Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) tiếp cận lịch sử trong dạy học phần tiến hóa sinh học 12 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (602.82 KB, 26 trang )

MỤC LỤC
1. Lời giới thiệu....................................................................................................1
2. Tên sáng kiến:..................................................................................................2
3. Tác giả sáng kiến:............................................................................................2
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến...........................................................................2
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:..........................................................................2
6. Ngày sáng kiến được áp dụng .......................................................................2
7. Mô tả nội dung sáng kiến................................................................................2
7.1. Thực trạng ................................................................................................3
7.2. Nội dung của sáng kiến............................................................................4
7.3. Về khả năng áp dụng của sáng kiến.....................................................19
8. Những thông tin cần được bảo mật.............................................................19
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến.............................................19
10. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến......................................20
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tác giả...................................................................24
10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân..................................................26
11. Danh sách những cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến......................26

0


BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Thế kỉ XXI là thế kỉ phát triển vượt bậc về khoa học kĩ thuật và công nghệ
thông tin, làm thay đổi sâu sắc bộ mặt của toàn thế giới với cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0 đang diễn ra. Cuộc cách mạng này đang làm thay đổi hoàn toàn
phương thức sản xuất của con người, đòi hỏi nguồn lao động có tri thức khoa
học cao để đáp ứng được những thay đổi đó. Đứng trước những yêu cầu về kinh


tế và xã hội, giáo dục cần phải thay đổi về nhiều phương diện trong đó có việc
chuyển từ quan điểm dạy học tiếp cận nội dung sang quan điểm dạy học phát
triển năng lực cho người học là một yêu cầu cần thiết và quan trọng. Theo Lê
Đình Trung và Phan Thị Thanh Hội [5], GV và HS đang chịu rất nhiều thách
thức và sức ép lớn trong thời đại hội nhập và tồn cầu hóa; Như vậy, giáo dục
buộc phải chuyển từ cách tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực và sản phẩm
của đào tạo phải là những HS “biết làm”, nghĩa là biết vận dụng các kiến thức đã
học vào trong thực tiễn của cuộc sống. Do đó, GV cần phải thực hiện các
phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực người học, giúp người
học có khả năng thích ứng tốt với mọi hồn cảnh của cuộc sống.
Mơn Sinh học tìm hiểu về thế giới sống, bản chất của các hiện tượng
sống. Mọi sự vật, hiện tượng đều có một q trình lịch sử phát sinh, phát triển và
diệt vong. Chính vì vậy để hiểu bản chất của nó, người GV nên khéo léo đặt
chúng vào trong hoàn cảnh lịch sử nhất định, phân tích, đánh giá, tương tác với
những sự kiện lịch sử để có cái nhìn bao qt, thống nhất về sự vật, hiện tượng,
giúp người học nhận thức sự vật, hiện tượng một cách đúng đắn và khách quan
hơn. Có như vậy, GV mới giúp phát triển tốt năng lực nhận thức về kiến thức
sinh học cho người học.
Tiến hóa là lý thuyết trung tâm của khoa học Sinh học, tạo thành nền tảng
cơ bản của sinh học hiện đại. Trong chương trình giảng dạy Sinh học, Tiến hóa
được xem như là một chủ đề kết nối, sâu chuỗi các chủ đề khác. Và bản thân
1


Tiến hóa cũng trở thành một bối cảnh lịch sử cho sự phát triển nhận thức về các
sự vật, hiện tượng của thế giới sống.
Tuy nhiên, trên thực tế việc dạy và học phần Tiến hóa khơng mấy dễ
dàng. Lý thuyết Tiến hóa khá trừu tượng, nếu khơng có cách dạy, cách tiếp cận
phù hợp thì khó có thể giúp cho HS hiểu được tường tận bản chất của Tiến hóa
và như vậy dễ nảy sinh những quan niệm lệch lạc và sai lầm trong nhận thức các

sự vật, hiện tượng của thế giới tự nhiên.
Dựa trên những lí do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu:
“Tiếp cận lịch sử trong dạy học phần Tiến hóa - Sinh học 12 THPT”.
Qua nghiên cứu, xây dựng quy trình tổ chức dạy học phần Tiến hóa theo
hướng tiếp cận lịch sử, chúng tôi hi vọng sáng kiến kinh nghiệm này sẽ đóng
góp một phần nhỏ vào việc phát triển năng lực nhận thức của HS, nâng cao chất
lượng dạy và học môn Sinh học ở trường THPT.
2. Tên sáng kiến
“Tiếp cận lịch sử trong dạy học phần Tiến hóa – Sinh học 12 THPT”
3. Tác giả sáng kiến
- Họ và tên: Nguyễn Thị Ninh
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Giáo viên môn Sinh học trường THPT Nguyễn
Thị Giang - Huyện Vĩnh Tường - Tỉnh Vĩnh Phúc.
- Số điện thoại: 0987137096;

Email:

4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
- Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: giáo viên Nguyễn Thị Ninh
- Chức vụ: Tổ phó tổ chun mơn, giáo viên môn Sinh học trường THPT
Nguyễn Thị Giang.
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
Đề tài nghiên cứu việc áp dụng quy trình tổ chức dạy học theo hướng tiếp
cận lịch sử trong dạy học phần Tiến hóa – Sinh học 12.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: ngày 30/11/2017
7. Mô tả nội dung sáng kiến

2



7.1. Thực trạng của việc dạy và học phần Tiến hóa – Sinh học 12 ở trường
THPT hiện nay
7.1.1. Thực trạng
Trên thực tế, việc giảng dạy và học tập lý thuyết tiến hóa của GV và HS
gặp khơng ít khó khăn. Lý thuyết tiến hóa liên quan đến rất nhiều vấn đề thực tế
cần phải giải thích trong cuộc sống của con người. Qua nghiên cứu và khảo sát,
chúng tôi nhận thấy trong dạy học tiến hóa, các câu hỏi “ Tại sao”, “ Như thế
nào” là những câu hỏi cần thiết và quan trọng trong dạy học tiến hóa, thường bị
lãng quên khi GV cho HS thảo luận về một hiện tượng nào đó trong tự nhiên.
Khá nhiều GV vẫn sử dụng phương pháp dạy học truyền thống là truyền thụ tri
thức, thầy đọc trò chép, HS chỉ thừa nhận mà khơng hiểu vì sao lại như vậy.
Cách dạy học này không những HS không nắm được bản chất của hiện tượng
mà cịn khơng phát huy được tính sáng tạo, tư duy logic và giải quyết vấn đề cho
HS. Đa số GV vẫn chỉ dừng lại ở việc tìm kiếm thông tin liên quan đến nội
dung bài học mà chưa thực sự quan tâm đến cách xử lí thơng tin cũng như kĩ
năng đưa ra giả thuyết và chứng minh giả thuyết từ đó rút ra kết luận, hình thành
tri thức mơn học. Ví dụ, khi dạy về học thuyết tiến hóa của Đacuyn, GV khá
chú trọng đến việc trình bày nội dung học thuyết đó là gì, ưu và nhược điểm của
học thuyết mà ít quan tâm tới cách tư duy làm thế nào mà Đacuyn lại phát hiện
ra được học thuyết đó.
Chúng tơi nhận thấy, HS khá thụ động trong quá trình học tập, tiếp thu tri
thức sinh học tiến hóa. Một bộ phận các em HS cịn sợ học các mơn khoa học tự
nhiên trong đó có mơn Sinh học vì nghĩ rằng nó liên quan nhiều đến tính tốn,
đến các cơng thức phức tạp khơng thể ghi nhớ. Hầu hết các em được khảo sát
chưa biết cách học tập môn Sinh học sao cho hiệu quả, chỉ ghi nhớ máy móc nội
dung kiến thức mà không biết tự đặt ra các câu hỏi nghiên cứu bài học như “tại
sao”?, “làm thế nào”?...
Để khắc phục được thực trạng nói trên, khi thiết kế và tổ chức các hoạt
động dạy học, GV cần tăng cường sử dụng các phương pháp dạy học tích cực,


3


mang tính chất nghiên cứu, kích thích hoạt động nhận thức, rèn luyện tư duy
logic và sáng tạo cho HS.
7.1.2. Một số nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên
Có nhiều nguyên nhân dẫn tơi thực trạng trên, nguyên nhân chính là do
GV giảng dạy chủ yếu vẫn vận dụng phương pháp dạy học truyền thống, truyền
thụ kiến thức một chiều mà ít quan tâm đến việc tổ chức các hoạt động nghiên
cứu bài học cho HS. Tâm lí ngại đổi mới, ngại vận dụng các phương pháp dạy
học tích cực của đa số GV đã ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng dạy và học môn
Sinh học.
Một số lượng không nhỏ HS khơng u thích và quan tâm đến mơn Sinh
học, coi bộ môn này chỉ là môn học xét tốt nghiệp. HS vẫn cịn nặng tâm lí thi
cử, dành phần lớn thời gian học các bộ môn theo khối mình chọn đi thi. Những
điều này ảnh hưởng khơng nhỏ đến chất lượng học tập và giảng dạy môn Sinh
học đặc biệt là phần Tiến hóa – Sinh học 12 THPT.
7.2. Nội dung của sáng kiến
7.2.1. Tiếp cận lịch sử trong dạy học
Khái niệm tiếp cận lịch sử trong dạy học
Theo tác giả Vũ Cao Đàm: “Mỗi một đối tượng đều có thể được nghiên
cứu ở nhiều góc độ khác nhau với những mục đích khác nhau, tiếp cận là sự
chọn lựa chỗ đứng để quan sát đối tượng nghiên cứu” [4].
Tiếp cận lịch sử trong dạy học là cách tiếp cận tập trung chủ yếu vào cách
thức, con đường hình thành, phát triển của tri thức trong lịch sử, giúp người học
lĩnh hội được tri thức khoa học như là một hành động có quan hệ mật thiết với
cuộc sống của họ.
Phương pháp tiếp cận lịch sử
Phương pháp tiếp cận quan điểm lịch sử (tiếp cận lịch sử) là phương pháp
nghiên cứu đối tượng trên cơ sở xem xét lịch sử quá trình hình thành, phát triển

của đối tượng đó cùng với những nguyên tắc và quy luật nhất định.
Các hướng tiếp cận lịch sử
4


Theo tác giả Trịnh Xuân Vũ [7], có 3 hướng tiếp cận lịch sử:
- Lịch sử - phát sinh: đối tượng được tìm hiểu trong bối cảnh thời đại sinh
ra nó.
- Lịch sử - chức năng: Dựa vào thơng tin cơ bản về đối tượng nhận thức,
mỗi cá nhân sẽ tìm hiểu, phát triển để phù hợp với thời đại họ đang sống.
- Lịch sử - logic: Tư duy theo các nhà khoa học phát hiện ra đối tượng đó
trước đây.
Bản chất của cách dạy học theo hướng tiếp cận lịch sử
- Dạy học theo hướng tiếp cận lịch sử là một trong những phương pháp
dạy học nhằm phát triển năng lực của HS. Trong cách tiếp cận này, HS sẽ hiểu
được bản chất của các hiện tượng, sự vật, nắm được quy luật phát triển và vận
động của hiện tượng trong một bối cảnh và tiến trình lịch sử cụ thể theo hướng
các nhà khoa học đã phát hiện và tìm hiểu nó, từ đó rút ra được q trình phát
triển của các sự vật, hiện tượng trong tương lai. Dạy học theo hướng tiếp cận
lịch sử giúp HS kế thừa được những thành quả tri thức đã đạt được trước đó và
biết khắc phục những hạn chế, sai lầm của những nhà khoa học thời đại trước,
giúp phát triển tư duy phê phán, óc phân tích và khả năng phán đốn.
- Dạy học tiếp cận lịch sử khơng phải là tích hợp kiến thức lịch sử vào
trong hoạt động dạy học mà chính là việc sử dụng các dữ kiện lịch sử được GV
“gia công, thiết kế” lại theo hướng các nhà khoa học đã phát hiện ra các quy
luật như thế nào? Họ suy nghĩ ra sao? Họ thu thập số liệu thông qua các nghiên
cứu thực nghiệm như thế nào cũng như họ đã kế thừa và phát huy các kiến thức
của những người đi trước ra sao?... từ đó giúp HS tiếp thu kiến thức mới hiệu
quả hơn, phát triển được năng lực nhận thức, năng lực tư duy logic của HS.
Môn Sinh học là một trong những môn khoa học thực nghiệm, do vậy khi

dạy HS các kiến thức sinh học chúng ta không nên chỉ truyền đạt kiến thức dưới
dạng đã có sẵn, HS chỉ việc học thuộc, mà phải truyền đạt dưới dạng cách thức
tư duy và làm việc của các nhà khoa học. Đó là phát hiện vấn đề, tìm cách lí
giải, tìm cách chứng minh những lập luận của mình bằng thực nghiệm, kiểm tra
tính đúng đắn các lập luận của mình. Ví dụ, khi dạy về các định luật Menđen,
5


chúng ta khơng nên nêu ngay định luật hoặc trình bày các thí nghiệm của
Menđen mà nên đưa HS trở lại thời của Menđen. Thời đó, người ta cho rằng, con
cái thừa hưởng vật chất di truyền của bố mẹ dưới dạng pha trộn, có nghĩa là tính
trạng của con là dạng hịa trộn giữa tính trạng của bố và của mẹ. Để kiểm tra tính
đúng đắn của giả thuyết này, Menđen thực hiện các thí nghiệm trên cây đậu Hà
Lan. Kết quả thí nghiệm của ơng đã cho thấy điều đó là khơng đúng. Bằng việc lặp
lại thí nghiệm rất nhiều lần, ông đã đưa ra kết luận quan trọng, trái ngược hẳn với
quan điểm đương thời đó là trong tế bào của cơ thể con các nhân tố di truyền tồn tại
một cách độc lập, không pha trộn vào nhau. Để kiểm tra giả thuyết của mình có
đúng khơng, Menđen đã tiến hành phép lai phân tích và kết quả của phép lai đã
chứng minh giả thuyết ông đưa ra là đúng. Giả thuyết của Menđen đã được rất
nhiều nhà khoa học kiểm nghiệm và chứng minh, nên được gọi là học thuyết
Menđen.
Tương tự, khi dạy học thuyết tiến hóa của Đacuyn, thay vì trình bày cho
HS nội dung của học thuyết, chúng ta có thể cho HS thấy Đacuyn đã quan sát
và lí giải sự tiến hóa hình thành các lồi qua con đường chọn lọc tự nhiên ra sao,
nên thu thập, phân tích các mẫu vật như thế nào... Bằng cách này, chúng ta đã
giúp HS rèn luyện được cách làm việc, tư duy khoa học, biết cách tiến hành thực
nghiệm để chứng minh giả thuyết, cũng như biết rút ra các kết luận từ các thí
nghiệm.
Có rất nhiều người quan niệm rằng, kiến thức khoa học là những tri thức
hiển nhiên, khách quan của các sự vật, hiện tượng, liên quan đến những thí

nghiệm, phát minh hay như các định luật, định lý khô khan do đó sử dụng kiến
thức lịch sử để dạy kiến thức khoa học là việc làm khó khăn. Tuy nhiên, điều đó
là khơng đúng, nếu chúng ta biết khai thác các yếu tố lịch sử , vận dụng chúng
một cách khéo léo và hợp lý thì sẽ mang lại những hiệu quả bất ngờ , khắc phục
được lối tư duy truyền đạt tri thức khoa học một cách máy móc, khơng hiệu quả.
7.2.2. Vai trị của tiếp cận lịch sử trong dạy học phần Tiến hóa – Sinh học 12
THPT
Dạy học theo hướng tiếp cận lịch sử, GV sẽ giúp HS vào vai các nhà khoa
6


học, tự trải nghiệm và khám phá ra tri thức theo một tiến trình lặp lại các sự kiện
lịch sử - cách các nhà khoa học đã làm, từ đó bản thân HS sẽ rút ra được các kiến
thức khoa học một cách tự nhiên, đúng bản chất mà không có sự ép buộc hay thừa
nhận các lý thuyết khoa học. Quan điểm của HS sẽ đến gần hơn với quan điểm
của các nhà khoa học.
Sử dụng tư liệu lịch sử vào trong dạy học sẽ giúp rút ngắn khoảng cách
giữa những tri thức khoa học với cuộc sống thực tiễn, rút ngắn khoảng cách
giữa người học với các nhà khoa học, làm cho bài học trở lên sinh động và hấp
dẫn hơn, nâng cao hứng thú học tập của người học.
Dạy học theo hướng tiếp cận lịch sử sẽ khắc phục được những hạn chế mà
phương pháp dạy học truyền thống mắc phải như thay vì HS thụ động ghi nhớ
kiến thức thì HS sẽ được đặt mình vào trong một bối cảnh lịch sử, hoàn cảnh
phát sinh và phát triển của các sự vật, hiện tượng, thực hiện lặp lại các thí
nghiệm của các nhà khoa học từ đó rút ra được bài học và quy luật vận động
tiếp theo có thể diễn ra trong tương lai của sự vật và hiện tượng khách quan.
Trong phương pháp dạy học truyền thống, tri thức khoa học chưa có tính
logic, cịn khá rời rạc, thiếu tính liên hệ với nhau và liên hệ với thực tế. Nhưng
trong cách dạy tiếp cận lịch sử, các tri thức khoa học được liên hệ và kết nối với
nhau trong một tiến trình lịch sử phát triển của các đối tượng nghiên cứu.

Việc đổi mới phương pháp dạy học phần Tiến hóa theo hướng tiếp cận lịch
sử sẽ giúp HS học cách tư duy sáng tạo, độc đáo của các nhà khoa học hơn là việc
HS phải ghi nhớ nhiều kiến thức, từ đó kích thích phát triển tư duy logic, tư duy
trừu tượng, óc quan sát và óc phân tích của HS về việc nhận thức thế giới khách
quan.
Lý thuyết Tiến hóa mang tính chất đặc thù, bản thân nó gắn liền với một quá
trình lịch sử lâu dài, với những quan điểm và học thuyết khác nhau về tiến hóa, về
nguồn gốc sự sống, sự phát sinh và phát triển của sinh vật…. Chính vì vậy, tri thức
về tiến hóa là sự kế thừa và phát triển của những tri thức đã có, quan hệ biện chứng
với sự phát triển của lịch sử khoa học tự nhiên. Việc tiếp cận lịch sử trong giảng
dạy tiến hóa giúp HS hiểu rõ hơn sự phát triển của các lý thuyết tiến hóa, ưu và
7


nhược điểm của các lý thuyết, kích thích hoạt động nhận thức, tăng tính hứng thú
và phát triển năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề cho HS.
7.2.3. Xây dựng quy trình tổ chức dạy học theo hướng tiếp cận lịch sử phần
Tiến hóa – Sinh học 12 THPT
7.2.3.1. Hai hình thức dạy học theo hướng tiếp cận lịch sử
a. Thiết kế bài dạy theo cách tư duy của các nhà khoa học
Thông thường một định luật hay một học thuyết khoa học được hình
thành theo một trình tự sau:
(1) Quan sát hoặc thực nghiệm phát hiện ra vấn đề cần được giải đáp.
(2) Bằng những hiểu biết của mình thử đưa ra những cách giải thích khác
nhau về vấn đề mình vừa phát hiện (đưa ra giả thuyết).
(3) Kiểm tra tính đúng đắn của các giả thuyết mà mình nêu ra bằng các thí
nghiệm.
(4) Hình thành học thuyết khoa học.
Một giả thuyết khi được rất nhiều thực nghiệm chứng minh là không sai
trên nhiều đối tượng khác nhau, trong nhiều mơi trường khác nhau… hoặc

những tiên đốn của giả thuyết khoa học đều nghiệm đúng trong nhiều trường
hợp thì lúc đó giả thuyết trở thành một học thuyết khoa học. Tuy nhiên, các nhà
khoa học luôn chấp nhận học thuyết khoa học một cách tạm thời. Thực tế, trong
khoa học chẳng có gì là tuyệt đối đúng. Một học thuyết có thể chỉ đúng trong
một trường hợp hoặc đúng trong một thời gian nhất định nhưng trước những
thành tựu khoa học mới nó có thể sẽ khơng cịn đúng nữa hoặc phải điều chỉnh
lại cho phù hợp.
Chính vì vậy, người GV cần chú trọng hướng dẫn HS học cách các nhà
khoa học thu thập các chứng cứ để phản bác hay chấp nhận một giả thuyết khoa
học ra sao hơn là chỉ đơn thuần ghi nhớ những số liệu, học thuyết một cách máy
móc mà khơng biết vận dụng hoặc tìm cách chứng minh một giả thuyết nào đó
là đúng hay sai. GV cần tổ chức các hoạt động dạy học nhằm kích thích HS tự
đặt ra các câu hỏi như làm thế nào mà người ta biết được điều này? làm thế nào
mà người ta lại chứng minh được? hoặc tại sao lại như vậy?.... Ví dụ khi dạy về
học thuyết tiến hóa của Đacuyn. Chúng ta có thể giúp HS hình dung cách
8


Đacuyn hình thành học thuyết như sau:
- Phát hiện ra nguyên lí di truyền:
+ Quan sát sự phân bố địa lý của các loài trên Trái Đất, Đacuyn nhận thấy
các lồi sinh vật sống ở các đảo đại dương có nhiều đặc điểm giống với các loài
sinh vật sống ở vùng đất liền kề hơn là giống với các loài sinh vật sống ở các
khu vực rất xa về địa lý nhưng có điều kiện sống tương tự nhau. Điều đó chứng
tỏ sự giống nhau giữa các lồi sinh vật chủ yếu do di truyền (có chung tổ tiên,
nguồn gốc).
+ Quan sát về những hóa thạch thu thập được ở Nam Mỹ, Đacuyn nhận
thấy những hóa thạch nằm ở địa tầng gần mặt đất có nhiều đặc điểm giống với
các lồi hiện đang sống trên mặt đất nơi tìm thấy hóa thạch cịn những hóa thạch
nằm ở địa tầng sâu hơn thì càng ít giống hơn với các lồi hiện đang sinh sống.

Như vậy các lồi hóa thạch ở địa tầng gần mặt đất nhất là tổ tiên trực tiếp của
các loài đang sinh sống.
Từ các quan sát này, Đacuyn mặc dù chưa biết về cơ chế di truyền ra sao
song ơng đã phát hiện ra tính di truyền, một trong những ngun lí góp phần
hình thành học thuyết tiến hóa.
- Phát hiện ra ngun lí biến dị: Đacuyn nhận thấy mặc dù con cái sinh ra
từ một cặp bố mẹ nhưng vẫn có sự khác nhau về một số đặc điểm chi tiết. Sự sai
khác này (biến dị) có thể được di truyền từ đời này sang đời khác.
- Phát hiện ra nguyên lí chọn lọc tự nhiên:
+ Đacuyn nhận thấy các loài sinh vật thường sinh ra một số lượng lớn các
cá thể con và chỉ một số ít trong đó có khả năng sống sót và sinh sản. Những cá
thể con sống sót được thường giống nhau về một số đặc điểm nhất định. Từ
quan sát này, Đacuyn suy ra rằng những cá thể có biến dị di truyền nhất định nếu
giúp cơ thể sống sót và sinh sản tốt hơn các cá thể khác thì những biến dị này sẽ
ngày một phổ biến hơn ở các sinh vật trong các thế hệ tiếp theo.
+ Quan sát về q trình chọn giống vật ni và cây trồng, Đacuyn nhận
thấy trong quá trình này, con người chủ động chọn ra những cá thể có các biến
dị mà mình mong muốn rồi cho chúng giao phối với nhau để tạo nên giống mới
9


và loại đi những cá thể có các biến dị khơng mong muốn. Qua hàng nghìn năm
chọn lọc, con người đã tạo ra rất nhiều giống vật nuôi và cây trồng từ một số ít
các lồi hoang dại mới được thuần dưỡng ban đầu.
Từ những quan sát trên đã giúp Đacuyn hình thành nên học thuyết tiến
hóa với ba ngun lý cơ bản là: Di truyền, biến dị và chọn lọc tự nhiên. Như
vậy, mặc dù Đacuyn chưa biết về cơ chế di truyền cũng như các cơ chế phát sinh
các biến dị nhưng bằng những quan sát và nhận xét tinh tế, ơng đã đưa ra được
sự giải thích hợp lý tại sao các loài sinh vật lại rất đa dạng nhưng thống nhất với
nhau. Các loài giống nhau bởi vì được phát sinh từ một tổ tiên chung nhưng

khác nhau vì các biến dị ln phát sinh trong quá trình sinh sản và những biến dị
nào giúp cá thể sống sót và sinh sản tốt hơn thì những biến dị đó sẽ ngày càng
phổ biến hơn trong các thế hệ sau. Kết quả của quá trình chọn lọc tự nhiên như
vậy làm xuất hiện nên các loài khác nhau về nhiều đặc điểm, giúp chúng thích
nghi hơn với các môi trường khác nhau.
b. Thiết kế bài dạy theo một tường thuật lịch sử
Tường thuật lịch sử có nghĩa là giải thích về các sự kiện đặc biệt trong
lịch sử tiến hóa dựa trên các đặc điểm của sinh vật sống ngày nay cũng như trong
quá khứ. Ví dụ, dữ liệu phân tử và các hiện tượng giống như các cơ quan tương
đồng cùng với địa lý sinh vật học đã ủng hộ cho các giả thuyết về mối quan hệ
giữa tổ tiên và con cháu của các loài được thể hiện trên cây phát sinh. Bằng chứng
cổ sinh vật học và địa chất học đã hỗ trợ thêm cho việc tái hiện lại lịch sử cuộc
sống. Dựa trên bằng chứng này, một tường thuật lịch sử có thể mơ tả lại q trình
chuyển đổi từ động vật lưỡng cư sang động vật sống trên cạn.
Chúng ta biết rằng, kết quả của q trình tiến hóa khơng thể nào dự đốn
được mà chỉ có thể giải thích dưới dạng một tường thuật lịch sử trong đó chứa
đựng các quan sát thực tế cũng như các chi tiết lịch sử. Ví dụ, có thể có 3 giả
thuyết khác nhau được đưa ra về sự tuyệt chủng đột ngột của loài khủng long
vào cuối kỷ Kreta (Phấn trắng): dịch bệnh hủy diệt; thảm họa của sự biến đổi khí
hậu và va chạm của một tiểu hành tinh, theo thuyết của Alvarez. Hai câu chuyện
đầu tiên cuối cùng bị bác bỏ vì có bằng chứng khơng tương hợp. Cịn tất cả các
10


sự kiện đã biết khớp với thuyết của Alvarez hiện được công nhận rộng rãi. Do
vậy, một tường thuật lịch sử có thể giải thích được tại sao một sự kiện có thể xảy
ra nếu như chúng ta có đầy đủ thông tin về các điều kiện môi trường làm nảy
sinh sự kiện đó.
Theo cách dạy này, người GV cần thu thập những sự kiện, những thông
tin lịch sử liên quan đến một vấn đề hoặc một hiện tượng cần được giải thích.

Tường thuật này cần được đặt trong một bối cảnh lịch sử như nó đã từng diễn ra
và bản thân HS khi nghiên cứu vấn đề nào đó của bài học cũng đồng thời kể lại
câu chuyện về lịch sử tiến hóa của sinh vật. Ví dụ khi dạy về bài học Các bằng
chứng tiến hóa, GV có thể thiết kế bài học theo một tường thuật lịch sử: Đầu
tiên GV sẽ cung cấp tài liệu cho HS về hình ảnh bộ xương của các lồi động vật
khơng xương sống và động vật có xương sống, sau đó yêu cầu HS hãy sắp xếp
các loài động vật theo 2 nhóm là động vật có xương sống và động vật không
xương sống. Khi thực hiện yêu cầu này, HS được đóng vai những nhà phân loại
học, dựa vào bằng chứng giải phẫu so sánh để phân loại. Tiếp theo GV u cầu
HS sắp xếp các lồi động vật có xương sống vào các nhóm. HS có thể sẽ phân
loại các lồi động vật này dựa vào hình thái, cách thức đẻ trứng hay đẻ con hoặc
môi trường sống của chúng: môi trường nước; môi trường nước – trên cạn và
mơi trường trên cạn. Khi tiến hành phân nhóm, chính HS đang kể lại câu chuyện
các lồi động vật có xương sống tiến hóa như thế nào, có nghĩa là các lồi động
vật có xương sống đã rời khỏi mơi trường nước ra sao. Câu chuyện lịch sử này
giúp giải thích rằng mơi trường sống cũng là một chỉ dẫn để phân loại. Sau khi
HS hoàn thành sự phân loại, GV đặt câu hỏi: “Cá voi có thực sự là lồi cá”? Sau
đó GV cung cấp thơng tin rằng theo nghiên cứu của các nhà khoa học thì cá voi
có nguồn gốc từ một lồi thú có vú bốn chân và sống ở mơi trường cạn sau đó di
cư xuống môi trường nước. Vậy làm thế nào để biết được những kết luận trên là
đúng? Đó là dựa vào những bằng chứng tiến hóa:
- Bằng chứng giải phẫu so sánh: Cá voi có nhau thai và sinh con như động
vật trên cạn và khác với cá. Chúng có sữa và cho con bú, là một động vật hằng
nhiệt. Cá voi khơng có mang cá như cá mà thở bằng 2 lá phổi phát triển hoàn chỉnh.
11


Cá voi trơng như khơng có mũi như thú có vú thay vào đó chúng thở qua lỗ phun ở
trên đầu. Cá voi có xương cánh tay, cổ tay, xương bàn tay và ngón tay bên trong
chân chèo nước. Xương này rất giống với xương có trong chi trước của con người,

dơi và mèo. Cá voi khơng có chân sau nhưng có một cặp xương rất giống với
xương hơng và xương cẳng chân bị teo lại.
- Bằng chứng phôi sinh học: Phôi cá voi và phôi người nếu đặt cạnh nhau
ở cùng giai đoạn phát triển thì chúng cũng có mầm tay và mầm chân và giai
đoạn đầu phát triển cũng có 2 lỗ mũi sau đó nhập làm một và di chuyển lên đỉnh
đầu.
- Bằng chứng hóa thạch: Dựa vào bộ xương khá nguyên vẹn của loài cá
voi Basilosaurid đã tuyệt chủng. Quan sát xương đỉnh sọ của Basilosaurid, lỗ
mũi không nằm trên đỉnh đầu như cá voi hiện đại, cũng không nằm ở cuối mõm
như thú trên cạn. Thay vào đó nó nằm chính giữa. Đây là một lồi trung gian. Ở
phần sau của cơ thể có xương hơng, chân, bàn chân và ngón chân tuy nhỏ nhưng
phát triển hoàn chỉnh.
- Bằng chứng sinh học phân tử: Phân tử ADN chứa mã di truyền. Các nhà
nghiên cứu có thể so sánh mã ADN của các sinh vật để tìm ra mối quan hệ họ
hàng giữa chúng. ADN của cá voi được so sánh với rất nhiều động vật khác
nhau như cá, sư tử biển… Đến nay, sinh vật gần giũ nhất về mặt di truyền là hà
mã béo lùn và u thích nước. Điều này khơng có nghĩa là cá voi tiến hóa từ hà
mã mà cá voi và hà mã cùng tiến hóa từ một tổ tiên chung sống cách đây khoảng
54 triệu năm.
Như vậy, việc tìm hiểu các bằng chứng tiến hóa chứng minh mối quan hệ
họ hàng giữa các loài sinh vật sẽ giúp HS hình thành lối tư duy phản biện của
các nhà khoa học khi tìm kiếm các bằng chứng chứng minh một giả thuyết đưa
ra là đúng hay sai. HS có thể nhận thấy rằng cả 4 hướng chứng cứ nêu trên đều
độc lập cùng kể về một câu chuyện lịch sử duy nhất là cá voi đã tiến hóa từ động
vật trên cạn. Tương tự, thông qua các bằng chứng tiến hóa GV có thể giới thiệu
thêm cho HS một số thơng tin liên quan như cánh dơi tiến hóa từ chi trước 5
ngón rất giống với chi trước của khỉ và chuột chù, thú tiến hóa từ sinh vật dạng
12



bị sát, sinh vật dạng bị sát tiến hóa từ sinh vật dạng lưỡng cư, sinh vật dạng
lưỡng cư từ sinh vật dạng cá… GV sẽ rút ra kết luận rằng hàng ngàn dữ kiện
quan sát được từ những ngành khoa học độc lập nhau đã chứng minh được rằng:
mọi sinh vật trên trái đất đều có họ hàng với nhau, đều có chung một nguồn gốc
tổ tiên.
Tóm lại trong q trình dạy học, GV có thể khai thác 2 hình thức dạy học
trên một cách độc lập nhau hoặc kết hợp cả hai vừa xây dựng theo tư duy của
nhà khoa học vừa xây dựng một tường thuật lịch sử có thể giải thích rõ ràng cho
một sự kiến tiến hóa nào đó. Ví dụ, thuyết tiến hóa của Đacuyn cho rằng tất cả
các sinh vật sống đều có họ hàng với nhau, chúng tiến hóa từ một tổ tiên chung
và sự tiến hóa của các sinh vật sống có cơ chế từ những q trình tự nhiên có thể
nghiên cứu và quan sát được. Nhưng những khẳng định đó là đúng hay sai? GV
có thể hướng dẫn HS chứng minh điều này thông qua câu hỏi bằng cách nào mà
Đacuyn lại đưa ra được kết luận này (cách tư duy của nhà khoa học) và có
những bằng chứng khoa học nào ủng hộ cho Đacuyn dựa vào việc xây dựng một
tường thuật lịch sử có liên quan đến tổ tiên của cá voi hoặc tổ tiên của một loài
sinh vật khác. Như vậy dựa vào nội dung kiến thức của bài hoặc của chuyên đề ,
GV có thể sử dụng linh hoạt 2 cách thức vận dụng trên để có thể đạt được hiệu
quả lớn nhất trong việc rèn luyện và phát triển năng lực nhận thức của HS.
7.2.3.2. Quy trình tổ chức dạy học theo hướng tiếp cận lịch sử
Nội dung kiến thức phần Tiến hóa được SGK trình bày theo một trình tự
logic nhất định, tuy nhiên GV cần cấu trúc lại bài dạy, khai thác nội dung bài
dạy cũng như tổ chức dạy học theo hướng tiếp cận lịch sử. Chúng tôi đã đưa ra 2
hình thức vận dụng cách tiếp cận lịch sử trong dạy học Tiến hóa. Sau đây chúng
tơi xin đề xuất quy trình chung khi tổ chức dạy học một bài hay một chủ đề Tiến
hóa theo hướng tiếp cận lịch sử dựa trên cách thức tư duy của nhà khoa học
cũng như của một tường thuật lịch sử như sau:

13



Bước 1
Bước 2

Nêu vấn đề
Đề xuất các ý tưởng
Mô tả lịch sử

Bước 3

Kiểm chứng ý tưởng

Bước 4

Đánh giá và thảo luận

Bước 5

Đưa ra kết luận

Sơ đồ: Quy trình tổ chức dạy học theo hướng tiếp cận lịch sử

a. Bước 1: Nêu vấn đề
Trong bước này GV sẽ đưa ra vấn đề cần nghiên cứu, các câu hỏi hoặc
các hiện tượng cần giải thích.
b. Bước 2: Đề xuất các ý tưởng
GV sẽ kích thích HS động não, đưa ra nhiều ý tưởng cũng như cách giải
quyết vấn đề được nêu ở bước 1. Trong bước này, GV có thể cung cấp các thông
tin lịch sử như đưa ra các quan điểm, các ý tưởng của các nhà khoa học.
c. Bước 3: Kiểm chứng ý tưởng

Để biết được các ý tưởng, quan niệm đưa ra là đúng đắn hay sai lầm, GV
và HS cùng thiết kế các thí nghiệm kiểm chứng. Các thí nghiệm này có thể thực
hiện giống như các nhà khoa học đã làm hoặc chỉ dừng lại ở mức độ mô phỏng
cách thức các nhà khoa học đã thực hiện nó. Ở bước này, GV cung cấp thơng tin
lịch sử liên quan đến việc các nhà khoa học đã kiểm chứng, chứng minh giả
thuyết của mình như thế nào hoặc có thể kết nối các sự kiện, các thơng tin lịch
sử để hình thành một tường thuật lịch sử hay có thể gọi là một giải thích lịch sử
cho sự kiện nào đó.
d. Bước 4: Đánh giá và thảo luận
14


Dựa trên các kết quả thu được từ các thí nghiệm, HS đánh giá và thảo
luận. Trong quá trình thảo luận, nhận thức của HS về kiến thức khoa học được
hình thành và hồn thiện dần.
e. Bước 5: Kết luận
GV đánh giá, tổng kết đưa ra kết luận về vấn đề cần nghiên cứu. HS tự rút ra
kết luận cho riêng mình và tiếp thu tri thức thu được từ hoạt động học tập.
Như vậy, thơng qua quy trình 5 bước, kiến thức khoa học cung cấp cho
HS không bị động mà tự bản thân HS đã nhận thức được thơng qua cách thức,
con đường dẫn đến tri thức đó. HS học được cách làm việc như một nhà khoa
học, có tư duy logic và biết đề xuất ý tưởng, biết phản biện và đưa ra những lí lẽ,
những thí nghiệm chứng minh ý tưởng đưa ra là đúng hay sai. HS không phải ép
buộc thừa nhận học thuyết mà bằng con đường này, HS tự mình có thể đưa ra ý
kiến về một học thuyết khoa học nào đó, đánh giá nó trên phương diện nhận
thức của bản thân HS, từ đó tiếp nhận kiến thức khoa học một cách hệ thống và
logic.
7.2.3.3. Ví dụ minh họa quy trình dạy học theo hướng tiếp cận lịch sử
Sau đây chúng tơi xin mơ tả quy trình tổ chức dạy học theo hướng tiếp cận
lịch sử khi dạy kiến thức phần Tiến hóa – Sinh học 12 THPT qua 2 ví dụ sau:

a. Khi dạy bài “Học thuyết tiến hóa Lamac và học thuyết tiến hóa Đacuyn”
* Nêu vấn đề
GV cho HS quan sát một số hình ảnh ngụy trang tài tình của các lồi sinh vật
và đặt câu hỏi: Vì sao sinh vật lại đa dạng và phong phú đến như thế? Tại sao
trong sự đa dạng, phong phú ấy, mỗi lồi sinh vật đều thích nghi hồn hảo đến vậy
với mơi trường sống của nó? Và tất cả chúng được tạo ra như thế nào?
* Đề xuất các ý tưởng
GV cho HS thảo luận và đưa ra các câu trả lời có thể để giải thích vấn đề
được đặt ra. Sau đó, GV cung cấp các tài liệu có liên quan đến bài học cho HS
đồng thời GV sử dụng cách tiếp cận lịch sử giới thiệu các quan niệm và các giả
thuyết theo dòng thời gian lịch sử:

15


- Thuyết sáng tạo vạn vật: Chúa tạo ra muôn lồi và vì vậy các lồi là
hồn thiện. Vì Chúa đã tạo ra mỗi lồi với mục đích riêng nên chúng thích nghi
hồn hảo với mơi trường sống.
- Thuyết tiến hóa của Lamac: Mơi trường sống thay đổi nên sinh vật cũng
phải thay đổi theo để thích nghi với mơi trường. Vì mơi trường sống thay đổi
chậm chạp nên sinh vật thích nghi kịp thời với sự thay đổi đó. Những đặc điểm
thích nghi này sẽ được truyền lại cho thế hệ sau và trong lịch sử sự sống, khơng
có lồi nào bị tuyệt chủng cả.
- Thuyết tiến hóa của Đacuyn: Các lồi sinh vật đều có chung nguồn gốc
từ một loài tổ tiên và chọn lọc tự nhiên là cơ chế để giải thích tính đa dạng và
thích nghi của sinh giới.
* Kiểm chứng các ý tưởng
GV cung cấp thông tin cho HS: Một giải thuyết được coi là giả thuyết
khoa học thì nó phải kiểm chứng được. Và một khi nó được chứng minh là đúng
thì giả thuyết khoa học sẽ trở thành học thuyết khoa học.

GV chia lớp thành các nhóm, nghiên cứu tài liệu đề xuất cách kiểm chứng
các giả thuyết trên. Ví dụ, GV giới thiệu cho HS cách giải thích hươu cao cổ
theo thuyết của Lamac. Sau đó đặt câu hỏi: Em có đồng ý với cách giải thích
này khơng? Làm thế nào để chứng minh cách giải thích này là đúng hay sai? GV
có thể gợi ý HS đưa ra một số cách chứng minh như sau:
+ Nếu cách giải thích này đúng thì con cái của các lực sĩ cử tạ sẽ có cơ bắp
cuồn cuộn ngay từ khi mới sinh ra.
+ Các nhà khảo cổ học đã tìm kiếm được rất nhiều loại hóa thạch của sinh vật
đã bị tuyệt chủng. Nói, khơng có lồi nào bị tuyệt chủng là sai.
Tiếp theo GV sẽ cung cấp thông tin lịch sử về cuộc hành trình vịng quanh
thế giới trên tàu Bigơn kéo dài 5 năm của Đacuyn và tập chung vào việc trả lời
câu hỏi “ Làm thế nào Đacuyn lại có thể đưa ra kết luận như vậy? GV có thể gợi
ý HS nghiên cứu tài liệu bằng cách trả lời các câu hỏi như: Những quan sát của
Đacuyn trong tự nhiên, trong chuyến đi vòng quanh thế giới và trong quá trình
16


lai tạo chọn giống vật ni, cây trồng là gì? Từ những quan sát này, ông đã rút ra
được những kết luận nào để xây dựng học thuyết tiến hóa của mình?
* Đánh giá và thảo luận
Thơng qua bước kiểm chứng ý tưởng, GV cho HS thảo luận những ưu
điểm và nhược điểm của các cách giải thích, chứng minh ý tưởng của từng
thuyết cũng như biết đưa ra lời nhận xét, đánh giá vai trò của từng thuyết đối với
đời sống xã hội – kinh tế cũng như nền khoa học thời bấy giờ, đặc biệt là thuyết
tiến hóa của Đacuyn.
* Kết luận
GV cần tổng kết bài học và đưa ra một số kết luận liên quan đến các vấn đề
sau: Những yếu tố ảnh hưởng đến sự ra đời của học thuyết tiến hóa của Đacuyn;
Thuyết chọn lọc tự nhiên của Đacuyn; Những bằng chứng khoa học ủng hộ cho
học thuyết Đacuyn; Những đóng góp và hạn chế của thuyết Đacuyn.

b. Khi dạy bài “ Nguồn gốc sự sống”
* Nêu vấn đề
- GV đặt câu hỏi cho HS trả lời: Theo em, sự sống có nguồn gốc từ đâu?
* Đề xuất các ý tưởng
GV tổ chức cho HS thảo luận để đưa ra câu trả lời. Sau đó GV giới thiệu
một số quan điểm về nguồn gốc sự sống:
+ Thuyết sáng tạo: Thế giới kể cả vô cơ, hữu cơ và con người đều được
thượng đế tạo ra như đã được khẳng định trong Kinh thánh của Thiên chúa giáo.
+ Thuyết tự sinh: vi khuẩn được sinh ra từ thịt thối, giun bọ được sinh ra
từ đất, chuột bọ được sinh ra từ đống rác. Các sinh vật lớn sau khi chết sẽ phân
hủy thành các sinh vật nhỏ bé hơn.
+ Thuyết vô sinh (Giả thuyết của Oparin và Handan): Các hợp chất hữu
cơ đơn giản đầu tiên trên Trái Đất có thể được xuất hiện bằng con đường tổng
hợp hóa học từ các chất vơ cơ nhờ nguồn năng lượng là sấm sét,tia tử ngoại, núi
lửa
 Trong suốt thế kỉ 19 và trong những năm nửa đầu của thế kỷ 20 các
nhà sinh học đã tiến hành hàng loạt thí nghiệm, tổ chức hàng loạt cuộc tranh
17


luận nhằm chứng minh cho luận điểm của trường phái mình.
* Kiểm chứng các ý tưởng
GV tổ chức cho HS thảo luận đưa ra các cách kiểm chứng những thuyết
trên. Sau đó GV giới thiệu lịch sử cách chứng minh bằng thực nghiệm cho các
thuyết:
+ Thí nghiệm của Pasteur đã bác bỏ thuyết tự sinh: Ơng tiến hành thí
nghiệm đun nước luộc thịt trong bình cổ cong sau đó để nguội và thấy rằng vi
khuẩn vẫn không được sinh ra trong nước luộc thịt ngay cả khi nước luộc thịt
được tiếp xúc với khơng khí.
+ Nhà hóa học Veler đã tổng hợp nhân tạo trong ống nghiệm được chất

hữu cơ đầu tiên là ure (được coi là chất chỉ có ở cơ thể sống)  Bác bỏ thuyết
sáng tạo
- GV u cầu HS nghiên cứu SGK mơ tả lại thí nghiệm của Milơ và Urây
nhằm kiểm chứng giả thuyết của Oparin và Handan.
- GV giới thiệu thêm các thí nghiệm khác nhau nhằm chứng minh các đơn
phân có thể kết hợp với nhau trong ống nghiệm để tạo nên các hợp chất hữu cơ.
* Đánh giá và thảo luận
- GV tổ chức cho HS thảo luận kết quả của các thí nghiệm mà các nhà
khoa học đã tiến hành nhằm chứng minh nguồn gốc của sự sống.
- Sau đó GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Nếu các nhà khoa học tạo ra một
tế bào sơ khai có ARN có thể tự nhân đơi và chuyển hóa trong điều kiện tương
tự như điều kiện của Trái Đất nguyên thủy, thì điều này có chứng minh được sự
sống đã được xuất hiện như trong thí nghiệm này ? Từ đó GV cung cấp thêm
thông tin: Hiện nay các nhà khoa học cũng không loại trừ trường hợp các hợp
chất hữu cơ đơn giản đến với Trái Đất từ vũ trụ. Người ta tìm thấy các thiên
thạch rơi vào Trái đất có các axit amin và một số chất hữu cơ đơn giản khác
giống như những chất mà các nhà khoa học thu được trong phịng thí nghiệm
của Mi lơ và các thí nghiệm tương tự. Những nghiên cứu gần đây cho thấy các
18


nhà khoa học cũng tìm thấy những chất hữu cơ đơn giản trong các đám bụi vũ
trụ giữa các hành tinh.
* Kết luận
- GV yêu cầu HS vẽ sơ đồ biểu diễn các giai đoạn của quá trình phát sinh
sự sống.
- GV kết luận: Hiện nay cơ thể sống chỉ được phát sinh từ cơ thể sống có
sẵn (thuyết hữu sinh), nhưng trong q trình hình thành và tiến hóa của Trái Đất,
sự sống được phát sinh bằng con đường vơ cơ (thuyết vơ sinh) qua 3 giai đoạn:
tiến hóa hóa học, tiến hóa tiền sinh học và tiến hóa sinh học.

Tóm lại, thơng qua 2 ví dụ minh họa, chúng tơi đã cố gắng làm sáng tỏ
quy trình tổ chức dạy học theo hướng tiếp cận lịch sử với tiến trình 5 bước giống
như hướng tư duy của các nhà khoa học khi tìm ra các học thuyết, các định luật
cũng như đưa ra các kết luận khoa học. Việc làm này sẽ rèn luyện cho HS lối tư
duy phản biện và logic, kích thích sự tị mị và sáng tạo ở HS, giúp phát triển
năng lực nhận thức của người học đồng thời khơi gợi niềm đam mê và u thích
bộ mơn Sinh học đặc biệt là kiến thức phần Tiến hóa.
7.3. Về khả năng áp dụng của sáng kiến
Sáng kiến được áp dụng trong giờ dạy học chính khóa trên lớp cho HS
khối 12 phần Sinh học tiến hóa. Tuy nhiên, quy trình dạy học theo hướng tiếp
cận lịch sử cịn có thể áp dụng trong nhiều bài học khác nhau của chương trình
Sinh học cấp THPT, nó đặc biệt thích hợp khi dạy về các quy luật, các học
thuyết trong Sinh học.
8. Những thông tin cần được bảo mật: không
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
Việc áp dụng sáng kiến vào thực tiễn giảng dạy khơng địi hỏi những điều
kiện q khắt khe. Tuy nhiêt, không phải bài học nào, nội dung kiến thức nào
cũng phù hợp với việc nghiên cứu theo hướng tiếp cận lịch sử. Chính vì vậy, khi
thiết kế bài học theo hướng tiếp cận lịch sử, GV cần căn cứ vào một số cơ sở sau
đây:
19


- Dựa vào mục tiêu và nội dung kiến thức cần đạt: Trong mỗi bài học, GV
cần xác định rõ mục tiêu về kiến thức, kĩ năng, thái độ và năng lực cần đạt cho
HS. Mục tiêu về kiến thức và kĩ năng cần theo chuẩn của chương trình giáo dục
phổ thông. Việc xác định rõ mục tiêu và kiến thức cần đạt trong mỗi bài học
giúp tránh hiện tượng lan man, chệch hướng và xa rời vấn đề cần nghiên cứu và
cần làm sáng tỏ.
- Dựa vào các nội dung kiến thức liên quan đến các thông tin và tư liệu

lịch sử: GV sẽ lựa chọn những nội dung kiến thức có khả năng nghiên cứu theo
hướng tiếp cận lịch sử. Nội dung kiến thức được lựa chọn cần tập trung vào
những vấn đề khoa học, những học thuyết khoa học mang tính lịch sử và thời
đại. GV sẽ nghiên cứu, tìm hiểu các tư liệu lịch sử, tái hiện chúng theo một bối
cảnh chung nào đó gắn liền với tính chất lịch sử ra đời của các phát minh, ý
tưởng khoa học. Việc tái hiện thông tin lịch sử cần theo một tiến trình logic khoa
học chứ khơng phải là việc trình bày lại các kiến thức lịch sử có liên quan đến
nội dung kiến thức của bài học. Tư liệu và thông tin lịch sử cần được GV “gia
công”, thiết kế lại theo hướng phát triển tư duy logic và năng lực nhận thức của
HS.
- Dựa vào tính logic biện chứng của nội dung kiến thức cần nghiên cứu:
Một vấn đề hay một chủ đề nghiên cứu có thể gói gọn trong một bài học hoặc
liên quan đến nhiều bài học khác nhau. Chính vì vậy, GV cần tìm ra được tính
logic biện chứng giữa các nội dung kiến thức cần tìm hiểu cũng như xây dựng
mạch kiến thức liên quan đến chủ đề khoa học được giảng dạy. Để có được điều
này, GV nên xây dựng, sắp xếp các nội dung của bài học theo một câu chuyện
lịch sử. Một câu chuyện lịch sử sẽ giúp gắn kết các phần của bài học một cách
chặt chẽ và logic, kích thích tư duy nhận thức của HS. Câu chuyện lịch sử cần
chứa đựng một tình huống hay một mâu thuẫn nào đó cần được giải quyết.
10. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tác giả

20


Sau một thời gian thực nghiệm, áp dụng quy trình trên, chúng tôi tiến
hành kiểm tra nhận thức tri thức khoa học Tiến hóa qua bài kiểm tra 90 phút để
kiểm tra sự giống nhau về tri thức khoa học ở 2 nhóm ĐC và TN.
- Nhóm TN: lớp 12 A1 và 12 A3.

- Nhóm ĐC: lớp 12 A2 và 12 A4.
Tổng số HS lớp TN và ĐC là 140 HS. Các lớp ĐC và TN tương đương
nhau về số lượng HS và năng lực nhận thức.
Nội dung của bài kiểm tra:
BÀI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC
TRI THỨC TIẾN HÓA CỦA HS
Thời gian : 90 phút
Câu 1. Những tri thức của bộ mơn khoa học nào giúp giải thích những hiện
tượng sau đây?
Thứ
tự
1.
2.
3
4.

5.
6.

Bộ môn
khoa học

Hiện tượng
Cánh tay người và tri trước của ếch nhái có cấu trúc
tương tự nhưng khác biệt về nhiều chi tiết.
Ở cá, nòng nọc, các đôi sụn vành mang phát triển thành
mang, nhưng ở người chúng phát triển thành xương tai
giữa và sụn thanh quản.
Về cơ bản bộ mã di truyền là giống nhau ở các loài sinh
vật nhân sơ và sinh vật nhân thực.

Sự tồn tại của những lồi có cấu trúc cổ xưa ( như sam,
cá vây chân…) bên cạnh những lồi có cấu trúc phức tạp
hiện đại).
Các loài chim bạch yến trên quần đảo Galapagos rất khác
nhau từ đảo này sang đảo khác và khác xa các dạng trên
đất liền.
Đà điểu, gà, vịt có cánh nhưng khơng biết bay.

Câu 2. Đặc điểm đặc trưng của 8 nhóm đơn vị phân loại được kí hiệu từ A đến I
được liệt kê trong bảng dưới đây (Kí hiệu − : khơng có; kí hiệu + : có):

Nhóm

Trứng có
màng ối

Dây sống

Tóc

Chân

Bộ khung
xương cứng

Răng/
Hàm răng
21



A
B
C
D
E
G
H
I


+


+
+



+
+
+
+
+
+
+



+



+
+




+

+
+
+




+
+
+
+
+




+
+
+
+
+

+


Dựa vào bảng này, em hãy thử vẽ sơ đồ cây tiến hóa biểu diễn mối quan
hệ giữa các lồi sinh vật trên?
Câu 3. Hãy quan sát 2 hình dưới đây và chỉ ra những điểm tương đồng và
sai khác trong cấu tạo lá cây ở thực vật và xương chi trước ở động vật?

a

b

c

d

Hình 1: Các kiểu biến dạng của lá, từ trái qua phải (a) cây nắp ấm, (b) cây bắt ruồi, (c) cây
xương rồng, (d) cây trạng nguyên.

Hình 2: Cấu tạo xương chi trước của một số loài

22


Câu 4. Sự sống đã hình thành trên Trái Đất qua các giai đoạn như thế nào? Thực
nghiệm đã kiểm chứng được những giai đoạn nào, chưa kiểm chứng được những
giai đoạn nào? Giải thích?
* Nhận xét về mặt định lượng
Kết quả bài kiểm tra được thể hiện ở bảng sau:
Nhóm

ĐC
TN

Số
HS
70
70

0
0
0

1
0
0

2
5
0

Số HS đạt điểm Xi
3 4 5 6 7
11 18 19 11 5
4 10 8 17 15

Điểm trung bình
8
1
8


9
0
8

10
0
0

các bài kiểm tra
4,56
6,17

Dựa vào kết quả trên, chúng tôi nhận thấy: Số HS đạt điểm 7 trở lên của
nhóm TN cao hơn nhóm ĐC , số HS đạt điểm 6 trở xuống của nhóm TN thấp
hơn nhóm ĐC. Điểm trung bình các bài kiểm tra của nhóm TN (6,17) cao hơn
điểm trung bình các bài kiểm tra của nhóm ĐC (4,56).
Như vậy, dạy học theo hướng tiếp cận lịch sử nếu theo một quy trình thích
hợp chẳng những khơng làm giảm chất lượng tiếp thu tri thức mà cịn có tác dụng
ngày càng nâng cao trình độ nhận thức của HS về kiến thức Tiến hóa.
* Nhận xét về mặt định tính
Cùng với những thực nghiệm có tính định lượng, tơi đã tiến hành khảo sát
về mặt định tính bằng các phiếu thăm dò trao đổi với học sinh và giáo viên sau
các tiết thực nghiệm. Chúng tôi nhận thấy:
- Dạy học theo hướng tiếp cận lịch sử phần Tiến hóa, giúp các em phát
triển năng lực tri thức khoa học. Sự hiểu biết về Tiến hóa của các em HS được
tăng lên, khơng cịn có những suy nghĩ lệch lạc và sai lầm về tiến hóa.
- Dạy học theo hướng tiếp cận lịch sử giúp khơng khí học tập thêm phần
sôi nổi, các thành viên trong lớp học hăng hái phát biểu, thảo luận nhóm để đề
xuất các ý tưởng, các giải pháp giống như các nhà khoa học đã từng đưa ra. Các
em HS tiếp thu kiến thức rất nhanh, khơng cịn khơng khí trầm lắng, thụ động

như ở các tiết học trước đây.

23


Khơng chỉ với HS, từ phía các đồng nghiệp, chúng tơi cũng nhận được
những ý kiến nhận xét rất tích cực. Giờ học Sinh học đều được nhận định rất sơi
nổi, tích cực, sinh động, tạo được nhiều hứng thú học tập cho HS.
Qua kết quả thống kê cụ thể đã trình bày ở trên, chúng tơi nhận thấy đề
tài có tính khả thi và có khả năng triển khai rộng rãi với nhiều đối tượng và
nhiều khối lớp trong bậc THPT.
10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân
Sáng kiến góp một phần nhỏ vào việc đổi mới phương pháp dạy học môn
Sinh học theo hướng phát triển năng lực cho HS. Sáng kiến được triển khai tới
các đồng nghiệp, trước hết là GV nhóm bộ mơn Sinh học ở trường THPT
Nguyễn Thị Giang và đã nhận được những phản hồi tích cực, được đồng nghiệp
cơng nhận tính mới và lợi ích đem lại từ sáng kiến.
11. Danh sách những cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến
STT
1
2
3.

Họ và tên

Địa chỉ

Nguyễn
Thị

Thắm
Nguyễn Thị Hòa

Giáo viên trường THPT
Nguyễn Thị Giang
Giáo viên trường THPT
Nguyễn Thị Giang
Giáo viên trường THPT
Nguyễn Thị Giang

Hoàng Thị Kim
Oanh

Vĩnh Tường, ngày tháng năm 2019
Thủ trưởng đơn vị

Phạm vi/ Lĩnh vực sáng
kiến
Giảng dạy môn Sinh học
Giảng dạy môn Sinh học
Giảng dạy môn Sinh học

Vĩnh Tường, ngày

tháng

năm 2019

Tác giả sáng kiến


Nguyễn Thị Ninh
24


×