Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) sử dụng phương pháp dạy học dự án trong giảng dạy địa lí lớp 10 chương môi trường và sự phát triển bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.54 KB, 35 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Lời giới thiệu
Trong sự phát triển như vũ bão hiện nay, con người đang h ướng tới sự
phát triển tồn diện; cuộc cách mạng khoa học và cơng nghệ hiện đ ại đòi
hỏi nhà trường phải đào tạo ra những con người m ới, thơng minh, sáng
tạo, thích ứng được với yêu cầu của th ời đại, có tri th ức khoa h ọc - cơng
nghệ tiên tiến, có kĩ năng, kĩ xảo vững chắc, có ý th ức nghề nghiệp để gi ải
quyết “trúng, nhanh, sáng tạo” các nhiệm vụ của thực tiễn đặt ra.
Để làm được điều đó, giáo dục đang nói rất nhiều tới vấn đề đ ổi m ới toàn
diện và đồng bộ, từ khâu thiết kế bài học đến tổ ch ức và ki ểm tra, đánh
giá. Đặc biệt, hiện nay khi chương trình và sách giáo khoa đ ược đổi m ới thì
việc đổi mới phương pháp giảng dạy là một tất yếu, nó tạo c ơ sở v ững
chắc cho sự thành cơng của việc đổi mới q trình dạy h ọc ở tr ường trung
học phổ thơng nói chung và của mơn Địa lí nói riêng.
Lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp là một công việc r ất quan tr ọng
của giáo viên Địa lí trước khi tổ chức các hoạt động học tập của h ọc sinh ở
trên lớp. Việc đổi mới phương pháp dạy học Địa lí ở trường trung h ọc phổ
thông sẽ giúp thầy, cô giáo nâng cao chất l ượng giảng dạy và giúp h ọc sinh
nâng cao hiệu quả học tập bộ môn Địa lí. Tuy nhiên, th ực tế cho th ấy trong
các nhà trường phổ thông không phải giáo viên nào cũng đã chú tr ọng đúng
mức tới việc đổi mới phương pháp giảng dạy đặc bi ệt tr ước nh ững hình
thức thi cử như hiện nay. Nhiều giáo viên và học sinh cịn có nh ững quan
niệm sai lệch về môn học, chỉ dành thời gian, công s ức, tâm huy ết đ ầu t ư
cho các mơn chính theo các khối thi vì vậy chất l ượng dạy h ọc c ủa m ột s ố
mơn học trong đó có mơn Địa lí cịn th ấp. Tr ước th ực tr ạng đó, tơi m ạnh
dạn chọn đề tài nghiên cứu “Sử dụng phương pháp dạy học dự án trong
giảng dạy địa lí lớp 10 - Chương Mơi trường và sự phát tri ển b ền
vững” nhằm mong muốn đóng góp một phần cơng sức của mình vào cơng
tác đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao hiệu quả d ạy h ọc mơn Đ ịa lí
nói riêng và chất lượng tồn diện nói chung.


2. Tên sáng kiến
“Sử dụng phương pháp dạy học dự án trong giảng dạy địa lí l ớp 10 Chương Mơi trường và sự phát triển bền vững”.
3. Tác giả sáng kiến
- Họ và tên: Đào Thị Thúy Hoa.
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Nguyễn Thái Học.
1


- Số điện thoại: 098.929.7748
E-mail:

4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
Đào Thị Thúy Hoa - Giáo viên trường THPT Nguyễn Thái Học.
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
- Áp dụng sáng kiến vào giảng dạy mơn Địa lí lớp 10 nói chung và ch ương
“Mơi trường và sự phát triển bền vững” nói riêng cho học sinh lớp 10.
- Có thể áp dụng phương pháp trên để giảng dạy nội dung “M ột s ố v ấn
đề mang tính tồn cầu” (Địa lí lớp 11) và nội dung “Vấn đề sử dụng và bảo
vệ tự nhiên” (Địa lí lớp 12).
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: Bắt đầu áp dụng kể từ ngày
1/5/2017
7. Mô tả bản chất sáng kiến
7.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN
7.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại phương pháp dạy học dự án
Khái niệm
Thuật ngữ dự án, tiếng Anh là “Project”, được hiểu theo nghĩa ph ổ
thông là một đề án, một dự thảo hay một kế hoạch, trong đó đề án, d ự
thảo hay kế hoạch này cần được thực hiện nhằm đạt mục đích đề ra. Khái
niệm dự án được sử dụng phổ biến trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế - xã
hội: trong sản xuất, doanh nghiệp, trong nghiên cứu khoa học cũng nh ư

trong quản lí xã hội.
Khái niệm dự án đã đi từ lĩnh vực kinh tế - xã hội vào lĩnh v ực giáo d ục đào tạo không chỉ với ý nghĩa là các dự án phát triển giáo dục mà còn đ ược
sử dụng như một phương pháp hay hình thức dạy học. Khái ni ệm Project
được sử dụng trong các trường hợp kiến trúc - xây dựng ở Ý t ừ cuối th ế k ỉ
XVI. Từ đó tư tưởng dạy học theo dự án lan sang Pháp cũng nh ư m ột số
nước Châu Âu khác và Mĩ, trước hết là trong các trường đ ại h ọc và chuyên
nghiệp.
Đầu thế kỷ XX, các nhà sư phạm Mỹ đã xây dựng cơ sở lý luận cho
phương pháp dự án và coi đó là một phương pháp dạy h ọc quan tr ọng đ ể
thực hiện quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm, nh ằm khắc ph ục
nhược điểm của dạy học truyền thống coi thầy giáo là trung tâm. Ban đ ầu,
phương pháp dự án được sử dụng trong dạy thực hành các môn kỹ thu ật,
về sau được dùng trong hầu hết các môn học khác, cả các môn khoa h ọc xã
hội. Sau một thời gian phần nào bị lãng quên, hiện nay ph ương pháp d ự án
được sử dụng phổ biến trong các trường phổ thông và đại học trên thế
giới, đặc biệt ở những nước phát triển.
2


Ở Việt Nam, các đề án môn học, đề án tốt nghiệp từ lâu cũng đã đ ược s ử
dụng trong đào tạo đại học, các hình thức này gần gũi v ới d ạy h ọc theo d ự
án. Tuy vậy trong lĩnh vực lí luận dạy học, phương pháp dạy học này ch ưa
được quan tâm nghiên cứu một cách thích đáng, nên việc sử d ụng ch ưa đ ạt
hiệu quả cao.
Có nhiều quan niệm và định nghĩa khác nhau về dạy học dự án:
Theo Nguyễn Thị Diệu Thảo, dạy học dự án là “m ột hình thức tổ chức
dạy học, trong đó người học dưới sự chỉ đạo của giáo viên thực hiện một
nhiệm vụ học tập mang tính phức hợp với hình thức làm việc nhóm là chủ
yếu. Nhiệm vụ này được thực hiện với tính tự lực cao trong q trình học
tập, tạo ra những sản phẩm có thể trình bày, giới thiệu”.

Tác giả Trịnh Văn Biều, Phan Đồng Châu Thủy, Trịnh Lê Hồng Phương thì
coi dạy học dự án “là một hình thức dạy học hay phương pháp dạy học
phức hợp trong đó dưới sự hướng dẫn của giáo viên, người học tiếp thu
kiến thức và hình thành kĩ năng thơng qua việc giải quyết một bài tập tình
huống có thật trong cuộc sống, theo sát chương trình học, có sự kết hợp
giữa lí luận và thực hành và tạo ra sản phẩm cụ thể”.
Dạy học dự án được nhiều tác giả coi là một hình thức dạy học vì khi th ực
hiện một dự án, có nhiều phương pháp dạy học cụ thể được s ử dụng. Tuy
nhiên, khi không phân biệt giữa hình thức và phương pháp d ạy h ọc,
phương pháp dự án - khi đó cần hiểu là phương pháp d ạy h ọc theo nghĩa
rộng, một phương pháp dạy học phức hợp.
Dạy học dự án là một hình thức dạy học, trong đó người học th ực hi ện
một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và th ực hành,
có tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này đ ược ng ười h ọc
thực hiện với tính tự lực cao trong tồn bộ q trình h ọc tập, t ừ việc xác
định mục đích, lập kế hoạch đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều
chỉnh, đánh giá q trình và kết quả thực hiện. Làm việc nhóm là hình th ức
cơ bản của dạy học dự án
Đặc điểm
Trong các tài liệu về dạy học dự án có rất nhiều đặc đi ểm đ ược đ ưa ra.
Các nhà sư phạm Mĩ đầu thế kỉ XX, khi xác lập cơ s ở lí thuy ết cho ph ương
pháp dạy học này đã nêu ra 3 đặc điểm cốt lõi của dạy học d ự án: định
hướng học sinh, định hướng thực tiễn và định hướng sản phẩm. Có thể cụ
thể hóa các đặc điểm của dạy học dự án như sau:
- Định hướng thực tiễn: Chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống
của thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống.
3


Nhiệm vụ của dự án cần chứa đựng những vấn đề phù h ợp v ới trình đ ộ

và khả năng của người học.
- Có ý nghĩa thực tiễn xã hội: Các dự án học tập góp ph ần g ắn vi ệc h ọc
tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống, xã hội. Trong nh ững tr ường
hợp lí tưởng, việc thực tiễn các dự án có thể mang lại nh ững tác đ ộng xã
hội tích cực.
- Định hướng hứng thú người học: Học sinh được tham gia chọn đề tài,
nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. Ngoài ra,
hứng thú của người học cần được tiếp tục phát triển trong q trình th ực
hiện dự án.
- Tính phức hợp: Nội dung dự án có sự kết h ợp tri th ức c ủa nhi ều lĩnh v ực
hoặc môn học khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức
hợp.
- Định hướng hành động: Trong quá trình thực hiện dự án có sự kết h ợp
giữa nghiên cứu lí thuyết và vận dụng lĩ thuy ết vào trong hoạt động th ực
tiễn, thực hành. Thơng qua đó, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu bi ết lí
thuyết cũng như rèn luyện kĩ năng hành động, kinh nghiệm th ực tiễn của
người học.
- Tính tự lực cao của người học: Trong dạy học dự án, người h ọc cần tham
gia tích cực và tự lực vào các giai đoạn của q trình d ạy h ọc. Đi ều đó
cũng địi hỏi và khuyến khích tính trách nhiệm, sự sáng tạo của ng ười
học. Giáo viên chủ yếu đóng vai trị tư vấn, h ướng dẫn, giúp đ ỡ. Tuy
nhiên, mức độ tự lực cần phù hợp với kinh nghiệm, khả năng của học
sinh và mức độ khó khăn của nhiệm vụ.
- Cộng tác làm việc: Các dự án học tập th ường được th ực hiện theo nhóm,
trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc gi ữa các thành
viên trong nhóm. Dạy học dự án địi hỏi và rèn luy ện tính s ẵn sàng và kĩ
thuật cộng tác làm việc giữa các thành viên tham gia, giữa học sinh và giáo
viên cũng như các lực lượng xã hội khác tham gia trong d ự án. Đ ặc đi ểm
này còn được gọi là học tập mang tính xã hội.
- Định hướng sản phẩm: Trong quá trình thực hiện dự án, các sản ph ẩm

được tạo ra. Sản phẩm của dự án không giới hạn trong nh ững thu ho ạch
lí thuyết, mà trong đa số trường hợp các dự án học tập tạo ra nh ững s ản
phẩm vật chất thông qua hoạt động thực tiễn, th ực hành. Nh ững s ản
phẩm này có thể sử dụng, cơng bố, giới thiệu.
 Phân loại
Dạy học dự án có thể được phân loại theo nhiều phương diện khác nhau.
Sau đây là một số cách phân loại dạy học theo dự án:
4


- Phân loại theo chuyên môn:
+ Dự án trong một môn học: trọng tâm nội dung nằm trong m ột môn h ọc.
+ Dự án liên môn: trọng tâm nội dung nằm ở nhiều mơn khác nhau.
+ Dự án ngồi chuyên môn: là các dự án không ph ụ thuộc tr ực tiếp vào các
mơn học, ví dụ dự án chuẩn bị cho các lễ hội trong trường.
- Phân loại theo sự tham gia của người học: dự án cho nhóm học sinh, d ự
án cá nhân. Dự án dành cho nhóm học sinh là hình th ức d ự án d ạy h ọc ch ủ
yếu. Trong trường phổ thơng cịn có dự án tồn tr ường, dự án dành cho
một khối lớp, dự án cho một lớp học.
- Phân loại theo sự tham gia của giáo viên: dự án dưới sự h ướng dẫn c ủa
một giáo viên, dự án với sự cộng tác hướng dẫn của nhiều giáo viên.
- Phân loại theo quỹ thời gian: K.Frey đề nghị phân chia nh ư sau:
+ Dự án nhỏ: thực hiện trong một số giờ học,có thể từ 2 - 6 giờ h ọc.
+ Dự án trung bình: dự án trong một hoặc một số ngày (“Ngày d ự án”),
nhưng giới hạn là một tuần hoặc 40 giờ học.
+ Dự án lớn: dự án thực hiện với quỹ thời gian lớn, tối thiểu là m ột tu ần
(hay 40 giờ học), có thể kéo dài nhiều tuần (“Tuần dự án”).
Cách phân chia theo thời gian này thường áp dụng ở tr ường phổ thơng.
Trong đào tạo đại học, có thể quy định quỹ thời gian lớn h ơn.
- Phân loại theo nhiệm vụ:

Dựa theo nhiệm vụ trọng tâm của dự án, có thể phân loại các dự án theo các
dạng sau:
+ Dự án tìm hiểu: là dự án khảo sát thực trạng đối tượng.
+ Dự án nghiên cứu: nhằm giải quyết các vấn đề, giải thích các hiện
tượng, q trình.
+ Dự án thực hành: có thể gọi là dự án kiến tạo sản phẩm, tr ọng tâm là
việc tạo ra các sản phẩm vật chất hoặc thực hiện m ột kế ho ạch hành
động thực tiễn, nhằm thực hiện những nhiệm vụ như trang trí, trưng bày,
biểu diễn, sáng tác.
+ Dự án hỗn hợp: là các dự án có nội dung kết hợp các d ạng nêu trên.
Các loại dự án trên khơng hồn tồn tách biệt với nhau. Trong t ừng lĩnh
vực chun mơn có thể phân loại các dạng dự án theo đặc thù riêng.
7.1.2. Tác dụng của dạy học dự án
a. Dạy học dự án làm cho nội dung học tập trở nên có ý nghĩa h ơn
- Trong dạy học dự án, nội dung học tập trở nên có ý nghĩa hơn bởi vì nó
được tích hợp với các vấn đề của đời sống thực, từ đó kích thích h ứng thú
học tập của người học.
5


- Dạy học dự án gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà
trường và xã hội, giúp việc học tập trong nhà trường gi ống h ơn v ới vi ệc
học tập trong thế giới thật.
- Người học có cơ hội thực hành và phát triển khả năng của mình để hoạt
động trong một mơi trường phức tạp giống như sau này họ sẽ gặp ph ải
trong cuộc sống.
b. Dạy học dự án góp phần đổi mới phương pháp dạy học, thay đổi phương
thức đào tạo
- Học tập dự án chuyển giảng dạy từ "giáo viên nói" thành "học viên làm".
Người học trở thành người giải quyết vấn đề, ra quyết định chứ không

phải là người nghe thụ động. Họ hợp tác theo nhóm, tổ chức hoạt động,
tiến hành nghiên cứu, giải quyết vấn đề, tổng hợp thông tin, tổ ch ức th ời
gian và phản ánh về việc học của mình.
- Dạy học dự án tạo điều kiện cho nhiều phong cách học tập khác nhau,
sử dụng thông tin của những môn học khác nhau. Nó giúp ng ười h ọc v ới
cùng một nội dung nhưng có thể thực hiện theo những cách khác nhau.
- Dạy học dự án yêu cầu học viên sự tư duy tích cực để giải quyết vần đ ề,
kích thích động cơ, hứng thú học tập.
- Dạy học dự án khuyến khích việc sử dụng các kỹ năng tư duy b ậc cao,
giúp cho người học hiểu biết sâu sắc hơn nội dung học tập.
- Dạy học dự án là hình thức quan trọng để th ực hiện ph ương th ức đào
tạo con người phát triển toàn diện, học đi đôi với hành, kết h ợp gi ữa h ọc
tập và nghiên cứu khoa học.
c. Dạy học dự án tạo ra môi trường thuận lợi cho người học rèn luy ện và
phát triển
- Dạy học dự án giúp người học học được nhiều hơn vì trong h ầu hết các
dự án, học viên phải làm những bài tập liên quan đ ến nhiều lĩnh v ực.
- Học viên nào cũng có cơ hội để hoạt động vì nhiệm v ụ học t ập đến
được với tất cả mọi người. Học viên có cơ hội để thử các năng l ực khác
nhau của bản thân khi tham gia vào một dự án.
- Học viên được rèn khả năng tư duy, suy nghĩ sâu sắc khi gặp nh ững v ấn
đề phức tạp. Học viên có điều kiện để khám phá, đánh giá, giải thích và
tổng hợp thơng tin.
- Học viên được rèn khả năng vận dụng những gì đã học, đặc biệt các
kiến thức về khoa học, công nghệ.
- Khi lập đề cương cho dự án, người học phải tưởng t ượng, phác h ọa
những dự kiến, kế hoạch hành động, vì vậy trí tưởng t ượng cùng v ới tính
tích cực, sáng tạo của họ được rèn luyện và phát triển.
6



- Phát triển năng lực đánh giá. Dạy học dự án đòi hỏi nhiều dạng đánh giá
khác nhau và thường xuyên, bao gồm đánh giá của giáo viên, đánh giá l ẫn
nhau của học viên, tự đánh giá và phản hồi.
- Học viên có cơ hội lựa chọn và kiểm sốt việc học của chính mình, cũng
như cơ hội cộng tác với các bạn cùng lớp làm tăng h ứng thú h ọc t ập.
- Dạy học dự án giúp học viên tự tin hơn khi ra trường do h ọ đ ược phát
triển những kỹ năng sống cần thiết: khả năng đưa ra những quyết định
chính xác; khả năng giải quyết những vấn đề phức tạp; khả năng làm việc
tốt với người khác; sự chủ động, linh hoạt và sáng tạo.
d. Dạy học dự án phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người
học
Người học là trung tâm của dạy học dự án, từ vị trí thụ động chuy ển
sang chủ động, vì vậy dạy học dự án vừa tạo điều ki ện, v ừa bu ộc ng ười
học phải làm việc tích cực hơn. Dạy học dự án cho phép ng ười h ọc t ự ch ủ
nhiều hơn trong công việc, từ xây dựng kế hoạch đến việc th ực hiện d ự
án, tạo ra các sản phẩm. Nhờ thế dạy học dự án phát huy tính tích c ực, t ự
lực, tính trách nhiệm, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết các vấn đề của
người học.
e. Dạy học dự án giúp người học phát triển khả năng giao tiếp
Dạy học dự án không chỉ giúp người học tiếp thu kiến th ức, mà còn giúp
họ nâng cao năng lực hợp tác, khả năng giao tiếp với người khác. Dạy h ọc
dự án thúc đẩy sự cộng tác giữa các học viên và giáo viên, gi ữa các học viên
với nhau, nhiều khi mở rộng đến cộng đồng.
7.1.3. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học dự án
a. Ưu điểm
Các đặc điểm của dạy học dự án đã thể hiện những ưu điểm của
phương pháp dạy học này. Có thể tóm tắt những ưu điểm c ơ bản sau đây
của dạy học dự án:
- Gắn lí thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà tr ường và xã h ội.

- Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học.
- Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm.
- Phát triển khả năng sáng tạo.
- Rèn luyện năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp.
- Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn.
- Rèn luyện năng lực cộng tác làm việc.
- Phát triển năng lực đánh giá.
b. Nhược điểm
7


- Dạy học dự án không phù hợp trong việc truy ền th ụ tri th ức lí thuy ết
mang tính trừu tượng, hệ thống cũng như rèn luyện hệ th ống kĩ năng c ơ
bản.
- Dạy học dự án địi hỏi nhiều thời gian. Vì vậy dạy học dự án khơng
thay thế cho phương pháp thuyết trình và luyện tập, mà là hình th ức d ạy
học bổ sung cần thiết cho các phương pháp dạy học truy ền thống.
- Dạy học dự án đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù h ợp.
Tóm lại, dạy học dự án là một hình thức dạy học quan trọng đ ể th ực
hiện quan điểm dạy học định hướng vào người học, quan điểm dạy h ọc
định hướng hoạt động và quan điểm dạy học tích hợp. Dạy học d ự án góp
phần gắn lí thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà tr ường và xã
hội, tham gia tích cực vào việc đào tạo năng lực làm vi ệc t ự l ực, năng l ực
sáng tạo, năng lực giải quyết các vấn đề phức h ợp, tinh th ần trách nhiệm
và khả năng cộng tác làm việc của người học.
7.2. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP DỰ ÁN TRONG DẠY HỌC
ĐỊA LÍ LỚP 10 - CHƯƠNG “MÔI TRƯỜNG VÀ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG”.
Dễ dàng nhận thấy phương pháp dự án và chương trình sách giáo khoa
Địa lí lớp 10 - Chương “Mơi trường và sự phát triển bền v ững” có m ối quan

hệ tương hỗ, cái này có thể hỗ trợ cho cái kia phát tri ển và ngược lại.
Trong bối cảnh việc đổi mới phương pháp theo quan đi ểm h ướng vào
người học đã có được những thành tựu nhất định, song song với việc giảm
tải chương trình sách giáo khoa trung học phổ thông, giảm áp l ực thi c ử,
khả năng ứng dụng phương pháp dự án vào dạy học nói chung và dạy h ọc
Địa lí nói riêng ngày càng rộng mở.
Những yếu tố sau đây là điều kiện thuận lợi trong việc ứng d ụng ph ương
pháp dự án cho mơn Địa lí lớp 10 - Chương “Mơi trường và s ự phát tri ển
bền vững”:
7.2.1. Chương trình sách giáo khoa Địa lí l ớp 10 - Chương “Môi
trường và sự phát triển bền vững” là phù hợp nhất để ứng dụng
phương pháp dạy học dự án
Địa lí là khoa học tổng hợp bao gồm 2 ngành chủ y ếu là Đ ịa lí T ự nhiên và
Địa lí Kinh tế - Xã hội. Là bộ mơn tổng hợp, do đó ngay n ội hàm mơn h ọc,
đã thể hiện mối quan hệ liên môn, đây là yêu cầu và cũng là đ ặc tr ưng c ủa
phương pháp dự án, làm cho phương pháp dự án không lẫn v ới b ất kì
phương pháp dạy học nào khác. Do đó, có thể khẳng đ ịnh, Đ ịa lí là mơn h ọc
phù hợp để ứng dụng phương pháp dự án.
8


Yêu cầu liên hệ nội dung học tập, nội dung nghiên c ứu v ới v ấn đ ề th ực
tiễn, những vấn đề của địa phương thuộc địa bàn học sinh đang sinh sống
và học tập là điểm “giao thoa” khơng hẹn mà gặp c ủa ch ương trình Đ ịa lí
lớp 10 - Chương “Mơi trường và sự phát triển bền vững” và ph ương pháp
dự án. Địa lí lớp 10 - Chương “Mơi trường và sự phát triển bền v ững” trang
bị cho học sinh những vấn đề rất cơ bản và sâu sắc về môi trường, tài
nguyên thiên nhiên ở nhóm nước phát triển và đang phát triển, yêu cầu
của sự phát triển bền vững ở cả hai nhóm nước; đó cũng chính là nh ững
vấn đề của thực tiễn đang diễn ra trong xã hội Việt Nam. Ngồi ra, cấu trúc

chương trình và nội dung Địa lí lớp 10 - Chương “Mơi trường và s ự phát
triển bền vững” là cơ sở rất thuận lợi để phát hiện và xây dựng các đề tài phần cốt lõi trong dạy học dự án.
Về mặt đại thể, có thể xây dựng ít nhất 1 đề tài dựa trên các đ ơn vị ki ến
thức lớn, đơn giản vì tất cả đều gắn bó chặt chẽ v ới nh ững vấn đ ề th ực
tiễn ở tất cả các địa phương.
Về mặt chi tiết, có thể xây dựng nhiều đề tài khác nhau cho t ừng ch ủ đ ề
cụ thể.
Bên cạnh đó, Chương “Mơi trường và sự phát triển bền vững” - Địa lí 10 là
chương cuối cùng trong sách giáo khoa; nội dung này th ường đ ược đ ưa vào
giảng dạy sau khi học sinh đã thi xong kì thi học kì. Vì v ậy, h ọc sinh có
nhiều thời gian để chuẩn bị cho các đề tài và thoải mái trong việc thể hiện
nội dung vì khơng cịn gị bó bởi điểm số. Giáo viên và h ọc sinh có th ể đ ưa
ra nhiều đề tài để phù hợp với từng lớp học cũng nh ư trình độ nhận th ức
của học sinh. Qua đó, học sinh chủ động thể hiện tất cả kiến th ức c ủa bản
thân cũng như được rèn luyện các kĩ năng yêu cầu của ph ương pháp d ự án
một cách sáng tạo, thoải mái. Đây cũng chính là m ột trong nh ững y ếu t ố
quan trọng để khép lại một năm học với nhiều hào hứng cho học sinh, tạo
tiền đề tốt cho học sinh đón nhận mơn học trong năm h ọc tiếp theo. Trong
điều kiện hiện nay, khi các môn xã hội đang bị xem nhẹ, ch ưa nh ận đ ược
sự u thích của học sinh, thì đây là điều rất cần thiết đ ể kh ơi d ậy ở các
em hứng thú học tập cho mơn Địa lí nói riêng và các mơn xã h ội nói chung.
Quả thật, khơng cường điệu khi khẳng định rằng chương trình Đ ịa lí l ớp
10 - Chương “Mơi trường và sự phát triển bền v ững” là “đ ịa ch ỉ” phù h ợp
nhất để thực hiện dạy học dự án trong tương quan so sánh v ới mơn Đ ịa lí
ở các cấp, lớp khác, cũng như với các môn học khác.
7.2.2. Phương pháp dự án giúp thực hiện tốt nhất mục tiêu tổng quát
và cụ thể chương trình sách giáo khoa Địa lí 10 - Chương “Mơi trường
và sự phát triển bền vững”
9



 Phương pháp dự án tạo điều kiện tốt nhất góp phần đảm bảo các mục
tiêu chung của mơn Địa lí trung học phổ thơng, đặc biệt là việc đảm b ảo 4
năng lực cơ bản trong dạy học Địa lí, đó là:
+ Năng lực hành động hiệu quả trên cơ sở những kiến thức, kĩ năng, phẩm
chất đã được hình thành trong quá trình học tập, rèn luy ện và giao ti ếp.
+ Năng lực hợp tác, phối hợp hoạt động trong đời sống và học tập.
+ Năng lực sáng tạo, có thể thích ứng với những thay đổi trong cuộc sống.
+ Năng lực tự khẳng định bản thân.
Với những đặc trưng cơ bản của mình, phương pháp dự án là ứng viên
sáng giá giúp củng cố, phát triển và hồn thiện bốn năng lực đã đ ược hình
thành từ bậc trung học cơ sở. Học sinh sẽ phát triển 4 năng l ực trên thông
qua việc thực hiện các dự án Địa lí 10 - Chương “Mơi trường và sự phát
triển bền vững”. Vì phương pháp dự án hướng đến sự thực hành hiệu quả,
tạo điều kiện tối đa để liên kết và phát triển hệ th ống ki ến th ức, kĩ năng
học sinh đã có. Đặc trưng hoạt động nhóm và đặc trưng xã hội trong
phương pháp dự án sẽ giúp học sinh lớp 10 hình thành và phát tri ển năng
lực hợp tác, phối hợp hoạt động trong học tập và đời sống. Đ ặc tr ưng t ạo
ra sản phẩm và đặc trưng tự tổ chức, tự chịu trách nhiệm trong ph ương
pháp dự án là điều kiện tốt nhất để học sinh hình thành và phát tri ển năng
lực sáng tạo, năng lực tự khẳng định bản thân.
Dự án giúp thực hiện tốt mục tiêu môn học
+ Về kiến thức: Phương pháp dự án góp phần đảm bảo, cập nhật hóa mục
tiêu kiến thức, đặc biệt là những vấn đề đang được đặt ra nh ằm s ử d ụng
hợp lí tài nguyên thiên nhiên, giảm thiểu h ậu quả của thiên tai, nâng cao
chất lượng cuộc sống của nhân dân, phát triển kinh tế xã h ội c ủa cả n ước.
Thông qua việc thực hiện các dự án Địa lí về nh ững v ấn đề đang di ễn ra
tại địa phương, nơi học sinh đang sinh sống, hệ thống kiến th ức cơ bản về
mơn Địa lí tự nhiên và Địa lí kinh tế - xã hội đ ược vận d ụng m ột cách linh
hoạt và sáng tạo hơn.

+ Về kĩ năng: Phương pháp dự án góp phần hình thành, rèn luyện kĩ năng
Địa lí một cách hiệu quả. Bởi việc kết hợp giữa lí thuy ết và th ực hành là
một trong những đặc trưng cơ bản của phương pháp dự án. Trong ph ương
pháp này, học sinh sẽ luôn được tổ chức, hướng dẫn để hoạt đ ộng. Do đó
khi thực hiện dự án Địa lí, các kĩ năng thực hành sẽ thường xuyên được vận
dụng. Với việc tham gia giải quyết những vấn đề đặt ra trong cuộc sống có
liên quan trực tiếp đến nội dung Địa lí 10 - Chương “Mơi trường và s ự phát
triển bền vững”, học sinh sẽ được rèn luyện và phát triển các kĩ năng quan
sát, nhận xét, phân tích, tổng hợp đánh giá các sự vật và hi ện t ượng Đ ịa lí.
10


Biết cách sưu tầm, chọn lọc, sử dụng được các bản đồ, lược đồ, lát c ắt, số
liệu thống kê. Công cụ công nghệ thông tin sẽ là tr ợ thủ đắc lực để học
sinh thu thập, xử lí các thơng tin Địa lí. u cầu bắt buộc về vi ệc xây d ựng
và hoàn thiện sản phẩm trong suốt quá trình làm dự án sẽ tạo điều kiện
cho học sinh vận dụng kiến thức để giải thích các sự v ật, hi ện t ượng Đ ịa lí,
đồng thời ứng dụng vào thực tiễn cuộc sống và sản xuất. Từ đó, tư duy đ ặc
trưng của Địa lí là “tư duy tổng hợp gắn với lãnh thổ, có liên hệ th ường
xuyên với thực tiễn và đời sống sản xuất” được rèn luyện và phát triển.
+ Về thái độ, tình cảm: Một trong những biện pháp rất hiệu quả trong
giáo dục học sinh là phải tổ chức cho học sinh kh ảo sát, tìm hi ểu đ ịa
phương về mọi mặt: tự nhiên, dân cư, kinh tế, xã hội. Thực tế địa ph ương
được phân tích sâu sắc chính là cơ sở có tính thuy ết ph ục cao, có th ể
chuyển biến tư tưởng, tình cảm của các em . Thực hiện kh ảo sát địa
phương về mọi mặt chỉ mới là yêu cầu bước đầu của phương pháp d ự án,
việc tham gia giải quyết những vấn đề đang tồn tại của địa phương mới là
phần chính trong dạy học dự án. Nh ững nhận thức về quê h ương, nh ững
tình cảm đối với địa phương, tinh thần trách nhiệm, ý th ức cộng đ ồng, ý
thức dân tộc sẽ sâu sắc hơn nhiều khi học sinh tự mình tham gia gi ải quy ết

những vấn đề mà địa phương đang đối mặt, dù những giải pháp đ ưa ra cịn
chưa thật sự hồn chỉnh. Vì vậy, có thể khẳng định, phương pháp d ự án
góp phần hồn thành và thăng hoa mục tiêu tình cảm và thái đ ộ: “làm giàu
thêm ở học sinh tình yêu quê hương, đất nước, tinh thần tự cường dân tộc
và niềm tin vào tương lai của đất nước, của dân tộc; c ủng cố cho h ọc sinh
thế giới quan khoa học, nhân sinh quan đúng đắn, tinh th ần trách nhiệm
trong bảo vệ môi trường, xây dựng kinh tế - xã hội ở quê h ương”.
7.2.3. Học sinh lớp 10 – lứa tuổi phù hợp cho việc xây d ựng và th ực
hiện các dự án học tập
Sẽ thật phiến diện nếu cho rằng chỉ có học sinh lớp 12 - học sinh cu ối
cấp trung học phổ thông mới đủ điều kiện và năng lực thực hiện các d ự án
học tập, vì ở các nước phương Tây, dự án học tập đ ược ph ổ bi ến t ừ b ậc
tiểu học, thậm chí từ cuối lớp mẫu giáo. Mức độ ph ức tạp c ủa các d ự án
học tập sẽ tăng dần theo cấp học, lớp học và độ mềm dẻo, linh ho ạt c ủa
phương pháp dự án cũng có một phạm vi rất rộng.
Tuy nhiên, là một phương pháp dạy học phức h ợp, khi th ực hi ện d ự án,
học sinh phải đóng vai là những người lao động có th ật trong xã h ội đ ể
tham gia tìm hiểu, phần nào giải quy ết những vấn đề có th ật trong cu ộc
sống, thì rõ ràng là lứa tuổi thanh niên của học sinh trung học ph ổ thông là
11


phù hợp nhất, vì các em đã phát triển khá toàn diện về th ể ch ất, v ề nh ận
thức và tình cảm.
Học sinh lớp 10, với tâm lí vừa trưởng thành từ cấp học trung học c ơ s ở
nên rất khát khao được thể hiện bản thân, được tìm tịi, sáng t ạo, kh ẳng
định sự “trưởng thành” của mình. Vì vậy, khi được giao cho tìm hiểu các
vấn đề liên quan tới đời sống, được đưa ra quan điểm của cá nhân, các em
thường rất háo hức, say mê, cố gắng hoàn thành nhiệm vụ và th ể hi ện s ự
sáng tạo, tìm ra các điểm mới của đề tài để khẳng định mình “khơng giống

ai”. Các dự án học tập nói chung và dự án Địa lí nói riêng sẽ đ ược h ọc sinh
lớp 10 thực hiện tốt, đồng thời thơng qua đó, các em có th ể nhận th ức sâu
sắc hơn về các giá trị mà phương pháp dự án mang lại.
7.2.4. Bối cảnh xã hội thuận lợi cho việc xây dựng các dự án Đ ịa lí
- Dạy học dự án phù hợp với định hướng đổi mới ph ương pháp dạy h ọc
trong hai mươi năm qua. Phương pháp dự án đáp ứng cao cho yêu cầu áp
dụng và phát triển các phương pháp dạy học mới theo h ướng t ổ ch ức các
hoạt động học tập cho học sinh. Vì với đặc thù của mình, ph ương pháp d ự
án chính là mơ hình dạy học hướng vào người học, dạy học thông qua các
hoạt động điển hình nhất.
- Dạy học dự án là một trong những lựa chọn tối ưu về ph ương pháp dạy
học, góp phần đảm bảo mục tiêu giáo dục và đào tạo trong giai đo ạn m ới,
giai đoạn xây dựng đất nước trong thời kì quá đ ộ lên chủ nghĩa xã h ội
2011-2020. Thật vậy, văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI đã chỉ
rõ: “Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa h ọc công nghệ
là quốc sách hàng đầu”. Xác định giáo dục và đào tạo là m ột trong 3 khâu
đột phá chiến lược, cần phải: “tập trung vào đổi mới căn bản và toàn diện
nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân l ực v ới
phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ”. Đồng th ời đ ịnh h ướng
phương thức tiến hành: “Đổi mới chương trình, nội dung, ph ương pháp
dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo h ướng hiện đ ại, đ ặc bi ệt coi
trọng giáo dục lí tưởng, năng lực sáng tạo, kĩ năng th ực hành, tác phong
công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội, …”. Vấn đề mơi tr ường, thiên tai,
biến đổi khí hậu, phát triển bền vững được chú ý đặc biệt: “Đến năm
2020, tỉ lệ che phủ rừng đạt 45%”, “Hạn chế tác hại của thiên tai; chủ đ ộng
ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu, nhất là n ước bi ển dâng”, “Đ ổi
mới mơ hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; đẩy m ạnh công nghi ệp
hóa, hiện đại hóa, phát triển nhanh, bền vững”.
Các đặc trưng của phương pháp dự án minh ch ứng hùng h ồn vai trị c ủa
nó trong việc góp phần thực hiện các mục tiêu của giáo dục và đào tạo

12


trong giai đoạn mới. Đặc biệt là vấn đề môi trường, thiên tai, biến đổi khí
hậu, phát triển kinh tế bền vững phần ưu tiên hoàn toàn thuộc về các d ự
án Địa lí, vì nó vừa thuộc nội dung của ch ương trình, v ừa là các m ục tiêu
cần đạt. Có thể khẳng định, một số cương lĩnh, nội dung, phương hướng, …
về giáo dục đào tạo và xây dựng kinh tế trong văn kiện đại h ội Đ ảng l ần
thứ XI, là hành lang pháp lí giúp giáo viên mạnh dạn ứng d ụng ph ương
pháp dự án vào dạy học nói chung và dạy học Địa lí nói riêng. Trong đó, các
dự án Địa lí lớp 10, nếu được thực hiện hiệu quả sẽ góp ph ần hoàn thành
nhiệm vụ giáo dục và đào tạo trong giai đoạn mới.
- Việc giảm tải chương trình và mục tiêu cụ thể về đổi mới ph ương pháp
dạy học, kiểm tra đánh giá trong năm học mới của Bộ Giáo d ục và Đào t ạo
tạo điều kiện cho việc ứng dụng các phương pháp m ới trong đó có ph ương
pháp dự án. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xác định nhiệm vụ quan trọng là đổi
mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá theo h ướng phát huy tính
chủ động, tích cực, rèn luyện năng lực tự học của học sinh d ựa trên chuẩn
kiến thức, kĩ năng. Cụ thể đối với các mơn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí c ần ti ếp
tục đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng nêu vấn đề mở, đòi hỏi học sinh
phải vận dụng tổng hợp kiến thức, kĩ năng, hạn chế việc ghi nh ớ máy móc,
khơng nắm vững bản chất vấn đề. Việc giảm tải ch ương trình đã gi ải
quyết được phần nào mặt hạn chế (mất nhiều th ời gian) của d ạy h ọc d ự
án. Bên cạnh đó, với các chỉ đạo về đổi mới phương pháp dạy học, c ụ th ể
trong kiểm tra đánh giá, sản phẩm cuối cùng của d ự án khơng cịn là m ục
tiêu xa vời. Có thể hi vọng, trong tương lai, bên c ạnh nh ững ph ương pháp
dạy học tiên tiến khác, dạy học dự án sẽ là một trong nh ững l ựa ch ọn ưu
tiên nhằm đáp ứng yêu cầu “đổi mới kiểm tra đánh giá theo h ướng đề m ở,
đòi hỏi sự vận dụng tổng hợp, kiến thức tổng hợp và đòi hỏi s ự nhanh
nhạy, sự nắm bắt những vấn đề bức thiết trong xã hội”.

- Các điều kiện khác: Ngoài những yếu tố cơ bản trên, còn một số yếu tố
khác như: Cơ sở hạ tầng của các trường trung học ph ổ thông đã đ ược s ửa
chữa, nâng cấp, xây dựng, lắp đặt mới; mạng internet gần như tỏa kh ắp
các trường trung học phổ thông; Tin học đã tr ở thành mơn học chính th ức
giúp cho trình độ và điều kiện khai thác các phần mềm, mạng internet c ủa
học sinh được nâng cao; phần đông giáo viên đã nắm được nh ững lí thuy ết
căn bản về việc thiết kế và thực hiện các dự án dạy học, …
7.3. VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DỰ ÁN TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ L ỚP
10 - CHƯƠNG “MƠI TRƯỜNG VÀ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG”.
7.3.1. Tiến trình thực hiện dạy học dự án
13


Dựa trên cấu trúc chung của một dự án trong lĩnh v ực sản xuất, kinh t ế
nhiều tác giả phân chia cấu trúc của dạy học theo dự án qua 4 giai đoạn là:
quyết định, lập kế hoạch, thực hiện, kết thúc dự án. Dựa trên cấu trúc c ủa
tiến trình phương pháp, người ta có thể chia cấu trúc c ủa dạy h ọc d ự án
làm nhiều giai đoạn nhỏ hơn. Sau đây, tơi xin trình bày m ột cách phân chia
các giai đoạn của dạy học dự án theo 5 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Chọn đề tài và xác định mục đích của dự án: Giáo viên và
học sinh cùng nhau đề xuất, xác định đề tài và mục đích của d ự án. C ần t ạo
ra một tình huống xuất phát, chứa đựng một vấn đề, hoặc đ ặt m ột nhiệm
vụ cần giải quyết, trong đó chú ý đến việc liên hệ với hoàn cảnh th ực ti ễn
xã hội và đời sống. Cần chú ý đến hứng thú của người học cũng nh ư ý
nghĩa xã hội của đề tài. Giáo viên có thể giới thiệu một số h ướng đ ề tài để
học viên lựa chọn và cụ thể hóa. Trong trường hợp thích hợp, sáng kiến về
việc xác định đề tài có thể xuất phát từ phía học sinh. Giai đo ạn này đ ược
K.Frey mô tả thành hai giai đoạn là đề xuất sáng kiến và th ảo lu ận sáng
kiến.
Giai đoạn 2: Xây dựng kế hoạch thực hiện: Trong giai đoạn này học sinh

với sự hướng dẫn của giáo viên xây dựng đề cương cũng nh ư kế hoạch cho
việc thực hiện dự án. Trong việc xây dựng kế hoạch cần xác đ ịnh nh ững
công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, kinh phí, ph ương pháp ti ến
hành và phân công công việc trong nhóm.
Giai đoạn 3: Thực hiện dự án: Các thành viên thực hiện công việc theo
kế hoạch đã đề ra cho nhóm và cá nhân. Trong giai đoạn này học sinh th ực
hiện các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực tiễn, th ực hành, nh ững ho ạt
động này xen kẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Kiến th ức lí thuy ết, các
phương án giải quyết vấn đề được thử nghiệm qua thực tiễn. Trong q
trình đó sản phẩm của dự án và thông tin mới được tạo ra.
Giai đoạn 4: Thu thập kế quả và công bố sản phẩm: kết quả th ực hiện
dự án có thể được viết dưới dạng thu hoạch, báo cáo, luận văn, ... Trong
nhiều dự án các sản phẩm vật chất được tạo ra qua hoạt động th ực hành.
Sản phẩm của dự án cũng có thể là những hành động phi v ật ch ất, ch ẳng
hạn việc biểu diễn một vở kịch, việc tổ chức một sinh hoạt nhằm tạo ra
các tác động xã hội. Sản phẩm của dự án có th ể đ ược trình bày gi ữa các
nhóm sinh viên, có thể được giới thiệu trong nhà trường, hay ngoài xã h ội.
Giai đoạn 5: Đánh giá dự án: Giáo viên và học sinh đánh giá quá trình
thực hiện và kết quả cũng như kinh nghiệm đạt được. Từ đó rút ra nh ững
kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án tiếp theo. Kết quả của dự án
14


cũng có thể được đánh giá từ bên ngồi. Hai giai đoạn cuối này cũng có th ể
được mơ tả chung thành giai đoạn kết thúc dự án.
Việc phân chia các giai đoạn trên đây chỉ mang tính chất tương đối. Trong
thực tế chúng có thể xen kẽ và thâm nhập lẫn nhau. Việc tự kiểm tra, điều
chỉnh cần được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của dự án. V ới nh ững
dạng dự án khác nhau có thể xây dựng cấu trúc chi tiết riêng phù h ợp v ới
nhiệm vụ dự án. Giai đoạn 4 va 5 cũng th ường được mô tả chung thành

một giai đoạn (giai đoạn kết thúc dự án).
7.3.2. Vận dụng phương pháp dạy học dự án trong dạy học địa lí lớp 10
- Chương “Môi trường và sự phát triển bền vững”.
Giáo viên xây dựng chủ đề chung cho chương học, đảm bảo theo đúng tiến
trình của phương pháp dạy học dự án.
CHỦ ĐỀ: MÔI TRƯỜNG VÀ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Trình bày được khái niệm về môi trường, biết được các loại môi tr ường.
- Phân tích được chức năng của mơi trường và hiểu được vai trị của mơi
trường với sự phát triển xã hội loại người.
- Trình bày được khái niệm tài nguyên, phân loại tài nguyên.
- Hiểu được mối quan hệ giữa mơi trường và phát triển nói chung, ở các
nước phát triển và đang phát triển nói riêng.
- Giải thích được việc sử dụng hợp lí tài ngun, bảo vệ mơi tr ường là
điều kiện để phát triển.
- Hiểu được khái niệm sự phát triển bền vững và h ướng gi ải quy ết v ấn
đề môi trường.
- Hiểu được những mâu thuẫn, khó khăn mà các n ước đang phát tri ển
phải giải quyết trong mối quan hệ giữa môi trường và phát triển.
2. Kỹ năng
- Rèn luyện cho học sinh kĩ năng thu thập số liệu, làm việc v ới b ảng s ố
liệu, kĩ năng tổng hợp và phân tích vấn đề,
- Rèn luyện kĩ năng khai thác, sử dụng bản đồ, lược đồ.
- Khai thác và sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên ph ục vụ cuộc s ống
hằng ngày.
- Rèn luyện cho HS kĩ năng liên hệ thực tế ở địa phương.
3. Thái độ
- Phê phán các tác động xấu tới môi trường.
- Tham gia tích cực vào các phong trào bảo vệ mơi trường.

4. Định hướng phát triển năng lực
15


Góp phần hình thành và phát triển các năng lực:
- Năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề; tư duy tổng hợp theo lãnh th ổ.
- Năng lực sử dụng số liệu thống kê; sử dụng bản đồ, tranh ảnh.
- Năng lực giao tiếp, tự quản lí.
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Bộ câu hỏi định hướng (câu hỏi khái quát, câu hỏi bài h ọc, câu h ỏi n ội
dung).
- Các phiếu đánh giá, phiếu hỏi:
+ Trước khi bắt đầu dự án: Phiếu điều tra người học, nhật kí cá nhân, hợp
đồng học tập.
+ Trong khi thực hiện dự án: Phiếu học tập định hướng, biên bản làm
việc nhóm, phiếu tự đánh giá, phiếu đánh giá bài trình bày.
+ Kết thúc dự án: Thơng tin phản hồi, nhật kí cá nhân, báo cáo, t ổng k ết.
2. Chuẩn bị của học sinh
- Các loại bản đồ, hình ảnh thu thập được qua Internet hoặc có trong th ư
viện, phịng đồ dùng dạy học của nhà trường.
- Các ấn phẩm do học sinh tự thiết kế
III. Tổ chức các hoạt động học tập
1. Hoạt động 1: Xác định nội dung chủ đề
Giáo viên và học sinh cùng thảo luận để xác định n ội dung các ch ủ đề:
- Chủ đề 1: Mơi trường và vai trị của mơi trường đối với sự phát tri ển xã
hội loài người.
- Chủ đề 2: Tài nguyên thiên nhiên và vài trò của tài nguyên thiên nhiên đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội.

- Chủ đề 3: Phát triển bền vững và vấn đề môi trường ở các nước phát
triển.
- Chủ đề 4: Phát triển bền vững và vấn đề môi trường ở các n ước đang
phát triển.
Sau khi xác định được các chủ đề, học sinh có cùng s ở thích sẽ cùng tìm
hiểu chung một chủ đề. Tuy nhiên tránh tình trạng có chủ đề có q đơng
học sinh, có chủ đề có q ít học sinh tìm hiểu.
2. Hoạt động 2: Xây dựng kế hoạch làm việc
- Các nhóm bầu nhóm trưởng điều hành cơng việc chung c ủa nhóm.
- Các nhóm dưới sự hướng dẫn của giáo viên sẽ phác th ảo đ ề c ương
nghiên cứu và thực hiện.
 Ban 1: Ban tổ chức:
16


+ Nhiệm vụ: Xây dựng công tác tổ chức của một buổi h ội th ảo (trình bày
sản phẩm), mỗi nhóm đặt một tên riêng.
+ Nội dung cụ thể:
Điều
Tên nhóm
Nhóm
Nội dung nhiệm vụ
chỉnh
(tự đặt)
nhiệm vụ
Xây dựng kịch bản chương trình,
chuẩn bị cơ sở vật chất, lên danh sách
1
khách mời, viết giấy mời (giáo viên
chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, ...).

Dẫn chương trình: viết lời dẫn, xây
dựng các câu hỏi giao lưu, chuẩn bị các
2
tiết mục xen kẽ (Gợi ý: các bài hát về
môi trường hoặc các tiểu phẩm về tài
nguyên thiên nhiên, môi trường, ...).
Tuyên truyền: chuẩn bị các ấn phẩm,
3
trang trí lớp học, tranh ảnh hoặc xây
dựng các video về chương trình, ...
 Ban 2: Ban chun mơn
+ Nhiệm vụ: Xây dựng nội dung và trình bày các ch ủ đề: có th ể trình bày
trên Powerpoint, báo tường, mơ phỏng một chương trình truyền hình thực
tế, phim tài liệu, ...
(Các hình thức trình bày phải có bản word hoặc bản viết tay đi kèm).
+ Nội dung cụ thể:
Điều
Nhó
Tên nhóm
Nội dung nhiệm vụ
chỉnh
m
(tự đặt)
nhiệm vụ
Mơi trường và vai trị của mơi trường
1
đối với sự phát triển xã hội lồi người.
Tài nguyên thiên nhiên và vài trò của
2
tài nguyên thiên nhiên đối với sự phát

triển kinh tế - xã hội.
Phát triển bền vững và vấn đề môi
3
trường ở các nước phát triển.
Phát triển bền vững và vấn đề môi
4
trường ở các nước đang phát triển.
Cả hai ban: Đều phải trong vai người tham dự và có nhiệm vụ tìm hiểu
các tư liệu về các chủ đề của bài học. Khi tham gia, cần ph ải ghi chép các
nội dung theo ý hiểu của mình.
17


Câu
hỏi
nội
dung
Câu
hỏi
bài
học

BỘ CÂU HỎI ĐỊNH HƯỚNG
Chúng ta có thể rút ra được những bài học kinh nghiệm gì trong
quá trình sử dụng, bảo vệ tự nhiên và mơi trường để góp phần
phát triển bền vững? Liên hệ với địa phương nơi em sinh sống?

Chủ
đề 1


Chủ
đề 2

Chủ
đề 3

1. Môi trường được hiểu như thế nào? Nêu những cách
phân loại môi trường. Phân tích mối quan hệ giữa mơi
trường và con người.
2. So sánh sự giống và khác nhau của môi tr ường tự
nhiên và mơi trường nhân tạo
3. Phân tích chức năng và vai trị của mơi tr ường đối v ới
sự phát triển của xã hội loài người.
4. Nêu thực trạng một số vấn đề nổi bật của môi
trường trên thế giới hiện nay. Đề xuất các giải pháp để
giải quyết các vấn đề trên.
5. Liên hệ những vấn đề nổi bật của môi trường thế
giới ở Việt Nam. Theo em, để giải quyết những vấn đề
trên, Việt Nam cần làm gì?
6. Tài nguyên thiên nhiên là gì? Hiện nay, tài nguyên
thiên nhiên được phân loại như thế nào?
7. Phân tích vai trò của tài nguyên thiên nhiên đ ối v ới
sự phát triển kinh tế - xã hội.
8. Nêu một số vấn đề nổi bật trong việc sử dụng tài
nguyên thiên nhiên ở các nhóm nước phát triển và đang
phát triển hiện nay. Đề xuất các giải pháp để khai thác
và sử dụng có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên ở các
nhóm nước.
9. Phân tích mối quan hệ giữa việc khai thác, sử d ụng
tài nguyên thiên nhiên với môi trường. Giả sử được trở

thành một loại tài nguyên thiên nhiên, em sẽ nói gì v ới
con người?
10. Liên hệ việc khai thác và sử dụng tài nguyên thiên
nhiên ở Việt Nam.
11. Phát triển bền vững là gì? Con người đang phải đối
mặt với những vấn đề gì trong phát triển kinh tế. Đề
xuất những giải pháp để hướng tới phát triển bền
vững hiện nay.
12. Phân tích mối quan hệ giữa môi trường và sự phát
triển bền vững.
18


13. Trình bày vấn đề mơi trường ở nhóm nước phát
triển: nguyên nhân, biểu hiện, giải pháp.
14. Chỉ ra sự khác nhau cơ bản nhất về vấn đề môi
trường ở nhóm nước phát triển và đang phát triển.
15. Giả sử, em là một công dân của một đất n ước trong
nhóm nước phát triển, em sẽ làm những gì để bảo vệ
môi trường và phát triển bền vững.
16. Phát triển bền vững là gì? Con người đang phải đối
mặt với những vấn đề gì trong phát triển kinh tế. Đề
xuất những giải pháp để hướng tới phát triển bền
vững hiện nay.
17. Phân tích mối quan hệ giữa mơi trường và sự phát
triển bền vững.
Chủ 18. Trình bày vấn đề mơi trường ở nhóm nước đang
đề 4 phát triển: nguyên nhân, biểu hiện, giải pháp.
19. Chỉ ra sự khác nhau cơ bản nhất về vấn đề mơi
trường ở nhóm nước phát triển và đang phát triển.

20. Liên hệ thực tế các vấn đề mơi trường ở nhóm
nước đang phát triển đang diễn ra như thế nào ở Việt
Nam. Ngoài những vấn đề trên, Việt Nam đang phải đối
mặt với những vấn đề gì?
Giáo viên hướng dẫn học sinh cách khai thác các nguồn tài li ệu, cách ghi
chép và trích dẫn tài liệu tham khảo, sử dụng các nguồn tài liệu, ... V ới tài
liệu là sách, báo in cần ghi rõ: tên, tác giả, nơi xuất bản, năm xuất bản của
tài liệu. Với các tài liệu khai thác trên Internet cần ghi rõ ngày c ủa bài
báo, ...
Giáo viên cung cấp cho học sinh một số địa chỉ trang web có th ể khai thác
nội
dung
liên
quan
như:
,
,
,
, , ...
- Nhóm trưởng phân cơng nhiệm vụ cho các thành viên: có thể phân công
theo hai cách:
+ Phân công nhiệm vụ nghiên cứu và tập hợp tư liệu theo từng lo ại (văn
bản, bản đồ, lược đồ, biểu đồ, số liệu thống kê, ...).
+ Phân công nhiệm vụ nghiên cứu và tổng hợp thông tin theo nội dung
của đề cương.
3. Hoạt động 3: Thực hiện dự án
Học sinh làm việc cá nhân và nhóm theo kế hoạch đã phân công. D ự kiến
kế hoạch thực hiện: 3 tuần. Cụ thể:
19



 Ban tổ chức:
- Nhóm 1: Lên kịch bản chương trình và thiết kế giấy mời.
- Nhóm 2: Viết 1 bài báo cáo hoặc xây dựng 1 video th ể hiện đ ược n ội
dung chính của chủ đề, sưu tầm các đoạn video clip hoặc hình ảnh v ề môi
trường, tài nguyên thiên nhiên và sự phát triển bền vững.
- Nhóm 3: Viết lời dẫn, xây dựng các câu hỏi gi ữa các bài báo cáo có liên
quan đến nội dung của các nhóm trình bày.
 Ban chun mơn:
Cơng việc
Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3
Tìm kiếm và thu thập tài liệu phân tích và
X
xử lí thơng tin
Viết báo cáo
X
Trình bày sản phẩm
X
- Thu thập tài liệu: Việc thu thập tài liệu sẽ giúp học sinh tr ả l ời các câu
hỏi nghiên cứu. Các hoạt động thu thập tài liệu: tìm tài liệu, kh ảo sát th ực
tế, ...
Giáo viên hỗ trợ để học sinh khai thác tài liệu có hi ệu qu ả. Yêu c ầu c ủa
việc thu thập tài liệu là phải giúp làm rõ được nội dung c ủa ch ủ đ ề c ủa
nhóm.
- Xử lí thơng tin, tổng hợp kết quả nghiên cứu c ủa các thành viên trong
nhóm. Trong q trình xử lí thơng tin, các nhóm sẽ lần l ượt tr ả l ời các câu
hỏi để làm rõ vấn đề cần nghiên cứu.
- Viết báo cáo của nhóm bằng văn bản và chuẩn bị bài trình bày trước lớp.
Viết báo cáo theo cấu trúc đề cương đã thảo luận (có th ể ch ỉnh s ửa), b ổ
sung lược đồ, bảng biểu, tranh ảnh, ghi âm, ... để bản báo cáo phong phú.

4. Hoạt động 4: Giới thiệu sản phẩm trước lớp
- Sản phẩm gồm có: báo cáo bằng văn bản và bài thuy ết trình c ủa nhóm.
Khuyến khích học sinh trình bày vấn đề một cách sáng tạo.
- Mỗi nhóm cử các báo cáo viên (trình bày 5 - 7 phút).
- Các nhóm cùng thảo luận, đóng góp ý kiến để xây dựng m ột bản báo cáo
tổng hợp về vấn đề môi trường và sự phát triển bền vững.
- Khách mời: Giáo viên bộ môn trong tổ, giáo viên ch ủ nhiệm lớp.
5. Hoạt động 5: Đánh giá
- Giáo viên tổ chức cho học sinh các nhóm được tự đánh giá và đánh giá
lẫn nhau về sản phẩm của dự án.
- Giáo viên tổng kết, đánh giá về phương pháp tiến hành, thái độ làm vi ệc,
nội dung và kết quả của các vấn đề nghiên cứu đã được đặt ra và trình bày
của từng nhóm.
20


Phụ lục 1:
PHIẾU ĐIỀU TRA NHU CẦU CỦA HỌC SINH
(Trước khi thực hiện dự án)
Họ và tên:
L ớp:
Hãy trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu X vào ơ tr ống trong
bảng có câu trả lời phù hợp với em.
1. Em quan tâm đến nội dung nào về vấn đề Môi trường và s ự phát
triển bền vững?
Nội dung
Có Khơn
g
Mối quan hệ giữa mơi trường và tài nguyên thiên nhiên.
Phát triển bền vững là gì? Con người cần làm gì đ ể phát

triển bền vững.
Vấn đề mơi trường ở nhóm nước phát triển: nguyên nhân,
biểu hiện, giải pháp.
Vấn đề mơi trường ở nhóm nước phát triển: ngun nhân,
biểu hiện, giải pháp.
Vấn đề môi trường ở Việt Nam: nguyên nhân, biểu hiện,
giải pháp.
2. Em muốn thực hiện nhiệm vụ học tập nào trong d ự án?
21


Nhiệm vụ
Đóng vai thành viên Ban tổ chức, thiết kế chương trình, giấy
mời đại biểu
Đóng vai thành viên Ban chun mơn xây dựng nội dung
Đóng vai người dẫn chương trình, viết lời dẫn và xây dựng
câu hỏi giao lưu với khán giả
Đóng vai thành viên Ban tuyên truyền thiết kế ấn phẩm,
phóng sự ngắn hoặc video clip quảng cáo trong chương
trình
Viết 1 tiểu phẩm giới thiệu về vấn đề mơi trường và sự
phát triển bền vững trong vai trò một lãnh đạo cấp cao c ủa
một quốc gia trong nhóm nước phát triển hoặc đang phát
triển
Đóng vai người tham gia hoạt động ngoại khóa



Khơng


Phụ lục 2:
NHẬT KÍ CÁ NHÂN
L ớp:

Họ và tên:
Chức vụ:
Thời gian thực hiện dự án:
Ghi lại những hiểu biết của em về vấn đề môi trường và s ự phát triển bền
vững?

Những điều em muốn tìm hiểu (hoặc cịn thắc mắc) về vấn đề mơi tr ường
và sự phát triển bền vững?

Những điều em hiểu được sau khi thực hiện dự án?
22


Em cảm thấy hứng thú nhất với nội dung nào trong dự án? Tại sao?

Theo em, mục đích (ý nghĩa) của dự án này là gì?

Những ý kiến đề xuất?

Ch ữ kí
Phụ lục 3.1:
PHIẾU HỌC TẬP ĐỊNH HƯỚNG (1)
Mơi trường và vai trị của mơi trường đối với sự phát tri ển xã h ội
I. Tên nhóm:
II. Các thành viên:
1.

2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
III. Nhiệm vụ:
Sưu tầm tài liệu, kết hợp với sách giáo khoa bài 41 và nh ững ki ến
thức đã học, trả lời các câu hỏi sau:
23


Câu hỏi
1
2
3
4

5

Nội dung
Môi trường được hiểu như thế nào? Nêu những cách phân loại
mơi trường. Phân tích mối quan hệ giữa môi trường và con
người.
So sánh sự giống và khác nhau của môi trường tự nhiên và môi
trường nhân tạo
Phân tích chức năng và vai trị của mơi trường đối với sự phát

triển của xã hội loài người.
Nêu thực trạng một số vấn đề nổi bật của môi trường trên th ế
giới hiện nay. Đề xuất các giải pháp để giải quyết các vấn đề
trên.
Liên hệ những vấn đề nổi bật của môi trường thế giới ở Việt
Nam. Theo em, để giải quyết những vấn đề trên, Việt Nam cần
làm gì?

Phụ lục 3.2:
PHIẾU HỌC TẬP ĐỊNH HƯỚNG (2)
Tài nguyên thiên nhiên và vài trò của tài nguyên thiên nhiên đ ối v ới
sự phát triển kinh tế - xã hội.
I. Tên nhóm:
II. Các thành viên:
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
24


III. Nhiệm vụ:
Sưu tầm tài liệu, kết hợp với sách giáo khoa bài 41 và nh ững ki ến
thức đã học, trả lời các câu hỏi sau:

Câu hỏi
Nội dung
Tài nguyên thiên nhiên là gì? Hiện nay, tài nguyên thiên nhiên
1
được phân loại như thế nào?
Phân tích vai trị của tài nguyên thiên nhiên đối với sự phát triển
2
kinh tế - xã hội.
Nêu một số vấn đề nổi bật trong việc sử dụng tài nguyên thiên
nhiên ở các nhóm nước phát triển và đang phát triển hiện nay.
3
Đề xuất các giải pháp để khai thác và sử dụng có hiệu quả tài
ngun thiên nhiên ở các nhóm nước.
Phân tích mối quan hệ giữa việc khai thác, sử dụng tài nguyên
4
thiên nhiên với môi trường. Giả sử được trở thành một loại tài
ngun thiên nhiên, em sẽ nói gì với con người?
Liên hệ việc khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên ở Vi ệt
5
Nam.

Phụ lục 3.3:
PHIẾU HỌC TẬP ĐỊNH HƯỚNG (3)
Phát triển bền vững và vấn đề môi trường ở các nước phát tri ển.
I. Tên nhóm:
II. Các thành viên:
1.
2.
3.
4.

5.
6.
7.
8.
9.
10.
III. Nhiệm vụ:
25


×