Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

Luận văn QUẢN LÝ BỔI DƯỠNG HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG MẦM NON TỈNH VĨNH PHÚC THEO HƯỚNG CHUẨN HÓA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (941.71 KB, 122 trang )

QUẢN LÝ BỔI DƯỠNG HIỆU TRƯỞNG
CÁC TRƯỜNG MẦM NON TỈNH VĨNH PHÚC
THEO HƯỚNG CHUẨN HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BD
CBQL
CNH, HĐH
CT
CP
GD
GD&ĐT
GDMN
GVMN
HĐND
KHXH
KT-XH
MG
MN
NQ
NXB


Chữ viết đầy đủ
Bồi dưỡng
Cán bộ quản lý
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa


Chỉ thị
Chính phủ
Giáo dục
Giáo dục và Đào tạo
Giáo dục mầm non
Giáo viên mầm non
Hội đồng nhân dân
Khoa học xã hội
Kinh tế-Xã hội
Mẫu giáo
Mầm non
Nghị quyết
Nhà xuất bản
Quyết định

QLBD
TTg
TW

Quản lý bồi dưỡng
Thủ tướng
Trung ương

TCCN
UBND
XHCN

Trung cấp chuyên nghiệp
Ủy ban nhân dân
Xã hội chủ nghĩa


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn........................................................................................................i
Danh mục chữ viết tắt.....................................................................................ii
Mục lục............................................................................................................iii
Danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ...........................................................viii
MỞ ĐẦU..........................................................................................................9


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƯỠNG VÀ QUẢN LÝ
BỒI DƯỠNG HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG MẦM NON THEO
HƯỚNG CHUẨN HỐ..................................................................................15
1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu về bồi dưỡng và quản lý
bồi dưỡng hiệu trưởng..................................................................................15
1.1.1. Những nghiên cứu trong nước về bồi dưỡng và quản lý bồi
dưỡng hiệu trưởng.........................................................................................15
1.1.2. Tình hình bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng hiệu trưởng ngoài
nước.................................................................................................................18
1.2. Các khái niệm.........................................................................................19
1.2.1. Quản lý.................................................................................................19
1.2.2. Bồi dưỡng.............................................................................................22
1.2.3. Bồi dưỡng quản lý...............................................................................23
1.2.4. Quản lý nguồn nhân lực......................................................................23
1.2.5. Chuẩn, chuẩn hóa................................................................................24
1.3. Giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân.......................25
1.3.1. Giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân....................25
1.3.2. Hiệu trưởng trường mầm non............................................................30
1.3.3. Chuẩn hiệu trưởng trường mầm non................................................31
1.4. Bồi dưỡng hiệu trưởng trường mầm non theo hướng chuẩn

hóa...................................................................................................................33
1.4.1. Vai trị và ý nghĩa bồi dưỡng hiệu trưởng.........................................33
1.4.2. Mục tiêu và nội dung bồi dưỡng hiệu trưởng các trường
mầm non theo hướng chuẩn hóa..................................................................34
1.4.3. Hình thức và phương pháp bồi dưỡng hiệu trưởng trường
mầm non theo hướng chuẩn hóa..................................................................36
1.5. Quản lý bồi dưỡng hiệu trưởng trường mầm non...............................37
1.5.1. Đánh giá hiệu trưởng theo chuẩn......................................................37
1.5.2. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng............................................................39
1.5.3. Xây dựng chương trình bồi dưỡng hiệu trưởng các trường
mầm non.........................................................................................................40
1.5.4. Tổ chức thực hiện chương trình bồi dưỡng......................................41
1.5.5. Tổ chức cho Hiệu trưởng tự bồi dưỡng.............................................42
1.5.6. Cơ sở vật chất và điều kiện bồi dưỡng..............................................42
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng hiệu trưởng
trường mầm non theo hướng chuẩn hóa.....................................................43
1.6.1. Yếu tố khách quan...............................................................................43
1.6.2. Yếu tố chủ quan...................................................................................43
Tiểu kết chương 1..........................................................................................44


Chương 2: THỰC TRẠNG BỒI DƯỠNG VÀ QUẢN LÝ BỒI
DƯỠNG HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG MẦM NON TỈNH
VĨNH PHÚC THEO HƯỚNG CHUẨN HÓA...........................................45
2.1. Khái quát chung về kinh tế-xã hội, thực trạng Giáo dục và
Đào tạo tỉnh Vĩnh Phúc.................................................................................45
2.1.1. Vài nét về tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc........................45
2.1.2. Vài nét về thực trạng giáo dục và giáo dục mầm non tỉnh
Vĩnh Phúc.......................................................................................................48
2.2. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý

trường mầm non tỉnh Vĩnh Phúc những năm gần đây..............................56
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng các
trường mầm non tỉnh Vĩnh Phúc.................................................................57
2.3.1. Đánh giá hiệu trưởng theo chuẩn hiệu trưởng trường mầm
non..................................................................................................................57
2.3.2. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng hiệu trưởng trường mầm non
theo hướng chuẩn hóa...................................................................................62
2.3.3. Xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng hiệu trưởng
trường mầm non theo hướng chuẩn hóa.....................................................64
2.3.4. Thực trạng tổ chức, chỉ đạo thực hiện chương trình bồi
dưỡng theo kế hoạch.....................................................................................66
2.3.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả các hoạt động bồi
dưỡng..............................................................................................................67
2.3.6. Thực trạng quản lý các điều kiện phục vụ công tác bồi
dưỡng hiệu trưởng các trường mầm non....................................................68
2.4. Đánh giá chung.......................................................................................69
Tiểu kết chương 2..........................................................................................70
Chương 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG HIỆU
TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG MẦM NON TỈNH VĨNH PHÚC
THEO HƯỚNG CHUẨN HOÁ...................................................................71
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp...................................................71
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học....................................................71
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa......................................................71
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn....................................................72
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi.......................................................72
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ.....................................73
3.2. Các biện pháp quản lý bồi dưỡng hiệu trưởng các trường
mầm non.........................................................................................................73
3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức chuyên đề nâng cao nhận thức về bồi
dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cán bộ quản

lý trường mầm non........................................................................................73
3.2.2. Biện pháp 2: Tự đánh giá năng lực hiện tại so với chuẩn
hiệu trưởng trường mầm non.......................................................................76


3.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho
hiệu trưởng trường mầm non.......................................................................78
3.2.4. Biện pháp 4: Xây dựng chương trình, nội dung, hình thức,
phương pháp thực hiện bồi dưỡng hiệu trưởng trường mầm non
.........................................................................................................................80
3.2.5. Biện pháp 5: Tổ chức thực hiện chương trình bồi dưỡng và
các hoạt động nhằm rèn kỹ năng tự học, tự bồi dưỡng hiệu trưởng
trường mầm non............................................................................................85
3.2.6. Biện pháp 6: Tổ chức tốt bộ máy hoạt động bồi dưỡng hiệu
trưởng các trường mầm non trong tỉnh, giao trách nhiệm và tạo
điều kiện hoạt động........................................................................................86
3.2.7. Biện pháp 7: Đẩy mạnh công tác kiểm tra, đánh giá công tác
bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng hiệu trưởng trường mầm non...............87
3.2.8. Biện pháp 8: Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục
vụ bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng hiệu trưởng trường mầm non
.........................................................................................................................88
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp...........................................................90
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết, tính khả thi các biện pháp quản
lý bồi dưỡng hiệu trưởng các trường mầm non tỉnh Vĩnh Phúc...............90
3.4.1. Quy trình khảo nghiệm.......................................................................90
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm.............................................................................92
Tiểu kết chương 3..........................................................................................95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...............................................................96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................100
PHỤ LỤC.....................................................................................................103



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1. Tổng hợp số liệu trường, lớp, trẻ năm học 2009-2013...................51
Bảng 2.2. Tổng hợp số liệu ni dưỡng, chăm sóc trẻ năm học 2009-2013...52
Bảng 2.3. Tổng hợp số liệu cơ sở vật chất trường mầm non...........................54
Bảng 2.4: Tổng hợp kết quả điều tra đánh giá hiệu trưởng theo chuẩn hiệu
trưởng trường MN...........................................................................61
Bảng 2.5. Tổng hợp kết quả điều tra xây dựng kế hoạch bồi dưỡng hiệu
trưởng trường MN (hiệu trưởng, chuyên viên)...............................63
Bảng 2.6: Tổng hợp kết quả điều tra xây dựng chương trình bồi dưỡng hiệu
trưởng theo hướng chuẩn hóa (điều tra hiệu trưởng, cán bộ phòng)....65
Bảng 2.7. Tổng hợp kết quả điều tra tổ chức thực hiện chương trình bồi dưỡng
(dành cho hiệu trưởng)....................................................................67
Bảng 2.8. Tổng hợp kết quả điều tra điều kiện phục vụ công tác bồi dưỡng
hiệu trưởng (dành cho hiệu trưởng)................................................68
Bảng 3.9. Mức độ cần thiết các biện pháp quản lý bồi dưỡng hiệu trưởng các
trường MN theo hướng chuẩn hóa..................................................92
Bảng 3.10. Mức độ khả thi của các biện pháp quản lý bồi dưỡng hiệu trưởng
các trường MN theo hướng chuẩn hóa............................................93
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Cơ sở vật chất trường mầm non..................................................55
Biểu đồ 2.2. Trình độ chun mơn của giáo viên các trường MN..................56
Biểu đồ 2.3. Trình độ chun mơn của hiệu trưởng các trường MN..............59
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Quá trình xây dựng kế hoạch..........................................................41


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Thế kỷ XXI, con người được coi là vị trí trung tâm, là nguồn lực vô
tận, là nhân tố quyết định mục tiêu của sự phát triển xã hội. Đảng và Nhà
nước ta đã thực sự quan tâm đến đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài, xem nguồn lực con người là nhân tố quyết định sự phát triển bền vững
của đất nước. Từ quan điểm đó, Nghị Quyết Đại hội Đảng tồn quốc lần
thứ XI đã khẳng định "Đổi mới căn bản, tồn diện nền giáo dục Việt Nam
theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập
quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt" và "Giáo dục và đào
tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa
và con người Việt Nam".
Chiến lược phát triển KT-XH (2011- 2020) đã định hướng: "Phát triển
và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao là một
đột phá chiến lược". Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020, được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 23/6/2012 đã chỉ rõ: “Nguyên nhân của
những yếu kém bất cập trước hết là do yếu tố chủ quan, trình độ quản lý giáo dục
chưa theo kịp với thực tiễn và nhu cầu phát triển khi nền kinh tế đang chuyển từ
nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
chưa phối hợp tốt và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của Nhà nước và xã hội;
chậm đổi mới cả tư duy và phương thức quản lý... Năng lực của cán bộ quản lý
giáo dục các cấp chưa được chú trọng nâng cao... Một số bộ phận cán bộ quản lý
và giáo viên suy giảm về phẩm chất đạo đức. Nhằm khắc phục nguyên nhân
những yếu kém trên, Nghị quyết Đại hội Đảng X khẳng định: “giải pháp then chốt
là đổi mới và nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong GD&ĐT”.


Ban Bí thư Trung ương Đảng đã Ban hành Chỉ thị số 40-CT/TW ngày
15/06/2004 về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ

quản lý giáo dục. Chỉ thị nêu rõ “năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý giáo
dục chưa ngang tầm với nhu cầu phát triển của sự nghiệp giáo dục”. Chế độ,
chính sách cịn bất hợp lý, chưa tạo được động lực đủ mạnh để phát huy tiềm
năng của đội ngũ này. Tình hình trên địi hỏi phải tăng cường xây dựng đội
ngũ Nhà Giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện .
Gắn với GDMN tỉnh Vĩnh Phúc thì cơng tác quản lý bồi dưỡng Hiệu
trưởng trường MN có thể xem như một mắt xích quan trọng trong chuỗi liên
hoàn các khâu của giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý. Từ nhiều năm
qua, Sở GD&ĐT tỉnh Vĩnh Phúc rất quan tâm đến công tác QLGD theo
chuẩn, nhất là đối với bậc học mầm non từ khi có Thơng tư 17/2011/TTBGDĐT của Bộ GD&ĐT quy định chuẩn Hiệu trưởng trường MN.
Thực tế cho thấy việc đánh giá, xếp loại Hiệu trưởng theo chuẩn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó yếu tố hàng đầu mang tính quyết định là
cơng tác quản lý, đánh giá hiệu trưởng trường MN theo chuẩn; hướng dẫn lập
hồ sơ; giới thiệu một số minh chứng phục vụ cho việc đánh giá và tự đánh giá
của hiệu trưởng trường MN theo chuẩn. Theo đó, để đạt chuẩn, hiệu trưởng
trường MN phải đáp ứng được 4 tiêu chuẩn bao gồm: Phẩm chất chính trị,
đạo đức nghề nghiệp; Năng lực chun mơn, nghiệp vụ sư phạm; Năng lực
quản lý trường MN; Năng lực tổ chức phối hợp với gia đình trẻ, cộng đồng
và xã hội. Đây là căn cứ để hiệu trưởng tự đánh giá và tự xây dựng kế hoạch
bồi dưỡng, học tập, rèn luyện để đạt được 4 tiêu chuẩn của chuẩn hiệu trưởng.
Tuy nhiên, việc thực hiện đánh giá Hiệu trưởng theo chuẩn của tỉnh
Vĩnh Phúc còn nhiều hạn chế như chưa mạnh dạn kiểm điểm một cách trung
thực, thẳng thắn. Bản thân hiệu trưởng vận dụng một cách cứng nhắc chuẩn
Hiệu trưởng đề ra theo luật định mà không quan tâm đến hiệu suất, coi trọng


thành tích mà khơng chú ý đến tự học, tự bồi dưỡng những hạn chế của bản
thân theo chuẩn; Cán bộ, giáo viên, nhân viên tham gia đánh giá hiệu trưởng
theo kiểu ê kíp, thiên về mối quan hệ thân thiết hơn là căn cứ vào năng lực
hiệu trưởng. Từ quá trình đánh giá trên đã dẫn đến những hạn chế, những bất

cập trong quản lý như hình thức, quan liêu, cửa quyền, chậm tiến bộ và khơng
chịu đổi mới.
Vì vậy, đổi mới công tác quản lý bồi dưỡng Hiệu trưởng trường MN
theo hướng chuẩn hố là một địi hỏi tất yếu. Vấn đề đặt ra cần đổi mới nội
dung, phương pháp quản lý bồi dưỡng Hiệu trưởng trường MN hay nâng cao
nhận thức, năng lực chuẩn Hiệu trường trường MN đáp ứng yêu cầu đổi mới
của giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc và đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội
trong thời kỳ mới là cần thiết, cấp bách hiện nay. Xuất phát từ lý do trên, tôi
quyết định chọn đề tài nghiên cứu là:
“Quản lý bồi dưỡng Hiệu trưởng các trường mầm non tỉnh Vĩnh
Phúc theo hướng chuẩn hố”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất biện pháp quản lý bồi dưỡng Hiệu trưởng các trường mầm non
tỉnh Vĩnh Phúc theo hướng chuẩn hố nhằm góp phần nâng cao chất lượng
GDMN và chuẩn phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi ở địa phương.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng
Hiệu trưởng các trường mầm non theo chuẩn hiệu trưởng.
3.2. Điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng công tác bồi dưỡng và quản lý bồi
dưỡng Hiệu trưởng các trường mầm non tỉnh Vĩnh Phúc theo hướng chuẩn hoá.
3.3. Đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng Hiệu trưởng các trường mầm
non tỉnh Vĩnh Phúc theo chuẩn hiệu trưởng.


4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động bồi dưỡng Hiệu trưởng các trường mầm non theo hướng
chuẩn hóa (chuẩn hiệu trưởng trường mầm non).
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động bồi dưỡng Hiệu trưởng các trường mầm non tỉnh

Vĩnh Phúc theo hướng chuẩn hoá.
5. Giả thuyết khoa học
Hoạt động quản lý bồi dưỡng hiệu trưởng các trường mầm non tỉnh
Vĩnh Phúc có những đặc thù riêng và chưa được tổ chức, quản lý một cách
khoa học nên hiệu quả chưa cao. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý bồi
dưỡng hiệu trưởng các trường mầm non tỉnh Vĩnh Phúc theo hướng chuẩn
hóa (dựa vào các tiêu chuẩn của chuẩn hiệu trưởng trường mầm non do Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành) và phù hợp với đặc điểm tình hình thực tế của
tỉnh Vĩnh Phúc thì sẽ góp phần nâng cao kết quả hoạt động bồi dưỡng hiệu
trưởng các trường mầm non đạt chuẩn hiệu trưởng và góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục mầm non của tỉnh.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về nội dung
Do điều kiện thời gian, năng lực có hạn của bản thân nên đề tài chỉ tập
trung nghiên cứu hoạt động bồi dưỡng về chuyên môn và quản lý hoạt động bồi
dưỡng chuyên môn cho hiệu trưởng các trường mầm non theo hướng chuẩn hóa
(theo các tiêu chuẩn của chuẩn hiệu trưởng trường mầm non do Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành).
6.2. Giới hạn về khách thể khảo sát
Đề tài tiến hành khảo sát cán bộ quản lý bao gồm hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng và đội ngũ giáo viên mầm non của 20 trường mầm non tỉnh Vĩnh Phúc từ
năm 2009 đến năm 2013.


7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, nghiên cứu các tài liệu, chọn
lọc các quản điểm lí thuyết, quan điểm khoa học có liên quan đến hoạt động
bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng hiệu trưởng các trường mầm non.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động quản lý của các Hiệu
trưởng, Phó Hiệu trưởng trường mầm non của tỉnh.
- Phương pháp phỏng vấn, trao đổi: Trực tiếp phỏng vấn, trao đổi với
lãnh đạo một số phòng ban Sở GD&ĐT; chuyên viên phụ trách mầm non
các phòng GD&ĐT; Hiệu trưởng, giáo viên các trường MN.
-Phương pháp điều tra, khảo sát, thu thập thông tin về công tác quản lý
bồi dưỡng Hiệu trưởng các trường mầm non nhằm đánh giá thực trạng vấn đề
nghiên cứu.
-Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Lấy phiếu hỏi, trưng cầu ý kiến
về thực trạng bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng hiệu trưởng trường mầm non.
-Phương pháp chuyên gia: Tọa đàm với các chuyên gia về công tác
quản lý bồi dưỡng cán bộ quản lý trường mầm non.
7.3. Nhóm phương pháp thống kê tốn học
Sử dụng phương pháp thống kê để xử lý kết quả nghiên cứu và rút ra
các kết luận.
8. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa lý luận
Tổng kết lý luận công tác quản lý bồi dưỡng hiệu trưởng các trường
mầm non tỉnh Vĩnh Phúc, chỉ ra những thành công và hạn chế, cung cấp cơ sở
khoa học để xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng
các trường mầm non theo hướng chuẩn hóa.


8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có thể áp dụng các trường mầm non tỉnh Vĩnh Phúc
và các trường mầm non trong toàn quốc về việc quản lý bồi dưỡng hiệu
trưởng các trường mầm non theo hướng chuẩn hóa. Nó cịn có giá trị tham
khảo cho các nhà quản lí giáo dục.
9. Cấu trúc luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục các tài liệu tham

khảo và phụ lục, luận văn có 3 chương với nội dung như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng hiệu
trưởng các trường mầm non theo hướng chuẩn hoá.
Chương 2: Thực trạng bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng hiệu trưởng các
trường mầm non tỉnh Vĩnh Phúc theo hướng chuẩn hoá.
Chương 3: Các biện pháp quản lý bồi dưỡng hiệu trưởng các trường
mầm non tỉnh Vĩnh Phúc theo hướng chuẩn hoá.


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƯỠNG VÀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG
HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG MẦM NON THEO HƯỚNG
CHUẨN HỐ
1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu về bồi dưỡng
và quản lý bồi dưỡng hiệu trưởng
1.1.1. Những nghiên cứu trong nước về bồi dưỡng và
quản lý bồi dưỡng hiệu trưởng
Chủ Tịch Hồ Chí Minh là người ln quan tâm đến việc mở mang
dân trí, chăm lo cho sự nghiệp giáo dục. Người đánh giá rất cao vai trò của
giáo dục đối với sự hưng thịnh của đất nước, với nhiệm vụ cực kỳ trọng đại
là nâng cao dân đức, mở mang dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân
tài, là động lực của sự phát triển, đưa Nước nhà tiến tới giàu mạnh, dân
chủ, văn minh, sánh vai với các cường quốc năm châu.
Trải qua các thời kỳ phát triển của Đất nước, Hồ Chí Minh ln quan
tâm, chăm lo bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau, Người chỉ rõ yêu
cầu về giáo dục “Với các cháu thiếu nhi, cần giáo dục cho chúng biết Yêu
tổ quốc, thương đồng bào, chuộng lao động, giữ kỷ luật, biết vệ sinh, học
văn hoá”; Với thanh niên phải giáo dục họ luôn luôn nâng cao tinh thần
yêu tổ quốc, yêu chủ nghĩa xã hội, tăng cường tình cảm cách mạng đối với
công nông, tuyệt đối trung thành với sự nghiệp cách mạng, triệt để tin

tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, sẵn sàng nhận bất kỳ nhiệm vụ nào mà
Đảng và nhân dân giao cho; Đối với cán bộ thường xuyên bồi dưỡng giáo
dục họ để làm việc, làm người, làm cán bộ:
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ,
Người nhắc nhở đội ngũ giáo viên “Phải thương yêu các cháu như con em


ruột thịt của mình; đồng thời khơng ngừng trau dồi đạo đức cách mạng,
khó khăn thì phải chịu trước thiên hạ, sung sướng thì hưởng sau thiên hạ.
Phải thường xuyên tự bồi dưỡng nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn,
phương pháp sư phạm để thực sự là tấm gương sáng cho học sinh noi theo .
Là người thầy thì càng phải học nhiều hơn như quan điểm của Mác đã lâu
“Người đi giáo dục càng phải được giáo dục”; Hồ Chí Minh nói Người
huấn luyện phải học thêm mãi thì mới làm được cơng việc huấn luyện của
mình và nhắc lại câu nói của Khổng Tử Học khơng biết chán, dạy không
biết mỏi; và lời của Lênin “học nữa, học mãi” .
Tại Hội nghị toàn quốc lần thứ nhất về công tác huấn luyện và học
tập, khai mạc ngày 6 tháng 5 năm 1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh dạy “Học
để sửa chữa tư tưởng; học để tu dưỡng đạo đức cách mạng; học để tin
tưởng vào đoàn thể, vào nhân dân, vào tương lai của dân tộc, vào tương lai
cách mạng; học để hành”. Người yêu cầu đối với việc quản lý công tác
huấn luyện phải chú ý đến các đối tượng huấn luyện cán bộ; huấn luyện đội
viên của đoàn thể; huấn luyện cán bộ của các Nhành chun mơn, của
chính quyền; huấn luyện nhân dân [28].
Thực hiện lời dạy của Bác, đứng trước yêu cầu về nguồn lực trong
thời kỳ CNH, HĐH, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến đào tào, bồi
dưỡng đội ngũ nhà giáo; đồng thời khẳng định đội ngũ nhà giáo là nhân tố
quyết định chất lượng giáo dục cho nên cần phải xây dựng đội ngũ nhà giáo
theo hướng chuẩn hoá, đủ về số lượng, nâng cao chất lượng, đồng bộ về cơ
cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối

sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chun mơn của nhà giáo, đáp
ứng yêu cầu đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học và đòi hỏi
ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục trong công cuộc đẩy mạnh sự nghiệp
CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế.


Trong những năm qua có nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học về
đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực nói chung và nói riêng về quản lý bồi
dưỡng đội ngũ nhà giáo đáng chú ý là các cơng trình sau:
- Nguyễn Văn Chung (2006) Những giải pháp quản lý bồi dưỡng
giảng viên trường cao đẳng thống kê bắc ninh theo hướng chuẩn hóa. Luận
văn thạc sĩ quản lý giáo dục, Viện chiến lược và Chương trình giáo dục.
Tác giả đã cho thấy tầm quan trọng cấp bách đối với đội ngũ giáo viên cần
phải được bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ theo chuẩn mới đủ điều
kiện đáp ứng nhu cầu của sự phát triển.
- Nguyễn Thị Lan (2007), Một số giải pháp quản lý phát triển đội
ngũ giáo viên mầm non quận Tân Bình Thành Phố Hồ Chí Minh. Luận văn
thạc sĩ quản lý giáo dục, Viện khoa học giáo dục Việt Nam. Tác giả, đã nêu
rõ giải pháp về tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên mầm non
theo hướng chuẩn hóa, chuẩn nghề nghiệp.
- Nguyễn Thị Oanh (2006), Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng
chuyên môn cho cán bộ quản lý giáo dục mầm non Tỉnh Yên Bái.
- Nguyễn Thị Vân Thoa (2006), Một số biện pháp nâng cao năng
lực quản lý cho hiệu trưởng các trường MN Quận Đống Đa, Thành phố
Hà Nội.
- Nguyễn Thị Hải Yến (2013), Quản lý hoạt động chăm sóc, giáo dục
trẻ mẫu giáo lớn theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi của hiệu trưởng trường
mầm non huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.
Nhìn chung vấn đề về bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên và
hoạt động giáo dục trong trường học thì có rất nhiều cơng trình khoa học

nghiên cứu, đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau và những đóng góp
nhất định trong việc hoạch định chủ trương, chính sách nhằm tìm ra các
giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng giáo viên nhưng chưa có công


trình nào nghiên cứu về quản lý bồi dưỡng hiệu trưởng trường mầm non
theo hướng chuẩn hóa. Những tài liệu của các tác giả nêu trên là những tư
liệu quý có giá trị tham khảo, kế thừa hỗ trợ cho tơi tiến hành nghiên cứu
đề tài của mình.
1.1.2. Tình hình bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng hiệu
trưởng ngoài nước
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều coi hoạt động bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên là vấn đề phát triển cơ bản trong phát triển giáo dục. Việc tạo
mọi điều kiện thuận lợi để mọi người có cơ hội học tập suốt đời, học tập
thường xuyên để kịp thời bổ sung kiến thức và đổi mới phương pháp hoạt
động phù hợp với sự phát triển KT-XH là phương châm hành động của các
cấp quản lý giáo dục.
Ở Philippin, công tác bồi dưỡng cho giáo viên không tổ chức trong
năm học mà tổ chức bồi dưỡng vào các khoá học trong thời gian học sinh
nghỉ hè. Hè thứ nhất bao gồm các nội dung môn học, nguyên tắc dạy học,
tâm lý học và đánh giá trong giáo dục; hè thứ hai gồm các môn về quan hệ
con người, triết học giáo dục, nội dung và phương pháp giáo dục; hè thứ ba
gồm nghiên cứu giáo dục, viết tài liệu trong giáo dục và hè thứ tư gồm kiến
thức nâng cao, kĩ năng nhận xét, vấn đề lập kế hoạch giảng dạy, viết tài liệu
giảng dạy sách giáo khoa, sách tham khảo…
Tại Nhật Bản, việc bồi dưỡng và đào tạo lại cho giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục là nhiệm vụ bắt buộc đối với người lao động sư phạm.
Tùy theo thực tế của từng đơn vị cá nhân mà các cấp quản lý giáo dục đề
ra các phương thức bồi dưỡng khác nhau trong một phạm vi theo yêu cầu
nhất định. Cụ thể là mỗi trường cử từ 3 đến 5 giáo viên được đào tạo lại

một lần theo chuyên môn mới và tập trung nhiều vào đổi mới phương
pháp dạy học.


Tại Thái Lan, từ 1998 việc bồi dưỡng giáo viên được tiến hành ở các
trung tâm học tập cộng đồng nhằm thực hiện giáo dục cơ bản, huấn luyện
kĩ năng nghề nghiệp và thông tin tư vấn cho mọi người dân trong xã hội.
Triều Tiên là một trong những nước có chính sách rất thiết thực về
bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ giáo viên. Tất cả đội ngũ giáo viên đều
phải tham gia học tập đầy đủ các nội dung chương trình về nâng cao trình
độ và nghiệp vụ chuyên môn theo quy định. Nhà nước đã đưa ra hai
chương trình lớn được thực thi hiệu quả trong thập kỉ vừa qua; đó là:
“Chương trình bồi dưỡng giáo viên mới” để bồi dưỡng giáo viên thực hiện
trong 10 năm và “Chương trình trao đổi” để đưa giáo viên đi tập huấn tại
nước ngồi ( Tạp chí tun giáo).
Với một số nước trên thế giới bồi dưỡng năng lực đối với cán bộ
quản lý đều phản ánh đòi hỏi mỗi người chủ động chiếm lĩnh những công
việc để thực hiện hiệu quả vai trò người quản lý. Họ cũng luôn quan tâm
đến bồi dưỡng đội ngũ phù hợp với sự phát triển kinh tế, chính trị, xã hội.
Từ yêu cầu về công tác bồi dưỡng đội ngũ theo sự phát triển KT-XH
của các nước nói trên, ta có thể thấy quản lý bồi dưỡng hiệu trưởng cũng là
quá trình bổ sung kiến thức, năng cao năng lực quản lý, điều hành đáp ứng
với xu thế phát triển xã hội.
Tóm lại, quản lý bồi dưỡng hiệu trưởng theo chuẩn tạo là định hướng
cho hiệu trưởng tự học, tự bồi dưỡng các kiến thức chuẩn đáp ứng yêu cầu
cao trong công việc và xây dựng, phát triển tổ chức nhà trường theo hệ
thống chuẩn chất lượng (trường MN chuẩn Quốc gia, chuẩn chất lượng
giáo dục trường học, chuẩn đội ngũ, chuẩn giáo dục trẻ mẫu giáo 5 tuổi,
chuẩn phổ cập GDMN trẻ 5 tuổi) trong thời kỳ đổi mới.
1.2. Các khái niệm

1.2.1. Quản lý


Theo Từ điển hán Việt: “Quản lý là trông coi, giữ gìn theo những yêu
cầu nhất định” hoặc “Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo
những yêu cầu nhất định.” .
Trong thực tiễn, đã có nhiều cách hiểu và biểu đạt về khái niệm quản
lý, tuỳ theo mục đích tiếp cận khác nhau của mỗi tác giả qua các thời kỳ:
Thời kỳ cổ Hy Lạp đã áp dụng quản lý tập trung và dân chủ, Khái
niệm về trách nhiệm và kiểm tra có từ thời Babilon vào khoảng năm 1750
trước Công nguyên. Thời Trung Hoa Cổ đại, các nhà hiền triết của Trung
Quốc trước công nguyên đã có những đóng góp to lớn về tư tưởng quản lý
quan trọng thuộc phạm vi vi mô, quản lý toàn xã hội theo quan điểm triết
học đương thời, vạch ra logic của quá trình quản lý xã hội theo các mức từ
thấp đến cao ” tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ”
Bước sang thời kỳ Chủ nghĩa tư bản, do yêu cầu phát triển sản xuất
đại công nghiệp, dưới tác động của cách mạng khoa học kỹ thuật độc lập,
với sự tham gia của nhiều trường phái và nhiều tác giả.
- Chasles Babbage (1972-1871) là người đầu tiên đề xuất phương
pháp tiếp cận có khoa học trong quản lý, quan tâm tới mối quan hệ giữa
người quản lý với bị quản lý. Các ý tưởng trên thực sự trở thành một học
thuyết nhờ đóng góp của Frederich Wiliam Taylor (1856-1915) người Mỹ
cho là: “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và
làm cái đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ tiền nhất ” [32, tr.30]
- Nhà lý luận người pháp Paul Hersey Eayol (1841-1925) cha đẻ của
thuyết quản lý hành chính cho rằng ” Quản lý hành chính là dự đoán và
lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra”. Đó chính là năm
chức năng quản lý do ông lần đầu tiên đề ra [12, tr. 31]
-Đại diện tiêu biểu cho thuyết tổ chức trong quản lý, Max Weber
(1864-1920) thì đề ra mơ hình tổ chức để quản lý. Những yếu tố trọng yếu



trong mơ hình tổ chức là sự phân cơng lao động, sắp xếp vị trí từng người
trong tổ chức, qui định nội quy và thủ tục quản lý, lựa chọn người một
cách nghiêm ngặt cùng với chế độ lương thưởng, đề bạt hợp lý [8, tr.33]
-Mary Parker Follet (1868-933) thì lại quan tâm đến khía cạnh tâm lý
và xã hội trong quản lý. Trong quan hệ quản lý, bà đề cao sự hợp tác thống
nhất giữa các nhà lãnh đạo và quản lý, giữa người lao động và quản lý
nhằm phát triển các quan hệ con người tốt đẹp như một nguồn lực để tăng
năng xuất và hiệu quả lao động [12, tr.39].
Các nhà kinh điển của Chủ Nghĩa Mác-Lênin tuy không để lại những
tác phẩm chuyên nghiên cứu về quản lý, nhưng qua tác phẩm về kinh tế và
chính trị, xã hội, các ông đã lý giải một cách đầy đủ hơn và phản ánh chính
xác những nét đặc trưng cơ bản của hoạt động quản lý. Theo lý luận của
Chủ Nghĩa Mác-Lênin, quản lý xã hội một cách khoa học ”là sự tác động
có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn bộ hay hệ thống khác nhau của
hệ thống xã hội, trên cơ sở vận dụng đúng đắn những quy luật và xu hướng
khách quan vốn có của nó nhằm đảm bảo cho nó hoạt động và phát triển
tối ưu theo mục đích đặt ra” [23, tr.7].
Các nhà khiển học như A.I.Berg cho rằng ”Quản lý là một quá trình
chuyển một hệ động lực phức tạp từ trạng thái này sang trạng thái khác
nhờ sự tác động vào các phần tử biến thiên của nó” [11, tr.30].
Ở Việt Nam bên cạnh các tác giả trong lĩnh vực khoa học quản lý
cũng có một số tác giả đưa ra các định nghĩa khác nhau về ”quản lý”:
Theo tác giả Trần Kiểm ” Quản lý là tác động của chủ thể quản lý
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối
nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là
trong tổ chức) một cách tối ưu nhằm đạt được mục đích của tổ chức với
hiệu quả cao nhất” [23, tr.33].



Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng ”Quản lý là những tác động có
định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong
tổ chức để vận hành tổ chức nhằm đạt được mục đích nhất định” [28, tr.24].
Như vậy, ở mỗi góc độ, mỗi lĩnh vực khác nhau theo chiều dài lịch sử
lại có nhiều cách hiểu, cách nhìn nhận và định nghĩa về quản lý khác nhau. Từ
những khái niệm về quản lý nêu trên thì quản lý có các điểm chung là:
- Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý
đến tập thể người lao động nói chung (khách thể quản lý) nhằm thực hiện
các mục tiêu dự kiến
- Quản lý là tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng của chủ thể
quản lý (người quản lý) tới khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một
tổ chức về mặt chính trị, văn hóa, kinh tế, xã hội... bằng một hệ thống các
luật lệ, chính sách, nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm
làm cho tổ chức vận hành và đạt mục tiêu của tổ chức.
Do đó khái niệm về quản lý chung nhất là: Quản lý là sự tác động có
tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm
khai thác có hiệu quả tiềm năng và cơ hội của tổ chức, đạt đến mục tiêu
của tổ chức đề ra trong môi trường luôn luôn thay đổi.
Trong phạm vi nghiên cứu đề tài này thì khái niệm quản lý được nhìn
nhận từ góc độ hoạt động quản lý và người quản lý là sát với khái niệm
quản lý khi vận dụng vào quản lý nhà trường: “Quản lý là quá trình đạt
đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng)
kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra” [12, tr.1].
1.2.2. Bồi dưỡng
Tác giả Nguyễn Minh Đường cho rằng: “Bồi dưỡng có thể coi là q
trình cập nhật kiến thức và kỹ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu trong mỗi
cấp học, bậc học và thường được xác nhạn bằng một chứng chỉ”.



Hoặc Bồi dưỡng chính là q trình tiếp nối đào tạo nhằm nâng cao
năng lực và phẩm chất chuyên môn cho người lao động, là q trình cập
nhật hóa kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu, bổ túc nghề nghiệp, đào tạo
thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo các chuyên đề [19,tr.13]
Tác giả Nguyễn Lộc chủ biên trong giáo trình “cơ sở lý luận quản lý
trong tổ chức giáo dục” đã ghi rõ: Bồi dưỡng là quá trình liên tục bổ sung,
nâng cao trình độ chuyên môn, kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ, nâng cao
năng lực hoặc phẩm chất nói chung trên cơ sở của những kiến thức, kỹ
năng đã được đào tạo trước đó [26,tr.154].
Như vậy, có thể hiểu bồi dưỡng thực chất là làm giàu vốn kiến thức
từ việc bồi đắp những thiếu hụt về tri thức, cập nhật cái mới trên cơ sở ni
dưỡng, giữ gìn cái cũ cịn phù hợp để mở rộng hệ thống những tri thức, kỹ
năng nghề nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu công việc, mục tiêu giáo dục.
1.2.3. Bồi dưỡng quản lý
Từ thực tiễn và tư liệu về quản lý giáo dục cho ta thấy, Bồi dưỡng
quản lý là quá trình bồi dưỡng người quản lý, người lãnh đạo phát triển
năng lực và tư cách người lãnh đạo trường học đạt chuẩn, đáp ứng yêu cầu
đổi mới của giáo dục Việt Nam trong thời kỳ đổi mới.
Bồi dưỡng người quản lý nâng cao nhận thức, trách nhiệm phân bổ
các nguồn lực về nhân lực, tài lực, vật lực của trường học, vận hành mọi
hoạt động đạt mục tiêu giáo dục của tổ chức.
Bồi dưỡng năng lực lãnh đạo là bồi dưỡng khả năng xác định phương
hướng, mục tiêu lâu dài (cả trung hạn và dài hạn), lựa chọn chủ trương
chiến lược, điều phối các mối quan hệ và động viên, thuyết phục con người
nhằm đạt hiệu quả hoạt động công việc của tổ chức.
1.2.4. Quản lý nguồn nhân lực
- Nhân lực là đội ngũ nhà giáo bao gồm các giáo viên, giảng viên và


nhân viên phục vụ, là những người trực tiếp thực hiện và phục vụ chương

trình GD&ĐT trong các cơ sở giáo dục; đội ngũ cán bộ quản lý, những
người lãnh đạo, điều hành kế hoạch GD&ĐT theo mục tiêu, chương trình
GD&ĐT qui định.
- Quản lý nhân sự là khoa học và nghệ thuật tuyển chọn những nhân
viên mới và sử dụng những nhân viên cũ sao cho năng suất và chất lượng
công việc của mỗi người đều đạt tới mức tối đa có thể được [15,tr.231]
Quản lý nhân sự là sự khai thác sử dụng nguồn nhân lực của tổ chức
một cách hợp lý hiệu quả; đồng thời là quá trình thực hiện bốn hoạt động
(chức năng): tuyển chọn sử dụng; đánh giá; bồi dưỡng huấn luyện và phát
triển nhân viên trong tổ chức.
- Quản lý nhân lực: Là quá trình quản lý sao cho tổ chức có đủ năng
lực, tiềm lực, vật lực và đủ các điều kiện đáp ứng được những yêu cầu,
nhiệm vụ công việc đảm nhiệm.
1.2.5. Chuẩn, chuẩn hóa
- Chuẩn: Standard, theo Oxford American Dictionary có nghĩa là
chuẩn, tiêu chuẩn dùng để đo, trắc nghiệm đồ vật, xác định chất lượng công
việc, xác định chuẩn ngôn ngữ (nghe, nói, đọc, viết) mức độ thành thạo
trong chuyên môn.
Theo từ điển tiếng việt: Chuẩn là cái được chọn làm căn cứ để đối
chiếu, để hướng theo đó mà làm cho đúng; chuẩn còn là cái được chọn làm
mẫu để thực hiện một đơn vị đo lường.
Tiêu chuẩn là quy định về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý dùng
làm chuẩn để phân loại, đánh giá sản phẩm, hàng hố, dịch vụ, q trình,
mơi trường và các đối tượng khác trong hoạt động KT-XH nhằm nâng cao
chất lượng và hiệu quả của các đối tượng này (Giải thích từ ngữ tiêu chuẩn
tại Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11 29/6/2006).


- Chuẩn hóa: Theo tài liệu nghiên cứu Văn kiện Đại Hội của Đảng
(NXB Chính trị Quốc gia năm 2001) nói về nội dung chuẩn hóa giáo dục

như sau: “Có thể hiểu bước đầu nội dung của chuẩn hóa trước hết là chuẩn
hóa chương trình, nội dung giáo dục, sách giáo khoa, giáo trình và quy
trình giáo dục (kiểm tra, đánh giá, chất lượng), xác định rõ tiêu chí đánh
giá sản phẩm xã hội của giáo dục là con người.
Chuẩn hóa là q trình xác định mục tiêu dùng để đo lường và đánh
giá, tổ chức hoạt động nhằm thực hiện các tiêu chuẩn xác định.
Chuẩn hóa hiệu trưởng là một quá trình tổ chức hoạt động nhằm thực
hiện những tiêu chuẩn của người lãnh đạo, nhà quản lý đã được xác định.
1.3. Giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc
dân
1.3.1. Giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục
quốc dân
1.3.1.1. Vị trí, mục tiêu GDMN trong hệ thống giáo dục quốc
dân
GDMN là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền
móng cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ của trẻ em,
có ảnh hưởng lớn đến chất lượng của các cấp học sau. Điều 21-Luật giáo
dục sửa đổi, bổ sung năm 2009 ghi rõ: GDMN thực hiện việc ni dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 6 tháng tuổi.
GDMN có vai trị rất quan trọng đến sự hình thành và phát triển nhân
cách tồn diện cho trẻ về đức, trí, thể, mỹ, lao động và chuẩn bị tâm thế tự
tin, hành trang cho trẻ 5 tuổi vững bước vào trường tiểu học. Những nghiên
cứu về tâm lý trẻ đã khẳng định, trong độ tuổi từ 1-5 tuổi, trẻ có nhiều đặc
điểm phát triển khơng giống bất cứ giai đoạn nào, nó tạo ra những bước
nhảy vọt trong sự phát triển nhiều mặt của tâm lý, sinh lý. Vì vậy sự tác


động của giai đoạn này càng sớm, càng tận dụng được cơ hội cho sự phát
triển tiềm năng lực, trí tuệ và nhân cách của trẻ.
Nhà tâm lý học Xô Viết Macarenco nói "những cơ sở cơ bản của

việc giáo dục đã được hình thành từ trước tuổi lên 5. Những điều dạy trong
thời kỳ đó chiếm 90% tiến trình giáo dục trẻ. Về sau này, việc giáo dục con
người vẫn tiếp tục, nhưng là lúc bắt đầu nếm quả, còn nụ cười đã vun
chồng từ năm đầu tiên”
Nhà tâm lý học Usinxki thì khẳng định “5 năm đầu tiên ngôn ngữ trẻ
phát triển với tốc độ nhảy vọt mà một người ở lứa tuổi thanh niên học
trong 20 năm không bằng”
Ngày nay với nhận thức đúng đắn, đánh giá tồn diện về giá trị con
người thì cơng tác chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non càng ngày mang một ý
nghĩa sâu sắc, càng trở thành đạo lý của thời đại văn minh. Sự cần thiết của
vấn đề chăm sóc, giáo dục trẻ em trước 6 tuổi gắn với vấn đề nhân lực
được đặc biệt quan tâm, trở thành trung tâm chiến lược Quốc gia của cả
nước trong thế kỷ XXI.
Trong báo cáo của Hội đồng Quốc tế về giáo dục năm 1996 “ Chúng
ta, những nhà giáo dục sẽ cố gắng hết sức mở rộng cơ hội học tập ở lứa
tuổi mầm non trên toàn thế giới, coi như một phần của sự thúc đẩy việc
làm cho giáo dục cơ sở thông thường trở thành hiện thực”
Tại Đại hội Ban chấp hành Trung ương khóa IX (4/2001) khẳng định
vị trí đặc biệt của GDMN: “Chăm lo phát triển GDMN, mở rộng hệ thống
nhà trẻ và trường, lớp mẫu giáo trên mọi địa bàn dân cư, đặc biệt là ở
nông thơn và những vùng đặc biệt khó khăn”
Trong xu thế CNH, HĐH về nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN, để phấn đấu cho một xã hội công bằng, văn minh và thể hiện tinh
thần nhân văn của chế độ XHCN, GDMN cần đảm bảo công bằng và phát


triển cho mọi trẻ thơ, đặc biệt trẻ em ở các vùng nơng thơn miền núi và
miền núi khó khăn địi hỏi phải có cơ chế, chính sách đầu tư tích cực của
các ban, ngành, đồn thể, chính quyền các cấp, trong đó có cơng tác tham
mưu, lãnh đạo của các nhà quản lý.

Thực tế cho thấy có nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học dưới góc
độ sinh lý, tâm vận động, tâm lý xã hội... đã khẳng định sự phát triển của
trẻ từ 0 - 6 tuổi là giai đoạn phát triển có tính quyết định để tạo nên thể lực,
nhân cách, năng lực phát triển trí tuệ trong tương lai. Những kết quả nghiên
cứu về sự phát triển đặc biệt của não bộ trong những năm đầu tiên của cuộc
đời, những nghiên cứu về ảnh hưởng và ích lợi của các dịch vụ GDMN có
chất lượng đã khiến các Chính phủ ở hầu hết các quốc gia trên thế giới,
trong đó có Việt Nam ngày càng quan tâm phát triển GDMN.
Hiện nay có 160 nước và các tổ chức quốc tế đã cam kết coi GDMN
là một mục tiêu quan trọng của giáo dục cho mọi người. Thụy Điển coi giai
đoạn mầm non là “thời kỳ vàng của cuộc đời'' và thực hiện chính sách :
trường mầm non là trường tự nguyện do chính quyền địa phương quản lý,
trẻ 5 tuổi có thể theo học khơng mất tiền, 3 tiếng/ngày. Ở New Zealand,
Chính phủ hỗ trợ cho các loại trường GDMN dựa trên kết quả hoạt động
mà các cơ sở đó đã đạt được. Điều kiện được nhận hỗ trợ là cơ sở GDMN
phải đáp ứng được các Chuẩn do Bộ Giáo dục ban hành. Chính phủ hỗ trợ
50% chi phí hoạt động của các cơ sở GDMN không phân biệt cơ sở công
lập hay tư thục. Phần cịn lại do cha mẹ đóng góp. Các gia đình khó khăn
về thu nhập hoặc có con ở tuổi mầm non bị khuyết tật có thể làm đơn xin
miễn đóng góp. Luật hệ thống giáo dục quốc gia Indonesia đã công nhận
GDMN là giai đoạn tiền đề cho hệ thống giáo dục cơ bản. Luật Giáo dục
của Thái Lan nhấn mạnh gia đình và Chính phủ phải cùng chia sẻ trách
nhiệm đối với GDMN nhằm thực hiện Công ước Quốc tế về quyền trẻ em.


×