Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Khóa luận tốt nghiệp Kế toán: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần Xây lắp công nghiệp Nam Định – Thành phố Nam Định – Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (640.02 KB, 75 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP CÔNG NGHIỆP NAM ĐỊNH –
THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH – NAM ĐỊNH

Ngành: Kế toán
Mã số: 404

Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Minh Đạo
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Vui
Khóa học: 2004 -2008

Hà Tây, 2008


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập tại Nhà trường, để gắn giữa lý luận và thực tiễn
SXKD, được sự nhất trí của khoa Quản trị kinh doanh và Nhà trường, em đã
tiến hành nghiên cứu và hoàn thành khóa luận: “Giải pháp nâng cao hiệu quả
quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần Xây lắp công nghiệp Nam Định –
Thành phố Nam Định – Nam Định”.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Nhà trường, khoa
Quản trị kinh doanh và các thầy cô giáo đã giúp đỡ em trong thời gian qua, đặc
biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo ThS. Nguyễn Minh Đạo cùng gia
đình, bạn bè. Qua đây em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh
đạo cùng tồn thể cán bộ cơng nhân viên trong Cơng ty đã giúp em hồn thành
khóa luận này.


Mặc dù bản thân đã rất cố gắng học hỏi, đi sâu tìm hiểu nhưng do thời
gian thực tập tại Cơng ty có hạn, với năng lực và trình độ còn nhiều hạn chế,
hiểu biết thực tế chưa nhiều về cơng tác kế tốn tài chính của Cơng ty, nên
khóa luận của em khó tránh khỏi nhiều thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và cán bộ công nhân viên trong Công
ty cổ phần Xây lắp công nghiệp Nam Định để em hồn thành tốt khóa luận này.
Hà Tây, ngày 06 tháng 05 năm 2008
Sinh viên
Phạm Thị Vui

1


MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU......................................................................................................... 0
1.1. Lí do chọn đề tài........................................................................................ 5
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 6
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................ 6
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG.............................. 8
TRONG DOANH NGHIỆP.............................................................................. 8
2.1. Những vấn đề chung về vốn kinh doanh trong doanh nghiệp .................. 8
2.2. Quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp ............................................. 10
2.3. Quản trị tiền mặt trong doanh nghiệp ..................................................... 16
2.4. Quản trị các khoản phải thu trong doanh nghiệp .................................... 18
2.5. Quản trị hàng tồn kho.............................................................................. 23
3. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP CÔNG
NGHIỆP NAM ĐỊNH ..................................................................................... 25
3.1. Lịch sử hình thành, phát triển và chức năng nhiệm vụ của Công ty ..... 25
3.2. Đặc điểm lao động và tổ chức bộ máy quản lý của Công ty .................. 27
3.3. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường tiêu thụ của Công ty..................... 30

3.4. Tổ chức cơng tác kế tốn ........................................................................ 32
3.5. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần đây............. 35
3.6. Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của Công ty ... 37
4. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY LẮP CƠNG NGHIỆP NAM ĐỊNH ......................................... 40
4.1. Phân tích cơ cấu vốn của Công ty........................................................... 40
4.2. Thực trạng quản trị vốn lưu động của Công ty ....................................... 44
4.3. Thực trạng quản trị tiền mặt của Công ty ............................................... 49
4.4. Thực trạng quản trị các khoản phải thu của Công ty .............................. 52
4.5. Thực trạng quản trị hàng tồn kho của Công ty ....................................... 55
5. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN ......................................... 59
TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP CÔNG
NGHIỆP NAM ĐỊNH ..................................................................................... 59
5.1. Đánh giá chung về công tác quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần
Xây lắp công nghiệp Nam Định..................................................................... 59
5.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động tại Công
ty cổ phần Xây lắp công nghiệp Nam Định ................................................... 61
KẾT LUẬN....................................................................................................... 65

2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

BQ

Bình quân


CBCNV

Cán bộ cơng nhân viên

CĐKT

Cân đối kế tốn

CKTĐ

Các khoản tương đương

DTBH và CCDV

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

ĐTTC

Đầu tư tài chính

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TH

Tổng hợp

TNDN


Thu nhập doanh nghiệp.

VT

Vế trái

VP

Vế phải

XD

Xây dựng

XLCN

Xây lắp cơng nghiệp

θBQ

Tốc độ phát triển bình quân

3


DANH MỤC CÁC BIỂU, SƠ ĐỒ

Tên biểu, sơ đồ


Trang

Biểu 3.01: Cơ cấu lao động của Công ty cổ phần XLCN Nam
Định (tính đến hết ngày 31/12/2007)

25

Biểu 3.02: Số năm kinh nghiệm hoạt động trong từng lĩnh vực
của Công ty.

26

Biểu 3.03: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm
(2005 – 2007)

32

Biểu 3.04: Các chỉ tiêu đề ra của Công ty trong những năm tới

35

Biểu 4.01: Cơ cấu vốn lưu động của Công ty qua 3 năm (2005
– 2007)

37

Biểu 4.02: Tính cân đối giữa tài sản và nguồn vốn

39


Biểu 4.03: Phân tích kết cấu vốn lưu động của Công ty qua 3
năm (2005 – 2007)

42

Biểu 4.04: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị vốn lưu động

44

Biểu 4.05: Hiệu quả quản trị tiền mặt của Công ty qua 3 năm
(2005 -2007)

47

Biểu 4.06: Phân tích các khoản phải thu của Công ty qua 3 năm
(2005 – 2007)

49

Biểu 4.07: Các chỉ tiêu đánh giá đối với các khoản phải thu

50

Biểu 4.08: Phân tích kết cấu hàng tồn kho của Cơng ty qua 3
năm (2005 – 2007)

52

Biểu 4.09: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị hàng tồn kho


54

I. Danh mục các biểu

II. Danh mục các sơ đồ
Sơ đồ 3.01: Tổ chức quản lý của Cơng ty

25

Sơ đổ 3.02: Trình tự ghi sổ kế toán theo nhật ký chung

28

Sơ đồ 3.03: Tổ chức bộ mặt kế tốn tại Cơng ty cổ phần XLCN
– Nam Định.

30

4


1. MỞ ĐẦU
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Có những ảnh hưởng khách
quan như các chính sách của Nhà nước, pháp luật, môi trường, đối thủ cạnh
tranh… hay chủ quan của doanh nghiệp như trình độ quản lý, tay nghề công
nhân viên, mức độ hiện đại của máy móc… đặc biệt trong đó có một yếu tố ảnh
hưởng rất lớn, đó chính là yếu tố vốn. Vốn đảm bảo sự sống cho doanh nghiệp,
nếu thiếu vốn thì doanh nghiệp sẽ mất khả năng thanh tốn, hay nói cách khác

vốn là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của bất kỳ doanh nghiệp nào.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập giữ vị trí quan trọng
và tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Do vậy khi chuyển sang nền
kinh tế thị trường, thực hiện cơ chế tự chủ, đòi hỏi các đơn vị xây lắp phải trang
trải chi phí bỏ ra và phải có lãi. Hơn nữa, hiện nay các cơng trình xây dựng cơ
bản đang được tổ chức theo phương thức đấu thầu đòi hỏi các doanh nghiệp
phải hạch tốn một cách chính xác các chi phí bỏ ra, khơng làm lãng phí vốn
đầu tư. Do đó hiệu quả quản trị vốn lưu động trở thành vấn đề có ý nghĩa vơ
cùng quan trọng với các doanh nghiệp bởi nếu đồng vốn mà doanh nghiệp sử
dụng có khả năng đem lại lợi nhuận cao thì doanh nghiệp khơng những bù đắp
được chi phí mà cịn tái sản xuất mở rộng. Vốn lưu động cũng là một bộ phận
của vốn sản xuất kinh doanh, nó tham gia vào hầu hết các giai đoạn của chu kỳ
sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, hiệu quả quản trị vốn lưu động tác động
mạnh mẽ tới khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy vậy, trên
thực tế tình hình quản trị vốn lưu động của các doanh nghiệp cịn nhiều bất cập
và chưa được quan tâm đúng mức.
Cơng ty cổ phần Xây lắp công nghiệp Nam Định là một doanh nghiệp Nhà
nước sau khi thực hiện cổ phần hố đã khơng ngừng cải tiến và hồn thiện đáp

5


ứng kịp thời yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Thế nhưng trên thực tế công
tác quản trị vốn lưu động của Cơng ty vẫn cịn một số tồn tại.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, cùng với sự quan tâm của bản thân tôi
chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động tại Công ty
cổ phần Xây lắp công nghiệp Nam Định – Thành phố Nam Định – Nam
Định”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Hệ thống cơ sở lý luận về quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp.

- Phân tích hiệu quả quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần Xây lắp
công nghiệp Nam Định.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu
động tại Công ty cổ phần Xây lắp công nghiệp Nam Định.
1.3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
* Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ
phân Xây lắp công nghiệp Nam Định.
* Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi thời gian:
- Tài liệu thứ cấp được thu thập trong 3 năm trở lại đây (2005 – 2007).
- Tài liệu sơ cấp được thu thập trong thời gian thực tập tại Công ty
3/2008 đến 4/2008.
+ Phạm vi không gian: Công ty cổ phần Xây lắp công nghiệp Nam Định
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu
* Tài liệu thứ cấp: Các loại tài liệu thứ cấp được thu thập gồm:
- Các bài bài báo khoa học, cơng trình nghiên cứu đã cơng bố về vấn đề
quản lý tài chính doanh nghiệp.
- Các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả SXKD của Cơng ty qua 3 năm.
- Các giáo trình, sách chun khảo có liên quan.

6


* Tài liệu sơ cấp:
Điều tra thu thập thông tin số liệu thông qua phỏng vấn trực tiếp cán bộ
công nhân viên trong Công ty bằng cách đặt ra các câu hỏi. Tìm hiểu các quy
định liên quan đến Cơng ty.
1.4.2. Phương pháp phân tích, xử lý tài liệu
- Phân tích định lượng (phương pháp Phân tích thống kê) đối với các tài

liệu thống kê về số lượng, giá trị liên quan đến vốn lưu động của doanh nghiệp.
- Phân tích định tính đối với tài liệu thu thập từ phỏng vấn...

7


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG
TRONG DOANH NGHIỆP
2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH TRONG DOANH
NGHIỆP
2.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
Trong bất kỳ phương thức sản xuất nào, để tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh cần phải có 3 yếu tố sản xuất: sức lao động, đối tượng lao động và
tư liệu lao động. Điều đó địi hỏi chủ thể kinh doanh phải ứng trước một số tiền
để mua sắm, dự trữ và trang trải cho các hao phí cần thiết cho quá trình sản
xuất kinh doanh của mình. Tồn bộ số tiền ứng trước đó được gọi là vốn sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp dùng vốn
để tiến hành mua sắm các yếu tố của quá trình sản xuất như: sức lao động, đối
tượng lao động và tư liệu lao động. Do có sự tác động của lao động và đối
tượng lao động thông qua tư liệu lao động mà sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
được tạo ra và được tiêu thụ trên thị trường, doanh nghiệp thu hồi được vốn đầu
tư ứng trước và tiếp tục một chu kỳ kinh doanh khác. Để đảm bảo tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp số tiền thu được sau mỗi chu kỳ kinh doanh phải
đủ bù đắp được tồn bộ các chi phí đã bỏ ra và có được một phần lợi nhuận.
Vậy vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
tài sản, hàng hố và tài sản vơ hình được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích
sinh lời.
2.1.2. Đặc điểm của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
Vốn trong doanh nghiệp là một quỹ tiền tệ đặc biệt, phục vụ cho hoạt

động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi cho chủ sở hữu của nó. Vốn kinh doanh
bắt đầu vịng tuần hồn và cho đến khi kết thúc đều là giá trị, là tiền tệ.
Mặt khác xét ở góc độ nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường thì vốn
ln vận động. Sự vận động diễn ra rất đa dạng có thể là sự dịch chuyển giá trị,
8


chuyển từ chủ sở hữu này sang chủ sở hữu khác hoặc trong cùng một chủ thể.
Sự vận động của vốn được Các Mac khái quát theo sơ đồ sau:
TLSX
T-H

………… Sản xuất

H

T

SLĐ
Như vậy nhờ có sự vận động của tiền tệ mà quá trình sản xuất của doanh
nghiệp được diễn ra liên tục, sự vận động của tiền tệ nó khơng chỉ bó hẹp, đóng
khung trong một chu kỳ sản xuất nào đó mà sự vận động của nó liên quan trực
tiếp đến các khâu sản xuất như: trao đổi, phân phối…
Việc xác định hình thái, giá trị của đồng vốn có ý nghĩa rất quan trọng
trong đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn có thể được biểu hiện bằng
hình thái vật chất cụ thể như tài sản cố định, tài sản lưu động, nhưng vốn cũng
có thể là tài sản vơ hình như bí quyết cơng nghệ, uy tín thương hiệu sản phẩm
và tên cơng ty…
2.1.3. Phân loại vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp, từng loại hình sản xuất kinh doanh

mà mỗi doanh nghiệp có thể có các loại vốn khác nhau. Thông thường vốn kinh
doanh nghiệp thường được chia theo các tiêu thức sau:
- Phân loại theo nội dung vật chất gồm: Vốn cố định và vốn lưu động.
- Phân loại theo hình thái biểu hiện bao gồm: Vồn bằng tiền, vốn vật tư
hàng hố, vốn vơ hình là biểu hiện bằng tiền của tài sản vơ hình.
- Phân loại theo thời gian đầu tư và thu hồi, vốn kinh doanh chia ra: Vốn
đầu tư dài hạn, vốn đầu tư ngắn hạn.
- Phân loại theo nguồn hình thành: Nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn vay,
nguồn vốn liên doanh, nguồn vốn chiếm dụng.
Trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chỉ có hai loại vốn là vốn cố
định và vốn lưu động. Đây là đối tượng sử dụng và quản lý chủ yếu của các
doanh nghiệp.

9


2.2. QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
2.2.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại vốn lưu động
2.2.1.1. Khái niệm vốn lưu động
Mỗi doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, ngồi các tư liệu
lao động cần phải có các đối tượng lao động.
Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu
kỳ sản xuất và sau mỗi chu kỳ nó thay đổi hồn tồn hình thái hiện vật ban đầu
cịn giá trị sđược dịch chuyển một lần và hoàn toàn vào giá trị sản phẩm.
- Xét về hình thái vật chất, những đối tượng lao động trên được gọi là tài
sản lưu động.
- Xét về hình thái giá trị, những đối tượng lao động trên được gọi là vốn
lưu động.
Tài sản lưu động được chia thành hai loại là tài sản lưu động trong lĩnh
vực sản xuất gọi là tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động trong lĩnh vực

lưu thông gọi là tài sản lưu thông.
Như vậy, vốn lưu động là bộ phận của vốn sản xuất, biểu hiện bằng tiền
của tài sản lưu động trong sản xuất và tài sản lưu động trong lưu thơng. Đó là
số tiền ứng trước để đầu tư, mua sắm tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Trong sản xuất vốn lưu động có vai trị rất quan trọng, nó là điều kiện vật
chất khơng thể thiếu được của q trình sản xuất, là cơng cụ phản ánh đánh giá
q trình vận động của vật tư và kiểm tra quá trình mua sắm dự trữ sản xuất,
tiêu thụ của doanh nghiệp. Muốn cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục,
doanh nghiệp phải đảm bảo đủ số vốn lưu động, đồng thời phải đảm bảo sự cân
đối hợp lý của vốn trong các khâu, các giai đoạn và các bộ phận sản xuất kinh
doanh.
2.2.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động trong doanh nghiệp
- Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất.
- Luân chuyển thường xuyên liên tục trong các giai đoạn của q trình tái
sản xuất và được chuyển hố qua nhiều hình thái khác nhau. Bắt đầu từ hình
10


thái tiền tệ sang hình thái dự trữ vật tư, hàng hố và cuối cùng trở về hình thái
tiền tệ ban đầu.
- Thay đổi hồn tồn hình dạng vật chất ban đầu và giá trị được chuyển
một lần vào giá trị sản phẩm.
- Sau một chu kỳ sản xuất, vốn lưu động hồn thành một vịng ln
chuyển.
2.2.1.3. Phân loại vốn lưu động trong doanh nghiệp
Việc phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp nhằm giúp cho doanh
nghiệp đề ra những biện pháp huy động, quản lý, sử dụng vốn lưu động đồng
thời cung cấp căn cứ để xây dựng kế hoạch vốn hằng năm.
Trong quản lý doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều cách phân loại khác
nhau, nhìn chung có các cách phân loại chủ yếu sau:

a. Phân loại vốn lưu động theo nội dung và vai trò vốn lưu động đối với quá
trình sản xuất
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: là số vốn được dùng để mua
sắm vật tư dự trữ cho quá trình sản xuất, để q trình sản xuất khơng bị gián
đoạn. Nó bao gồm:
+ Vốn nguyên liệu chính: là lượng tiền biểu hiện giá trị của các loại vật tư
dự trữ cho q trình sản xuất, khi tham gia sản xuất nó tạo thành thực thể của
sản phẩm.
+ Vốn vật liệu phụ: là giá trị những vật tư dự trữ trong sản xuất giúp cho
việc hình thành sản phẩm nhưng khơng hợp thành thực thể của sản phẩm.
+ Vốn nhiên liệu: là giá trị những loại nhiên liệu dự trữ trong sản xuất.
+ Vốn phụ tùng thay thế: là giá trị những phụ tùng thay thế mỗi khi cần
sửa chữa tài sản cố định.
+ Vốn công cụ, dụng cụ nhỏ: là giá trị tư liệu lao động nhưng giá trị thấp,
thời gian sử dụng ngắn.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất bao gồm:

11


+ Vốn sản phẩm đang chế tạo: là giá trị những sản phẩm dở dang trong
quá trình sản xuất, xây dựng hoặc đang nằm trên các địa điểm là việc.
+ Vốn bán thành phẩm tự chế: là giá trị những sản phẩm dở dang nhưng
khác sản phẩm đang chế tạo ở chỗ nó hồn thành ở giai đoạn chế biến nhất
định.
+ Vốn về chi phí chờ phân bổ: là những phí tổn chi ra trong kỳ nhưng có
tác dụng cho nhiều kỳ sản xuất vì thế chưa tính hết vào giá thành sản phẩm
trong kỳ mà phân bổ vào các kỳ sau.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm:
+ Vốn thành phẩm: là biểu hiện bằng tiền của số sản phẩm đã nhập kho và

chuẩn bị công việc cho tiêu thụ.
+ Vốn bằng tiền: bao gồm tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng….
+ Vốn thanh toán: là những khoản phải thu, tạm ứng phát sinh trong quá
trình mua bán vật tư, hàng hoá hoặc thanh toán nội bộ.
b. Phân loại vốn theo nguồn hình thành
Căn cứ vào nguồn hình thành người ta phân loại vốn lưu động thành:
- Vốn chủ sở hữu là loại vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, còn
vốn đi vay là vốn chủ doanh nghiệp khơng có quyền sở hữu nhưng có quyền sử
dụng hoặc cố tình chiếm dụng đó là tiền vay ngân hàng, vay các tổ chức khác,
phát hành các cổ phiếu, vay cổ đông, nợ phải trả.
- Vốn liên doanh, liên kết. Khi các doanh nghiệp góp vốn với nhau để sản
xuất kinh doanh có thể là tiền mặt, vật tư, hàng hố, tài sản cố định… thì vốn
đó được gọi là vốn liên doanh liên kết.
- Vốn huy động là vốn thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
- Vốn đi vay là vốn doanh nghiệp đi vay ngân hàng hoặc các tổ chức.
- Vốn tự bổ sung là nguồn vốn bản thân doanh nghiệp tự bổ sung, có thể
tách từ lợi nhuận, các quỹ phát triển sản xuất, quỹ phúc lợi.

12


c. Phân loại vốn theo hình thái biểu hiện.
- Vốn vật tư hàng hoá bao gồm nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành
phẩm.
- Vốn tiền tệ bao gồm vốn bằng tiền, vốn thanh tốn, vốn đầu tư tài chính
ngắn hạn.
d. Phân loại vốn lưu động theo cách tính tốn
- Vốn lưu động định mức là số vốn có thể tính tốn, xác định khi lập kế
hoạch vốn, bao gồm vốn trong khâu dự trữ sản xuất, vốn trong sản xuất và vốn
hàng hố, thành phẩm trong khâu lưu thơng.

- Vốn lưu động không định mức là số vốn phát sinh trong q trình sản
xuất kinh doanh mà khơng có căn cứ để xác định khi lập kế hoạch bao gồm vốn
bằng tiền, vốn thanh toán.
2.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động
Quản trị vốn lưu động là một nội dung quan trọng trong công tác quản trị
hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Quản trị tốt vốn lưu động không những
đảm bảo sử dụng vốn một cách hợp lý tiết kiệm mà cịn có ý nghĩa trong việc
hạ thấp chi phí sản xuất, thúc đẩy cơng tác tiêu thụ và thanh toán tiền hàng kịp
thời, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Công tác quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp bao gồm các nội dung
sau đây:
+ Kiểm tra thường xuyên tình hình sử dụng vốn ở các khâu và các giai
đoạn sản xuất.
+ Xác định nhu cầu các loại vốn một cách hợp lý.
+ Tổ chức các nguồn vốn và phương thức cấp phát vốn.
+ Chấp hành nghiêm kỷ luật về tài chính và thanh tốn.
Cơng tác quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp phải quán triệt các
nguyên tắc sau đây:
+ Bảo đảm thoả mãn nhu cầu vốn cho sản xuất, đồng thời sử dụng vốn có
hiệu quả cao nhất.
13


+ Sử dụng vốn lưu động phải kết hợp hài hoà với sự vận động của vật tư
hàng trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Tự tổ chức nguồn vốn phù hợp với tổ chức quá trình sản xuất kinh
doanh, bảo toàn và phát triển vốn cho nhu cầu tái sản xuất và tái sản xuất mở
rộng.
2.2.3. Kết cấu vốn lưu động
Kết cấu vốn lưu động phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa

các thành phần trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp.
Kết cấu vốn lưu động của các doanh nghiệp khác nhau thì khác nhau. Vì
vậy, việc phân tích kết cấu vốn lưu động cũng không giống nhau. Theo các tiêu
thức phân loại khác nhau sẽ giúp cho các doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc
điểm riêng về vốn lưu động mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định
các trọng điểm và biện pháp quản lý có hiệu quả phù hợp với điệu kiện cụ thể
của doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua việc thay đổi kết cấu vốn lưu động của
mỗi doanh nghiệp trong những thời kỳ khác nhau có thể thấy được những biến
đổi tích cực hoặc những hạn chế về mặt chất lượng trong công tác quản lý, sử
dụng vốn lưu động của từng doanh nghiệp.
Vốn lưu động có thể chia ra làm 4 loại chính:
- Vốn bằng tiền: Gồm tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tại quỹ, tiền đang
chuyển. Ở các nước phát triển thị trường chứng khốn thì chứng khốn ngắn
hạn cũng được xếp vào khoản mục này.
- Đầu tư ngắn hạn: Doanh nghiệp có thể sử dụng một phần vốn của mình
để đầu tư vào chứng khoán ngắn hạn, đầu tư ngắn hạn như góp vốn liên doanh
ngắn hạn...nhằm mục tiêu sinh lợi.
- Các khoản phải thu: Bao gồm các khoản phải thu bên trong doanh
nghiệp và các khoản phải thu bên ngoài doanh nghiệp, trong đó các khoản phải
thu bên ngồi doanh nghiệp là đối tượng chủ yếu của công tác quản trị các
khoản phải thu.

14


- Hàng tồn kho: Trong quá trình sản xuất, việc tiêu hao đối tượng lao động
diển ra thường xuyên liên tục, nhưng việc cung ứng ngun vật liệu thì địi hỏi
phải cách quãng, mỗi lần chỉ mua vào một lượng nhất định. Do đó, doanh
nghiệp phải thường xuyên có một lượng lớn nguyên vật liệu, nhiên liệu...nằm
trong quá trình dự trữ, hình thành nên khoản mục vốn dự trữ. Vốn dự trữ là

biểu hiện bằng tiền của nguyên liệu chính, nguyên liệu phụ, nhiên liệu, nửa
thành phẩm, bao bì, vật liệu bao bì... Loại vốn này thường xuyên chiếm tỷ
trọng tương đối lớn trong vốn lưu động.
2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị vốn lưu động (VLĐ)
a. Vòng quay vốn lưu động: Là chỉ tiêu phản ánh số lần VLĐ hồn thành một
vịng tuần hồn trong thời gian nhất định, thường là một năm.
Doanh thu thuần

=

Vòng quay VLĐ

Vốn lưu động BQ
Trong sản xuất kinh doanh chỉ tiêu này càng lớn tức là VLĐ luân chuyển
càng nhanh, thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao. Thực chất ý nghĩa của chỉ tiêu
này cứ một đồng VLĐ bỏ ra thì là được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
b. Kỳ luân chuyển vốn lưu động: Là chỉ tiêu phản ánh độ dài thời gian hay số
ngày của một vòng VLĐ.
Kỳ ln chuyển
VLĐ

360
=

Vịng quay VLĐ

Thực chất chỉ tiêu này cũng nói lên tốc độ chu chuyển vốn lưu động . Nếu
kỳ luân chuyển vốn lưu động càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động
càng nhanh và ngược lại.
c. Hệ số đảm nhận vốn lưu động:

Hệ số đảm nhận
VLĐ

Vốn lưu động BQ
=

Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết để làm ra một đồng doanh thu thuần thì cần bao
nhiêu đồng vốn lưu động.
15


d. Sức sản xuất của vốn lưu động:
Sức sản xuất
của VLĐ

Doanh thu thuần
=

Vốn lưu động BQ

Chỉ tiêu này cho biết cứ bỏ ra một đồng vốn lưu động thì thu được bao
nhiêu đồng doanh thu thuần.
e. Sức sinh lời của VLĐ:
Lợi nhuận trước thuế
Sức sinh lời
của VLĐ

=


Vốn lưu động BQ

Chỉ tiêu này cho biết cứ bỏ ra một đồng VLĐ bình quân thì thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế trong một thời gian nhất định.
2.3. QUẢN TRỊ TIỀN MẶT TRONG DOANH NGHIỆP
2.3.1. Sự cần thiết quản trị tiền mặt
Tiền mặt của doanh nghiệp được hiểu là tiền trong két và tiền gửi tại các
tài khoản giao dịch ở ngân hàng thương mại. Nó được sử dụng tức thời để đáp
ứng nhu cầu thanh khoản khi doanh nghiệp có dòng tiền ra, chẳng hạn trả lương
cho cán bộ - công nhân viên, mua nguyên vật liệu, đầu tư vào tài sản cố định và
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước (nộp thuế).
Tiền mặt của doanh nghiệp thông thường là tài sản khơng sinh lời hoặc có
tỷ suất sinh lời thấp. Do đó, tiền mặt có chi phí cơ hội và buộc nhà quản trị tài
chính phải có chính sách và chiến lược quản trị hiệu quả để dung hoà giữa mục
tiêu sinh lời và mục tiêu thanh khoản trên bước đường tối đa hoá giá trị doanh
nghiệp.
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc duy trì tiền mặt ở
mức hợp lý là điều tối cần thiết vì những lý do sau:
- Khi mua hàng hoá dịch vụ, nếu có đủ tiền mặt thì doanh nghiệp sẽ được
hưởng lợi thế chiết khấu.

16


- Giữ quy mô tiền hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp duy trì tốt các chỉ số thanh
tốn (thanh tốn ngắn hạn, thanh toán nhanh, thanh toán tức thời), là cơ sở để
có lịng tin đối với nhà cung cấp cũng như các tổ chức tín dụng.
- Duy trì tiền mặt hợp lý giúp doanh nghiệp tận dụng được một cách
nhanh nhất các cơ hội đầu tư và kinh doanh trên thị trường.

- Đáp ứng nhu cầu dự phòng nhằm hạn chế những tổn thất có thể xảy ra
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2.3.2. Lập dự toán ngân sách tiền mặt
Doanh nghiệp thường rơi vào tình trạng “túng quẫn” khơng đáng có là
thiếu hụt tiền mặt để chi trả cho những nhà cung cấp chỉ vì ước lượng không tốt
thời điểm cần nhiều tiền mặt. Vấn đề này có thể hồn tồn tránh được nếu thực
hiện lập và sử dụng ngân sách doanh nghiệp tốt.
Ngân sách tiền mặt dự đốn dịng tiền vào ra trong một giai đoạn nhất
định.
Cơ sở cho việc lập một ngân sách tiền mặt là dự báo doanh số bán, mức tài
sản cố định và hàng tồn kho cần thiết để đạt được doanh số dự báo này.
Ngân sách tiền mặt có thể được lập cho nhiều thời kỳ nhưng các doanh
nghiệp thường lập ngân sách tháng cho năm tiếp theo và ngân sách tuần cho
tháng tiếp theo và ngân sách ngày cho tuần tiếp theo.
Ngân sách tiền mặt điển hình bao gồm 3 phần:
- Bảng tính tiền bán hàng và tiền mua hàng tổng kết tiền mặt thu từ việc
bán hàng và tiền mặt dùng để mua nguyên vật liệu.
- Phần thặng dư hay thâm hụt tiền mặt chỉ ra dòng tiền ra và vào; số liệu
cuối cùng của phần này là phần thặng dư hoặc thâm hụt tiền mặt.
- Phần dư thừa tiền mặt hoặc nhu cầu vay tổng kết nhu cầu của doanh
nghiệp đối với vay tích luỹ hoặc dư thừa tiền mặt tích luỹ.
2.3.3. Các chỉ tiêu phân tích đối với tiền mặt
a. Tiền mặt/vốn lưu động
TM/VL Đ

TM
=

VLĐ
17



Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng tiền mặt chiếm bao nhiêu % trong tổng vốn
lưu động.
b. Vòng quay tiền mặt bình qn:
Doanh thu
thuần
Vịng quay tiền
mặt bình qn

=
Tiền mặt bình
qn

Chỉ tiêu này cho biết để làm ra một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu
đồng tiền mặt bình quân. Trong đó:
Tiền mặt
bình qn

TM đầu kỳ + TM cuối kỳ
=

2

2.4. QUẢN TRỊ CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP
2.4.1. Chính sách tín dụng (chính sách bán chịu) của doanh nghiệp
2.4.1.1. Khái niệm
Các khoản phải thu: Khi một công ty bán hàng theo phương thức trả chậm
(khơng thanh tốn ngay), các hố đơn hàng chưa thanh tốn hay gọi là tín dụng
thương mại tạo lên các khoản mục “các khoản phải thu”. Khoản phải thu sẽ trở

thành tiền mặt sau một thời gian (phụ thuộc vào thời hạn tín dụng của mỗi
doanh nghiệp).
Chính sách tín dụng bao gồm: Kỳ hạn tín dụng, tiêu chuẩn tín dụng, chính
sách thu tiền và chiết khấu.
+ Kỳ hạn tín dụng là độ dài thời gian mà khoản tín dụng được cấp. Tăng
kỳ hạn tín dụng thường kích cầu doanh số, tuy nhiên có chi phí liên quan đến
động thái gia tăng các khoản phải thu.
+ Tiêu chuẩn tín dụng đề cập tới điểm mạnh và uy tín mà khách hàng phải
chứng tỏ để có thể nhận được tín dụng.
+ Chính sách thu tiền đề cập tới các thủ tục mà doanh nghiệp tuân thủ để
thu tiền từ các khoản phải thu đến hạn.
18


+ Chiết khấu là việc giảm giá hàng hoá cho những khách hàng thanh toán
sớm.
Như vậy để thắng lợi trong cạnh tranh trên thị trường, các doanh nghiệp
có thể sử dụng chiến lược về chất lượng sản phẩm, về quảng cáo, về giá cả, về
dịch vụ giao hàng và các dịch vụ sau khi mua bán như vận chuyển, lắp đặt…
Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường, việc mua bán chịu là một việc khơng
thể thiếu. Tín dụng thương mại có thể làm cho doanh nghiệp đứng vững trên thị
trường và trở nên giàu có nhưng cũng có thể đem đến những rủi ro cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Điều đó được thể hiện trên những nét cơ
bản sau:
- Tín dụng thương mại tác động đến doanh thu bán hàng. Do được trả tiền
chậm nên sẽ có nhiều người mua hàng hoá của doanh nghiệp hơn, từ đó làm
cho doanh thu tăng. Khi cấp tín dụng thương mại cho khách hàng thì tất nhiên
doanh nghiệp bị chậm trễ trong việc trả tiền và vì tiền có giá trị theo thời gian
nên doanh nghiệp sẽ quy định giá cao hơn.
- Tín dụng thương mại làm giảm được chi phí tồn kho của hàng hố.

- Tín dụng thương mại làm cho tài sản cố định được sử dụng có hiệu quả
hơn và hạn chế phần nào về hao mòn vơ hình.
- Khi cấp tín dụng thương mại cho khách hàng có thể là tăng chi phí trong
hoạt động của doanh nghiệp.
- Tín dụng thương mại làm tăng chi phí địi nợ, chi phí trả cho nguồn tài
trợ để bù đắp sự thiếu hụt ngân quỹ. Thời hạn cấp tín dụng càng dài thì chi phí
rịng càng lớn.
Xác suất khơng trả tiền của người mua làm cho lợi nhuận bị giảm, nếu
thời hạn cấp tín dụng càng dài thì rủi ro càng lớn.
Với những tác động trên buộc các nhà quản lý phải so sánh giữa thu nhập
và chi phí tăng thêm, từ đó để quyết định có nên cấp tín dụng thương mại
khơng? thực tiễn cho thấy doanh thu có khuynh hướng tăng lên khi các tiêu
chuẩn tín dụng được nới lỏng.
19


2.4.1.2. Phân tích khả năng tín dụng của khách hàng
Để thực hiện việc cấp tín dụng cho khách hàng thì vấn đề quan trọng
của nhà quản lý là phải phân tích khả năng tín dụng của khách hàng. Cơng việc
này phải bắt đầu bằng việc doanh nghiệp xây dựng một tiêu chuẩn tín dụng hợp
lý, sau đó là việc xác minh phẩm chất tín dụng của khách hàng tiềm năng. Nếu
khả năng tín dụng của khách hàng phù hợp với những tiêu chuẩn tối thiểu mà
doanh nghiệp đưa ra thì tín dụng thương mại có thể được cấp. Tuy nhiên, việc
thiết lập các tiêu chuẩn tín dụng thương mại của các nhà quản trị tài chính phải
đạt tới sự cân bằng thích hợp. Nếu tiêu chuẩn tín dụng đặt ra quá cao sẽ loại bỏ
nhiều khách hàng tiềm năng và sẽ giảm lợi nhuận, còn nếu tiêu chuẩn được đặt
ra quá thấp có thể làm tăng doanh thu, nhưng sẽ có nhiều khoản tín dụng có rủi
ro cao và chi phí thu tiền cũng cao.
Khi thực hiện việc phân tích khả năng tín dụng của khách hàng người ta
có thể sử dụng các phương pháp sau:

a. Phương pháp phán đoán: Là phương pháp truyền thống thường được sử
dụng để đánh giá chất lượng tín dụng.
- Tư cách tín dụng: Là thái độ tự giác trong thanh toán nợ của khách hàng.
Yếu tố này được coi là rất quan trọng vì mỗi giao dịch tín dụng được ngầm hiểu
một sự hứa hẹn thanh tốn.
- Khả năng thanh tốn: Có thể đánh giá khả năng thanh tốn của khách
hàng qua tình hình thanh toán thực tế của họ.
- Vốn: Là thước đo điều kiện tài chính của một doanh nghiệp, nó liên quan
đến hệ số rủi ro, tỉ số nợ/vốn, tỷ số thanh toán vốn lưu động, tỷ số thanh toán
lãi vay từ thu nhập.
- Vật thế chấp: Liên quan đến tài sản mà khách hàng có thể thế chấp để
đảm bảo cho khoản nợ của mình.
- Điều kiện kinh tế: Liên quan đến sự phát triển nền kinh tế vĩ mô và vi
mơ có ảnh hưởng đến khả năng thanh tốn nợ của khách hàng.

20


b. Phương pháp thống kê: Thường được áp dụng rộng rãi trong đánh giá chất
lượng tín dụng của khách hàng. Phương pháp này dựa trên các số liệu thống kê
về thanh toán của từng cá nhân khách hàng để phân tích và đánh giá khách
hàng.
2.4.2. Theo dõi các khoản phải thu
Để quản trị các khoản phải thu, nhà quản lý phải biết cách theo dõi các
khoản phải thu, trên cơ sở đó có thể thay đổi chính sách tín dụng thương mại
kịp thời.
Theo dõi các khoản phải thu là việc làm thường xuyên nhằm đánh giá
đúng thực trạng tình hình cơng nợ, ảnh hưởng của nó đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp và đưa ra các giải pháp thu hồi nợ cho doanh nghiệp.
Muốn có một chính sách tín dụng tối ưu thì chúng ta phải xác định được

khoản phải thu tối ưu, điều này phụ thuộc vào điều kiện sản xuất của từng
doanh nghiệp. Thí dụ, một doanh nghiệp có dư vốn và chi phí sản xuất ít biến
động sẽ có điều kiện thực hiện tín dụng rộng rãi hơn và như vậy khoản phải thu
của nó sẽ nhiều hơn so với doanh nghiệp sử dụng toàn bộ vốn vào sản xuất.
Chính sách tín dụng tối ưu thay đổi với các doanh nghiệp khác nhau. Các nhà
đầu tư – các cổ đông, các nhà quản lý, ngân hàng cho vay - đều cần hết sức chú
ý theo dõi khoản phải thu.
Để theo dõi các khoản phải thu người ta dựa vào chỉ tiêu, phương pháp
sau:
a. Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền
bình quân

Các khoản
phải thu
=

DT tiêu thụ bình
quân một ngày

Do vậy, kỳ thu tiền bình quân tăng mà doanh số bán và lợi nhuận khơng
tăng thì cũng có nghĩa là vốn của doanh nghiệp bị ứ đọng ở khâu thanh tốn.
Khi đó nhà quản lý phải có biện pháp can thiệp kịp thời.

21


b. Sắp xếp tuổi các khoản phải thu
Theo phương pháp này nhà quản lý sắp xếp các khoản phải thu theo độ dài
thời gian để theo dõi và có biện pháp thu nợ khi đến hạn.

c. Xác định số dư khoản phải thu
Theo phương pháp này, khoản phải thu sẽ hồn tồn khơng chịu ảnh
hưởng bởi yếu tố thay đổi theo mùa vụ của doanh số bán. Sử dụng phương
pháp này doanh nghiệp hồn tồn có thể thấy được nợ tồn đọng của khách hàng
nợ doanh nghiệp. Cùng với cách theo dõi khác, người quản lý có thể thấy được
ảnh hưởng của các chính sách tài chính nói chung và chính sách tín dụng
thương mại nói riêng.
2.4.3. Các tiêu chí đánh giá đối với các khoản phải thu
a. Vòng quay các khoản phải thu:
Doanh thu thuần
Vòng quay các
khoản phải thu

=

Số dư bình quân các
khoản phải thu

Chỉ tiêu này cho biết mức hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu quả
của việc thu hồi nợ. Nếu các khoản phải thu được thu hồi nhanh chóng thì số
vịng ln chuyển các khoản phải thu sẽ cao, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng
vốn và ngược lại
b. Kỳ thu tiền bình qn:
Kỳ thu tiền
bình qn

360
=

Vịng quay các khoản

phải thu

Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu.
Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.

22


2.5. QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO
2.5.1. Khái niệm và phân loại hàng tồn kho
2.5.1.1. Khái niệm hàng tồn kho
Trong quá trình luân chuyển của vốn lưu động để phục vụ cho sản xuất
kinh doanh thì việc tồn tại vật tư hàng hoá dự trữ, tồn kho là bước đệm cần thiết
cho quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
Theo chuẩn mực số 02 hàng tồn kho được định nghĩa như sau: Là những
tài sản:
- Được giữ để bán trong kỳ SXKD bình thường.
- Đang trong quá trình kinh doanh dở dang.
- Nguyên liệu công cụ dụng cụ để sử dụng trong quá trình SXKD hoặc
cung cấp dịch vụ.
2.5.1.2. Phân loại hàng tồn kho
Hàng tồn kho bao gồm:
- Nguyên vật liệu thơ phục vụ cho q trình sản xuất kinh doanh.
- Sản phẩm dở dang: sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành
chưa làm thủ tục nhập kho.
- Thành phẩm, hàng hố cho lưu thơng.
Vậy vấn đề đặt ra cho doanh nghiệp là tính tốn lượng tồn kho hợp lý, phù
hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình để đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh diễn ra suôn sẻ, thuận lợi và tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất.
2.5.2. Quản trị chi phí tồn kho

Quản trị tồn kho là tính lượng tồn kho (hay lượng dự trữ) tối ưu sao cho
chi phí tồn kho là nhỏ nhất. Giữa chi phí tồn kho và lượng tồn kho có quan hệ
tỷ lệ thuận với nhau, tồn kho tăng làm chi phí tăng nhưng ngược lại chúng có
thể làm giảm thiệt hại do ngừng sản xuất. Vì vậy xác định lượng tồn kho tối ưu
để giảm thiểu chi phí tồn kho là nội dung chính của việc quản trị chi phí tồn
kho.
Chi phí tồn kho bao gồm:
23


- Chi phí lưu kho (chi phí tồn trữ): Đây là những chi phí liên quan đến
việc tồn trữ hàng hố, loại này bao gồm:
+ Chi phí hoạt động như chi phí bốc xếp hàng hố, chi phí bảo hiểm hàng
hố, chi phí do giảm giá trị hàng hố, chi phí hao hụt mất mát, chi phí bảo
quản…
+ Chi phí tài chính bao gồm chi phí sử dụng vốn như lãi tiền vay, chi phí
về thuế, khấu hao…
- Chi phí đặt hàng (chi phí hợp đồng) : Bao gồm chi phí giao dịch và vận
chuyển hàng hố. Chi phí đặt hàng cho mỗi lần đặt hàng thường ổn định không
phụ thuộc vào số lượng hàng hố mua được.
- Chi phí cơ hội: là các chi phí thiệt hại có thể xảy ra do bỏ lỡ cơ hội kinh
doanh.
- Chi phí khác như chi phí lập kho, chi phí huấn luyện nghiệp vụ, chi phí
phịng cháy, chi phí lương làm thêm giờ.
2.5.3. Các tiêu chí đánh giá đối với hàng tồn kho
a. Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay
hàng tồn kho

Giá vốn hàng bán

=

Giá trị hàng tồn
kho bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển hàng tồn kho trong một thời kỳ
nhất định (thường là một năm). Qua chỉ tiêu này giúp nhà quản trị tài chính xác
định mức dự trữ vật tư, hàng hoá hợp lý trong kỳ sản xuất kinh doanh.
b. Số ngày thực hiện một vòng quay hàng tồn kho:
Số ngày thực hiện
một vòng quay
hàng tồn kho

360
=

Vòng quay hàng
tồn kho

Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thực hiện một vòng quay hàng
tồn kho.
24


×