Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Luận văn QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM BĂC GIANG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 120 trang )

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG - LÂM BĂC GIANG
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa

CBQL

Cán bộ quản lý

CNTY

Chăn ni thú y

CNTP

Cơng nghệ thực phẩm

CNSH

Công nghệ sinh học



ĐH & CĐ

Đại học và Cao đẳng

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GV

Giảng viên

GP

Giải pháp

HCTH

Hành chính tổng hợp

HSSV

Học sinh–sinh viên

KH&HTQT

Khoa học và hợp tác quốc tế

KHCT


Khoa học cây trồng

KT&ĐBCL

Khảo thí và đảm bảo chất lượng

LLCT

Lý luận chính trị

LN

Lâm nghiệp

NCKH

Nghiên cứu khoa học

SL

Số lượng

SPKT

Sư phạm kỹ thuật

TC CB

Tổ chức - Cán bộ


TCKT

Tài chính kế tốn

TN&MT

Tài ngun và mơi trường

THNN

Tin học ngoại ngữ

TL

Tỷ lệ
i


TW

Trung ương

VHCB

Văn hóa cơ bản

ii



MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn................................................................................................ i
Danh mục các ký hiệu viết

ii

tắt....................................................................
Mục lục...................................................................................................... iii
Danh mục bảng, hình, sơ đồ trong luận văn.............................................. vii
MỞ ĐẦU................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN.......
5
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề.........................................................
5
1.2. Những khái niệm chủ yếu được sử dụng trong đề tài..............................
6
1.2.1. Khái niệm quản lý .............................................................................
6
1.2.2. Khái niệm đội ngũ giảng viên............................................................
7
1.3. Vị trí vai trị của đội ngũ giảng viên trong nhà trường........................
9
1.4. Nội dung quản lý đội ngũ giảng viên....................................................
11
1.4.1. Công tác tuyển dụng đội ngũ giảng viên...........................................
11
1.4.2. Công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giảng viên..........................
15
1.4.3. Sử dụng đội ngũ giảng viên................................................................

16
1.4.4. Các chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ giảng viên..........................
18
1.5. Các yếu tố tác động đến quản lý đội ngũ giảng viên...........................
.18
1.5.1. Những yêu cầu cơ bản về phẩm chất, năng lực của đội ngũ
giảng viên.......................................................................................................
18
1.5.2. Quy mô đào tạo và cơ cấu ngành đào tạo..........................................
22
1.5.3. Chế độ chính sách đối với giảng viên ...............................................
23
1.5.4. Cơ sở vật chất - thiết bị dạy học........................................................
23
Kết luận Chương 1.........................................................................................
24
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG-LÂM BẮC GIANG............................
25
2.1. Khái quát về Trường Đại học Nông-Lâm Bắc Giang...............................
25
iii


2.1.1. Sơ lược về lịch sử phát triển của trường Đại học Nông-Lâm Bắc

25

Giang................................................................................................................
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Trường.............................

26
2.1.3. Ngành nghề và quy mô đào tạo ............................................................
29
2.1.4. Hoạt động nghiên cứu khoa học.............................................................
30
2.1.5. Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo...............................................................
31
2.2. Thực trạng đội ngũ giảng viên Trường Đại học Nông-Lâm Bắc

33

Giang ..............................................................................................................
2.2.1. Thực trạng về số lượng ..........................................................................
33
2.2.2. Thực trạng về cơ cấu..............................................................................
38
2.2.3. Thực trạng về chất lượng.......................................................................
44
2.3. Thực trạng công tác quản lý đội ngũ giảng viên của Trường Đại học
Nông-Lâm Bắc Giang ....................................................................................
49
2.3.1. Thực trạng công tác tuyển dụng giảng viên ...........................................
49
2.3.2. Thực trạng cơng tác bố trí, sử dụng giảng viên......................................
52
2.3.3. Về chế độ chính sách đối với giảng viên................................................
53
2.3.4. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên...................
54
2.4. Nhận định đánh giá chung về đội ngũ giảng viên Trường Đại học

Nông-Lâm Bắc Giang...........................................................................................
58

................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................

2.4.1. Điểm mạnh.............................................................................................
59
2.4.2. Điểm yếu................................................................................................
60
2.4.3. Nguyên nhân..........................................................................................
62
Kết luận Chương 2.........................................................................................
63
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG-LÂM BẮC GIANG TRONG GIAI
ĐOẠN HIỆN NAY.........................................................................................
65
iv


3.1. Quan điểm và mục tiêu xây dựng các giải pháp.......................................
65
3.1.1. Quan điểm xây dựng các giải pháp.......................................................
65
3.1.2. Định hướng phát triển đội ngũ giảng viên của trường Đại học

Nông-Lâm Bắc Giang đến năm 2020..............................................................
66
3.2. Các giải pháp quản lý đội ngũ giảng viên của Trường Đại học
Nông-Lâm Bắc Giang.....................................................................................
68
3.2.1. Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức chính trị, tư tưởng, đạo đức
nghề nghiệp cho giảng viên và cán bộ quản lý................................................
68
3.2.2. Giải pháp 2: Lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển đội
ngũ giảng viên phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nhà trường............
71
3.2.3. Giải pháp 3: Sử dụng hợp lý đội ngũ giảng viên hiện có, chú
trọng việc bổ sung và tuyển chọn giảng viên mới, tạo cơ chế, chính sách
hợp lý thu hút giảng viên giỏi, trình độ cao về cơng tác tại trường

74

3.2.4. Giải pháp 4: Tổ chức tốt công tác đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng,
khuyến khích giảng viên tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chun
mơn, nghiệp vụ cho giảng viên và cán bộ quản lý vươn lên đạt chuẩn,
vượt chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ.............................................................
79
3.2.5. Giải pháp 5: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá chuyên
môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giảng viên..........................................................
86
3.2.6. Giải pháp 6: Tăng cường đầu tư trang thiết bị dạy học hiện đại,
đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hiện đại........................................
89
3.2.7. Giải pháp 7: Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ
giảng viên.........................................................................................................

92
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp................................................................
99

v


3.4. Khảo nghiệm mực độ cần thiết và tính khả thi của các giải pháp
đề xuất.............................................................................................................
101
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...............................................................
104
1. Kết luận.......................................................................................................
105
2. Khuyến nghị................................................................................................
106
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................
107
PHỤ LỤC................................................................................................... 111

DANH MỤC BẢNG, HÌNH, SƠ ĐỒ TRONG LUẬN VĂN

TÊN BẢNG, HÌNH, SƠ ĐỒ

Bảng 2.1: Quy mô tuyển sinh của nhà trường giai đoạn 2011 – 2013
Bảng 2.2: Quy mô đào tạo của Trường Đại học Nông-Lâm Bắc Giang
Bảng 2.3: Thống kê cơ sở vật chất hiện có của trường ..........................
Bảng 2.4: Thống kê số lượng và tỷ lệ giảng viên theo từng đơn vị và

Trang
29
30
32

giảng viên kiêm nhiệm. ...........................................................................
Bảng 2.5: Số lượng GV Trường Đại học Nông – Lâm Bắc Giang phân

35
38

chia theo độ tuổi ........................................................................
Bảng 2.6: Số lượng giảng viên trường Đại học Nông-Lâm Bắc Giang
vi


phân

chia

theo

thâm

niên


giảng

dạy

40

.........................................................
Bảng 2.7 : Tổng hợp phân bổ giảng viên theo khoa, bộ môn của trường
Đại học Nông-Lâm Bắc Giang.................................................................
Bảng 2.8: Thống kê trình độ chun mơn, nghiệp vụ sư phạm của đội

43

ngũ giảng viên trường Đại học Nông-Lâm Bắc Giang ............................
Bảng 2.9: Thống kê trình độ tin học, ngoại ngữ của đội ngũ giảng

44

viêntrường Đại học Nông-Lâm Bắc Giang ...............................................
Bảng 2.10: Tổng hợp ý kiến đánh giá của CBQL,GV và sinh viên về

45

chất

47

lượng


đội

ngũ

giảng

viên

nhà

trường .................................................
Bảng 2.11: Thống kê số lượng giảng viên tuyển dụng của trường Đại
học Nông-Lâm Bắc Giang từ năm 2011-2013 ..........................................
Bảng 2.12: Thống kê số lượng chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng trong những

50

năm gần đây ............................................................................................
Bảng 2.13: Thống kê phát triển trình độ chun mơn đội ngũ giảng viên

55

trường Đại học Nông-Lâm Bắc Giang từ năm 2011 đến 2013..................
Bảng 3.1: Dự kiến quy mô tuyển sinh của trường giai đoạn 2015 –

56

2020 ..................................................................................................
Bảng 3.2: Dự báo phát triển số lượng, trình độ đội ngũ giảng viên và


73

giảng viên kiêm nhiệm của trường Đại học Nông-Lâm Bắc Giang đến
năm 2020. ...............................................................................................

73

Bảng 3.3. Tổng hợp các giải pháp ..........................................................
Bảng 3.4: Kết quả phiếu trưng cầu ý kiến về tính cần thiết của các giải

95

pháp.........................................................................................................

101

.
Bảng 3.5: Kết quả phiếu trưng cầu ý kiến về tính khả thi của các giải
pháp.........................................................................................................

102

.
Hình 3.1. Mối quan hệ giữa 7 giải pháp ...........................................
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cầu bộ máy tổ chức Trường Đại học Nông-Lâm

100

Bắc Giang ...............................................................................................


28

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Về lý luận
Việt Nam đang cùng nhân loại bước vào những năm đầu của thế kỷ
XXI, nền kinh tế xã hội toàn cầu biến đổi không ngừng nhờ sự phát triển
nhanh, mạnh, đa dạng của khoa học công nghệ, đưa nhân loại bước sang nền
"Văn minh trí tuệ" với đặc trưng nổi bật là nền kinh tế tri thức. Sống trong
nền văn minh này mỗi người đều phải nỗ lực học tập, học tập suốt đời trong
một nền giáo dục tiên tiến, hiện đại và có chất lượng. Giáo dục có chất
lượng ở thời đại ngày nay chính là linh hồn của một xã hội tri thức mà nước
ta cũng như nhân loại đang kỳ vọng hướng tới.
Ở nước ta, giáo dục đào tạo được coi là quốc sách hàng đầu, là một
trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước, là điều kiện phát huy nguồn lực con người. Đây là trách
nhiệm của toàn Đảng, tồn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục là lực lượng nịng cốt, có vai trò quan trọng.
Xác định được vai trò của giáo dục, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ IX đã đề ra mục tiêu tổng quát của Chiến lược phát triển Kinh
tế - xã hội 10 năm 2001-2010: Để đạt được các yêu cầu về con người và
nguồn nhân lực - nhân tố quyết định sự phát triển đất nước trong thời kỳ
Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố (CNH-HĐH) - cần phải tạo chuyển biến cơ
bản và toàn diện về Giáo dục.
Với định hướng như vậy, chỉ thị số 40/CT-TW ngày 15/6/2004 của
Ban bí thư Trung ương Đảng đã nhấn mạnh: "Mục tiêu của chiến lược phát
triển giáo dục và đào tạo là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý

giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về
cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống,
lương tâm, tay nghề của nhà giáo, thông qua việc quản lý, phát triển đúng
định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng
1


nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước".
Trong điều 15 của Luật Giáo dục năm 2005 cũng đã ghi rõ: "Nhà giáo
giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục ". Vì vậy,
quản lý đội ngũ giảng viên trong giai đoạn hiện nay là nhiệm vụ cấp thiết
của ngành giáo dục và của tất cả các nhà trường.
1.2. Về thực tiễn
Trường Đại học Nông-Lâm Bắc Giang được coi là Trường trọng điểm
của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, là một trường đại học công lập đa
cấp, đa ngành, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nghiên cứu khoa học,
ứng dụng cho ngành Nông nghiệp và xã hội. Nhà trường được Thủ tướng Chính
phủ quyết định thành lập trường đại học trên cơ sở trường cao đẳng Nông-Lâm
từ tháng 01 năm 2011.
Trong suốt thời gian qua, Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm, đầu
tư về mọi mặt của các cấp lãnh đạo Đảng và Nhà nước, Bộ Nông nghiệp và
phát triển Nông thôn, với sự phấn đấu thường xuyên, liên tục của tập thể
cán bộ giảng viên, công nhân viên chức và học sinh-sinh viên, trường Đại
học Nông-Lâm Bắc Giang đã có những bước tiến ban đầu tương đối vững
chắc. Cơ sở vật chất của nhà trường được nâng cấp, đầu tư thêm nhiều trang
thiết bị mới phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập. Số lượng HSSV về
quy mô và chất lượng ngày một tăng lên.
Bên cạnh những yếu tố nêu trên, đội ngũ giảng viên nhà trường đang
trong tình trạng vừa thiếu lại vừa yếu; thiếu về cơ cấu bộ môn, yếu về chất

lượng. Một trong những ngun nhân của tình trạng trên là do cơng tác
quản lý đội ngũ giảng viên của Trường còn bị động, thiếu cơ sở thực tế và
khoa học. Để có thể đáp ứng kịp thời trước nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực
cho ngành Nơng nghiệp và những địi hỏi ngày càng cao của xã hội trong
những năm tới, việc quản lý đội ngũ giảng viên phải được coi là nhiệm vụ
quan trọng nhất, nhiệm vụ hàng đầu của Nhà trường.
Xuất phát từ các cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, việc nghiên cứu:
2


“Quản lý đội ngũ giảng viên Trường Đại học Nông-Lâm Bắc Giang trong
giai đoạn hiện nay” là một vấn đề thiết thực cả về mặt giá trị khoa học và
thực tiễn, góp phần phát triển đội ngũ giảng viên và nâng cao chất lượng
đào tạo của Trường.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp quản lý đội ngũ giảng viên trường Đại học
Nông-Lâm Bắc Giang nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu phát
triển của nhà trường trong giai đoạn tới.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng đội ngũ giảng viên trường Đại học
Nông-Lâm Bắc Giang năm 2011 đến nay và định hướng đến năm 2020.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ giảng viên trường Đại học Nông-Lâm Bắc Giang.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp quản lý đội ngũ giảng viên của trường Đại học Nông-Lâm
Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng đồng bộ và hợp lý các giải pháp Quản lý đội ngũ giảng
viên trong giai đoạn hiện nay do tác giả đề xuất thì sẽ góp phần nâng cao

chất lượng đội ngũ giảng viên, nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu
cầu phát triển của trường.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ giảng viên
6.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng công tác quản lý đội ngũ giảng viên
trường Đại học Nông-Lâm Bắc Giang
6.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý cơ bản có tính khả thi của Hiệu trưởng
đối với đội ngũ giảng viên trường Đại học Nông-Lâm Bắc Giang trong giai
đoạn hiện nay
6.4. Khảo nghiệm các giải pháp
3


7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập, đọc, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, xử lý các tài liệu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Khảo sát thực tế, quan sát, phỏng vấn chuyên gia, trao đổi, thu thập
các số liệu; phân tích, tổng hợp.
7.3. Nhóm phương pháp bổ trợ
Phương pháp phân tích thống kê.
8. Những điểm mới của luận văn
- Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ giảng viên.
- Trên cơ sở lý luận, luận văn đã bước đầu phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác
quản lý đội ngũ giảng viên trường Đại học Nông-Lâm Bắc Giang trong giai đoạn
hiện nay.
- Luận văn đã đề xuất một số giải pháp cơ bản để quản lý đội ngũ giảng viên
trường Đại học Nông-Lâm Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội

dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý đội ngũ giảng viên
Chương 2: Thực trạng đội ngũ giảng viên của trường Đại học Nông-Lâm
Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay.
Chương 3: Các giải pháp quản lý đội ngũ giảng viên trường Đại học
Nông-Lâm Bắc Giang.
Cuối luận văn là phần danh mục tài kiệu tham khảo và phụ lục.

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
Ngay từ những ngày đầu tiên của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa,
Bác Hồ đã rất quan tâm đến phát triển sự nghiệp giáo dục, trong đó đặc biệt
nhấn mạnh đến việc quản lý đội ngũ nhà giáo.
Trong chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam, ngành Giáo dục – Đào
tạo đã rất coi trọng đến công tác quản lý đội ngũ nhà giáo ở các cấp học, bậc
học. Mấy năm gần đây, có nhiều bài viết của nhiều tác giả đã đề cập đến vấn
đề quản lý đội ngũ nhà giáo, vai trò của đội ngũ nhà giáo cũng như những
yêu cầu về chất lượng của đội ngũ trong công tác đào tạo thế hệ trẻ và đã
đưa ra một số giải pháp để thực hiện công tác quản lý đội ngũ nhà giáo.
Có thể thấy, ở nhiều cơ sở giáo dục đã có những tác giả của các luận
văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý giáo dục như: Nguyễn Minh Quang, Võ
Hào, Lê Quốc Băng, Phan Quang Vinh, Trương Thị Lan, Lê Thị Việt Anh ...,
đã đề cập đến công tác quản lý đội ngũ giảng viên trong các trường từ phổ
thông đến cao đẳng, đại học. Song các đề tài khoa học của các tác giả nói
trên đều mang tính đặc thù ở từng cơ sở giáo dục nhằm đáp ứng yêu cầu

phát triển của sự nghiệp giáo dục. Riêng ở Trường Đại học Nông-Lâm Bắc
Giang cho đến nay theo những tài liệu mà chúng tôi bao quát được chỉ có
các đánh giá chủ yếu dựa trên thực tiễn và kinh nghiệm, mà chưa có tác giả
nào đề cập đến công tác quản lý đội ngũ giảng viên một cách đầy đủ và có
hệ thống.
Qua tìm hiểu, phân tích đánh giá việc quản lý đội ngũ giảng viên trên
cơ sở lý luận khoa học, trong luận văn này chúng tôi mong muốn sẽ đưa ra
một hệ thống các giải pháp phù hợp với đặc điểm tình hình của Trường Đại
học Nông-Lâm Bắc Giang trước yêu cầu mới và nhiệm vụ mới trong giai
đoạn hiện nay.

5


1.2. Những khái niệm chủ yếu được sử dụng trong đề tài
1.2.1. Khái niệm quản lý
Khái niệm quản lý đã xuất hiện từ lâu và ngày càng hoàn thiện cùng
với lịch sử hình thành và phát triển của xã hội lồi người.
Có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm quản lý. Dưới đây là một
số quan niệm chủ yếu.
Theo Đại Bách khoa tồn thư Liên Xơ: "quản lý là chức năng của
những hệ thống có tổ chức với bản chất khác nhau (xã hội, sinh vật, kỹ
thuật), nó bảo tồn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động,
thực hiện những chương trình, mục đích hoạt động" [45,tr.5].
Theo Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý là những tác động có định
hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ
chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định" [41,tr.130].
Còn theo Trần Kiểm:
"Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của
từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội.

Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động,
phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực,
vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu
nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất " [37,tr.15].
Xét với tư cách là một hành động, theo Vũ Ngọc Hải: "Quản lý là sự
tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản
lý nhằm đạt mục tiêu đề ra" [28,tr.1].
Xét theo chức năng quản lý, hoạt động quản lý thường được định
nghĩa: "Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận
dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và
kiểm tra".
Tiếp cận trên phương diện hoạt động của một tổ chức, theo Mạc Văn
Trang: "Quản lý là một quá trình chủ thể (quản lý) tác động đến đối tượng (quản

6


lý) một cách có chủ đích, có tổ chức dựa trên các nguồn lực và những điều kiện
có thể có, nhằm đạt được mục đích đã xác định" [42,tr.9].
Tóm lại, có thể hiểu "quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển,
hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người, phát
triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra và đúng ý chí của
người quản lý" [36,tr.22].
Như vậy, cần phải hiểu khái niệm quản lý bao hàm những khía cạnh sau:
- Đối tượng tác động của quản lý là một hệ thống hồn chỉnh. Nó được
cấu tạo liên kết hữu cơ từ nhiều yếu tố, theo một quy luật nhất định; phù hợp
với điều kiện khách quan.
Đối tượng (khách thể quản lý) trả lời câu hỏi: "quản lý ai?", "quản lý cái gì?
", "quản lý việc gì ? ", "quản lý như thế nào?" .Do đó, khách thể vừa có thể là người,
là tổ chức; vừa có thể là vật thể; vừa có thể là sự việc... một cá nhân, một sự việc,

một nhà trường, một doanh nghiệp... cho đến một Quốc gia, một khối liên minh hay
cả hành tinh cũng đều là những đối tượng của quản lý.
- Hệ thống quản lý gồm có 2 phân hệ. Đó là sự liên kết giữa chủ thể quản lý
và khách thể quản lý. Câu hỏi "Ai quản lý ?" xác định chủ thể quản lý. Chủ thể
quản lý có thể là người hoặc tổ chức do con người lập nên.
- Tác động của quản lý thường mang tính chất tổng hợp, hệ thống tác động quản
lý gồm nhiều giải pháp khác nhau nhằm đưa hệ thống tiếp cận mục tiêu.
- Cơ sở của quản lý là các quy luật khách quan và điều kiện thực tiễn của
môi trường.
- Mục tiêu cuối cùng của quản lý là "tạo ra, tăng thêm và bảo vệ lợi
ích của con người". Thực chất của quản lý là quản lý con người, vì con
người, do con người và nhờ con người.
1.2.2. Khái niệm đội ngũ giảng viên
1.2.2.1. Khái niệm giảng viên
Tại điều 70 Luật giáo dục của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 2005 đã đưa ra định nghĩa pháp lý đầy đủ về Nhà giáo và những tiêu chuẩn
của một Nhà giáo :
7


“1. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
trường hoặc các cơ sở giáo dục khác.
2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
a) Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
b) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
c)Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp;
d) Lý lịch bản thân rõ ràng.
3. Nhà giáo dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo
dục nghề nghiệp gọi là giáo viên; ở cơ sở giáo dục đại học gọi là giảng
viên".

Như vậy, có thể hiểu giảng viên là những người làm nhiệm vụ giảng
dạy giáo dục trong các trường ĐH & CĐ.
1.2.2.2. Khái niệm đội ngũ
Nói đến đội ngũ, từ điển Bách khoa Việt nam đã định nghĩa : "Đội ngũ
là khối đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp thành lực lượng"
[45,tr.243].
Hoặc: "Đội ngũ là tập hợp gồm một số đông người cùng chức năng,
nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp, hợp thành lực lượng hoạt động trong một hệ
thống (Tổ chức)" [46,tr.121] .
Ví dụ : Đội ngũ của trường học bao gồm :
+ Cán bộ quản lý các cấp trong trường học;
+ Nhà giáo (giảng viên, giáo viên);
+ Nhân viên phục vụ các hoạt động giáo dục trong trường học;
Từ đó ta có thể hiểu hơn về đội ngũ:
+ Đó là sự gắn kết những cá thể với nhau, hoạt động qua sự phân
công, hợp tác lao động.
+ Là những người có chung mục đích, lợi ích và ràng buộc với nhau
bằng trách nhiệm pháp lý.
1.2.2.3. Khái niệm đội ngũ giảng viên

8


Đội ngũ giảng viên là một tập hợp những người làm nghề dạy học giáo
dục bậc Đại học, được tổ chức thành một lực lượng, cùng chung một nhiệm
vụ là thực hiện các mục tiêu giáo dục đã đề ra cho tập hợp đó. Họ làm việc
có kế hoạch và gắn bó với nhau thơng qua lợi ích về vật chất và tinh thần
trong khuôn khổ quy định của pháp luật, thể chế xã hội.
Nói cách khác theo nghĩa hẹp, đội ngũ giảng viên là những thầy cô
giáo, những người làm nhiệm vụ giảng dạy và quản lý giáo dục trong các

trường ĐH & CĐ.
Theo quyết định số 538/TCCP-TC ngày 19/12/1995 của Ban TCCB
Chính phủ (nay là Bộ nội vụ), đội ngũ giảng viên các trường ĐH & CĐ được
xếp ở 3 ngạch : giảng viên, giảng viên chính, giảng viên cao cấp.
1.3. Vị trí vai trị của đội ngũ giảng viên trong nhà trường
Sinh thời Chủ Tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến giáo dục nói chung
và người thầy giáo nói riêng. Đây là nhân tố hết sức quan trọng và là nhân tố
quyết định cho sự nghiệp phát triển giáo dục ở nước ta.
Ngay từ những năm đầu hồ bình mới lập lại ở miền Bắc, tại lớp đào
tạo hướng dẫn viên các trại hè cấp I ngày 12 tháng 6 năm 1956, Bác Hồ đã
nói: "Nhiệm vụ giáo dục rất quan trọng và vẻ vang, vì “ nếu khơng có thầy
giáo thì khơng có giáo dục". Trong lần về thăm Trường Đại học Sư phạm
Hà nội ngày 21 tháng 10 năm 1964, Bác đã nói về tầm quan trọng của người
thầy giáo và phẩm chất người thầy giáo trong sự nghiệp giáo dục. Bác nói:
"Thầy cũng như trò, cán bộ cũng như nhân viên, phải thật thà u nghề
mình, thật thà u trường mình. Có gì vẻ vang hơn là đào tạo những thế hệ
sau này tích cực xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Người
thầy giáo tốt - thầy giáo xứng đáng là thầy giáo - là người vẻ vang nhất. Dù
là tên tuổi không đăng trên báo, không được thưởng huân chương, song
những người thầy giáo tốt là những anh hùng vô danh. Đây là một điều rất
vẻ vang. Nếu khơng có thầy giáo dạy dỗ con em nhân dân, thì làm sao mà
xây dựng chủ nghĩa xã hội được? Vì vậy nghề thầy giáo là rất quan trọng, rất
vẻ vang. Ai có ý kiến khơng đúng về thầy giáo, thì phải sửa chữa".
9


Ngày nay đội ngũ giảng viên trong trường ĐH & CĐ được coi là một
nguồn lực quan trọng thực hiện đổi mới giáo dục đại học, phục vụ yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội của đất nước, vì:
Thứ nhất, giảng viên chính là những người trực tiếp thực hiện và

quyết định việc đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa
học trong nhà trường.
Thứ hai, trong bối cảnh xã hội đầy biến động như hiện nay, ngày càng
nhiều yêu cầu đặt ra cho nhà trường, thì nhà trường ĐH & CĐ chỉ có thể đáp
ứng được nhanh nhạy các yêu cầu đó nếu có một đội ngũ giảng viên đủ
mạnh, ln sẵn sàng điều chỉnh thích ứng trong điều kiện mới.
Thứ ba, chính đội ngũ giảng viên, bằng năng lực thực sự, lòng yêu
nghề, say mê nghiên cứu khoa học, mới có thể cung cấp cho xã hội loại sản
phẩm có giá trị nhất, quyết định sự phát triển đó là nguồn nhân lực được đào
tạo, nguồn nhân lực có chất lượng cao.
Trong Nghị quyết trung ương 2 khoá VIII, Đảng ta đã khẳng định:
"Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng và được xã hội tơn vinh.
[9,tr.38].
Vai trị nhà giáo được Quốc hội nước ta khẳng định trong điều 15 luật
giáo dục năm 2005:
"Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục.
Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện, nêu gương tốt cho
người học.
Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, có chính sách sử dụng,
đãi ngộ, đảm bảo các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo
thực hiện vai trị và trách nhiệm của mình; giữ gìn và phát huy truyền thống
quý trọng nhà giáo, tôn vinh nghề dạy học".
Ngành giáo dục và đào tạo cũng đã khẳng định: "Đội ngũ cán bộ giảng
dạy giữ vai trò quyết định chất lượng đào tạo và là lực lượng chủ công thực
hiện nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ của nhà trường".

10


Đội ngũ giảng viên với vị trí, vai trị quan trọng như vậy, các trường

ĐH & CĐ cần xây dựng một đội ngũ giảng viên có năng lực, tận tâm với
nghề nghiệp và có khả năng thích ứng cao, đủ sức gánh vác trọng trách của
mình đối với sự phát triển và đổi mới giáo dục đại học.
1.4. Nội dung quản lý đội ngũ giảng viên
1.4.1. Công tác tuyển dụng đội ngũ giảng viên
Công tác tuyển dụng đội ngũ giảng viên trong các trường ĐH & CĐ
hiện nay phải đảm bảo đầy đủ các mặt đó là: về số lượng đội ngũ giảng viên,
về cơ cấu đội ngũ giảng viên và về chất lượng đội ngũ giảng viên.
1.4.1.1. Số lượng đội ngũ giảng viên
Số lượng đội ngũ giảng viên là biểu thị về mặt định lượng của đội ngũ
này, nó phản ánh quy mô của đội ngũ giảng viên tương xứng với quy mô của
mỗi nhà trường Đại học, Cao đẳng. Số lượng đội ngũ giảng viên phụ thuộc
vào sự phân chia tổ chức trong nhà trường.
Số lượng đội ngũ giảng viên của mỗi trường Đại học, Cao đẳng phụ
thuộc vào quy mô phát triển của nhà trường, nhu cầu đào tạo và các yếu tố
tác động khách quan khác, chẳng hạn như: chỉ tiêu biên chế công chức của
nhà trường, các chế độ chính sách đối với đội ngũ giảng viên. Tuy nhiên dù
trong điều kiện nào, muốn đảm bảo hoạt động giảng dạy thì người quản lý
cũng đều cần quan tâm đến việc giữ vững sự cân bằng động về số lượng đội
ngũ giảng viên với nhu cầu đào tạo và quy mô phát triển của nhà trường.
1.4.1.2. Cơ cấu đội ngũ giảng viên
Theo Đại từ điển Tiếng Việt, “cơ cấu là cách tổ chức các thành phần
nhằm thực hiện các chức năng của chỉnh thể”. Như vậy, có thể hiểu cơ cấu
đội ngũ giảng viên là một thể thống nhất hồn chỉnh, bao gồm:
- Về chun mơn: Đảm bảo tỷ lệ giảng viên hợp lý giữa các đơn vị
trong nhà trường phù hợp với quy mô và nhiệm vụ đào tạo của từng chuyên
ngành đào tạo.
- Về lứa tuổi: Đảm bảo sự cân đối giữa các thế hệ trong nhà trường,
tránh tình trạng “lão hố” trong đội ngũ giảng viên, tránh sự hụt hẫng về đội
11



ngũ giảng viên trẻ kế cận, cần có thời gian nhất định để thực hiện chuyển
giao giữa các thế hệ giảng viên.
- Về giới tính: Đảm bảo tỷ lệ thích hợp giữa giảng viên nam và giảng
viên nữ trong từng khoa, bộ môn và chuyên ngành được đào tạo của nhà
trường.
- Về chính trị: Duy trì sự cân đối về tỷ lệ giảng viên trong các tổ chức
chính trị - xã hội như: Đảng cộng sản việt nam, Đoàn thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh, Cơng đồn… giữa các phịng, khoa, bộ môn trong nhà trường.
1.4.1.3. Chất lượng đội ngũ giảng viên
* Về phẩm chất
Phẩm chất của các giảng viên tạo nên phẩm chất của đội ngũ giảng
viên, phẩm chất đội ngũ giảng viên tạo nên “linh hồn” và sức mạnh của đội
ngũ này. Phẩm chất đội ngũ giảng viên trước hết được biểu hiện ở phẩm chất
chính trị. Phẩm chất chính trị là yếu tố rất quan trọng giúp cho người giảng
viên có bản lĩnh vững vàng trước những biến động của xã hội. Trên cơ sở đó
thực hiện hoạt động giáo dục toàn diện, định hướng xây dựng nhân cách cho
HSSV có hiệu quả. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “chính trị là linh hồn,
chun mơn là cái xác, có chun mơn mà khơng có chính trị thì chỉ là cái
xác khơng hồn. Phải có chính trị rồi mới có chun mơn... Nói tóm lại,
chính trị là đức, chun mơn là tài, có tài mà khơng có đức là hỏng” [33,
tr.188].
Bên cạnh việc nỗ lực phấn đấu nâng cao trình độ chun mơn, kỹ năng
sư phạm, người giảng viên cần có bản lĩnh chính trị vững vàng. Bản lĩnh
chính trị vững vàng sẽ giúp người giảng viên có niềm tin vào tương lai tươi
sáng của đất nước và có khả năng xử lý được những tình huống chính trị nảy
sinh trong hoạt động đào tạo. Đội ngũ giảng viên là một trong những người
trực tiếp xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển, thực hiện mục tiêu và
nhiệm vụ chính trị của ngành. Khơng thể cụ thể hoá chủ nghĩa Mác - Lê Nin,

tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối giáo dục của Đảng và đưa nghị quyết vào
cuộc sống nếu đội ngũ giảng viên khơng có một trình độ chính trị nhất định
12


và khơng cập nhật với tình hình chính trị ln phát triển sơi động và diễn
biến phức tạp.
Giáo dục có tính chất tồn diện, bên cạnh việc dạy “chữ” và dạy
“nghề” thì điều rất cần thiết là dạy cho HSSV cách học để làm người, là xây
dựng nhân cách cho HSSV. Trong xã hội hiện đại, với sự phát triển như vũ
bão của công nghệ thông tin và truyền thông, sinh viên các trường Đại học,
Cao đẳng đã và đang trực tiếp đón nhận nhiều luồng tri thức, nhiều luồng
văn hố khác nhau. Sự nhạy cảm cũng như đặc tính ln thích hướng tới cái
mới của tuổi trẻ rất cần có sự định hướng trong việc tiếp cận và tiếp nhận
các luồng thơng tin đó. Việc khơng ngừng nâng cao nhận thức chính trị cho
đội ngũ giảng viên là rất cần thiết, đảm bảo tính định hướng xã hội chủ
nghĩa của giáo dục đại học Việt nam, kết hợp một cách hài hồ giữa tính dân
tộc và quốc tế, truyền thống và hiện đại trong đào tạo, đáp ứng nhu cầu phát
triển của nền giáo dục đại học ở Việt nam.
Phẩm chất đạo đức mẫu mực cũng là một trong những tiêu chuẩn hàng
đầu của nhà giáo nói chung và đội ngũ giảng viên nói riêng. Cùng với năng
lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức được coi là yếu tố tất yếu nền tảng của
nhà giáo. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Người cách mạng có đạo đức,
khơng có đạo đức thì dù tài giỏi đến mấy cũng không lãnh đạo được nhân
dân”. Trong sự nghiệp “trồng người” phẩm chất đạo đức ln có vị trí nền
tảng. Nhà giáo nói chung và đội ngũ giảng viên nói riêng phải có phẩm chất
đạo đức trong sáng, phải “chí cơng, vơ tư, cần, kiệm, liêm, chính” để trở
thành tấm gương cho thế hệ trẻ noi theo, để giáo dục đạo đức và xây dựng
nhân cách cho thế hệ trẻ.
* Về trình độ

Trình độ của đội ngũ giảng viên là yếu tố phản ánh khả năng trí tuệ
của đội ngũ này, là điều kiện cần thiết để cho họ thực hiện hoạt động giảng
dạy và nghiên cứu khoa học. Trình độ của đội ngũ giảng viên trước hết được
thể hiện ở trình độ được đào tạo về chun mơn, nghiệp vụ.

13


Trình độ của đội ngũ giảng viên cịn được thể hiện ở khả năng tiếp cận
và cập nhật của đội ngũ này với những thành tựu mới của thế giới, những tri
thức khoa học hiện đại, những đổi mới trong giáo dục và đào tạo để vận
dụng trực tiếp vào hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học của mình.
Mặt khác, trong xu thế phát triển của xã hội hiện đại, ngoại ngữ và tin học
cũng là những công cụ rất quan trọng giúp người giảng viên tiếp cận với tri
thức khoa học tiên tiến của thế giới, tăng cường hợp tác và giao lưu quốc tế
để nâng cao trình độ, năng lực giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Hiện nay,
trình độ về ngoại ngữ tin học của đội ngũ giảng viên đã và đang được nâng
cao, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế và bất cập.
* Về năng lực
Từ điển Tiếng Việt giải nghĩa: “Năng lực là khả năng, điều kiện chủ
quan hay tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó, hoặc là phẩm
chất tâm lý, sinh lý tạo cho con người khả năng hồn thành một hoạt động
nào đó” [46, tr.687].
Đối với đội ngũ giảng viên, năng lực được hiểu là trên cơ sở hệ thống
những tri thức mà người giảng viên được trang bị, họ phải hình thành và nắm
vững hệ thống các kỹ năng để tiến hành hoạt động sư phạm có hiệu quả. Kỹ
năng của người giảng viên được hiểu “là khả năng vận dụng những kiến thức
thu được vào hoạt động sư phạm” [46, tr.543] và biến nó thành kỹ xảo. Kỹ xảo
là kỹ năng đạt tới mức thuần thục” [46, tr.544].
Giảng dạy và nghiên cứu khoa học là hai hoạt động cơ bản, đặc trưng

của người giảng viên ĐH&CĐ. Vì vậy, nói đến năng lực của đội ngũ giảng
viên, cần phải xem xét trên hai góc độ chủ yếu là năng lực giảng dạy và
năng lực nghiên cứu khoa học.
Năng lực giảng dạy của người giảng viên là khả năng đáp ứng yêu cầu
học tập, nâng cao trình độ học vấn của đối tượng; là khả năng đáp ứng sự
tăng quy mô đào tạo; là khả năng truyền thụ tri thức mới cho sinh viên…
Điều đó phụ thuộc rất lớn ở trình độ, kỹ năng của người giảng viên; điều
kiện và thiết bị dạy học chủ yếu là được thể hiện ở chất lượng sản phẩm do
14


họ tạo ra, đó chính là chất lượng và hiệu quả đào tạo. Năng lực giảng dạy
của người giảng viên được thể hiện ở chỗ họ là người khuyến khích, hướng
dẫn, gợi mở các vấn đề để HSSV phát huy tư duy độc lập và khả năng sáng
tạo của mình trong học tập và tìm kiếm chân lý khoa học. Thị trường sức lao
động phát triển rất năng động đòi hỏi người giảng viên bằng trình độ, năng
lực, kinh nghiệm và nghệ thuật sư phạm tạo điều kiện cho HSSV phát triển
nhân cách, định hướng cho họ những con đường để tiếp cận chân lý khoa
học, giúp sinh viên phát huy tích cực, chủ động, sáng tạo, bồi dưỡng năng
lực học tập và năng lực thích nghi cho sinh viên.
Cơng tác nghiên cứu khoa học trong các trường ĐH & CĐ khơng chỉ
tạo điều kiện để nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực giảng dạy, chất
lượng bài giảng và rèn luyện năng lực xử lý tình huống cho người giảng viên
trước những vấn đề bức xúc của thực tiễn mà cịn làm tăng tiềm lực khoa
học và cơng nghệ quốc gia. Việc nghiên cứu khoa học của đội giảng viên
nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước. Nghiên cứu khoa học trong các trường Đại học, Cao đẳng chủ yếu là
nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu triển khai. Vì vậy, người giảng viên phải có
trình độ cao và năng lực tốt mới có thể giải quyết được các vấn đề đặt ra.
Việc đánh giá chất lượng và năng lực nghiên cứu khoa học của giảng viên

không chỉ căn cứ vào số lượng các cơng trình khoa học mà chủ yếu căn cứ
vào giá trị và hiệu quả của các cơng trình đó.
1.4.2. Công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giảng viên
Đào tạo và bồi dưỡng các hoạt động để duy trì và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của tổ chức, công tác đào tạo và bồi dưỡng phải thực hiện
một cách có tổ chức và có kế hoạch nhằm phát triển nguồn nhân lực con
người.
Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giảng viên được hiểu là các hoạt động
học tập nhằm giúp cho đội ngũ giảng viên có thể thực hiện có hiệu quả hơn
chức năng, nhiệm vụ của mình trong cơng tác giáo dục và đào tạo học sinh.
Đó chính là q trình học tập và tự học tập, rèn luyện nhằm giúp đội ngũ
15


giảng viên nắm vững hơn về cơng việc của mình, là những hoạt động học
tập để nâng cao trình độ, kỹ năng của mình để thực hiện nhiệm vụ lao động
có hiệu quả hơn.
Mục tiêu của đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giảng viên là nhằm sử
dụng tối đa nguồn lực hiện có của mỗi giảng viên và nâng cao tính hiệu quả
của nhà trường thơng qua việc giúp giảng viên hiểu rõ hơn về công việc,
nắm vững hơn về nghề nghiệp của mình và thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của mình một cách tự giác hơn, với thai độ tốt hơn, cũng như nâng cao khả
năng thích ứng của bản thân trong xu thế phát triển mạnh mẽ của xã hội hiện
đại, bao gồm
Đào tạo và bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ
cho đội ngũ giảng viên.
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục và nghiên cứu khoa
học trong các trường ĐH & CĐ thì việc học tập, tự học tập, tự bồi dưỡng
của mỗi giảng viên là một yêu cầu tất yếu, cấp bách và nó diễn ra khơng chỉ
khi cịn ngồi trên ghế nhà trường mà là suốt đời.

- Đào tạo lại, đào tạo chuẩn hoá : áp dụng cho những trường hợp thay
đổi nhu cầu công việc, những kiến thức đào tạo cũ khơng cịn phù hợp hoặc
khơng đủ chuẩn thì phải đào tạo lại chun mơn mới hoặc nâng chuẩn.
Để thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cần phải có các điều kiện
cơ bản đó là :
- Thời gian để thực hiện được công tác đào tạo, bồi dưỡng.
- Điều kiện cơ sở vật chất, tài chính.
- Lực lượng tham gia đào tạo, bồi dưỡng.
1.4.3. Sử dụng đội ngũ giảng viên
Theo từ điển tiếng Việt “Sử dụng là thực hiện mục đích của nó”. Sử
dụng đội ngũ giảng viên là nhằm thực hiện mục đích, mục tiêu giáo dục-đào
tạo. Đội ngũ giảng viên là một bộ phận của đội ngũ công chức làm việc
trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo của đất nước. Việc sử dụng cán bộ cơng
chức nói chung và sử dụng đội ngũ giảng viên nói riêng bao gồm nhiều cơng

16


việc khác nhau như: bố trí, phân cơng cơng tác, chuyển ngạch, nâng ngạch,
điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển, biệt phái.
- Bố trí, phân cơng cơng tác. Người đứng đầu cơ quan sử dụng công
chức, chịu trách nhiệm bố trí, phân cơng giao nhiệm vụ cho cơng chức, đảm
bảo các điều kiện cần thiết để công chức thi hành nhiệm vụ, thực hiện các
chế độ, chính sách đối với cơng chức.
Khi thực hiện việc bố trí phân cơng công tác cho công chức phải đảm
bảo phù hợp giữa nhiệm vụ được giao với ngạch công chức được bổ nhiệm.
Công chức chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành nhiệm
vụ, cơng vụ của mình; cơng chức giữ chức vụ lãnh đạo còn phải chịu trách
nhiệm về việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của công chức thuộc quyền quản
lý theo quy định của pháp luật.

- Chuyển ngạch, nâng ngạch, nâng bậc lương.
Trong q trình cơng tác nếu công chức được phân công nhiệm vụ mới
không phù hợp với ngạch cơng chức đang giữ thì phải chuyển ngạch cho phù
hợp với vị trí và chun mơn nghiệp vụ được giao.
Công chức chuyển ngạch phải đáp ứng đúng tiêu chuẩn chuyên môn
nghiệp vụ của ngạch được chuyển và phù hợp với cơ cấu ngạch công chức
của cơ quan.
- Việc nâng ngạch, nâng bậc lương.
Cơng chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện, vị trí cơng tác phù hợp với
ngạch và ngạch trong cùng ngành chun mơn thì có thể được nâng ngạch.
Việc nâng ngạch cho công chức phải thông qua kỳ thi nâng ngạch theo quy
định. Công chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, cơng vụ
thì được xem xét để nâng ngạch.
Cơng chức có đủ tiêu chuẩn, thời hạn và bậc trong ngạch thì có thể
được nâng bậc lương. Cơng chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện
nhiệm vụ, cơng vụ thì được xem xét để nâng lương trước thời hạn theo quy
định của Chính phủ.
- Điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển, biệt phái.
17


×