Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm phát triển năng lực cho học sinh trong dạy học lịch sử việt nam (thế kỉ x XV) ở trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 72 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
THPT QUANG HÀ
=====***=====

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

Tên sáng kiến: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng

tạo nhằm phát triển năng lực cho học sinh trong dạy
học lịch sử Việt Nam (thế kỉ X - XV) ở trường THPT

Tác giả sáng kiến: Tạ Thị Thanh Huyền
Mã sáng kiến

: 32.57.

Vĩnh Phúc, Năm 2019


MỤC LỤC
2. Tên sáng kiến.................................................................................................2
3. Tác giả sáng kiến...........................................................................................2
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Tạ Thị Thanh Huyền.......................................3
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Đổi mới phương pháp trong dạy học lịch sử
trường THPT......................................................................................................3
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: 17/01/2018......................................3
7. Mô tả bản chất của sáng kiến kinh nghiệm...................................................3
7.1. Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm phát triển năng lực cho học
sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam (thế kỉ X - XV) ở trường THPT: Lí luận
và thực tiễn vấn đề.............................................................................................3


7.1.1.2.2. Đặc trưng của việc nhận thức lịch sử................................................................6
7.1.1.2.3. Đặc điểm tâm lí và việc phát huy năng lực của học sinh..................................7
7.1.1.3 Một số vấn về hoạt động trải nghiệm sáng tạo......................................................9
7.1.1.3.3. Vai trò, ý nghĩa của hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong dạy
học lịch sử ở trường THPT...............................................................................................11
7.1.1.4.2. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong học tập lịch sử........................16
7.1.1.4.3. Năng lực ngôn ngữ và giao tiếp trong học tập lịch sử.................................16
7.1.1.4.4. Năng lực hợp tác trong học tập lịch sử...........................................................17
7.1.1.4.5. Năng lực công nghệ thông tin và truyền thông trong học tập lịch sử.............17
7.1.1.4.7 Năng lực tính tốn trong học tập lịch sử..........................................................18
7.1.2.2. Nguyên nhân và định hướng..............................................................................20
7.1.2.2.1 Nguyên nhân.....................................................................................................20
7.1.2.2.2. Định hướng......................................................................................................21

7.2 Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm phát triển
năng lực học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam (thế kỉ X - XV) ở trường
THPT...............................................................................................................21
7.2.4.3. Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại làng nghề truyền thống - làng gốm
Bát Tràng..........................................................................................................................44

8. Những thông tin cần được bảo mật: Khơng có...........................................51
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến.............................................51
10. Đánh giá lợi ích thu được khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.................51


10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tác giả:............................................................................51
10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân..............................................................52
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng

sáng kiến lần đầu:............................................................................................52


Danh mục các chữ viết tắt
Số thứ tự

Viết đầy đủ

Viết tắt

1

Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa

CNH - HĐH

2

Giáo dục

GD

3

Giáo viên

GV

4


Học sinh

Học sinh

5

Khoa học - kĩ thuật

KH- KT

6

Nhà xuất bản

NXB

7

Trung học cơsở

THCS

8

Trung học phổ thông

THPT

9


Trải nghiệm sáng tạo

TNST

10

Phương pháp dạy học

PPDH

HỆ THỐNG BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI
Bảng 1: Nội dung cơ bản của lịch sử Việt Nam (thế kỉ X - XV).
Bảng 2: Khung đánh giá kết quả học tập.


Bảng 3: Bản kế hoạch cụ thể.
Bảng 4. Bản phân công chuẩn bị.
Bảng 5: Bảng đánh giá về hoạt động giáo dục trải nghiệm.
Bảng 6: Bản kế hoạch cụ thể.
Bảng 7. Bản phân công chuẩn bị.
Biểu đồ 1: Phương pháp giảng dạy và học tập tại các học viện Phật giáo Việt Nam.
Sơ đồ 1: Hoạt động TNST dưới hình thức ngoại khóa.
Sơ đồ 2: Mơ hình học từ trải nghiệm và kiểu học của David Kolb’s.
Sơ đồ 3: Quy trình xây dựng hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo.
Sơ đồ 4: Quy trình thực hiện buổi hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Sơ đồ 5: Khung năng lực giải quyết vấn đề.



1.


Lời giới thiệu.
Nhằm đáp ứng nhu cầu đổi đổi mới chương trình giáo dục sau năm 2015 cũng

như cơ bản đổi mới phương pháp day học của người thầy và phương pháp học của trị
trong chương trình SGK phổ thơng. Nước Việt Nam từ nay đến năm 2020 Việt Nam
đang phấn đầu trở thành nước CNH - HĐH. Tuy nhiên, trong thời kì đất nước đổi
mới, khi mở cửa để đón những luồng gió mới của thời đại, chúng ta khơng qn giữ
gìn bản sắc văn hóa dân tộc, viết tiếp những trang sử vàng, hịa nhập nhưng khơng
hịa tan. Để đưa nước Việt Nam trở thành một trong nhưng nước CNH và hội nhập
được với nền kinh tế quốc tế thì nhân tố đầu tiên phải kể đến là con người.
Luật giáo dục được Quốc hội khóa XI, kì họp thứ 7 thông qua tháng 6/2005,
điều 28 - Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục phổ thông đã chỉ rõ: “ phương
pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực tự giác, chủ động sáng tạo của
học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp
tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” [29].
Vì thế ngay từ ngày hôm nay chúng ta phải chú ý phát triển nhân tố con người
một cách toàn diện bên cạnh việc nắm bắt kiến thức học sinh phải học cách làm
người, không ngừng trau dồi đạo đức. Việc làm này phải bắt đầu ngay từ giáo dục
phổ thông, đổi mới phương pháp giáo dục của người thầy, đổi mới cách học của trò
nhằm giúp học sinh nắm kiến thức một cách độc lập và lối tư duy lô - gic nhất.
Với mục tiêu nâng cao chất lượng dạy học lịch sử ở phổ thông các nhà nghiên
cứu lịch sử đã đưa ra nhiều phương pháp dạy học hiện đại ở các bài học nội khóa và
ngoại khóa để phát huy năng lực cần có trong mỗi học sinh trong dạy học lịch sử.
Đây có lẽ là mối quan tâm hàng đầu của các nhà lí luận dạy học cũng như các giáo
viên ở phổ thơng. Một hướng mới góp phần nâng cao chất lượng dạy học đó là tổ
chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học lịch sử. Đây có thể được coi là
hình thức học tập trải nghiệm gắn học tập với thực tiễn, gắn giáo dục trong nhà
trường với giáo dục ngồi xã hội, “phá vỡ” khơng gian lớp học, đồng thời có sự tham

gia của nhiều nguồn lực vào quá trình giáo dục. Đây là một hình thức tổ chức dạy học
tạo điều kiện để cho học sinh có những trải nghiệm khám phá mới mẻ, qua đó góp
1


phần hình thành năng lực, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng sưu tầm, đánh giá tư liệu
sự kiện lịch sử…
Chương trình lịch sử Việt Nam giai đoạn từ thế kỉ X - XV có nhiều bước ngoặt
của lịch sử, đặc biệt là nhiều triều đại lịch sử nổi tiếng như Lý - Trần - Hồ - Lê… đã
để lại cho hậu thế biết bao di sản văn hóa, đặc biệt là các di tích lịch sử đến nay vẫn
cịn nguyên vẹn những giá trị nhân văn cao cả. Bốn triều đại - bốn dòng họ lại đi vào
lịch sử nổi tiếng với những vị vua anh minh, anh hùng dân tộc kèm theo đó là những
chiến cơng lẫy lừng…
Nhận thức rõ vai trò của hoạt động trải nghiệm sáng tạo, với mong muốn góp
một phần nhỏ bé giải quyết vấn đề nêu trên, tôi xin nghiên cứu và áp dụng đề tài: “Tổ
chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm phát triển năng lực cho học sinh
trong dạy học lịch sử Việt Nam (thế kỉ X - XV) ở trường THPT” vào hoạt động
giảng dạy của mình.
2. Tên sáng kiến
Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm phát triển năng lực cho học
sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam (thế kỉ X - XV) ở trường THPT
3. Tác giả sáng kiến
- Họ và tên: Tạ Thị Thanh Huyền
- Địa chỉ: THPT Quang Hà – Gia Khánh - huyện Bình Xuyên – tỉnh Vĩnh Phúc
- Số điện thoại: 0986403155
- Email:

2



4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Tạ Thị Thanh Huyền.
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Đổi mới phương pháp trong dạy học lịch sử
trường THPT.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: 17/01/2018.
7. Mô tả bản chất của sáng kiến kinh nghiệm
7.1. Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm phát triển năng lực cho học sinh
trong dạy học lịch sử Việt Nam (thế kỉ X - XV) ở trường THPT: Lí luận và
thực tiễn vấn đề.
7.1.1 Cơ sở lí luận
7.1.1.1 Một số khái niệm thuật ngữ cơ bản
Xuất phát từ vấn đề bên trong đề tài nghiên cứu: “Tổ chức hoạt động trải
nghiệm sáng tạo nhằm phát triển năng lực cho học sinh trong dạy học lịch sử Việt
Nam (thế kỉ X - XV) ở trường THPT”, đề tài nghiên cứu này cần tập trung giải quyết
một số khái niệm cơ bản và khoa học như sau:
* Hoạt động: Hoạt động là tiến hành những việc làm có quan hệ chặt chẽ
nhằm một mục đích nhất định trong đời sống xã hội.
* Trải nghiệm: Là tổng quan khái niệm bao gồm tri thức, kĩ năng trong hoặc
quan sát sự vật hoặc sự kiện đạt được thông qua tham gia vào hoặc tiếp xúc đến sự
vật hoặc sự kiện đó. Trải nghiệm gần giống với khái niệm thực nghiệm. Thực tiễn trải
nghiệm đạt được qua thử nghiệm.Khái niệm của kinh nghiệm tổng quát đề cập tới
biết thế nào. Trải nghiệm thường đi điến một tri thức về sự hiểu biết đến sự vật, hiện
tượng, sự kiện.
* Sáng tạo: Sáng tạo là tạo ra những giá trị mới về vật chất hoặc tinh thần hoặc
tìm ra cái mới, cách giải quyết mới, khơng bị gị bó, phụ thuộc vào cái đã có.
* Hoạt động trải nghiệm sáng tạo: Hoạt động giáo dục theo chủ đề, được thiết
Hoạt
độngtích
TNST
kế tổ chức, thực hiện theo
hướng

hợp nhiều lĩnh vực, mơn học học thành các chủ
điểm mang tính mở, hình thức và phương pháp tổ chức đa dạng, nhằm giúp học sinh
có nhiềuLà
cơmơn
hội tự trải nghiệm và phát
tối đa khả năng sáng tạo của học sinh.
Trảihuy
nghiệm
học độc
học tập qua
các môn
lập
học
* Sơ đồ hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh ở trường THPT.
3

Hình thức
nội khóa

Hình thức
ngoại khóa


Trải nghiệm
học tập qua
môn lịch sử

Sơ đồ 1: Hoạt động TNST dưới hình thức ngoại khóa.
Với sơ đồ trên chúng ta có thể thấy được rằng hoạt động trải nghiệm sáng tạo
trong chương trình giáo dục phổ thơng có thể coi là một môn học độc lập. Tuy nhiên

với từng mơn học ta có thể lồng ghép các chương trình học tập cho học sinh
trảinghiệm trong các môn học trong đó có mơn lịch sử, với đặc thù của mơn lịch sử
có thể cho học sinh tham gia trải nghiệm sáng tạo dưới cả hình thức nội khóa và
ngoại khóa, nhưng với giới hạn của đề tài, chúng tôi chỉ nghiên cứu tổ chức họt động
trải nghiệm sáng tạo dưới hình thức ngoại khóa.
7.1.1.2. Cơ sở xuất phát của vấn đề nghiên cứu
7.1.1.2.1. Mục tiêu, chiến lược đào tạo con người trong bối cảnh mới
Bước sang thiên nhiên kỉ mới, Việt Nam đã và đang tiến hành công cuộc đổi
mới, cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, từng bước hội nhập với sự phát triển
chung của thế giới. Trong đó, đào tạo và phát triển "nguồn nhân lực" đóng vai trị vơ
cùng quan trọng. Mục tiêu tổng qt phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 2020 là đưa nguồn nhân lực trở thành nền tảng và lợi thế quan trọng nhất để phát
triển bền vững đất nước, hội nhập quốc tế, ổn định xã hội, nâng trình độ của nhân lực
Việt lên mức tương đương các nước tiên tiến trong khu vực. Đứng trước xu hướng
phát triển của đất nước, ngành Giáo dục - Đào tạo đóng vai trị quan trọng, ln được
Đảng và Nhà nước quan tâm, chỉ đạo nhằm phát huy nội lực con người, phục vụ cho
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ VII và Hội nghị BCHTW lần thứ 4 đã xác định: Đổi mới giáo dục, coi giáo dục
4


là quốc sách hàng đầu, giáo dục đóng vai trị then chốt trong toàn bộ sự nghiệp xây
dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc là động lực đưa đất nước thốt khỏi nghèo
nàn... Nói cách khác, giáo dục là cánh cửa để bước vào tương lai. Vì thế, đổi mới
giáo dục nói chung và đổi mới PPDH nói riêng trong đó có bộ mơn lịch sử là con
đường duy nhất từng bước nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt là giáo dục phổ
thông bởi "giáo dục phổ thơng là nền tảng văn hóa của một nước là sức mạnh tương
lại của một dân tộc". Giáo dục trong xã hội mới, thời đại mới phải là giáo dục đào tạo
ra con người "mới" đảm bảo nguồn nhân lực "phát triển tồn diện về trí tuệ, ý thức,
năng lực và đạo đức, có năng lực tự học, tự đào tạo, năng động, chủ động, tự lực,
sáng tạo".

Trong giáo dục, bằng các phương pháp đạo tạo thích hợp, phải khơi dậy được
năng lực tự học, tự tư duy độc lập nhận thức, hình thành và phát triển nhân cách sáng
tạo của học sinh nhằm đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Đây cũng chính là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của ngành Gíao dục - Đào tạo.
Nghị quyết Trung ương 2 - Khóa VII chỉ rõ: "Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo
dục - đào tạo khắc phục lối truyền thụ một chiều rèn luyện thói quen nề nếp tư duy
sáng tạo của người học". Để đạt được mục tiêu đó, mỗi học sinh ngay từ khi còn trên
ghế nhà trường phải phát huy năng lực của bản thân trong mọi hoạt động, đặc biệt là
học tập.
Như vậy, Đảng luôn xác định mục tiêu đào tạo ở trường THPT là hình thành
thế hệ trẻ phát triển tồn diện, khơng chỉ có kiến thức mà còn vận dụng sáng tạo kiến
thức giải quyết nhiệm vụ thực tiễn. Để thực hiện nhiệm vụ đó, phát huy năng lực cho
học sinh là một yêu cầu cấp thiết để phát triển tư duy độc lập sáng tạo, chủ động của
học sinh trong quá trình học tập. Trong đó rèn luyện kỹ năng tư duy độc lập nhận
thức về sự kiện lịch sử là một khía cạnh.
Bộ mơn lịch sử góp phần quan trọng vào thực hiện đào tạo chung ở trường
THPT. Do đặc điểm vị trí của mơn học, lịch sử có ưu thế trong việc hồn thiện tri
thức, giáo dục và phát triển toàn diện học sinh. Vì vậy, đổi mới PPDH lịch sử nhằm
rèn luyện kỹ năng tư duy độc lập nhận thức đặc biệt là kỹ năng tư duy độc lập nhận
thức về sự kiện lịch sử là cần thiết để thực hiện nhiệm giáo dục - đào tạo ở trường
5


phổ thông.
7.1.1.2.2. Đặc trưng của việc nhận thức lịch sử
Khác với tri thức của nhiều bộ môn khoa học khác, tri thức lịch sử có những
đặc trưng nổi bật sau:
Thứ nhất, lịch sử mang tính quá khứ. Lịch sử là q trình phát triển hợp quy
luật của xã hội lồi người từ lúc con người và xã hội hình thành đến nay. Tất cả
những sự kiện và hiện tượng lịch sử được chúng ta nhắc đến đều là những chuyện đã

xảy ra , nó mang tính q khứ. Bởi vậy mà người ta không thể trực tiếp quan sát được
những điều đã xảy ra trong quá khứ mà chỉ nhận thức một cách gián tiếp thông qua
các sử liệu cũ. Vì vậy dạy học lịch sử có những khó khăn nhất định.
Thứ hai, lịch sử mang tính khơng lặp lại. Tri thức lịch sử nhìn chung mang tính
khơng lặp lại về thời gian và không gian. Mỗi sự kiện, hiện tượng lịch sử chỉ xảy ra
trong thời gian không gian nhất định. Khơng có sự kiện nào xảy ra cùng một thời
điểm, trong các thời kì khác nhau là hồn tồn giống nhau, dù có điểm giống nhau,
lặp lại mà là có sự kế thừa, phát triển.Chính điều này buộc các giáo viên dạy học lịch
sử, khi trình bày các sự kiện lịch sử, hiện tượng lịch sử buộc phải xem xét cụ thể
không gian và thời gian làm nảy sinh vấn đề đó.
Thứ ba, lịch sử có tính cụ thể. Lịch sử là khoa học nghiên cứu tiến trình lịch sử
cụ thể của các nước các dân tộc khác nhâu và quy luật của nó. Lịch sử mỗi nước mỗi
dân tộc đều có diện mạo riêng do những điều kiện địa lí - tự nhiên và điều kiện kinh
tế - xã hội riêng quy định. Mặt khác các quốc gia các dân tộc khác nhau, sống trên
những cương vực khác nhau, tuy bị tác động của quy luật chung, trải qua q trình
phát triển, trình độ sản xuất khơng ngừng được nâng cao, đời sống văn hóa tinh thần
của con người ngày càng phong phú đa dạng nhưng tiến trình phát triển của mỗi quốc
gia, dân tộc khơng hồn tồn giống nhau. Cho nên đặc điểm này địi hỏi việc trình
bày các sự kiện hiện tượng lịch sử càng cụ thể bao nhiêu càng sinh động và hấp dẫn
bấy nhiêu.
Thứ tư, lịch sử mang tính hệ thống. Khoa học lịch sử vừa bao gồm các sự kiện,
hiện tượng về cơ sở kinh tế, đấu tranh xã hội, vừa bao gồm cả nội dung của kiến trúc
thượng tầng tình hình sản xuất và quan hệ sản xuất... Những nội dung tri thức lịch sử
6


đó lại có mối liên hệ chằng chịt, phức tạp, địi người giáo viên phải ln ln chú ý
đến mối quan hệ ngang dọc, trước sau của các vấn đề lịch sử cũng như mối quan hệ
nội tại của chúng.
Thứ năm, tính thống nhất giữa sử và luận. Các sự kiện lịch sử chỉ được diễn ra

một lần đuy nhất, khơng lặp lại, thế nhưng những ghi chép về nó lại có rất nhiều. Tuy
nhiên lí luận lịch sử cũng như quan điểm lịch sử trước khi có Chủ nghĩa Mác về cơ
bản thì xuất phát từ lập trường bảo vệ lợi ích giai cấp bóc lột. Khi chủ nghĩa Mác ra
đời, sử học mới bắt đầu trở thành một khoa học thực sự, chân chính. Giữa các đặc
điểm trên của tri thức lịch sử có mối liên hệ nội tại chính thống nhất.Chỉ có dựa vào
những ngun lí của chủ nghĩa duy vật lịch sử, vận dụng phương pháp nghiên cứu
lịch sử đúng đắn để nghiên cứu các tài liệu sử học cụ thể rồi mới rút ra được kết luận
mới, có tri thức lịch sử khoa học.
Như vậy, qua việc tìm hiểu đặc trưng của bộ mơn, mách bảo chúng ta một điều
chỉ có bằng cách tạo biểu tượng mới giải quyết được những khó khăn này của bộ mơn
trong dạy học. Để làm được điều đó, thì vấn đề rèn luyện kỹ năng tư duy độc lập
nhận thức về sự kiện lịch sử giữ vai trò quan trọng. Bởi mỗi học sinh có cách suy
nghĩ và hiểu khác nhau về các sự kiện hiện tượng đã diễn ra trong quá khứ. Trên cơ
sở đó, giáo viên có thể gây được hứng thú cho học sinh khi tìm hiểu về lịch sử.
7.1.1.2.3. Đặc điểm tâm lí và việc phát huy năng lực của học sinh
Học sinh THPT đã có sự phát triển cả về thể chất lẫn tâm lí. Ở giai đoạn này
các em có sự chuyển biến mạnh mẽ về tâm lí cơ quan não bộ gần đạt đến sự hoàn
thiện như người lớn, cộng với sự phát triển nhanh học sinh THPT ln có xu hướng
thích tiếp xúc với các mơn khoa học, thích tìm hiểu, khám phá, muốn có một phong
cách hoạt động tích cực, độc lập như nhà khoa học và khi đã có hứng thú học tập mơn
khoa học nào thì sẽ rất say mê nghiên cứu chúng để đạt được kết quả cao. Chính từ sự
hứng thú đã đem lại từ việc u thích và say mê mơn học thì thái độ học tập của các
em cũng có tính tích cực thúc đẩy tính chủ động trong q trình nhận thức và năng
lực điều khiển bản thân trong học tập.
Ở lứa tuổi này học sinh THPT đã có năng lực hoạt động độc lập, nhận thức lí
tính, khả năng tư duy trừu tượng, điều này đòi hỏi người giáo viên phải nghiên cứu sử
7


dụng các phương pháp giảng dạy để làm sao cho học sinh phát huy được hết các yếu

tố trên, đồng thời hướng dẫn hợp lí để rèn luyện kỹ năng tư duy độc lập nhận thức
của các em, nhằm đạt hiệu quả giáo dục cao. Đó chính là việc người giáo viên phải
khơi gợi hứng thú, khiến các em tự tin, say mê nghiên cứu, cảm thấy mình giống như
một nhà khoa học thực thụ, từ đó các em sẽ chủ động lĩnh hội kiến thức. Theo tâm lí
của các nhà Tâm lí học, trong các phẩm chất trí tuệ của nhân cách, phẩm chất độc lập
suy nghĩ có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Phẩm chất độc lập trong suy nghĩ có mối
quan hệ chặt chẽ với óc phê phán và tinh thần hồi nghi khoa học, tính ham hiểu biết,
ham tìm tịi cái mới, kiên trì, chịu khó, mạnh dạn cải tiến phương pháp tư duy nhằm
đạt kết quả cao. Toàn bộ các hoạt động dạy và học xét cho cùng là người giáo viên
giúp học sinh hình thành các phẩm chất trí tuệ, phương pháp suy nghĩ, nhất là rèn
luyện kỹ năng tư duy độc lập nhận thức - một phẩm chất trí tuệ quan trọng.
Khác với hoc sinh THCS, học sinh THPT có tâm lí ham tìm hiểu, khám phá...
do có vốn hiểu biết nhất định về thế giới xung quanh như: cuộc sống xã hội, thông tin
đại chúng... cho nên khi không thỏa mãn với những gì giáo viên cung

cấp thì nhất

định các em sẽ mày mò và làm sáng tỏ. Học sinh THPT biết nhận định, đánh giá đúng
- sai về kiến thức trong bài giảng của thầy cô. Dĩ nhiên giáo viên muốn thuyết phục
học sinh thì phải đưa ra những căn cứ khoa học rõ ràng, đầy đủ. Không giống như
những môn khoa học khác, lịch sử là môn khoa học nghiên cứu quá khứ, nên tính
khách quan, khoa học càng phải được coi trọng. Vì thế những tài liệu được sử dụng
phải theo hướng rèn luyện kỹ năng tư duy độc lập nhận thức của học sinh. Đây là một
trong những biện pháp quan trọng để giáo viên đáp ứng yêu cầu phát triển và gây
hứng thú cho học sinh khi tiếp thu kiến thức mới.
7.1.2.2.4. Chương trình đổi mới giáo dục sau 2015
Theo nhận định của các chuyên gia giáo dục, chương trình hiện hành về cơ bản
vẫn tiếp cận theo hướng nội dung, chạy theo khối lượng kiến thức, cịn nặng tính hàn
lâm. Có chú ý đến cả 3 phương diện kiến thức, kĩ năng và thái độ nhưng vẫn là những
yêu cầu rời rạc riêng rẽ, chưa liên kết, thống nhất và vận dụng tổng hợp thành năng

lực hành động, năng lực thực hiện gắn với yêu cầu của cuộc sống.
Nội dung đổi mới tồn bộ chương trình - sách giáo khoa (SGK) sau năm 2015:
8


chương trình mới tiếp cận theo hướng hình thành và phát triển năng lực cho người
học; không chạy theo khối lượng tri thức mà chú ý khả năng vận dụng tổng hợp các
kiến thức, kĩ năng, thái độ, tình cảm, động cơ… vào giải quyết các tình huống trong
cuộc sống hàng ngày. Tiếp cận theo hướng năng lực đòi hỏi học sinh làm,vận dụng
được gì hơn là học sinh biết những gì. Tránh được tình trạng biết rất nhiều nhưng
làm, vận dụng không được bao nhiêu, biết những điều rất cao siêu, nhưng không làm
được những việc rất thiết thực đơn giản trong cuộc sống thường nhật.
Nội dung, cấu trúc của chương trình giáo dục đổi mới, xuất phát từ những yêu
cầu hình thành các năng lực mà lựa chọn các nội dung dạy học; ưu tiên những kiến
thức cơ bản, hiện đại nhưng gắn bó, thiết thực với những đòi hỏi của cuộc sống hàng
ngày, tránh hàn lâm, kinh viện. Ưu tiên thực hành, vận dụng, tránh lý thuyết xng;
tăng cường hứng thú, hạn chế q tải.
Theo đó, phương pháp dạy học thay đổi, dạy cách học, cách tìm kiếm và vận
dụng, cách phát hiện và giải quyết vấn đề; đề cao sự hợp tác và sáng tạo… không
nhồi nhét, chạy theo khối lượng kiến thức. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo cũng được
định hướng: xác nhận đúng năng lực của người học; đánh giá khả năng và hiệu quả
vận dụng tổng hợp… do vậy phải coi trọng đánh giá trong suốt quá trình dạy - học và
bằng nhiều hình thức khác nhau.
7.1.1.3 Một số vấn về hoạt động trải nghiệm sáng tạo
7.1.1.3.1 Quan niệm về hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Hoạt động TNST là hoạt động ngoại khóa sau các giờ lên lớp có mối quan hệ bổ
sung, hỗ trợ các hoạt động giảng dạy, được thực hiện nhằm mục tiêu đào tạo các thế hệ
nhân tài có định hường tương lai với đày đủ nhân cách và sức sáng tạo, biết vận dụng
một cách tích cực những kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống, biết chia sẻ và quan
tâm tới mọi người xung quanh. Hoạt đơng TNST về cơ bản mang tính chất là các hoạt

động của một tập thể, một nhóm cố định trên tinh thần tự chủ cá nhân, với sự nỗ lực giáo
dục nhằm phát triển khả năng sáng tạo, và cái “tơi” của mỗi cá nhân trong tập thể.
Chương trình của hoạt động TNST gồm 4 hoạt động chính: Hoạt động tự chủ
(thích ứng, tự chủ, tổ chức sự kiện, sáng tạo độc lập…); Hoạt động câu lạc bộ (hội
thanh niên, văn hóa nghệ thuật, thể thao, thực tập siêng năng…); Hoạt động tình
nguyện (chia sẻ, quan tâm tới những người xung quanh, bào vệ mội trường…); Hoạt
9


động định hướng (tìm hiểu thơng tin về hướng phát triển tương lai, tìm hiểu bản
thân…)
Về hoạt động cụ thể trong từng nhóm, nhà trường có thể lựa chọn và tổ chức
thực hiện một cách linh động sao cho phù hợp với đặc điểm của tâm lí của học sinh,
cấp học, khối lớp, nhà trường và điều kiện của học sinh, giáo viên, các cấp quản lí,
ban lãnh đạo…
Hoạt động TNST ở cấp THPT là giúp học sinh định hướng các nhu cầu đa dạng
của học sinh theo hướng lành mạnh, hình thành mối quan hệ giữa người với người
một cách toàn diện hơn, biết tự tạo hướng đi cho bản thân và phát triển những năng
lực cần thiết trong cuộc sống.
Hoạt động TNST coi trong các hoạt động mang tính chất thực tiễn và trình độ
sáng tạo cao gắn với hoạt động tự chủ của học sinh. Chính vì thế, nên tổ chức cho học
sinh và giáo viên cùng tham gia bàn bạc nêu ý kiến hoặc tự học sinh lên kế hoạch và
phân chia công việc. Tuy nhiên việc cân nhắc những đặc trưng về văn hóa, khí hậu
của nhà trường và địa phương để thực hiện một cách linh động, sáng tạo và sử dụng
có hiệu quả quỹ thời gian, các yếu tố về nhân lực và vật lực cũng là yếu tố khá quan
trọng.
7.1.1.3.2. Các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường
phổ thơng.
Hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở các cấp học rất phong
phú, linh hoạt, đa dạng, linh hoạt về thời gian, không gian, địa điểm, đối tượng và số

lượng người tham gia. Có thể đưa tiết học trải nghiệm sáng tạo vào môn học tự chọn
tham gia theo sở thích và khả năng của mình.
Giáo viên chủ nhiệm trực tiếp tổ chức các tiết học trải nghiệm trải nghiệm sáng
tạo hoặc nhà trường thuê giáo viên kĩ năng sống, chuyên gia, danh nhân thành đạt
trong lĩnh vực nghề nào đó đến trị chuyện hoặc tự tổ chức tiết học theo hình thức
ghép lớp hặc tập chung tồn khối, tồn trường..
Vào các kì nghỉ hè, nhà trường có thể tổ chức các chương trình trại hè khoa
học, hoạt động từ thiện (đến các cô nhi viện, viện dưỡng lão, về nông thôn giúp các
bác nơng dân trồng trọt, chăn ni..), chương trình trại hè bảo vệ mơi trường. Chương
trình có thể kéo dài một ngày, hai ngày, một tuần, một tháng..
10


Học sinh được trải nghiệm với:
•Trải nghiệm cuộc sống: Làm nơng - trồng lúa, gặt, làm vườn, chăn ni…
•Trải nghiệm xã hội: Hoạt động xã hội và các tổ chức phi chính phủ: đến
thăm và giúp đỡ tại các trại trẻ mồ côi, bệnh viện, viện dưỡng lão, hoặc làm các hoạt
động từ thiện cho các tổ chức phi chính phủ.
•Trải nghiệm nghề nghiệp:
Khám phá định hướng nghề nghiệp: Khách mời là những chuyên gia trong các
lĩnh vực nghề đa dạng, hoặc những người thành công trong một lĩnh vực nghề nào đó,
họ sẽ có những lời chia sẻ và khuyên răn bổ ích cho các em học sinh. Các em có thể
trực tiếp đến thăm cơ sở làm việc của những khách mời đó, từ đó các em nhìn nhận
lại khả năng bản thân và cụ thể hóa dịnh hướng nghề nghiệp cho mình.
Thủ cơng mỹ nghệ: Gốm, sứ, mộc và các loại hình thủ cơng khác
Hát, múa dân gian: Là hoạt động trải nghiệm về văn háo rất thú vị. Học sinh
giữa các khối dường như khơng cịn khoảng cách, tất cả cùng hòa chung lời ca điệu
nhạc mang dậm tính truyền thống.
Khám phá khoa học nhân văn: Phịng đọc sách, phịng viết văn, thí nghiệm
khoa học, tốn học… Có rất nhiều hoạt động mà học sinh có thể lựa chọn tham gia

theo sở thích của mình.
Hoạt động nghệ thuật: Phát hiện và phát triển khả năng đặc biệt của học sinh
thông qua các hoạt động như diễn kịch, đóng phim, đóng vai các nhân vật lịch sử, kể
chuyện lịch sử…
Có thể thấy được rằng hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong môn lịch sử ở
trường THPT rất phong phú và đa dạng. Các em có thể tham gia được hầu hết các dự
án, những chương trình trải nghiệm thực tế mà thầy cô đưa ra. Điểm qua một vài hoạt
động tiêu biểu như: hoạt động xã hội; trải nghiệm nghề nghiệp qua các hoạt động lao
động sản xuất: làm gốm, các loại hình thủ cơng khác, từ đó giới thiệu các ngành nghề
lao động truyền thống; hát múa dân gian cũng là một cơ hội trải nghiệm khá thú vị
với các em, trong hoạt động này các em được vui chơi và thỏa sức sáng tạo; khám
phá khoa học nhân văn cũng là một cơ hội trải nghiệm đầy ý nghĩa bởi các em có cơ
hội trải nghiệm tùy theo chủ đề mà mình thích..
7.1.1.3.3. Vai trị, ý nghĩa của hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong
dạy học lịch sử ở trường THPT.
7.1.1.3.3.1. Vai trò
11


• Đối với giáo viên
Tổ chức hoạt động ngoại khóa nói chung và tổ chức hoạt động trải nghiệm
sang tạo nói riêng giúp giáo viên nâng cao trình độ kĩ năng kĩ xảo, khắc phục tình
trạng “dạy chay, học chay” góp phần nâng cao hiệu quả bộ mơn, tạo được hứng thú
học tập từ phía học sinh. Đồng thời đáp ứng được nhu cầu đổi mới PPDH theo hướng
“lấy người học làm trung tâm”.
• Đối với học sinh
Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo giúp cho học sinh nhớ lâu và làm chủ
kiến thức vì đây là kiến thức của các em thu thập được. Từ đó giúp các em phát huy
được tính chủ động và tích cực trong học tập.
Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo tạo cơ hội cho người học áp dụng kiến

thức vào thực tế cuộc sống.
Chuyển từ hình thức học tập thụ động sang hình thức học tập mang tính chủ
động có tính định hướng, từ thụ động ghi nhớ, từ nghe và đáp ứng sang truyền đạt và
giám chịu trách nhiệm, từ phụ thuộc vào giáo viên chuyển sang chủ động trong quá
trình học tập.
Phát triển kĩ năng: tìm kiếm tư liệu, đặt câu hỏi, giải quyêt vấn đề, làm việc
nhóm…
7.1.1.3.3.2. Ý nghĩa.
• Về kiến thức
Thứ nhất, cung cấp sự kiện cho học sinh, nhanh chóng tạo được biểu tưởng,
bồi dưỡng kiến thức, sự hiểu biết của học sinh sẽ gắn liền kiến thức lịch sử trong sách
vở với thực tiễn.
Thứ hai, Giúp học sinh có được biểu tượng lịch sử một cách khách quan, chân
thực về quá khứ, mà còn là biện pháp quan trọng giúp các em hình thành khái niệm,
hiểu biết được bản chất và những mối liên hệ bên trong của sự kiện lịch sử từ đơn
giản đên phức tạp
Thứ ba, Giúp học sinh tự nguyện tham gia vào các hoạt động ngoại khóa nhằm
phát triển, nâng cao các tố chất và tiềm năng của bản thân, nuôi dưỡng ý thức sống tự
lập đồng thời có ý thức quan tâm chia sẻ với các thành viên trong nhóm của mình từ
đó hình thành cho các em ý thức cộng đồng và những phẩm chất cao đẹp của một học
sinh cần có.
Thứ tư, học sinh tự nguyện tham gia vào các hoạt động trải nghiệm sáng tạo,
độc đáo, qua đó ni dưỡng năng lực, phát huy được khả năng tiềm tang của mỗi học
12


sinh, thực hiện một cách tích cực, hiệu quả vai trị của mình.
Thứ năm, học sinh tham gia một cách tự nguyện, thường xuyên vào các hoạt
động ngoại khóa qua đó giúp các em phát huy theo hướng sáng tạo theo sở thích và
năng lực đặc biệt của các em. Đồng thời ni dưỡng năng lực hợp tác, đồn kết trong

học tập và xây một tác phong mới mang tính năng động, tìm tịi, sáng tạo.
Thứ sáu, Giúp các em biết quan tâm, biết ơn, chia sẽ những khó khăn trong quá
trình học tập với tư cách là một chủ thể học tập. Hình thành thói quen sinh hoạt bảo
vệ môi trường tự nhiên, hơn thế giúp các em nhận ra giá trị cuộc sống.
Thứ bảy, giúp các em phát hiện ra năng lực, tố chất và sở thích của bản thân, từ
đó xây dựng bản sắc, cá tính riêng của mình, địng thời có được nhiều thơng tin liên
quan tới học tập và công việc sẽ giúp các em biết lập kế hoạch và chuẩn bị cho hướng
đi tương lai của bản thân.
• Về kĩ năng
Tổ chức hoạt động hoạt động trải nghiệm sáng tạo góp phần phát triền khả
năng quan sát, tìm tịi suy nghĩ, và ngơn ngữ, đặc biệt là khả năng tư duy đến cao độ
trên cơ sở đó các em sẽ nhớ lâu, hiểu sâu, hình thành các mối liên hệ của lịch sử:
khơng gian với nhân vật, thời gian và không gian, lịch sử với địa lí…
Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo ln ln gắn liền với thực tiễn chính
vì thế nó nâng cao tính cộng đồng, tập thể, có thể coi đây là hoạt động đời thường có
ý nghĩa vượt ra khỏi phạm vị khơng gian lớp học.
•Về thái độ
Góp phần vào việc giáo dục tư tưởng, tình cảm cho học sinh. Đó là lịng u
q hương, đất nước và con người, lịng biết ơn với nhũng con người có cơng trong
sự nghiệp đấu tranh và bảo vệ tổ quốc.
Hình thành cho học sinh lịng tự tin, ý chí quyết tâm đạy kết quả cao trong học
tập, long trung thực, tinh thần tập thể, ý thức giúp đỡ nhau trong học tập, khắc phục
chủ quan, tự mãn, ỷ lại tạo ra tâm thế động lực tích cực cho người học, cho học sinh
quen với việc làm có tính hệ thống.
7.1.1.3.4. Quy trình thực hiện hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học lịch
sử Việt Nam lớp 10 (thế kỉ X - XV) ở trường THPT.
7.1.1.3.4.1. Một số quy trình tổ chức dạy học nói chung
Quy trình dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh bao gồm ba bước
như sau:
13



Bước 1: Lập kế hoạch
+ Lựa chọn chủ đề
+ Xây dựng các tiểu chủ đề
+ Lập kế hoạch các hoạt động học tập
Bước 2: Thực hiện kế hoạch
+ Thu thập thông tin
+ Xử lý thông tin
+ Tổng hợp thông tin
Bước 3: Tổng hợp báo cáo kết quả
+ Xây dựng sản phẩm
+ Báo cáo trình bày sản phẩm
+ Đánh giá.
7.1.1.3.4.2. Quy trình cụ thể.
Bước 1. Chọn đề tài và xác định mục đích của hoạt động trải nghiệm sáng
tạo.
Giai đoạn này cả giáo viển và học sinh cùng đề xuất, xác định đề tài và mục
đích của bài lịch sử ngoại khóa.
 Cơng việc của giáo viên
• Tìm trong chương trình lịch sử các chủ đề nội dung cơ bản có liên quan hoặc
có thể liên hệ vào thực tiễn.
• Giáo viên phân chia lớp thành các nhóm, hướng dẫn người học đề xuất, xác
định chủ đề lịch sử ngoại khóa, định hướng cho học sinh về mục đích bài học.
 Cơng việc của học sinh
• Trích trong trường hợp thích hợp, sáng kiến về việc xác định đề tài có thể
xuất phát từ học sinh.
• Học sinh lắng nghe và tiếp thu những gợi ý, định hướng về đề tài của giáo
viên, của nhóm làm việc.
Bước 2. Xây dựng đề cương bài lịch sử

Đây là bước chuẩn bị của giáo viên và học sinh trước khi bắt tay vào thực hiện
phương pháp dạy học lịch sử theo hướng phát triển năng lực học sinh.
 Cơng việc của giáo viên
• Giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh xác định được nhiệm vụ cơ bản khi
14


thực hiện phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh: xác định
nhiệm vụ, cách tiến hành, những công việc cần làm, thời gian dự kiến, nguồn tài liệu,
kinh phí…
• Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh xây dựng “bộ câu hỏi khung” liên quan
đến những vấn đề của bài lịch sử ngoại khóa.
 Cơng việc của HS.
Sau khi cả lớp đã phân cơng nhóm và thống nhất nhiệm vụ theo từng nhóm, bước
tiếp theo giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện một số kĩ năng sau:
• Cách thu thập thơng tin: Lấy ở đâu? Lấy bằng cách nào? Phương tiện?
• Cách xử lý thơng tin: lựa chọn thơng tin có giá trị, đảm bảo độ tin cậy và có ý
nghĩa.

• Cách tổng hợp và trình bày kết quả: bố cục, nội dung, hình thức trình bày sản

phẩm.
Bước 3. Thực hiện ngoại khóa
 Cơng việc của giáo viên
• Gặp gỡ định kì các nhóm để biết rõ tiến trình làm việc của từng nhóm, kịp
thời giúp đỡ và điều chỉnh những việc làm không đúng.
 Cơng việc của học sinh
• Tham gia trải nghiệm sáng tạo, tự tìm hiểu.
Bước 4. Trình bày sản phẩm.
Kết quả của việc thực hiện dạy học lịch sử theo hướng phát triển năng lực học

sinh có thể được viết dưới dạng ấn phẩm (bản tin, tập san, báo, áp phích, thu hoạch,
báo cáo…) và có thể được trình bày trên powerpoint… Sản phẩm của dạy học lịch sử
theo hướng phát triển năng lực học sinh có thể trình bày giữa các nhóm học sinh vì
thế tất cả học sinh cần được tạo điều kiện để trình bày kết quả cùng kiến thức mới.
Bước 5. Đánh giá về hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
a. Cơng việc của học sinh
Các nhóm trình bày kết quả thực hiện của nhóm mình. Các nhóm khác theo
dõi, thảo luận, trao đổi, nhận xét, đóng góp ý kiến về kết quả làm việc của nhóm bạn.
b. Công việc của giáo viên.
- Giáo viên nhận xét quá trình thực hiện và sản phẩm của mỗi nhóm học sinh.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh rút ra kinh nghiệm cho những lần tiếp sau
7.1.1.4. Năng lực cần hình thành cho học sinh
7.1.1.4.1. Năng lực thu thập sự kiện lịch và khả năng xử lý thông tin lịch sử.
15


- Giáo dục học sinh hiểu biết lịch sử thông qua các nguồn sử liệu khác nhau (đã
có hoặc phát hiện mới) để làm giàu tri tri thức lịch sử.
- Hình thành hứng thú, thói quen thu thập sự kiện lịch sử.
- Phân biệt giữa tư liệu lịch sử và sự trình bày mang yếu tố chủ quan của người
sau. Phân biệt các dạng khác nhau của các nguồn tài liệu khoa học cơ bản trong địa lý
và lịch sử.
- Biết và vận dụng một số phương pháp phê phán sử liệu.
7.1.1.4.2. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong học tập lịch sử.
- Phân tích được tình huống trong học tập, trong cuộc sống; phát hiện và nêu
được tình huống có vấn đề trong học tập, trong cuộc sống.
- Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề; suy ngẫm về cách thức và
tiến trình giải quyết vấn đề để điều chỉnh và vận dụng trong bối cảnh mới.
- Đặt câu hỏi có giá trị để làm rõ các tình huống và những ý tưởng trừu tượng;
xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới và phức tạp từ các nguồn thông tin khác

nhau; phân tích các nguồn thơng tin độc lập để thấy được khuynh hướng và độ tin cậy
của ý tưởng mới.
- Xem xét sự vật với những góc nhìn khác nhau; hình thành và kết nối các ý
tưởng; nghiên cứu để thay đổi giải pháp trước sự thay đổi của bối cảnh; đánh giá rủi
do và có dự phịng.
- Lập luận về quá trình suy nghĩ, nhận ra yếu tố sáng tạo trong các quan điểm
trái chiều; phát hiện được các điểm hạn chế trong quan điểm của mình; áp dụng điều
đã biết trong hoàn cảnh mới.
- Say mê; nêu được nhiều ý tưởng mới trong học tập và cuộc sống; khơng sợ
sai; suy nghĩ khơng theo lối mịn; tạo ra yếu tố mới dựa trên những ý tưởng khác
nhau.
7.1.1.4.3. Năng lực ngôn ngữ và giao tiếp trong học tập lịch sử.
- Nghe hiểu và chắt lọc được thông tin bổ ích từ các bài đối thoại, chuyện kể,
lời giải thích, cuộc thảo luận; nói với cấu trúc lơgic, biết cách lập luận chặt chẽ và có
dẫn chứng xác thực, thuyết trình được nội dung chủ đề thuộc chương trình học tập;
đọc và lựa chọn được các thông tin quan trọng từ các văn bản, tài liệu; viết đúng các
dạng văn bản với cấu trúc hợp lý, lơgíc, thuật ngữ đa dạng, đúng chính tả, đúng cấu
16


trúc câu, rõ ý.
- Sử dụng hợp lý từ vựng và mẫu câu trong hai lĩnh vực khẩu ngữ và bút ngữ;
có từ vựng dùng cho các kỹ năng đối thoại và độc thoại; phát triển kỹ năng phân tích
của mình; làm quen với các cấu trúc ngơn ngữ khác nhau thơng qua các cụm từ có
nghĩa trong các bối cảnh tựnhiên trên cơ sở hệ thống ngữ pháp.
- Xác định được mục đích giao tiếp phù hợp với đối tượng, bối cảnh giao tiếp;
dự kiến được thuận lợi, khó khăn để đạt được mục đích trong giao tiếp.
- Chủ động trong giao tiếp; tơn trọng, lắng nghe có phản ứng tích cực trong
giao tiếp.
- Lựa chọn nội dung, ngơn ngữ phù hợp với ngữ cảnh và đối tượng giao tiếp;

biết kiềm chế; tự tin khi nói trước nhiều người.
7.1.1.4.4. Năng lực hợp tác trong học tập lịch sử.
- Chủ động đề xuất mục đích hợp tác để giải quyết một vấn đề do bản thân và
những người khác đề xuất; lựa chọn hình thức làm việc nhóm với quy mô phù hợp
với yêu cầu và nhiệm vụ.
- Tự nhận trách nhiệm và vai trị của mình trong hoạt động chung của nhóm;
phân tích được các cơng việc cần thực hiện để hồn thành nhiệm vụ đáp ứng được
mục đích chung, đánh giá khả năng của mình có thể đóng góp thúc đẩy hoạt động của
nhóm.
- Phân tích được khả năng của từng thành viên để tham gia đề xuất phương án
phân công công việc; dự kiến phương án phân công, tổ chức hoạt động hợp tác.
- Theo dõi tiến độ hồn thành cơng việc của từng thành viên và cả nhóm để
điều hồ hoạt động phối hợp; khiêm tốn tiếp thu sự góp ý và nhiệt tình chia sẻ, hỗ trợ
các thành viên khác.
- Căn cứ vào mục đích hoạt động của nhóm để tổng kết kết quả đạt được; đánh
giá mức độ đạt mục đích của cá nhân và của nhóm và rút kinh nghiệm cho bản thân
và góp ý cho từng người trong nhóm.
7.1.1.4.5. Năng lực cơng nghệ thông tin và truyền thông trong học tập lịch sử.
- Lựa chọn và sử dụng hiệu quả các thiết bị ICT để hoàn thành nhiệm cụ thể;
hiểu được các thành phần của hệ thống mạng để kết nối và khai thác các dịch vụ trên
17


mạng; tổ chức và lưu trữ dữ liệu an toàn và bảo mật trên các bộ nhớ khác nhau và với
những định dạng khác nhau.
- Xác định được thông tin cần thiết và xây dựng được tiêu chí lựa chọn; sử
dụng kỹ thuật tìm kiếm nâng cao để tìm kiếm, tổ chức, lưu trữ để hỗ trợ nghiên cứu
kiến thức mới; đánh giá được độ tin cậy của các thông tin, dữ liệu đã tìm được; xử lý
thơng tin hỗ trợ giải quyết vấn đề; sử dụng ICT để hỗ trợ quá trình tư duy, hình thành
ý tưởng mới cũng như lập kế hoạch giải quyết vấn đề; sử dụng công cụ ICT để chia

sẻ, trao đổi thông tin và hợp tác với người khác một cách an toàn, hiệu quả.
7.1.1.4.6. Năng lực thẩm mỹ
- Nhận thức được giá trị cơ bản, phổ biến của văn hoá, tryền thống và đạo đức
Việt Nam, giá trị nhân văn cơ bản của nhân loại, của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh.
- Phân tích, đánh giá hợp lý tính thẩm mỹ, giá trị văn hoá của các sự vật, hiện
tượng, quá trình trong tự nhiên, đời sống xã hội và nghệ thuật.
- Đề xuất được ý tưởng, sáng tạo được các sản phẩm có tính thẩm mỹ.
7.1.1.4.7 Năng lực tính tốn trong học tập lịch sử.
- Vận dụng phương pháp định lượng, thống kê để hệ thống, đánh giá các hiện
tượng lịch sử tìm hiểu khoa học xã hội, lịch sử: về ruộng đất, phong trào nông dân,
các cuộc khởi nghĩa, các nhân vật lịch sử...
7.1.2. Cơ sở thực tiễn
7.1.2.1. Thực trạng việc rèn luyện trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong dạy
học lịch sử ở trường THPT
7.1.2.1.1 Về phía giáo viên.
Thực tế tại nhiều cơ sở GD việc tổ chức cho HS tham gia các hoạt động TNST
đem lại hiệu quả GD cao, làm thay đổi cả nhận thức và hành động của HS. Song song
với đó việc đổi mới dạy học nói chung và dạy học lịch sử nói riêng đang được tiến
hành đồng bộ trên tất cả các mặt: mục tiêu, nội dung, phương pháp, chương trình
SGK, kiểm tra, đánh giá, cơng tác ngoại khóa cũng được chú trong đến. Một trong
những phương pháp được chú ý đến rất nhiều sau 2015 đó chính là tổ chức hoạt động
trải nghiệm sáng tạo trong dạy học lịch sử ở trường THPT. Đây là một phương pháp
18


học tập có khả năng rất lớn để thỏa mãn hứng thú của học sinh trong học tập giúp các
em có thể phát triển những năng lực cần thiết trong tương lai. Trong hoạt động trải
nghiệm sáng tạo học sinh được lựa chọn những hình thức tham gia phù hợp với trình
độ và sở thích của bản thân. Tham gia vào hoạt động này sẽ có ý nghĩa và tác dụng

lớn thúc đẩy quá trình học trên lớp nhằm củng cố hơn những kiến thức đã học, áp
dụng những kiến thức đó vào trong thực tế cuộc sống.
Mặc dù đã nhận thức được rất rõ vai trò của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
nhưng nhìn chung hiện nay tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo mới chỉ được áp
dụng đại trà ở một số nơi, một số cấp học trên địa bàn thành phố, nhìn chung là chưa
được phổ cập ở các trường học trong cả nước. hoạt động trải nghiệm này chưa được
quan tâm nhiều, các giáo viên khi đề cập tới dường như còn rất lúng túng trong xác
định mục tiêu, lựa chọn nội dung, thời lượng và mức độ vận dụng vào từng bài học
cụ thể.
7.1.2.1.2 Về phía học sinh.
Thực tế hiện nay, do xu hướng lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai nên môn
lịch sử được xem là “môn phụ”, nên số học sinh học lịch sử rất ít. Do đó, học sinh
học lịch sử không hứng thú, không chú ý, học một cách đối phó. Các em khơng hiểu
một cách cơ bản về lịch sử thế giới và lịch sử dân tộc, các em nhầm lẫn giữa sự kiện
này với sự kiện khác, nhân vật này với nhân vật khác. Đây là một tình trạng báo động
đã được đề cập xôn xao dư luận khiến các nhà giáo dục vô cùng đau đầu. Trước thực
trạng trên rất nhiều biện pháp đã được đưa ra nhằm cải thiện dạy và học môn lịch sử,
với hướng đi mới không giống với kiểu học trên lớp tổ chức hoạt động trải nghiệm
sáng tạo hi vọng sẽ đem lại luồng gió mới trong việc dạy và học mơn lịch sử.
Việc đổi mới nội dung, chương trình SGK sau 2015 sẽ tác động không nhỏ đến
đa số các em học sinh. Đa số học sinh quen với phương pháp dạy học cũ do đó các
em chưa chủ động trong việc lĩnh hội tri thức mà học một cách thụ động, ỷ lại, dẫn
đến tình trạng hấp tấp, lung túng, rụt rè ở các em. Do vậy, học sinh chưa tiếp cận đến
các tư liệu học tập như tư liệu gốc, kênh hình, đi điền dã… chưa tìm kiếm tư liệu
ngoài sách giáo khoa để mở rộng thêm kiến thức. Vì vậy hoạt động TNST sẽ là một
biện pháp thơi thúc học sinh tự tìm tịi tri thức từ đó kích thích sự say mê, hứng thú
19



×