CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐỀ TÀI:
TÍCH HỢP KIẾN THỨC LIÊN MƠN
TRONG GIẢNG DẠY MƠN ĐỊA LÍ LỚP 7
Quảng Ninh, tháng 10 năm 2018
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐỀ TÀI:
TÍCH HỢP KIẾN THỨC LIÊN MƠN
TRONG GIẢNG DẠY MƠN ĐỊA LÍ LỚP 7
Họ và tên: HÀ THỊ HUYỀN NHUNG
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Hải Ninh
Quảng Ninh, tháng 10 năm 2018
1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Những năm học gần đây, chúng ta đang hưởng ứng chủ trương của Bộ Giáo dục
và Đào tạo về đổi mới đồng bộ mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức
dạy học và kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục, gắn liền giáo dục trong nhà trường
với thực tiễn cuộc sống. Một trong những giải pháp quan trọng để thực hiện chủ
trương trên của Bộ Giáo dục và Đào tạo là tăng cường dạy học theo hướng tích hợp
liên mơn.
Dạy học tích hợp liên mơn là dạy học những nội dung kiến thức liên quan đến hai
hay nhiều môn học. Việc tích hợp kiến thức liên mơn làm cho bài dạy trở nên sinh
động, dễ hiểu, giúp học sinh hiểu bài nhanh hơn, nhớ bài được lâu hơn, góp phần phát
triển các năng lực giải quyết những vấn đề phức tạp cho học sinh, đồng thời tránh
việc phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các mơn học khác nhau.
Địa lí là mơn học tổng hợp giữa khoa học tự nhiên và khoa học xã hội. Trong Địa
lí có Lịch sử, Văn học, có Tốn học, Vật lí, Hóa học, có Giáo dục cơng dân, âm nhạc,
hội họa và các giá trị thẩm mĩ… Do đó, dạy học theo hướng tích hợp kiến thức liên
mơn là vấn đề rất cần thiết đối với mỗi giáo viên Địa lí hiện nay.
Qua thực tế, tơi thấy việc tích hợp kiến thức của nhiều mơn học khác nhau đem lại
hiệu quả cao, có ý nghĩa thiết thực, giúp học sinh tích cực, chủ động hơn trong học
tập, dễ vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nhất là đối với các em học sinh ở lớp dưới.
Từ những lí do trên, tơi đã chọn đề tài “Tích hợp kiến thức liên mơn trong giảng
dạy mơn Địa lí lớp 7” để nghiên cứu và áp dụng trong quá trình dạy học.
1.2. Điểm mới của đề tài
Đề tài tích hợp kiến thức liên mơn trong giảng dạy Địa lí đã được một số đồng
nghiệp nghiên cứu thực hiện, chủ yếu tìm hiểu các khái niệm, hình thức, mức độ tích
hợp liên môn và soạn giáo án thực nghiệm một chủ đề, bài học cụ thể. Trên tạp chí
giáo dục số 397 có bài viết của Phạm Minh Tâm giới thiệu vài nét về tích hợp liên
mơn và bài học tích hợp liên mơn theo chủ đề “Tìm hiểu về biển và đại dương” trong
mơn Địa lí trung học cơ sở. Bộ Giáo dục và Đào tạo có tài liệu tập huấn dạy học tích
hợp ở trường trung học cơ sở, trung học phổ thông…
Đề tài “Tích hợp kiến thức liên mơn trong giảng dạy mơn Địa lí lớp 7” tập trung
xây dựng qui trình thực hiện tích hợp liên mơn trong dạy học mơn Địa lí, thực
nghiệm trong giảng dạy Địa lí 7, các biện pháp giúp học sinh áp dụng kiến thức nhiều
môn học khác nhau để giải quyết vấn đề môn địa lí đặt ra, từ đó vận dụng kiến thức
vào thực tiễn, nâng cao tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, đồng thời giúp
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên.
Đề tài được thực hiện bằng các phương pháp nghiên cứu lí thuyết, quan sát, đàm
thoại, thực nghiệm, nghiên cứu sản phẩm hoạt động, phân tích và tổng kết kinh
nghiệm.
2. PHẦN NỘI DUNG
2.1. Thực trạng dạy học tích hợp kiến thức liên mơn trong mơn Địa lí
Trong những năm học qua, Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Bình đã tổ chức thi dạy
học tích hợp liên mơn trong đó có mơn Địa lí, nhằm khuyến khích giáo viên sáng tạo,
thực hiện dạy học theo chủ đề, chủ điểm có nội dung liên quan đến nhiều mơn học và
gắn liền với thực tiễn. Góp phần đổi mới hình thức tổ chức dạy học, đổi mới phương
pháp dạy học, đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập, tăng cường
hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học.
Việc dạy học đơn môn đã tồn tại từ lâu. Hiện nay, nhiều giáo viên thực hiện đổi
mới phương pháp, bước đầu thực hiện dạy học theo hướng tích hợp liên mơn. Dạy
học tích hợp liên mơn có những ưu điểm như sau:
Đối với học sinh, trước hết, dạy học tích hợp liên mơn có tính thực tiễn nên sinh
động, hấp dẫn, có ưu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập. Học các chủ đề
tích hợp liên mơn, học sinh được tăng cường vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải
quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức một cách máy móc.
Đối với giáo viên, ban đầu có thể khó khăn do tâm lý ngại khó, ngại thay đổi trước
việc phải tìm hiểu sâu hơn những kiến thức thuộc các mơn học khác. Tuy nhiên điều
này có thể khắc phục bởi trong quá trình dạy học, giáo viên thường xuyên phải dạy
những kiến thức liên quan đến các mơn học khác nên cũng ít nhiều có sự am hiểu về
những kiến thức liên mơn đó. Hơn nữa, hiện nay giáo viên chỉ là người tổ chức, kiểm
tra, định hướng hoạt động học của học sinh.
Việc dạy học tích hợp liên mơn hiện nay gặp một số khó khăn sau:
* Từ phía giáo viên:
Đội ngũ giáo viên hiện nay chủ yếu được đào tạo theo chương trình sư phạm đơn
mơn, chưa được trang bị về cơ sở lý luận dạy học tích hợp liên mơn một cách chính
thống, khoa học nên khi thực hiện thì phần lớn do giáo viên tự tìm hiểu, khơng tránh
khỏi việc hiểu chưa đúng, chưa đầy đủ về mục đích, ý nghĩa cũng như cách thức tổ
chức dạy học tích hợp liên môn.
Phần lớn giáo viên đã quen với việc dạy học đơn mơn là chính nên kiến thức các
mơn liên quan cịn nhiều hạn chế.
* Từ phía các em học sinh:
Qua thực tế giảng dạy ở trường, tôi nhận thấy phần lớn các em học mơn Địa lí vẫn
chủ yếu nắm kiến thức bộ mơn, cịn việc sử dụng kiến thức, kĩ năng của các mơn liên
quan như Tốn, Vật lí, Hóa học, Sinh học,… để khai thác kiến thức mới ở mơn Địa lí,
hay hiểu sâu vấn đề Địa lí cịn hạn chế. Nhiều học sinh, nhất là các em thiên về các
mơn khoa học xã hội thì khả năng tính tốn hay kiến thức các mơn Lý, Hóa,… của
các em cịn yếu.
* Từ phía chương trình sách giáo khoa Địa lí hiện nay:
Được viết theo kiểu đơn mơn, đơi khi cịn có sự chồng chéo, trùng lặp, thiếu tính
đồng bộ về kiến thức giữa các mơn học liên quan, giữa các cấp học, các lớp học, nên
khi tiến hành xác định được các nội dung tích hợp liên mơn nhưng thực hiện khơng
có hiệu quả cao hoặc không thực hiện được.
Từ thực trạng trên, tôi thấy mỗi giáo viên Địa lí muốn đổi mới tồn diện và có
chất lượng thì cần có giải pháp dạy học tích hợp liên môn cụ thể để đào tạo được thế
hệ học sinh khơng chỉ biết có kiến thức hàn lâm mà cần có năng lực vận dụng kiến
thức đã học vào giải quyết các tình huống trong thực tiễn cuộc sống. Tơi đã tìm tịi,
nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm và viết sáng kiến của bản thân nhằm góp phần nâng
cao hiệu quả của việc dạy học tích hợp liên mơn trong mơn Địa lí.
2.2. Các giải pháp giải quyết vấn đề
2.2.1. Xây dựng qui trình dạy học tích hợp trong mơn Địa lí
Để việc tích hợp liên mơn vừa tự nhiên, không miễn cưỡng, gượng ép, vừa bảo
đảm được đặc thù của bộ mơn, vừa đảm bảo tính vừa sức, vừa lồng ghép được các
nội dung tích hợp vào các tiết dạy cụ thể mang hiệu quả như mong muốn, tơi đưa ra
qui trình sau:
Xác định được mục tiêu bài học, mục tiêu tích hợp.
- Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng Địa lí để xác định mục tiêu bài học.
- Căn cứ đặc điểm nhận thức của học sinh để xác định mục tiêu tích hợp, đảm bảo
tính vừa sức cũng như đặc thù địa phương.
Xác định các nội dung tích hợp và mức độ tích hợp trong các bài học Địa lí.
- Trước tiên cần xác định nội dung cần tích hợp cụ thể là gì, sau đó căn cứ vào thời
lượng của bài học đó mà xác định hình thức tích hợp sao cho phù hợp: tích hợp ở
mức mức độ toàn phần, mức độ bộ phận, hay chỉ dừng lại ở mức độ liên hệ.
- Xác định cần vận dụng những kiến thức kĩ năng nào của các mơn học có liên
quan để việc giảng dạy tích hợp có hiệu quả.
Thiết kế giáo án dạy học tích hợp liên mơn.
- Thiết kế giáo án giờ học vận dụng kiến thức liên môn phải bám chặt vào những
kiến thức các bộ mơn có liên quan.
- Thiết kế giáo án giờ học vận dụng kiến thức liên môn phải bảo đảm nội dung và
cấu trúc đặc thù của mơn Địa lí nhưng khơng gị ép vào một khn mẫu cứng nhắc
mà cần tạo ra các tình huống cho sự tìm tịi sáng tạo của học sinh, trên cơ sở bảo đảm
được yêu cầu chung của giờ học Địa lí.
- Giáo án giờ học tích hợp liên mơn trong mơn Địa lí phải chú trọng thiết kế các
tình huống tích hợp và tương ứng là các hoạt động để học sinh vận dụng phối hợp các
tri thức và kĩ năng của các phân mơn khác vào xử lí các tình huống đặt ra ở kiến thức,
kĩ năng Địa lí. Qua đó học sinh lĩnh hội được những tri thức, kĩ năng Địa lí và phát
triển năng lực học tích hợp.
- Chuẩn bị về cơ sở vật chất và thiết bị đồ dùng dạy học.
Tổ chức giờ dạy vận dụng kiến thức liên môn.
- Tổ chức giờ học trên lớp là tiến trình thực hiện kế hoạch dạy học phối hợp hoạt
động của giáo viên và học sinh hợp lí, khoa học, trong đó giáo viên giữ vai trị, chức
năng tổ chức, hướng dẫn, định hướng. Học sinh được đặt vào vị trí trung tâm của q
trình tiếp nhận, đóng vai trị chủ thể nhận thức, khám phá, chiếm lĩnh kiến thức.
- Tổ chức chủ đề tích hợp liên mơn đa dạng: hình thức cả lớp, nhóm, cặp nhóm,…
Nhưng dưới hình thức nào cũng cần tạo cơ hội để các em tự tìm tịi, khám phá nội
dung liên quan đến chủ đề dạy học.
Thực nghiệm dạy học tích hợp liên mơn trong giảng dạy Địa lí 7.
* Ví dụ 1: Tích hợp liên mơn với mơn Tốn trong dạy bài “Sự phân bố dân
cư. Các chủng tộc trên thế giới”
- Mục đích tích hợp: Học sinh biết cách tính mật độ dân số của Việt Nam, Trung
Quốc, In-đơ-nê-xi-a
- Mức độ tích hợp: bộ phận
- Hình thức tổ chức dạy học: Cá nhân
- Tổ chức dạy học:
+ Học sinh nhắc lại cơng thức tính mật độ dân số
+ Giáo viên chiếu số liệu về diện tích, dân số của 3 nước lên màn hình và đặt câu
hỏi: “Áp dụng công thức trên, em hãy tính mật độ dân số các nước trong bảng sau và
nêu nhận xét?”
- Học sinh trả lời, học sinh khác nhận xét và cho ý kiến
- Giáo viên chuẩn kiến thức
* Ví dụ 2: Tích hợp liên mơn với mơn Tốn, Vật lí, Giáo dục cơng dân trong
dạy bài “Mơi trường đới lạnh”
- Mục đích tích hợp:
+ Vận dụng kiến thức mơn Tốn để đo tính được nhiệt độ tháng thấp nhất, tháng
cao nhất, biên độ dao động nhiệt, số tháng mưa ít, mưa nhiều, độ dài của mùa... Từ đó
rút ra đặc điểm khí hậu ở đới lạnh.
+ Vận dụng kiến thức mơn Vật lí về sự nở vì nhiệt của các chất rắn, lỏng, khí để
giải thích hiện tượng mưa tuyết, bề mặt đóng băng, biển băng, băng trôi, núi băng,
băng tan ở hai cực, hiện tượng trái đất nóng lên.
+ Vận dụng kiến thức mơn Giáo dục công dân giáo dục ý thức bảo vệ môi trường
chống biến đổi khí hậu.
- Mức độ tích hợp: bộ phận
- Hình thức tổ chức dạy học: cá nhân, nhóm
- Tổ chức dạy học:
Hoạt động của GV và HS
Hoạt động: Tìm hiểu đặc điểm của môi trường
- Xác định đới lạnh trên bản đồ, sau đó quan sát
hình 21.1, 21.2
Nội dung ghi bảng
1. Đặc điểm của môi trường
? Tìm ranh giới của mơi trường đới lạnh ở 2 bán * Vị trí: Đới lạnh nằm trong
cầu?
khoảng từ hai vòng cực đến hai
? Qua H21.1 và H21.2 (sgk) cho biết sự khác nhau cực.
của môi trường đới lạnh ở BBC và NBC?
(Đới lạnh ở BBC là đại dương Bắc Băng Dương
còn ở NBC là lục địa Nam Cực)
Liên mơn với mơn Tốn, học sinh đo tính nhiệt độ, lượng
mưa, độ dài của mùa điền vào nội dung bảng nhóm.
Yếu tố
Nội dung
Nhiệt độ tháng cao nhất
Nhiệt độ Nhiệt độ tháng thấp nhất
Biên độ nhiệt
Lượng mưa TB năm
Lượng
Các tháng mưa nhiều
Các tháng mưa ít
mưa
Các tháng có tuyết
Kết quả
? Nêu diễn biến nhiệt độ, đặc điểm lượng mưa
trong năm? Từ đó rút ra đặc điểm khí hậu của mơi
trường đới lạnh.
GV u cầu HS liên hệ kiến thức mơn Vật lí giải
thích hiện tượng mưa tuyết
(Trong điều kiện nhiệt độ khơng khí xuống dưới
o
0 C, các hạt mưa sẽ khơng ở dạng tinh thể nước mà
ở dạng những tinh thể đá nhỏ gọi là tuyết)
* Khí hậu: Quanh năm lạnh lẽo,
khắc nghiệt
- Nhiệt độ TB < - 00C , có nơi
-500C.
Mùa hạ ngắn (2-3 tháng) nhiệt
độ không quá 100C
- Lượng mưa TB năm rất thấp
? Nguyên nhân nào làm cho khí hậu đới lạnh có
đặc điểm như vậy? (do nằm ở vĩ độ cao)
- HS đọc thuật ngữ băng trôi và núi băng
? Quan sát hình 21.4 và 21.5, So sánh sự khác
nhau giữa núi băng và băng trôi.
Liên hệ với môn GDCD giáo dục ý thức bảo vệ
môi trường chống biến đổi khí hậu.
? Nêu hậu quả của BĐKH đối với MT đới lạnh.
dưới 500mm chủ yếu ở dạng
tuyết rơi, mặt đất đóng băng
quanh năm
(Trái Đất nóng lên làm băng ở hai cực tan chảy,
diện tích phủ băng bị thu hẹp lại. Điều đó dẫn đến
nước ở các đại dương sẽ tăng lên, gây ngập các
vùng đất thấp ven bờ biển.)
? Là HS em sẽ làm gì để góp phần bảo vệ mơi trường?
(Trồng và chăm sóc vườn hoa cây cảnh, khơng vứt
rác bừa bãi,...)
* Ví dụ 3: Tích hợp liên mơn với mơn Sinh học trong dạy bài “Mơi trường hoang
mạc”
- Mục đích tích hợp: Vận dụng kiến thức mơn Sinh học để biết được cách thích
nghi với khí hậu khơ hạn, khắc nghiệt của động, thực vật.
- Mức độ tích hợp: tồn phần
- Hình thức tổ chức dạy học: nhóm
- Tổ chức dạy học:
HS quan sát hình, thảo luận để nêu và giải thích sự thích nghi của thực động vật ở
mơi trường hoang mạc: Lá biến thành gai hay lá bọc sáp để hạn chế sự thoát nước
hoặc dự trữ nước trong thân như cây xương rồng nến...; lạc đà có lớp lơng bờm để
chống nóng và biết cách giữ nước trong cơ thể, mất rất ít nước trong q trình bài tiết,
đặc biệt bướu dự trữ đầy mỡ và nước được lưu trữ trong máu của chúng nên có thể
chịu đói khát và đi xa tìm thức ăn, nước uống.
* Ví dụ 4: Tích hợp liên mơn với mơn Lịch sử trong dạy bài: Các khu vực
châu Phi (tiếp theo)
- Mục đích tích hợp: HS biết và giải thích được sự khác biệt về thành phần chủng
tộc của Nam Phi với Bắc Phi và Trung Phi.
- Mức độ tích hợp: bộ phận
- Hình thức tổ chức dạy học: Cặp đơi
- Tổ chức dạy học:
+ GV đặt câu hỏi: “Phong trào đấu tranh của người da đen chống chế độ phân biệt
chủng tộc ở Nam Phi đã giành thắng lợi vào năm nào? Lãnh đạo phong trào đó là ai?”.
+ HS suy nghĩ và trả lời
+ GV nhận xét và chốt kiến thức: HS biết được phong trào đấu tranh của người da
đen chống chế độ phân biệt chủng tộc ở Nam Phi đã giành thắng lợi với cuộc tổng
tuyển cử không phân biệt chủng tộc đầu tiên được tổ chức vào cuối tháng 4-1994. Do
Nelson Mandela lãnh đạo.
* Ví dụ 5: Giáo án minh họa (phần PHỤ LỤC)
2.2.2. Một số yêu cầu khi sử dụng kiến thức liên mơn trong giảng dạy Địa lí
- Sử dụng kiến thức liên môn trong dạy học Địa lí phải đáp ứng được mục tiêu
mơn học. Phải giúp học sinh lĩnh hội được kiến thức cơ bản của bài học Địa lí.
- Chú ý lựa chọn nội dung, tình huống có ý nghĩa với học sinh, khoa học, phù hợp,
khơng gượng ép. Nội dung tích hợp phải được thể hiện cụ thể trong giáo án của giáo
viên ở từng bài, từng đơn vị kiến thức cụ thể và phải thể hiện rõ mức độ tích hợp liên
hệ hay bộ phận...
- Vận dụng hợp lý các phương tiện và phương pháp dạy học thích hợp theo hướng
phát triển năng lực người học, chú trọng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh.
- Việc tổ chức dạy học tích hợp liên mơn trong giảng dạy Địa lí phải được thực
hiện thường xuyên, liên tục, những nội dung tích hợp cần mang tính cụ thể, gắn với
thực tiễn của cuộc sống tránh lý thuyết mang tính hàn lâm khoa học.
- Bản thân giáo viên phải tự trau dồi thêm kiến thức trong sách vở cũng như những
kiến thức từ thực tế qua các phương tiện thông tin; phần lớn nội dung tích hợp là để
giải quyết các vấn đề của thực tế cuộc sống nhưng để có tính thuyết phục cao thì giáo
viên cần cung cấp cho học sinh những hình ảnh cụ thể minh họa cho phần tích hợp
được sinh động, tự nhiên hơn.
- Khi dạy học tích hợp, giáo viên phải căn cứ vào nhiều nhân tố. Trong đó quan
trọng nhất là phương tiện dạy học, tình hình thực tế địa phương, đặc điểm tâm sinh lý
của học sinh để tổ chức học tập có hiệu quả nhất.
- Người giáo viên phải yêu nghề, tâm huyết với nghề và phải có chun mơn,
nghiệp vụ vững vàng.
3. PHẦN KẾT LUẬN
3.1. Ý nghĩa của đề tài
Ngày nay, công nghệ thông tin phát triển, lượng tri thức mà nhân loại tiếp nhận
ngày càng nhiều, kiến thức giữa các lĩnh vực có liên quan mật thiết với nhau. Đồng
thời do yêu cầu của xã hội, do nhu cầu thực tế đang đòi hỏi con người phải giải quyết
rất nhiều tình huống xảy ra trong cuộc sống. Khi giải quyết các vấn đề đó địi hỏi phải
vận dụng kiến thức liên ngành một cách sáng tạo. Từ thực tế đó đã đặt ra cho ngành
giáo dục phải đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo. Trong đó, dạy học
tích hợp liên mơn là một hướng đi đúng đắn. Dạy học tích hợp góp phần thực hiện
mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà trường phổ thơng: Giáo dục tồn diện dựa trên
việc đóng góp của nhiều môn học cũng như bằng việc thực hiện đầy đủ mục tiêu và
nhiệm vụ của từng mơn học.
Tích hợp liên mơn trong mơn Địa lí một cách hợp lý đã mang lại những hiệu quả
nhất định trong quá trình giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh:
* Đối với giáo viên:
- Giúp giáo viên có ý thức đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học,
khơi dậy niềm đam mê học tập ở các em học sinh. Năng lực dạy học tích hợp liên
môn của giáo viên ngày càng được nâng cao.
- Vận dụng có hiệu quả cơng nghệ thơng tin trong dạy học.
- Giáo viên tự tin hơn khi tổ chức các hoạt động dạy học.
- Biết tích hợp vừa đủ các thông tin, kiến thức của các môn liên quan.
* Đối với học sinh:
- Ở các tiết dạy tích hợp liên mơn các em học sinh tích cực, chủ động, hứng thú
trong việc tìm ra các tri thức mới với những biểu hiện như: các em sơi nổi, tích cực
trao đổi, chủ động bày tỏ quan điểm.
Trong học năm học 2017 – 2018, tôi đã ứng dựng đề tài này vào giảng dạy. Qua
một số tiết, tôi thấy sự hứng thú học tập của học sinh cao hơn hẳn.
Lớp học theo hướng tích hợp
Lớp khơng học theo hướng tích
liên mơn: 71, 72
hợp liên mơn: 73
Hứng thú
Khơng
Khơng có Hứng thú
Khơng
Khơng có
Số HS
55
hứng thú
0
ý kiến
5
11
hứng thú
8
ý kiến
10
Tỉ lệ
92%
0%
8%
38%
28%
34%
- Các kiến thức mới hình thành đều được gắn với những tình huống cụ thể. Tăng
khả năng vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống. Giúp học sinh ý thức được việc
học phải đi đôi với hành, khắc sâu và nhớ lâu hơn những gì được học ở trường, rèn
luyện các kĩ năng sống cơ bản, kĩ năng giải quyết tình huống trong cuộc sống phù
hợp với lứa tuổi của bản thân.
- Giúp học sinh thấy được vai trò quan trọng của việc tiếp thu kiến thức ở tất cả
các môn học, kể cả kiến thức thực tế, tạo động lực cho học sinh học tồn diện các
mơn, tránh xu hướng học lệch ở các em.
- Qua kiểm tra đánh giá sau tiết học, tôi thấy kết quả học tập của các em học sinh
lớp thực nghiệm cao hơn nhiều so với kết quả học tập của lớp đối chứng. Kết quả cụ
thể như sau:
Lớp học theo hướng tích hợp
Lớp khơng học theo hướng
liên mơn: 71, 72
Khá
Trung
tích hợp liên mơn: 73
Giỏi
Khá
Trung
Yếu,
Giỏi
Yếu,
bình
kém
bình
kém
Số lượng
8
27
24
1
2
10
11
6
Tỉ lệ
13%
45%
40%
2%
7%
34%
38%
21%
Như vậy, sử dụng kiến thức liên môn trong giảng dạy Địa lí 7 sẽ đem lại hiệu quả
cao trong việc giúp học sinh lĩnh hội kiến thức, rèn luyện các kĩ năng Địa lí.
3.2. Kiến nghị, đề xuất
Để nâng cao hiệu quả tích hợp liên mơn trong giảng dạy mơn Địa lí 7 tơi có một
số kiến nghị sau:
* Đối với các cấp quản lí giáo dục
- Cần biên soạn các tài liệu về dạy học tích hợp để bồi dưỡng, trang bị cho đội ngũ
giáo viên các cơ sở lý luận và thực tiễn về dạy học tích hợp liên mơn. Những tài liệu
này cần được viết dưới dạng như những cẩm nang để giáo viên dễ vận dụng, tránh
hàn lâm, lý thuyết.
- Tổ chức bồi dưỡng các chun đề dạy học tích hợp liên mơn và rèn luyện năng
lực dạy học tích hợp liên mơn cho giáo viên Địa lí nói riêng và giáo viên THCS nói
chung.
- Thiết kế một số giáo án tích hợp liên môn, các tiết dạy minh họa thể hiện cách
thức dạy học tích hợp để giáo viên học tập, vận dụng.
- Tổ chức các khóa bồi dưỡng, tập huấn cho tất cả giáo viên về dạy học tích hợp liên mơn.
- Chú trọng việc bồi dưỡng giáo viên tại đơn vị cơ sở, trong đó hướng giáo viên đi
vào con đường tự học, tự nghiên cứu để có thể vận dụng dạy học tích hợp trong bộ
mơn của mình. Đây là một trong những biện pháp quan trọng, có tác dụng quyết định
trực tiếp đến năng lực dạy học tích hợp của giáo viên.
* Đối với Ban giám hiệu Nhà trường
- Tăng cường công tác chỉ đạo, khuyến khích giáo viên tích cực đổi mới phương
pháp dạy học, tích cực tích hợp liên mơn trong dạy học. Tạo điều kiện thuận lợi cho
các giáo viên tham gia học văn bằng 2.
* Đối với tổ chuyên môn
- Thường xuyên tổ chức các đợt sinh hoạt chuyên đề trao đổi kinh nghiệm dạy học
tích hợp một cách có hiệu quả.
* Đối với giáo viên
- Với các giáo viên trực tiếp giảng dạy mơn địa lí ở các khối lớp cần quan tâm hơn
đến việc sử dụng kiến thức liên mơn trong giảng dạy Địa lí nhằm nâng cao hứng thú
học tập cũng như hiệu quả học tập môn Địa lí trong nhà trường phổ thơng.
- Trong giảng dạy, mỗi giáo viên xem đây là yêu cầu không thể thiếu, cần được
ứng dụng rộng rãi trong nhiều mục giảng dạy của một tiết lên lớp. Đồng thời cần đề
cao vai trị dạy học tích hợp liên mơn thường xun, nghiêm túc, nhằm đưa chất
lượng dạy học ngày càng cao.
- Nghiên cứu sâu hơn các tài liệu về dạy học tích hợp liên mơn để có phương pháp
và hình thức tổ chức dạy học hiệu quả nhất.
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy liên mơn tích hợp thông qua việc dự
giờ đồng nghiệp các buổi hội giảng, chuyên đề, tập huấn...
- Ứng dụng công nghệ thông tin để phát huy hiệu quả cao nhất trong dạy học tích
hợp liên mơn
- Kiểm tra, đánh giá chất lượng học sinh sau các buổi học để kịp thời điều chỉnh
những bất cập trong q trình dạy học.
PHỤ LỤC
GIÁO ÁN TÍCH HỢP LIÊN MƠN TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 7
Tiết 18: Ơ NHIỄM MƠI TRƯỜNG Ở ĐỚI ƠN HỊA
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
a. Mơn Địa lí
- Biết được những ngun nhân gây ơ nhiễm khơng khí và ơ nhiễm nước ở các nước
phát triển.
- Biết được các hậu quả do ơ nhiễm khơng khí và nước gây ra cho thiên nhiên và con
người khơng chỉ ở đới ơn hịa mà cho toàn thế giới.
- Củng cố kiến thức ở lớp 6: Vai trị của tầng ơzơn, tác hại khi tầng ơzơn bị thủng.
b. Mơn Vật lí
- Củng cố kiến thức về khối lượng riêng của một số chất, vận dụng giải thích biện pháp
xử lí sự cố tràn dầu trên biển (qua bài: “Khối lượng riêng - Trọng lượng riêng” Vật lí 6).
c. Mơn Hóa học
- Hiểu sự hình thành mưa axit (bài: Tính chất hóa học của oxit - Hóa học 8).
- Biết tác hại của mưa axit. (bài: Tính chất hóa học của axit – Hóa học 9)
d. Mơn giáo dục cơng dân
- Hiểu vai trị và ý nghĩa của môi trường đối với sự sống và phát triển của con người,
xã hội, hậu quả của ô nhiễm môi trường (qua bài: Bảo vệ môi trường và tài nguyên
thiên nhiên - Giáo dục công dân lớp 7).
- Ý thức được trách nhiệm của bản thân trong việc bảo vệ môi trường.
2. Kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng phân tích ảnh địa lí.
- Kĩ năng vận dụng kiến thức liên mơn và kiến thức thực tiễn để tìm ra kiến thức mới.
3. Thái độ
- Có thái độ hoc tập đúng đắn, có ý thức bảo vệ mơi trường.
II. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS
1. Giáo viên:
- Các ảnh về ơ nhiễm khơng khí và nước (khí thải, mưa axit, ô nhiễm sông rạch, tai
nạn tàu chở dầu, …),
- Ảnh chụp Trái Đất với lỗ thủng tầng ôzôn.
2. Học sinh
- Các ảnh về ơ nhiễm khơng khí và nước sưu tầm trên sách báo, tạp chí.
III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
1. Kiểm tra bài cũ
? Nêu các vấn đề xã hội nảy sinh khi các đô thị phát triển quá nhanh và hướng giải
quyết.
2. Bài mới
- Giới thiệu: GV dùng hình ảnh chuẩn bị sẵn để giới thiệu bài
Hoạt động của GV và HS
Hoạt động 1: Tìm hiểu sự ơ nhiễm khơng
khí ở đới ơn hịa
? Quan sát hình 17.1 kết hợp với sự hiểu biết
của mình, em hãy nêu nguyên nhân gây ra tình
trạng ơ nhiễm khơng khí ở đới ơn hồ?
- GV cho HS xem các hình ảnh về hậu quả của
ơ nhiễm khơng khí, kết hợp với hình ảnh do
HS sưu tầm.
? Nêu hậu quả do ô nhiễm môi trường gây ra?
GV vận dụng kiến thức mơn Hóa học giải
thích để HS hiểu sự hình thành mưa axit:
khói xe cộ và khói của các nhà máy thải vào
khơng khí. Trong khói có chứa lượng lưu
huỳnh đioxit (SO2) và nitơ đioxit (NO2). Khi
gặp nước mưa, SO2 và NO2 hoà hợp với nước
thành axit sunfuric và axit nitric nên gọi là
mưa axit
SO2 +H2O → H2SO4 (axit sunfuric)
NO2 +H2O → HNO3 (axit nitric)
- HS xem ảnh 17.2.
? Mưa axit có tác hại gì?
(Làm cho cây cối bị chết, phá huỷ các cơng
trình kiến trúc, gây bệnh về đường hô hấp cho
con người và vật ni)
Liên mơn với Vật lí để giải thích hiện tượng
hiệu ứng nhà kính.
? Em hiểu như thế nào về “hiệu ứng nhà
kính”?
(Hiệu ứng nhà kính là hiện tượng lớp khơng
khí ở gần mặt đất bị nóng lên do khí thải tạo ra
một lớp màn chắn trên cao, ngăn cản nhiệt mặt
Nội dung ghi bảng
1. Ơ nhiễm khơng khí :
- Ngun nhân: do khói bụi của
các nhà máy và khí thải của các
phương tiện giao thông.
- Hậu quả:
+ Mưa axit
+ Hiệu ứng nhà kính, Trái Đất
nóng lên
+ Tạo ra lỗ thủng trong tầng ôzôn ,
gây nguy hiểm cho sức khoẻ con
người.
trời bức xạ từ mặt đất khơng thốt được vào
khơng gian)
? Dựa vào sự hiểu biết của mình em hãy nêu
tác hại của hiệu ứng nhà kính đối với Trái
Đất?
(Trái Đất nóng lên làm biến đổi khí hậu tồn
cầu, băng ở 2 cực tan, mực nước biển dâng cao
đe dọa nhấn chìm các vùng đất ven biển...)
? Tầng ơzơn có vai trị gì?
(là lớp màn chắn tự nhiên ngăn chặn các tia tử
ngoại đến Trái Đất)
- HS xem ảnh chụp Trái Đất với lỗ thủng tầng
ôzôn.Tầng ôzôn bị thủng làm tăng các tia tử
ngoại đến Trái Đất gây hại cho sức khoẻ con
người, gây các bệnh ung thư da, đục thuỷ tinh
thể, phá huỷ hệ thống miễn dịch của cơ thể.)
? Cần có những giải pháp gì để giải quyết vấn
đề ơ nhiễm khơng khí ở đới ơn hịa?
GV: Do đó mà hầu hết các nước phải kí nghị
định thư Ki-ơ-tơ.
Hoạt động 2: Tìm hiểu sự ơ nhiễm nước ở
đới ơn hịa
- Thảo luận nhóm (5 phút):
+ Nhóm 1: Nêu ngun nhân gây ơ nhiễm mơi
trường nước ngọt
+ Nhóm 2: Nêu ngun nhân gây ơ nhiễm mơi
trường nước mặn
+ Nhóm 3: Hậu quả của ơ nhiễm nguồn nước
+ Nhóm 4: Biện pháp khắc phục ơ nhiễm mơi
trường nước
- Nhóm cử đại diện lên bảng trình bày kết quả,
các nhóm nhận xét, bổ sung. GV chuẩn kiến
thức.
Liên môn với môn Vật lí để hiểu rõ hơn biện
pháp xử lý sự cố tràn dầu
? Quan sát hình ảnh, hãy cho biết biện pháp
- Giải pháp: Hạn chế lượng khí
thải, trồng cây...
2. Ơ nhiễm nước :
* Nguyên nhân:
- Chất thải của công nghiệp và
sinh hoạt, các phương tiện vận tải
trên sông biển
- Sự cố tàu bè chở dầu
- Chất thải sinh hoạt
- Các loại phân bón, thuốc hố học
sử dụng trong nơng nghiệp
* Hậu quả:
- Khan hiếm nước ngọt
- Gây nên hiện tượng “thuỷ triều
đen”, “thuỷ triều đỏ” làm chết ngạt
các sinh vật sống trong nước.
- Gây bệnh ngoài da, đường ruột
để xử lí sự cố tràn dầu là gì?
cho người và vật ni.
* Giải pháp: Xử lí chất thải trước
khi thải ra mơi trường, giáo dục
tun truyền mọi người có ý thức
bảo vệ môi trường...
(Dùng phao quây dầu)
- GV chốt kiến thức: vì khối lượng riêng của
dầu nhẹ hơn khối lượng riêng của nước, nên
người ta thường dùng phao để ngăn không cho
dầu loang trên biển theo sự lan truyền của
sóng.
? Ở địa phương em có hiện tượng ơ nhiễm môi
trường không? Nêu nguyên nhân của sự ô
nhiễm môi trường?
Liên môn Giáo dục công dân để giáo dục học
sinh bảo vệ mơi trường.
? Là HS em sẽ làm gì để góp phần bảo vệ mơi
trường?
(Trồng và chăm sóc vườn hoa cây cảnh ở
trường, ở nhà, không vứt rác bừa bãi, sử dụng
phương tiện công cộng...)
3. Củng cố
- Hệ thống nội dung trọng tâm của bài học bằng sơ đồ tư duy.
- Chơi trị chơi ơ chữ, tìm ra từ khóa: HÀNH TINH XANH.
4. Hướng dẫn về nhà.
- Học bài cũ bằng sơ đồ tư duy
- Hoàn thành bài tập trong tập bản đồ.
- Chuẩn bị bài mới: Thực hành: Nhận biết đặc điểm mơi trường đới ơn hịa
+ Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ thực hành.
+ Tìm hiểu trước các yêu cầu của bài thực hành và soạn trước vào vở nháp.