Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Phân tích môi trường marketing của sản phẩm dầu gội đầu CLEAR MEN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (92.69 KB, 11 trang )


Bài Tiểu Luận
Đề Tài:

Phân tích mơi trường marketing của sản
phẩm dầu gội đầu CLEAR MEN


Phân tích mơi trường marketing của sản
phẩm dầu gội đầu CLEAR MEN
Bài làm
Từ giữa thập niên 90 của thế kỷ trước, ngay từ khi bắt đầu kinh doanh tại Việt
Nam, các đại gia trong lĩnh vực tiêu dùng như Unilever, Kao, Procter & Gamble,
Colgate Palmolive đều tập trung phát triển kinh doanh nghành hàng dầu gội đầu và
các sản phẩm chăm sóc tóc. Tuy nhiên suốt hơn 10 năm thị trường dầu gội cho
nam giới vẫn không được các nhà sản xuất chú ý tới. Và sau thành công của sản
phẩm X-men của ICP và do nhu cầu thị trường dầu gội dành cho nam giới tăng cao
mà sản phẩm đáp ứng còn hạn chế đến tháng 3 năm 2007 thì Unilever đã cho ra
đời một sản phẩm dầu gội dành riêng chon am tên là Clear-men, cùng với công
nghệ clear tech hi performance 2.0. Unilever đã giới thiệu cho khách hàng một loại
sản phẩm dầu gội Clear Men dành cho đàn ông với tinh chất bạc hà cho cảm giác
mát lạnh và cực kỳ sảng khoái, sạch gàu sau mỗi lần gội, mùi thơm đặc trưng chon
nam giới, cho bạn một cảm giác hoàn toàn tự tin đến gần phái đẹp. Clear-men là
một nhánh sản phẩm của Clear, được biết đến là dầu gội trị gàu dành cho nam giới.
Dịng sản phẩm Clear Men là dầu gội có tinh chất bạc hà bao gồm nhiều loại: Clear
Men Sport, Clear Men Activsport, Clear Men Style Express…sắp tới Clear Men
cũng đưa ra một số sản phẩm mới có tính năng thích hợp hơn với một số loại tóc
khác biệt.
Unilever là một trong những tập đoàn sản xuất hàng tiêu dùng lớn nhất thế giới
chuyên sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm thực phẩm, chăm sóc cá nhân và chăm
sóc gia đình. Unilever là tập đồn của Anh và Hà Lan, được thành lập từ năm 1930


trên cơ sở hợp nhất của hai tập đoàn Margarine Unie (Hà Lan) và Lever Brother
(Anh). Từ năm 1995, Unilever đã đầu tư hơn 120 triệu USD vào hai doanh nghiệp
tại Việt Nam là Công ty Liên doanh Lever Việt Nam và Công ty 100% vốn nước
ngoài Unilever Bestfoods & Elida P/S. Năm 2005 Unilever đã kỷ niệm mười năm
ngày chính thức có mặt tại Việt Nam và đón nhận Huân chương Lao động hạng nhì
do Nhà nước Việt Nam trao tặng.
Unilever có hơn 265000 nhân viên làm việc trong hơn 500 công ty tại 90 quốc gia
trên thế giới ngồi ra hãng này cịn có mặt trên thị trường của 70 quốc gia khác.


Nghành sản xuất thực phẩm của Unilever đứng thứ hai thế giới chỉ sau Nestles.
Các nhãn hàng của Unilever như: Lipton, Knorr, Omo, Sunsilk, Clear, Dove, P/S,
Lifebouy, Pond's, Lux, Hazeline,... luôn dẫn đầu trong các ngành hàng và liên tục
được người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao.
Biểu tượng logo của Unilever là chữ U in trên mọi nhãn hàng.
Unilever VN: Unilever Việt Nam đặt trụ sở hiện nay mang tên Tòa nhà
UNILEVER,tại số 156 Nguyễn Lương Bằng, phường Tân Phong, Quận 7, TP Hồ
Chí Minh. Nằm trong khu đô thị Phú Mỹ Hưng, với tổng diện tích 10.000 m2, bao
gồm 1 tầng trệt, 3 tầng lầu,hệ thống canteen, phòng tập thể dục, khu vực giao tiếp
với khách hàng và người tiêu dùng; với trang thiết bị IT hiện đại, đáp ứng mọi tiêu
chuẩn hàng đầu về môi trường sinh thái và môi trường làm việc
Việc xây dựng Trụ sở mới đánh dấu bước phát triển mới của Unilever Việt Nam
sau 15 năm có mặt tại Việt Nam, tiếp tục khẳng định thành công và sự cam kết của
Unilever đối với thị trường Việt Nam, với phương châm"Unilever tự hào lớn mạnh
cùng Việt Nam".
Unilever là một trong những tập đoàn đa quốc gia cung ứng hàng tiêu dùng hàng
đầu thế giới với các ngành hàng thực phẩm và sản phẩm chăm sóc vệ sinh cá nhân
và gia đình. Có mặt tại Việt Nam từ năm 1995, tới nay công ty đã đầu tư hơn 120
triệu đô la Mỹ và đã trở thành một trong các nhà đầu tư thành công nhất ở Việt
Nam với 2 doanh nghiệp: Công ty Liên doanh Unilever Việt Nam chuyên về các

sản phẩm chăm sóc cá nhân và gia đình (bột giặt OMO, Viso, xà bông và sữa tắm
Lux, Lifeboy, Dove, dầu gội Sunsilk, Clear, Lifeboy, các loại nước vệ sinh gia
đình Vim, nước rửa chén bát Sunlight, các loại sữa rửa mặt và kem dưỡng da
Pond"s.Hazeline...) và Công ty TNHH Unilever Việt Nam chuyên về các sản phẩm
thực phẩm, trà và các đồ uống từ trà, các sản phẩm chăm sóc vệ sinh răng miệng
(trà Lipton nhãn vàng, Lipton Icetea, nước mắm và bột nêm Knorr)
Ngay sau khi đi vào hoạt động,các công ty Unilever Việt Nam đã không ngừng nỗ
lực phấn đấu, tăng cường đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, đào tạo và phát
triển nhân lực, hợp tác chặt chẽ với các doanh nghiệp trong nước, chấp hành tốt
chủ trương chính sách của Nhà nước và đóng góp tích cực cho các hoạt động phát
triển cộng đồng.
Unilever Việt Nam được xem là một trong những công ty có vốn đầu tư nước
ngồi thành cơng nhất trong các hoạt động kinh doanh và hỗ trợ cộng đồng, Từ
năm 1995 đến năm 2005, Unilever Việt Nam đã đóng góp vào ngân sách quốc gia
hơn 2.400 tỉ đồng. Công ty hiện có đội ngũ nhân viên gồm 3.000 lao động trực tiếp
và gián tiếp, và gián tiếp tạo việc làm cho khoảng 6.000 người thông qua các nhà
cung cấp và các đại lý.
Unilever ln ý thức và tích cực tham gia các hoạt động hỗ trợ cộng đồng, đóng
góp nâng cao đời sống, sức khỏe của người dân Việt Nam. Trong 15 năm qua
Công ty đã dành hơn 200 tỷ đồng, kết hợp với Bộ Y tế,Bộ Giáo dục và Đào tạo


cùng các cơ quan ban ngành địa phương thực hiện một số chương trình lớn dài hạn
trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, xóa đói giảm nghèo, và phịng chống thiên tai.
Cơng ty đã giúp người dân có hồn cảnh khó khăn và đặc biệt là trẻ em tiếp cận dễ
dàng hơn với các dịch vụ y tế thông qua các dự án"P/S bảo vệ nụ cười Việt Nam",
"Vì ánh mắt trẻ thơ", nâng cao trình độ đào tạo nghề và hỗ trợ kinh phí cho các
trường dành cho người khuyết tật,thực hiện chiến dịch bảo vệ môi trường, thông
qua"Quỹ Unilever Việt Nam"với ngân sách cam kết hơn 70 tỷ đồng/năm trong 5
năm (2005-2010) hoàn thiện nhu cầu về sức khỏe và vệ sinh của người dân Việt

Nam đặc biệt là phụ nữ và trẻ em ở vùng nông thôn.
Trong suốt 15 năm qua, Unilever Việt Nam đã luôn luôn thực hiện những nỗ lực
rất lớn không chỉ để thành cơng kinh doanh của mình, mà cịn để trở thành một
công dân doanh nghiệp tốt đối với cộng đồng, xã hội và mơi trường. Đây là một nỗ
lực tồn diện thông qua các hoạt động hàng ngày của công ty tại nơi làm việc và
thơng qua nhiều chương trình xã hội và cộng đồng. Unilever Việt Nam đã thực
hiện hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên tiết kiệm chương trình, chẳng hạn
như tiết kiệm năng lượng và nước, tiết kiệm giấy, và đặc biệt là chương trình quản
lý chất thải và đổi mới sản phẩm, giảm đáng kể tác động của nó đối với mơi
trường. Nhờ những nỗ lực đó, giải thưởng mơi trường khác nhau đã được trình bày
cho Unilever Việt Nam như: Giải thưởng Doanh nghiệp xanh năm 2006 và giải
thưởng đặc biệt cho doanh nghiệp xanh với hệ thống xử lý nước tiên tiến nhất "do
báo Sài Gịn Giải Phóng và Bộ Tài ngun & Môi trường Giải thưởng đầu tiên của
"Môi trường và Phát triển" năm 2007 cuộc thi được tổ chức bởi Đài Tiếng nói Việt
Nam và Bộ Tài ngun & Mơi trường; Cup vàng cho bảo vệ môi trường do Bộ Tài
nguyên và Môi trường trong năm 2009. Trong tháng 2 năm 2011, Unilever Việt
Nam văn phòng tại Phú Mỹ Hưng, thành phố Hồ Chí Minh đã được trình bày giấy
chứng nhận "Văn phòng Xanh" do WWF Việt Nam thực hiện thành công kế hoạch
quản lý môi trường được công nhận tại nơi làm việc.
Môi trường Marketing của công ty là tập hợp những chủ thể tích cực và những
hoạt động bên ngồi cơng ty có khả năng ảnh hưởng đến khả năng chỉ đạo bộ phận
Marketing, thiết lập và duy trì mối quan hệ hợp tác tốt đẹp với các khách hàng mục
tiêu.
Môi tường Marketing bao gồm môi trường Marketing Vi mô và môi trường
Marketing Vĩ mô. Môi trường Marketing Vi mơ là những lực lượng có mối quan
hệ trực tiếp tới bản thân công ty và khả năng phục vụ khách hàng của nó, tức là:
Những người cung ứng, Những người môi giới marketing, Khách hàng, Đối thủ
cạnh tranh và Công chúng trực tiếp. Môi trường Marketing Vĩ mô là các yếu tố:
Nhân khẩu, Kinh tế, Tự nhiên, Kỹ thuật, Chính trị và Văn hóa.
I) Mơi trường Marketing Vĩ mơ

1. Môi trường Kinh tế


Chủ trương của các bộ ngành Việt Nam là cùng thống nhất xây dựng nền kinh tế
Việt Nam theo xu hướng cơng nghiệp hóa,hiện đại hóa;trong đó ưu tiên thu hút đầu
tư nước ngồi,đặc biệt từ các cơng ty xun quốc gia và đa quốc gia như Unilever
để tăng ngân sách.
Thị trường trong nước (bán bn,bán lẻ,lưu chuyển hàng hóa...) đã phát triển hơn
nhiều.Và cơ sở hạ tầng đã và đang được đầu tư thích đáng, trước mắt là ngang
bằng với các nước trong khu vực.
Unilever đến Việt Nam khi thị trường hàng tiêu dùng ở đây cịn mới, có nhiều cơ
hội để phát triển kinh doanh.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam còn thấp cho thấy khả năng tiêu thụ sản
phẩm cao.
2. Môi trường Nhân khẩu
Dầu gội là một mặt hàng thiết yếu đối với người tiêu dung, nước ta có dân số 87,84
triệu ngườivà tỉ lệ nam giới là 49,5% thì tiềm năng thị trường dầu gội dành cho
nam giới là rất lớn.
Quy mô dân số lớn 87,84 triệu người (thứ 13 thế giới), mỗi năm tăng thêm khoảng
1 triêu. Người VN cần cù , ham học hỏi, được đánh giá là dễ tiếp thu kiến thức,
cơng nghệ mới.,Vì vậy, hứa hẹn nguồn nhân lực có chất lượng cho Unilever
Trình độ dân trí Việt Nam tương đối cao,nhất là ở khu vực thành thị.Tỷ lệ người
tốt nghiệp đại học,cao đẳng...khá cao so với các nước;hơn nữa lao động trí óc ở
Việt Nam giỏi suất sắc về công nghệ-nên đây cũng là một nguồn nhân lực khá dồi
dào cho cơng ty.
Việt Nam có cơ cấu dân số trẻ và phổ biến mơ hình gia đình mở rộng(gồm cả ơng
bà,cơ chú,v.v...),tạo nhiều cơ hội cho Unilever vì đây chính là khách hàng mục tiêu
của cơng ty.
Chính sách dân số-kế hoạch hóa của chính phủ sẽ khiến trong vài thập niên nữa,
lớp trẻ sẽ già đi và cơ cấu dân số già sẽ khơng cịn là lợi thế cho Unilever. Ngồi

ra, những gia đình mở rộng ở mức trung lưu (cơ cấu gia đình phổ biến nhất Việt
Nam) , việc chọn mua một sản phẩm nhất là sản phẩm cao cấp thường được cân
nhắc rất kỹ lưỡng.
3. Môi trường Chính trị-Pháp luật
Trong bối cảnh khủng bố, chiến tranh, dịch bệnh, v.v..thời gian qua, nền chính trị
Việt Nam được đánh giá là ổn định và đựoc bầu chọn là một trong những điểm đến
an toàn nhất khu vực châu Á-Thái Bình Dương nói riêng, và mang lại sự an tâm
cho các nhà đấu tư nước ngoài. Unilever –một hãng nổi tiếng trên thế giới với nền
tài chính vững mạnh đã quyết định thành lập chi nhánh tại Việt Nam –Unilever
Việt Nam. Chứng tỏ rằng họ cũng đã cảm nhận được mơi trường chính trị tốt ở
nước ta sẽ là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển lâu dài của công ty.


Hệ thống pháp luật ngày càng hoàn thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp nước ngoài như U đẩy mạnh đầu tư, sản xuất kinh doanh.
Các văn bản pháp luật của Việt Nam hiện nay có thể nói đang trong tình trạng vừa
thừa vừa thiếu,thiếu hệ thống,thiếu sự tập trung thống nhất,thiếu đồng bộ,chồng
chéo.
Bộ luật thương mại còn nhiều bất lợi cho nhà đầu tư nước ngoài, nhất là chính sách
thuế quan và thuế suất cao đánh vào các mặt hàng được xem là "xa xỉ phẩm" mà
Unilever đang kinh doanh như kem dưỡng da,sữa tắm,...
Chính sách thuế đối với các chi phí quảng cáo và khuyến mãi mà Chính phủ áp
dụng cho các doanh nghiệp hiện phần nào gây nên sự hạn chế trong việc phát triển
thị trường, mở rộng kinh doanh và đầu tư vào các lĩnh vực tiềm năng.
4. Môi trường Tự nhiên-Kỹ thuật
Việt Nam nằm ở vị trí tương đối thuận lợi trong khu vực, có đường bờ biển dài,
nhiều cảng biển lớn thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hóa khi cơng ty Unilever bắt
đầu chú trọng đến xuất khẩu trong tương lai gần.
Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm khơng phù hợp với một số sản phẩm có xuất xứ từ cơng
ty mẹ ở Châu Âu. Việt Nam đặc biệt phong phú về nguồn dược liêu, nguyên liệu

cho việc sản xuất hàng tiêu dùng cũng như nghiên cứu sản phẩm.
Trong điều kiện nền cơng nghệ nước ta cịn nhiều yếu kém, nên Unilever cũng chỉ
mang tới VN những công nghệ không tiên tiến nhất của mình
Việc thay đổi cơng nghệ trong sản xuất tại các nhà máy là ít, ngay cả khi viêc đó
đã được thực hiện ở các chi nhanh Unilever các thị trường khác.Thường chỉ có sự
thay đổi khi địi hỏi của việc cạnh tranh.
Vì U chỉ sản xuất hàng tiêu dùng nên Cơng nghệ mang tính khá ổn định.
Ngày 28 Tháng 03 năm 2011, Unilever Việt Nam có vinh dự lớn trở thành một
trong các doanh nghiệp đầu tiên trong cả nước nhận giải thưởng của Thủ tướng
Chính phủ cho thành tích xuất sắc trong việc bảo vệ mơi trường giai đoạn 20052010.
II) Môi trường Marketing Vi mô
1. Khách hàng
Khách hàng mục tiêu của clear men là những người trong đọ tuổi từ 18 đến 40 tuổi,
hiện có phần tự lập và phóng khống, cá tính, trẻ trung, lịch lãm, tự tin hơn thế hệ
trước. Họ sẽ là người đưa ra quyết định cho phần lớn các vấn đề trong cuộc
sống,bao gồm việc chọn mua những sản phẩm hàng tiêu dùng.
Clear Men nhắm vào những gia đình có thu nhập từ trung bình khá trở nên. Tuy
nhiên Nhận biết 70% người tiêu dùng Việt Nam sống ở vùng nông thôn có thu
nhập thấp, Unilever Việt Nam đã đề ra mục tiêu giảm giá thành sản xuất nhằm đem
lại mức giá cả hợp lý cho người tiêu dùng. Công ty đã dựa vào các doanh ngiệp
nhỏ địa phương để tìm các nguyên liệu tại chỗ thay thế một số loại phải nhập khẩu;
điều này vừa giảm được chi phí mua hàng vừa đóng thuế nhập khẩu ít hơn. Theo


tập đoàn hàng tiêu dùng Unilever, năm 2010 thị trường nơng thơn đã đóng góp
50% vào doanh thu của Unilever Việt Nam, đạt khoảng 350 triệu USD.
2. Công chúng trực tiếp
Các loại công chúng trực tiếp của công ty thường là:
- Giới tài chính. Có ảnh hưởng đến khả năng đảm bảo nguồn vốn của công ty.
Công chúng trực tiếp cơ bản trong giới tài chính là ngân hàng, các công ty đầu tư,

các công ty môi giới của Sở giao dịch chứng khốn, các cổ đơng.
- Cơng chúng trực tiếp thuộc các phương tiện thông tin. Công chúng thuộc các
phương tiện thông tin là những tổ chức phổ biến tin tức, những bài báo và bài xã
luận. Trước hết đó là báo chí, đài phát thanh và đài truyền hình.
- Cơng chúng trực tiếp thuộc các cơ quan Nhà nước. Ban lãnh đạo phải nhất thiết
chú ý đến tất cả những gì xảy ra trong lĩnh vực Nhà nước.
- Các nhóm cơng dân hành động. Những quyết định marketing được các cơng ty
thơng qua có thể gây nên những điều nghi vấn từ phía các tổ chức người tiêu dùng,
các nhóm bảo vệ mơi trường, đại diện của các dân tộc ít người…
- Cơng chúng trực tiếp địa phương. cơng ty có quan hệ với cơng chúng trực tiếp địa
phương như những người dân sống ở vùng xung quanh và các tổ chức địa phương.
- Quần chúng đông đảo. Công ty theo dõi chặt chẽ thái độ của quần chúng đơng
đảo đối với hàng hóa và hoạt động của mình.
- Cơng chúng trực tiếp nội bộ: bao gồm cơng nhân viên chức, những người tình
nguyện giúp đỡ, các nhà quản trị, các ủy viên Hội đồng giám đốc của cơng ty. Khi
cơng nhân viên chức có thái độ tốt đối với cơng ty thì thái độ tốt đó của họ sẽ
truyền lan ra các nhóm cơng chúng trực tiếp khác.
3. Đối thủ cạnh tranh
Tháng 3/2007, Unilever cho ra đời dòng sản phẩm dầu gội đầu dành riêng cho nam
giới Clear Men đưa Clear Men bước vào giai đoạn giới thiệu trong chu kì sống của
mình. Buổi ban đầu mới tiệp cận với thị trường, Clear Men đã đụng phải một đối
thủ cạnh tranh nặng kí đó chính là dầu gội đầu dành cho nam giới X-Men . Vì
nhiều lí do chẳng hạn như về mẫu mã, kiểu dáng, hình thức, giá cả nên trong thời
gian đó Clear Men có thị phần hẹp hơn X-Men trên thị trường. Cũng trong thời
gian đó, Clear Men mới xuất hiện trên thị trường nên người tiêu dùng chưa biết
nhiều về thông tin sản phẩm, và ngần ngại dùng thử ngay từ lần đầu tiên. Do đó,
lúc bấy giờ Clear Men chưa có cơ hội thâm nhập vào thị trường như X-Men.
Sau một khoảng thời gian thực hiện chiến lược marketing rầm rộ với sự đầu tư
khổng lồ của cơng ty Unilever, điển hình như: nhiều chương trình khuyến mãi,
giảm giá, và đặc biệt là đưa Bi-Rain làm đại sứ của Clear Men thì Clear Men đã

dần bắt đầu đi vào lòng tin của người tiêu dùng và ra sức chiếm lĩnh được thị
trường. Những nổ lực trên đồng nghĩa với việc Clear Men đi đến giai đoạn phát
triển trong chu kì sống của mình.


Thị trường dầu gội nam đang sôi động hơn bao giờ hết, sau thành công của X-Men
nhiều người đã tiên đoán rằng dầu gội nam sẽ là mảnh đất màu mỡ để các công ty
hãng mỹ phẩm lớn ra sức gieo hạt để hái được quả ngọt sau này.quả không sai, lần
lượt các nhãn hiệu dầu gội nam khác ra đời như: Romano, Ramus, Dermylan,
Head& shouldes … các nhãn hiệu trước đó thì khơng ngừng có các động thái phát
triển thị trường rất đáng kể: Romano tài trợ cho phát sóng World Cup 2006, Ramus
và Dermylan sử dụng hình ảnh của 2 người mẫu nam nổi tiếng Bình Minh và Đức
Tiến để quảng cáo sản phẩm của mình.
Cịn Unilever ln được coi là một đại gia trong lĩnh vực hàng gia dụng với chiến
dịch “bao phủ tồn diện”, Unilever có vẻ như muốn độc chiếm thị trường Việt
Nam với các nhãn hiệu nổi tiếng như: Omo, Dove, Clear, Sunsilk, PS…..cho thấy
Unilever đã tập trung tấn công vào một thị trường nào thị đều diễn ra một cuộc
chiến ác liệt cả. Trong thi trường dầu gội Unilever và P&G được coi là hai “ông
lớn”. Giữa họ diễn ra những cuộc cạnh tranh khốc liệt đánh bật các đối thủ yếu thế
khác ra ngoài. Vào thời điểm X-Men ra đời, Unilever và P&G cũng đã nhìn ra khe
hở thị trường khá lớn đó rồi. Thậm chí, P&G cũng có một dịng sản phẩm Head &
Shoulders dành cho nam giới trong một thời gian. Tuy nhiên, vì cuộc chiến giữa
hai kẻ khổng lồ lại diễn ra trong thị trường dầu gội dành cho nữ, nên các sản phẩm
dành cho nam không được 2 hãng chú ý tới. Tuy nhiên, khi X-Men có sự tăng
trưởng vượt bậc trên thị trường dầu gội tới năm 2007 đã đạt được 7,5 % thị phần
toàn thị trường, và 60% thị trường dầu gội nam, điều này khiến hai “ ơng lớn” phải
giật mình. Và hệ quả tất yếu là sự ra đời khơng kém phần hồnh tráng của ClearMen.
Trong gia đình Unilever. Clear-Men được ưu đãi tuyệt đối bằng những khoản chi
cho các chiến dịch marketing khổng lồ. Với lợi thế của một đại gia, Unilever có lẽ
như muốn đẩy X-Men vào thế đường cùng vậy. Chiến dịch “Quà tặng yêu thương”

cùng với đại sứ thương hiệu là Bi Rain đã tạo ra cơn lốc mang âm điệu clear khắp
bắc, trung, nam (có ảnh hưởng lớn trong tâm trí khách hàng ở độ tuổi từ 18 đến
30). Đến cuối năm 2009 Unilever sử dụng nhân vật có tầm ảnh hưởng lớn nhất Thế
Giới là cầu thủ bong đá nổi tiếng là Cristian Ronaldo. Và tới bây giờ, thị phần dầu
gội của Clear-Men đang đuổi sát X-men gấp đơi Romano.
Hiện nay có rất ít người chú tâm đến đối tượng cạnh tranh gián tiếp cho dòng sản
phẩm clear-men. Theo nghiên cứu sơ bộ thị trường hiện nay, có hai lứa tuổi không
thể (không chủ động) chọn loại dầu gội đầu. Đó là lứa tuổi dưới 18 và trên 40.Lứa
tuổi dưới 18 là lứa tuổi chưa thể tự chọn cho mình loại dầu gội phù hợp. Với lứa
tuổi trên 40, họ ít quan tâm đến loại dầu gội mình sử dụng. Chính vì vậy,việc lựa
chọn phó mặc cho người phụ nữ trong gia đình và các bà nội trợ với tâm lý “nam
dùng dầu gội đầu nữ cũng chẳng sao” nên họ thường cho những người đàn ông
trong gia đình sử dụng loại dầu giành cho nữ. Chính vì vậy, các loại dầu gội dành
cho nữ cũng là một đối thủ cạnh tranh gián tiếp của Clear-men như: Rejoice, Dove,


Sunsilk, Double Rich…
Cạnh tranh về giá cả: giá cả phân phối của các cửa hàng, đại lý, siêu thị, các trung
tâm thương mại,…do Unilever ủy nhiệm thì sản phẩm được phân phối với giá bán
lẻ bao gồm VAT với chai có thể tích 650ml là 73 500 đồng. Mức giá thấp hơn so
với các đói thủ cạnh tranh, đồng thời khơng giảm đi các tính năng, đặc tính hay
cơng dụng của sản phẩm, thậm trí Clear Men cịn nhiều ưu điểm vượt trội so với
sản phẩm cạnh tranh.
Clear Men là sản phẩm có những đăc trưng bổ sung cho hoạt động cơ bản của sản
phẩm, là công cụ cạnh tranh để tạo ra đắc điểm khác biệt cho sản phẩm của cơng
ty. Dầu gội Clear Men khơng chỉ mang tính chất dầu gội sạch gàu mà cịn có các
tính chất nổi bật, bổ sung khác như mùi hương nam tính, mát da đầu, cho da cảm
giác mát lạnh…những tính chất này được coi là thế mạnh hơn hẳn so với các sản
phẩm khác.
Chất lượng sản phẩm: công ty thường xuyên kiểm định chất lượng sản phẩm,

không ngừng tung ra thị trường các chủng loại sản phẩm có đặc tính vượt trội, phù
hợp. Khách hàng có nhiều lựa chọn hơn, một phần gia tawnglowij nhuận, thị phần.
Độ tin cậy của sản phẩm: trước khi tung sản phẩm ra thị trường công ty đã nghiên
cứu kỹ, thử sản phẩm trên nhiều loại tóc, da đầu của nam giới. Kết quả cho biết là
đặc biệt an tồn và tin cậy khơng gây ra các ảnh hưởng phụ khi khách hàng sử
dụng.
Kiểu dáng sản phẩm: kiểu dáng đặc biệt khó bắt chước, cơng ty ln ln cải tiến
bao, gói, kiểu dáng phù hợp, dễ sử dụng, gọn gang, thích hợp cho từng đoạn thị
trường.
4. Trung gian phân phối
Công nghiệp hàng tiêu dùng phụ thuộc nhiều vào phân phối, và marketing – vì vậy
ngay từ 1995 mới vào VN, Unilever đã tập trung vào việc mở một hệ thống tiếp thị
và phân phối toàn quốc với hơn 100.000 điểm phân phối. Unilever đã đưa khái
niệm tiêu thụ bán lẻ trực tuyến, sử dụng nhân viên bán hàng đến từng cửa hàng bán
lẻ theo tuyến, những nhân viên này có nhiệm vụ chào các đơn hàng mới, giao hàng
và cấp tín dụng cho các đơn hàng tiếp theo.
Với kinh nghiệm của mình Unilever vừa mở những trung tâm phân phối hoàn toàn
mới bề thế (như trung tâm phân phối lớn nhất VN ở Bình Dương 10hecta) nhưng
vấn hết sức chú trọng hợp tác với những kênh phân phối truyền thống vốn quen
thuộc với văn hóa VN (chợ, siêu thị, cửa hàng tạp phẩm)
Công ty cổ phần Gentraco tại Cần Thơ được giao nhiêm vụ vận hành mạng lưới
kinh doanh các sản phẩm của Unilever VN từ tháng 9 -2007
Unilever lại xây dựng nhiều nhà phân phối hơn, được phân chia theo tỉnh, thành
phố. Chẳng hạn, Unilever chia Việt Nam thành từng nhóm khu vực: các đơ thị lớn
(Hà Nội, TP.HCM), khu vực có số dân xấp xỉ 500.000 người (Hải Phòng, Cần
Thơ, Nha Trang), khu vực có số dân xấp xỉ 200.000 người (Vĩnh Long, Mỹ Tho)


và lần lượt các khu vực khác có mật độ dân số thấp hơn. Trong từng khu vực,
Unilever sẽ chọn lựa các mơ hình phân phối khác nhau Mơ hình của Unilever hiện

nay được xem là vượt trội do tạo được độ phủ sản phẩm rộng hơn nhưng bù lại, chi
phí nhân lực cho mỗi điểm bán lại cao hơn.
Đến năm 2008, Unilever đã liên kết với 200 nhà phân phối và hơn 400.000 điểm
bán lẻ khắp cả nước. Trung bình ở mỗi tỉnh, thành phố có khoảng 34 điểm bán lẻ
của Unilever.
Để đưa hàng hóa đến những nơi hẻo lánh, Unilever tổ chức lực lượng bán hàng
hơn 100.000 người phân bổ khắp cả nước. Họ đưa sản phẩm của Unilever đến
người tiêu dùng bằng đủ loại phương tiện, phù hợp với từng địa phương như xe
máy, xe đạp, ghe, xuồng. Đội ngũ này là những người dân địa phương. Ở vùng
đồng bằng sông Cửu Long, một người bán hàng như vậy có thể tiêu thụ được hàng
trăm ngàn gói dầu gội đầu và xà bông cục mỗi tháng, thu nhập hơn 2 triệu đồng.
Nhờ đó, doanh số của Unilever thông qua hệ thống đại lý đã tăng 23% trong năm
2004, đạt khoảng 300 triệu USD. Mạng lưới phân phối ở nơng thơn của tập đồn
này hiệu quả đến nỗi ở những khu vực chưa có điện hay nước sạch, người ta vẫn có
thể nhìn thấy sản phẩm của Unilever.
Thời điểm 2009, công ty đã thành công trong việc thành lập và phát triển mạng
lưới các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước gồm có 76 nhà cung cấp đầu vào, 54
cơ sở hợp tác đóng gói và 3 đơn vị sản xuất các sản phẩm của Unilever theo dạng
hợp đồng thứ cấp và 283 nhà phân phối đến 150.000 điểm bán lẻ trên toàn quốc.
5. Nhà sản xuất (cung ứng)
Việt Nam có lợi thế lớn trong việc cung cấp ngun liệu giá rẻ, nhân cơng có trình
độ.
Hầu hết các nguyên liệu sản xuất ở VN đều có những doanh nghiệp có thể đáp ứng
(vd Nhựa tân tiến JSC)
Những người cung ứng cung cấp cho công ty và các đối thủ cạnh tranh và các
nguồn vật tư cần thiết để sản xuất ra những mặt hàng cụ thể hay dịch vụ nhất định.
Ví dụ như clear men ở đây với các thành phần cấu tạo sản phẩm như dầu hướng
dương, chất thơm, bạc hà, clo,… cũng tìm cho mình các nhà cung cấp tương ứng.
Ban quản trị công ty cũng chú ý theo dõi giá cả các mặt hàng cung ứng, bởi vì việc
tăng giá các vật tư mua về có thể buộc phải nâng giá dầu gội. Thiếu một chủng loại

vật tư nào đó, bãi cơng và những sự kiện khác có thể làm rối loạn về cung ứng
clear men cho khách đặt hàng. Trong kế hoạch ngắn hạn sẽ bỏ lỡ những khả năng
tiêu thụ và trong kế hoạch dài hạn sẽ làm mất đi thiện cảm của khách hàng đối với
công ty.
6. Nội bộ công ty
Nội bộ cơng ty được đánh gía là hoạt động khá tốt. Phòng quản trị marketing hợp
tác chặt chẽ với các đơn vị khác của cơng ty. Phịng tài chính ln quan tâm và có
quyết định đúng đắn đến những vấn đề nguồn vốn và việc sử dụng vốn cần thiết để


thực hiện các kế hoạch Marketing. Phòng nghiên cứu thiết kế thử nghiệm giải
quyết những vấn đề kỹ thuật thiết kế những sản phẩm an toàn, đẹp và nghiên cứu
các phương pháp sản xuất có hiệu quả cao. Phịng cung ứng vật tư quan tâm đến
việc đảm bảo đủ số lượng phụ thuộc và chi tiết để sản xuất sản phẩm. Bộ phận sản
xuất chịu trách nhiệm sản xuất một số lượng sản phẩm cần thiết. Phịng kế tốn
theo dõi thu chi, giúp cho bộ phận marketing nắm được tình hình thực hiện những
mục tiêu đã đề ra. Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận trong công ty đã giúp
Unilever xây dựng được hình ảnh của mình khơng chỉ được biết đến ở Việt Nam
mà cịn trên tồn th gii.
Powered by vBulletinđ Version 4.1.5 Copyright â 2012 vBulletin Solutions, Inc.
All rights reserved.



×