Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) trao đổi suy nghĩ về cách dạy trong chương phân số của môn toán 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (78.66 KB, 8 trang )

TRAO ĐỔI SUY NGHĨ VỀ CÁCH DẠY
TRONG CHƯƠNG PHÂN SỐ CỦA MƠN
TỐN 4

I. PHÁT ĐIỂM
Trong mọi nhà trường, đặc biệt là nhà trường tiểu học, việc nâng cao chất lượng
dạy và học của giáo viên và học sinh bao giờ cũng là mọi quan tâm hàng đầu bao trùm
và chi phối mọi hoạt động khác. Trong tất cả các môn học ở trường tiểu học thì mơn
tốn được coi là trọng tâm với số lượng tiết tương đối lớn (5 tiết/ tuần). Qua việc học
toán, học sinh bước đầu nắm được kiến thức tốn học cơ bản, có cơ sở để học tốt các
môn khác, giúp các em tự tin, ln ln vươn tới sự tìm tịi, sáng tạo. Chương trình
tốn 4 mới là sự tiếp tục của tốn 1.2.3 đã được thực hiện ở các năm học trước
(chương trình SGK mới). Chương trình tốn mới đã có những đổi mới về nội dung để
tăng cường thực hành và ứng dụng kiến thức mới nhằm giúp học sinh học tập tích cực,
linh hoạt, sáng tạo theo năng lực của học sinh.
Để đạt được mục tiêu mà chương trình đề ra, trước hết giáo viên phải nắm chắc
mục tiêu, nội dung, những khả năng có thể khai thác trong từng bài. Điều quan trọng là
giáo viên phải xây dựng những phương pháp dạy và học giúp học sinh tích cực trong


hoạt động học để nắm chắc và vận dụng thành thạo các nội dung trong từng bài, góp
phần phát triển năng lực tư duy và năng lực thực hành của học sinh.

I. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1. Phương pháp dạy học bài mới.
Giáo viên tổ chức, hướng dẫn học sinh hoạt động học tập để giúp học sinh: Khắc
phục sự kém khái quát, sự cứng nhắc của tư duy. Dựa vào tính trực quan cụ thể trong tư
duy của học sinh, giáo viên cần triển khai các hoạt động mang tính chất thực tiễn, học sinh
phải được thao tác trên đồ dùng trực quan. Từ đó, các em sẽ tự phát hiện và tự giải quyết
nhiệm vụ bài học.
VD: Khi dạy bài “So sánh 2 phân số cùng mẫu số”


Nhiệm vụ của bài là học sinh phải xét xem 2 phân số đó có bằng nhau hay khơng và
nếu khơng bằng nhau thì phân số nào bé hơn, phân số nào lớn hơn.
Khi dạy bài này, tôi cho học sinh cắt 2 hình trịn bằng nhau. Mỗi hình trịn lại chia
thành 8 phần bằng nhau bằng cách gấp hình trịn đó thành 4 phần khít nhau. Ở hình trịn

một, lấy

2
3
hình trịn, ở hình trịn hai lấy hình trịn. Học sinh sẽ gạch: Ở hình trịn một là
8
8

phần; ở hình trịn hai là 3 phần. Sau đó tơi cho các em so sánh các phần gạch chéo của 2

hình trịn. Qua phần so sánh, các em sẽ thấy:

2 3
3 2
 (hay  ). Từ đó rút ra cách so sánh
8 8
8 8

cơ bản (như quy tắc SGK).
a. Tự chiếm lĩnh kiến thức mới
VD: Trong bài “Phép nhân phân số” ( tiết 122)


Trước tiên tơi cho học sinh tìm hiểu ý nghĩa của phép nhân phân số thơng qua cách tính
diện tích hình chữ nhật.

- Giáo viên nêu: Tính diện tích hình chữ nhật có chiều dài 5m, chiều rộng 3m. Và học
sinh nêu được S = 5 x 3 = 15 m2.
- Tiếp theo giáo nêu: Tính diện tích hình chữ nhật có chiều dài

Giáo viên gợi ý để học sinh nêu được S =

4
2
m , chiều rộng m .
5
3

4 2
x
5 3

4 2
5 3

- Muốn thực hiện được phép nhân x , giáo viên cho học sinh quan sát trên hình vẽ:

1m

1m
2
m
3

4
m

5

Thơng qua hình vẽ, học sinh phải nêu được:

s = 1m2

-

Hình vng có

-

Hình vng có 15 ơ, mỗi ơ có

1

s = 15 m

2


-

Hình chữ nhật (phần tơ màu) chiếm 8 ơ. Do đó diện tích hình chữ nhật bằng
8 2
4 2 8
m . Từ đó học sinh nêu được x  (m2).
15
5 3 15


Từ nhận xét trên, giáo viên hướng dẫn học sinh dựa vào ví dụ để rút ra quy tắc
nhân 2 phân số. Giáo viên lưu ý với học sinh: Kết quả phép tính phải là phân số tối
giản.
Sau khi học sinh đã biết cách nhân 2 phân số thì giáo viên khích lệ học sinh thi đua
học tập bằng cách tự cho ví dụ về cách nhân 2 phân số và tự tìm lấy kết quả. Ngồi
ra giáo viên cho học sinh vận dụng cách tính để tìm chu vi, diện tích các hình đã
học như: hình bình hành, hình vng, hình chữ nhật.
Q trình dạy học tốn như đã nêu ở trên sẽ giúp học sinh nắm chắc kiến thức, kỹ
năng cơ bản nhất, thơng dụng nhất, hình thành phương pháp học tập (đặc biệt là
phương pháo tự học), biết cách giải quyết vấn đề gần gũi với đời sống.
b. Thiết lập mối quan hệ giữa kiến thức mới với kiến thức
đã học.
* VD: trong bài “phép cộng phân số” tiết 114.
Ở bài này, thơng qua ví dụ ở SGK, tôi và học sinh sẽ cùng thực hành trên băng giấy.
- Chia băng giấy bằng 8 phần bằng nhau bằng cách gập đôi 3 lần theo chiều ngang.
- Lần 1: Tô màu vào

3
băng giấy.
8

- Lần 2: Tô mầu vào

2
băng giấy
8

- Lúc này, học sinh dễ dàng thấy phải thực hiện phép tính

3 2


8 8


- Nhìn vào băng giấy của mình, học sinh sẽ nêu được cả 2 lần đã tô màu được

5
8

băng giấy.
- Từ đó học sinh sẽ nêu ra được cách tính:

3 2 32 5
 

8 8
8
8

Qua ví dụ trên, học sinh sẽ rút ra cách cộng 2 phân số cùng mẫu số bằng cách lấy
tử số cộng với nhau và giữ nguyên mẫu số.
* Ở bài phép cộng tiếp theo ( tiết 115) là phép cộng 2 phân số khác mẫu số.
Lúc này từ ví dụ ở SGK, học sinh sẽ dễ dàng nêu được: Muốn biết cả 2 bạn đã lấy bao

nhiêu phần của băng giấy màu thì phải thực hiện phép tính cộng:

1 1

2 3


Sau đó, tơi sẽ dẫn dắt các em bằng các câu hỏi gợi ý:
-

Nhận xét mẫu số của 2 phân số ( 2 phân số có mẫu số khác nhau)

-

Muốn thực hiện được phép cộng 2 phân số này ta phải làm gì? ( Quy đồng mẫu số)

Sau đó học sinh tự quy đồng mẫu số và lại đưa về phép cộng 2 phân số cùng mẫu số
như tiết trước.
Như vậy với phương pháp dạy học bài mới như trên, học sinh có điều kiện ôn tập
củng cố kiến thức đã học và vận dụng những kiến thức đó để chiếm lĩnh tìm ra kiến
thức mới, tìm ra nội dung tiềm ẩn trong bài học. Phương pháp này cịn góp phần rèn
luyện tư duy cho học sinh; tìm tịi sự liên quan giữa kiến thức cũ và mới.
2. Phương pháp dạy các nội dung thực hành luyện tập:
Nhiệm vụ chủ yếu của các tiết dạy thực hành luyện tập là củng cố kiến thức cơ bản
và rèn luyện các năng lực thực hành, giúp học sinh nhận ra rằng học khơng chỉ để biết mà
cịn để làm, để vận dụng các kiến thức vào cuộc sống hằng ngày.


Khi dạy thực hành luyện tập cần lưu ý người giáo viên cần giúp mọi học đều tham gia
vào hoạt động thực hành; luyện tập theo khả năng của mình bằng cách:
-

Tổ chức cho học sinh làm các bài tập theo thứ tự sắp xếp trong SGK, không qua
hoặc bỏ qua bài tập nào kể cả các bài tập học sinh cho là dễ.

-


Không nên bắt học sinh chờ đợi nhau trong quá trình làm bài. Sau mỗi bài, học
sinh nên tự kiểm tra sau đó nên chuyển sang làm bài tập tiếp theo.

-

Trong 1 số tiêt dạy, có thể học sinh này làm nhiều bài tập hơn học sinh khác. Giáo
viên cần giúp học sinh khai thác các nội dung tiềm ẩn trong mỗi bài tập.

VD: Bài 4 phần b, tiết 121
Tính bằng cách thuận tiện
2 7 13 2  7 13  2 20 2 5 21
   

 
   .
5 12 12 5 12 12  5 12 5 3 15

Ở bài này có thể một số học sinh vẫn thực hiện theo thứ tự thực hiện các phép tính
trong biểu thức và vẫn ra kết quả như trên nhưng tính như vậy là chưa hợp lý, chưa
nhanh. Lúc này, giáo viên nên hướng học sinh áp dụng các tính chất đã học của phép
cộng để học sinh có thể tự tìm ra cách tính và vận dụng kiến thức đó để giải các bài tập
khác tương tự.
Hay ở tiết 124, bài tập số 4.
Tính rồi rút gọn:

5 4
x
3 5

Ở bài này, học sinh thường làm như sau:

5 4 5 x 4 20 4
x 
 
3 5 3 x5 15 3


lúc này, giáo viên nên rút gọn trước ( dựa vào tính chất bằng nhau của phân số) để tìm
kết quả nhanh.
5 4 5x4 4
x 

3 5 3 x5 3

Hoặc trong bài luyện tập của phép nhân phân số ( tiết 124) thì giáo viên phải dẫn dắt
học sinh nhớ lại kiến thức của học kỳ 1 đó là:
-

Tính chất giao hốn của phép nhân

-

Tính chất kết hợp của phép nhân

-

Tính chất nhân một số với một tổng (hoặc một tổng với một số)

-

Tính chất nhân một số với một hiệu (hoặc một hiệu với một số)


Để giúp học sinh có thể làm nhanh chóng bài tập loại này, học sinh phải vận dụng tính
chất của phép nhân để tìm nhanh kết quả biểu thức.
VD:

3 17 17 2
x  x
5 21 21 5

=

17  3 2 
x   (áp dụng tính chất một số nhân với một tổng)
21  5 5 

=

17
x1
21

=

17
21

II. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ.

Trong quá trình giảng dạy, tôi đã áp dụng các phương pháp trên, tôi nhận thấy học
sinh lớp tôi hứng thú học tập. Các em mạnh dạn phát biểu ý kiến xây dựng bài, tính tốn

nhanh, chính xác. Học sinh ham học, tự tin, chất lượng học tập được nâng lên một cách rõ
rệt. Trong q trình học tốn, học sinh dần dần biết cách phát hiện, chiếm lĩnh kiến thức


mới và cách giải quyết các vấn đề gần gũi với đời sống. Sự tiến bộ của các em biểu hiện
cụ thể qua điểm số. Cha mẹ học sinh yên tâm, tin tưởng vào nhà trường, tích cực ủng hộ
việc dạy học của nhà trường.
III. KẾT LUẬN.

Trên đây là suy nghĩ của tôi về cách dạy một số bài trong chương phân số của chương
trình tốn 4 mới, tơi đã áp dụng những cách dạy đó nhằm nâng cao chất lượng học tốn
cho lớp mà tơi phụ trách. Bước đầu các em đã thực sự phấn khởi, tự tin khi học tốn. Đối
với tơi, cách dạy trên đã góp phần không nhỏ vào việc dạy học và giáo dục các em những mầm non tương lai của đất nước.

Người viết:
Nguyễn Thanh Minh



×