Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học phân môn tập làm văn cho học sinh lớp 5 trường tiểu học hải lựu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.39 KB, 18 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu:
Trong hệ thống giáo dục phổ thông, bậc Tiểu học có vị trí quan trọng. Nó
giúp học sinh có cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức,
trí tuệ, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản góp phần hình thành con người Việt Nam
xã hội chủ nghĩa, bước đầu xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị
cho học sinh tiếp cận với trung học cơ sở. Theo hướng đó bậc Tiểu học là nền
tảng, là cơ sở cho những bậc học tiếp theo. Mục tiêu giáo dục Tiểu học là nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện. Mỗi mơn học ở Tiểu học đều góp phần hình
thành và phát triển nhân cách cho trẻ, cung cấp cho trẻ những tri thức cần thiết.
Do đó, đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo, phát huy năng lực cá nhân là thực sự quan trọng và cần thiết, tạo ra
được tiền đề và nền tảng vững chắc cho sự phát triển về sau.
Trong đổi mới giáo dục, cùng với đổi mới về mục tiêu, chương trình, nội
dung sách giáo khoa, kiểm tra, đánh giá thì đổi mới phương pháp dạy - học có
một vai trò quan trọng. Đổi mới phương pháp dạy học mà chủ yếu dạy học theo
hướng tích cực - lấy học sinh làm trung tâm - có vị trí đặc biệt quan trọng. Hình
thành và phát triển tính tích cực cho học sinh là một trong các nhiệm vụ chủ yếu
của giáo dục, nhằm đào tạo những con người năng động, thích ứng và góp phần
phát triển cộng đồng. Có thể xem tính tích cực như một điều kiện, đồng thời là
một kết quả trong sự phát triển nhân cách trong q trình giáo dục.
Dạy học tích cực giúp học sinh chủ động sáng tạo trong việc nắm bắt và
tiếp nhận tri thức mới, học sinh được cuốn hút vào các hoạt động do giáo viên
tổ chức và chỉ đạo qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ, chưa biết.
Phương pháp dạy học tích cực trong mơn Tiếng Việt nhằm làm cho người học
nâng cao dần năng lực ngôn ngữ để đáp ứng nhu cầu giao tiếp và tư duy của
chính mình. Phương pháp này tạo điều kiện cho học sinh học tập ở mức độ sâu,
gây được hứng thú, phát huy được tính độc lập, tự giác, chủ động, sáng tạo của
học sinh trong học tập để chiếm lĩnh được nguồn tri thức mới. Đối với học sinh
Tiểu học, việc dạy học theo phương pháp tích cực sẽ mang lại hiệu quả cao vì


dạy học theo hướng này học sinh có cơ hội được thể hiện năng lực, phát huy sở
trường và tính sáng tạo của mình trong học tập. Các em có cơ hội lựa chọn hoạt
động của mình, được tự tìm ra cái cần tiếp thu, tìm cách chiếm lĩnh và vận dụng
1


vào hoạt động học tập, giao tiếp chứ không phải lối tiếp thu thụ động, một chiều
như lối dạy học truyền thống, nhờ đó kết quả học tập sẽ cao hơn.
Hơn nữa, học sinh Tiểu học là sự kế tiếp từ bậc học Mầm non, đặc điểm
của lứa tuổi này là “học mà chơi, chơi mà học”. Dựa trên cơ sở tâm lí ấy mà dạy
học theo hướng tích cực đã chú trọng vào các hoạt động dạy học, tổ chức hoạt
động học tập mà học sinh giữ vai trò chủ đạo để từ đó hình thành dần cho học
sinh thói quen làm việc tích cực, chủ động và sáng tạo. Chính vì vậy việc áp
dụng dạy và học tích cực vào dạy học ngay từ bậc Tiểu học là thực sự cần thiết
và hữu ích.
Trong chương trình Tiếng Việt Tiểu học, phân mơn Tập làm văn có vị trí
và vai trị đặc biệt quan trọng. Đây là phân mơn có tính chất tổng hợp tồn bộ
kiến thức Tiếng Việt của học sinh, trong đó kĩ năng chính là kĩ năng nghe, nói và
viết. Nó là kết quả học tập mơn Tiếng Việt của học sinh, là chìa khố giúp học
sinh học tốt các môn học khác. Môn Tập làm văn cịn giúp các em nói và viết
lưu lốt hơn, học sinh phát triển được vốn từ ngữ, bồi dưỡng cảm xúc, tình cảm
lành mạnh, trong sáng, rèn kĩ năng tư duy, trí tưởng tượng phong phú. Qua đó
vốn sống của các em được tăng lên, giúp các em tự tin, có khả năng ứng xử linh
hoạt trong cuộc sống. Vì vậy, việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học phân
môn này để đạt được mục tiêu trên là một vấn đề cấp thiết cần được quan tâm
một cách thỏa đáng.
Chương trình dạy học phân mơn Tập làm văn ở lớp 5 hiện nay có nhiều
điểm mới với các dạng bài tập phong phú, đa dạng, kích thích trí tưởng tượng,
óc sáng tạo của học sinh. Nhờ đó giáo viên có thể áp dụng phương pháp dạy học
tích cực một cách thuận lợi nhằm nâng cao chất lượng dạy học phân mơn này ở

Tiểu học nói chung, ở lớp 5 nói riêng. Để vận dụng phương pháp dạy học tích
cực vào giảng dạy phân mơn Tập làm văn có hiệu quả thì mỗi giáo viên cần lựa
chọn những phương pháp thích hợp để đạt được kết quả như mong muốn. Đây
cũng chính là vấn đề đang được nhiều người quan tâm và nghiên cứu.
Dạy học tích cực đã được áp dụng ở một số nước có nền giáo dục phát
triển và đã khẳng định được tính ưu việt của nó như: Pháp, Bỉ... Ở Việt Nam,
phương pháp này đã được các trường Tiểu học triển khai và bước đầu có kết quả
nhất định. Tuy nhiên, thực tế dạy và học cịn một số giáo viên chưa thốt khỏi
cách dạy truyền thống: nặng về đọc chép, cung cấp kiến thức một chiều; mặt
khác phần đơng giáo viên cịn ngại thay đổi các phương pháp dạy học cũ nên
việc triển khai và sử dụng phương pháp dạy - học tích cực còn chưa được
2


thường xuyên, rộng rãi. Vì vậy việc áp dụng phương pháp dạy học mới cịn gặp
nhiều khó khăn, bất cập.
Qua tìm hiểu thực tiễn việc dạy - học Tiếng Việt nói chung, dạy - học Tập
làm văn nói riêng ở một số trường Tiểu học, đặc biệt qua thời gian giảng dạy,
chúng tôi nhận thấy việc đổi mới phương pháp dạy - học đã được vận dụng và
bước đầu có kết quả. Phần lớn giáo viên đã tiếp cận được với phương pháp mới
nhưng nhìn chung việc sử dụng các phương pháp dạy học hiện đại vào dạy học
Tập làm văn cịn nhiều hạn chế. Học sinh thì chưa thực sự thích nghi với
phương pháp dạy học mới, phần nhiều các em cịn chưa tự giác, tích cực, chủ
động trong các hoạt động học tập. Vấn đề đặt ra là phải làm sao vận dụng có
hiệu quả các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học phân mơn Tập làm
văn cho học sinh Tiểu học nói chung và học sinh lớp 5 nói riêng. Có như vậy
mới phát huy được tính chủ động, sáng tạo, khả năng khám phá, tìm tịi, cách
lĩnh hội tri thức có hiệu quả của học sinh nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả
dạy và học.
Xuất phát từ lí do trên đây, chúng tơi mạnh dạn đưa ra sáng kiến kinh

nghiệm: "Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học phân
mơn Tập làm văn cho học sinh lớp 5 - Trường Tiểu học Hải Lựu" với mong
muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Việt nói chung, dạy học
phân mơn Tập làm văn cho học sinh lớp 5 nói riêng, đáp ứng nhu cầu đổi mới
hiện nay.
2. Tên sáng kiến: "Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực
trong dạy học phân môn Tập làm văn cho học sinh lớp 5 - Trường Tiểu học
Hải Lựu".
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Lê Văn Thiện.
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường Tiểu học Hải Lựu - Sông Lô.
- Số điện thoại: 0353850186.
- Email:
- Họ và tên: Ngơ Thị Hịa.
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường Tiểu học Hải Lựu - Sông Lô.
- Số điện thoại: 0982802582.
- Email:
3


4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Lê Văn Thiện, Ngơ Thị Hịa - Giáo viên
Trường Tiểu học Hải Lựu - Sông Lô.
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Sáng kiến được áp dụng vào giảng dạy
môn Tiếng Việt - phân môn Tập làm văn, lớp 5 - Trường Tiểu học Hải Lựu Sông Lô.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:
10/10/2019.
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
7.1. Về nội dung của sáng kiến:
7.1.1. Thực trạng vấn đề nghiên cứu:
a. Điều tra thực trạng dạy học môn Tập làm văn của giáo viên dạy lớp

5 Trường Tiểu học Hải Lựu:
*Mục đích điều tra:
- Bước đầu điều tra, khảo sát việc áp dụng phương pháp dạy học tích cực
nhằm phát huy tính tích cực của học sinh thông qua phân môn Tập làm văn ở
lớp 5 Trường Tiểu học Hải Lựu.
- Nắm rõ thực trạng, tìm ra nguyên nhân của thực trạng và đề ra giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng dạy học phân môn Tập làm văn lớp 5.
*Đối tượng điều tra:
- Giáo viên dạy lớp 5 - Trường Tiểu học Hải Lựu.
- Học sinh lớp 5 - Trường Tiểu học Hải Lựu.
*Nội dung điều tra:
- Dùng phiếu điều tra nhận thức của giáo viên về dạy và học tích cực khi
dạy Tiếng Việt nói chung, dạy Tập làm văn ở lớp 5 nói riêng.
- Dự giờ dạy Tập làm văn lớp 5 của giáo viên, từ đó đánh giá, nhận xét về
thực trạng áp dụng phương pháp dạy học tích cực khi dạy phân môn Tập làm
văn ở lớp 5.
- Đề ra một số giải pháp để khắc phục thực trạng đó.
*Kết quả điều tra:
- Kết quả giờ dạy của đồng chí giáo viên dạy Tập làm văn lớp 5 Trường
Tiểu học Hải Lựu: Cả 2 giờ dạy đạt loại Khá.
4


b. Điều tra việc tiếp nhận khả năng phát huy tính sáng tạo của học
sinh thơng qua mơn Tập làm văn lớp 5 Trường Tiểu học Hải Lựu:
*Mục đích điều tra:
- Tìm hiểu thực trạng việc tiếp nhận và khả năng phát huy tính tích cực của
học sinh thơng qua phân môn Tập làm văn ở lớp 5.
- Khảo sát chất lượng học tập Tập làm văn của học sinh lớp 5 để tìm hiểu
thực trạng học tập của học sinh các lớp này.

*Đối tượng điều tra:
- Học sinh lớp 5 Trường Tiểu học Hải Lựu.
*Nội dung điều tra:
- Dùng phiếu điều tra để kiểm tra khả năng tiếp thu, hứng thú và tính tự
giác, phát huy khả năng sáng tạo của học sinh.
- Kiểm tra 1 bài (kiểm tra tự luận).
*Tổ chức điều tra:
- Chúng tôi phát phiếu điều tra cho học sinh lớp 5 - Trường Tiểu học Hải
Lựu.
- Tổ chức kiểm tra 1 bài đối với học sinh lớp 5 Trường Tiểu học Hải Lựu.
Đề bài được thông qua giáo viên dạy Tập làm văn lớp 5, đảm bảo phù hợp với
kiến thức, trình độ của học sinh và phân loại được học sinh.
*Kết quả điều tra:
Sau khi phát phiếu và tiến hành bài kiểm tra, chúng tôi đều thu lại và chấm
điểm, thống kê kết quả vào bảng thống kê. Với bài kiểm tra, chúng tôi chấm
theo thang điểm 10. Phân loại học sinh theo 4 mức độ: Giỏi, khá, trung bình,
yếu.
Kết quả bài kiểm tra phân môn Tập làm văn của học sinh lớp 5, Trường
Tiểu học Hải Lựu khi chưa áp dụng các phương pháp dạy học tích cực được
thống kê như sau:
Lớp

Số
HS

5

37

Giỏi

SL
TL(%)
2
5,4

Kết quả - Xếp loại
Khá
Trung bình
SL TL(%) SL TL(%)
7
18,9
22
59,5

Yếu
SL TL(%)
6
16,2
5


*Phân tích kết quả điều tra:
Thơng qua việc dùng phiếu điều tra và tiến hành bài kiểm tra với học sinh
lớp 5 Trường Tiểu học Hải Lựu, chúng tôi rút ra được những kết luận về khả
năng tiếp nhận và mức độ tích cực của học sinh cũng như kết quả học tập phân
môn Tập làm văn như sau:
Kết quả học tập phân môn Tập làm văn của học sinh lớp 5 - Trường Tiểu
học Hải Lựu còn chưa cao, tỉ lệ điểm giỏi thấp, điểm trung bình cịn cao và vẫn
còn điểm yếu.
Qua kết quả học tập của học sinh và nhận xét trên đây ta thấy chất lượng

học tập môn Tập làm văn của học sinh lớp 5 Trường Tiểu học Hải Lựu cịn thấp.
Điều đó địi hỏi giáo viên cần có sự đổi mới về phương pháp dạy học Tập làm
văn để chất lượng giáo dục và hiệu quả học tập của học sinh được nâng lên cao
hơn nữa, đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
7.1.2. Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm phát huy
tính tích cực của học sinh lớp 5 trong phân môn Tập làm văn trường Tiểu
học Hải Lựu:
7.1.2.1. Học theo góc:
a) Khái niệm:
Học theo góc là một hình thức tổ chức hoạt động học tập trong đó học sinh
thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể. Với phương pháp này học
sinh không học theo cách truyền thống mà được đến từng góc phù hợp theo sự
lựa chọn của mình. Học theo góc chú trọng đến việc tổ chức khơng gian lớp học.
Có nhiều cách khác nhau để giáo viên tổ chức lớp học như: giao cho mỗi góc
khác nhau một nhiệm vụ khác nhau hoặc nhiều góc cùng thực hiện một nhiệm
vụ, có thể tổ chức cả góc học tập ở ngồi phạm vi lớp học như ở phịng đọc
hoặc thư viện...
- Học theo góc là một mơi trường học tập với cấu trúc được xác định cụ
thể, lớp học được tổ chức thành các góc, mỗi góc được giao nhiệm vụ và trang
bị đồ dùng, trang thiết bị phù hợp để học sinh có thể hồn thành nhiệm vụ học
tập của mình.
Ví dụ: Một lớp học có thể chia thành bốn góc phù hợp với học sinh: góc
quan sát, góc phân tích, góc vận dụng, góc trải nghiệm. Ở các góc này học sinh
được trang bị những đồ dùng khác nhau để học sinh có thể thực hiện được
6


nhiệm vụ của mình. Góc quan sát được trang bị tranh ảnh, vật thật, tài liệu, băng
video... góc thực hành là các bài tập, các dụng cụ để thực hành, thí nghiệm...
- Học sinh được lựa chọn góc học tập phù hợp với nhận thức, sở thích và

khả năng của mình để bắt đầu học tập. Kết quả học tập đạt được cao nhất khi
học sinh bắt đầu phù hợp nhất, vì như thế chúng có được hứng thú khi học
nhưng phải trải qua tất cả các góc để cuối cùng chiếm lĩnh được tri thức của bài
học.
- Học theo góc kích thích được học sinh tích cực hoạt động, thơng qua hoạt
động để học tập. Học theo góc cho phép học sinh lựa chọn các góc học tập với
các hoạt động phù hợp với sở thích nên có thể kích thích được tính tích cực của
học sinh. Nhờ hoạt động để hồn thành nhiệm vụ ở mỗi góc mà học sinh tìm ra
được kiến thức, thực hành và vận dụng nó một cách có hiệu quả.
- Học theo góc đa dạng về nội dung và hình thức hoạt động. Lớp học được
tổ chức với nhiều góc học tập, mỗi góc có nội dung và hình thức phù hợp cho
học sinh hoạt động. Như vậy sẽ tạo điều kiện cho học sinh được liên tục thay đổi
các hình thức học tập mà vẫn chiếm lĩnh trọn vẹn kiến thức.
- Học theo góc được tổ chức với mục đích để học sinh được thực hành,
khám phá và thử nghiệm qua mỗi hoạt động. Hình thức tổ chức học tập này rất
phù hợp với tâm lí lứa tuổi học sinh tiểu học: thích được tự làm, tự khám phá và
thử nghiệm.
*Các phong cách học:
- Quan sát: Suy ngẫm về các hoạt động có hỗ trợ.
- Phân tích, suy nghĩ.
- Hoạt động, trải nghiệm.
- Áp dụng (hoạt động có hỗ trợ).
*Các phong cách dạy:
- Kích thích tính chủ động làm chủ.
- Kích thích khả năng quan sát.
- Kích thích nhạy cảm phân tích và suy ngẫm.
- Kích thích năng lực áp dụng.
b) Cơ hội có được từ học theo góc:
7



* Đối với học sinh:
- Học theo góc tạo điều kiện cho học sinh hoạt động độc lập (khám
phá,thực hành,tự trải nghiệm...)
- Học theo góc cho phép học sinh lựa chọn hoạt động. Học sinh được tự
mình lựa chọn các hoạt động mà mình thấy thích thú và phù hợp với khả năng
nhận thức của bản thân.
- Tại các góc học tập khác nhau học sinh có cơ hội khác nhau để hoạt động
và bộc lộ khả năng, năng lực của mình một cách đa dạng, phong phú.
+ Cơ hội khám phá, thực hành.
+ Cơ hội mở rộng, phát triển, sáng tạo (thí nghiệm mới, bài viết mới...)
+ Cơ hội đọc hiểu các nhiệm vụ và hướng dẫn bằng văn bản của giáo viên.
+ Cơ hội cho cá nhân tự áp dụng.
- Học theo góc tránh được tình trạng phải chờ đợi, hoặc cảm giác nhàm
chán ở học sinh khá giỏi. Sau khi hoạt động ở góc này, học sinh dược lựa chọn
góc học tập khác để hoạt động sao cho trải qua được tất cả các góc. Vì thế học
sinh khơng bị gị ép lâu ở bất cứ hoạt động nào. Học sinh khá, giỏi sẽ tránh được
tình trạng phải chờ đợi các bạn học kém để chuyển sang hoạt động học tập khác.
- Học theo phương pháp này học sinh có thể hợp tác học tập với nhau. Tại
mỗi góc học tập học sinh có thể trao đổi, thảo luận, cùng nhau hợp tác để giải
quyết vấn đề.
*Đối với giáo viên:
- Giáo viên có cơ hội nhận biết năng lực, khả năng học tập và lĩnh vực trội
của từng học sinh để có phương pháp dạy học phù hợp và có hướng bồi dưỡng
cụ thể.
- Giáo viên có nhiều thời gian cho hoạt động hướng dẫn nhóm nhỏ học
sinh.
c) Ưu điểm và hạn chế của phương pháp học theo góc:
*Ưu điểm:
- Học theo góc mở rộng sự tham gia, nâng cao hứng thú và cảm giác thoải

mái ở học sinh. Học theo góc tạo điều kiện cho học sinh có cơ hội mở rộng sự
tham gia ở nhiều góc học tập khác nhau và có thể liên hệ, trao đổi, thảo luận với
8


nhiều bạn khác nhau.Vì thế, học sinh thấy hứng thú hơn với việc học của mình,
cảm thấy thoải mái, dễ chịu hơn. Nhờ đó hiệu quả học tập sẽ cao hơn là gò ép
học sinh vào một hoạt động nhất định nào đó mà các em khơng thấy thoải mái.
- Học theo góc kích thích học sinh tích cực học tập thơng qua hoạt động tự
tìm tịi, tiếp thu và chiếm lĩnh tri thức.
- Học theo góc sẽ giúp học sinh học sâu hơn, thay đổi cách nhìn, cách nghĩ,
xét đoán và hành động của học sinh theo hướng sâu sắc hơn; có thể phát huy
được khả năng tiềm ẩn trong mỗi học sinh đồng thời hiệu quả học tập sẽ trở nên
bền vững vì học sinh hiểu và biết cách vận dụng một cách bản chất.
- Học theo góc tạo ra mối quan hệ tương tác mang tính cá nhân cao giữa
thầy và trị.
- Học theo góc cho phép giáo viên điều chỉnh sao cho phù hợp với trình độ
và nhịp độ học tập của học sinh, đây là điều kiện thuận lợi đối với học sinh.
- Sử dụng phương pháp học theo góc sẽ tạo nhiều khơng gian hơn cho
những thời điểm học tập mang tính tích cực.
- Đối với giáo viên, khi sử dụng phương pháp này sẽ có nhiều thời gian cho
hoạt động hướng dẫn cá nhân, hướng dẫn nhóm nhỏ học sinh.
*Hạn chế:
- Học theo góc địi hỏi phải có khơng gian và thiết bị dạy học phù hợp.
- Các nhiệm vụ, tài liệu và đồ dùng dạy học phải được chuẩn bị trước và
khá công phu.
- Các tài liệu học tập phải được phân hoá cho phù hợp với đặc điểm, nhu
cầu hoạt động của học sinh ở từng góc học tập.
- Giáo viên cần có trình độ sâu về chun mơn và phương pháp dạy học.
d) Các dạng bài dạy có thể vận dụng phương pháp học theo góc:

- Giáo viên có thể vận dụng phương pháp học tập theo góc ở các dạng bài
quan sát, tìm ý, lập dàn ý cho bài văn...
Ví dụ: Trong bài "Luyện tập tả cảnh - Dựng đoạn mở bài, kết bài" SGK
Tiếng Việt tập 1 - Trang 83. Giáo viên có thể cho học sinh học theo từng góc ở
bài tập 1 và bài tập 2 của bài học (Mỗi góc một bài tập riêng rồi giáo viên tổng
hợp, nhận xét).
9


e) Các bước dạy học theo góc:
Bước 1: Lựa chọn nội dung.
- Học sinh có thể học theo nhiều cách khác nhau như: hoạt động (trải
nghiệm), quan sát, phân tích, áp dụng.
- Học sinh có thể học các nội dung trên theo thứ tự bất kỳ.
Bước 2: Xác định nhiệm vụ cụ thể cho từng góc.
- Xác định số góc và tên góc phù hợp với nội dung và phong cách học.
- Thiết kế nhiệm vụ cụ thể cho mỗi góc:
+ Tên góc.
+ Thiết bị, đồ dùng dạy học.
+ Mục tiêu, nhiệm vụ của học sinh, các mức độ hỗ trợ.
+ Kết quả và đánh giá kết quả.
Bước 3: Thiết kế các hoạt động để thực hiện nhiệm vụ ở từng góc bao gồm
các phương tiện, tài liệu phù hợp (tư liệu nguồn, văn bản hướng dẫn làm việc
theo góc, bản hướng dẫn theo mức độ hỗ trợ, bản hướng dẫn tự đánh giá...)
Bước 4: Tổ chức thực hiện học theo góc.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh chọn góc thích hợp và khuyến khích học
sinh để đạt được mức độ học tập sâu cần nghiên cứu nội dung học tập qua nhiều
góc khác nhau, hoặc giáo viên phải yêu cầu học sinh phải qua đủ các góc để đạt
được mục tiêu bài học.
- Học sinh đọc các hướng dẫn và tiến hành hoạt động theo thời gian tối đa

đã quy định.
- Giáo viên đi tới các góc để hỗ trợ học sinh (nếu cần).
- Học sinh thảo luận và hoàn thiện báo cáo kết quả theo cá nhân hoặc theo
nhóm.
- Sau khi học sinh thực hiện nhiệm vụ xong ở một góc thì chuyển sang
những góc tiếp theo.
Bước 5: Tổ chức trao đổi, chia sẻ.
- Cá nhân hoặc nhóm trình bày kết quả của mình trên cơ sở các kết quả đã
thu được qua các góc.
10


- Các nhóm khác lắng nghe, chia sẻ và đánh giá hoạt động của nhóm vừa
báo cáo.
- Giáo viên nhận xét, đánh giá và tổng kết.
g) Tiêu chí học theo góc:
* Tính phù hợp:
- Nhiệm vụ và cách thức tổ chức hoạt động học tập thực sự là phương tiện
để đạt được mục tiêu chứ khơng chỉ là hình thức, tạo ra giá trị mới.
- Nhiệm vụ học tập được đặt ra phải giàu ý nghĩa, thiết thực, mang tính
kích thích, thúc đẩy học sinh học tập.
* Sự tham gia:
- Nhiệm vụ và PPDH mang lại hoạt động trí tuệ ở mức độ cao ở tất cả các
học sinh (học sinh không chỉ làm các hoạt động mà thầy cô giáo giao cho). Các
em thực sự tham gia vào các hoạt động.
- Các em biết áp dụng kiến thức đã học vào thực tế.
* Tương tác và sự đa dạng:
- Hoạt động tương tác giữa giáo viên với học sinh, học sinh với học sinh
được chú ý thúc đẩy đúng mức.
h. Một số điểm cần lưu ý khi tổ chức học theo góc:

- Xây dựng nhiệm vụ các góc phải vừa đủ khó để hấp dẫn học sinh.
- Giáo viên cần thiết kế có chỗ cho học sinh sáng tạo và được thực hành.
- Các góc học tập theo các phong cách học khác nhau sẽ cùng thực hiện
một nội dung hoặc các nội dung cho mục tiêu học tập, tạo điều kiện cho học sinh
biết, hiểu và vận dụng sáng tạo nội dung học tập vào thực tế đạt hiệu quả cao
nhất.
7.1.2.2. Học theo nhóm:
a) Khái niệm:
Học theo nhóm hay dạy học hợp tác là dạy học theo cách đặt học sinh vào
môi trường học tập (cùng quan sát, thực hành, thí nghiệm...) nhằm khuyến khích
học sinh hợp tác với người khác để học tập. Kiến thức, suy nghĩ và kết quả làm
việc của nhiều người nếu được kết hợp với nhau sẽ có giá trị hơn một người khi
gặp những nhiệm vụ học tập cần có sự hợp tác của nhiều người.
11


Lớp học được chia thành nhiều nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Tùy mục đích,
yêu cầu của nội dung học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên và có chủ
đích, được duy trì ổn định hoặc thay đổi trong từng phần của tiết học, được giao
cùng một nhiệm vụ hoặc những nhiệm vụ khác nhau.
Trong mỗi nhóm phải tự bầu nhóm trưởng, phân cơng mỗi người một phần
việc, mỗi thành viên trong nhóm phải làm việc tích cực, không thể ỷ lại vào một
vài người hiểu biết và năng động hơn. Các thành viên trong nhóm giúp đỡ nhau
tìm hiểu vấn đề nêu ra trong khơng khí thi đua với các nhóm khác. Kết quả làm
việc của cả nhóm sẽ đóng góp vào kết quả làm việc chung của cả lớp. Để trình
bày kết quả làm việc trước tồn lớp, nhóm cần cử ra một đại diện và phân cơng
mỗi thành viên trong nhóm trình bày nếu nhiệm vụ giao cho nhóm là khá phức
tạp. Khi hoạt động nhóm, cần định rõ thời gian làm việc cho từng nhóm một
cách cụ thể.
b) Ý nghĩa:

Học theo nhóm giúp học sinh giải quyết các nhiệm vụ phức tạp và khó
khăn mà khi làm cá nhân thì khó có thể hồn thành được. Hoạt động nhóm cũng
phù hợp với tâm lý học sinh lứa tuổi Tiểu học, thích được hoạt động, được bộc
lộ năng lực của mình. Vì thế học theo nhóm giúp mọi học sinh tham gia vào q
trình học tập, lắng nghe và suy nghĩ về những ý kiến, quan điểm khác nhau của
mọi người, các băn khoăn, chia sẻ kinh nghiệm, đưa ra các ý kiến, cùng nhau
thảo luận, giải thích, tóm tắt, đặt câu hỏi... các em sẽ học tập hiệu quả hơn,
những tri thức tiếp thu được sẽ lâu bền trong trí nhớ hơn và khi cần chúng ta sẽ
vận dụng thành công trong hoạt động thực tiễn. Quá trình học tập sẽ là quá trình
các em học hỏi lẫn nhau chứ không phải là sự tiếp nhận thụ động từ giáo viên.
Học theo nhóm địi hỏi học sinh tích cực động não, đưa ra ý kiến tham gia
vào quá trình thảo luận. Bởi vậy đây là một trong những phương pháp phát huy
được tính tích cực của người học. Nó địi hỏi mỗi giáo viên phải biết cách sử
dụng hợp lý trong quá trình dạy học.
c) Các dạng bài dạy có thể vận dụng phương pháp học theo nhóm:
- Giáo viên có thể vận dụng phương pháp học theo nhóm trong các bài dạy
hình thành cấu trúc bài văn, cách viết câu mở đoạn, kết đoạn hay quan sát các
chi tiết.
Ví dụ: Trong bài "Cấu tạo của bài văn tả cảnh" - SGK Tiếng Việt tập 1 trang 11. Giáo viên có thể cho học sinh học theo nhóm 4 hoặc nhóm 6 để rút ra
12


nhận xét về cấu tạo bài văn tả cảnh. Hay như trong bài "Luyện tập tả cảnh" SGK Tiếng Việt tập 1 - trang 70, giáo viên cho học sinh học theo nhóm để tìm
vai trị của những câu văn in đậm.
d) Giới thiệu một số phương pháp tổ chức học theo nhóm cho hiệu quả
cao:
* Yêu cầu chung: Mỗi nhóm phải phân cơng cơng việc cụ thể cho từng
thành viên trong nhóm (ví dụ)
Vai trị


Nhiệm vụ

Trưởng nhóm

Phân cơng nhiệm vụ

Hậu cần

Chuẩn bị đồ dùng, tài liệu cần thiết

Thư ký

Ghi chép kết quả

Phản biện

Đặt các câu hỏi phản biện

Liên lạc với nhóm khác

Liên hệ với các nhóm khác

Liên lạc với thầy cô

Liên hệ với giáo viên để xin trợ giúp

*Các phương pháp tổ chức học theo nhóm:
*Phương pháp khăn phủ bàn:
+ Học sinh ngồi theo nhóm 4.
+ Mỗi người ngồi vào vị trí như hình vẽ sau:

1

4

2
3

+ Tất cả học sinh tập trung vào câu hỏi (hoặc chủ đề...). Viết vào ơ đánh số của
bạn những điều bạn thích về câu hỏi (chủ đề) và những điều bạn khơng thích.
Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút.
+ Khi mọi người đã thực hiện xong, chia sẻ và thảo luận các câu trả lời.
13


+ Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào giữa tấm khăn trải bàn.
+ Cả nhóm quyết định lựa chọn một câu hỏi nghiên cứu.
*Phương pháp "các mảnh ghép":
Cách thức thực hiện.
+ Vịng 1.
- Hoạt động theo nhóm (ví dụ nhóm 3 người).
- Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ (ví dụ: nhóm 1: nhiệm vụ A; nhóm 2:
nhiệm vụ B; nhóm 3: nhiệm vụ C).
- Đảm bảo các thành viên trong nhóm đều được trả lời tất cả các câu hỏi
trong nhiệm vụ được giao.
- Mỗi thành viên đều trình bày được nhóm đã thảo luận để trả lời câu hỏi
như thế nào.
+ Vịng 2.
- Hình thành nhóm 3 người mới (1 người từ nhóm 1, 1 người từ nhóm 2 và
1 người từ nhóm 3).
- Các câu trả lời và thơng tin của vịng 1 được các thành viên nhóm mới

chia sẻ đầy đủ với nhau.
- Nhiệm vụ mới sẽ được giao cho nhóm vừa được thành lập để giải quyết.
- Lời giải được ghi rõ ràng trên bảng để các nhóm khác cùng theo dõi.
Cách ra nhiệm vụ cho "mảnh ghép"
- Lựa chọn một chủ đề phục vụ cho nội dung bài học và phù hợp với thực
tiễn.
- Xác định một nhiệm vụ phức hợp, bao gồm các phần khác nhau (để thực
hiện ở vòng 2).
- Xác định những yếu tố cần thiết để giải quyết các nhiệm vụ phức hợp
(kiến thức, kỹ năng, thông tin ...).
- Xác định những nhiệm vụ mang tính chuẩn bị (cho vòng 1). Xác định
những yếu tố hỗ trợ cần thiết để hồn thành thành cơng vịng 1.
7.1.2.3. Phương pháp đóng vai:
a) Khái niệm:
14


Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành một số cách ứng
xử nào đó trong một tình huống giả định.
b) Ưu điểm của phương pháp đóng vai:
- Học sinh được rèn luyện thực hành những kỹ năng ứng xử và bày tỏ thái
độ trong môi trường an toàn trước khi thực hành trong thực tiễn.
- Sử dụng phương pháp đóng vai trong giờ học sẽ gây được hứng thú và
chú ý cho học sinh.
- Phương pháp này tạo điều kiện làm nảy sinh óc sáng tạo cho học sinh.
- Khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của học sinh theo chuẩn mực hành vi
đạo đức và chính trị, xã hội.
- Sử dụng phương pháp này có thể thấy ngay tác động và hiệu quả của lời
nói hay việc làm của các vai diễn.
c) Các dạng bài dạy có thể vận dụng phương pháp đóng vai:

- Giáo viên có thể áp dụng phương pháp đóng vai vào các bài dạy về viết
đoạn hội thoại, thuyết trình tranh luận.
Ví dụ: Trong bài dạy "Luyện tập thuyết trình, tranh luận" trang 93 - SGK
Tiếng Việt - tập 1. Giáo viên có thể cho học sinh đóng các vai: Đất, Nước,
Khơng Khí, Ánh Sáng để mở rộng thêm lí lẽ, dẫn chứng để thuyết trình cùng
bạn. Trong bài "Tập viết đoạn đối thoại" trang 113 - SGK tập 2. Giáo viên có thể
cho học sinh đóng vai sau khi đã viết xong đoạn đối thoại.
d) Các cách tiến hành đóng vai:
- Giáo viên chia nhóm, giao tình huống đóng vai cho từng nhóm và quy
định có thời gian chuẩn bị, thời gian đóng vai.
- Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai.
- Các nhóm lên đóng vai.
- Giáo viên phỏng vấn học sinh đóng vai:
+ Tại sao em lại ứng xử như vậy?
+ Cảm xúc, thái độ của em khi thực hiện cách ứng xử, khi nhận được cách
ứng xử ?
- Lớp thảo luận, nhận xét: cách ứng xử của các vai diễn đã phù hợp hay
chưa? Chưa phù hợp ở điểm nào? Vì sao?
15


- Giáo viên kết luận về cách ứng xử cần thiết trong tình huống và sửa cho
học sinh.
d. Những điều lưu ý khi sử dụng phương pháp đóng vai:
- Khi giao tình huống giáo viên nên đưa ra tình huống mở cho học sinh,
không cho trước kịch bản, lời thoại để học sinh có thể tự lựa chọn cách thể hiện
vai diễn sao cho sinh động và hiệu quả nhất, phát huy được tính chủ động, sáng
tạo trong hoạt động tiếp nhận kiến thức mới của học sinh, đây cũng chính là mục
tiêu mà việc áp dụng các PPDH tích cực đang hướng đến.
- Phải dành thời gian phù hợp cho các nhóm chuẩn bị đóng vai.

- Học sinh đóng vai phải hiểu rõ vai diễn của mình trong bài tập đóng vai
để khơng bị lạc đề. Giáo viên nên khích lệ cả học sinh nhút nhát cùng tham gia.
7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến:
Những biện pháp đã sử dụng đem lại hiệu quả thiết thực cho môn học
Tiếng Việt - phân môn Tập làm văn, lớp 5. Những biện pháp này cịn có khả
năng áp dụng cho học sinh lớp 5 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
8. Những thông tin cần được bảo mật:
Sáng kiến mang tính phổ biến kinh nghiệm trong dạy và học mơn Tiếng
Việt, phân môn Tập làm văn lớp 5 nên không có thơng tin bảo mật.
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- Cơ sở vật chất nhà trường đảm bảo để tiến hành áp dụng ứng dụng sáng
kiến.
- Học sinh Ngoan - Đoàn kết hưởng ứng.
- Ban giám hiệu nhà trường ủng hộ.
- Bản thân có thâm niên cơng tác, có kinh nghiệm giảng dạy.
10. Đánh giá lợi ích thu được:
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp
dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả:
Dưới đây là kết quả kiểm tra môn Tiếng Việt, phân môn Tập làm văn của
HỌC SINH lớp 5 tại Trường Tiểu học Hải Lựu.
So sánh kết quả kiểm tra của lớp 5 tại 2 thời điểm: Trước khi áp dụng sáng
kiến kinh nghiệm và sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
16


Bảng tổng hợp điểm kiểm tra trước thử nghiệm:

Điểm

Dưới 5


Từ 5 trở lên

Lớp Số HS
5

37

1- 2

3-4

5-6

0

6

22

7 - 8 9 -10
7

2

TS

%

TS


%

6

16,2

31

83,8

Bảng tổng hợp điểm kiểm tra sau thử nghiệm:

Điểm

Dưới 5

Từ 5 trở lên

Lớp Số HS
5

37

1- 2

3-4

5-6


0

0

8

7 - 8 9 -10
21

8

TS

%

TS

%

0

0

37

100

Nhận xét:
Qua hai bảng trên ta thấy:
Sau khi tiến hành các tiết dạy thử nghiệm, học sinh lớp 5 đã có được

những tiến bộ đáng kể trong học tập môn Tiếng Việt, phân môn Tập làm văn. Cụ
thể:
- Học sinh dưới 5 của lớp 5 giảm từ 16,2% xuống còn 0%.
- Học sinh đạt điểm 9 - 10 của lớp 5 tăng từ 5,4% lên 21,6%.
Kết quả trên khẳng định rõ sự tiến bộ và tính ưu việt của việc áp dụng
những phương pháp dạy học tích cực nhằm phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh trong phân môn Tập làm văn, lớp 5 Trường Tiểu học Hải
Lựu. Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực đã góp phần nâng cao chất lượng
dạy - học Tập làm văn ở lớp 5 Trường Tiểu học Hải Lựu một cách rõ rệt.
10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp
dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân:
- Ứng dụng sáng kiến đã được nghiên cứu và áp dụng vào dạy môn Tiếng
Việt - phân môn Tập làm văn, lớp 5 - Trường Tiểu học Hải Lựu:
- Tính mới, tính sáng tạo: Ứng dụng sáng kiến có tính mới, tính sáng tạo
cao mạng lại hiệu quả thiết thực giúp nâng cao năng lực giải tốn có lời văn.
17


- Khả năng áp dụng, nhân rộng: Ứng dụng sáng kiến có khả năng áp
dụng, phổ biến rộng rãi trong huyện.
- Khả năng mang lại lợi ích thiết thực: Ứng dụng sáng kiến mang lại lợi
ích thiết thực cao trong thực tế.
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc
áp dụng sáng kiến lần đầu:
Số

Tên tổ chức/cá

TT


nhân

Địa chỉ

Phạm vi/Lĩnh vực
áp dụng sáng kiến

1 Lê Văn Thiện

Giảng dạy lớp 4 TrườngMôn Tiếng Việt - phân môn Tập
Tiểu học Hải Lựu - Sônglàm văn, lớp 5 tại Trường Tiểu
Lơ.
học Hải Lựu - Sơng Lơ.

2 Ngơ Thị Hịa

Giáo viên chủ nhiệm lớpMôn Tiếng Việt - phân môn Tập
5 - Trường Tiểu học Hảilàm văn, lớp 5 tại Trường Tiểu
Lựu - Sông Lô.
học Hải Lựu - Sông Lô.

3 Đỗ Anh Tuấn

Giáo viên giảng dạy lớpMơn Tốn lớp 5 tại Trường Tiểu
5A1 - Trường Tiểu họchọc Hải Lựu - Sông Lô.
Hải Lựu - Sông Lô.

4 Đỗ Thị Sen

Giáo viên giảng dạy lớpMơn Tốn lớp 5 tại Trường Tiểu

5A2 - Trường Tiểu họchọc Hải Lựu - Sông Lô.
Hải Lựu - Sông Lô.

5

Tổ chuyên môn Trường Tiểu học Hải LựuMôn Tiếng Việt tại Trường Tiểu
4, 5
- Sông Lô.
học Hải Lựu - Sông Lơ.

Hải Lựu., ngày.....tháng 6 năm 2020
HIỆU TRƯỞNG
(Ký tên, đóng dấu)

Hải Lựu, ngày.....tháng 6 năm 2020
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
SÁNG KIẾN CẤP TRƯỜNG
(Ký tên, đóng dấu)

Hải Lựu, ngày 15 tháng 6 năm 2020
TÁC GIẢ
(Ký, ghi rõ họ tên)

Lê Văn Thiện

Ngơ Thị Hịa

18




×