Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Vận dụng phương pháp đóng vai trong dạy học lịch sử việt nam(thế kỉ x – giữa thế kỉ XIX), lớp 10, trung học phổ thông – chương trình chuẩn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

MAI THỊ KIM CHI

VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP ĐÓNG VAI TRONG DẠY HỌC
LỊCH SỬ VIỆT NAM (THẾ KỈ X - GIỮA THẾ KỈ XIX), LỚP 10,
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG - CHƢƠNG TRÌNH CHUẨN

LUẬN VĂN THẠC SỸ SƢ PHẠM LỊCH SỬ

Hà Nội – 2014
i


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

MAI THỊ KIM CHI

VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP ĐÓNG VAI TRONG DẠY HỌC
LỊCH SỬ VIỆT NAM (THẾ KỈ X - GIỮA THẾ KỈ XIX), LỚP 10,
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG - CHƢƠNG TRÌNH CHUẨN



LUẬN VĂN THẠC SỸ SƢ PHẠM LỊCH SỬ
Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN LỊCH SỬ)
MÃ SỐ: 60 14 10

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN NINH

Hà Nội – 2014
ii


LỜI CẢM ƠN
Lời cảm ơn đầu tiên em xin gửi tới Ban giám hiệu, các thầy cô tham gia
giảng dạy tại trƣờng Đại học Giáo dục đã hết lòng truyền thụ tri thức và tạo điều
kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập.
Đặc biệt! Em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Văn Ninh đã tận tình chỉ
dẫn, giúp đỡ và động viên em trong quá trình nghiên cứu và thực hiện Luận văn
này.
Cuối cùng xin cảm ơn ngƣời thân, đồng nghiệp, bạn bè đã hết lòng ủng hộ
em trong quá trình học tập.
Hà Nội, ngày 04 tháng 04 năm 2014
Tác giả Luận văn

Mai Thị Kim Chi

iii


Ket-noi.com

Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đủ

1

ĐC

Đối chứng

2

GV

Giáo viên

3

HS

Học sinh


4

PPDH

Phƣơng pháp dạy học

5

PPĐV

Phƣơng pháp đóng vai

6

SGK

Sách giáo khoa

7

THPT

Trung học phổ thông

8

TN

Thực nghiệm


STT

iv


MỤC LỤC
Lời cảm ơn .............................................................................................................. i
Danh mục từ viết tắt .............................................................................................. iv
Mục lục ................................................................................................................... v
Danh mục bảng………………………………….……………………………..…v
Mở đầu ................................................................................................................... 1
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc vận dụng PPĐV trong dạy học
Lịch sử ở trƣờng phổ thông................................................................................. 8
1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................... 8
1.1.1. Một số khái niệm .......................................................................................... 8
1.1.2. Cơ sở xuất phát của vấn đề ........................................................................ 11
1.1.3.Các phƣơng án triển khai phƣơng pháp đóng vai trong dạy học ................ 16
1.1.4. Một số yêu cầu khi vận dụng phƣơng pháp đóng vai trong dạy học Lịch sử
ở trƣờng phổ thông. .............................................................................................. 19
1.1.5. Vai trò, ý nghĩa của PPĐV. ........................................................................ 23
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc vận dụng PPĐV trong dạy học lịch sử ở trƣờng phổ
thông. .................................................................................................................... 27
1.2.1. Thực tiễn dạy học lịch sử ở trƣờng phổ thông hiện nay ............................ 27
1.2.2. Thực tiễn vận dụng PPĐV trong môn lịch sử ở trƣờng phổ thông. ........... 33
1.2.3. Ƣu điểm, hạn chế của thực tiễn vận dụng phƣơng PPĐV trong dạy học
môn lịch sử ở trƣờng phổ thông. .......................................................................... 38
1.2.4. Nguyên nhân của thực tiễn ......................................................................... 39
Tiểu kết chƣơng 1................................................................................................. 42
Chƣơng 2. Biện pháp vận dụng PPĐV trong dạy học lịch sử Việt Nam (Thế
kỉ X – giữa thế kỉ XIX), lớp 10 trung học phổ thông - Chƣơng trình chuẩn.43

2.1. Vị trí, mục tiêu, nội dung cơ bản của phần Lịch sử Việt Nam từ thế kỉ X đến
giữa thế kỉ XIX. .................................................................................................... 43
2.1.1. Vị trí ........................................................................................................... 43
2.1.2. Mục tiêu ..................................................................................................... 44
2.1.3. Nội dung cơ bản ......................................................................................... 46

v


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

2.2. Đề xuất những nội dung cơ bản của Lịch sử Việt Nam từ thế kỉ X đến giữa
thế kỉ XIX có thể vận dụng PPĐV. ...................................................................... 49
2.3. Đề xuất một số biện pháp hình thức vận dụng hiệu quả PPĐV trong dạy học
Lịch sử Việt Nam từ thế kỉ X đến Giữa thế kỉ XIX, lớp 10, THPT - Chƣơng trình
chuẩn. ................................................................................................................... 54
2.3.1. Vận dụng trong bài học nội khóa. .............. Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Vận dụng PPĐV trong hoạt động ngoại khóa.Error! Bookmark not defined.
2.3.3. Vận dụng trong kiểm tra, đánh giá ............. Error! Bookmark not defined.
2.4. Thực nghiệm Sƣ phạm .................................................................................. 64
2.4.1. Mục đích của TN Sƣ phạm ........................................................................ 64
2.4.2. Đối tƣợng TN ............................................................................................. 64
2.4.3. Thời gian TN: Học kì II, các tuần 27,28,29,30 theo phân phối chƣơng trình
từ ngày 17/02 đến ngày 08/03/2014) ................................................................... 64

2.4.4. Nội dung TN .............................................................................................. 65
2.4.5. Các bƣớc tiến hành ..................................................................................... 65
Tiểu kết chƣơng 2................................................................................................. 70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 71
1. Kết luận ............................................................................................................ 71
2. Kiến nghị .......................................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 75
PHỤ LỤC . .......................................................................................................... 98

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng: 1.1. Mức độ hứng thú của HS THPT với môn lịch sử............................... 36
Bảng: 1.2. Mức độ tích cực của HS khi học môn lịch sử ở trƣờng phổ
thông ..................................................................................................................... 37
Bảng: 1.3. Nhận thức của GV về mức độ cần thiết của vận dụng PPĐV trong dạy
học môn lịch sử .................................................................................................... 39
Bảng: 1.4. kết quả điều tra nhận thức của GV về ý nghĩa của vận dụng PPĐV
trong dạy học môn lịch sử .................................................................................... 40
Bảng: 1.5. Nhận thức của HS về mức độ cần thiêt của vận dụng PPĐV trong dạy
học môn lịch sử. ................................................................................................... 41
Bảng: 1.6. Nhận thức của HS về ý nghĩa của vận dụng PPĐV trong dạy học môn
lịch sử ................................................................................................................... 41
Bảng: 1.7.Thực trạng sử dụng các PPDH của GV Lịch sử ở trƣờng phổ thông . .42
Bảng: 1.8. Mức độ hứng thú HS phƣơng pháp GV đã sử dụng. .......................... 43
Bảng: 2.1. Những nội dung cơ bản có thể vận dụng PPĐV................................. 55
Bảng: 2.2. Những nội dung cơ bản phù hợp với các hình thức tổ chức PPĐV ... 57
Bảng: 2.3. Xếp loại kết quả khảo sát đầu vào của hai lớp TN và lớp ĐC .......... 68
Bảng: 2.4. Xếp loại kết quả khảo sát đầu ra của hai lớp TN và ĐC ................... .69

Bảng: 2.5. Xếp loại kết quả học tập của học sinh qua bài kiểm tra trƣớc TN và
sau TN. ................................................................................................................. 69
Bảng: 2.6. Bảng so sánh mức độ hứng thú của HS với môn lịch sử .................... 70

vii


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cách đây hơn 300 năm, nhà giáo dục ngƣời Nga GI.Comenski đã tổng kết
“Nhiệm vụ đầu tiên và cuối cùng của lí luận dạy học là phát hiện và nhận biết
những phƣơng pháp dạy học nào làm cho giáo viên chỉ cần dạy ít mà học sinh
học đƣợc nhiều và làm cho nhà trƣờng bớt sự nhàm chán và bớt nhọc
nhằn”[20,tr. 84].Trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của khoa học – kỹ thuật, đặc
biệt là sự bùng nổ mạng lƣới công nghệ thông tin toàn cầu hiện nay, đặt ra cho
nền giáo dục Việt Nam những thời cơ và thách thức mới thì tổng kết của
Comenski càng thể hiện rõ hơn giá trị thời sự và ý nghĩa tích cực. Những năm
gần đây, bắt kịp với xu thế toàn cầu hóa, giáo dục Việt Nam đã và đang thực hiện
sự đổi mới cả về nội dung và phƣơng pháp dạy học(PPDH). Với mỗi giáo
viên(GV) trực tiếp tham gia giảng dạy, việc tìm hiểu và áp dụng những PPDH
để “... làm cho giáo viên chỉ cần dạy ít mà học sinh học đƣợc nhiều và làm cho
nhà trƣờng bớt sự nhàm chán..” nhƣ lời Comenski, là một thách thức lớn và đòi

hỏi sự nỗ lực không ngừng.
Trong nỗ lực tìm hiểu, nghiên cứu các PPDH, chúng tôi nhận thấy PPDH
đóng vai(PPĐV) có thể góp phần tạo ra những thay đổi tích cực trong cách dạy
của GV và cách học của học sinh(HS). PPĐV còn mới mẻ với trƣờng học Việt
Nam nhƣng đã đƣợc áp dụng thành công ở nhiều nƣớc trên thế giới, đƣợc học trò
quốc tế yêu thích và hƣởng ứng tích cực. Phƣơng pháp này đã thể hiện đƣợc
những ƣu điểm nổi bật trong việc phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
ngƣời học, gắn lí thuyết với thực tế, nâng cao khả năng thực hành cho ngƣời học
và đáp ứng đƣợc các mục tiêu giáo dục mà Unessco đã đề ra, đó là “Học để biết,
học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình”(learning to know,
learning to do, learning to live together, learning to be). PPĐV cũng đáp ứng
đƣợc tinh thần chỉ đạo mà nghị quyết Trung ƣơng II (khóa VIII) đã chỉ rõ “Đổi
mới mạnh mẽ phƣơng pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một
chiều, rèn luyện thói quen nền nếp tƣ duy sáng tạo cho ngƣời học, từng bƣớc áp
dụng các phƣơng pháp tiên tiến và hiện đại vào quá trình dạy học” và đã đƣợc cụ
thể hóa tại điều 24, khoản 2, Luật giáo dục 2005: “Phƣơng pháp giáo dục phổ
1


thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của ngƣời học;
phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học,
rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh”.
Chúng tôi cũng nhận thấy PPĐV là phƣơng pháp rất thích hợp và mang lại
hiệu quả cao khi vận dụng vào dạy học môn lịch sử ở mọi cấp học. Trên cơ sở đó,
chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu “Vận dụng PPĐV trong dạy học Lịch sử
Việt Nam(Thế kỉ X – giữa thế kỉ XIX), lớp 10, trung học phổ thông –
Chƣơng trình chuẩn”. Chúng tôi hi vọng tìm đƣợc một hƣớng đi tích cực trong
quá trình đổi mới PPDH của bản thân đồng thời giúp cho GV lịch sử quan tâm
hơn đến phƣơng pháp này và áp dụng vào quá trình dạy học nhằm nâng cao chất

lƣợng dạy và học bộ môn.
2. Lịch sử nghiên cứu
PPDH tích cực coi ngƣời học ở vị trí trung tâm của quá trình dạy học. “PPDH
tích cực đƣợc nhấn mạnh hiện nay là sự tích hợp chặt chẽ mối quan hệ giáo dục
giữa ngƣời học – lớp nhƣ một xã hội thu nhỏ - và thầy”[3,tr.16]. Bàn về PPDH
tích cực, nhà giáo dục Mỹ Robert J. Marzano, trong cuốn sách A different kind of
Classroom: Teaching with Dimensions of Learning, đã nêu ra 5 định hƣớng đan
xen trong quá trình dạy học, đó là: “Thái độ và sự nhận thức tích cực về việc học;
Thu nhận và tổng hợp kiến thức; Mở rộng và tinh lọc kiến thức; Sử dụng kiến
thức có hiệu quả; Hình thành thói quen tƣ duy tích cực”[3,tr.17]. Năm định
hƣớng đƣợc Marzano đề ra nhằm định hƣớng cho GV làm thế nào để HS vừa
nắm vững kiến thức vừa phát triển tƣ duy thông qua hoạt động dạy học.
Các PPDH tích cực đã đƣợc đƣợc áp dụng rộng rãi và mang lại hiệu quả cao
trên thế giới, đặc biệt là ở các nƣớc có nền giáo dục tiên tiến. Một trong những
PPDH tích cực đã nhận đƣợc sự hƣởng ứng từ phía ngƣời học đó là PPĐV.Trong
một báo cáo có nhan đề “Role Play as a Teaching Method: A Practical Guide”
đƣợc xuất bản với sự hỗ trợ từ Sáng kiến học giả Mekong(MLI) và trung tâm
nghiên cứu xã hội phân miền Mekong, Tiến sĩ Kanokwan Manorom and Zoe
Pollock đã coi đóng vai nhƣ là một phƣơng pháp giảng dạy, một công cụ hữu ích
nhất cho các lớp khoa học xã hội. Trong báo cáo của mình Tiến sĩ Kanokwan đã
2


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi


phác thảo quy trình thiết kế và thực hiện PPĐV gồm 4 giai đoạn: chỉ dẫn, tƣơng
tác, diễn đàn và phỏng vấn.
Hiện nay, ở Việt Nam, PPĐV đã đƣợc quan tâm, chú ý. Một số công trình
tiêu biểu có đề cập đến PPĐV nhƣ:
Về Giáo dục học và Tâm lý học có:
Trong cuốn Giáo dục học, PGS.TS Phạm Viết Vƣợng. Nxb ĐHQGHN, 2000
đã coi “sắm vai” là một hình thức của phƣơng pháp trò chơi thuộc nhóm các
phƣơng pháp thực hành khi phân loại các PPDH. Nhóm phƣơng pháp thực hành
đƣợc tác giả đề cập bao gồm: phƣơng pháp luyện tập, phƣơng pháp thực hành thí
nghiệm, phƣơng pháp tổ chức thực hiện các bài tập sáng tạo và phƣơng pháp trò
chơi. Về phƣơng pháp trò chơi tác giả đã nhận định “Trong các xu hƣớng phát
triển của giáo dục hiện đại, ngƣời ta đang nghiên cứu sử dụng trò chơi để giúp
HS học tập. Trò chơi trong học tập có nhiều loại: trò chới sắm vai, trò chơi trí tuệ,
trò chơi nghệ thuật.Tùy theo nội dung bài học và đặc điểm lứa tuổi HS mà ngƣời
ta khai thác sử dụng các loại trò chơi thích hợp. Trò chơi là một hình thức dạy
học nhẹ nhàng hấp dẫn, lôi cuốn HS vào học tập tích cực, vƣa chơi, vừa học và
học có kết quả”[28, tr.103].
Trong cuốn Dạy học và PPDH trong nhà trƣờng, tác giả Phan Trọng Ngọ đã
đề cập đến phƣơng pháp đóng kịch: “Phƣơng pháp đóng kịch trong dạy học là
GV cung cấp kịch bản và đạo diễn, học viên hành động theo các vai diễn. Qua đó
họ học đƣợc cách suy nghĩ, thể hiện thái độ và hành động cũng nhƣ các kỹ năng
ứng xử khác của nhân vật trong kịch bản”[18,tr. 283].
Theo PGS.TS Trần Thị Tuyết Oanh “Đóng kịch là PPDH, trong đó GV tổ
chức quá trình dạy học bằng cách xây dựng kịch bản và thực hiện kịch bản đó
nhằm giúp học sinh hiểu sâu sắc nội dung học tập”[27,tr. 227].
Theo tác giả Trần Thị Tuyết Oanh và Phan Trọng Ngọ thì PPĐV đƣợc vận
dụng chủ yếu ở việc GV xây dựng kịch bản và HS là ngƣời thực hiện kịch bản
thông qua việc “diễn” các vai có sẵn trong kịch bản.
Ngoài những công trình nghiên cứu của các nhà khoa học đầu ngành, hiện

nay đóng vai cũng đã đƣợc quan tâm nghiên cứu vận dụng trong thực tiễn dạy
học nhƣ :
3


Báo cáo có nhan đề “Giới thiệu một số phƣơng pháp giảng dạy cải tiến giúp
sinh viên học tập chủ động và trải nghiệm, đạt các tiêu chuẩn đầu ra theo CDIO”
của nhóm tác giả Nguyễn Thành Hải, Phùng Thúy Phƣợng, Đồng Thị Bích Thủy,
Trung tâm Nghiên cứu cải tiến phƣơng pháp dạy và học Đại học thuộc trƣờng
Đại học Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp. HCM. Trong báo cáo này các tác giả
giới thiệu về một số phƣơng pháp giảng dạy cải tíến giúp sinh viên học tập chủ
động và trải nghiệm để đạt các mục tiêu môn học và chƣơng trình đào tạo theo
chuẩn CDIO( Concive – Design – Implement – Operate). Nhóm tác giả đã phân
loại các phƣơng pháp giảng dạy cải tiến thành nhóm các phƣơng pháp giảng dạy
giúp sinh viên học tập chủ động(Active Learning) gồm: phƣơng pháp động não,
phƣơng pháp Suy nghĩ – Từng cặp, phƣơng pháp học dựa trên vấn đề, phƣơng
pháp hoạt động nhóm, PPĐV và nhóm các phƣơng pháp giảng dạy giúp sinh viên
học tập qua trải nghiệm(Experiential) gồm: Học dựa vào dự án; Mô phỏng;
Nghiên cứu tình huống; Phƣơng pháp học tập phục vụ cộng đồng. Các tác giả đã
xếp “đóng vai” vào nhóm các phƣơng pháp giúp sinh viên học tập chủ động và
đã chỉ ra lợi ích cơ bản của “đóng vai” với ngƣời học đó là: Tƣ duy suy xét, phản
biện ; Nhận biết về kiến thức, kỹ năng và thái độ cá nhân của bản thân.
Đề tài “Vận dụng PPĐV trong dạy học môn Tâm lý học ở ĐHHP” của tác giả
Đinh Thị Phƣơng Thảo – K55 – Khoa Tâm lý – Giáo dục, ĐHHP đã tập trung
nghiên thực trạng vận dụng PPĐV trong giảng dạy bộ môn Tâm lý học ở ĐHHP
trên cơ sở đó tiến hành thực nghiệm và đƣa ra một số kết luận và kiến nghị để
việc vận dụng PPĐV trong giảng dạy Tâm lý học đạt hiệu quả cao.
Về giáo dục Lịch sử:
Trong cuốn Phƣơng pháp dạy học Lịch sử, GS.TS Phan Ngọc Liên(chủ biên)
cùng GS.TS Nguyễn Thị Côi, PGS.TS Trịnh Đình Tùng, Nxb ĐHSP, 2012. Các

tác giả khi trình bày về “Hoạt động ngoại khóa trong trƣờng học” có nhắc đến
“đóng vai”(HS đóng vai các nhân vật lịch sử đang học), diễn các câu chuyện lịch
sử... ở các lớp THCS. Với bậc THPT, khi đề cập đến một hình thức ngoại khóa là
“đọc sách” các tác giả cũng đã đƣa ra gợi ý giúp gây hứng thú và giúp HS củng
cố những kiến thức đã tiếp thụ ở sách để bổ sung và củng cố bài học qua các hình
thức diễn đạt nghệ thuật nội dung của sách bằng cách “Đọc diễn cảm một bài viết,
4


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

hay một đoạn trích”, “Đóng vai trong việc đọc một đoạn đối thoại giữa hai nhân
vật ở hai “phía” đối lập nhau – cách mạng và phản cách mạng; ngƣời yêu nƣớc
và bọn cƣớp nƣớc”, “Dựa vào nội dung của tác phẩm, hay một chƣơng, phần của
sách để xây dựng một tiểu phẩm, diễn đạt một sự kiện lịch sử hào hùng của dân
tộc..”[12,tr. 211].
Nhƣ vậy có thể thấy PPĐV đã đƣợc quan tâm, nghiên cứu để vận dụng vào
quá trình dạy học. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu trên mới chỉ dừng lại ở
việc đƣa ra khái niệm, cách thức tiến hành mà chƣa có một công trình nghiên cứu
nào đi sâu nghiên cứu vận dụng đóng vai trong dạy học môn lịch sử, phần Lịch
sử Việt Nam từ thế kỉ X đến giữa thế kỉ XIX. Bởi vậy, chúng tôi đã lựa chọn đề
tài “Vận dụng PPĐV trong dạy học Lịch sử Việt Nam(Thế kỉ X – Giữa thế kỉ
XIX), lớp 10, trung học phổ thông - Chƣơng trình chuẩn”.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

* Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu của luận văn là quá trình dạy học của GV và HS trong
giờ học lịch sử ở trƣờng phổ thông(Lịch sử Việt Nam từ thế kỉ X đến giữa thế kỉ
XIX, lớp 10, THPT- Chƣơng trình chuẩn).
* Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là biện pháp vận dụng PPĐV trong dạy phần Lịch sử
Việt Nam từ thế kỉ X đến giữa thế kỉ XIX.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khẳng định vai trò – ý nghĩa của PPĐV, đề tài đi sâu vào đề
xuất một số nội dung có thể vận dụng PPĐV và đƣa ra biện pháp vận dụng
PPĐV trong dạy học Lịch sử Việt Nam( Thế kỉ X – giữa thế kỉ XIX).
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận của PPĐV và đề xuất
các hình thức tổ chức PPĐV, quy trình vận dụng PPĐV.
- Khảo sát thực tiễn việc vận dụng PPĐV trong dạy - học môn lịch sử ở
trƣờng phổ thông và chỉ ra ƣu điểm và hạn chế và nguyên nhân của thực tiễn vận
dụng.
5


- Nghiên cứu chƣơng trình và SGK Lịch sử 10, xác định vị trí, mục tiêu, nội
dung cơ bản và những nội dung có thể vận dụng PPĐV vào quá trình dạy học.
Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp vận dụng hiệu quả PPĐV trong dạy học
Lịch sử Việt Nam từ thế kỉ X đến giữa thế kỉ XIX.
- Thực nghiệm Sƣ phạm có sử dụng PPĐV, từ đó kiểm chứng tính đúng đắn
của giả thuyết khoa học.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Căn cứ vào tình hình thực tiễn, chúng tôi chỉ nghiên cứu việc vận dụng
PPĐV trong dạy học lịch sử lớp 10, THPT - Chƣơng trình chuẩn.

- Các phân tích đánh giá chủ yếu dựa trên SGK Lịch sử 10, THPT - Chƣơng
trình chuẩn và các đối tƣợng HS đang theo học bộ sách này.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu(Xác định các khái niệm công cụ và cơ sở lí luận cho vấn
đề nghiên cứu).
- Khảo sát, phân tích, đánh giá về PPĐV qua chƣơng trình và SGK Lịch sử,
qua quan sát giáo án và giờ lên lớp của GV, qua quá trình học tập của HS...
- Phỏng vấn sâu / Điều tra bằng phiếu hỏi.
- Thực nghiệm Sƣ phạm.
7. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu PPĐV đƣợc vận dụng một cách hợp lí, linh hoạt sẽ góp phần tích cực
trong việc tạo động cơ và hứng thú học tập môn lịch sử cho HS. Đồng thời góp
phần đổi mới PPDH và đa dạng hóa PPDH lịch sử của GV ở trƣờng phổ thông.
8. Đóng góp của đề tài
- Khẳng định vai trò, ý nghĩa, sự cần thiết của vận dụng PPĐV trong dạy học
phần Lịch sử Việt Nam từ thế kỉ X đến giữa thế kỉ XIX, chƣơng trình chuẩn.
- Đánh giá đƣợc thực trạng của việc vận dụng PPĐV trong dạy học lịch sử ở
trƣờng phổ thông.
- Xác định đƣợc những nội dung Lịch sử Việt Nam từ thế kỉ X đến thế giữa thế
kỉ XIX có thể vận dụng PPĐV.
- Đề ra một số giải pháp trong việc nâng cao hiệu quả của việc vận dụng
PPĐV.
6


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien

mien phi
phi

9. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Làm phong phú thêm Lí luận PPDH lịch sử nói chung và vận dụng PPĐV
theo hƣớng tích cực cho GV lịch sử.
- Là tài liệu tham khảo cho GV lịch sử ở trƣờng phổ thông nói chung và bản
thân tác giả luận văn vận dụng trong quá trình giảng dạy bộ môn.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính của luận văn đƣợc trình bày trong 2 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc vận dụng PPĐV trong dạy học
lịch sử ở trƣờng phổ thông.
Chƣơng 2. Biện pháp vận dụng PPĐV trong dạy học lịch sử Việt Nam (Thế
kỉ X – giữa thế kỉ XIX), lớp 10 THPT - Chƣơng trình chuẩn.

7


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG PHƢƠNG
PHÁP ĐÓNG VAI TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ
Ở TRƢỜNG PHỔ THÔNG
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Phƣơng pháp dạy học
Thuật ngữ phƣơng pháp có nhiều tài liệu dẫn xuất xứ là từ tiếng Hy Lạp:
Methodos – “con đƣờng dẫn đến chân lý”. Phƣơng pháp hiểu theo nghĩa chung
nhất “là con đƣờng, là cách thức mà chủ thể sử dụng để tác động nhằm chiếm
lĩnh hoặc biến đổi đối tƣợng theo mục đích đã định” [29,tr. 91].

Về PPDH, đã có nhiều cách hiểu và cách định nghĩa khác nhau:
Theo I.Ia.Lecne,1981, cho rằng “PPDH là một hệ thống những hành động có
mục đích của GV nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của HS, đảm
bảo cho HS lĩnh hội nội dung học vấn”[1,tr. 3].
Theo Iu K. Babanxki,1983, cho rằng “ PPDH là cách thức tƣơng tác giữa
thày và trò nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo dƣỡng, giáo dục và phát triển
trong quá trình dạy học”[1,tr. 3].
Theo I.D.Dverev,1980, cho rằng “PPDH là cách thức hoạt động tƣơng hỗ
giữa thày và trò nhằm đạt đƣợc mục đích dạy học. Hoạt động này đƣợc thể hiện
trong các nguồn nhận thức, các thủ thuật logic, các dạng hoạt động độc lập của
HS và cách thức điều khiển quá trình nhận thức của thầy giáo”[1,tr. 3].
Có thể thấy khi định nghĩa về PPDH thì khía cạnh hoạt động tƣơng tác giữa
thày và trò là khía cạnh đƣợc nhiều ngƣời quan tâm tìm hiểu và nghiên cứu hơn
cả.
Từ đó, có thể hiểu một cách chung nhất, khái quát nhất, PPDH “là tổ hợp các
cách thức, biện pháp thực hiện hoạt động hợp tác, tƣơng tác giữa ngƣời dạy và
ngƣời học nhằm đạt mục tiêu dạy học”.

1.1.1.2. Phƣơng pháp dạy học tích cực
8


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi


* Khái niệm PPDH tích cực
PPDH tích cực không phải là một PPDH cụ thể mà là một khái niệm
rộng bao gồm nhiều phƣơng pháp, hình thức, kĩ thuật cụ thể khác nhau.
PPDH tích cực là một khái niệm hƣớng tới việc hoạt động hóa, chủ động hóa
hoạt động nhận thức của ngƣời học, nghĩa là tập trung vào tính chủ động, sáng
tạo của ngƣời học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính chủ động của
ngƣời dạy. Tuy nhiên, để dạy học theo phƣơng pháp này thì GV phải nỗ lực
nhiều so với phƣơng pháp truyền thụ một chiều.
Một số nghiên cứu của Biggs(2003), chỉ ra rằng có mối liên hệ chặt chẽ giữa
các hoạt động của ngƣời học với hiệu quả học tập. Tỉ lệ tiếp thu kiến thức của
ngƣời học càng tăng cao khi vận dụng càng nhiều giác quan và đặc biệt tỉ lệ tiếp
thu kiến thức cao nhất khi đƣợc truyền đạt lại cho ngƣời khác.
Để làm nổi bật đặc trƣng của PPDH tích cực xin đƣa ra một số điểm khác biệt
giữa PPDH tích cực và PPDH chƣa tích cực nhƣ sau:
PPDH chƣa tích cực

PPDH tích cực

Bản

Là quá trình truyền thụ tri thức: Là quá trình GV tổ chức hoạt động

chất

truyền thụ và chứng minh chân lí nhận thức cho HS. Dạy cho học sinh

Mục

của GV và lĩnh hội của HS.


cách tìm ra chân lí.

Chú trọng cung cấp kiến thức.

Chú trọng hình thành các năng lực
để ngƣời học tự chiếm lĩnh tri thức.

tiêu
Phƣơng
pháp

Thuyết trình của GV là chủ yếu. Trao đổi, thảo luận nhóm, học theo
GV độc thoại và phát vấn.

dự án, tƣơng tác GV – HS, GV –
HS.

KT –

GV độc quyền.

Kết hợp đánh giá của thầy với tự
đánh giá của trò.

ĐG
1.1.1.3. Phƣơng pháp đóng vai

W. Shakespare nói “Toàn thế giới là nhà hát.Trong nhà hát có đàn ông, đàn
bà. Tất cả đều là diễn viên. Ở họ, đều có lối ra sân khấu và lối vào sân khấu của
mình”[11,tr. 99]. Nói nhƣ Shakespare có thể hiểu là trong xã hội, mỗi cá nhân

hay tập thể đều có vai trò nhất định, giống nhƣ các diễn viên trên sân khấu,
9


nhƣng các diễn viên trên sân khấu thì nhập vai, hóa thân thành ngƣời khác, sống
với vai diễn của mình còn trong sân khấu cuộc đời và sân khấu xã hội, mỗi ngƣời
tự thể hiện chính mình với những vị trí, vai trò khác nhau.
Đóng vai, theo từ điển Tiếng Việt của Hoàng Phê là “thể hiện nhân vật trong
kịch bản lên sân khấu hay màn ảnh bằng hành động, nói năng nhƣ thật”
Đóng vai mà thông dụng nhất, phổ biến nhất là đóng kịch đã đƣợc sử dụng
trong lớp học và cho thấy hiệu quả đạt đƣợc rất cao nếu có sự chuẩn bị chu đáo.
Theo tác giả Phan Trọng Ngọ, “Phƣơng pháp đóng kịch trong dạy học là GV
cung cấp kịch bản và đạo diễn, học viên hành động theo các vai diễn. Qua đó họ
học đƣợc cách suy nghĩ, thể hiện thái độ và hành động cũng nhƣ các kỹ năng ứng
xử khác của nhân vật trong kịch bản”[19,tr. 283].
Theo PGS.TS Trần Thị Tuyết Oanh “Đóng kịch là PPDH, trong đó GV tổ
chức quá trình dạy học bằng cách xây dựng kịch bản và thực hiện kịch bản đó
nhằm giúp HS hiểu sâu sắc nội dung học tập” [27,tr. 227]
Cũng có thể hiểu đóng vai là một trò chơi _ trò chơi đóng vai, trong đó GV
đảm nhiệm phần kịch bản, là đạo diễn còn HS sẽ thể hiện các vai diễn đã có
trong kịch bản. Bằng việc nhập vai vào các nhân vật, ngƣời học sẽ chủ động tìm
hiểu, hiếm lĩnh kiến thức và đƣợc hoạt động trực tiếp trong suốt hoạt động đóng
vai. Hoạt động trực tiếp trong suốt quá trình đóng vai không chỉ giúp ngƣời học
khắc sâu kiến thức dễ dàng hơn mà thông qua đó ngƣời học còn có cơ hội hình
thành kinh nghiệm cá nhân và cũng có cơ hội để phản ánh dựa trên kinh nghiệm
này.
Theo các định nghĩa trên thì PPĐV đƣợc vận dụng chủ yếu ở việc GV xây
dựng kịch bản và HS là ngƣời thực hiện kịch bản thông qua việc “diễn” các vai
có sẵn trong kịch bản. Bên cạnh đó cũng có cách hiểu khác về PPĐV khi HS đảm
nhận vai trò sáng tạo kịch bản để giải quyết tình huống mở do GV đƣa ra. Tài

liệu bồi dƣỡng GV thực hiện chƣơng trình, SGK lớp 10 THPT viết: “Đóng vai là
phƣơng pháp tổ chức cho ngƣời học thực hành , “làm thử” một số cách ứng xử
nào đó trong một tình huống giả định”.

10


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

1.1.2. Cơ sở xuất phát của vấn đề
* Về mục tiêu giáo dục
Thế kỉ XXI mở ra trƣớc mắt nhân loại cùng với xu thế toàn cầu hóa và cuộc
cách mạng khoa học công nghệ đã mang lại nhiều thách thức. Một trong những
chìa khóa quan trọng để vƣợt qua những thách thức đó là giáo dục. Mục tiêu của
giáo dục thế kỉ mới đƣợc phản ánh qua 4 trụ cột giáo dục mới mà Unessco đã đề
ra gồm: Học để biết, học để làm, học để tự khẳng định mình, học để cùng chung
sống. Học để biết không có nghĩa là học để thu nhận nhiều kiến thức mà là học
cách học để phát triển sự tập trung, các kỹ năng ghi nhớ và khả năng tƣ duy. Học
để làm không có nghĩa là đào tạo ra những con ngƣời làm những công việc tay
chân cụ thể trong một dây truyền sản xuất mà nhằm trang bị cho ngƣời học
những kiến thức, kĩ năng và cao hơn nữa là việc áp dụng những kiến thức và kĩ
năng đó trong công việc và cuộc sống hàng ngày. Học để cùng chung sống là
tham gia và hợp tác với những ngƣời khác trong mọi hoạt động của con ngƣời.
Học để tự khẳng định mình là khẳng định “cái tôi” của mỗi ngƣời có cá tính rất

riêng, bản lĩnh riêng, tài năng riêng không lẫn với ngƣời khác. Để thực hiện đƣợc
mục tiêu giáo dục theo tinh thần của Unessco đòi hỏi giáo dục phải có sự thay
đổi theo hƣớng phát huy tính tích cực, chủ động của ngƣời học. Các em đƣợc tôn
trọng, đƣợc tự do bày tỏ ý kiến cá nhân đồng thời ngƣời thày cần thiết lập mối
quan hệ thân mật, gần gũi với học trò, biết lắng nghe và học cách chấp nhận phản
hồi của học sinh để hoàn thiện phƣơng pháp giảng dạy. Bên cạnh đó GV cần phải
thay đổi từ truyền thụ áp đặt kiến thức sang dạy kĩ năng, dạy thực hành, dạy
phƣơng pháp chiếm lĩnh cho học trò. Tuy nhiên, điều dễ nhận thấy của giáo dục
Việt Nam hiện nay là cả chƣơng trình và phƣơng pháp giảng dạy của GV đều
chƣa thể hiện đƣợc yêu câu nêu trên. Không khó để nhận ra bên cạnh một số ít
HS thực sự năng động, sáng tạo trong học tập, hầu hết HS với lối học thụ động,
nhồi nhét, để đối phó với các kì thi vì vậy không thu nhận đƣợc nhiều kiến thức.
* Tâm lí lứa tuổi HS THPT
Lứa tuổi HS THPT(16 – 18 tuổi) mang những đặc trƣng tâm lý của tuổi thanh
niên. Ở giai đoạn chuẩn bị thành ngƣời lớn và có một vị thế xã hội mới, sự phát
triển tâm lý của lứa tuổi này “có nhiều mặt mang tính phức tạp”[14,tr. 2]. Trong
11


phạm vi đề tài xin dẫn chứng hai mặt nổi bật thể hiện sự thay đổi mạnh mẽ ở lứa
tuổi này đó là tƣ duy và ý thức.
Về mặt tƣ duy: Các nhà tâm lý học đã chỉ ra rằng ở lứa tuổi này HS có sự
thay đổi về tƣ duy. Các em có khả năng tƣ duy lý luận, tƣ duy trừu tƣợng một
cách độc lập, chặt chẽ, sáng tạo, có căn cứ và mang tính nhất quán. Ở lứa tuổi
này HS có khả năng và ƣa khái quát các vấn đề. Nhờ khả năng khái quát, HS có
khả năng tự phát hiện vấn đề “Với các em, điều quan trọng là cách thức giải
quyết các vấn đề đƣợc đặt ra chứ không phải là loại vấn đề nào đƣợc giải
quyết.HS cấp III đánh giá các bạn thông minh trong lớp không dựa vào điểm số
mà dựa vào cách thức giải quyết các vấn đề học tập: giải bài tập, phƣơng pháp tƣ
duy... Các em có xu hƣớng đánh giá cao các bạn thông minh và những thày cô có

phƣơng pháp giảng dạy tích cực, tôn trọng những suy nghĩ độc lập của HS, phê
phán sự gò ép, máy móc trong phƣơng pháp sƣ phạm”[32,tr.11].Tuy nhiên, việc
phát huy đƣợc hết khả năng tƣ duy độc lập, sáng tạo của HS là chƣa nhiều, các
em thƣờng đua ra những kết luận khá vội vàng và phần nhiều cảm tính. Vì vậy,
GV cần giúp HS phát huy đƣợc hết năng lực tƣ duy của mình. Để làm đƣợc điều
này đòi hỏi ngƣời GV cần hiểu rõ và nắm bắt đƣợc sự thay đổi về tƣ duy của lứa
tuổi HS từ đó đƣa ra những phƣơng pháp giáo dục phù hợp kích thích đƣợc sự
phát triển tƣ duy của ngƣời học theo hƣớng độc lập, sáng tạo, tích cực.
Về mặt ý thức: Nghiên cứu một số học thuyết về động cơ học tập, “học
thuyết nhân văn và động cơ” đã nhấn mạnh vào những nguồn gốc của động cơ
bên trong “nhƣ nhu cầu của con ngƣời đối với sự tự thực hiện; Khuynh hƣớng
thực hiện bẩm sinh; Hay nhu cầu tự khẳng định. Những lý thuyết này có điểm
chung là tất cả đều tin rằng con ngƣời liên tục đƣợc thúc đẩy bởi những nhu cầu
bẩm sinh để hoàn thiện tiềm năng của họ”[16,tr. 25]. Đối với HS THPT nhu cầu
tự khẳng định, đƣợc khẳng định và thể hiện “cái tôi” có xu hƣớng diễn ra ngày
càng mạnh mẽ. Vì thế, theo quan điểm nhân văn “để thúc đẩy HS nghĩa là phải
kích thích nguồn gốc bên trong của họ, làm cho HS nhận thức về năng lực, lòng
tự trọng, tính tự kỉ và sự tự thực hiện”[16,tr.125]. Maslow đã đƣa ra hệ thống thứ
bậc nhƣ cầu nhƣ sau:

12


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi


13


Tự khẳng
định

Nhu cầu thẩm mỹ

Nhu cầu hiểu biết

Nhu cầu tự trọng

Nhu cầu yêu và phụ thuộc

Nhu cầu an toàn
Nhu cầu sinh học

(Nguồn: Giản đồ 4.2: Hệ thống thứ bậc nhu cầu của Maslow, tr 135, Tâm lý học
giáo dục, NXB ĐHQGHN)
Theo hệ thống thứ bậc nhu cầu mà Maslow đề xuất thì nhu cầu tự khẳng định
ở thứ bậc cao nhất. Cũng theo Maslow, nếu những nhu cầu ở mức độ thấp nhƣ
nhu cầu tồn tại, an toàn, sở hữu và tự trọng mà ông gọi là nhu cầu thiếu hụt khi
đƣợc thỏa mãn thì động cơ hoàn thiện những nhu cầu này giảm xuống. Ngƣợc
lại, ba nhu cầu ở mức độ cao hơn là nhu cầu hiểu biết, nhu cầu thẩm mỹ và nhƣ
cầu tự khẳng định mà ông gọi là “nhu cầu ngƣời” khi đƣợc thỏa mãn thì động cơ
của một ngƣời không bị giảm đi mà còn tăng lên để tìm sự hoàn thiện cao hơn.
Do vậy ngƣời GV cần nắm bắt và tìm cách thỏa mãn nhu cầu “tự khẳng định”
của HS. Việc đáp ứng nhu cầu thể hiện cái tôi của HS phụ thuộc rất nhiều trong
14



Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

việc lựa chọn phƣơng pháp giảng dạy của GV. HS gặp khó khăn trong việc thể
hiện bản thân khi GV chỉ độc thoại, đọc – chép, áp đặt kiến thức, thậm chí không
có hứng thú với giờ học. Trong khi các phƣơng pháp chủ động nhƣ “đóng vai”,
“nhóm”, “dự án”... sẽ kích thích tính chủ động, tích cực và tạo cơ hội để HS thể
hiện mình cũng nhƣ để GV có thể thỏa mãn nhu cầu “Tự khẳng định” của ngƣời
học, trên cơ sở đó thúc đẩy động cơ của ngƣời học tăng lên.
Bên cạnh đó, bƣớc vào lứa tuổi này, HS THPT thực sự đứng trƣớc một thách
thức không nhỏ đó là việc lựa chọn nghề nghiệp, lựa chọn hƣớng phát triển độc
lập trong tƣơng lai. Vì thế, các em không chỉ nhận thức về cái tôi của mình trong
hiện tại mà còn nhận thức về vị trí của mình trong xã hội tƣơng lai.Việc định
hƣớng để HS lựa chọn đƣợc nghành nghề phù hợp với năng lực, sở trƣờng của
mình đòi hỏi vai trò không nhỏ của gia đình và nhà trƣờng. Việc hƣớng nghiệp
cho HS sẽ phát huy hiệu quả tối đa ngay trong việc lồng ghép vào quá trình giảng
dạy bộ môn của mỗi ngƣời GV.
* Xu hƣớng đổi mới giáo dục
Đất nƣớc đang trên đà phát triển, nhiều cơ hội mới mở ra cho giáo dục khi
đƣợc tiếp cận các xu thế mới, tri thức mới, những mô hình giáo dục tiên tiến
hàng đầu và tranh thủ những nguồn lực từ bên ngoài. Song song với cơ hội là
những thách thức đặt ra cho giáo dục, đặc biệt là khi còn khoảng cách khá lớn về
phát triển kinh tế, giáo dục.. giữa nƣớc ta với các nƣớc khác từ đó đặt ra yêu cầu

phải đổi mới căn bản và toàn diện cho giáo dục Việt Nam. Đại hội XI của Đảng
xác định "Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện
nền giáo dục Việt Nam theo hƣớng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ
hoá và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội
ngũ GV và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lƣợng giáo
dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng
thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục. Thực hiện
kiểm định chất lƣợng giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc học. Xây dựng môi
trƣờng giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trƣờng với gia đình và xã
hội"[17,tr.130-131]. Việc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục sẽ đào tạo ra
những ngƣời lao động có tri thức, có tƣ duy độc lập sáng tạo... là nhân tố cơ bản
15


quyết định tƣơng lai của dân tộc. Trong xu thế đổi mới giáo dục của đất nƣớc
hiện nay, để phù hợp với sự phát triển vũ bão của khoa học – công nghệ thì yêu
cầu về đổi mới nội dung, phƣơng pháp dạy và học ngày càng trở nên bức thiết
hơn bao giờ hết. Việc đổi mới nội dung, phƣơng pháp theo định hƣớng “coi trọng
năng lực tự học của HS” ở tất cả các cấp. Năng lực tự học của HS là khả năng tự
nghiên cứu nhằm tạo điều kiện cho ngƣời học phát huy khả năng sáng tạo, rèn kĩ
năng thực hành, tham gia nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng.
1.1.3.Các phương án triển khai phương pháp đóng vai trong dạy học
1.1.3.1. Đóng nhân vật
Một thuận lợi của đóng nhân vật là ngƣời học đƣợc cung cấp thông tin về
nhân vật sẽ đóng. Các em có thể tìm hiểu về nhân vật thông qua sách, báo, tạp
chí, sách lịch sử, hay phim ảnh. Đặc biệt với các danh nhân, danh tƣớng thì HS
càng dễ dàng tìm nguồn tham khảo hơn, nhất là qua phim ảnh vì những nhân vật
này thƣờng đƣợc dựng thành phim. Bên cạnh đó còn một nguồn tham khảo rất
giá trị đó là các tƣợng đài. Ví dụ nhƣ tƣợng đài Lý Công Uẩn, Quang Trung –
Nguyễn Huệ... Để xây dựng tƣợng đài các nhân vật lịch sử chắc chắn các kiến

trúc sƣ đã phải thông qua sự phê duyệt của các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu
lịch sử, nghiên cứu văn hóa.. để cho ra tác phẩm giống với nhân vật nhất. HS có
thể quan sát tƣợng đài để thấy đƣợc dáng vẻ, thần thái của nhân vật.Thế nhƣng
việc nhập vai lại không hề đơn giản. Mỗi vai diễn sẽ có một đặc thù tính cách
riêng và khó khăn nhất là khi thể hiện cái “thần” của nhân vật lịch sử bởi đó là
những con ngƣời đã sống cách đây hàng trăm, hàng ngàn năm nên cách đi đứng,
ăn nói cũng khác biệt rất nhiều so với thời đại mà HS đang sống. Ví dụ, khi đóng
vai nhân vật Ngô Quyền, HS tham khảo từ Đại Việt sử ký toàn thƣ, có viết “Khi
vua mới sinh có ánh sáng lạ đầy nhà, trạng mạo khác thƣờng, có 3 nốt ruồi ở
lƣng, thầy tƣớng cho là lạ, bảo có thể làm chủ một phƣơng nên mới đặt tên là
Quyền. Đến khi lớn lên, khôi ngô, mắt sáng nhƣ chớp, dáng đi thong thả nhƣ hổ,
có trí dũng, sức có thể nâng đƣợc vạc; làm nha tƣớng của Dƣơng Đình Nghệ,
đƣợc Đình Nghệ gả con gái cho và cho quyền quản Ái Châu..”[5,tr. 293]. Cái
khó của HS khi đóng vai là sẽ phải làm sao đặc tả đƣợc hình tƣợng Ngô Quyền
“mắt sáng nhƣ chớp, dáng đi thong thả nhƣ hổ, có trí dũng, sức có thể nâng đƣợc
16


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

vạc”. Hay về vẻ mặt vua Quang Trung, Hoàng Lê nhất thống chí đã miêu tả là
“Rực rỡ, nghiêm nghị”. Cái khó của HS khi đóng vai là thể hiện đƣợc vẻ mặt
“rực rỡ”, tức ánh hào quang rạng rỡ của ngƣời chiến thắng và vẻ mặt “nghiêm
nghị”, tức cái uy vũ của vua Quang Trung khiến cho kẻ thù phải khiếp sợ. Ngay

cả các diễn viên chuyên nghiệp để bắt chƣớc đƣợc giọng nói “nhƣ tiếng chuông
to” của Nguyễn Huệ cũng không phải là chuyện dễ dàng. Vì vậy để có đƣợc
ngoại hình và thần thái giống nhƣ nhân vật lịch sử đòi hỏi HS phải tìm hiểu rất kĩ
và thực sự say mê với vai diễn của mình. Chính trong quá trình nhập vai đã
không ít HS bộc lộ đƣợc tài năng diễn xuất và cũng từ đó các em có định hƣớng
nghề nghiệp cho bản thân.
1.1.3.2. Đóng tình huống
Nếu nhƣ trong đóng vai thể hiện hình tƣợng nhân vật, HS đã đƣợc GV cung
cấp thông tin về nhân vật hoặc có thể tìm hiểu về nhân vật từ nhiều nguồn tham
khảo khác nhau thì đóng vai tình huống ngƣời học phải tự hình dung về nhân vật
sẽ đóng thông qua các dữ liệu của tình huống. Tuy nhiên, đóng vai tình huống
HS không bị đi vào lối mòn, không phải gò vai diễn theo bất kì một khuôn mẫu
nào mà ngƣợc lại các em đƣợc thỏa sức để trí tƣởng tƣợng của mình bay bổng và
sáng tạo. Xin đƣa ra một số ví dụ về đóng vai tình huống:
Ví dụ 1: Hãy tƣởng tƣợng mình là một ngƣời lính nhà Minh đƣợc nghĩa
quân Lam Sơn tha chết, cấp ngựa, thuyền cho về nƣớc kể lại sự thất bại ở trận
Chi Lăng – Xƣơng Giang của quân Minh.
Ví dụ 2: Hãy tƣởng tƣợng mình là một ngƣời lính của nhà Lý kể lại cuộc
quyết chiến trên bờ sông Nhƣ Nguyệt trong cuộc kháng chiến chống Tống.
Qua hai ví dụ trên có thể thấy, yêu cầu đƣa ra cho HS là đóng vai một ngƣời
lính kể lại diễn biến của cuộc chiến nhƣng hai ngƣời lính này lại ở trong hai hoàn
cảnh hoàn toàn trái ngƣợc nhau. Một ngƣời lính kể lại chuyện trong tƣ thế của
ngƣời chiến thắng và một ngƣời lính kể lại chuyện trong tƣ thế của kẻ chiến bại.
Do đó, đòi hỏi HS phải tự mình tƣởng tƣợng, sáng tạo để làm cho nhân vật của
mình thực sự sinh động.

17


Có thể nói, đóng vai tình huống đã góp phần kích thích HS suy nghĩ sâu sắc

về một vấn đề. Nếu nhƣ đóng vai nhân vật, HS phải cố gắng diễn sao cho giống
với hình tƣợng nhân vật nhất thì đóng vai tình huống việc
“diễn” không phải là phần chính, mà thông qua vai diễn tự tƣởng tƣợng HS thể
hiện đƣợc nhận thức, thái độ của mình trong các tình huống cụ thể và HS phải có
cách ứng xử sao cho phù hợp với tình huống đó. Đồng thời HS đƣợc bộc lộ khả
năng tự nhận thức, khả năng giao tiếp, tự giải quyết vấn đề, đƣợc rèn luyện khả
năng thực hành và qua đó cũng thúc đẩy sự thay đổi nhận thức, hành vi thái độ
của HS theo hƣớng tích cực. Nhƣ ở ví dụ 1, qua việc nhập vai trải nghiệm cảm
giác của một ngƣời lính bại trận, đáng lẽ phải bỏ mạng xứ ngƣời thế nhƣng bất
ngờ đƣợc đối phƣơng tha chết, lại cấp ngựa, thuyền, lƣơng cho về nƣớc sẽ có
nhận thức đúng đắn về hậu quả của chiến tranh và thái độ lên án chiến tranh, cổ
vũ hòa bình. Các em sẽ nhận thấy bất kỳ một cuộc chiến tranh nào nổ ra thì
ngƣời dân thƣờng ở cả hai phe đều là những ngƣời thiệt thòi nhất. Và hành động
cấp ngựa, thuyền cho quân giặc về nƣớc đã thể hiện đƣợc tinh thần nhân đạo cao
cả của cha ông ta, đúng nhƣ Đại Cáo Bình Ngô viết:
“ Đem đại nghĩa để thắng hung tà,
Lấy chí nhân để thay cƣờng bạo..”
độ: HS biết đồng cảm với thân phận ngƣời nông dân ở nửa đầu thế kỉ XIX nói
riêng và trong xã hội phong kiến nói chung.
Thứ hai, kiểm tra đánh giá bằng đóng vai cũng là một nhân tố tích cực góp
phần làm thay đổi phƣơng pháp học của HS. HS sẽ nhận ra rằng để đạt kết quả
cao thì lối học thụ động, ghi nhớ những gì GV truyền đạt và đƣa vào bài làm
không còn phù hợp nữa, từ đó kích thích HS tích cực, chủ động, sáng tạo hơn
trong giờ học cũng nhƣ trong giờ kiểm tra.
1.1.3.3. Quy trình vận dụng
* Quy trình vận dụng trong bài học nội khóa/ Kiểm tra – đánh giá.
- Bƣớc 1. GV căn cứ vào nội dung, mục tiêu cụ thể của bài học, nêu ra tình
huống đóng vai.

18



×