Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Khóa luận tốt nghiệp Quản lý tài nguyên thiên nhiên: Nghiên cứu tính đa dạng về thành phần loài bò sát, lưỡng cư tại Vườn Quốc gia Ba Vì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.71 MB, 76 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
------------------------------

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG VỀ THÀNH PHẦN LỒI BỊ SÁT
VÀ LƢỠNG CƢ TẠI VƢỜN QUỐC GIA BA VÌ

NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN – (C)
MÃ SỐ: 310

Giáo viên hƣớng dẫn

: Ths. Giang Trọng Toàn

Sinh viên thực hiện

: Lê Anh Đức

Mã sinh viên

: 1453101063

Lớp

: K59B – QLTNTN (C)

Khóa học

: 2014 – 2018


Hà Nội, 2018


LỜI CẢM ƠN
Để tổng kết quá trình học tập và rèn luyện tại trƣờng Đại học Lâm Nghiệp,
theo nguyện vọng của bản thân và đƣợc sự cho phép của Nhà trƣờng, Khoa
Quản lý Tài nguyên rừng và Môi trƣờng, Bộ môn Động vật rừng, tôi đã thực
hiện đề tài: “Nghiên cứu tính đa dạng về thành phần lồi bị sát, lưỡng cư tại
Vườn Quốc gia Ba Vì”.Đề tài đƣợc thực hiện với sự hƣớng dẫn của Ths. Giang
Trọng Toàn.
Nhân dịp hồn thành khóa luận, tơi chân thành bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc
đến Ban giám hiệu Nhà trƣờng; quý thầy, cô giáo Khoa Quản lý Tài nguyên
rừng và Môi trƣờng; Bộ môn Động vật rừng, đặc biệt là thầy giáo Giang Trọng
Tồn đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tơi hồn thành khóa luận này.
Tơi cũng trân trọng gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo và các cán bộ nhân
viên Ban quản lý Vƣờn quốc gia Ba Vì; cán bộ chính quyền và nhân dân xã Tản
Lĩnh đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong thời gian thu thập số liệu ngoại nghiệp.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhƣng do năng lực và kinh nghiệm của bản
thân cịn nhiều hạn chế nên bản khóa luận chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi những
thiếu sót nhất định. Tơi kính mong đƣợc sự chỉ bảo từ phía thầy, cơ giáo và bạn
đọc để bản khóa luận đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Sinh viên

Lê Anh Đức

i



MỘT SỐ TỪ VIÊT TẮT

Ký hiệu
CITES

Giải thích
Cơng ƣớc về bn bán quốc tế các lồi động vật hoang dã năm
2015

CP

Chính phủ

CR

Loài rất nguy cấp

ĐHLN

Đại học Lâm nghiệp

DL

Dƣợc liệu

ĐVR

Động vật rừng

IB


Động vật rừng cấm khai thác và sử dụng vì mục đích thƣơng mại

IIB

Động vật rừng hạn chế khai thác và sử dụng vì mục đích thƣơng
mại

MV

Mẫu vật

NĐ 160

Danh lục các loài cấp quý, hiếm đƣợc ƣu tiên bảo vê

NĐ32

Nghị định 32 năm 2006

PV

Phỏng vấn

QS

Quan sát

ST


Sinh thái

TL

Tài liệu

TM

Thƣơng mại

TP

Thực phẩm

VQG

Vƣờn quốc gia

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
MỘT SỐ TỪ VIÊT TẮT ...................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................... v
DANH LỤC CÁC HÌNH ẢNH ........................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........................................ 3
1.1. Hệ thống phân loại bò sát và lƣỡng cƣ ở Việt Nam....................................... 3
1.2. Mối đe dọa và giá trị của các lồi bị sát, lƣỡng cƣ ....................................... 6

1.3. Các nghiên cứu về bò sát, lƣỡng cƣ tại Vƣờn quốc gia Ba Vì....................... 7
1.4. Quan điểm đánh giá mức độ đa dạng các lồi bị sát, lƣỡng cƣ .................... 8
CHƢƠNG 2 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 10
2.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 10
2.1.1.Vị trí địa lý ................................................................................................. 10
2.1.2. Địa hình ..................................................................................................... 11
2.1.3. Địa chất, thổ nhƣỡng ................................................................................. 11
2.1.4. Khí hậu, thủy văn ...................................................................................... 11
2.2. Điều kiện kinh tế xã hội ............................................................................... 12
2.2.1. Dân số,dân tộc ........................................................................................... 12
2.2.2. Lao động .................................................................................................... 12
2.2.4. Y tế, giáo dục ............................................................................................ 13
2.3.Thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội đối với sự cƣ trú
của các lồi bị sát, lƣỡng cƣvà cơng tác bảo tồn ................................................ 13
2.3.1.Khó khăn .................................................................................................... 13
2.3.2. Thuận lợi ................................................................................................... 14
CHƢƠNG 3 MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI ......................................... 15
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 15
3.1.1. Mục tiêu chung .......................................................................................... 15
3.1.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 15
3.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 15
3.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................ 15
iii


3.2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 15
3.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 16
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 16
3.4.1. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu..................................................................... 16

3.4.2. Phƣơng pháp phỏng vấn ............................................................................ 16
3.4.3. Phƣơng pháp điều tra theo tuyến............................................................... 17
3.4.4.Phƣơng pháp xử lý số liệu.......................................................................... 19
CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 22
4.1. Thành phần các lồi bị sát và lƣỡng cƣ tại Vƣờn quốc gia Ba Vì .............. 22
4.1.1.Thành phần loài .......................................................................................... 22
4.2. Đánh giá mức độ đa dạng về thành phần các lồi bị sát, lƣỡng cƣ tại Vƣờn
quốc gia Ba Vì ..................................................................................................... 27
4.2.1. Mức độ đa dạng giữa lớp lƣỡng cƣ và lớp bò sát ..................................... 27
4.2.2. Mức độ đa dạng giữa các bộ và họ bò sát ................................................. 28
4.2.3. Mức độ đa dạng giữa các bộ và họ lƣỡng cƣ ............................................ 30
4.2.4. Mức độ đa dạng các lồi bị sát và lƣỡng cƣ theo sinh cảnh .................... 31
4.3. Giá trị tài nguyên và các mối đe dọa đên các lồi bị sát, lƣỡng cƣ tại khu
vực nghiên cứu .................................................................................................... 37
4.3.1. Giá trị tài nguyên và tình trạng của các lồi bị sát, lƣỡng cƣ .................. 37
4.3.2. Các mối đe dọa đến lồi bị sát lƣỡng cƣ tại Vƣờn quốc gia Ba Vì.......... 45
4.4. Các giải pháp quản lý và bảo tồn cáclồi bị sát, lƣỡng cƣ tại hình VQG Ba
Vì ......................................................................................................................... 50
4.4.1.Giải pháp giảm thiểu ảnh hƣởng các mối đe dọa ....................................... 50
4.4.2.Giải pháp bảo tồn các lồi bị sát lƣỡng cƣ q hiếm trong khu vực ........ 51
4.4.3. Nâng cao ý thức và sinh kế cho ngƣời dân ............................................... 52
4.4.4.Hoàn thiện hệ thống quản lý địa phƣơng ................................................... 52
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾNNGHỊ .................................................... 53
1. Kết luận ........................................................................................................... 53
2.Tồn Tại ............................................................................................................. 54
3. Khuyến nghị .................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iv



DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Tổng kết phân loại bò sát, lƣỡng cƣ ở Việt Nam theo thời gian .......... 5
Bảng 3.1. Nội dung các công việc đã thực hiện của đề tài ................................. 15
Bảng 3.2. Thông tin về các tuyến điều tra bò sát, lƣỡng cƣ................................ 18
Bảng 3.3. Danh sách các lồi bị sát, lƣỡng cƣ tại VQG Ba Vì .......................... 19
Bảng 3.4. Phân bố bị sát lƣỡng cƣ theo sinh cảnh ............................................. 20
Bảng 3.5. Bảng giá trị tài nguyên và mức độ đe dọa của bò sát, lƣỡng cƣ trong
khu vực ................................................................................................................ 21
Bảng 4.1: Danh sách các loài bị sát tại Vƣờn quốc gia Ba Vì ........................... 22
Bảng 4.2. Danh sách các lồi lƣỡng cƣ tại Vƣờn qc gia Ba Vì ...................... 25
Bảng 4.3. Đa dạng về thành phần bị sát và lƣỡng cƣ tại VQG Ba Vì ............... 28
Bảng 4.4. Sự đa dạng về các bộ và họ bị sát tại VQG Ba Vì ............................. 28
Bảng 4.5. Sự đa dạng của các bộ và họ lƣỡng cƣ tại VQG Ba Vì ...................... 30
Bảng 4.6. Phân bố bị sát, lƣỡng cƣ theo sinh cảnh ............................................ 34
Bảng 4.7. Tổng hợp các chỉ số theo sinh cảnh .................................................... 37
Bảng 4.8. Giá trị tài nguyên và giá trị bảo tồn các lồi bị sát, lƣỡng cƣ............ 38
Bảng 4.9. Tổng hợp các mối đe dọa trên tuyến điều tra ..................................... 48
Bảng 4.10.Tổng hợp các mối đe dọa đến bò sát và lƣỡng cƣ ............................. 49
trong khu vực....................................................................................................... 49

v


DANH LỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Bản đồ hiện trạng Vƣờn quốc gia Ba Vì ............................................. 10
Hình 3.1: Sơ đồ bố trí các tuyến điều tra bị sát, lƣỡng cƣ trong khu vực .......... 18
Hình 4.1: Biều đồ biểu diễn mức độ đa dạng giữa các họ bị sát........................ 29
Hình 4.2. Biểu dồ biểu diễn mức độ phong phú về số lồi các họ lƣỡng cƣ ...... 30

Hình 4.3: Sinh cảnh đồng ruộng ......................................................................... 31
Hình 4.4: Sinh cảnh ven hồ, sơng suối ................................................................ 32
Hình 4.5: Sinh cảnh rừng tre nứa ........................................................................ 32
Hình 4.6: Sinh cảnh rừng tự nhiên ...................................................................... 33
Hình 4.7: Sinh cảnh rừng thơng .......................................................................... 33
Hình 4.8: Biêu đồ phân bố các lồi bị sát và lƣỡng cƣ theo sinh cảnh .............. 36

vi


ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam diện tích trải dài trên nhiều vĩ tuyến và kinh tuyến từ vùng gần
xích đạo tới giáp vùng cận nhiệt đới, sự đa dạng về khí hậu, phức tạp về địa
hình nên đã tạo nên sự đa dạng sinh học cao. Tài nguyên bò sát, lƣỡng cƣ
nƣớc ta đóng góp một phần vào sự đa dạng này với 357 lồi bị sát thuộc 24
họ, 3 bộ và 176 loài lƣỡng cƣ thuộc 10 họ, 3 bộ (Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu
Cúc và Nguyễn Quảng Trƣờng, 2009). Trong gần 10 năm trở lại đây, số
lƣợng các loài bị sát, lƣỡng cƣ khơng ngừng tăng lên. Kết quả này cho thấy
sự quan tâm của các tổ chức và cá nhân ngày càng lớn với nhóm lồi này.
Các lồi bò sát, lƣỡng cƣ là thành phần quan trọng của hệ sinh thái tự
nhiên. Chúng là một mắt xích trong mạng lƣới thức ăn, có vai trị quan trọng
trong việc điều chỉnh cân bằng hệ sinh thái. Bên cạnh đó bò sát và lƣỡng cƣ là
nguồn thực phẩm cho con ngƣời, là thiên địch của các lồi cơn trùng gây hại
và có thể cịn đƣợc sử dụng làm nguồn dƣợc liệu.
Hiện nay do nhiều nguyên nhân khác nhau nhƣ quá trình khai thác sử dụng
rừng khơng hợp lý, sức ép dân số, sự hạn chế trong công tác quản lý, nạn săn bắn
vì mục đích thƣơng mại… đã làm nguồn tài nguyên rừng ở nƣớc ta bị suy giảm
nghiêm trọng cả về diện tích, số lƣợng và chất lƣợng. Nguồn tài ngun bị sát,
lƣỡng cƣ của Việt Nam cũng khơng nằm ngoài thực tế này. Trong Sách đỏ Việt
Nam (2007) đã thống kê đƣợc 39 lồi bị sát và 12 loài lƣỡng cƣ cần phải ƣu tiên

bảo tồn (Bộ Khoa học và Công nghệ, 2007). Nhằm giảm thiểu sự suy giảm của tài
nguyên rừng và bảo vệ đƣợc các loài đang đứng trƣớc nguy cơ bị tuyệt chủng,
Chính phủ Việt Nam đã có nhiều biện pháp bảo tồn nguồn tài nguyên đa dạng
sinh vật của đất nƣớc, chẳng hạn nhƣ xây dựng hệ thống bảo tồn nội vi, ngoại vi
và các văn bản luật, dƣới luật.Trong công tác bảo tồn nội vi, nƣớc ta đã thiết lập
một hệ thống gồm 164 khu rừng đặc dụng với diện tích 2.198.744 ha (chiếm 7%
diện tích tự nhiên cả nƣớc) bao gồm 30 vƣờn quốc gia, 58 khu dự trữ thiên nhiên,
11 khu bảo tồn loài, 45 khu bảo vệ cảnh quan và 20 khu rừng thực nghiệm nghiên
cứu khoa học (Báo cáo quốc gia về đa dạng sinh học, 2011).
1


Nằm trong hệ thống rừng đặc dụng của Việt Nam, Vƣờn Quốc gia
(VQG) Ba Vì đƣợc thành lập năm 1991. Hiện nay, tổng diện tích tự nhiên của
VQG Ba Vì là 9.704,35 ha với hệ động,thực vật đa dạng, phong phú,tính đặc
hữu cao và nhiều lồi q hiếm nhƣ: Bách xanh (Calocedrus marcrolepis),
Thông tre (Podocarpus nerrifolius), Sến mật (Madhuca pasquieri), Giổi lá
bạc(Talauma gioi Chev ), Bát giác liên(Podophyllum tonkinense ). Tuy nhiên,
các hoạt đông sinh kế của cộng đồng địa phƣơng đang ảnh hƣởng tiêu cực đến
nguồn tài nguyên rừng nói chung và các lồi bị sát, lƣỡng cƣ nói riêng, đặc
biệt là các loài quý, hiếm, nguy cấp.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi đã thực hiện đề tài:“Nghiên cứu tính đa
dạng về thành phần lồi bị sát, lưỡng cư tại Vườn Quốc gia Ba Vì”. Đề tài
đƣợc thực hiện nhằm bổ sung các thơng tin hữu ích về tính đa dạng thành
phần lồi bị sát, lƣỡng cƣ góp phần bảo tồn nguồn tài nguyên rừng tại VQG
Ba Vì.

2



CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Hệ thống phân loại bò sát và lƣỡng cƣ ở Việt Nam
Nghiên cứu về thành phần các lồi bị sát, lƣỡng cƣ ở Việt Nam đã đƣợc
tiến hành từ cuối thế kỷ XIX tại nhiều vùng trong cả nƣớc. Việc xác định
thành phần lồi dựa trên các đặc điểm hình thái bên ngồi về : đầu, mõm,
chân, da, đuôi, màu sắc, cách trang trí, hình dạng các tấm sừng ở mai và yếm;
mơi trƣờng sống nhƣ: sống ở dƣới nƣớc thƣờng có đi hoặc chân có màng
bơi (họ Cá cóc), những lồi sống chui luồn thƣờng khơng có chân (họ Ếch
giun), một số lồi sống ở đất nhƣng khơng chui luồn thƣờng chân dài (họ Ếch
nhái, họ Cóc…), các lồi sống ở cây thƣờng có ngón chân rộng thành đĩa bám
(họ Ếch Cây…). Nhìn chung, các lồi bị sát đƣợc chia thành 3 dạng: dạng
Thằn lằn và Cá sấu, dạng Rắn, dạng Rùa; các lồi lƣỡng cƣ đƣợc chia thành 3
dạng chính: Ếch nhái có đi, Ếch nhái khơng đi, Ếch nhái khơng chân
(Phạm Nhật và Đỗ Quang Huy, 1998).
Cho đến nay, có nhiều hệ thống phân loại bò sát, lƣỡng cƣ khác nhau
nhƣ hệ thống phân loại của Đào Văn Tiến (1978, 1979, 1981) hay hệ thống
phân loại của Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc và Nguyễn Quảng Trƣờng
(1996, 2005,2009).
Năm 1978, Đào Văn Tiến đƣa ra Khóa định loại Rùa và Cá sấu Việt
Nam. Tác giả đã sử dụng các đặc điểm dễ nhận biết về hình thái nhƣ màu sắc,
cách trang trí, hình dạng các tấm sừng ở mai và yếm (đối với rùa) để phân loại
và sắp xếp chúng theo các đơn vị phân loại khác nhau. Theo đó, tác giả đã
đƣa ra khóa định loại cho 32 lồi Rùa và 2 loài Cá Sấu.
Năm 1979, Đào Văn Tiến tiếp tục xây dựng Khóa định loại về Thằn lằn
Việt Nam. Cũng tƣơng tự nhƣ Khóa định loại Rùa và Cá sấu đã cơng bố năm
trƣớc đó, tác giả cũng sử dụng các đặc điểm về hình dạng bên ngồi để phân
loại thằn lằn. Trong đó các đặc điểm đƣợc chú ý phân loại nhƣ: hình dạng và
kích thƣớc của đầu, các nốt sần, vẩy, hình dạng của thân, lƣng và bụng phủ
vẩy, nốt sần hoặc gai, số hàng vẩy trên lƣng. Đối với các chi thì có các chỉ

3


tiêu nhƣ chiều dài chi, số ngón, có màng bơi hay khơng, các ngón có giác bám
hay khơng. Theo đó, tác giả đã đƣa ra khóa định loại cho 77 loài thằn lằn.
Năm 1981, Đào Văn Tiến tiếp tục xây dựng Khóa định loại Rắn Việt
Nam (tập 1). Trong tài liệu đó, các chỉ tiêu đƣợc dùng để định loại là hình
thái và kích thƣớc thân, hình dạng của đầu, số lƣợng hàng vẩy thân và vẩy
lƣng… Trong Khóa định loại Rắn Việt Nam, tác giả đã đƣa ra khóa định loại
cho 47 lồi.
Khơng dừng lại ở đó, Đào Văn Tiến tiếp tục xuất bản Khóa định loại
Rắn Việt Nam (tập 2) vào năm 1982 với những tiêu chí giống nhƣ Khóa định
loại Rắn Việt Nam (tập 1) đã xuất bản trƣớc đó.Trong Khóa định loại Rắn
Việt Nam (tập 2), Đào Văn Tiến đã lập khóa định loại cho 112 lồi thuộc họ
rắn nƣớc.
Các Khóa định loại bị sát, lƣỡng cƣ của Đào Văn Tiến (1978, 1979,
1981) khá chi tiết và tỉ mỉ nên đƣợc sử dụng rộng rãi đến nay trong việc định
loại và tra cứu các lồi bị sát, lƣỡng cƣViệt Nam. Tuy nhiên, do các tài liệu
trên đã xây dựng khá lâu (cách đây gần hơn 35 năm) nên có nhiều lồi mới
phát hiện bổ sung khơng có trong các khóa định loại mà phải tra cứu theo các
tài liệu phân loại cập nhật hơn.
Năm 1996, Nguyễn Văn Sáng và Hồ Thu Cúc đã xây dựng Danh lục bò
sát lưỡng cư Việt Nam. Đây là kết quả nghiên cứu tổng hợp từ các cuộc điều
tra tại các vùng miền trong cả nƣớc nhất là vùng núi, vùng sâu, vùng xa.
Trong bản Danh lục này, các tác giả đã thống kê đƣợc 258 lồi bị sát và 82
lồi lƣỡng cƣ ở Việt Nam.
Năm 2005, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc Nguyễn Quảng Trƣờng đã
xây dựng lại danh lục bị sát lƣỡng cƣ Việt Nam do có nhiều phát hiện mới từ
năm 1996 đến năm 2005. Trong bản danh mục này, các tác giả đã thống kê ở
Việt Nam có 296 lồi bị sát 162 lồi lƣỡng cƣ. So với bản danh mục đƣợc các

tác giả đề cập vào năm 1996, trong bản Danh lục này đã công bố thêm 38 lồi
bị sát và 80 lồi lƣỡng cƣ. Tuy nhiên trong bản Danh lục khơng đề cập đến
tình trạng của loài ngoài tự nhiên, nơi lƣu trữ mẫu vật nhƣng lại nói rất rõ về
giá trị của lồi. Một số lồi chƣa có tên đã đƣợc đặt tên (tên Việt Nam, tên
tiếng Anh).
4


Năm 2009, tổng hợp các kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học tại các
vùng miền trong cả nƣớc, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc và Nguyễn Quang
Trƣờng đã xây dựng Danh lục các lồi bị sát lưỡng cư Việt Nam trong cuốn
sách (Herpetofauna of Viet Nam ). Trong bảng Danh lục này có 357 lồi bị
sát thuộc 24 họ, 3 bộ và 176 loài lƣỡng cƣ thuộc 10 họ, 3 bộ.
Trong thời điểm Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc và Nguyễn Quang
Trƣờng đang xây dựng Danh lục các lồi bị sát, lƣỡng cƣ Việt Nam thì vẫn
có nhiều lồi mới đƣợc phát hiện. trong năm 2009, có 4 lồi bị sát, lƣỡng cƣ
mới đƣợc ghi nhận tại Việt Nam đó là Cóc mày Ap-li-bai (Leptplalax
applebyi) phát hiện ở núi Ngọc Linh (Quảng Nam), Ếch bám đá hoa
(Odorrana geminate) phát hiện ở núi Tây Côn Lĩnh (Hà Giang) và Nguyên
Bình (Cao Bằng), Ếch cây sần đỏ (Theloderma lateriticum) phát hiện ở vùng
núi Hồng Liên (Lào Cai). Cóc Mày Vân Nam (Leptobrachium
promustoache), một loài trƣớc đây chỉ biết phân bố ở Trung Quốc, cũng lần
đầu ghi nhận ở vùng núi cao thuộc tỉnh Lào Cai.
Các nghiên cứu về thành phần lồi đã góp phần to lớn trong việc định
lƣợng số lƣợng lồi bị sát, lƣỡng cƣ đƣợc mơ tả ở Việt Nam. Đây là kết quả
nghiên cứu ở nhiều vùng miền khác nhau, nhất là ở các vùng núi, vùng sâu,
vùng xa. Các cơng trình cơng bố về những khám phá mới này trên các tạp chí
khoa học quốc tế không chỉ khẳng định tiềm năng đa dạng sinh học cao của
Việt Nam mà còn chứng minh nỗ lực nghiên cứu, hợp tác có hiệu quả của các
nhà khoa học Việt Nam và nƣớc ngồi.

Bảng 1.1:Tổng kết phân loại bị sát, lưỡng cư ở Việt Nam theo thời gian
Năm

Lƣỡng cƣ

Bò sát
Bộ

Họ

Lồi

Bộ

Họ

Nguồn thơng tin
Lồi

1996

3

23

258

3

9


82

2005

3

23

296

3

9

162

2009

3

24

396

3

10

176


5

Nguyễn Văn Sáng, Hồ
Thu Cúc (1996)
Nguyễn Văn Sáng, Hồ
Thu Cúc và Nguyễn
Quảng Trƣờng (2005)
Nguyễn Văn Sáng, Hồ
Thu Cúc Và Nguyễn
Quảng Trƣờng (2009)


Mặc dù đến nay có nhiều hệ thống phân loại khác nhau nhƣng trong bản
khóa luận này, tên khoa học, tên phổ thơng của lồi đƣợc sử dụng theo hệ
thống phân loại của Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc và Nguyễn Quảng
Trƣờng (2009) vì đây là tài liệu cập nhật và chi tiết hơn cả. Các lồi bị sát và
lƣỡng cƣ mới đƣợc phát hiện và công bố từ năm 2009 đến nay cũng đƣợc sử
dụng để phục vụ tra cứu và định loại loài.
1.2. Mối đe dọa và giá trị của các lồi bị sát, lƣỡng cƣ
Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN, 2017)đã đƣa ra cảnh báo về
nguy cơ tuyệt chủng của loài lƣỡng cƣ với tiêu đề mất nơi ở là khơng tồn tại.
Theo đó, một phần ba trên tổng số 6000 loài lƣỡng cƣ trên toàn thế giới hiện
nay bị đe dọa tuyệt chủng.Trong số đó có lồi Cá sấu hoa cà (Crocodilus
porosus) đã bị tuyệt chủng ngồi thiên nhiên, hiện chỉ cịn rất ít cá thể đƣợc
ni trong vƣờn động vật; 2 lồi lƣỡng cƣ(Cóc tía: bombina microdelagitora;
Cóc mày gai mo: Megophrys palpebralespinosa) và 8 lồi bị sát ở cấp độ rất
nguy cấp gồm:Trăn đất (Python molurus), Trăn gấm (python reticulatus), Rắn
hổ mang chúa (Opiophagus hannah), Rùa da (Dermochelys coriacea), Rùa
quản đồng (Caretta caretta), Đồi mồi (Eretmochelys imbricata), Đồi mồi dứa

(Lepidochelysolivacea), RùaTrungBộ(Annanemysannamensis). Việt Nam có
3 lồi lƣỡng cƣ đặc hữu cũng đang ở tình trạng nguy cấp đó là: Cá cóc Tam
Đảo (Paramesotriton deloustali) mới chỉ phát hiện thấy tại dãy Tam Đảo và
Vƣờn quốc gia Ba Bể. Cóc pagiơ (Bufo pageoti) có nơi sinh sống hẹp, bị chia
cắt và hiện chỉ tồn tại ở Sapa (Lao Cai), Hƣơng Sơn (Hà Tĩnh) và Trà My
(Quảng Nam - Đà Nẵng) Diện tích và chất lƣợng đất sinh sống của loài này
hiện đang giảm liên tục. Ếch Vạch (Chaparana delacouri) hiện chỉ còn tồn tại
ở bốn địa phƣơng: Sapa (Lao Cai), Tam Đảo, Mỹ Lƣơng (Vĩnh Phúc), Hịa
Bình, Bắc Kạn. Nguy cơ lớn nhất đe dọa đa dạng sinh học là việc mất các nơi
cƣ trú. Các nơi cƣ chú đang bị đe dọa hủy hoại là chủ yếu là các khu rừng
mƣa, rừng khô nhiệt đới, rừng ngập mặn, và các vùng sông hồ. Nơi cƣ trú bị
chia cắt là các vùng diện tích bị chia cắt sẽ có thể dẫn đến giảm hiệu ứng vùng
biên, gây mất mát nhanh chóng các lồi, tạo ra những rào chắn ngăn cản việc
phát tán và kiếm mồi của các loài động vật.
6


Tình trạng săn bắt bị sát, lƣỡng cƣ đang diễn ra tại tất cả các vùng miền
trong nƣớc. Nhiều loài có giá trị nhƣ rùa,rắn, baba, trăn đƣợc săn bắt mạnh
làm thực phẩm đặc sản cao cấp. Không những vậy, chúng còn là nguyên liệu
để bào chế ra các loại dƣợc liệu q. Việc khai thác các lồi bị sát, lƣỡng cƣ
hiện nay vẫn cịn chƣa có kế hoạch, quy mơ dẫn đến nhiều lồi bị đe dọa tuyệt
chủng.Trƣớc thực trạng trên, nhiều Vƣờn quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên
đã có những giải pháp và chƣơng trình cụ thể nhằm giảm thiểu các tác động
đến khu hệ bò sát, lƣỡng cƣ nói riêng và đa dạng sinh học nói chung.
1.3. Các nghiên cứu về bị sát, lƣỡng cƣ tại Vƣờn quốc gia Ba Vì
Năm 2010, Ban quản lý Vƣờn quốc gia Ba Vì đã thực hiện dự án "Quy
hoạch bảo tồn và Phát triển bền vững VQG Ba Vì giai đoạn 2010-2015 và
định hƣớng đến năm 2020".
Năm 2013, Phạm Tuấn Dũng trong bản luận văn “Nghiên cứu một số

đặc điểm khu hệ bò sát tại Vườn quốc gia Ba Vì” đã ghi nhận đƣợc 68 lồi bị
sát thuộc 16 họ và 02 bộ. So với các lồi bị sát đã đƣợc cơng bố năm 2010,
danh sách các lồi bò sát của Phạm Tuấn Dũng đã bổ sung 03 lồi bị sát. Tuy
nhiên, trong phần kết quả và kết luận tác giả khơng phân tích rõ cơ sở xác
định 03lồi bổ sung này và 65 lồi bị sát khác đã đƣợc kế thừa từ tài liệu nào
đã công bố trƣớc đó.
Cũng trong năm 2013, Phạm Viết Đại trong bài luận văn “Nghiên cứu
một số đặc điểm của hệ lưỡng cư tại Vườn quốc gia Ba Vì” đã ghi nhận đƣợc
31 loài lƣỡng cƣ thuộc 5 họ và 1 bộ. Cũng tƣơng tự nhƣ bản luận văn của
Phạm Tuấn Dũng, tác giả Nguyễn Viết Đại đã bổ sung 9 loài so với các lồi
lƣỡng cƣ đã cơng bố năm 2010.Tuy nhiên, trong phần kết quả và kếtluận của
luận văn cũng khơng phân tích rõ cơ sở xác định 9lồi bổ sung này.
Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về khu hệ bị sát, lƣỡng cƣ tại VQG Ba
Vì nhƣng thành phần các lồi bị sát, lƣỡng cƣ khơng thống nhất giữa các tác
giả. Bên cạnh đó, các nghiên cứu khơng cập nhập theo bảng Danh lục bò sát,
lưỡng cư của Nguyễn Văn Sáng,Hồ Thu Cúc và Nguyễn Quang Trường
(2009). Do vậy, trong nghiên cứu này sẽ cập sẽ sử dụng bảng danh sách các
7


lồi lƣỡng cƣ, bị sát vủa Phạm Tuấn Dũng (2013) và Phan Viết Đại (2013)
làm tài liệu kế thừa; tuy nhiên tên khoa học, tên phổ thơng của các lồi sẽ
đƣợc cập nhật theo tài liệu của Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc và Nguyễn
Quảng Trƣờng (2009). Theo đó, lồi Ếch gai mõm huia (Odorrana
chloronota) khơng có trong Danh lục bò sát, lƣỡng cƣ Việt Nam (Nguyễn
VănSáng và cộng sự, 2009) sẽ bị loại khỏi danh sách.Số lồi bị sát, lƣỡng cƣ
đƣợc kế thừa trong nghiên cứu này là 98 lồi bao gồm 68 lồi bị sát thuộc 16
họ, 02 bộvà 30 loài lƣỡng cƣ thuộc 5họ và 1 bộ.
1.4. Quan điểm đánh giá mức độ đa dạng các loài bị sát, lƣỡng cƣ
Ở cấp độ đa dạng lồi, trong nghiên cứu đa dạng sinh học, việc mô tả đa

dạng loài là rất quan trọng. Robert Whittaker (1972) đã sử dụng một hệ thống
3 bậc đơn giản mô tả quy mơ của đa dạng lồi, cụ thể là:
Đa dạng alpha (α): Đa dạng alpha là tính đa dạng xuất hiện trong một
sinh cảnh hoặc trong một quần xã. Hay nói cách khác, đa dạng alpha chính là
việc điếm tồn bộ số loài trong một sinh cảnh hoặc một khu vực nào đó.
Đa dạng beta (β): Đa dạng beta là sự đa dạng tồn tại vùng giáp ranh giữa
các sinh cảnh hoặc quần xã. Việc xác định đa dạng beta chính là đếm sự khác
biệt về số loài ở 02 sinh cảnh hoặc 02 khu vực nào đó.
Đa dạng gamma (γ): Đa dạng gamma là sự đa dạng tồn tại trong một quy
mô địa lý. Đa dạng gamma giống với đa dạng alpha nhƣng ở quy mô lớn hơn
(thƣờng đánh giá mức độ đa dạng cho cả Vƣờn quốc gia hoặc Khu bảo tồn
thiên nhiên).
Nghiên cứu đa dạng α, β và γ có ý nghĩa quan trọng đối với việc xem xét
quy mô khi thiết lập những ƣu tiên cho bảo tồn và ra các quyết định quản lý.
Trong nghiên cứu quy mơ đa dạng các lồi bị sát, lƣỡng cƣ, việc sử dụng đa
dạng α, β và γ cho chúng ta sự so sánh về mức độ đa dạng loài giữa các sinh
cảnh khác nhau. Việc xác định đƣợc dạng sinh cảnh có mức độ đa dạng lồi
cao trong khu vực, giúp chúng ta có đƣợc hƣớng thiết lập ƣu tiên bảo tồn cho
các lồi bị sát, lƣỡng cƣ một cách hợp lý.
8


Ở cấp độ đa dạng hệ sinh thái, việc đánh giá mức độ đa dạng của các loài
động, thực vật nói chung thơng qua các số liệu định lƣợng cơ bản có ý nghĩa
to lớn đối với cơng tác quản lý và bảo tồn lồi. Đối với các lồi bị sát, lƣỡng
cƣ ở Việt Nam, mức độ phong phú đƣợc làm rõ dựa trên quan điểm sử dụng
các chỉ số đa dạng sinh học: Simpson, Shannon Weaver và Độ đồng đều, và
đƣợc đánh giá trên các sinh cảnh khác nhau.
Tính đa dạng của các loài là một đặc điểm cấu trúc quan trọng của quần
xã, liên quan đến việc tăng tính ổn định của quần xã. Trong thực tế, Chỉ số

Simpson thƣờng đƣợc sử dụng nhiều để xem xét tính đa dạng của quần xã khi
ƣu thế tập trung vào một số ít lồi. Cịn chỉ số Shannon thƣờng đƣợc sử dụng
để xác định tính đa dạng từ một mẫu rút ngẫu nhiên của các loài trong quần
xã sinh vật.
Để đánh giá tính đa dạng của khu hệ bị sát, lƣỡng cƣ tại khu vực nghiên
cứu, cần đánh giá trên hai phƣơng diện:
Thứ nhất, về phân loại học: tính số lồi trung bình cho một giống, một
họ và một bộ; tính số bộ có ít họ, số họ có ít giống và số giống có ít lồi. Khu
có tính đa dạng phân loại cao khi họ có ít giống và giống có ít lồi.
Thứ hai, về quan hệ địa lý: dựa theo các tài liệu đã nghiên cứu, tính tốn
tỷ lệ các nhóm, nhận xét tính trội của từng nhóm (Đồng Thanh Hải, 2013).
Đánh giá mức độ phong phú của các lồi bị sát, lƣỡng cƣ trong khu vực
điều tra sử dụng các chỉ số đa dạng sinh học (Simpson, Shanon – Waver, và
Chỉ số hợp lý). Công thức của các chỉ số đa dạng đƣợc tính nhƣ sau:
Chỉ số Simpson: D = 1- ∑Pi2 (trongđó Pi là tỉ lệ phần trăm các cá thể của
loài i).
Chỉ số Shannon: H’ = - ∑ Si = 1 Piln(Pi)
Độ đồng đều: E = e^H’/S
Trong đó: Pi là tỷ lệ của lồi thứ i trên tổng số các cá thể trong quần xã;
H: Chỉ số đa dạng loài; S: Số loài; H’: Chỉ số Shannon; e: Hằng số (e = 2,7).

9


CHƢƠNG 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.Vị trí địa lý
Vƣờn quốc gia Ba Vì nằm trên khu vực huyện Ba Vì (Hà Nội) và 2
huyện Lƣơng Sơn, Kỳ Sơn tỉnh Hịa Bình với tổng diện tích 9.704,35 ha ,

cách thị xã Sơn Tây15km và cách trung tâm thành phố Hà Nội 50km về phía
Tây. Vƣờn có tọa độ địa lý là 200 55’ đến 210 07’ vĩ độ Bắc, 1050 15’ đến
1050 30’ kinh Đơng.
+ Phía Đơng giáp xã Vân Hịa, n Bài.
+ Phía Tây giáp các xã Khánh Thƣợng, Minh Quang.
+ Phía Nam giáp huyện Kỳ Sơn tỉnh Hịa Bình.
+ Phía Bắc giáp các xã Ba Trại, Ba Vì, Tản Lĩnh.

Hình 2.1: Bản đồ hiện trạng Vƣờn quốc gia Ba Vì
10


2.1.2. Địa hình
Ba vì là vùng núi cao trung bình nằm ở phía Tây của đồng bằng Bắc Bộ
với 3 đỉnh núi cao nhất là: đỉnh vua 1298m, đỉnh Tán Viên 1227m và đỉnh
Ngọc Hoa 1180m và một số đỉnh thấp hơn là: Hang Hùm 776m…Xung
quanh là các dãy núi đồi thấp lƣợn song xen kẽ với rông nƣớc và các thủy
vực.Vùng núi Ba Vì có độ dốc tƣơng đối cao,độ dốc trung bình là 25 độ, có
những nơi lên đến 35 độ và cao hơn. Ở khu vực thấp xung quanh núi Ba Vì
địa hình tƣơng đối phẳng.
Theo độ cao địa hình, có thể phân ra mức địa hình: địa hình núi 300m trở
lên, địa hình đồi 15-250m, địa hình đồng bằng và thung lũng dƣới 15m.
2.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng
Nền địa chất của Ba Vì là các loại đá phiến thạch sét và sa thạch, đá hỗn
hợp, đá pocphirit, phù xa cổ ở những khu vực đồi núi thấp.Từ độ cao 400m800m: đất Feralit vàng đỏ có mùn trên núi thấp tầng đất mỏng, phát triển trên
pocphitrit, độ dốc lớn, bình quân 25-30 độ, nhiều nơi >35 độ,tầng đất mỏng
sói mịn rất mạnh, tỉ lệ lẫn đá cao, độ chua lơn (PH=4-4,5).Độ cao <400m: đất
feralit điển hình nhiệt đới ẩm vùng đồi màu đỏ đến đỏ vàng phát triển trên
phiến thạch sét,tầng dầy đến trung bình, thành phần cơ giới nặng.
2.1.4. Khí hậu, thủy văn

Khu vực VQG Ba Vì có khí hậu phong phú và đa dạng, chịu ảnh hƣởng
của nhiều yếu tố sinh khí hậu đặc thù.Do nằm ở vĩ độ 21 độ Bắc và chịu tác
động của chế độ gió mùa. Khí hậu khu vực thuộc loại khí hậu nhiệt đới ẩm
với 2 mùa điển hình là mùa hè nóng ẩm, mùa đơng lạnh.Tuy nhiên địa hình
núi cao khu vực Ba Vì đã làm cho khí hậu điển hình trên bị phân hóa thành
các vi khí hậu,đặc biệt thuận lợi cho hoạt động du lịch, nghỉ ngơi mùa hè.
Chế độ nhiệt phân bố nhiệt trung bình nằm ở các vùng thấp dƣới 100m
khoảng 23-23,5 độ C. Càng lên cao nhiệt độ càng giảm dần, cứ cao 100m thì
nhiệt độ giảm 0,55 độ C. Ở độ cao 500m nhiệt độ trung bình là 20 độ C cịn ở
100m là 18 độ C. Sự biến đổi nhiệt đi kèm với biến đổi khí hậu cảnh quan
nóng ẩm ở dƣới thấp lên khô lạnh ở 500m biến đổi nhiệt theo mùa trong năm
khá cao, khoảng 12 độ. Mùa lạnh ở vùng chân núi kéo dài từ tháng 11 đến
giữa tháng 3, cịn lại là mùa nóng. Tháng nóng nhiệt độ lên tới 28-29 độ.
11


Tháng mùa lạnh nhiệt độ trung bình 16-16,5 độ. Ở vùng núi cao trên 100m,
nhiệt độ trung bình tháng khơng vƣợt qua 23 độ C; Giao động nhiệt ngày đêm
có biên độ nhiệt khá lớn, khoảng 8 độ C. Lƣợng mƣa trung bình hằng năm
tƣơng đối cao và khơng đồng đều. Ở vùng núi cao và sƣờn đông của lƣợng
mƣa từ 2000-2400mm trên năm, ở vùng xung quanh núi từ 1600-2000mm
trên năm. Số ngày mƣa từ 130-150 ngày, tỉ lệ thuận với lƣợng mƣa. Lƣợng
mƣa phân phối không đều trên năm. Mƣa lớn tập trung tại tháng 7, 8, 9.Khả
năng bốc hơi khoảng 1000-1200mm/ năm. Vào những đêm đông giá rét, nhiệt
độ khơng khí vùng Ba vì có thể xuống 0 độ C, xuất hiện sƣơng muối, làm cho
cây con ở vƣờn ƣơm dễ bị chết hàng loạt và hoạt động cơn trùng bị đình trệ.
2.2. Điều kiện kinh tế xã hội
2.2.1. Dân số,dân tộc
Vƣờn quốc gia Ba Vì nằm trong phạm vi hành chính của 16 xã thuộc 5
huyện trong đó: huyện Ba Vì có 7 xã là Ba Vì, Ba Trại, Tản Lĩnh, Khánh

Thƣợng, Minh Quang, Vân Hồ, Yên Bài; Huyện Thạch Thất có 03 xã là xã
Tiến Xn, n Bình, n Trung; Huyện Quốc Oai có 1 xã là xã Đồng Xuân;
Huyện Lƣơng Sơn có 01 xã là Lâm Sơn; Huyện Kỳ Sơn có 4 xã là Phú Minh,
Phúc Tiến, Dân Hoà và Yên Quang.
Trên địa bàn 16 xã có 4 dân tộc sinh sống: Mƣờng, Kinh, Dao và Thái.
Dân số có 118.192 ngƣời, đa số là dân tộc Mƣờng 91.362 ngƣời và phân bố ở
cả 16 xã (chiếm 77,3%); dân tộc Kinh chiếm 20,2%; dân tộc Dao chiếm
2,3%, chủ yếu ở 3 xã Ba Vì, Dân Hoà và Lâm Sơn; dân tộc Thái chiếm 0,2%,
phân bố ở xã Đông Xuân, Yên Quang và Phú Minh.
Tổng số lao động trong vùng có 65.863 ngƣời, trong đó lao động nông
nghiệp 60.132 ngƣời, chiếm chủ yếu trong cơ cấu lao động ở địa phƣơng. Số
lao động làm các ngành nghề khác là 731 ngƣời. Việc đa dạng ngành nghề ở
vùng nông thôn chƣa đƣợc chú trọng.
2.2.2. Lao động
Với lực lƣợng lao động trong xã rất lớn nhƣng cơ cấu các ngành đơn
điệu. Phần lớn là sản xuất nông lâm nghiệp và chăn nuôi gia súc, gia cầm
(chiếm 94% dân số) và chỉ có một số ít ngƣời làm trong các lĩnh vực khác
nhƣ y tế, giáo dục, dịch vụ (chiếm 6% dân số). Thu nhập bình quân
12


ngƣời/năm là 1.100.000đ; bình qn lƣơng thực quy thóc là 150kg, mức tăng
trƣởng kinh tế đạt 7%. Năm 2009, tổng sản lƣợng lúa nƣớc là 71,4 tấn/năm;
tổng sản lƣợng măng Bƣơng là 97ha, với sản lƣợng 2,2 tấn/ha quy tiền đƣợc
640,2 triệu đồng; chăn ni chủ yếu là trâu bị nhƣng đang có chiều hƣớng
giảm, đàn lợn, gia súc, gia cầm, ong có phát triển nhƣng quy mơ nhỏ.
Thiếu đất canh tác, phƣơng thức canh tác lạc hậu, hiệu quả kinh tế kém
làm cho đời sống ngƣời dân trở nên khó khăn, đƣa đẩy ngƣời dân vào rừng
khai thác lâm sản. Vì thế giải quyết cơng ăn việc làm cho ngƣời dân đang là
vấn đề cấp thiết cần đƣợc sự quan tâm của các ban ngành và chính quyền địa

phƣơng.
Hiện nay các hoạt động du lịch đang phát triển mạnh. Các điểm du lịch
nổi tiếng nhƣ: Ao Vua, Khoang Xanh, Đông Mô...
2.2.4. Y tế, giáo dục
Công tác giáo dục: Ở tất cả các xã đều đã co các trƣờng mầm non,tiêu
học và trung học cơ sở.
Công tác y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng trong khu vực điều tra,
mỗi xã đã có 1 trạm y tế. Các cơ sở y tế nằm trong các vùng làm nhiệm vụ
phòng chống dịch hại, khám bệnh, sơ cứu và chƣa bệnh thông thƣờng cho
dân. Tuy nhiện cơ sở vật chất ở các trạm y tế xã cịn thiếu,trình độ chun
mơn của cán bộ y tế cịn hạn chế. Trình độ của các cán bộ chủ yếu cấp Y sĩ
chƣa có Bác sĩ.
2.3.Thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội đối với sự
cƣ trú của các lồi bị sát, lƣỡng cƣvà cơng tác bảo tồn
2.3.1.Khó khăn
Khu vực VQG Ba Vì có nhiều dân tộc thiểu số. Trong đó dân tộc Mƣờng
có tỉ lệ cao nhất (chiếm 77,3 % dân tộc thiểu số của khu vực)nên vẫn giữ
nhiều thói quen trong việc sử dụng tài nguyên có sẵn của khu vực nhƣ khai
thác lâm sản ngoài gỗ, săn bắt, bẫy bắt động vật rừng, khai thác gỗ rừng làm
nhà.
Bên cạnh đó, trình độ dân trí thấp, tập quán canh tác lạc hậu, đời sống
của ngƣời dân chủ yếu phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp nên thu nhập
thấp, thiếu vốn đầu tƣ cho sản xuất. Vì vậy ngƣời dân gần rừng vẫn khai thác
13


một số tài nguyên của rừng để phục vụ nhu cầu hằng ngày, đặc biệt vào thời
gian nhàn rỗi.
Cơ sở hạ tầng nhƣ: giao thơng thủy lợi, nhà văn hóa, phƣơng tiện truyền
thơng cịn nhiều hạn chế ảnh hƣởng đến hoạt động tuyên truyền bảo vệ rừng

của VQG Ba Vì.
2.3.2. Thuận lợi
Các công tác tuyên truyền giáo dục của đội ngũ cán bộ cơ sở tốt nên
ngƣời dân trong khu vực đã có Ý thức bảo vệ rừng, bảo vệ mơi trƣờng sinh
thái.Điều đó giúp ngƣời dân nhận thức rõ ràng về giá trị các nguồn tài nguyên
thiên nhiên và sự ảnh hƣởng của các hoạt động tài nguyên này.
Đến nay, hầu nhƣ khơng cịn hiện tƣợng đốt nƣơng làm rẫy. Tài nguyên
rừng đang đƣợc duy trì, phát triển tốt giúp duy trì sinh cảnh sống của các lồi
động thực vật nói chung và lồi bị sát, lƣỡng cƣ nói riêng đƣợc ổn định và
phát triển. Môi trƣờng sống ổn định, rừng đƣợc bảo vệ tốt tạo thuận lợi cho sự
phát triển của các loài sinh vật và đặc biệt là cơn trùng làm nguồn thức ăn cho
các lồi bị sát, lƣỡng cƣ.
Lực lƣợng lao động trong khu vực dồi dào, có thể tham gia nhận khốn,
bảo vệ, khoanh ni, trồng rừng. Các chƣơng trình dự án nhƣ: chƣơng trình
327/CP , 661/CP, 134 CP của chính phủ đã bắt đầu cải thiện điều kiện cơ sở
hạ tầng lâm nghiệp phát triển ngƣời dân có nhiều kinh nghiệm làm nghề lâm
sản và nâng cao ý thức bảo vệ rừng.

14


CHƢƠNG 3
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
3.1.1. Mục tiêu chung
Đề tài đƣợc thực hiện nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu về các lồi lƣỡng cƣ,
bị sát góp phần vào công tác bảo tồn đa dạng sinh học tại VQG Ba Vì.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Lập đƣợc bản danh sách các lồi bị sát, lƣỡng cƣ tại VQG Ba Vì;

- Xác định đƣợc mức độ đa dạng về thành phần lồi bị sát, lƣỡng cƣ tại
VQG Ba Vì;
- Xác định đƣợc giá trị tài nguyên và các mối đe dọa đến khu hệ bò sát,
lƣỡng cƣ tại khu vực nghiên cứu;
- Đề xuất các giải pháp nhằm quản lý, bảo tồn các lồi bị sát, lƣỡng cƣ
tại VQG Ba Vì.
3.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các lồi động vật thuộc lớp bị sát (Reptilia) và lớp lƣỡng cƣ (Amphibia)
tại VQG Ba Vì.
3.2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Địa điểm: Đề tài đƣợc thực hiện tại khu vực xã Tản Lĩnh, huyện Ba Vì
- Thời gian: Đề tài đƣợc thực hiện trong thời gian 4 tháng (từ tháng
01năm 2018 đến tháng 5 năm 2018). Kế hoạch thực hiện cụ thể của đề tài nhƣ
bảng 3.1.
Bảng 3.1: Nội dung các công việc đã thực hiện của đề tài
STT
1
2
3

Nội dung cơng việc
Thu thập, phân tích tài liệu và hoàn thành
đề cƣơng nghiên cứu
Thu thập số liệu ngoài thực địa tại VQG
Ba Vì
Xử lý số liệu và hồn thiện khóa luận.

15


Thời gian
Từ 13/01/2018 đến
02/03/2018
Từ 04/03/2018 đến
04/04/2018
06/04/2017 đến 07/05/2018


3.3. Nội dung nghiên cứu
(1) Điều tra thành phần loài bị sát và lƣỡng cƣ tại VQGBa Vì.
(2) Đánh giá mức độ đa dạng thành phần các lồi bị sát, lƣỡng cƣ tại
VQG Ba Vì.
(3) Xác định giá trị tài nguyên và đánh giá các mối đe dọa đến các lồi
bị sát, lƣỡng cƣ tại khu vực nghiên cứu.
(4) Đề xuất các giải pháp quản lý và bảo tồn các lồi bị sát, lƣỡng cƣ tại
VQG Ba Vì.
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu
Các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu đƣợc thu thập, sau đó
tiến hành đọc, phân tích, chọn lọc và kế thừa các thông tin cần thiết phục vụ
các nội dung nghiên cứu của đề tài. Các tài liệu thu thập bao gồm: bản đồ hiện
trạng rừng VQG Ba Vì, báo cáo điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại khu vực
nghiên cứu, các tài liệu nghiên cứu về thành phân lồi bị sát, lƣỡng cƣ ở Việt
Nam và các nghiên cứu tƣơng đồng với đề tài ở các vùng miền khác nhau ở cả
nƣớc; các nghiên cứu về khu hệ bị sát, lƣỡng cƣ hoặc các lồi động vật khác
đã đƣợc thực hiện tại VQG Ba Vì.
3.4.2. Phương pháp phỏng vấn
Phƣơng pháp phỏng vấn đƣợc thực hiện nhằm thu thập những thông tin
ban đầu từ một cá nhân hay một nhóm ngƣời về thành phần lồi, sinh cảnh
phân bố,tình trạng, hoạt động săn bắt và các biện pháp quản lý, bảo tồn các

lồi bị sát, lƣỡng cƣ tại khu vực nghiên cứu. Các thơng tin thu thậptrong q
trình phỏng vấn đƣợc kiểm tra lại trong quá trình điều tra thực địa.
Đối tƣợng phỏng vấn là những ngƣời dân bản địa có kinh nghiệm đi
rừng, thƣờng xuyên vào rừng săn bắt, lấy gỗ, củi, mật ong. Ngoài ra, đối
tƣợng phỏng vấn là lãnh đạo Hạt Kiểm lâm, cán bộ Kiểm lâm địa bàn, chính
quyền xã Tản Lĩnh nhằm thu thập những thông tin về hoạt động quản lý, bảo
vệ tài nguyên rừng của khu vực.Thông tin về các đối tƣợng phỏng vấn đƣợc
trình bày trong phụ lục 01.
16


Câu hỏi phỏng vấn đƣợc thiết kế dƣới dạng các câu hỏi (phụ lục 2 )của
từng nội dung nghiên cứu về thành phần lồi, giá trị sử dụng, tình trạng khai
thác, các hoạt động giáo dục bảo tồn đang đƣợc triển khai tại VQG Ba Vì.
Phỏng vấn đƣợc thực hiện từ khái quát đến chi tiết với các câu hỏi đầu
tiên liên quan đến các nhóm lồi nhƣ: nhóm rùa, nhóm rắn độc, nhóm rắn có
giá trị, kích thƣớc lớn, nhóm lƣỡng cƣ thƣờng dùng làm thực phẩm....Các câu
hỏi chi tiết tập trung vào đặc điểm nhận dạng các loài có đặc điểm đặc trƣng.
Trong q trình phỏng vấn ln khuyến khích ngƣời dân tự kể về những lồi
mà họ biết, tự kể về tình trạng khai thác tài nguyên rừng và cho xem các mẫu
vật còn lƣu giữ làm kỷ niệm hoặc sử dụng vào một số mục đích khác nhƣ
ngâm rƣợu, nuôi làm vật cảnh.Đây là những minh chứng cho sự có mặt của
các lồi trong khu vực nghiên cứu. Cuối buổi phỏng vấn, sử dụng bộ ảnh màu
về các lồi bị sát, lƣỡng cƣ của Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc và Nguyễn
Quảng Trƣờng (2009) cho đối tƣợng phỏng vấn nhận diện và kiểm tra lại các
thông tin đã cung cấp. Các lồi bị sát, lƣỡng cƣ đƣợc nhận diện chính xác
theo các thơng tin đã mơ tả đƣợc đƣa vào danh sách các lồi bị sát lƣỡng cƣ ở
khu vực có kèm theo các thơng tin ghi nhận khác nhƣ mẫu vật hoặc quan sát
hoặc các tài liệu đã đề cập trƣớc đây.
3.4.3. Phương pháp điều tra theo tuyến

Điều tra theo tuyến nhằm xác định thành phân lồi thơng qua quan sát
trực tiếp hoặc các dấu hiệu về loài và các mối đe dọa trực tiếp đên lồi bị sát
lƣỡng cƣ tại các tuyến điều tra.
Tuyến điều tra đƣợc thiết lập dựa và kết quả điều tra sơ thám địa hình,
thảm thực vật và kết quả phỏng vấn sơ bộ ngƣời dân địa phƣơng các khu vực
dễ dàng bắt gặp bò sát, lƣỡng cƣ trong khu vực. Chiều dài tuyến điều tra phụ
thuộc vào địa hình nghiên cứu, nơi có địa hình phức tạp thì chiều dài tuyến
ngắn hơn. Ngoài ra, tuyến điều tra ƣu tiên những nơi dễ đi lại nhƣ đƣờng mòn
của ngƣời dân, gần khe suối, khu vực có độ ẩm cao.
Trong nghiên cứu này, 05 tuyến điều tra đƣợc thiết lập. Mỗi tuyến có
chiều dài từ 3-4km đi qua 2-3 sinh cảnh. Các tuyến điều tra đƣợc đánh dấu
bằng tọa độ điểm đầu, điểm cuối và đƣợc truyền tải lên bản đồ nhƣ trong hình
3.1. Thơng tin chi tiết về các tuyến điều tra nhƣ trong bảng 3.2.
17


Bảng 3.2. Thơng tin về các tuyến điều tra bị sát, lưỡng cư
Tuyến Sinh cảnh
Số

Tọa độ điểm đầu

Tọa độ điểm cuối

Chiều dài
tuyến (Km)

1

SC3, SC5


540834N/ 2333814E

540534N/ 2333958E

4Km

2

SC3, SC4

541001N/ 2334098E

538755N/ 2333990E

3Km

3

SC2, SC5

541607N/ 2333628E

539030N/ 2332801E

3Km

4

SC1, SC4


539270N/ 2332294E

539344N/ 2332242E

3Km

5

SC1, SC2

537528N/ 2329704E

537984N/ 2329413E

3Km

Ghi chú:SC1: Sinh cảnh đồng ruộng; SC2: Sinh cảnh ven hồ khe suối;SC3: Sinh cảnh tre
nứa; SC4.Sinh cảnh rừng tự nhiên, SC5: Sinh cảnh rừng trồng.

Hình 3.1: Sơ đồ bố trí các tuyến điều tra bò sát, lƣỡng cƣ trong khu vực
Thời gian điều tra trên tuyến đƣợc thực hiện cả ban ngày và ban đêm.
Ban ngày điều tra từ 9h đến khoảng 16h. Buổi tối đƣợc bắt đầu từ 19 giờ đến
22 giờ. Thời gian điều tra trên tuyến đƣợc thực hiện chủ yếu vào ban đêm do
ban ngày, phần lớn các lồi lƣỡng cƣ ít hoạt động, chúng thƣờng ẩn mình
trong những hốc đá, hốc rễ cây gần mép nƣớc hay những đám lá ở ven suối.
Vì vậy, thời gian buổi sáng sớm và chiều, thƣờng đƣợc sử dụng để tìm hiểu
18



×