
định đối với đối tượng chịu quản lý là SV nội trú theo yêu cầu của công tác
này.
Để đạt các mục tiêu quản lý, chủ thể quản lý phải tổ chức, phối hợp,
khích lệ động viên, dẫn dắt, định hướng hoạt động của đối tượng quản lý vào
mục tiêu đã được xác định trước thông qua việc sử dụng hệ thống các công cụ
quản lý.
15


Như vậy, xét cho cùng thì biện pháp QLSV nội trú chính là một loại
cơng cụ quản lý, nhằm từng bước đưa SV nội trú đi đến mục tiêu của CTSV
nội trú. Bởi công cụ quản lý là những phương tiện, những giải pháp của chủ
thể quản lý nhằm định hướng, dẫn dắt, khích lệ, điều hịa, phối hợp hoạt động
của con người và cộng đồng trong việc đạt được mục tiêu đề ra.
1.3. Quản lý sinh viên ở trường Đại học
1.3.1. Vị trí, vai trị của quản lý sinh viên trong trường Đại học
CTSV là một trong những công tác trọng tâm của nhà trường nhằm chăm
lo, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho SV trong học tập, nghiên cứu và sinh hoạt,
thực hiện mục tiêu là đào tạo con người phát triển tồn diện, có đạo đức, tri
thức, sức khỏe và ý thức nghề nghiệp cao, trung thành với lý tưởng độc lập
dân tộc và CNXH, sớm có khả năng đáp ứng, thích nghi với yêu cầu và thực
tiễn lao động sản xuất.
CTSV phải thực hiện đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, các quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo và các quy định khác
của trường.
CTSV phải đảm bảo khách quan, công bằng, công khai, minh bạch, dân
chủ trong các khâu có liên quan đến SV.
Trong số những người được giáo dục - đào tạo để có thể đủ sức làm chủ

nền khoa học, cộng nghệ hiện đại của đất nước sau này thì SV là người tiêu
biểu, là những người đang được đầu tư, đang được đào tạo trong nhà trường
một cách có hệ thống. Đó là nguồn lực con người lao động có chất lượng và
trình độ cao, có chuyên môn sâu, là lực lượng ưu tú về học vấn trong thanh
niên, được Đảng, Nhà nước, các tổ chức đồn thể, gia đình và tồn thể xã hội
quan tâm chăm sóc và đặt nhiều tin tưởng, hy vọng.
Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo nói chung và trong các trường ĐH,
Cao đẳng nói riêng thì cơng tác QLSV góp phần hỗ trợ tích cực cho giảng dạy
(thầy) và học tập (trò), cũng như đảm nhận mọi mặt của cơng tác quản lý.
QLSV từ các khâu hành chính, giáo vụ, đến giáo dục ngồi giờ lên lớp giáo
dục chính trị tư tưởng, đạo đức và tổ chức phong trào SV (kết hợp với Đoàn
Thanh niên, Hội SV...) sẽ hỗ trợ và tạo điều kiện về vật chất và tinh thần học
tập để SV rèn luyện trở thành nguồn nhân lực có chất lượng và trình độ cao.
Cơng tác QLSV có ý nghĩa quyết định trong việc đổi mới và phát triển bền
16


vững yếu tố con người về chất lượng nhận thức, tri thức và hành động.
QLSV là mảng công tác trọng tâm thiết yếu của nền giáo dục ĐH trong
việc đảm bảo kỷ cương pháp luật nhà trường và rèn luyện SV. Cơng tác này
do Phịng (Ban) chính trị và CTSV (hoặc Phòng QLSV), Phòng (Ban) đào
tạo phụ trách (đơn vị tham mưu cho Ban Giám hiệu trong CTSV).
1.3.2. Nội dung của quản lý sinh viên trong trường Đại học
SV là nhân vật trung tâm trong nhà trường. Vì vậy, cần phải quản lý
được đối tượng này theo mục đích quản lý để hướng SV vào mục tiêu đào tạo
của nhà trường. Chính vì vậy, bên cạnh cơng tác đào tạo thì cơng tác QLSV là
một hoạt động lớn của nhà trường.
Nội dung CTSV được tập trung vào các nội dung chính như sau:
* Cơng tác tổ chức hành chính
1. Tổ chức tiếp nhận thí sinh trúng tuyển vào học theo quy định của Bộ

Giáo dục và Đào tạo và nhà trường, sắp xếp bố trí vào các lớp khóa học; chỉ
định Ban cán sự lớp lâm thời (lớp trưởng, lớp phó) trong thời gian đầu khố
học; làm thẻ cho SV.
2. Tổ chức tiếp nhận SV vào ở tại KNT theo quy định.
3. Thống kê, tổng hợp dữ liệu, quản lý hồ sơ của SV.
4. Tổ chức phát bằng tốt nghiệp cho SV.
5. Giải quyết các cơng việc hành chính có liên quan cho SV.
* Công tác tổ chức, quản lý hoạt động học tập và rèn luyện của sinh viên
1. Theo dõi, đánh giá ý thức học tập, rèn luyện của SV; phân loại, xếp
loại SV cuối mỗi học kỳ và cuối mỗi năm học, khoá học; tổ chức thi đua,
khen thưởng cho tập thể và cá nhân SV đạt thành tích cao trong học tập và rèn
luyện; xử lý kỷ luật đối với SV vi phạm quy chế, nội quy.
2. Tổ chức “Tuần sinh hoạt công dân SV” vào đầu khoá học, định kỳ
hàng năm theo kế hoạch và cuối khóa học. Tổ chức đối thoại định kỳ giữa
Hiệu trưởng nhà trường, Trưởng các khoa chuyên môn trực tiếp QLSV.
3. Tổ chức cho SV tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học, thi
Olympic các môn học, tham gia các câu lạc bộ học thuật và các hoạt động
khuyến khích học tập khác.

17


4. Tổ chức triển khai công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống cho SV; tổ chức cho SV tham gia các hoạt động văn hoá, văn nghệ,
TDTT và các hoạt động ngoài giờ lên lớp khác.
5. Theo dõi công tác phát triển Đảng trong SV; tạo điều kiện thuận lợi
cho SV tham gia tổ chức Đảng, các đoàn thể trong trường ; phối hợp với
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội SV và các tổ chức chính trị - xã hội khác có
liên quan trong các hoạt động phong trào của SV, tạo điều kiện cho SV có mơi
trường rèn luyện, phấn đấu.

6. Tổ chức tư vấn về học tập, nghề nghiệp và việc làm cho SV. Tổ chức
gặp mặt giữa các nhà tuyển dụng lao động với SV.
* Công tác y tế, thể thao
1. Tổ chức thực hiện công tác y tế trường học; tổ chức khám sức khoẻ
cho SV khi vào nhập học; chăm sóc, phòng chống dịch, bệnh và khám sức
khoẻ định kỳ cho SV trong thời gian học tập theo quy định; xử lý những
trường hợp không đủ tiêu chuẩn sức khoẻ để học tập. Đối với SV ngành đi
biển, khi nhập học nếu không đủ tiêu chuẩn sức khoẻ theo yêu cầu thì nhà
trường sẽ bố trí chuyển sang ngành học khác cùng nhóm ngành tuyển sinh.
2. Tạo điều kiện cơ sở vật chất cho SV luyện tập thể dục, thể thao; tổ
chức cho SV tham gia các hoạt động thể dục, thể thao.
3. Tổ chức nhà ăn tập thể cho SV bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.
* Thực hiện các chế độ, chính sách đối với sinh viên
1. Tổ chức thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước quy định đối
với SV về học bổng, học phí, trợ cấp xã hội, bảo hiểm y tế, tín dụng đào tạo
và các chế độ khác có liên quan đến SV.
2. Tạo điều kiện giúp đỡ SV tàn tật, khuyết tật, SV diện chính sách, SV
có hồn cảnh khó khăn theo quy định của Nhà nước.
* Thực hiện công tác an ninh chính trị, trật tự, an tồn, phịng chống
tội phạm và các tệ nạn xã hội
1. Phối hợp với các ngành, các cấp chính quyền địa phương trên địa bàn
Thành phố Hải Phòng, các quận, huyện, các phường lân cận trường có SV nội
trú xây dựng kế hoạch đảm bảo an ninh chính trị, trật tự và an tồn cho SV;
giải quyết kịp thời các vụ việc liên quan đến SV.

18


2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về an tồn giao thơng,
phịng chống tội phạm, ma t, mại dâm, HIV/AIDS và các hoạt động khác

có liên quan đến SV; hướng dẫn SV chấp hành pháp luật và nội quy, quy chế.
3. Tư vấn pháp lý, tâm lý, xã hội cho SV.
* Thực hiện công tác quản lý sinh viên nội trú, ngoại trú
1. SV sống tại KNT thực hiện theo quy chế QLSV nội trú của nhà
trường. BQL KNT cùng với các đơn vị chức năng của nhà trường có trách
nhiệm kiểm tra, đơn đốc để đảm bảo an ninh, trật tự nội vụ, vệ sinh tại KNT.
2. CTSV nội trú thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và
Đào tạo và các quy định phân cấp hiện hành của nhà trường. Trưởng phòng
CTSV, Trưởng BQL KNT chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về việc tổ chức
quản lý, theo dõi và kiểm tra việc học tập, ăn, ở của SV nội trú; phối hợp với
các đơn vị chức năng của nhà trường, với chính quyền và cơng an địa phương
giải quyết các vụ việc có liên quan đến SV nội trú.
1.4. Quản lý sinh viên nội trú trong trường Đại học
1.4.1. Mục đích của quản lý sinh viên nội trú trong trường Đại học
Theo Quy chế công tác HSSV nội trú tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành theo
Thông tư số 27/2011/TT-BGDĐT ngày 27 tháng 6 năm 2011 thì CTSV nội trú
trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân nhằm các mục tiêu
sau:
- Góp phần rèn luyện SV nội trú thực hiện nhiệm vụ của người học theo
quy định của Luật giáo dục, điều lệ nhà trường và quy chế cụ thể của từng trường.
Mục tiêu cuối cùng của cơng tác QLSV nói chung và cơng tác QLSV nội
trú nói riêng là hướng SV vào hoạt động học tập và rèn luyện để thực hiện
mục tiêu đào tạo của nhà trường.
- Xây dựng nề nếp kỷ cương trong việc QLSV nội trú: bảo đảm nắm bắt
kịp thời thực trạng SV nội trú.
Thực trạng SV nội trú tương đối phức tạp: Các hoạt động của SV ra sao,
diễn biến tư tưởng như thế nào, đời sống ăn ở có những khó khăn, thuận lợi
gì... Cơng tác QLSV nội trú đòi hỏi phải nắm bắt được thực trạng này để có
những biện pháp điều chỉnh kịp thời nhằm hướng các em vào việc thực hiện

tốt nhiệm vụ của người học.
19


- Ngăn chặn, đẩy lùi, xóa bỏ cơ bản những biểu hiện tiêu cực, không
lành mạnh trong SV nội trú, đặc biệt là các tệ nạn xã hội.
Với môi trường sống đông đúc, với những suy nghĩ giản đơn của tuối
trẻ, thường xuyên chịu ảnh hưởng của những mặt trái của nền kinh tế thị
trường, do vậy nguy cơ bị nhiễm các tệ nạn xã hội và có những biểu hiện tiêu
cực, không lành mạnh trong SV nội trú là khơng thể tránh khỏi. Vì vậy cơng
tác QLSV nội trú phải nhằm mục đích là ngăn chặn, đẩy lùi, xóa bỏ cơ bản
những biểu hiện tiêu cực không lành mạnh trong SV nội trú, đặc biệt là các tệ
nạn xã hội.
1.4.2. Nội dung quản lý sinh viên nội trú
Tại Điều 14 - Quy chế CTSV nội trú (ban hành theo Thông tư số
27/2011/TT-BGDĐT ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ GD &
ĐT) nêu rõ trách niệm của nhà trường trong CTSV nội trú bao gồm:
- Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm chính, trực tiếp chỉ đạo tổ chức
thực hiện, kiểm tra và đánh giá CTSV nội trú của trường.
- Phịng (Ban) QLSV có trách nhiệm giúp Hiệu trưởng chỉ đạo và tổ
chức thực hiện, kiểm tra và đánh giá CTSV nội trú của trường.
- Các đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường, trước hết là Đồn TNCS
Hồ Chí Minh, Hội SV có trách nhiệm góp phần thực hiện CTSV nội trú.
Như vậy trong mỗi trường ĐH, Cao đẳng phòng (Ban) QLSV là đơn vị
tham mưu cho Hiệu trưởng và tổ chức, chỉ đạo, thực hiện về CTSV nội trú.
Theo đó, nội dung quản lý sinh viên nội trú bao gồm:
1. Phổ biến các quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo và nội quy của nhà
trường về CTSV nội trú.
2. Làm thủ tục đăng ký tạm trú cho SV ở nội trú với công an xã (phường,
thị trấn) hoặc hướng dẫn SV làm thủ tục đăng ký tạm trú theo quy định hiện

hành của pháp luật.
3. Lập sơ đồ các phòng ở và lập sổ theo dõi SV nội trú theo mẫu quy
định, cập nhật đầy đủ, kịp thời việc thay đổi chỗ ở của SV nội trú.
4. Phân công cán bộ trực trong KNT 24/24 giờ trong ngày để giải quyết
kịp thời các vụ việc xảy ra. Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện nôi quy của
SV trong KNT và sử lý các vi phạm.

20


5. Tổ chức các hoạt động tự quản của SV để phát huy vai trò chủ động
trách nhiệm với bản thân và tôn trọng tập thể của SV nội trú.
6. Hàng quý tổ chức đối thoại giữa Ban giám hiệu nhà trường hoặc BQL
KNT với đại diện SV nội trú để kịp thời phát hiện, giải quyết nguyện vọng
chính đáng của SV nội trú.
7. Xây dựng tiêu chí thi đua giữa các nhà, các phòng trong KNT về bảo
đảm an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường, mỹ quan trong phòng ở.
1.4.2.1. Việc tiếp nhận sinh viên nội trú
Căn cứ đơn xin ở nội trú của SV viết theo mẫu của Nhà trường: đối tượng
ưu tiên theo quy định, có xác nhận hợp lệ kèm theo và điều kiện của KNT, nhà
trường xem xét, ký hợp đồng xắp xếp chỗ ở nội trú với SV.
1.4.2.2. Quản lý hoạt động bảo đảm an ninh, trật tự trong khu nội trú
Có kế hoạch định kỳ kiểm tra, kịp thời nâng cấp, sửa chữa, tu bổ các
cơng trình hạ tầng cơ sở, cơng trình phục vụ sinh hoạt của SV và các thiết bị
khác trong KNT.
Phân công nhiệm vụ cụ thể cho cán bộ quản lý và đội tự quản trong công
tác an ninh, trật tự, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội trong khu vực nội trú.
Phát huy hiệu quả vai trị của các tổ chức đồn thể trong nhà trường, các
hoạt động tự quản của SV trong công tác bảo đảm an ninh, trật tự trong KNT.
Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn SV bảo đảm an ninh, trật tự,

phòng chống ma tuý, HIV/AIDS và các tệ nạn xã hội khác.
Định kỳ phun thuốc về phòng dịch bệnh trong KNT. Khi phát hiện dấu
hiệu dịch bệnh phải báo ngay cho cơ quan y tế địa phương áp dụng các biện
pháp sử lý kịp thời.
Có cán bộ y tế thường trực để thực hiện sơ cấp cứu ban đầu kịp thời cho
SV nội trú.
1.4.2.3. Quản lý hoạt động hỗ trợ sinh viên nội trú
Tổ chức các dịch vụ trông giữ xe, điện thoại cơng cộng, internet, khu vui
chơi, giải trí, thể thao trong KNT phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, nhu
cầu chính đáng của SV để tạo sân chơi lành mạnh, góp phần giáo dục tồn
diện cho SV nội trú.

21


×