Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Các biện pháp quản lý hoạt động hội sinh viên tại trường đại học hằng hải việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (835.31 KB, 102 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




VŨ THANH TUYỀN



CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
HỘI SINH VIÊN TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC
HÀNG HẢI VIỆT NAM






LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC











THÁI NGUYÊN - 2014

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




VŨ THANH TUYỀN



CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
HỘI SINH VIÊN TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC
HÀNG HẢI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 60.14.01.14



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.
TS. PHẠM HỒNG QUANG







THÁI NGUYÊN - 2014

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các
kết quả nghiên cứu là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Tác giả



VŨ THANH TUYỀN















ii
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Ban Giám hiệu, khoa Sau Đại học
và khoa Tâm lý - Giáo dục trƣờng Đại học Sƣ phạm Thái Nguyên đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Thầy, Cô giáo đã tận tình giảng dạy, chỉ dẫn
tôi trong suốt quá trình học tập tại trƣờng.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
PGS.
TS. Phạm Hồng Quang,
ngƣời đã tận tình, chu đáo hƣớng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các khoa, phòng, giảng viên,
học viên trƣờng Đại học Hàng Hải Việt Nam đã giúp đỡ tôi trong quá trình
thu thập số liệu cho luận văn.

Tác giả



VŨ THANH TUYỀN

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i

LỜI CẢM ƠN ii


MỤC LỤC iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv

DANH MỤC CÁC BẢNG v

MỞ ĐẦU
1

1. Lý do chọn đề tài 1

2. Mục đích nghiên cứu 3

3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3

4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3

5. Giả thuyết khoa học 3

6. Phƣơng pháp nghiên cứu 3

7. Phạm vi nghiên cứu 4

8. Cấu trúc của luận văn 4

Chƣơng 1
.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA
HỘI SINH VIÊN Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC
5


1.1. Tổng quan nghiên cứu 5

1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 6

1.2.1. Quản lý 6

1.2.2. Khái niệm về quản lý sinh viên 7

1.3. Công tác quản lý sinh viên trong các trƣờng đại học 7

1.3.1. Vị trí, vai trò của công tác quản lý sinh viên trong trƣờng đại học 7

1.3.2. Mục đích của công tác quản lý sinh viên 8

1.3.3. Nội dung công tác quản lý sinh viên 8

1.3.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý sinh viên 8

1.3.4.1. Đặc điểm của sinh viên 8

1.3.4.2. Điều kiện kinh tế xã hội 10

1.3.4.3. Cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc 11


iv
1.4. Khái niệm biện pháp quản lý 11

1.4.1. Sinh viên, Hội sinh viên 12


1.4.1.1. Sinh viên 12

1.4.1.2. Hội sinh viên 12

1.5. Ý nghĩa của công tác Hội sinh viên 15

1.6. Quản lý hoạt động của Hội sinh viên 15

1.6.1. Quản lý các nội dung hoạt động của Hội sinh viên 18

1.6.2. Quản lý các phƣơng pháp hình thức tổ chức hoạt động của
Hội sinh viên 19

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 20

Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI SINH
VIÊN Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
21

2.1. Vài nét về địa bàn và khách thể điều tra 21

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển, truyền thống, tầm nhìn sứ mệnh 21

2.1.1.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển 21

2.1.1.2. Truyền thống 21

2.1.1.3. Tầm nhìn sứ mệnh 21


2.1.2. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ 22

2.1.2.1. Vị trí, vai trò của Trƣờng Đại học Hàng hải Việt Nam 22

2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ 22

2.1.3. Quy định của Trƣờng Đại học Hàng hải Việt Nam về công tác
quản lý sinh viên 22

2.1.4. Thực trạng về tình hình sinh viên ở Trƣờng Đại học Hàng hải
Việt Nam 23

2.2. Vài nét về tổ chức khảo sát thực trạng quản lý hoạt động Hội sinh
viên tại trƣờng Đại học Hàng hải Việt Nam 30

2.2.1. Mục đích khảo sát 30

2.2.2. Đối tƣợng khảo sát 31

2.2.3. Nội dung khảo sát 31

2.2.4. Phƣơng pháp khảo sát 31

2.2.5. Địa bàn khảo sát 31


v
2.3. Thực trạng khảo sát 31

2.4.1. Thực trạng nhận thức của SV và CBQL về vai trò ý nghĩa của

hoạt động HSV ở trƣờng Đại học Hàng hải Việt Nam 32

2.3.2. Thực trạng về các chƣơng trình hoạt động của Hội sinh viên
đã triển khai 33

2.3.3. Thực trạng các nội dung hoạt động của Hội sinh viên đã triển khai 34

2.3.4. Thực trạng các hình thức tổ chức hoạt động của Hội sinh viên
đã triển khai 35

2.3.5. Đánh giá của giáo viên, cán bộ quản lý về nội dung, các hình
thức tổ chức hoạt động Hội sinh viên 36

2.3.6. Đánh giá một số hoạt động của Hội sinh viên Trƣờng Đại học
Hàng hải Việt Nam 40

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động của Hội sinh viên trƣờng Đại học
Hàng hải Việt Nam 56

2.4.1. Thực trạng quản lý chƣơng trình của Hội 56

2.4.2. Thực trạng quản lý các nội dung hoạt động của Hội sinh viên 57

2.4.3. Thực trạng đổi mới hình thức tổ chức hoạt động của Hội sinh viên 58

2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động của Hội 60

2.4.5. Nhận xét từ thực trạng 60

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 60


Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỘI SINH VIÊN
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
61

3.1. Cơ sở pháp lý để đề xuất biện pháp 61

3.2. Nguyên tắc để xây dựng biện pháp 63

3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả hoạt động Hội 63

3.2.2. Nguyên tắc phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm tâm lý của
sinh viên 63

3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ trong hoạt động
của Hội sinh viên 64

3.2.4. Nguyên tắc phải đảm bảo sự phân hóa và cá biệt trong hoạt
động Hội sinh viên 64

3.2.5. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với thực tiễn 65


vi
3.3. Các biện pháp quản lý hoạt động Hội sinh viên. 65

3.3.1. Xây dựng những quy chế tổ chức hoạt động của Hội sinh
viên trƣờng Đại học Hàng Hải Việt Nam 65

3.3.2. Tăng cƣờng cơ chế phối hợp các lực lƣợng trong việc quản

lý Hội sinh viên 67

3.3.3. Lập kế hoạch công tác quản lý hoạt động Hội sinh viên 68

3.3.4. Tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch hoạt động Hội sinh viên 70

3.3.5. Tăng cƣờng kiểm tra, đánh giá công tác quản lý Hội sinh viên . 72

3.3.6. Tổ chức bồi dƣỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý
Hội sinh viên 73

3.3.7. Chỉ đạo Liên chi Hội đa dạng hóa các hình thức hoạt động của
Hội, thu hút sinh viên tham gia 74

3.4. Khảo nghiệm tính khả thi của biện pháp 75

3.4.1. Mục đích của khảo nghiệm 75

3.4.2. Đối tƣợng khảo nghiệm 75

3.4.3. Quá trình tiến hành khảo nghiệm 75

3.4.4. Kết quả khảo nghiệm 76

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 79

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
80

TÀI LIỆU THAM KHẢO

83

PHỤ LỤC


iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ATGT : An toàn giao thông

BGH : Ban Giám hiệu

CBQL : Cán bộ quản lý

CLB : Câu lạc bộ

CTSV : Công tác sinh viên

GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo

GV : Giáo viên

HS : Học sinh
HSSV : Học sinh sinh viên

HSV : Hội sinh viên

NCS : Nghiên cứu sinh

SV : Sinh viên


TDTT : Thể dục thể thao

TNCS : Thanh niên cộng sản

VHVN : Văn hoá văn nghệ


v
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1.

Dự kiến quy mô đào tạo và đội ngũ cán bộ giảng dạy,
nghiên cứu khoa học của Trƣờng giai đoạn từ năm 2015
đến năm 2020 21

Bảng 2.2. Kết quả về số lƣợng đào tạo sinh viên của Nhà trƣờng trong
3 năm (2010 - 2013) 23

Bảng 2.3. Thực trạng nhận thức của SV và CBQL về vai trò ý nghĩa
của hoạt động Hội sinh viên ở trƣờng Đại học Hàng hải
Việt Nam (Câu hỏi số 1 phần PL1) 32

Bảng 2.4. Thực trạng về các chƣơng trình của hội sinh viên đã triển
khai (Câu hỏi số 2 phần PL1) 33

Bảng 2.5. Thực trạng các nội dung của Hội sinh viên đã triển khai
(câu hỏi số 3 phần PL1) 34


Bảng 2.6. Thực trạng các hình thức tổ chức hoạt động của HSV đã
triển khai (Câu hỏi số 4 phần PL1) 35

Bảng 2.7. Đánh giá của sinh viên về các hoạt động Hội 36

Bảng 2.8. Hiệu quả các hoạt động của Hội sinh viên 37

Bảng 2.9. Tổ chức thực hiện kế hoạch 39

Bảng 2.10. Thực trạng quản lý chƣơng trình hoạt động của Hội sinh
viên (Câu hỏi số 1 phần PL2) 56

Bảng 2.11. Thực trạng quản lý các nội dung hoạt động của Hội sinh
viên (Câu hỏi số 2 phần PL2) 57

Bảng 2.12. Thực trạng đổi mới hình thức tổ chức hoạt động của Hội
sinh viên (Câu hỏi số 3 phần PL2) 58

Bảng 2.13. Đánh giá của cán bộ quản lý, giảng viên về hoạt động của Hội 59

Bảng 3.1: Đánh giá của CBQL, GV, SV phụ trách HSV về tính cấp
thiết của các biện pháp quản lý hoạt động HSV 76

Bảng 3.2: Đánh giá của CBQL, GV và sinh viên phụ trách công tác
HSV về sự phù hợp của các biện pháp 77

Bảng 3.3: Đánh giá của CBQL, GV, SV phụ trách công tác HSV về tính
khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động Hội sinh viên 78



1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chất lƣợng đào tạo sinh viên là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng trong
sự nghiệp giáo dục, đáp ứng các yêu cầu cấp thiết của xã hội. Chất lƣợng
đào tạo SV không những quyết định đến sự phát triển của một đất nƣớc mà
còn quyết định sự tồn vong của một nhà trƣờng. Nhà trƣờng có đứng vững
đƣợc hay không đều phụ thuộc vào chất lƣợng đào tạo SV. Ngày nay, chất
lƣợng đào tạo vẫn luôn là một trong những đề tài nóng bỏng luôn đƣợc quan
tâm tại các cơ sở giáo dục Việt Nam. Phần lớn các trƣờng đại học ở Việt
Nam chất lƣợng đào tạo vẫn chƣa đáp ứng đƣợc các yêu cầu của xã hội, các
em SV khi ra trƣờng đều thiếu kỹ năng làm việc, thiếu chuyên môn, các kỹ
năng sống, kỹ năng giao tiếp, tất cả chỉ là trên lý thuyết, thiếu thực tế. Vì
vây, trong bối cảnh toàn cầu hoá chất lƣợng đào tạo là một yếu tố quan trọng
và quyết định cho sự phát triển của một đất nƣớc. Trƣờng Đại học Hàng hải
Việt Nam là một trong những trƣờng trọng điểm quốc gia, trong những năm
qua nhà trƣờng luôn chú trọng quan tâm phát triển giáo dục lấy chất lƣợng
đào tạo SV lên hàng đầu trong sự nghiệp phát triển.
Từ khi nƣớc ta chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng đã tác động mạnh mẽ
đến thế hệ trẻ. Từ năm 2009 đến nay trƣờng Đại học Hàng Hải việt Nam đã và
đang đào tạo theo hệ tín chỉ. Đây là một loại hình đào tạo tiên tiến mà rất nhiều
Các trƣờng đại học tiên tiến trên thế giới áp dụng và đào tạo cho sinh viên. Loại
hình này sinh viên có thể chủ động lựa chọn số lƣợng học phần trong thời gian
học, tự đặt chế độ học tập theo theo toàn khoá trên cơ sở định hƣớng của nhà
trƣờng về số lƣợng tín chỉ cho phép, do đó mà lớp học theo niên chế bị phá vỡ
nảy sinh các vấn đề quản lý sinh viên khi đào tạo theo học phần tín chỉ cho phù
hợp, thích nghi với loại hình này.
Công tác SV mà đứng đầu là BGH nhà trƣờng quản lý chung, tiếp đến là
phòng CTSV, khoa, phòng ban, Đoàn thanh niên, HSV giúp BGH quản lý


2
CTSV. Với mô hình đào tạo theo tín chỉ thì các mô hình quản lý sinh viên có
nhiều thuận lợi vì các sinh viên trong lớp niên chế học với nhau trong suốt quá
trình học tập nên việc nắm bắt tình hình, tƣ tƣởng, học tập, rèn luyện của sinh
viên, tổ chức các hoạt động ngoại khoá, sinh hoạt Đoàn thanh niên - HSV đối
với giáo viên chủ nhiệm, đối với ban cán sự lớp, đối với Ban chủ nhiệm khoa,
đối với đội ngũ cán bộ quản sinh và các phòng ban chức năng khá thuận tiện.
Khi chuyển sang học tín chỉ thì CTSV gặp nhiều khó khăn.
Mặt khác của cơ chế thị trƣờng đã tác động mạnh mẽ đến đời sống, học tập
của sinh viên. Phần lớn các sinh viên lại sống xa gia đình, các tệ nạn xã hội tác
động tiêu cực đến đạo đức, lối sống của SV, không ít các SV đã rơi vào các tệ nạn
xã hội. Nhƣ Đảng ta đã nhật định trong Nghị Quyết Trung ƣơng II, khoá VIII: “
Đặc biệt đáng lo ngại là trong một bộ phận sinh viên, học viên có tình trạng suy
thoái về đạo đức, mờ nhạt về lý tƣởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập
thân, lập nghiệp vì tƣơng lai của bản thân và đất nƣớc”.
Hội sinh viên Việt Nam nói chung, Hội sinh viên trƣờng Đại học Hàng hải
Việt Nam nói riêng trong nhiều năm qua đã có những đóng góp to lớn cùng với
nhà trƣờng quản lý SV, nắm bắt tình hình, tƣ tƣởng SV. Chính vì vậy mà tình
trạng SV bị đình chỉ học tập, SV rơi vào các tệ nạn xã hội ngày càng giảm.
Các hoạt động của HSV nhƣ: hoạt động VHVN, TDTD, CLB học thuật,
CLB tình nguyện, Hoạt động sinh viên 5 tốt, vv, giúp sinh viên phát triển các
kỹ năng xã hội, kỹ năng giao tiếp, giúp sinh viên phát triển một cách toàn diện
Đáp ứng đƣợc mục đích đào tạo, yêu cầu xã hội đã đặt ra.
Thực tế nhận thấy, các hoạt động của HSV chƣa thực sự đƣợc sự quan tâm
của BGH nhà trƣờng, các hoạt động vẫn là tự phát, tự làm, tự chơi cho có
phong trào, chƣa có định hƣớng cụ thể hiệu quả chƣa cao. Đứng trƣớc tình hình
đó và thấy đƣợc những lợi ích của hoạt đọng HSV mang lại. Với yêu cầu phát
triển toàn diện cho sinh viên tôi quyết định chọn đề tài: “Các biện pháp quản lý
hoạt động Hội sinh viên tại trường Đại học Hàng hải việt Nam” làm đề tài
nghiên cứu cho tiểu luận của mình.


3
2. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát, nghiên cứu thực trạng hoạt động và quản lý hoạt động của HSV của
Nhà trƣờng; đánh giá ƣu, nhƣợc điểm của các hoạt động công tác sinh viên hiện nay
và đề xuất biện pháp cải tiến, nâng cao hiệu quả hoạt động, quản lý công tác HSV.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lý hoạt động Hội sinh viên ở các
trƣờng đại học.
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động Hội sinh viên và công tác quản lý Hội
sinh viên của trƣờng Đại học Hàng Hải Việt Nam
- Đề xuất các biện pháp quản lý Hoạt động Hội sinh viên Trƣờng Đại học
Hàng Hải Việt Nam.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động của SV và việc quản lý của Nhà
trƣờng trong SV, trong các hoạt động của Hội sinh viên.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp tăng cƣờng hiệu quả trong công tác
quản lý hoạt động của HSV theo học chế tín chỉ.
5. Giả thuyết khoa học
Mô hình đào tạo theo học chế tín chỉ lớp sinh viên theo đơn vị hành chính
bị phá vỡ làm ảnh hƣởng tới chất lƣợng và hiệu quả hoạt động của Hội và Đoàn
thành niên, nếu tìm ra đƣợc những biện pháp quản lý Hội sinh viên tại trƣờng
Đại học Hàng hải Việt Nam, phù hợp với yêu cầu đổi mới công tác quản lý của
Nhà trƣờng nhƣ đƣợc xác định trong đề tài thì công tác quản lý SV của trƣờng
sẽ có hiệu quả hơn.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phƣơng pháp phân tích lý thuyết về quản lý, quản lý hoạt động của nhà
trƣờng, quản lý sinh viên và quản lý hoạt động của Hội sinh viên.
- Phƣơng pháp tổng hợp lý thuyết: từ các phân tích lý thuyết về quản lý

giáo dục, quản lý nhà trƣờng và quản lý sinh viên, hoạt động của hội sinh viên,
tác giả luận văn xây dựng khung lý thuyết của đề tài nghiên cứu.

4
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp quan sát: Quan sát các hoạt động của Hội sinh viên nói
chung và Hội sinh viên trƣờng Đại học Hàng hải Việt Nam nói riêng.
- Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Điều tra bằng phiếu hỏi trên cán
bộ quản lý, giáo viên, sinh viên nhằm mô tả thực trạng hoạt động của Hội sinh
viên và quản lý hoạt động của Hội sinh viên.
- Phƣơng pháp phỏng vấn: Nhằm bổ sung cho những kết quả quan sát,
kết quả điều ta từ phiếu khảo sát nhằm môn tả khách quan thực trạng hoạt động
của Hội sinh viên và quản lý hoạt động của Hội sinh viên.
- Phƣơng pháp xin ý kiến chuyên gia về các biện pháp quản lý hoạt
động của Hội sinh viên đã đề xuất nhằm khẳng định tính khả thi mức độ phù
hợp với thực tiễn của các biện pháp đề xuất.
- Phƣơng pháp thống kê toán học nhằm bổ trợ cho quá trình nghiên cứu,
xử lý những kết quả điều tra và quan sát đƣợc từ thực trạng để mô tả một cách
trung thực về thực trạng hoạt động của Hội sinh viên và quản lý hoạt động của
Hội sinh viên ở trƣờng Đại học Hàng hải Việt Nam.
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động hội sinh viên
tại trƣờng Đại học Hàng hải Việt Nam với đối tƣợng là SV hệ chính quy.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo,
tiểu luận đƣợc cấu trúc thành ba chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động của hội sinh viên ở trƣờng
Đại học
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động của hội sinh viên ở trƣờng đại
học Hàng Hải Việt Nam

Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động hội sinh viên tại trƣờng đại học
Hàng Hải Việt Nam

5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
CỦA HỘI SINH VIÊN Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu
Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc diễn ra hết sức quyết
liệt và nhanh chóng để phấn đấu đạt mục tiêu đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở
thành một nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại. Sự phát triển nhanh của khoa
học, công nghệ và kinh tế tri thức trong xu thế toàn cầu hoá đã và đang tạo ra
điều kiện và cơ hội để sinh viên Việt Nam học tập, rèn luyện, tiếp cận để ứng
dụng nhanh những thành tựu mới nhất của khoa học, công nghệ và phƣơng
thức quản lý tiên tiến vào sản xuất và đời sống, góp phần đẩy mạnh quá trình
tiếp tục đổi mới công tác Hội và phong trào sinh viên.
Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân luôn đặt niềm tin yêu và hy vọng ở thế hệ
sinh viên, đánh giá cao vai trò, vị trí và tiềm năng to lớn của thanh niên nói
chung và đội ngũ thanh niên sinh viên nói riêng. Đảng ta khẳng định, xây dựng
đội ngũ trí thức bao gồm cả trí thức trẻ vững mạnh là nâng tầm trí tuệ dân tộc,
tăng cƣờng sức mạnh của đất nƣớc; đầu tƣ xây dựng đội ngũ trí thức là đầu tƣ
cho sự phát triển bền vững. Đảng, Nhà nƣớc đã đề ra nhiều chủ trƣơng, chính
sách đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất
lƣợng cao bằng việc đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, nội dung, phƣơng
pháp dạy và học, thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, chấn hƣng nền giáo dục
nƣớc nhà, tạo nhiều khả năng và cơ hội cho ngƣời học, đảm bảo công bằng
trong giáo dục.
Yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế là thách thức đối với khả năng thực tế của sinh viên. Đất
nƣớc còn khó khăn, chƣa đáp ứng đầy đủ nhu cầu phát triển của sinh viên, của

công tác Hội và phong trào sinh viên. Giáo dục Đại học đang trong quá trình

6
đổi mới còn nhiều bất cập. Sinh viên ra trƣờng chƣa có việc làm và làm không
đúng chuyên môn còn nhiều, thiếu và bất cập về cơ chế và chính sách. Trong
xu hƣớng khu vực hoá, toàn cầu hoá về kinh tế và các lĩnh vực xã hội khác, sự
bùng nổ về thông tin, mở rộng giao lƣu quốc tế và chủ động hội nhập kinh tế,
thách thức đối với sinh viên là không đƣợc đánh mất, phai nhạt các giá trị
truyền thống của dân tộc, truyền thống cách mạng, mà phải kế thừa, phát huy các
truyền thống đó, giữ vững bản sắc văn hoá dân tộc trong giao lƣu, hội nhập quốc
tế và tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại. Các thế lực thù địch tiếp tục chống phá
cách mạng Việt Nam, luôn tìm cách lôi kéo, mua chuộc, vận động sinh viên đi
ngƣợc lại đƣờng lối, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc. Sự tha hoá về đạo đức, lối
sống, tình trạng tham nhũng của một bộ phận cán bộ đảng viên, những hiện
tƣợng tiêu cực trong xã hội, tệ nạn xã hội đang tác động rất phức tạp đến sinh
viên, ảnh hƣởng tiêu cực đến tƣ tƣởng, đạo đức, lối sống và ý chí phấn đấu của
sinh viên. Nhu cầu chính đáng của sinh viên ngày một cao và đa dạng, mâu
thuẫn với khả năng đáp ứng của xã hội; sự thiếu đồng bộ trong cơ chế, chính
sách, pháp luật liên quan đến sinh viên và công tác sinh viên ảnh hƣởng đến kết
quả bồi dƣỡng và phát huy sinh viên cũng nhƣ phát huy vai trò của tổ chức Hội
Sinh viên. Chính vì vậy mà tôi đã chọn “Các biện pháp quản lý Hội sinh viên”
làm đề tài nghiên cứu.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
* Khái niệm quản lý
Qua các cách giải thích về quản lý của các tác giả trong và ngoài nƣớc,
tuy có nhiều cách hiểu, cách diễn đạt khác nhau, song có thể kết luận: Quản
lý là hệ thống những tác động có chủ định, phù hợp với quy luật khách
quan của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý (đối tượng quản lý) nhằm
khai thác và tận dụng tốt nhất những tiềm năng và cơ hội của khách thể

quản lý để đạt đến mục tiêu quản lý trong một môi trường luôn biến động.

7
Nhƣ vậy, quản lý là một khái niệm rộng bao gồm nhiều lĩnh vực, mỗi một lĩnh
vực có một hệ thống lý luận riêng.
* Các chức năng quản lý
- Chức năng kế hoạch hóa
- Chức năng tổ chức.
- Chức năng chỉ đạo.
- Chức năng kiểm tra.
* Phương pháp quản lý
- Phƣơng pháp thuyết phục.
- Phƣơng pháp kinh tế.
- Phƣơng pháp hành chính tổ chức.
- Phƣơng pháp tâm lý, giáo dục.
1.2.2. Khái niệm về quản lý sinh viên
Quản lý sinh viên là những hoạt động có tổ chức của nhà trƣờng nhằm
chăm lo, tạo mọi điều kiện cho sinh viên học tập, nghiên cứu và sinh hoạt nhằm
thực hiện mục tiêu đào tạo con ngƣời phát triển toàn diện, có đạo đức có tri
thức, có sức khỏe và ý chí nghề nghiệp cao, trung thành với lý tƣởng độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội, sớm có khả năng đáp ứng, thích nghi với các yêu
cầu thực tiên của lao động sản xuất.
1.3. Công tác quản lý sinh viên trong các trƣờng đại học
1.3.1.Vị trí, vai trò của công tác quản lý sinh viên trong trường đại học
Công tác quản lý SV góp phần hỗ trợ tích cực cho giảng dạy (thầy) và học
tập (trò), cũng nhƣ đảm nhận mọi mặt của công tác quản lý. Quản lý SV sẽ hỗ trợ
và tạo điều kiện về vật chất và tinh thần để SV học tập và rèn luyện. Quản lý SV
là mảng công tác trọng tâm thiết yếu của nền giáo dục đại học nƣớc ta trong
việc đảm bảo kỷ cƣơng pháp luật nhà trƣờng và rèn luyện SV. Đào tạo phụ trách
(đơn vị tham mƣu cho Ban giám hiệu trong công tác SV). Công tác quản lý SV

đƣợc coi là một trong những công tác trọng tâm của nhà trƣờng.

8
1.3.2. Mục đích của công tác quản lý sinh viên
- Góp phần rèn luyện SV trong việc thực hiện nhiệm vụ của ngƣời học.
- Xây dựng nền nếp, kỷ cƣơng trong việc quản lý SV.
- Ngăn chặn, đẩy lùi, xoá bỏ cơ bản những biểu hiện tiêu cực, không
lành mạnh trong SV, đặc biệt là các tệ nạn xã hội.
- Xây dựng môi trƣờng văn hóa lành mạnh trong sinh viên, tạo động
lực để sinh viên phát triển nghề nghiệp và hoàn thiện nhân cách.
1.3.3. Nội dung công tác quản lý sinh viên
Nội dung 1: Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý SV đáp ứng
các mục tiêu, yêu cầu của công tác SV.
Nội dung 2: Ban hành các quy định cụ thể của nhà trƣờng về công tác
HSSV ngoại trú phù hợp với các quy định của quy chế công tác SV do Bộ
trƣởng Bộ giáo dục và đào tạo ban hành.
Nội dung 3: Tổ chức bộ máy quản lý SV.
Nội dung 4: Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện công tác SV.
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý sinh viên
1.3.4.1. Đặc điểm của sinh viên
Nhìn chung, lứa tuổi các em đã phát triển cân đối, khoẻ và đẹp, đa số
các em đã trƣởng thành cả về mặt thể chất lẫn tâm lý, đó là yếu tố cơ bản
giúp cho sinh viên đại học có thể tham gia các hoạt động phong phú, đa
dạng, phức tạp của chƣơng trình đào tạo trong nhà trƣờng đại học để phát
triển năng lực và phẩm chất nghề nghiệp.
Ở sinh viên đại học tính chủ định trong nhận thức đƣợc phát triển tƣơng
đối cao, tri giác có mục đích đã đạt tới mức cao, quan sát trở nên có mục đích,
hệ thống và toàn diện hơn, tuy nhiên nếu thiếu sự chỉ đạo của giảng viên thì
quan sát của các em cũng khó đạt hiệu quả cao. Vì vậy, giảng viên và nhà quản
lý cần quan tâm hƣớng quan sát của các em vào những nhiệm vụ nhất định,

không vội kết luận khi chƣa tích lũy đủ các sự kiện. Cũng ở lứa tuổi này các em

9
đã có khả năng tƣ duy lý luận, tƣ duy trừu tƣợng một cách độc lập sáng tạo. Tƣ
duy của các em chặt chẽ hơn, có căn cứ và nhất quán hơn, tính phê phán của tƣ
duy cũng phát triển, các em biết bảo vệ quan điểm của mình trƣớc ngƣời khác
khi cho là đúng. Có thể nói nhận thức của sinh viên đại học là nhận thức mang
tính lý tính, nhờ tƣ duy trừu tƣợng dựa trên kiến thức các khoa học và vốn sống
thực tế của các em đã tích lũy đƣợc trong quá trình học tập ở trƣờng phổ thông
và những năm học tập nghiên cứu ở đại học. Hứng thú học tập của các em gắn
liền với nghề nghiệp, ý thức học tập đã thúc đẩy sự phát triển tính chủ định
trong các quá trình nhận thức và năng lực điều khiển bản thân, điều này giúp
các em có thể tham gia hoạt động giáo dục với vai trò chủ thể của các hoạt
động đó. Trong nhà trƣờng cần giáo dục cho sinh viên có kĩ năng học tập chủ
động và định hƣớng giá trị nghề nghiệp, kiên định với mục tiêu lựa chọn, tự
học thành công, hiệu quả để đạt đƣợc giá trị của bản thân đã theo đuổi. Sự phát
triển tự ý thức là một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển nhân cách của sinh
viên đại học, nó có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển tâm lý của các em. Sinh
viên đại học có nhu cầu tìm hiểu và đánh giá những đặc điểm tâm lý của mình:
quan tâm sâu sắc tới đời sống tâm lý, phẩm chất nhân cách và năng lực riêng,
xuất hiện ý thức trách nhiệm, lòng tự trọng, tình cảm nghĩa vụ đó là những giá
trị nổi trội và bền vững. Các em có khả năng đánh giá về mặt mạnh, mặt yếu
của bản thân mình và những ngƣời xung quanh, có những biện pháp kiểm tra
đánh giá sự tự ý thức bản thân nhƣ viết nhật ký, tự kiểm điểm trong tâm tƣởng,
biết đối chiếu với các thần tƣợng, các yêu cầu của xã hội, nghề nghiệp, nhận
thức vị trí của mình trong xã hội, hiện tại và tƣơng lai.
SV là những thanh niên ƣu tú, có trình độ tri thức vƣợt trội, có vị thế và uy
tín, đƣợc xã hội tôn vinh. Họ là những ngƣời trẻ, khỏe, đầy nhiệt huyết của tuổi
trẻ, năng động, sáng tạo, thích cái mới nhƣng đôi khi lại chƣa đủ kinh nghiệm và
bản lĩnh trƣớc những thử thách của cuộc đời nên cũng dễ bị sa ngà vì vậy hoạt

động quản lý sinh viên trong trƣờng đại học là hoạt động vô cùng quan trọng

10
nhằm giúp sinh viên đạt đƣợc ƣớc mơ và lý tƣởng nghề nghiệp của mình tránh
đƣợc những cạm bẫy của cuộc đời và cám dỗ của cuộc sống.
- Là một lực lƣợng đông đảo, đƣợc quản lý có tổ chức, có vai trò và
vị trí quan trọng ở các thành phố lớn. Môi trƣờng học tập thay đổi so với ở
trƣờng phổ thông dễ làm cho sinh viên chƣa theo kịp đƣợc tiến độ học tập đòi
hỏi họ phải có năng lực tự học, thay đổi phong cách học tập để thích ứng với
cách học tập mới. Nội dung chƣơng trình học tập nhiều hơn so với phổ thông
đòi hỏi sinh viên phải có kế hoạch tự học một cách khoa học mới đạt đƣợc kết
quả học tập cao. Quan hệ xã hội của sinh viên đƣợc mở rộng, sinh viên có thể
tham gia vào nhiều hoạt động trong nhà trƣờng và ngoài xã hội nên đòi hỏi sinh
viên phải có bản lĩnh, có ý chí để biết phân biệt hoạt động hữu ích và hoạt động
vô ích đối với quá trình lập nghiệp của bản thân.
1.3.4.2. Điều kiện kinh tế xã hội
Chính trị ổn định, kinh tế có những bƣớc tăng trƣởng nhất định, văn hoá
xã hội có tiến bộ trên nhiều mặt, đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân
đƣợc cải thiện … Điều kiện kinh tế xã hội thuận lợi này tạo tiền đề cho sự phát
triển của giáo dục và đào tạo. Đầu tƣ cho giáo dục không ngừng tăng lên. Chủ
trƣơng xã hội hoá giáo dục nhận đƣợc sự đồng tình, ủng hộ của toàn xã hội.
Đƣợc sự quan tâm, chăm lo của Đảng, Nhà nƣớc và toàn xã hội, điều kiện sống
và học tập của SV không ngừng đƣợc cải thiện.
Tuy nhiên, kinh tế phát triển kéo theo một loạt những tệ nạn xã hội nảy
sinh: nạn cờ bạc, đề đóm, rƣợu chè, ma túy, mại dâm… Trong xã hội đang hình
thành lối sống chạy theo đồng tiền. Đất nƣớc mở cửa hội nhập kéo theo những
biến động về hệ thống các giá trị truyền thống về đạo đức, về bản sắc văn hóa.
Những điều đó ảnh hƣởng không nhỏ tới một bộ phận SV, khiến không ít SV bị
sa ngã, không làm chủ đƣợc bản thân. Vì vậy cần có những biện pháp quản lý
sinh viên và thu hút sinh viên vào những hoạt động hữu ích để phát triển năng

lực và phẩm chất cho sinh viên.

11
1.3.4.3. Cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước
Quan điểm của Đảng về phát triển giáo dục là “phát triển giáo dục - đào
tạo là một trong những động lực quan trọng nhất để thúc đẩy sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa”.
Nhà nƣớc đã cụ thể hóa quan điểm của Đảng về giáo dục bằng hệ
thống các chính sách theo hƣớng ƣu tiên, tạo môi trƣờng thuận lợi cho giáo
dục phát triển nhƣ chính sách đầu tƣ, học phí và phát triển hệ thống, mạng
lƣới các trƣờng lớp; các chính sách đảm bảo công bằng xã hội… Liên
quan đến SV và SV ngoại trú nói riêng chính sách của nhà nƣớc về học
bổng, học phí, tín dụng đào tạo, hỗ trợ SV tạo việc làm, các chính sách
khuyến khích SV học tập và nghiên cứu khoa học… là những chính sách
thiết thực đã có tác động tích cực đến cuộc sống của SV.
Nhìn chung, những chính sách này đã thực sự tạo ra một môi trƣờng
thuận lợi cho SV học tập. Tuy nhiên, xét trong phạm vi liên quan đến SV,
chính sách của Nhà nƣớc còn thiếu và yếu. SV gặp nhiều khó khăn trong
việc tìm một môi trƣờng sống và học tập thực sự lành mạnh. Những tác
động tiêu cực của xã hội đã ảnh hƣởng không nhỏ tới SV. Cơ chế phối
hợp còn chƣa chặt chẽ, phân công trách nhiệm không rõ ràng giữa nhà
trƣờng và địa phƣơng trong quản lý SV khiến SV dƣờng nhƣ nằm ngoài tầm
kiểm soát của các lực lƣợng quản lý. Trong khi đó, Hội sinh viên lại ít
đƣợc chú trọng quan tâm, không có cơ chế chính sách cụ thể, nên việc
quản lý các hoạt động của hội còn gặp nhiều khó khăn.
1.4. Khái niệm biện pháp quản lý
Biện pháp quản lý (managerialmeasure) là cách quản lý, cách giải
quyết những vấn đề liên quan đến quản lý. Vì đối tƣợng quản lý phức tạp
nên đòi hỏi các biện pháp quản lý phải đa dạng, phong phú, linh hoạt, phù
hợp với đối tƣợng quản lý.


12
1.4.1. Sinh viên, Hội sinh viên
1.4.1.1. Sinh viên
Trong Luật giáo dục đã thống nhất cách gọi đối với SV nhƣ sau: Sinh
viên là ngƣời đang học tại các trƣờng Cao đẳng, trƣờng Đại học [4, tr.73].
1.4.1.2. Hội sinh viên
* Hội Sinh viên là tổ chức chính trị - xã hội của sinh viên . Trải qua các
giai đoạn cách mạng, Hội Sinh viên đã tập hợp đông đảo sinh viên, phát huy
truyền thống yêu nƣớc, tự hào dân tộc, cùng các tổ chức thanh niên khác có
những đóng góp xứng đáng vào sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, thống
nhất đất nƣớc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bƣớc vào thời kỳ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nƣớc, Hội Sinh viên tiếp tục phát huy truyền thống trí tuệ, sức
trẻ và tinh thần tình nguyện của sinh viên Việt Nam vì dân giàu, nƣớc mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh, theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa, vì hạnh
phúc và sự tiến bộ của tuổi trẻ.
Hội hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật của Nƣớc Cộng
hoà xã hợi chủ nghĩa Việt Nam, dƣới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam, sự quản lý của Nhà nƣớc và vai trò nòng cốt chính trị của Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
* Mục đích tổ chức và hoạt động của Hội:
Hội Sinh viên Việt Nam đoàn kết, tập hợp rộng rãi mọi sinh viên Việt Nam
cùng phấn đấu học tập, rèn luyện vì mục tiêu, lý tƣởng của Đảng Cộng sản Việt
Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh, góp phần xây dựng nƣớc Việt Nam hoà bình, độc
lập, giàu mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa,
vì quyền lợi hợp pháp, chính đáng của sinh viên; đoàn kết và hợp tác bình đẳng
với các tổ chức sinh viên, thanh niên tiến bộ và nhân dân các nƣớc trên thế giới vì
mục tiêu hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Hội sinh viên Việt Nam hoạt động trong phạm vi cả nƣớc, đƣợc phép hoạt
động ở nƣớc ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của

nƣớc sở tại.

13
* Nhiệm vụ của Hội Sinh viên Việt Nam:
1. Đoàn kết, khuyến khích, giúp đỡ Hội viên, sinh viên trong học tập và
rèn luyện, hoàn thành nhiệm vụ của ngƣời sinh viên, góp phần xây dựng nhà
trƣờng vững mạnh.
2. Giáo dục lý tƣởng, truyền thống đạo đức, lối sống và ý thức pháp luật
cho hội viên, sinh viên.
3. Phản ánh nhu cầu, nguyện vọng của sinh viên; tham gia đề xuất các chủ
trƣơng, chính sách liên quan đến sinh viên. Tổ chức các hoạt động thiết thực
chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ các quyền lợi hợp pháp, chính
đáng của hội viên, sinh viên và tổ chức Hội.
4. Đoàn kết, phát triển quan hệ hữu nghị hợp tác với các tổ chức sinh viên,
thanh niên tiến bộ và nhân dân các nƣớc trên thế giới vì hoà bình, độc lập dân
tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
* Hiệu quả hoạt động của Hội
Các cán bộ Hội đã bám sát và thực hiện có kết quả Nghị quyết Đại hội và
chƣơng trình công tác các năm học. Tình hình sinh viên chuyển biến theo xu
hƣớng tích cực. Phƣơng thức và hình thức tổ chức hoạt động của Hội đa dạng,
sáng tạo, thiết thực, nội dung từng bƣớc sát thực với nhu cầu của sinh viên và
tình hình thực tiễn cơ sở. Các chủ trƣơng lớn triển khai của Hội đã thống nhất
trong chỉ đạo và tổ chức triển khai từ Trung ƣơng tới cơ sở. Trong mỗi nội
dung hoạt động đều có chỉ đạo điểm, tổ chức hoạt động tạo mô hình để nhân
diện rộng cho cơ sở.
Hai cuộc vận động Sinh viên 5 tốt, Sinh viên xây dựng môi trường giáo dục
thân thiện, lành mạnh đạt đƣợc kết quả quan trọng, có nhiều điểm mới, đang trở
thành phong trào, hành động tự thân của sinh viên, có sức lan tỏa cao, đƣợc dƣ
luận xã hội đồng tình và đánh giá cao. Các mặt công tác Hội và phong trào sinh
viên tiếp tục phát triển, có nhiều mô hình hay, cách làm sáng tạo, hiệu quả thiết

thực. Các chƣơng trình giải pháp của Hội đƣợc Hội sinh viên các cấp chủ động

14
cụ thể hóa, tạo môi trƣờng thuận lợi để sinh viên phấn đấu, rèn luyện, đồng thời
đem lại lợi ích cho cộng đồng, đƣợc xã hội ghi nhận và đánh giá cao. Công tác
chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng và hợp pháp của sinh viên đã đƣợc chú
trọng triển khai với nhiều kết quả nổi bật trên cả hai mặt chăm lo cho sinh viên
và bảo vệ quyền lợi chính đáng của sinh viên.
Công tác xây dựng củng cố tổ chức Hội Sinh viên Việt Nam vững mạnh tiếp
tục có bƣớc phát triển cả về quy mô và chất lƣợng. Việc thành lập tổ chức Hội Sinh
viên các tỉnh, thành, trƣờng từng bƣớc đƣợc tháo gỡ về thủ tục, quy trình thành lập.
Thông tin trao đổi, liên lạc giữa Trung ƣơng và cơ sở thƣờng xuyên, ứng dụng công
nghệ thông tin một cách hiệu quả. Trung tâm Hỗ trợ và phát triển sinh viên Việt
Nam, Báo Sinh viên Việt Nam tiếp tục phát huy chức năng nhiệm vụ, tổ chức nhiều
hoạt động thiết thực hỗ trợ sinh viên. Tổ chức cơ sở Hội ở nƣớc ngoài ngày càng
phát triển cả về chất lƣợng và số lƣợng, trở thành hạt nhân tập hợp, đoàn kết sinh
viên ở ngoài nƣớc, liên hệ chặt chẽ và đóng góp không nhỏ vào sự lớn mạnh chung
của tổ chức Hội Sinh viên Việt Nam.
Một số mặt công tác và hoạt động của Hội chƣa thiết thực, sức lan tỏa
chƣa cao, hình thức chậm đổi mới, thiếu tính tự thân của ngƣời sinh viên. Công
tác nắm bắt tình hình sinh viên nói chung chƣa chủ động, kịp thời. Nội dung,
phƣơng thức và hiệu quả giáo dục của tổ chức Hội đối với sinh viên trƣớc
những hiện tƣợng tiêu cực, tệ nạn xã hội và những tác động tiêu cực xã hội
khác thể hiện chƣa rõ nét.
Cuộc vận động Sinh viên xây dựng môi trường giáo dục thân thiện, lành
mạnh chƣa thực sự có sức lan toả, hiệu quả chƣa cao nhƣ yêu cầu, còn những
hạn chế nhất định. Công tác tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm, kiểm tra, nhân
rộng mô hình, điển hình tiên tiến còn chậm.
Tính phản biện đối với chính sách liên quan đến sinh viên của tổ chức Hội
chƣa nhiều; chƣa chủ động tham gia, tham mƣu và phản biện các chính sách

liên quan đến sinh viên. Công tác hỗ trợ sinh viên, đặc biệt là sinh viên ngoại
trú còn khó khăn, lúng túng.

15
Việc thành lập tổ chức Hội Sinh viên còn chậm; chất lƣợng cán bộ; chế độ
thông tin báo cáo còn chậm; việc ứng dụng công nghệ thông tin, Internet trong
xây dựng và sử dụng cơ sở dữ liệu quản lý về tổ chức, cán bộ, hội viên sinh
viên gặp nhiều khó khăn.
1.5. Ý nghĩa của công tác Hội sinh viên
+ Các hoạt động của Hội sinh viên giúp BGH, Phòng CTSV nhà trƣờng
nắm bắt đƣợc diễn biến, tình hình SV không những bên trong học đƣờng mà cả
bên ngoài học đƣờng. Mặt khác, các hoạt động của Hội giúp nhà trƣờng truyền
đạt thông tin tới SV.
+ Giúp SV có một nơi vui chơi giải trí bổ ích không những về học tập mà
còn giúp SV phát triển các kỹ năng song, kỹ năng giao tiếp, giúp SV phát triển
một cách toàn diện.
+ Các hoạt động của Hội sinh viên giúp SV có những định hƣớng đứng
đắn trong quá trình học tập, trong tƣơng lai, tránh xa rời với mục đích học tập
1.6. Quản lý hoạt động của Hội sinh viên
a. Quản lý chương trình chăm lo, hỗ trợ sinh viên
Mục tiêu: Hỗ trợ về cơ sở vật chất, điều kiện học tập, nghiên cứu khoa
học, rèn luyện: nhà ở, nghề nghiệp, việc làm cho SV; kết nối doanh nghiệp hỗ
trợ SV 5 tốt; học bổng cho SV, Quỹ Hỗ trợ SV Việt Nam… Chú trọng SV
nghèo, khó khăn, SV khuyết tật.
Hỗ trợ tri thức SV học tập, nghiên cứu khoa học, tiếp cận nguồn học liệu
trong và ngoài nƣớc; xây dựng cổng thông tin SV…
Tham mƣu, hỗ trợ về chính sách: tham mƣu, đề xuất và phản biện các
chính sách liên quan đến SV; tham gia Hội đồng khen thƣởng, kỷ luật, xếp loại
rèn luyện SV; tuyên truyền, hƣớng dẫn, giám sát việc triển khai Quỹ tín dụng
đào tạo cho SV.

Tổ chức các hoạt động tƣ vấn, hỗ trợ tâm lý tâm lý, sức khỏe, giới tính,
tình bạn, tình yêu, hôn nhân và gia đình…

×