Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) tích hợp giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên qua bộ môn sinh học lớp 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.3 KB, 69 trang )

BÁO CÁO
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Tuổi vị thành niên là một giai đoạn phát triển rất nhanh về th ể ch ất
và tinh thần. Trong tình hình bùng n ổ hiện nay, đặc bi ệt là qua m ạng
Internet, các xu hướng văn hóa đã và đang xâm nhập, ảnh h ưởng r ất nhi ều
đến suy nghĩ và hành vi của lứa tuổi vị thành niên. Bên cạnh đó, nhi ều v ấn
đề sức khỏe ở người lớn xuất phát từ thói quen của tuổi vị thành niên nh ư
hành vi tình dục, rượu chè, ma túy,…Vì vậy, việc giáo dục ở l ứa tu ổi v ị
thành niên là rất cần thiết nhằm phát triển lành mạnh về th ể ch ất và tinh
thần.
Tuổi vị thành niên được hiểu là giai đoạn từ 11 đến 14 tuổi đ ối v ới em gái
và 12 đến 15 tuổi đối với em trai. Giai đoạn này được đánh d ấu bằng hành
kinh lần đầu ở em gái và xuất tinh lần đầu( mộng tinh) ở em trai. Đi ều này
thường đi cùng thay đổi cảm xúc đối với bạn bè khác gi ới và đ ược coi là
hiện tượng tâm sinh lí bình thường. Về mặt sinh lí nó th ể hi ện s ự tr ưởng
thành về sinh dục và báo hiệu khả năng có con. Buồng tr ứng c ủa em gái
bắt đầu có trứng và tiết hc mơn. Tinh hồn của em trai bắt đầu sinh sản
tinh trùng và tiết hoóc môn.
Ở giai đoạn này xuất hiện ở các em một loại tình c ảm đặc biệt mà các em
gọi là tình yêu, các em cuốn hút nhau một cách mãnh liệt t ừ nh ững c ảm
tính bề ngồi, đó là mối tình thuần khiết và lý t ưởng, th ường ch ứa nhi ều
niềm vui và nỗi lo âu. Sự lý tưởng hóa tình u giúp cho tình u ở l ứa tu ổi
này trở nên bay bổng, tác động tích cực đến các em ở tuổi vị thành niên là
kỷ niệm, ký ức đẹp thúc đẩy các em học tập tốt h ơn, ho ạt bát h ơn, bi ết
chia sẻ, giúp đỡ người khác, sống có mục đích, có lý t ưởng. Bên c ạnh đó,
tình u của tuổi vị thành niên tác động tiêu cực đến các em dẫn đ ến
chểnh mảng học tập, đua đòi, thích ăn mặc diện, tị mị chuy ện của ng ười
lớn, hậu quả dẫn đến có những em đã mang thai ph ải bỏ h ọc, có m ột s ố
em khơng thích học chỉ thích đi chơi làm ảnh hưởng khơng nh ỏ đến k ết
quả học tập.


Điều đó cho thấy một thực trạng là kiến th ức về giáo dục giới tính, s ức
khỏe sinh sản vị thành niên của học sinh cịn q nghèo nàn, ít ỏi. V ới vai
trị là một giáo viên có nhiều năm dạy mơn sinh học 8 thì vi ệc tích h ợp
kiến thức giáo dục giới tính cho các em vào một số tiết học trong ch ương
trình sinh 8 là việc làm cần thiết và cấp bách để dẫn dắt các em có ki ến
thức bước vào đời vững vàng, tự tin, tránh bị cám dỗ và không đi vào con
đường lạc lối ảnh hưởng đến tương lai, giúp các em biết hịa đ ồng, sinh
hoạt văn hóa lành mạnh, khơng u vội, u sớm, sống có mục đích và đ ịnh


hướng tương lai. Xuất phát từ những lí do trên đã thúc đẩy tơi vi ết sáng
kiến: “ Tích hợp giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên
qua bộ môn sinh học lớp 8 ”. Với mong muốn các em hiểu rõ hơn về giới
tính, biết cách bảo vệ bản thân và có mối quan hệ bạn bè trong sáng và
lành mạnh hơn.
2. Tên sáng kiến
“Tích hợp giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên qua b ộ
môn sinh học 8”
3.Tác giả sáng kiến
- Họ và tên: Kiều Thị Nụ
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Kiều Thị Nụ- Giáo viên Trường THCS Hợp Thịnh
- Số điện thoại: 0976842273
- E_mail:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
- Họ và tên: Kiều Thị Nụ
- Giáo viên trường THCS Hợp Thịnh
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
- Trang bị cho học sinh phát triển toàn diện có tri th ức, đạo đ ức, s ức kh ỏe,
thẩm mỹ, góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất, năng
lực và các kỹ năng sống cần thiết đáp ứng được yêu cầu sự nghi ệp giáo

dục hiện nay.
- “Tích hợp giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản v ị thành niên” nh ằm giúp
học sinh ý thức được một số vấn đề về giới tính đang được quan tâm hiện
nay, trang bị cho các em biết cách giữ gìn vệ sinh tuổi dậy thì, biết gi ữ các
mối quan hệ bạn bè trong sáng, lành mạnh.
- Biết một số kiến thức về quan hệ tình dục an tồn và hậu quả của có thai
ở tuổi vị thành niên
- Trau dồi cho các em những kiến th ức liên quan đến sức khỏe sinh s ản v ị
thành niên trong cuộc sống, các bệnh lây qua đường tình dục.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng th ử
- Tháng 10 năm 2017
7. Mô tả bản chất của sáng kiến
7.1. Về nội dung của sáng kiến


7.1.1. Cơ sở lí luận
a. Khái niệm giáo dục giới tính (GDGT), sức khoẻ sinh sản v ị thành niên
( SKSSVTN)
Theo định nghĩa của ngành y tế, giáo dục giới tính là một thu ật ng ữ r ộng
mơ tả việc giáo dục về giải phẫu sinh dục, sinh sản, quan hệ tình dục, s ức
khỏe sinh sản, các quan hệ tình cảm, quyền sinh sản và các trách nhi ệm
tránh thai.
Sức khỏe sinh sản: Là tình trạng hồn tồn khỏe mạnh về thể chất,
tinh thần và xã hội ở mọi khía cạnh liên quan đến bộ máy sinh s ản, đ ến
chức năng và sự phát triển của nó chứ không phải là ốm đau bệnh t ật.
Những cách giáo dục giới tính thơng thường là thơng qua cha mẹ, người
chăm sóc, các chương trình trường học và các chiến dịch sức kh ỏe cộng
đồng.
Giáo dục giới tính giúp trẻ vị thành niên có một quan điểm tích c ực về tình
dục, đồng thời cung cấp các thơng tin và kỹ năng đ ể trẻ v ị thành niên có

được thái độ và hành vi đúng, hiểu biết và có trách nhiệm v ề nh ững quy ết
định của mình.
Một số quan điểm lo ngại rằng nếu cung cấp cho trẻ v ị thành niên nh ững
thông tin, giúp chúng phịng ngừa việc có thai và các bi ện pháp lây truy ền
qua đường tình dục sẽ vơ tình thúc đẩy trẻ có hoạt động tình dục s ớm
hơn. Nhưng giáo dục giới tính hiệu quả nhất khi trẻ bước vào tuổi hoạt
động tình dục. Các bước tích cực này giúp trẻ khơng hoạt động tình d ục
sớm và biết cách sinh hoạt tình dục một cách an tồn, giảm thi ểu có thai
ngồi ý muốn.
Cuộc sống hồn tồn không dễ dàng đối với trẻ vị thành niên, nh ất là trong
hoàn cảnh kinh tế xã hội hiện nay, đặc biệt đối với nh ững tr ẻ không đ ược
chuẩn bị đầy đủ để đối phó với các vấn đề đặc thù của lứa tuổi. Th ực
trạng này đã và đang cho thấy điều đó. Nếu chúng ta mong đợi trẻ vị thành
niên những quy định đúng đắn, có trách nhiệm với nh ững cạm bẫy và
thách thức của xã hội, chúng ta phải cung cấp đ ầy đủ thông tin, kỹ năng
cho các em. Chúng ta cần nhận thức rằng đã đến lúc để đặt kế ho ạch cho
tương lai và chúng ta hồn tồn có thể thực hiện được điều đó.
b. Tại sao phải tích hợp giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên?
Các nhà nghiên cứu từ nhiều năm nay đều cho rằng học sinh ngày càng
năng động, thông minh hơn do điều kiện dinh dưỡng tốt, nhiều thông tin
qua mạng Internet dẫn đến nhu cầu nhận thức về mọi mặt v ượt khung
chương trình giảng dạy trong nhà trường, đặc biệt là lĩnh v ực gi ới tính.


Tuổi dậy thì của các em đến sớm hơn so với th ực tế tr ước đây, ở n ữ tu ổi
dậy thì bắt đầu từ 11-14 tuổi, ở nam từ 12-15 tuổi, nghĩa là các em đang
học ở bậc THCS. Giai đoạn này các em phải trải qua nh ững biến đổi to l ớn
về cơ thể cũng như tâm lý. Thậm trí khiến các em bị khủng hoảng nếu
khơng có sự chuẩn bị về tâm lý, sự chỉ bảo của người lớn. Khi đó các em sẽ
tự tìm hiểu trên sách báo, tivi, internet.. tuy nhiên các nguồn thơng tin này

khơng được kiểm sốt và thường chứa nhiều điểm đen, lệch lạc. Điều này
đã gây ra nhiều hậu quả đáng buồn như quan hệ tình dục quá sớm, có thai
khi cịn ngồi trên ghế nhà trường, phá thai, bỏ học...
Thực tế này đặt ra vấn đề: Làm thế nào để cung cấp cho các em h ọc sinh
những kiến thức, hiểu biết đúng đắn về tình bạn và s ức kh ỏe sinh s ản?
Cho đến hiện nay những chương trình tun truyền về vấn đề này cịn dè
dặt và thiếu định hướng. Vì vậy tích hợp giáo dục giới tính, sức khỏe sinh
sản vị thành niên cho học sinh lớp 8 là việc làm cần thiết.


Buổi tuyên truyền giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên tại
trường THCS Hợp Thịnh
7.1.2. Thực trạng về giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành
niên ở trường THCS
Giáo dục giới tính trong các nhà trường hiện nay cịn s ơ sài, mang n ặng
tính hình thức, khiến cho các em càng tị mị. Nh ững gi ờ h ọc v ề gi ới tính
cịn rất hiếm hoi. Trong gia đình ít bậc cha mẹ nào gi ảng gi ải cho con cái
mình những kiến thức về giới tính, tình dục. Chính vì thế mà các em ph ải
tự tìm hiểu trên phim ảnh, Internet và các những kênh khơng chính thống...
và tất nhiên bằng hình thức đó các em sẽ tiếp cận ln c ả nh ững v ấn đ ề
không phù hợp với lứa tuổi. Điều này đã dẫn đến nh ững h ậu qu ả đau lòng.
Trẻ vị thành niên ở nước ta có khoảng 23,8 triệu người chiếm kho ảng
31% dân số. Theo thống kế của Hội kế hoạch hóa gia đình thì Vi ệt Nam là
một trong năm nước có tỷ lệ phá thai cao nh ất thế gi ới (1,2- 1,6 tri ệu ca
mỗi năm), trong đó có 20% lứa tuổi vị thành niên. Bên c ạnh đó t ỉ lệ thanh
thiếu niên phạm pháp về các tội hiếp dâm, giết người vì ghen tng ...
ngày càng gia tăng. Số lượng trẻ em bị xâm hại tình dục do thiếu hi ểu bi ết
về giới tính tăng đến mức báo động. Những con số trên và tỷ lệ nhiễm
HIV/AIDS ngày càng tăng đã đặt ra một nhiệm vụ cấp bách cần tiến hành
giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản cho học sinh ngay t ừ c ấp THCS qua

các bài học liên quan đến giới tính.
7.1.3. Giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề


Nội dung giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên đ ược tích h ợp
trong các nội dung của các bài học liên quan đ ến gi ới tính đ ặc bi ệt là
chương sinh sản trong sinh học lớp 8, nên các ph ương pháp giáo d ục gi ới
tính cũng được tích hợp vào các phương pháp gi ảng d ạy b ộ môn. Tuy
nhiên muốn tỷ lệ đạt được mục tiêu của giáo dục giới tính khơng ch ỉ giúp
người học có kiến thức mà phải hình thành cho họ sự quan tâm có hành vi
đúng với bản thân, quan hệ với bạn bè thực s ự trong sáng nên không ch ỉ
dừng lại ở phương pháp dạy truyền thống mà nên kết h ợp v ới việc s ử
dụng các phương pháp tích cực sẽ phát huy được tính chủ đ ộng sáng t ạo
của người học. Một số phương pháp giáo dục giới tính có th ể sử d ụng là:
Phương pháp 1: Phương pháp trần thuật
Sử dụng phương pháp này để mơ tả sự vật hiện tượng.
VD: Có thể mơ tả, kể chuyện cho học sinh về một s ố khái ni ệm có
liên quan như:
* Tuổi dậy thì ?
Tuổi dậy thì là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con lên người lớn v ới
nhiều thay đổi rõ rệt về tâm sinh lý. Đây là lứa tuổi di ễn ra bao đi ều kỳ
diệu, cái tuổi cơ thể có những biến đổi bất ngờ. Lứa tuổi đó tính tình
người ta như thay đổi, đôi điều rắc rối, những nỗi băn khoăn t ưởng nh ư
không ai giải đáp được. Rắc rối vậy mà biết mấy tự hào, b ởi mình đang
lớn lên, đang trưởng thành. Thật đúng khi gọi đó là tuổi hoa.
*Tâm sinh lý tuổi dậy thì ở nam có đặc điểm gì?
Tâm sinh lý tuổi dậy thì ở nam có đặc điểm: "muốn làm người l ớn", có
sự xáo trộn trong các trạng thái tâm lý, nhu cầu tình bạn, tình bạn khác
giới, tình u, có xu hướng muốn tự khẳng định mình, thích tơn sùng th ần
tượng, trí tuệ phát triển mạnh, thích tị mị, khám phá, th ử nghiệm.

Cơ quan sinh dục phát triển mạnh: tinh hoàn bắt đầu có kh ả năng s ản
xuất tinh trùng và tiếp tục sản sinh ra hc-mơn sinh dục nam. Có khả
năng sinh con nếu gặp trứng và thụ tinh
* Tâm sinh lý tuổi dậy thì ở nữ có đặc điểm gì?
Tâm sinh lý tuổi dậy thì ở nữ có đặc điểm:“muốn làm người lớn”, tự lập
trong công việc và các mối quan hệ, hay mơ mộng, thích làm dáng, thích giao
lưu với bạn bè nhất là bạn khác giới, bắt đầu có suy nghĩ về tình u, về
hạnh phúc lứa đơi, có sự xáo trộn tâm lý, thay đổi tính khí, hay bực tức, lo
lắng, ảnh hưởng của bạn bè cùng trang lứa đóng vai trị quan trọng, trí tuệ
liên tục phát triển.


Cơ quan sinh dục phát triển mạnh, xuất hiện kinh nguyệt lần đầu,
hc mơn sinh dục nữ tăng trưởng, có cảm xúc tình d ục/nhu c ầu ho ạt
động tình dục và nếu có sinh hoạt tình dục thì các em gái có th ể mang
thai
* Ở tuổi dậy thì các em cần được chăm sóc như thế nào?
Các em cần được cung cấp đầy đủ các chất dinh d ưỡng cần thi ết nh ư:
Protein, các chất khoáng, vitamin...Cần có s ự quan tâm chăm sóc và c ảm
thơng nâng đỡ của cha mẹ. Cần sự thương yêu đùm bọc, động viên của cha
mẹ, anh chị, thầy cô giáo. Đặc biệt là cần giáo dục và rèn luy ện kỹ năng
sống cho các em.
Cha mẹ cần đặt mình vào vị trí của con để giúp con gi ải quy ết các v ấn
đề trong cuộc sống. Cần tôn trọng các quy ết định của con khi nh ững quy ết
định đó phù hợp với yêu cầu của xã hội và bản thân con (cho dù quy ết
định đó có thể trái với nguyện vọng của cha mẹ).Cần căn c ứ vào nhu cầu,
sở thích, năng lực của các em để hướng nghiệp phù hợp cho các em.
* Xuất tinh?
Xuất tinh là hiện tượng tinh dịch (tinh trùng và dịch nhờn) t ừ trong
hệ sinh dục nam giới phóng ra ngồi. Bạn trai lớn lên đến một lúc nào đó có

khả năng này. Có nhiều bạn trai xuất tinh khơng có kích thích lúc ngủ gọi là
mộng tinh. Là hiện tượng bình thường ở nam giới, đánh dấu tuổi dậy thì chính
thức ở nam.
* Hiện tượng kinh nguyệt?
Ở người và một số động vật có hiện tượng kinh nguy ệt. V ậy hi ện
tượng kinh nguyệt ở người xảy ra như thế nào?
Trứng rụng là do sự tác động của kích thích tố của tuy ến yên tiết ra.
Khi trứng rụng bao noãn biến thành thể vàng, tiết ra một loại kích thích tố
kìm hãm sự hoạt động của tuyến yên đối với sự chín tr ứng. Cùng v ới s ự
giảm kích thích tố của thể vàng, lớp niêm mạc xốp rộp lên và cuối cùng
bong ra gây hiện tượng đứt các mạch máu nhỏ làm ch ảy máu (hành kinh)
trong 3 – 4 ngày. Hiện tượng này xảy ra theo chu kỳ (hàng tháng) 28 – 32
ngày. Đây là dấu hiệu chứng tỏ trứng không được th ụ tinh và cũng là hi ện
tượng sinh lý bình thường, đánh dấu tuổi dậy thì chính th ức ở ng ười con
gái, tuổi đã có khả năng sinh con.
* Thụ tinh –Thụ thai?
Nếu trứng gặp được tinh trùng trong ống dẫn trứng ( ở 1/3 phía
ngồi), sẽ xảy ra sự thụ tinh để tạo thành hợp tử. Hợp tử phân chia và bám vào


lớp niêm mạc tử cung đã được chuẩn bị sẵn để làm tổ và phát triển thành thai
gọi là sự thụ thai.
Phương pháp 2: Phương pháp giảng giải
Đây cũng là phương pháp dùng lời nói, thường s ử dụng khi gi ải thích các
vấn đề. GV nêu ra các dẫn chứng để làm rõ nh ững ki ến th ức m ới và khó v ề
giới tính.
VD: Khi nói về cấu tạo cơ quan sinh dục nam giáo viên có th ể gi ải thích
cho học sinh vị trí của tinh hồn là nằm ngồi cơ thể vì việc sản xuất tinh
trùng tại ống sinh tinh cần nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ cơ th ể (33 0C–
340C).

Phương pháp 3: Phương pháp vấn đáp
Trong phương pháp này GV đưa ra câu hỏi, HS trả lời, cũng có khi HS
hỏi GV trả lời hoặc giữa HS và HS…
Ví dụ: Các biện pháp giữ gìn vệ sinh cơ thể trong tuổi dậy thì:
1/ Đối với nam giới:
+ Hỏi: Tuổi dậy thì của nam giới xuất hiện ở lứa tuổi nào?
+ Đáp: Khoảng 12 – 13 tuổi.
+ Hỏi: Dấu hiệu nào đánh dấu dậy thì chính thức ở nam?
+ Đáp: Xuất tinh lần đầu. Quanh quy đầu là nơi đọng các chất dịch sinh
dục, vài giọt nước tiểu, mồ hơi. Cần giữ gìn vệ sinh: kéo bao quy đầu ra
sau, rửa sạch sẽ bằng nước sạch và xà phịng.
* Giảng giải: Ngồi ra cịn có những dấu hiệu khác
- Lớn nhanh, cao vượt, cơ bắp phát triển, vai rộng ngực nở. Chọn quần áo
kích cỡ phù hợp với cơ thể.
- Mọc ria mép, lông nách, lông mu. Tuyến mồ hôi, tuy ến nh ờn phát
triển. Cần thường xuyên vệ sinh thân thể, nếu không tốt gây ra các b ệnh
về da liễu hay là nơi trú ẩn của những vi khuẩn gây ra các ch ứng b ệnh nh ư
hôi nách.
- Cơ quan sinh dục to ra. Phải mặc quần lót, nhất là nh ững em
thường tham gia các hoạt động TDTT. Nên chọn quần th ấm ẩm, thoáng
mát và khi mặc cảm thấy dễ chịu. Quần pha nhiều ni lơng bí ẩm khi ến c ơ
quan sinh dục dễ mẫn ngứa khó chịu. Quần bó q m ức khi ến tinh hồn
ln dính chặt vào người nên bị nóng, có th ể ảnh h ưởng đến việc s ản xu ất
tinh trùng.
2/Đối với nữ giới


+ Hỏi: Tuổi dậy thì của nữ giới xuất hiện ở lứa tuổi nào?
+ Đáp: Khoảng 11 – 12 tuổi.
+ Hỏi: Dấu hiệu nào đánh dấu dậy thì chính thức ở nữ?

+ Đáp: Bắt đầu hành kinh.
Máu kinh vốn rất sạch, nhưng ra ngồi cơ thể nó tr ở thành môi trường
tốt cho vi khuẩn hoạt động. Nên phải thường xuyên giữ gìn vệ sinh. Chú ý
trong thời gian này nên ít vận động, khơng được ngâm mình ở nh ững n ơi
nước dơ bẩn,… nên thường xuyên tắm rửa bằng nước ấm và xà phòng.
Một số bạn gái bị đau bụng, đau lưng, đau đầu,… trước và trong khi hành
kinh. Đó là do chất prostaglandin mà cơ thể tạo ra đ ể gây co bóp t ử cung
giúp niêm mạc bong và thải ra ngồi. Nếu có nhiều prostaglandin, bạn đau
nhiều, thậm chí có thể buồn nơn và đi ngồi nữa. Nhưng đau hành kinh
khơng phải là bệnh, bạn gái mới lớn có th ể đau bụng vì các ch ất n ội ti ết
trong cơ thể còn chưa ổn định. Trong thời gian đau có thể dùng Cao ích
mẫu hoặc thuốc điều kinh của Đơng y; ngồi ra khi đau nhi ều cũng có th ể
dùng một số loại thuốc giảm đau như ibuprofen, aspirin, alaxan…
* Trong những ngày có kinh nguyệt có nên ngh ỉ h ọc, làm vi ệc
không? Hàng ngày cần vệ sinh cơ quan sinh dục như thế nào?
Kinh nguyệt là hiện tượng sinh lý bình thường hàng tháng nên trong
những ngày có kinh không cần kiêng hoạt động, kể c ả b ơi l ội hay leo núi
và không cần nghỉ học, làm việc. Tuy nhiên, khơng nên ngâm mình trong
nước bẩn dễ nhiễm khuẩn đường sinh sản, cũng không nên hoạt động
quá sức hoặc làm những việc nặng nhọc gây co bóp tử cung, đau đ ớn
Hàng ngày, mỗi buổi tối trước khi đi ngủ các em n ữ cần r ửa b ộ ph ận sinh
dục ngồi và hậu mơn bằng xà phịng, n ước sạch; sau đó th ấm khơ b ằng
khăn sạch và thay quần lót. Những ngày có kinh nguy ệt thì cần r ửa, lau khơ
và thay băng vệ sinh tối thiểu 3 lần (sáng, trưa, tối). Tuyệt đ ối không sử
dụng các chất khử mùi và các loại nước rửa vệ sinh, nếu khơng có ch ỉ đ ịnh
của
thầy
thuốc.
* Màng trinh là gì? Tại sao màng trinh được coi là trinh ti ết c ủa
người con gái?

Màng trinh là một màng mỏng, che lấp cửa âm đ ạo. bình th ường màng
trinh có những lỗ nhỏ để máu kinh có thể chảy qua được. Trường h ợp
màng trinh bịt kín khơng có lỗ, máu kinh khơng ch ảy qua đ ược đã gây ra
hiện tượng bế kinh, cần đến cơ sở y tế để được khám và điều tr ị.
Ở Việt Nam, nhiều bạn quan niệm màng trinh ch ỉ bị rách trong l ần
giao hợp đầu tiên, gây đau và chảy máu đôi chút. B ởi vậy, đêm tân hơn l ần
quan hệ tình dục đầu tiên mà màng trinh khơng rách, khơng đau có nghĩa


là người con gái đó đã có quan hệ tình dục tr ước hơn nhân. Đi ều này có th ể
dẫn đến sự bất hạnh lớn cho người con gái. Vì vậy, quan ni ệm màng trinh
nguyên vẹn thể hiện sự “trinh tiết” của người con con gái là ch ưa chính xác
* Các em nữ ở tuổi dậy thì có nên dùng thuốc tránh thai nội tiết
khơng?
Thơng thường ở tuổi dậy thì hoạt động của buồng trứng và nội tiết
chưa hồn chỉnh, do đó khơng nên ức chế hoạt động của nó. Vì v ậy, khơng
nên dùng thuốc tránh thai nội tiết ở lứa tuổi dậy thì.
* Tuổi vị thành niên có nên u khơng? Khi nào nên u và khơng
nên u ?
Tuổi vị thành niên có thể u, vì đây là một quy luật tất y ếu trong đ ời
sống tình cảm con người, vị thành niên có quyền yêu và được yêu
Tuy nhiên, khi nào nên yêu: là khi các bạn đã h ọc xong, t ự l ập trong
cuộc sống; Khi có sự rung cảm của 2 tâm hồn đồng điệu, hiểu sâu sắc tâm
tư , nguyện vọng, sở thích, nhu cầu, hứng thú của nhau; xác định cần giúp
đỡ, chia sẻ, động viên nhau vượt qua mọi khó khăn c ủa cu ộc s ống đ ể
chuẩn bị cho tương lai; Hai người cùng biết tơn trọng và giữ gìn cho nhau.
Vị thành niên chưa nên u khi cịn đang học phổ thơng, chưa đủ chín
chắn để chọn người u phù hợp; khi chưa có sự rung cảm, chưa hiểu hết về
nhau; chưa có nghề nghiệp, kinh tế còn phụ thuộc; chưa sẵn sàng cho cuộc
sống gia đình riêng.

* Tình u có vai trị quan trọng như thế nào trong cu ộc sống? Vì
sao đơi khi yêu lại dẫn đến bất hạnh cho cả 2 người?
Tình u có vai trị quan trọng vì con người khơng thể sống thiếu
tình u; Tình u là cơ sở vững chắc tiến tới hơn nhân và hạnh phúc gia
đình; Tình u giúp cho con người hồn thiện h ơn, v ị tha, nhân ái và giàu
sức sáng tạo; tình yêu giúp con người có thêm sức mạnh, nghị lực để v ượt
qua mọi khó khăn, thử thách.
Tuy nhiên, đơi khi tình yêu lại dẫn đến bất hạnh cho c ả 2 ng ười vì:
nếu yêu vì vụ lợi, yêu vội vàng khơng tìm hiểu kỹ về nhau; u vì ép bu ộc
hoặc tình yêu ngộ nhận thì dẫn đến hậu quả nặng nề gây ra nh ững n ỗi
bất hạnh lớn cho cả hai bên
* Tại sao vị thành niên đang đi học khơng nên quan hệ tình dục?
Vì sao một số vị thành niên lại có quan hệ tình dục tr ước hơn nhân?
Vị thành niên đang ở giai đoạn phát triển, cơ thể ch ưa hoàn ch ỉnh và
chưa trưởng thành về mặt tâm lý. Nếu các bạn có quan hệ tình dục s ớm có
thể dẫn đến có thai ngồi ý muốn; ảnh hưởng đến s ức khoẻ đối v ới b ạn


gái hoặc gây phản ứng cơ năng sinh dục đối với bạn trai, làm tăng nguy c ơ
ung thư bộ phận sinh dục; mặt khác việc học tập để ngày mai lập
nghiệp của các bạn sẽ bị dang dở.
Lý do một số vị thành niên có quan hệ tình dục tr ước hơn nhân ch ủ
yếu do: tị mị, các bạn nam muốn khám phá điều mới lạ, cảm nghĩ phiêu
lưu; còn đối với các bạn nữ chủ yếu do bồng bột, ngộ nh ận; s ố khác do
thiếu hiểu biết, hiểu biết sai về giới tính, cho rằng khi các em đã tr ưởng
thành nếu ức chế bản năng sinh dục sẽ có hại.
quan

Phương pháp 4: Phương pháp sử dụng các phương tiện trực


Các phương tiện trực quan như: tranh ảnh, băng hình, phim ảnh... Đó là
các phương tiện rất hữu ích cho việc giảng dạy các kiến th ức v ề giáo dục
giới tính gây hứng thú và ấn tượng sâu sắc cho HS.
* Tình bạn ở tuổi vị thành niên và đặc điểm của nó là th ế nào?
Tình bạn ở tuổi vị thành niên là một loại tình cảm gắn bó hai ho ặc
nhiều người (cùng hoặc khác giới) trên cơ sở hợp nhau về tính tình, gi ống
nhau về sở thích và cùng một quan niệm sống, ý tưởng, ước mơ…
Đặc điểm của tình bạn ở tuổi vị thành niên là:
-Nhu cầu tình bạn phát triển mạnh mẽ, tình bạn dựa trên các y ếu tố: h ợp
nhau về tính tình, sở thích, lối sống, cùng lớp, cùng tr ường…
-Tình bạn thường trong sáng, chân thành; khi kết bạn, v ị thành niên
thường bị chi phối nhiều bởi yếu tố tình cảm nên sự can thiệp của lý tính
khi lựa chọn bạn khơng cao.
-Trong tình bạn khác giới, vị thành niên coi đối tượng là y ếu tố đ ể tự hồn
thiện mình và cũng hay ngộ nnhận tình bạn thân thiết là tình yêu.
* Dấu hiệu của tình bạn tốt và khơng tốt trong đ ộ tuổi v ị thành
niên là thế nào?
Dấu hiệu của tình bạn tốt là: có trách nhiệm, giúp nhau trong học tập,
rèn luyện đạo đức, lao động để cùng tiến bộ; cùng chí hướng, lý tưởng, quan
điểm; hứng thú, sở thích phù hợp với chuẩn mực đạo đức của xã hội; bình
đẳng và tơn trọng nhau; chân thành, tin cậy, thơng cảm sâu sắc với nhau. Có
thể kết bạn với nhiều người một lúc không làm giảm mức độ gắn bó sâu
sắc
trong
nhóm
bạn
thân.
Dấu hiệu của tình bạn khơng tốt là: ln ghen ghét, đố kỵ, nói xấu;
trong quan hệ bạn bè thiếu sự chân thành, có thái độ trịnh th ượng, thi ếu
bình đẳng; ln trốn học, bè phái; tụ tập lôi kéo nhau tham gia vào các tệ

nạn xã hội ( uống rượu, hút thuốc lá, sử dụng ma tuý, ch ơi điện t ử, c ờ


bạc…); bao che khuyết điểm cho nhau; lấy cắp ti ền của cha m ẹ đ ể tiêu
sài, chơi bời lêu lổng...
H

oạt động của câu lạc bộ Tuổi hoa về giáo dục giới tính
trường THCS Hợp Thịnh
* Những nguy cơ khi có thai ở tuổi vị thành niên:


Mẹ 16 tuổi sinh con
Những bé trai được sinh vào tuần
22
4 tháng tuổi nặng 300g
đến tuần 27 có tỉ lệ
chết yểu cao nhất
* Hậu quả của việc quan hệ tình dục sớm ở tuổi vị thành niên là gì ?
Quan hệ tình dục sớm ở tuổi vị thành niên sẽ dẫn đến mang thai
ngoài ý muốn, gây nhiều hậu quả xấu về sức khoẻ nh ư: dễ bị tai bi ến khi
mang thai và sinh nở; tỷ lệ chết mẹ, chết con cao. Nếu phá thai khơng an
tồn sẽ dẫn đến thủng tử cung, chảy máu, nhiễm trùng gây biến ch ứng vơ
sinh sau này, thậm chí có thể bị tử vong; bị lây nhiễm các NK LTQĐTD và
HIV/AIDS
Quan hệ tình dục ở tuổi vị thành niên có thể dẫn tới bỏ học, tăng gánh
nặng chi phí trong gia đình cho phá thai hay nuôi con. V ề tâm lý, làm t ổn
thương tình cảm, tạo dư luận xấu...



Nữ sinh sinh con ngoài ý muốn
Theo thống kê mới nhất của Hội Kế hoạch hóa gia đình Việt Nam:
Trung bình mỗi năm cả nước có khoảng 300.000 ca n ạo hút thai ở đ ộ tu ổi
15 - 19, trong đó 60 - 70% là học sinh, sinh viên .
Với con số kỷ lục này, Việt Nam trở thành nước có tỷ lệ nạo phá thai ở tuổi
vị thành niên cao nhất Đông Nam Á và đứng khoảng thứ 5 trên thế giới.




Vậy nếu lỡ mang thai mà khơng muốn sinh thì giải quyết nh ư
thế nào?

Và kết quả là:


+ GV đưa một loạt các hình ảnh đau thương.
+ Sau đó GV tổng kết – nêu ý chính của bài theo mục đích.



* Em nghĩ như thế nào khi hiện nay số lượng trẻ em vị thành niên có
thai ngày càng nhiều?
HS: Đây là một hiện tượng xấu, cần phải tránh. Muốn vậy phải trang
bị cho bản thân mình kiến thức về sức khỏe sinh sản ở tuổi vị thành niên,
tránh quan hệ tình dục ở lứa tuổi này. Phải có ý thức bảo vệ, gi ữ gìn bản
thân, đó là tiền để cho cuộc sống sau này .
Thông tin bổ sung:
Hiện nay, hàng năm trên thế giới có khoảng 15 triệu trẻ em gái từ 15
– 18 tuổi sinh con, chiếm 10% tổng số trẻ em sinh ra trên toàn th ế gi ới. Ở

Việt Nam, hằng năm ở lứa tuổi vị thành niên có khoảng 120000 tr ường
hợp phá thai (chiếm 10% tổng số người nạo phá thai) và đang có chiều
hướng gia tăng.

Từ đó GV có thể chốt về cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai
1.

Nguyên tắc tránh thai

- Ngăn trứng chín và rụng.
- Tránh khơng để tinh trùng gặp trứng.
- Chống sự làm tổ của trứng đã thụ tinh.


2. Biện pháp tránh thai

Phương pháp 5: Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ
Lớp được chia thành các nhóm nhỏ (4-6 HS) được duy trì trong c ả tiết học
hay thay đổi tuỳ theo hoạt động. Các nhóm được giao cùng nhiệm vụ hoặc
khác nhau. Các nhóm bầu nhóm trưởng, th ư kí để ghi chép các ý ki ến th ảo
luận.
Các bước tiến hành:
* Làm việc chung cả lớp: GV nêu vấn đề, phân công nhiệm vụ cho các
nhóm, cung cấp tài liệu.
* Làm việc theo nhóm:
+ Từng cá nhân làm việc độc lập.
+ Trao đổi ý kiến trong nhóm.
+ Các nhóm thảo luận dưới nhiều hình thức.
*Thảo luận tổng kết trước tồn lớp:
Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả


Thảo luận chung

GV tổng kết

ý kiến các nhóm.
VD: Khi dậy bài “Các bệnh lây truyền qua đường sinh dục” GV có
thể yêu cầu HS vẽ sơ đồ tư duy để tổng hợp kiến th ức toàn bài bằng
phương pháp thảo luận nhóm.
* Làm việc theo nhóm:
- Mỗi nhóm 6 HS: các nhóm thảo luận và trình bày lên kh ổ gi ấy l ớn.
- Cử đại diện trình bày về ý tưởng và sản phẩm của nhóm.


* Tổng kết: GV tổng kết trên cơ sở kết quả thảo luận của nhóm rồi có th ể
giới thiệu sơ đồ minh họa:

Phương pháp 6: Phương pháp dạy học đặt vấn đề và giải quyết
vấn đề
GV đưa câu tục ngữ, ca dao:
” Lấy chồng ở tuổi mười ba
Đến năm mười tám thiếp đà năm con
Ra đường thiếp vẫn còn son
Về nhà thiếp đã năm con cùng chàng”
GV hỏi: Dưới góc độ của sức khỏe sinh sản bà mẹ trong bài ca dao đã m ắc
phải những sai lầm gì?
Trả lời:
- Căng thẳng về tình cảm, về tài chính rất lớn
- Phải đương đầu với mệt mỏi của việc nuôi dưỡng trẻ
- Sinh con ngoài ý muốn giống như một tai họa của người mẹ trẻ ph ải đối

mặt với sự phản đối của cộng đồng và còn đang đi h ọc buộc ph ải thôi h ọc
GV đưa ra câu trả hỏi:


Để có một tương lai tươi sáng, trở thành một học sinh phát triển toàn di ện
về các mặt đạo đức, sức khỏe, tri thức,... em cần ph ải làm gì?
- Tham gia vào những sinh hoạt văn hóa lành mạnh
- Tránh những nơi bị cám dỗ
- Rèn luyện tác phong giao tiếp, tạo những thói quen tốt trong cơng việc
- Không yêu vội, yêu sớm, buông thả trong các mối quan hệ yêu đương
* Đặt vấn đề:
- Tạo tình huống có vấn đề
- Phát hiện và nhận dạng vấn đề nảy sinh
- Phát biểu vấn đề cần giải quyết
* Giải quyết vấn đề:
- Đề xuất các giả thuyết
- Lập kế hoạch giải
- Thực hiện kế hoạch giải

Làm mẹ ở tuổi 17

Có thai khi đang là học sinh

* Kết luận:
- Thảo luận kết quả và đánh giá
- Phát biểu kết luận
- Đề xuất vấn đề mới
Ví dụ: Bài “ Đại dịch AIDS: Thảm họa của lồi người ”



Tạo tình huống có vấn đề:


GV cho HS quan sát một số hình ảnh về con đường lây nhiễm HIV/AIDS và
yêu cầu HS nêu được các con đường lây nhiễm HIV/AIDS là gì?
* Giải quyết vấn đề: HS quan sát hình ảnh kết hợp hiểu biết thực tế nêu
ra các con đường lây nhiễm HIV/AIDS là:
- Qua đường máu
- Quan hệ tình dục khơng an toàn
- Lây từ mẹ sang con
GV hướng dẫn HS thảo luận để bảo vệ giả thiết của mình, bác bỏ các
giả thiết khác
Tiếp theo GV cho HS xem một số hình ảnh mà cịn khơng ít ng ười
hiểu nhầm là sẽ lây nhiễm HIV/AIDS:
*Kết luận:
+ Các con đường lây nhiễm HIV/AIDS là:
- Qua đường máu.
- Quan hệ tình dục khơng an toàn.
- Lây từ mẹ sang con.
+ Các con đường không lây nhiễm HIV/AIDS là:
- Giao tiếp thông thường: ôm hơn, bắt tay, nói chuyện, ho, h ắt h ơi,...
- Dùng chung nhà tắm, bể bơi, bồn tắm, mặc chung quần áo, ngồi chung ghế,...
- Ăn uống chung bát đũa, cốc chén,...
- Côn trùng đốt như muỗi.
- Hiến máu an toàn…
Phương pháp 7: Phương pháp giao cho HS làm các bài t ập ở nhà
- Khi dạy bài “ Các bệnh lây qua đ ường tình d ục”, giáo viên yêu c ầu
học sinh xác định được các bệnh lây qua đường tình dục là bệnh có th ể lây
truyền từ người này sang người khác. Thông qua quan hệ tình dục “khơng
bảo vệ” đó là: Bệnh Herpes sinh dục, bệnh lậu, bệnh giang mai, b ệnh

HIV,....
- Khi dạy bài” Đại dịch AIDS: Thảm họa của loài người” GV đ ưa ra
hình ảnh biểu tượng Ruy băng đỏ.


Hỏi HS: Biểu tượng đó đại diện cho cuộc chiến nào? Em đã làm gì đ ể th ực
hiện cuộc chiến đó?

Học sinh dựa vào kiến thức của bài học và hiểu biết của bản thân về nhà
phải nêu được biểu tượng Ruy băng đỏ được dùng đại diện cho cuộc chiến
chống AIDS trên thế giới. Từ đó đề ra được những việc làm góp phần thực
hiện cuộc chiến chống AIDS trên thế giới như:


-Khơng tiêm trích ma túy



-Khơng dùng chung kim tiêm



-Khơng quan hệ tình dục bừa bãi



-Khi cần truyền máu thì phải kiểm tra máu trước khi truyền máu




-Tuyên truyền giáo dục cho mọi người cùng làm theo

* GV lồng ghép giáo dục cho học sinh về quan h ệ b ạn bè trong tu ổi
dậy thì khi dạy sinh học 8 và đặc biệt là chương sinh sản
Ở tuổi đang lớn này, giao lưu bạn bè rất phát tri ển, quan h ệ m ở r ộng ra
nhiều. Bạn trẻ đang làm quen dần với cuộc sống xã hội, tập giao tiếp v ới
mọi người. Bạn bè trở thành một phần rất quan trọng trong cuộc sống.
1/ Quan hệ bạn bè rộng rãi và sâu sắc hơn
Bạn trẻ chúng ta có một hình thức chơi bạn bè đặc biệt phổ biến đó
là nhóm bạn, hội bạn. Nhóm, hội có nhiều loại rất đa dạng, có th ể là g ần
nhà nhau, cũng có thể là “cùng chí hướng” như nhóm h ọc tập, hội đá bóng,
hội âm nhạc,… Các nhóm bạn chơi đóng vai trị quan trọng trên b ước
đường trưởng thành của mỗi bạn trẻ, bởi đây là bước đầu ta tập hịa mình
vào một tập thể, học tập ở các bạn những đức tính tốt, h ọc cách quan h ệ
và yêu quí mọi người. Nhóm bạn là nơi nâng đỡ tinh th ần, chia s ẻ m ọi vui


buồn và giúp bạn trẻ tự tin hơn. Đôi khi “tinh th ần hội” tr ở thành c ực
đoan, phát triển thành hiện tượng “bè phái”, coi th ường các bạn ngồi h ội
một cách vơ lý, gây đố kỵ giữa các nhóm bạn, đơi khi cịn dẫn đến xơ xát.
lớn

2/ Ý thức về giới tính, những dao động tình cảm c ủa tu ổi m ới

Đến tuổi này ý thức của chúng ta về giới tính tr ở nên rõ rệt h ơn tr ước.
Có thể bạn chú ý hơn đến cách ăn mặc, kiểu đầu tóc sao cho đẹp trai, xinh
gái. Trong các cuộc chuyện trị, bạn thích bàn luận v ề gi ới kia. Ý th ức v ề
giới len lỏi vào trong quan hệ bạn bè. Gán ghép bạn này v ới b ạn khác là
một trò đùa khá được ưa chuộng, nhiều khi làm cho ng ười bị gán ghép
phải bối rối. Một số bạn ở tuổi này bắt đầu để ý đến nh ững bạn khác gi ới.

Giữa đám đơng bạn bè, có thể có một bạn nào đó trở thành “đối tượng”, mà
bạn hay nghĩ tới, thích lại gần. Đó là những rung động trong sáng bu ổi ban
đầu, có thể khiến bạn muốn hồn thiện mình để đẹp h ơn trong mắt
“người ta”. Sự hấp dẫn có thể khá mạnh mẽ, làm bạn xúc động, nh ưng bạn
hãy tin rằng tình cảm lúc này phần nhiều là cảm tính, r ồi nó sẽ qua đi t ự
nhiên như nó đến vậy thơi. Tình cảm tuổi học trị rất đáng q, ta hãy nâng
niu nó, nhưng hãy chờ đợi những tình cảm thật sự sâu sắc sau này.
3/ Một hiện tượng đáng chê trách
Đa số các bạn gái thường phẫn nộ đối với việc một số bạn nam qu ấy
nhiễu bạn gái bằng những lời lẽ, hành vi xấu. H ọ túm tụm đ ứng ch ắn
ngoài cổng trường, chọc ghẹo trên đường đến tr ường hoặc quấy nhiễu
ngay trong lớp khiến các bạn gái luôn nơm nớp lo sợ. Làm m ột số bạn gái
khơng dám đến trường hoặc về nhà. Cịn những người khơng bao gi ờ bi ết
ân hận vì những hành động xấu của mình khi lớn lên sẽ mãi mãi không
biết cách sống với người khác giới. Không những mọi người khơng có cảm
tình với họ, mà trong cuộc sống lứa đôi họ sẽ mất đi nhiều hạnh phúc. Hãy
học tính tốt bụng và thương yêu người thân, bạn bè và mọi người xung
quanh. Điều đó mang lại cho bạn vẻ đẹp tâm hồn khơng dễ gì có đ ược.
4/ Một số tri thức bạn trẻ cần biết
4.1/ Tình dục an tồn:
Lời khun hàng đầu đối với tuổi mới lớn là đừng vội yêu và nh ất
thiết không nên quan hệ tình dục. Tuy vậy khơng thể phủ nhận s ự th ật là
có những bạn vội vàng trong việc ấy, kết quả là nh ững s ự cố phá thai ho ặc
sinh con rất đau lòng. Lại cũng có những bạn mắc bệnh mà gi ấu diếm r ất
tội nghiệp, khơng chữa trị nên có thể bị hậu quả về sau. Đang ở tuổi h ọc
tập, bạn trẻ chúng ta cần xây dựng cho mình một nhân cách tốt và không
ngừng trau dồi tri thức. Bổ sung cho mình nh ững hiểu bi ết v ề tình d ục an
toàn, đây là những kiến thức cần thiết cho cả cuộc đời của bạn. Nh ững



hiểu biết này không hề làm mất đi sự trong trắng h ồn nhiên c ủa b ạn. Hi ểu
biết là chuẩn bị tốt cho tương lai.
4.2/ Hậu quả của việc có thai ngồi ý muốn:
4.2.1/Về sức khỏe:
Vị thành niên nữ chưa phát triển toàn diện về thể chất. X ương chậu
nhỏ dễ gây đẻ khó và con dễ bị ngạt, dễ bị mất máu, nhiễm trùng ho ặc gây
tử vong cho mẹ hoặc con đôi khi cả hai. Nữ vị thành niên mang thai dễ có
nguy cơ sẩy thai, đẻ non, ngôi thai bất thường, thai chết lưu h ơn so v ới
phụ nữ tuổi 20 trở lên. Nữ vị thành niên sinh con lần đầu có r ủi ro cao h ơn
những lần sinh sau, nguy cơ bị nhiễm độc thai nghén (phù, huy ết áp cao và
nguy cơ sản giật) ảnh hưởng đến tính mạng. Con của các bà mẹ đó th ường
thiếu cân và nguy cơ tử vong cao hơn rất nhiều so với con của các bà m ẹ
đã trưởng thành.
4.2.2/ Về kinh tế và xã hội:
- Bị hạn chế cơ hội học tập
- Ít cơ hội phát triển nghề nghiệp, khó tìm việc làm
- Là gánh nặng về kinh tế cho bản thân và gia đình
- Cha mẹ trẻ dễ bị ức chế, tự ti và tuyệt vọng, nhất là người mẹ
- Con cái của cha mẹ vị thành niên dễ phải gánh chịu khó khăn v ề kinh t ế,
tâm lí, xã hội
7.2.Về khả năng áp dụng của sáng kiến
Nhờ giáo dục giới tính thơng qua bộ mơn sinh học mà học sinh n ắm
được những kỹ năng sống cơ bản. Trong từng tiết dạy nhờ giáo dục, uốn
nắn, động viên, nhắc nhở mà các em tiến bộ rõ rệt về kỹ năng giao ti ếp.
Cách xưng hơ với bạn bè có cải thiện, thân mật h ơn. Mối quan h ệ gi ữa
thầy cô, bạn bè gần gũi hơn, thân thiết hơn. Kỹ năng nói c ủa các em cũng
tiến bộ rõ nét. Các em khơng cịn rụt rè, e ngại khi h ọc về gi ới tính hay c ấu
tạo cơ quan sinh dục nữa.
Hơn nữa các em đã biết giải thích những hiện tượng xảy ra chính
trên cơ thể mình, các em đã biết giữ vệ sinh thân thể, vệ sinh tr ường l ớp,

nhà cửa. Khơng kì thị, xa lánh những người chẳng may bị bệnh HIV-AIDS.
Các em đã biết được những dấu hiệu thay đổi trên c ơ th ể ở đ ộ tu ổi
dậy thì giúp các em khơng phải hốt hoảng lo sợ khi thấy mình có d ấu hiệu
thay đổi bất thường. Từ đó các em biết cách rèn luyện thân th ể, các em n ữ
biết cách giữ vệ sinh kinh nguyệt, phòng tránh các bệnh phụ khoa. Giúp


các em nhận thức rõ về giới từ đó tránh được các điều đáng tiếc xảy ra ở
tuổi vị thành niên.
8. Những thông tin cần được bảo mật: (không)
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
- Học sinh lớp 8
- Ngoại khóa tuyên truyền giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên
- Phịng bộ môn, máy chiếu
- Tài liệu tham khảo liên quan đến giáo dục giới tính , sức khỏe sinh sản vị
thành niên cho học sinh
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp
dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả
10.1. Lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý ki ến c ủa tác gi ả
- Khi chưa áp dụng sáng kiến:
+ Nhiều học sinh còn e ngại, xấu hổ khi nói về v ấn đề gi ới tính, tình u,
tình dục, nhiều em cho rằng đây là những chuy ện rất tế nhị, rất xa và
không cần phải quan tâm do đó các em cịn l ơ m ơ, s ơ sài, phi ến di ện v ề
vấn đề giới tính, nên ảnh hưởng khơng tốt đến việc h ọc tập c ủa các em.
+ Những vấn đề các em ngại học nhất thường là nh ững v ấn đề liên quan
đến sinh dục, chuyện tình dục, chuyện thai nghén và kinh nguy ệt... Do đó
dẫn đến kỹ năng sống của các em còn nhiều hạn ch ế.
- Khi áp dụng sáng kiến:
+ Một điều khá lý thú mà tôi phát hiện ra là các em thích h ọc nh ưng l ại e
ngại đây là sự mâu thuẫn rất đặc biệt trong thái độ c ủa các em: thích

nhưng e ngại, e ngại ở đây không phải là bác bỏ mà là ngại ngùng, lo l ắng,
băn khoăn và dè dặt khi học tập.
+ Khi áp dụng sáng kiến thực hiện các biện pháp thực nghiệm thì các em
đã nhận thức một cách đúng đắn về những tri thức giới tính cũng nh ư thái
độ tích cực hơn, bớt e ngại, dè dặt, xấu hổ, m ạnh dạn h ơn khi h ỏi v ề
những vấn đề giới tính, tình u, tình dục. Từ đó tạo nên nh ững hi ệu ứng
tích cực trong nhận thức và thái độ của các em, giúp các em h ọc t ập đ ạt
hiệu quả cao hơn. Đặc biệt chất lượng bộ môn tăng lên rõ rệt qua các bài
kiểm tra
*Bài kiểm tra lần 1
Lớp

Sĩ số

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu


×