Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu trong một số bài của môn địa lí lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 28 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN LẠC
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
=====***=====

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

Tên sáng kiến: "Tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu trong một
số bài của mơn Địa lí lớp 9"
Tác giả sáng kiến: Trần Thị Ngọc Hà
Mơn: Địa lí
Trường THCS: Trung Hà

Vĩnh Phúc, năm 2017
1


BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
Tên sáng kiến: "Tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu trong một số bài
của mơn Địa lí lớp 9"

Vĩnh Phúc, Năm 2017
2


BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu:
Trong quá trình phát triển kinh tế x hội, biến đổi khí hậu (do phát thải khí
nhà kính gây ra) là một trong những vấn đề an ninh phi truyền thống, đe dọa tới


sự tồn vong của toàn nhân loại. Các nhà khoa học đ khẳng định rằng ngày nay
con người đ làm biến đổi, đảo lộn hệ thống Trái Đất với qui mô ngày càng rộng
lớn, tốc độ chóng mặt. Biến đổi khí hậu đ trở thành một thách thức và nguy cơ
lớn nhất đối với loài người trong thế kỉ 21.
Việt Nam là một trong những quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề nhất từ biến
đổi khí hậu, cả về chính trị, kinh tế - x hội và quốc phòng - an ninh. Hiện nay, ở
Việt Nam đ xuất hiện ngày càng nhiều những bằng chứng cho thấy biến đổi khí
hậu tác động tiêu cực như thế nào đến sự phát triển kinh tế - x hội. Các hiện
tượng như: lượng mưa thất thường và luôn biến đổi, nhiệt độ tăng cao hơn, tình
hình thời tiết khốc liệt hơn, tần suất và cường độ của những đợt b o lũ, triều
cường tăng đột biến, các dịch bệnh xuất hiện và lan tràn….trong những năm gần
đây đều liên quan nhiều đến việc biến đổi khí hậu.Vì thế, chủ động ứng phó với
biến đổi khí hậu ở nước ta là vấn đề quan trọng, cấp thiết.
Nhận thức sâu sắc vấn đề biến đổi khí hậu là hết sức cần thiết đối với tất cả
mọi người, mọi lứa tuổi, … để có các hành động cụ thể vào việc ứng phó với sự
biến đổi khí hậu. Nhà trường phổ thơng, với sứ mệnh nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, với mạng lưới rộng khắp cả nước, với hệ thống
chương trình, nội dung, kế hoạch và phương pháp giáo dục và đội ngũ hùng hậu
của những người làm cơng tác giáo dục đóng một vai trị to lớn và có tầm ảnh
hưởng sâu rộng đến việc nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu cho học sinh.
Là một giáo viên Địa lí tơi mong muốn và ln ý thức được trách nhiệm
của mình đối với việc phải giáo dục biến đổi khí hậu cho học sinh, nhằm thực
hiện mục tiêu phát triển bền vững. Vì vậy tơi đ chọn đề tài: "Tích hợp giáo dục
biến đổi khí hậu trong một số bài của mơn Địa lí lớp 9"
Trong các giờ học trên lớp, để làm được nhiệm vụ giáo dục môi trường, giáo
dục biến đổi khí hậu thơng qua tiết học bài học, chúng ta có thể thực hiện nhiều
phương pháp, tuỳ thuộc vào đặc trưng của mỗi tiết, mỗi bài, mỗi phần mà có thể
lựa chọn phương pháp phù hợp. Trong phạm vi chuyên đề này tôi chỉ giới thiệu
một số phương pháp cơ bản với tính chất gợi ý theo tơi thấy là phù hợp nhất khi
dạy nội dung tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu, cịn trong q trình giảng dạy

tuỳ theo đối tượng học sinh các thầy cơ có thể sử dụng nhiều hình thức và
phương pháp khác miễn sao đạt được mục đích mình đề ra.
2. Tên sáng kiến:
"Tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu trong một số bài của mơn Địa lí lớp 9"
1


3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
3.1. Lĩnh vực có thể áp dụng sáng kiến:
- Mơn: Địa lí lớp 9
- Đối tượng: Học sinh lớp 9 - Trường THCS
3.2. Vấn đề mà sáng kiến cần giải quyết:
3.2.1. Tích hợp giáo dục Biến đổi khí hậu (GDBĐKH) trong mơn Địa lí 9.
3.2.1.1. Mục đích và ý nghĩa của giáo dục biến đổi khí hậu.
Giáo dục về biến đổi khí hậu phải giúp cho học sinh có hiểu biết về hiện
tượng biến đổi khí hậu, nguyên nhân và những tác động của nó tới đời sống con
người và những biện pháp hạn chế các tác nhân dẫn đến biến đổi khí hậu
(BĐKH), có được những kỹ năng cần thiết để ứng phó với những tác động do
BĐKH gây ra. Từ đó chuẩn bị cho học sinh tâm thế sẵn sàng tham gia các hoạt
động nhằm chống lại hạn chế sự BĐKH.
3.2.1.2. Nội dung về giáo dục Biến đổi khí hậu.
Nội dung của giáo dục biến đổi khí hậu đề cập đến thơng qua tiết học, bài
học:
 Khái niệm/ thuật ngữ về biến đổi khí hậu.
 Hiện trạng, nguyên nhân của sự biến đổi khí hậu, đặc biệt là những nguyên nhân do
con người tạo ra
 Hậu quả của biến đổi khí hậu và tác động của nó trên phạm vi tồn cầu, quốc gia và
khu vực - địa phương.
 Những biện pháp hạn chế các tác nhân gây nên biến đổi khí hậu trên phạm vi toàn
cầu, quốc gia và địa phương.

 Ứng phó trước tác động của biến đổi khí hậu ở Việt Nam: Phòng, chống ngập lụt
ở đồng bằng châu thổ và vùng ven biển, sạt lở đất vùng ven biển, lũ và sạt lở đất ở
vùng núi….
 Cung cấp, rèn luyện những kỹ năng cần thiết để ứng phó với thiên tai do biến đổi
khí hậu gây nên ở địa phương (kỹ năng cụ thể phòng chống lũ lụt, sạt lở đất, b
o….).

3.2.2. Khả năng tích hợp GDBĐKH thơng qua một số bài học trong mơn Địa
lí lớp 9- THCS.
Chương trình Địa lí 9 dành cho Địa lí Việt Nam, gồm cả Địa lí dân cư, Địa lí
kinh tế-x hội và các vùng kinh tế. Học chương trình Địa lí 9, học sinh cần nắm
được các đặc điểm về dân cư, kinh tế, các đặc điểm tự nhiên - tài nguyên thiên
nhiên, đặc điểm phát triển kinh tế của các vùng kinh tế nước ta và một số vấn đề
đang được đặt ra nhằm sử dụng hợp lí tài nguyên, giảm thiểu hậu quả của thiên
tai, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, phát triển kinh tế - x hội cả
nước cũng như các vùng l nh thổ, địa phương nơi học sinh đang sinh sống. Qua
đó, chúng ta có thể thấy mơn Địa lí 9 có nhiều khả năng tích hợp GDBĐKH.
2


4. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:
Thời gian: bắt đầu nghiên cứu và dùng thử từ tháng 9/
2016 5. Mô tả bản chất của sáng kiến:
5.1. Về nội dung của sáng kiến:
5.1.1. Thực trạng về việc học tập, chất lượng mơn Địa lí của học sinh lớp 9
trường THCS hiện nay:
Việc dạy và học mơn Địa lí ở lớp 9 nói riêng và cấp THCS nói chung cịn gặp
khơng ít những khó khăn. Theo điều tra khảo sát nghiên cứu trong nhiều năm tôi
thấy nhiều em học sinh cịn chưa thực sự thích học bộ mơn Địa lí do nhận thức
lệch lạc của các em và các bậc phụ huynh, như:

- Chưa thấy được vai trị của mơn học, cho rằng đây là mơn học “phụ”, không
quan trọng nên không chú trọng quan tâm, các các câu h i, bài tập liên quan đến
nội dung bài học giao về nhà nhiều em chỉ làm cho xong.
- Nhiều phụ huynh yêu cầu con mình chỉ tập trung vào các mơn như Ngữ văn,
Tốn, Tiếng Anh,….để chuẩn bị bước đệm cho thi vào THPT nên các em chỉ học
theo kiểu đối phó.
- Về năng lực tư duy tổng hợp theo l nh thổ, năng lực vận dụng kiến thức vào
thực tiễn,…của học sinh còn hạn chế dẫn đến hiều học sinh cịn khơng đạt điểm
trong các câu h i vận dụng, liên hệ thực tế trong các bài kiểm tra.
- Kết quả trước khi áp dụng (Khảo sát ban đầu)
Năm học 2016- 2017 tôi được phân cơng giảng dạy Địa lí ở ba lớp 9 là: lớp
9B, 9C (lực học trung bình), 9A ( lực học khá) với bài kiểm tra khảo sát đầu năm
như sau:
Bảng 1: Thống kê bài kiểm tra khảo sát đầu năm
<3
Lớp


số

3-4,9

5 - 6,4 6,5 – 7,9

8 trở lên

Tỷ lệ TB
trở lên

TS


% TS

%

TS

9A

38

8

9B

39

9C

37

2

5,4

Tổng

114

2


1,8 15 13,2 51

%

TS

%

21,0 24 63,2

TS
6

%

TS

%

15,8 38

100

7

17,9 23

59


9

23,1

32

82,1

8

21,6 20

54,1

7

18,9

29

78,4

97

85,1

44,7 40 35,1

6


5,2

3


* Bảng 2: Kết quả khảo sát việc ham thích mơn Địa lí trước khi áp dụng
thử nghiệm sáng kiến kinh nghiệm (trên 114 học sinh lớp 9):
Trả lời
Câu h i

1. Em có thích học mơn Địa lí

Rất thích

Thích

Khơng thích

SL

(%)

SL

(%)

SL

20


17,5

55

48,2

39

39

34,2

57

50

18

(%)
34,3

khơng?
2. Em cảm thấy thế nào khi học
các tiết học có tích hợp giáo dục
mơi trường mơn Địa lí?

15,8

Với kết quả điều tra như vậy tôi quyết định lựa chọn và quan tâm đến đề
tài "Tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu trong một số bài của mơn Địa lí lớp

9"
nhằm nâng cao chất lượng dạy và học trong môn Địa lí đồng thời thơng qua đó
cũng giáo dục cho các em ý thức bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với
những biến đổi khí hậu. Khi thực hiện chuyên đề này tôi cũng đ gặp nhiều thuận
lợi nhưng bên cạch đó cũng đ gặp khơng ít khó khăn.
5.1.2. Thực trạng dạy học giáo dục biến đổi khí hậu (GDBĐKH) ở nhà
trường phổ thơng hiện nay.
a. Về phía giáo viên
Trong quá trình thực hiện đề tài, để tìm hiểu về nhận thức, thái độ và phương
pháp tổ chức dạy học GDBĐKH của giáo viên qua mơn Địa lí, tơi đ tiến hành ph
ng vấn, trao đổi ý kiến với các giáo viên và dự giờ các giáo viên đang giảng dạy
ở trường THCS trong huyện, thông qua một số câu h i:
Câu 1: Thầy cơ có ý kiến gì về vấn đề biến đổi khí hậu hiện nay?
Câu 2: Theo các thầy cơ chúng ta cần phải làm gì để giảm thiểu những biến
đổi khí hậu?
Câu 3: Nếu đưa nội dung tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu vào cơng tác
giảng dạy và học tập thì tích hợp như thế nào là phù hợp?
Sau khi tiến hành khảo sát trên 18 thầy cô đang giảng dạy môn Địa lí trong
huyện, kết quả điều tra như sau:
Về nhận thức:
Có 16/18 giáo viên được điều tra đều có nhận thức đầy đủ và đúng đắn về vấn
đề GDBĐKH (chiếm 88,9%).
4


Về thái độ:
Theo khảo sát, tơi nhận thấy có 16/18 chiếm 88,9% giáo viên có thái độ tích
cực đối với GDBĐKH. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận giáo viên chưa có thái
độ đúng đắn trong việc GDBĐKH cho học sinh của mình (2 giáo viên chiếm
11,1%). Nhiều giáo viên cho rằng GDBĐKH qua mơn Địa lí chỉ đơn thuần là

việc truyền đạt hết kiến thức Địa lí trong bài cho học sinh nắm được mà không
cần quan tâm đến bất cứ một nội dung nào khác. Bên cạnh đó, một số giáo viên
lại nghĩ rằng muốn thực hiện được GDBĐKH cho học sinh cần phải có các trang
thiết bị hiện đại và phải có nguồn kinh phí lớn.
Về hình thức tổ chức và phương pháp:
Cả 18/18 giáo viên đều cho rằng có thể sử dụng cả dạy học nội khóa và ngoại
khóa cho GDBĐKH. Tuy nhiên, các giáo viên thường sử dụng dạy học nội khóa
vì rất khó có thể tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho học sinh một cách
thường xuyên do điều kiện thời gian và cơ sở vật chất của các trường trung học
cơ sở. Đa số giáo viên cũng cho biết chương trình Địa lí lớp 9 có nhiều bài liên
hệ thực tiễn địa phương nên có một số cơ hội để tổ chức ngoại khóa cho các em
và khi thực hiện các buổi ngoại khóa mang lại hiệu quả khá cao. Thực tế đánh
giá về mức độ tích hợp nội dung GDBĐKH qua các tiết dạy của mình, các giáo
viên cũng thẳng thắn nói rằng chỉ thỉnh thoảng mới tích hợp được nội dung biến
đổi khí hậu (BĐKH) vào bài học.
b. Về phía học sinh
Khi thực hiện đề tài này, tôi đ tiến hành khảo sát, điều tra học sinh bằng các
phiếu điều tra, tôi đ thu được những kết quả cụ thể, từ đó kiểm tra được các mặt
nhận thức, thái độ và hành vi của học sinh về vấn đề BĐKH cụ thể như sau:
Về nhận thức:
Qua điều tra, có thể thấy rằng phần lớn học sinh đều cho rằng môn Địa lí là
mơn phụ, cho nên khi được h i về vấn đề BĐKH hiện nay đều có nhận thức chưa
đầy đủ (chiếm tới trên 50%), số học sinh biết tới BĐKH toàn cầu như một trong
những vấn đề mà thế giới đang phải đối mặt cịn q ít và là một con số cực kì
khiêm tốn (6%). Đặc biệt, còn tới 42,5% các em học sinh hiểu biết rất ít, thậm
chí là hiểu sai. Đối với những đe dọa của BĐKH với đất nước và ngay địa
phương mình các em cũng chưa có được hiểu biết đầy đủ, chỉ khoảng 5% trong
số học sinh được điều tra biết rằng Việt Nam nằm trong số những quốc gia chịu
ảnh hưởng năng nề nhất của BĐKH thông qua những hiện tượng biến đổi của
thời tiết xảy ra trong những năm gần đây, chỉ khoảng 53,2% có hiểu biết về

những thiên tai ngay tại nơi các em sinh sống. Qua điều tra cho thấy việc nhận
thức về vấn đề BĐKH của học sinh THCS còn rất hạn chế và chưa đầy đủ hoặc
có cái nhìn sai lệch, phiến diện.
Sau khi dùng phiếu khảo sát, tất cả học sinh khi được h i đều trả lời rằng đ
từng được nghe cụm từ BĐKH, song nguồn thơng tin về vấn đề này cịn rất hạn
chế, mức độ hiểu biết rất mơ màng. Chủ yếu các em được cung cấp thông tin
5


qua các phương tiện thông tin đại chúng như tivi, Internet,.. (chiếm 65%). Chỉ có
khoảng 35% học sinh được thu nhập thơng tin về BĐKH qua mơn Địa lí nhưng
chủ yếu dưới hình thức thơng báo thơng tin từ giáo viên để mở rộng nội dung bài
học. Bởi vậy, ngay lúc này vấn đề quan trọng đặt ra là cần phải đẩy mạnh hơn
nữa công tác giáo dục BĐKH trong các nhà trường phổ thông để nâng cao nhận
thức cho học sinh về các vấn đề BĐKH, giúp các em có những kỹ năng sống cần
thiết.
Về thái độ:
Đa số học sinh khi được h i đều có thái độ tích cực đối với các vấn đề về
BĐKH và t ra rất hứng thú với những bài học có tích hợp nội dung giáo dục
BĐKH (75%) và trong đó có 65% cho đó là việc làm rất cần thiết.
Hành vi:
Do nhận thức của học sinh còn thiếu về các vấn đề BĐKH dẫn tới hành động
liên quan đến BĐKH còn hạn chế, bao gồm cả những kỹ năng ứng phó với
những hiện tượng BĐKH và hành động để bảo vệ môi trường làm thay đổi hiện
tượng BĐKH trong tương lai.
Như vậy, thông qua ph ng vấn, trao đổi, điều tra các giáo viên và học sinh về
vấn đề giảng dạy nội dung BĐKH qua mơn Địa lí, tơi nhận thấy việc giáo dục
BĐKH cịn gặp khơng ít khó khăn mặc dù đa số giáo viên đ nhận thức tầm quan
trọng của vấn đề. Vì vậy, cần đẩy mạnh hơn nữa vấn đề đưa nội dung giáo dục
BĐKH vào trong dạy học Địa lí, bởi khơng chỉ truyền thụ cho học sinh những

kiến thức về kinh tế, x hội, môi trường mà còn phải hướng dẫn cho học sinh học
được những kỹ năng, những giá trị để biết cách sống một cách bền vững, hài hoà
với tự nhiên và thân thiện với con người.
Trên đây là một số kết quả nghiên cứu chính về cơ sở lý luận và cơ sở thực
tiễn của việc giáo dục BĐKH trong chương trình Địa lí lớp 9. Đó là căn cứ quan
trọng đầu tiên để người giáo viên Địa lí, nhất là giáo viên Địa lí dạy học khối lớp
9 thiết kế và tổ chức dạy học GDBĐKH cho học sinh của mình nhằm góp phần
thực hiện tốt các mục tiêu phát triển bền vững.
5.1.3: Giải pháp thực hiện:
Để thực hiện đề tài đạt hiệu quả, trước hết giáo viên và học sinh cần phải nắm
được khái niệm thế nào là biến đổi khí hậu, nguyên nhân và những biểu hiện của
biến đổi khí hậu, những ảnh hưởng tiêu cực do biến đổi khí hậu gây ra đối với
cuộc sống và sản xuất con người và các giải pháp chủ yếu giảm thiểu sự biến đổi
khí hậu. Từ đó giáo viên lựa chọn những nội dung, những bài học liên quan để
tích hợp và hướng dẫn học sinh cách thu thập, phân tích, xử lí thông tin đem lại
hiệu quả cao nhất cho bài học.
Từ khi bắt đầu nghiên cứu cho đến khi hoàn thiện đề tài, tôi luôn cố gắng
thông qua thực tế giảng dạy trên lớp để kiểm nghiệm đề tài và ngược lại. Trước
tiên cần giúp học sinh nắm vững các bước cơ bản để tiến hành thu thập và xử lí
thơng tin thơng qua tự nghiên cứu, hoạt động nhóm, chuẩn bị theo dự án. Sau đó
6


từng bước nâng dần kỹ năng, và từ kỹ năng biến thành kỹ xảo. Trong quá trình
rèn luyện các em dần dần khắc phục các sai sót của mình khi gặp phải. Học sinh
sẽ bắt đầu cảm nhận được niềm vui, sự hứng thú khi tự mình tìm tịi khám phá,
vận dụng những hiểu biết vào giải thích một số hiện tượng địa lí đang xảy ra ở
địa phương.
5.1.3.1 Khái quát về Biến đổi khí hậu.
5.1.3.1.1 Khái niệm về Biến đổi khí hậu (BĐKH).

“Biến đổi khí hậu Trái đất là sự thay đổi của hệ thống khí hậu bao gồm khí
quyển, thủy quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các
nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo”.
5.1.3.1.2. Nguyên nhân và biểu hiện của Biến đổi khí hậu.
* Nguyên nhân của Biến đổi khí hậu:
- Khí thải công nghiệp, chủ yếu là các nhà máy nhiệt điện đ đốt cháy nhiên
liệu hóa thạch thải ra các chất khí như CO2, CH4,….
- Chất khí thải ra từ sử dụng ô tô, xe máy làm tăng lượng CO2.
- Hoạt động đốt lị gạch, nung vơi,….
- Hiện tượng chặt phá rừng bừa b i, đốt rừng, cháy rừng, …
- Khí thải trong sinh hoạt, hoạt động nông nghiệp: đốt rơm, rạ,…
*Các biểu hiện của sự biến đổi khí hậu Trái Đất gồm:
Sự nóng lên của khí quyển và Trái Đất nói chung.
Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho mơi trường sống
của con người và các sinh vật trên Trái Đất.
Sự dâng cao mực nước biển do băng tan dẫn tới sự ngập úng của các vùng đất
thấp, các đảo nh ven biển.
Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng khác
nhau của trái đất dẫn đến nguy cơ đe dọa sự sống của các loài sinh vật, các hệ
sinh thái và hoạt động của con người.
Đối với Việt Nam trong khoảng 50 năm qua, theo nghiên cứu của Viện khí
tượng Thủy văn và mơi trường, nhiệt độ trung bình năm đ tăng khoảng 0.5 0C
đến 0.70C, mực nước biển dâng khoảng 20 cm, hiện tượng b o biển diễn ra ngày
càng tăng về số lượng và cường độ.
5.1.3.1.3. Hậu quả của Biến đổi khí hậu.
Đối với Việt Nam, một trong năm nước chịu ảnh hưởng mạnh mẽ nhất từ
BĐKH, phải đối mặt với những hậu quả cụ thể sau:
- El Nino ảnh hưởng rõ rệt đến thời tiết của Việt Nam, thể hiện rõ nhất là sự
thiếu hụt về lượng mưa dẫn đến hạn hán tại nhiều khu vực. Mực nước các sông
khu vực miền Bắc đ xuống thấp nhất trong vòng 100 năm qua. Các tỉnh ở Tây

Nguyên, Nam Trung Bộ và Nam Bộ là những vùng chịu ảnh hưởng nhiều mặt
của hiện tượng này.
7


- BĐKH tác động đến hoạt động kinh tế - x hội của con người. Mực nước
biển dâng cao gây ngập úng, nhiễm mặn nguồn nước, ảnh hưởng đến sản xuất
nông nghiệp, gây rủi ro đối với công nghiệp và các hệ thống kinh tế - x hội.
Theo tính tốn của các chuyên gia nghiên cứu về BĐKH, đến năm 2100 nhiệt độ
trung bình ở Việt Nam có thể tăng lên 30 0C và mực nước biển dâng đến 1m.
Theo đó, khoảng 40.000km2 đồng bằng ven biển Việt Nam sẽ bị ngập, trong đó
90% diện tích các tỉnh thuộc đồng bằng sơng Cửu Long ngập hầu như tồn bộ,
và có khoảng 10% dân số bị ảnh hưởng trực tiếp, tổn thất đối với GDP khoảng
10%. Nếu mực nước biển dâng 3m sẽ có khoảng 25% dân số bị ảnh hưởng, có
thể dẫn đến mất nơi ở, ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế quốc dân…
5.1.3.1.4. Giải pháp ứng phó và thích ứng với Biến đổi khí hậu.
a. Giảm sản xuất nhiệt điện, tăng cường sử dụng các nguồn năng lượng tái
tạo: như năng lượng Mặt trời, năng lượng gió, năng lượng thủy triều, năng lượng
địa nhiệt, năng lượng sinh khối (biomas), năng lượng khí sinh học (biogas).
b. Ngăn chặn nạn phá rừng, tích cực bảo vệ rừng và trồng rừng sẽ có tác dụng
lớn trong việc giảm thiểu nguy cơ biến đổi khí hậu.
c. Tiết kiệm năng lượng để giảm lượng khí CO2 thải ra bầu khí quyển.
Thay vì đi lại bằng xe máy, ô tô mọi người chúng ta nên đi bằng những
phương tiện công cộng như đi xe buýt, đi xe đạp. Với các loại phương tiện đi lại
này sẽ tiết kiệm không chỉ xăng dầu mà cịn hạn chế khí thải gây ơ nhiễm mơi
trường.
Tiết kiệm điện, đặc biệt là sử dụng các thiết bị dân dụng tiết kiệm như bóng đèn
compact, các loại pin nạp.
d. Cải tạo, nâng cấp hạ tầng.
Theo số liệu thống kê nhà ở chiếm gần 1/3 lượng phát tán khí gây hiệu ứng

nhà kính trên qui mơ tồn cầu (riêng Mỹ là 43%). Vì vậy, việc cải tiến trong lĩnh
vực xây dựng như tăng cường hệ thống bảo ôn, xây dựng các cầu thang điều
chỉnh nhiệt độ…sẽ tiết kiệm được rất nhiều nhiên liệu và giảm mức phát thải khí
thải. Ngồi ra, các cơng trình giao thơng như cầu đường cũng là yếu tố cần đầu
tư th a đáng.
e. Ứng dụng các công nghệ mới trong việc bảo vệ Trái Đất.
Hiện nay, các nhà khoa học đang tiến hành những thử nghiệm mới như quá
trình can thiệp kỹ thuật địa chất hay kỹ thuật phong bế mặt trời….nhằm giảm
hiệu ứng nhà kính. Ngồi ra cịn tính đến kỹ thuật phát tán các hạt Sulphate vào
khơng khí để nó thực hiện q trình làm lạnh bầu khí quyển.
f. Giáo dục tun truyền cho học sinh trong nhà trường.
Nhận thức về hiểm họa của BĐKH đến các hoạt động sản xuất nông nghiệp,
công nghiệp, dịch vụ, đến môi trường và tài nguyên thiên nhiên….
5.1.3.2.Giáo viên lựa chọn nêu ra những bài học có liên quan đến tích hợp:
Giáo viên cần xây dựng kế hoạch cụ thể ngay từ đầu năm học, rà soát chọn
lọc ra những bài học có thể tích hợp giáo dục mơi trường, tích hợp giáo dục biến
8


đổi khí hậu.Tùy từng bài dạy và nội dung cụ thể giáo viên có thể tích hợp các
nội dung liên quan đến vấn đề mơi trường, biến đổi khí hậu cho bài học thêm
phần sinh động
Yêu cầu học sinh chuẩn bị sẵn nôi dung ở nhà bằng cách phân công dự án dạy
học theo nhóm ( giáo viên chỉ giao cho học sinh những dự án nh với những câu
h i cụ thể).
5.1.3.3. Hướng dẫn học sinh thu thập thông tin, xử lí thơng tin liên quan
đến mơn học, bài học:
* Ngay từ đầu năm học giáo viên cần giới thiệu:
- Nội dung chương trình năm học.
- Hướng dẫn học sinh nghiên cứu sách giáo khoa trước thông qua phần mục

lục.
- Nắm được một số thông tin liên quan đến chương trình học mơn địa lí 9, các
bài học để tự thu thập những vấn đề liên quan đến bộ môn thông qua sách, báo,
đài, tivi, Internet ...và học sinh có thể ghi chép, in ra giấy, sưu tập tranh ảnh, mẫu
vật, các câu ca dao, tục ngữ nói về các hiện tượng của thời tiết, khí hậu...tìm
hiểu và giải thích nguyên nhân, hậu quả của các hiện tượng địa lí xảy ra ở địa
phương, xung quanh cuộc sống của chúng ta ...
-Khi đ thu thập được thông tin các em cần phải kiểm tra cẩn thận nhất là số
liệu, phải có mốc thời gian cụ thể và phân nhóm đối tượng.
*Hướng dẫn học sinh soạn bài mới ở nhà:
- Trước hết các em phải đọc kĩ nội dung bài mới, chú ý: Tên bài và các đề
mục lớn.
- Xác định nội dung chính của từng mục, đánh dấu những nội dung cần phải
làm rõ .
- Nghiên cứu và xử lí bản số liệu, tranh ảnh trong sách giáo khoa .
- Tìm cách trả lời các câu h i giữa bài và cuối sách giáo khoa.
- Thu thập những thông tin liên qua đến bài học thông qua sách báo, mạng
Internet,...
5.2: Về khả năng áp dụng của sáng kiến:
Thực hiện được nội dung tích hợp GDBĐKH trong việc dạy - học mơn Địa lí
trong nhà trường là hết sức cần thiết và quan trọng, hơn thế nữa nó cịn góp phần
thay đổi phương pháp dạy học truyền thống bằng phương pháp mới nhằm phát
huy tính tích cực, tự giác, tính độc lập, sáng tạo của học sinh. Đồng thời nó cũng
góp phần làm thay đổi cách kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh - tự
kiểm tra, đánh giá bằng lý thuyết suông chuyển sang kiểm tra, đánh giá cả kỹ
năng và khả năng vận dụng kiến thức vào việc giải quyết các bài tập, cũng như
vào thực tiễn. Vì vậy với đề tài này có thể áp dụng rộng r i cho tất cả các đối
tượng học sinh lớp 9 và còn là tiền đề giúp các em học tập mơn Địa lí THPT
được tốt hơn, lĩnh hội kiến thức một cách chủ động hơn.
9



5.2.1: Các phương pháp vận dụng giáo dục biến đổi khí hậu vào một số bài
học cụ thể:
Giáo dục về Biến đổi khí hậu có thể được thực hiện qua nhiều phương thức
khác nhau. Tuy nhiên, giáo dục BĐKH qua mơn Địa lí lớp 9, thì thực hiện bằng
phương thức tích hợp là thích hợp nhất, tích hợp những nội dung liên quan vào
môn học, lớp học với những bài học cụ thể.
Theo nghiên cứu tơi thấy việc tích hợp giáo dục BĐKH được triển khai ở ba
mức độ là: tích hợp tồn phần, tích hợp bộ phận và mức độ liên hệ.
Sau đây tôi xin giới thiệu một số bài tích hợp giáo dục BĐKH trong chương
trình Địa lí lớp 9:
Bài 7: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố nông nghiệp
Tiết 1- Mục I : Các nhân tố tự nhiên.
- Nội dung tích hợp GDBĐKH: Việc khai thác, sử dụng chưa hợp lí tài
nguyên thiên nhiên, sẽ làm suy thối về mơi trường và gây biến đổi về khí hậu
và các giải pháp giảm thiểu BĐKH.
- Phương pháp: dạy học theo dự án; hoạt động nhóm
Giáo viên có thể chia nhóm, yêu cầu mỗi nhóm thảo luận về một loại tài
nguyên với nội dung: tình hình sử dụng và biện pháp khai thác của từng loại tài
ngun đó.
Sau khi hồn thành nội dung trên, giáo viên có thể yêu cầu học sinh trả lới
một số câu h i:
- Tại sao cần phải sử dụng đất hợp lí?
- Tại sao cần phải sử dụng có hiệu quả, đảm bảo sự cân bằng và chống ô
nhiễm môi trường nước?
- Tại sao phải khai thác, sử dụng hợp lí và bền vững các nguồn tài
nguyên: khí hậu, nước…?
- Theo em hiện tượng biến đổi khí hậu hiện nay đã ảnh hưởng như thế
nào đến sản xuất nông nghiệp nước ta?

- Em hãy đề ra một số biện pháp giảm thiểu biến đổi khí hậu, khắc
phục những hậu quả do BĐKH gây ra cho sản xuất và đời sống?
Giáo viên phân công học sinh chuẩn bị trước nội dung thơng qua tìm hiểu
thực tế và truy cập thơng tin trên mạng Internet,… học sinh có thể trả lời câu h i
dưới dạng trình chiếu Power point có hình ảnh hoặc video minh chứng
Trả lời những câu h i này chính là học sinh đ tìm được những ngun
nhân sâu sa gây ra biến đổi khí hậu, tác hại do biến đổi khí hậu gây ra. Qua đó
học sinh biết bản thân cần phải làm gì để bảo vệ các loại tài nguyên ở ngay
địa phương mình đang sinh sống.
Cuối cùng giáo viên sử dụng một số video hoặc hình ảnh thể hiện tác hại
của việc sử dụng khơng hợp lí các loại tài ngun đó ( dưới đây là một số hình
ảnh minh họa tiêu biểu)

10


Hình 1. Xói mịn đất

Hình 2. Sạt lở đất

HÌnh 3. Ô nhiễm nguồn nước
HÌnh 4. Lũ quét
Những vấn đề chung đặt ra đối với các loại tài nguyên này là việc khai
thác, sử dụng chưa hợp lí, sẽ làm suy thối về mơi trường và gây biến đổi về khí
hậu.
Từ đó các em thấy được đó cũng chính là những nguyên nhân gây ra biến
đổi khí hậu và hậu quả do biến đổi khí hậu gây ra.
Giáo viên có thể bổ sung thêm kiến thức thực tế nếu học sinh khơng tìm ra,
ví dụ: Nước biển dâng, thời tiết cực đoan rét kỷ lục, hạn hán khốc liệt… đó là
biểu hiện rõ nét của biến đổi khí hậu. Trận rét kỷ lục cuối năm 2016 xảy ra tại

nhiều tỉnh phía Bắc và miền Trung, hạn hán khốc liệt kéo dài ở các tỉnh Trung
Bộ, nước triều dâng cao ở các tỉnh Nam Bộ… đó là sự cực đoan của khí hậu, đ
ảnh hưởng mạnh đến sản xuất nông nghiệp. Bối cảnh biến đổi khí hậu ngày càng
đặt ra nhiều thách thức với nông nghiệp nước ta...
Vùng Đồng bằng sông Cửu Long đ được nhiều nhà khoa học và các tổ chức
quốc tế cảnh báo là nơi chịu nhiều tác động tiêu cực của hiện tượng biến đổi khí
hậu và nước biển dâng. Nông dân vùng Đồng bằng sông Cửu Long hiện nay vừa
chịu tác động của lũ thượng nguồn vào mùa mưa, vừa chịu tác động của sự xâm
nhập mặn vào mùa khô và các tác động do diễn biến thời tiết cực đoan khác.
Đồng bằng sông Cửu Long, ước tính hàng trăm ngàn hecta đất bị ngập, hàng
triệu người có thể bị mất nhà cửa nếu nước biển dâng cao. Sản lượng lương thực
có nguy cơ giảm sút lớn, đe doạ tới an ninh lương thực của quốc gia.
11


Diện tích canh tác nơng nghiệp sử dụng nguồn nước ngọt như lúa, màu, cây ăn
trái và nuôi trồng thủy sản sẽ bị thu hẹp, năng suất và sản lượng sẽ suy giảm.
Biến đổi khí hậu cũng làm thay đổi điều kiện sinh sống của các loài sinh vật,
dẫn đến tình trạng biến mất của một số lồi và ngược lại xuất hiện nguy cơ gia
tăng các loại “thiên địch”. Trong thời gian 2 năm trở lại đây, dịch rầy nâu, vàng
lùn, lùn xoắn lá ở Đồng bằng sông Cửu Long diễn biến ngày càng phức tạp, ảnh
hưởng đến khả năng thâm canh, tăng vụ và làm giảm sản lượng lúa. Biến đổi khí
hậu có thể tác động đến thời vụ canh tác lúa, làm thay đổi cấu trúc mùa vụ, quy
hoạch vùng, kỹ thuật tưới tiêu, sâu bệnh, năng suất, sản lượng...
Biện pháp: Cần chuyển dần qua cách sống và sản xuất nơng nghiệp phù
hợp với hồn cảnh mới dưới điều kiện khí hậu ngày một thay đổi nhanh hơn. Là
học sinh các em cũng có thể góp phần tham gia vào giảm thiểu biến đổi khí hậu,
như: Ngăn chặn nạn phá rừng, tích cực bảo vệ rừng và trồng rừng; tiết kiệm
năng lượng để giảm lượng khí CO2 thải ra bầu khí quyển, thay vì đi xe máy ô tô
chúng ta có thể đi bằng xe đạp, xe đạp điện; vận động người thân, bà con hàng

xóm sử dụng hợp lí phân bón, thuốc trừ sâu hay sử dụng biện pháp sinh học…
Giáo viên giới thiệu mơ hình sống chung với lũ của người dân vùng Đồng
bằng sông Cửu Long:

Hình 5.Mơ hình sống chung với biến đổi khí hậu của người dân vùng
Đồng bằng sông Cửu Long
Như vậy, sau khi học xong bài 7 này, Giáo viên cũng có thể giao nhiệm vụ
cho học sinh tìm hiểu thêm thực trạng môi trường và thiên tai ở địa phương các
em theo gợi ý sau:
- Tình trạng sử dụng phân bón hóa chất, thuốc trừ sâu của bà con nơng dân.
- Các loại rác thải, nước thải ở nông thôn.
12


- Diễn biến bất thường về thời tiết và khí hậu ở địa phương trong những năm
qua như: Tần suất mưa, lũ lụt, mưa đá, rét đậm, rét hại, nắng nóng kéo dài……
Từ thực tế khảo sát, điều tra các em thấy được ơ nhiễm khơng khí, ơ nhiễm
đất, ơ nhiễm nguồn nước và các thiên tai ảnh hưởng như thế nào đến sức khoẻ
con người cũng như đến sự phát triển của các loại cây trồng, hoa màu của người
dân. Trên cơ sở đó đề ra hướng giải quyết phù hợp ở từng địa phương và học
sinh tiến hành viết báo cáo.
Bài 9: “Phát triển và phân bố lâm nghiệp, thủy sản”.
- Nội dung tích hợp GDBĐKH: Suy giảm diện tích rừng cũng là
nguyên nhân của biến đổi khí hậu và các giải pháp giảm thiểu BĐKH.
Tiết 1- Mục I: Lâm nghiệp
- Phương pháp tích hợp là đàm thoại gợi mở, hoạt động nhóm, dạy học theo
dự án
1, Tài nguyên rừng:
Gv yêu cầu học sinh nghiên cứu thông tin trong SGK, quan sát vào biểu
đồ thấy được sự biến động diện tích rừng ở nước ta giai đoạn 1943 đến nay.

Giáo viên kết hợp dùng tranh ảnh, vi deo, cho học sinh quan sát, phân tích. Ví
dụ một số hình ảnh minh họa:

Hình 6-9. Hiện tượng chặt phá rừng bừa b i, cháy rừng và đốt rừng làm nương
GV yêu cầu HS tìm hiểu những nguyên nhân làm suy giảm diện tích rừng của
nước ta. Từ đó nêu hậu quả của suy giảm tài nguyên rừng đối với môi trường?
13


- Việc suy giảm diện tích rừng có phải là một trong những ngun nhân
gây biến đổi khí hậu khơng, tại sao?
- Theo em chúng ta cần phải làm gì để bảo vệ rừng, giảm thiểu biến đổi
khí hậu?
Với câu h i này giáo viên có thể cho học sinh chuẩn bị trước nội dung ở
nhà dưới dạng dự án theo nhóm, chia thành 3 nhóm. Học sinh có thể trình bày
dưới dạng trình chiếu power point có hình ảnh và video minh họa.
Các nhóm nhận xét lẫn nhau và rút ra kiến thức dưới sự hướng dẫn của
giáo viên.
* Nguyên nhân suy giảm diện tích rừng:
- Do chiến tranh, cháy rừng, tập quán canh tác lạc hậu đốt nương làm rẫy.
- Do nhu cầu phát triển KT-XH nên quá trình khai thác rừng mạnh mẽ
làm cho diện tích rừng và rừng tự nhiên giảm rất nhanh.
* Hậu quả của suy giảm tài nguyên rừng đối với môi trường:
- Đối với mơi trường khơng khí: Rừng bị chặt phá làm tăng lượng CO2,
Tăng nhiệt độ khơng khí, thủng tầng ơzon, ô nhiễm khí quyển.
- Đối với hệ sinh thái: Nhiệt độ tăng làm thay đổi vùng phân bố và cấu
trúc quần thể của nhiều hệ sinh thái.Nhiệt độ tăng làm tăng khả năng cháy rừng,
vừa gây thiệt hại về tài nguyên sinh vật, vừa gia tăng lượng phát thải khí nhà
kính làm gia tăng biến đổi khí hậu.
Với những hậu quả trên cũng là một số nguyên nhân gây biến đổi khí hậu

của nước ta
* Giải pháp:
- Cần phải thấy được sự cần thiết phải cần trồng rừng phủ xanh đất trống
đồi núi trọc, bảo vệ rừng
- Khai thác rừng một cách hợp lí, có kế hoạch.
- Bảo vệ những khu rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn, các khu dự trữ tự
nhiên vườn Quốc gia góp phần bảo vệ các nguồn gen động thực vật.
- Thực hiện nghiêm luật bảo vệ rừng,…
- Đảng, Nhà nước cần thực hiện có hiệu quả chính sách giao đất, giao rừng,
hộ trợ vốn cho người dân trong trồng rừng.
Phần các biện pháp bảo vệ rừng giáo viên cho học sinh tham khảo trong
sách giáo khoa.
Bài 11: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố cơng nghiệp
- Nội dung tích hợp GDBĐKH: Nguyên nhân của biến đổi khí hậu do khai
thác tài nguyên và các giải pháp giảm thiểu BĐKH.
Mục I : Các nhân tố tự nhiên.
- Phương pháp: Đàm thoại gợi mở, thảo luận nhóm, dạy học theo dự án
Sau khi học sinh nghiên cứu xong về các nhân tố tự nhiên ảnh hưởng đến sự
phát triển và phân bố công nghiệp, giáo viên yêu cầu học sinh trả lời một số câu
h i:
- Tại sao cần phải quản lí chặt chẽ việc khai thác tài nguyên khoáng sản?
14


- Việc khai thác bừa bãi tài nguyên khoáng sản sẽ dẫn đến hậu quả gì?
- Theo em nguyên nhân hiện tượng tràn xỉ than vào hộ nhà dân sau trận lũ ở
Cẩm Phả- Quảng Ninh vào tháng 7/2016 là do đâu, hậu quả của nó như thế
nào?
- Trong thời gian gần đây, vấn đề khai thác cát lậu ở Sông Hồng địa phận Vĩnh
Phúc đã gây ảnh hưởng như thế nào đến môi trường và đời sống của người dân

quê em? Bản thân em cần phải làm gì để bảo vệ dịng sơng q hương.
Giáo viên u cầu học sinh chuẩn bị trước câu h i thơng qua tìm hiểu trên
mạng Internet, qua thực tế ở địa phương,… bằng cách giao dự án cho học sinh
theo nhóm thơng qua những câu h i gợi ý của giáo viên về nội dung tìm hiểu.
Qua việc trả lời các câu h i trên học sinh thấy được tác hại của việc không
quản lý chặt chẽ, khai thác bừa b i tài nguyên khoáng sản dẫn đến những hậu
quả nặng nề, như:
- Tài ngun khống sản bị cạn kệt nhanh chóng.
- Chất thải nhiều gây ô nhiễm môi trường sinh thái quanh khu vực khai thác như
dầu khí (Vũng Tàu), than đá ( Hạ Long),…
- Rừng cây bị chặt phá, đất nông nghiệp bị thu hẹp để khai thác quặng nhiều nơi
gây nên hiện tượng lũ quét, sạt lở đất,…
- Việc khai thác cát bừa b i ở sông Hồng cũng đ gây nhiều hậu quả nghiêm trọng
như sạt lỡ đất, vỡ kè đá nắn dịng chảy của dịng sơng làm cho nhiều người dân đ
bị mất nhà ở, diện tích canh tác bị thu hẹp, gây ô nhiễm môi trường nước...
Học sinh cũng thấy được vai trò, trách nhiệm của bản thân trong việc bảo vệ
dịng sơng q hương, bảo vệ mơi trường sống của bản thân và gia đình: khơng
vứt rác bẩn xuống dịng sơng, cần báo ngay cho l nh đạo địa phương nếu nhìn
thấy hiện tượng khai thác cát lậu, hút cát ven bờ sông gây h ng kè,…
Cuối cùng giáo viên có thể giới thiệu một số hình ảnh hoặc video về hậu
quả của việc khai thác bừa b i tài nguyên khoáng sản (dưới đây là một số hình
ảnh minh họa tiêu biểu)

Hình 10. Khai thác cát trên sơng Hồng

Hình 11. Hiện tượng sạt lở bờ sông
15


Trả lời những câu h i này chính là học sinh đ tìm được những nguyên nhân

sâu sa gây ra biến đổi khí hậu. Qua đó học sinh biết bản thân cần phải làm gì với
việc bảo vệ các loại tài nguyên ở ngay địa phương mình đang sinh sống.
Bài 35: Vùng Đồng bằng sông Cửu Long
Mục II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên nhiên nhiên
Tích hợp kiến thức môn Giáo dục công dân, giáo dục bảo vệ môi trường, giáo
dục BĐKH:
- Nội dung tích hợp GDBĐKH: Vấn đề biến đổi khí hậu, nguyên nhân của
biến đổi khí hậu ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long và các giải pháp giảm thiểu
BĐKH của vùng.
- Phương pháp: Thảo luận nhóm, dạy học theo dự án
Ở mục này giáo viên có thể cho học sinh làm việc theo nhóm, tổng hợp nội
dung kiến thức trên những vấn đề cơ bản sau:
+ Trình bày được những thuận lợi nhân tố tự nhiên đối với phát triển kinh tế
x hội của vùng.
+ Thấy được những khó khăn của tự nhiên, hậu quả đối với đời sống và phát
triển kinh tế từ đó đề ra biện pháp khắc phục
Sau khi nghiên cứu xong các thuận lợi về điều kiện tự nhiên và tài nguyên
thiên nhiên của vùng, giáo viên yêu cầu học sinh báo cáo kết quả dự án đ chuẩn
bị ở nhà theo những nội dung sau:
-Nêu một số khó khăn chính về mặt tự nhiên của đồng bằng sông Cửu Long,
biện pháp khắc phục?
- Hiện tượng biến đổi khí hậu đã và đang xảy ra ở vùng Đồng bằng sông Cửu
Long biểu hiện như thế nào,đã gây ra những khó khăn gì? Chúng ta cần phải
làm gì để giảm thiểu BĐKH?
Đại diện nhóm báo cáo kết quả học sinh có thể trình bày dưới dạng trình
chiếu power point có hình ảnh video minh họa.
Qua đó học sinh thấy được vấn đề biến đổi khí hậu ở Đồng bằng sơng Cửu
Long như:
- Những khó khăn mà vùng này đang phải ghánh chịu do thiên tai, hạn hán
diện tích đất phèn, mặn nhiều.

- Các biện pháp khắc phục khó khăn như: trồng rừng ngập mặn, biện pháp
thau chua rửa mặn cải tao diện tích đất,...
- Sự hiện diện của biến đổi khí hậu như hiện tượng mặn hóa do nước biển
dâng cao.
- Hành động của mỗi người dân góp phần vào giảm thiểu biến đổi khí hậu
Giáo viên nhận xét và có thể bổ sung thêm kiến thức về những biểu hiện của
biến đổi khí hậu ở vùng và biện pháp giảm thiểu biến đổi khí hậu( giáo viên có
thể minh họa bằng hình ảnh hoặc video)
16


Biến đổi khí hậu đ hiện diện thực tế. Đồng bằng sông Cửu Long đang bị nước
mặn xâm nhập, đất đai bị mặn hóa. Thảm họa này ngày càng gia tăng bởi tác
động kép của biến đổi khí hậu do nước biển dâng cao và do việc tích nước hàng
loạt tại các đập thủy lợi, thủy điện của các quốc gia lân cận ở thượng nguồn, làm
giảm cao độ mực nước hệ thống sông Cửu Long vào mùa khô.
Hệ thống kênh rạch này bị nước biển xâm nhập đang lan t a xâm nhập mặn
hầu hết khắp khu vực, đang biến đất đai tại đây thành đất bị thấm mặn.Các dịng
sơng Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long đang bị xâm nhập
mặn vào nội địa trên 70 km, và có chiều hướng tăng nhanh. Hiện một số địa
phuơng trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long đ xuất hiện tình trạng thiếu nước
ngọt trầm trọng.
Nếu tình trạng hạn - mặn tiếp tục diễn ra như năm 2016 thì diện tích các vùng
trồng lúa sẽ bị ảnh hưởng rất lớn, làm giảm năng suất và sản lượng.

Hình13-16 : Hiện tượng xâm lấn mặn và hạn hán ở Đồng bằng sông Cửu Long
Từ nội dung trên học sinh thấy được vấn đề biến đổi khí hậu ở Đồng bằng
sơng Cửu Long hiện nay là vấn đề cấp thiết cần phải giải quyết. từ đó các em
cũng thấy được cần phải có ý thức hơn trong việc bảo vệ mơi trường, bảo vệ
tài nguyên thiên nhiên, giảm thiểu biến đổi khí hậu ở địa phương.

17


*Biện pháp:
- Nâng cao độ mực nước an toàn tối thiểu để ngăn xâm nhập mặn cả về nước
mặt và thấm mặn toàn vùng, trữ được lượng nước ngọt lớn, sử dụng được phần
lớn lượng nước ngọt do thượng nguồn đổ về, tạo dịng chảy một chiều của các
cửa sơng hệ thống sông Cửu Long đồng loạt, biến Đồng bằng sơng Cửu Long
thành đồng bằng vùng nước ngọt ở phía trên và vùng mặn ở phía dưới gần
biển. Đó là biện pháp giải quyết phù hợp và triệt để vấn đề xâm nhập mặn đồng
thời cải thiện rất tốt việc thoát lũ cho mùa lũ.
-Sống chung với lũ, khai thác những lợi thế kinh tế chính do lũ đem lại
-Dự án thoát nước ra biển trong mùa lũ
- Trồng rừng và bảo vệ vùng rừng ngập mặn ven biển, giảm thiểu BĐKH
Bài 39. Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển
đảo Mục III: Bảo vệ tài nguyên và môi trường biển – đảo
Nội dung tích hợp GDBĐKH: Nguyên nhân, biểu hiện, hậu quả, biện
pháp ứng phó với BĐKH.
Phần 1: Sự giảm sút tài nguyên và ô nhiễm môi trường biển
đảo Phương pháp: đàm thoại gợi mở, thảo luận nhóm.
Giáo viên yêu cầu học sinh phân tích về sự giảm sút tài ngun và ơ
nhiễm môi trường biển – đảo hiện nay ở Việt Nam. Ngoài việc cho học sinh thấy
được thực trạng giảm sút tài nguyên và ô nhiễm môi trường biển – đảo ở nước
ta, giáo viên cần gợi ý để học sinh nêu được các nguyên nhân dẫn tới thực trạng
đó, bằng cách nên ra một số câu h i:
- Nêu một số nguyên nhân dẫn tới sự giảm sút tài nguyên và ô nhiễm môi
trường biển đảo nước ta.
- Sự giảm sút tài nguyên và ô nhiễm môi trường biển – đảo sẽ dẫn đến
những hậu quả gì?
- Tìm hiểu về vấn đề môi trường biển nơi khai thác dầu mỏ, khí đốt. Hiện

tượng cá chết hàng loạt vào tháng 4 năm 2016 ở các tỉnh miền Trung bắt đầu từ
Hà Tĩnh đến Thừa Thiên Huế là do đâu?
- Hiện tượng biến đổi khí hậu xảy ra trên vùng biển nước ta như thế nào?
Qua đó học sinh thấy được một trong những nguyên nhân làm cho tài
nguyên biển giảm sút, đặc biệt là thủy sản là do thiên tai thường xuyên xảy ra
như b o, triều cường với cường độ ngày càng cao.
Qua những video và các bài báo trên Internet về hiện tượng cá chết hàng loạt,
các em đ thấy được hoạt động công nghiệp là nguyên nhân quan trọng ảnh
hưởng đến biến đổi khí hậu nếu khơng có ý thức, biện pháp xử lý rác thải, chất
thải trước khi thải ra ngồi mơi trường.
Phần 2: Các phương hướng chính để bảo vệ tài ngun và mơi trường biển
- Nội dung tích hợp GDBĐKH: Biểu hiện, 1 số biện pháp ứng phó với biến
đổi khí hậu.
- Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm- cặp, dạy học theo dự án.
GV có thể chia lớp thành các nhóm thảo luận:
18


Các giải pháp cụ thể để bảo vệ tài nguyên và môi trường
biển Giáo viên yêu cầu học sinh lấy ví dụ minh họa cụ thể.
Qua đó rèn luyện cho HS một số kĩ năng cần thiết về BĐKH:
- Kĩ năng nhận biết và phát hiện tác động của BĐKH tới cuộc sống, sản xuất:
như số lượng các cơn b o nhiều hơn, cường độ mạnh hơn, nhiều đợt mưa lớn
hoặc nắng nóng kéo dài, diễn ra trên diện rộng đặc biệt là những vùng chịu ảnh
hưởng sâu sắc của b o như các tỉnh ven biển Miền Trung….
- Kĩ năng thực hiện các hoạt động ứng phó với thiên tai do BĐKH gây ra: học
sinh nên biết bơi trong những đợt lũ lụt, chuẩn bị đầy đủ trang phục ấm vào mùa
đông rét đậm rét hại (quần, áo ấm, tất tay, tất chân, giày, khăn, mũ…)…
5.2.2. Thực nghiệm sư phạm
Năm học 2016 – 2017: Tôi đ tiến hành thực nghiệm ở số lớp 9 với 5 bài dạy

là bài 7, bài 9, bài 11 bài,35 và bài 39.
- Lớp đối chứng (ĐC): lớp 9B dạy theo nội dung chương trình cơ bản của
sách giáo khoa..
- Các lớp thực nghiệm (TN): lớp 9Avà lớp 9C với nội dung bài dạy tích hợp
GDBĐKH
Kết quả thực nghiệm được thể hiện qua các bài kiểm tra 15 phút, 1 tiết có câu
h i chứa nội dung tích hợp BĐKH và được tổng kết ở bảng dưới đây:
Bảng 3: Kết quả điểm thực nghiệm trong mơn Địa lí của học sinh lớp 9
Điểm
Điểm
Điểm
Điểm
Điểm
Số
Tỷ
Lớp

Sĩ số

0-2
TS

9ATN

38

9BĐC

39


9CTN

37

3-4

% TS

2

%

5-6

6,5- <8

9-10

TS %

TS %

TS %

5

13,2

20 52,6


13 34,2

5.1 18

46,2

24

64,9

bài
lệ
trên trên
TB TB
38

100

12 30,7

37

94,9

13 35,1

37

100


Qua đó chúng ta có thể thấy rõ mức độ đạt điểm trung bình giữa các lớp thực
nghiệm và các lớp đối chứng có sự thay đổi rõ rệt. Trên đây là cơ sở để đưa ra
nhận xét, đánh giá đúng đắn nhất về việc GDBĐKH trong nhà trường phổ thông
hiện nay.Kết quả thống kê kỹ năng vận dụng tích hợp kiến thức liên mơn vào bài
học và ứng dụng thực tiễn cuộc sống của học sinh sau khi thực hiện đề tài. Được
đánh giá qua các bài kiểm tra, qua các dự án nh giáo viên giao cho các nhóm học
sinh chuẩn bị trước ở nhà theo nhóm cũng đ có những thay đổi tích cực.
19


Lớp

Bảng 4: Kĩ năng vận dụng tích hợp của học sinh
Kỹ năng vận
Kĩ năng vận
Chưa có kĩ năng
Sĩ số
dụng tốt
dụng khá
vận dụng
TS

%

TS

%

TS


%

9A

38

19

50

18

47,4

1

2,6

9B

39

2

5,1

20

51,3


17

43,6

9C

37

11

29,7

18

56,8

8

21,6

Năm học 2017- 2018:
Tôi tiếp tục thực nghiệm giảng dạy ở lớp 9A. Lớp đối chứng là 9B dạy
theo nội dung sách giáo khoa.
Tôi đ tiến hành thực nghiệm ở số lớp 9 với 3 bài dạy: Bài 7, bài 9, bài 11
- Lớp đối chứng (ĐC): lớp 9B dạy theo nội dung sách giáo khoa.
- Lớp thực nghiệm (TN): lớp 9Avới nội dung bài dạy tích hợp GDBĐKH
Đây là năm học thứ 2 tôi tiến hành thực nghiệm, nên kinh nghiệm và cách tổ
chức cũng tiến hành tốt hơn, tơi cũng đ có những thay đổi, bổ sung phương pháp
cho phù hợp với đối tượng học sinh nên kết quả đạt được cũng thấy khả quan
hơn.

Được minh chứng trong bài kiểm tra 15 phút lớp thực nghiệm (9A) và ở lớp
đối chứng (9B), như hình bên dưới:

Hình 17-18: Minh họa một số bài kiểm tra 15 phút lớp 9A (lớp thực nghiệm)
20


Hình 19-20: Minh họa một số bài kiểm tra 15 phút lớp 9B (Đối chứng)
Kết quả thực nghiệm thể hiện qua điểm kiểm tra 15 phút được tổng hợp ở bảng
dưới đây:(Trong bài kiểm tra của các em tôi cũng đ có những câu h i tích hợp
biến đổi khí hậu)
Bảng 5: Kết quả điểm thực nghiệm được thể hiện qua bài kiểm tra 15 phút
Điểm

Điểm

Điểm

0-2

3-4

5-6

Lớp Sĩ số
TS
9A

33


9B

31

% TS

3

%

9,7

TS

%

Điểm
6,5- <8
TS %

3

9,1

18 54,5

20

64,5


8 25,8

Điểm
8-10
TS %
12 36,4

Số

Tỷ

bài
lệ
trên trên
TB TB
33

100

28

90,3

Tôi cũng tiếp tục thống kê kỹ năng vận dụng tích hợp kiến thức liên môn vào
bài học và ứng dụng thực tiễn cuộc sống của học sinh sau khi thực hiện đề tài:
( Được đánh giá qua các bài kiểm tra, qua các dự án nh giáo viên giao cho
các nhóm học sinh chuẩn bị trước ở nhà)

21



Lớp

Bảng 6: Kĩ năng vận dụng tích hợp của học sinh
Kỹ năng vận
Kĩ năng vận
Chưa có kĩ năng
Sĩ số
dụng tốt
dụng khá
vận dụng
TS

%

TS

%

TS

%

9A

33

17

51,5


13

39,4

3

9,1

9B

31

1

3,2

9

29,0

21

67,8

6. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có):
Khơng
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
7.1. Những yêu cầu đối với giáo viên khi thực hiện đề tài:
- Tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu, giáo dục mơi trường trong mơn Địa lí là

vấn đề rất quan trọng, nhưng không phải bài nào của tích hợp được. Do đó để có
một giờ dạy tốt, giáo viên phải chuẩn bị chu đáo và lựa chọn những đơn vị kiến
thức phù hợp cần chuyển tải cho học sinh để làm sao phải vừa khắc sâu kiến
thức vừa có tác dụng giáo dục đạo đức cho học sinh. Vì mơi trường hiện nay
đang có nguy cơ bị ô nhiễm nghiêm trọng, biến đổi khí hậu đang diễn ra ngày
càng mạnh mẽ nhưng vẫn còn nhiều người chưa thực sự quan tâm, hay có người
chỉ vì lợi ích riêng mà quên đi trách nhiệm cuộc sống chung của bao người. Vì
vậy địi h i chúng ta phải trang bị cho các em những kiến thức về môi trường góp
phần phát triển bền vững.
- Khai thác triệt để kênh thông tin điện tử trên mạng Internet, cập nhật thường
xuyên những vấn đề thời sự nóng b ng về mơi trường mới nhất nhằm tăng cường
bổ sung những kiến thức thực tế để kích thích hứng thú học tập của học sinh.
- Trong quá trình giảng dạy sử dụng các phương pháp đặc trưng phù hợp,
đồng thời thông qua việc chấm bài giáo viên sẽ phát hiện được mức độ nhận
thức và sự tiến triển của học sinh nhằm điều chỉnh cách dạy và cách học sao cho
phù hợp, đạt hiệu quả cao nhất.
- Giới thiệu cho học sinh một số kinh nghiệm cơ bản về cách thu thập, xử lí
thơng tin, phân tích tranh ảnh, số liệu.
- Biểu dương kịp thời những học sinh tích cực học bài, làm bài tập ở nhà, biết
tìm tịi, sáng tạo làm động lực cho học tập và nghiên cứu của học sinh ở nhà.
7.2. Những yêu cầu đối với học sinh khi thực hiện đề tài:
- Ở lớp nghe giảng, học tập tích cực, tìm tịi, sáng tạo....
- Học bài và làm bài tập trước khi đến lớp.
- Học sinh có thể tổ chức các nhóm, đơi học tập để trao đổi nhận xét, đánh giá
kết quả của nhau.
22


- Thu thập thông tin, tranh ảnh liên quan đến bài học, mơn học, hình ảnh,
video về hiện tượng biến đổi khí hậu, biết liên hệ với thực tế ở địa phương... ghi

vào sổ tay hoặc ở cuối vở học theo dự án đ được phân công.
8. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã
tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có) theo các nội
dung sau:
8.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tác giả:
8.1.1. Như vậy sau khi thực hiện những phương pháp tích hợp giáo dục
biến đổi khí hậu trong mơn học tơi nhận thấy:
- Bài giảng hay, có sức thuyết phục hơn.
- Bài soạn đảm bảo được ba yêu cầu cần đạt: Kiến thức, kĩ năng, thái độ.
- Nâng cao ý thức học tập cho học sinh (Chủ động tìm tịi, sáng tạo hơn).
- Có trách nhiệm trong cơng tác giữ gìn vệ sinh và mơi trường tại trường học
và địa phương các em đang sinh sống, góp phần giảm thiểu tối đa nguy cơ biến
đổi khí hậu.
- Học sinh thấy thích thú hơn khi học bộ mơn và ham muốn thể hiện hiểu biết
của mình về những vấn đề giáo viên đưa ra ngoài nội dung sách giáo khoa.
-Các em dành thời gian để tìm tịi tham khảo kiến thức thực tiễn thông qua
các thông tin đại chúng khác nhiều hơn. Có kiến thức căn bản về hiện trạng,
nguy cơ biến đổi khí hậu trong nước và trên thế giới, ngun nhân hậu quả của
biến đổi khí hậu tồn cầu, từ đó có những biện pháp thiết thực hạn chế nguy cơ
gây biến đổi khí hậu.
+ Giờ học sơi nổi, khơng gị bó, khơng khơ khan, đảm bảo được tính học
mà chơi, chơi mà học, thu hút được sự chú ý của học sinh hơn và cũng phù hợp
với thời đại khoa học – công nghệ - thông tin, tránh nặng nề, áp đặt giúp cho học
sinh có một giờ học thoải mái, lý thú
+Một số học sinh thực sự u thích và mong muốn có thêm thơng tin về
Địa lí, một số em học sinh có kết quả học tập mơn Địa lí tốt như em: Nguyễn
Thị Bích Phượng, Trần Phương Linh, Nguyễn Thị Bích Thảo, Nguyễn Thị Hồn
( lớp 9A) Nguyễn Văn Hà, Nguyễn Thị Tuyết (9C) (năm học 2016- 2017) hay

các em Nguyễn Thị Bích, Nguyễn ThuTrang ( lớp 9A năm học 2017- 2018)
a. Kết quả đại trà:
Trong năm học 2016 -2017:
Sau khi áp dụng thử nghiệm trong học kì 1 và học kì 2, học sinh hứng thu
học tập môn học hơn và làm cho kết quả chất lượng bộ môn đ tăng lên rõ rệt,
được thể hiện qua trung bình mơn học như sau:

23


×