Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) nâng cao kết quả học tập môn tin học cho học sinh trường THPT sáng sơn thông qua sử dụng bản đồ tư duy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 32 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT SÁNG SƠN
=====***=====

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

Tên sáng kiến: NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TIN HỌC CHO
HỌC SINH LỚP 10 THÔNG QUA VIỆC SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY
Tác giả sáng kiến: Vũ Văn Hiển
Mã sáng kiến: 18.62.01

Vĩnh Phúc, năm 2018


MỤC LỤC
Trang


DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH, PHỤ LỤC
Trang
Bảng 1. Thông tin các lớp tham gia nghiên cứu
Bảng 2. Kiểm chứng xác định các nhóm tương đương3
Bảng 3. Thiết kế nghiên cứu3
Bảng 4. Phân tích kết quả bài kiểm tra sau tác động4
Biểu đồ 1. Biểu đồ so sánh điểm trung bình trước và sau tác động.
Biểu đồ 2. Biểu đồ mức độ hứng thú học tập khi sử dụng bản đồ tư duy .16
Hình 1. Học sinh làm việc nhóm
Hình 2. Học sinh làm việc nhóm
Phụ lục 1. Bảng tiêu chí mức độ ảnh hưởng của Cohen. 20
Phụ lục 2. Đề kiểm tra sau tác động.21


Phụ lục 3. Bảng điểm trước và sau tác động.24
Phụ lục 4. Phiếu khảo sát mức độ hứng thú học tập. 27
Phụ lục . Một số bản đồ tư duy do học sinh thiết kế. 28


BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Bước sang thế kỷ XXI, hoà cùng xu thế phát triển chung của thế gi ới
nước ta đã và đang chuyển sang một giai đoạn phát tri ển m ới, v ới yêu c ầu
ngày càng cao về chất lượng trong tất cả các lĩnh vực của đ ời s ống kinh tế –
xã hội. Từ các cấp lãnh đạo đến tầng lớp nhân dân đều quan tâm đến ch ất
lượng mọi mặt của cuộc sống, chất lượng môi tr ường, chất l ượng s ản
phẩm và nhất là chất lượng giáo dục. Ở nước ta, đổi mới qu ản lý giáo d ục
nhằm phát triển và nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân l ực đã và
đang là một nhiệm vụ có tính chiến lược trong q trình đ ổi m ới giáo d ục
và đào tạo theo định hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá và xã hội hố.
Cơng nghệ thơng tin và truyền thơng - Information and
Communication Technology – ICT- là một thành t ựu lớn c ủa cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật. Công nghệ thông tin và truyền thông thâm nh ập
và chi phối hầu hết các lĩnh vực nghiên cứu khoa học, ứng dụng công ngh ệ
trong sản xuất, giáo dục, đào tạo và các hoạt động chính trị, xã h ội khác. Vì
thế, cơng nghệ thơng tin và truyền thơng là chủ đề lớn đ ược tổ ch ức văn
hóa giáo dục thế giới UNESCO chính thức đưa ra thành chương trình hành
động trước ngưỡng cửa của thế kỷ XXI và dự đốn “ Sẽ có sự thay đổi nền
giáo dục một cách căn bản vào đầu thế kỷ XXI do ảnh hưởng của công nghệ
thông tin và truyền thông ”.
Nắm bắt được những điều đó, Đảng, nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào
tạo đã sớm xác định và đưa môn Tin học vào giảng dạy chính th ức t ại các
trường trung học phổ thơng, và tính đến thời điểm hiện nay, đó khơng cịn

là một khoảng thời gian q ngắn nữa.
Tuy vậy ở rất nhiều các nhà trường, không riêng các tr ường ở khu
vực miền núi cơ sở vật chất cịn thiếu thốn khó khăn, mơn Tin học vẫn
được coi là một môn phụ, việc đầu tư cho đổi mới phương pháp giảng dạy,
áp dụng các phương pháp giảng dạy tích cực của giáo viên d ạy mơn Tin
học tại các trường cũng một phần vì lý do đó mà khơng đ ược tích c ực nh ư
các bộ mơn khác. Q trình dạy học ngày nay xác định các nhà trường phải
4


chú trọng tập trung vào việc tạo ra những cơ hội và điều ki ện h ọc t ập
thuận lợi cho người học, yêu cầu này một mặt kích thích người người h ọc
phát huy cao độ tính tích cực học tập, mặt khác yêu cầu người giáo viên
phải khuyến khích, hướng dẫn và tổ chức học tập cho người học ph ải ch ủ
động trong việc chiếm lĩnh tri thức, kinh nghiệm và giá trị cần thiết cho
bản thân để họ có khả năng thích ứng cao trong việc ti ếp c ận xu h ướng
dạy học mới.
Ngày nay, việc đổi mới phương pháp dạy học trong trường h ọc đang
rất được ngành giáo dục và xã hội quan tâm. Với mục tiêu dạy h ọc tích c ực,
lấy học sinh làm trung tâm của hoạt động dạy và học đ ể có th ể phát huy
được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, tạo cho h ọc sinh h ứng
thú trong học tập. Người giáo viên cần phải bồi dưỡng cho h ọc sinh kỹ
năng nhận biết bản chất vấn đề, có năng lực tư duy đ ộc l ập và v ận d ụng
sáng tạo kiến thức đã học vào thực tiễn. Để đạt mục tiêu trên, giáo viên
phải vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực.
Nhiều hoạt động nhằm đổi mới phương pháp dạy h ọc đã đ ược phát
động và triển khai dưới nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên, v ẫn còn
nhiều biện pháp dạy học phát huy tính tích cực h ọc tập cho h ọc sinh v ẫn
chưa được triển khai, một trong những kỹ thuật dạy học ch ưa đ ược đông
đảo giáo viên quan tâm sử dụng đó là kỹ thuật sử dụng sử dụng bản đồ tư

duy trong dạy học. Việc sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học là một biện
pháp dạy học phù hợp với xu hướng đổi mới dạy h ọc hiện đại.
Xác định được vai trò, tầm quan trọng của môn Tin h ọc cũng nh ư việc
đổi mới phương pháp giảng dạy nên trong những năm làm công tác gi ảng
dạy môn Tin học tôi luôn trăn trở, tìm tịi để áp dụng các ph ương pháp
giảng dạy phù hợp nhằm đạt được hiệu quả cao. Qua q trình nghiên
cứu, học hỏi, tìm tịi, áp dụng nhiều phương pháp khác nhau tơi nh ận th ấy
có khá nhiều phương pháp có thể sử dụng để nâng cao k ết qu ả và h ứng
thú học tập môn tin học cho học sinh. Xin đ ược phép trình bày trong báo
cáo sáng kiến kinh nghiệm này một phương pháp tôi đã áp d ụng trong vi ệc
giảng dạy môn Tin học lớp 10 tại trường THPT SÁNG SƠN, và đạt hiệu
quả tốt trong việc nâng cao kết quả học tập cũng nh ư h ứng thú h ọc t ập
cho học sinh, đó là phương pháp sử dụng bản đồ tư duy.
5


So với các cách thức ghi chép truyền thống, thì ph ương pháp b ản đ ồ
tư duy có những điểm vượt trội như sau:
 Ý chính sẽ ở trung tâm và được xác định rõ ràng.
 Quan hệ hỗ tương giữa mỗi ý được chỉ ra t ường tận. Ý càng
quan trọng thì sẽ nằm vị trí càng gần với trung tâm, với ý chính.
 Liên hệ giữa các khái niệm then chốt sẽ được tiếp nh ận l ập tức
bằng thị giác.
 Ôn tập và ghi nhớ sẽ hiệu quả hơn, nhanh hơn.
 Thêm thông tin một cách dễ dàng bằng cách vẽ chèn thêm vào
bản đồ.
 Mỗi bản đồ sẽ phân biệt nhau tạo sự dễ dàng cho việc gợi nh ớ.
 Các ý mới có thể được đặt vào đúng vị trí trên hình bất ch ấp th ứ
tự của sự trình bày, tạo điều kiện cho việc thay đổi một cách
nhanh chóng và linh hoạt cho việc ghi nhớ.

 Có thể tận dụng hỗ trợ của các phần mềm trên máy tính .
Sử dụng bản đồ tư duy sẽ giúp học sinh tái hiện một cách sinh động,
linh hoạt nhưng vẫn có hệ thống các kiến th ức đã học, đồng th ời nâng cao
được kĩ năng vận dụng kiến thức. Sơ đồ tư duy là một cơng cụ hữu ích
trong giảng dạy và học tập vì chúng giúp giáo viên và học sinh trình bày các
ý tưởng một cách rõ ràng, suy nghĩ sáng tạo, học tập thơng qua bi ểu đ ồ,
tóm tắt thông tin của một bài học hay một vấn đề, hệ th ống l ại kiến th ức
đã học, tăng cường khả năng ghi nhớ, đưa ra ý tưởng m ới .
2. Tên sáng kiến
NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TIN HỌC CHO HỌC SINH LỚP 10
THÔNG QUA VIỆC SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY
3. Tác giả sáng kiến
-

-

Họ và tên: Vũ Văn Hiển
Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Sáng Sơn – Huyện Sông Lô – Tỉnh
Vĩnh Phúc
Số
điện
thoại:
0915.553.704;
E-mail:


4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
-

Họ và tên: Vũ Văn Hiển

6


-

-

Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Sáng Sơn – Huyện Sông Lô – Tỉnh
Vĩnh Phúc
Số
điện
thoại:
0915.553.704;
E-mail:


5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
Sáng kiến trước hết được áp dụng trong giảng dạy môn Tin h ọc l ớp
10 tại trường THPT Sáng Sơn nhằm nâng cao kết quả và hứng thú học tập
môn Tin học cho học sinh. Đồng thời có thể phát tri ển, m ở rộng đ ể áp
dụng cho việc giảng dạy tại các khối lớp và các bộ môn khác trong nhà
trường cũng như các nhà trường khác.
6. Thời gian thử nghiệm sáng kiến
Việc sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học môn Tin h ọc đã đ ược th ử
nghiệm tại lớp 10A5 từ ngày 24 tháng 09 năm 2018 đến hết ngày 10 tháng
12 năm 2018.
7. Bản chất của sáng kiến
7.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của sáng kiến nhằm nâng cao k ết qu ả h ọc t ập
môn Tin học của học sinh lớp 10 trường THPT Sáng Sơn thông qua vi ệc s ử

dụng bản đồ tư duy.
7.2. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
7.2.1. Khách thể nghiên cứu
Học sinh các lớp 10A2, 10A5 trường THPT Sáng Sơn, đây là các l ớp có
điểm số và thành tích học tập các môn học tương tương, thông qua k ết
quả đánh giá kỳ thi tuyển sinh lớp 10 và thi khảo sát chất lượng 8 môn c ơ
bản được tiến hành cuối tháng 8 năm 2018. Trong đó lớp 10A5 là nhóm
thực nghiệm, lớp 10A2 là nhóm đối chứng.
7.2.2. Đối tượng nghiên cứu
Sử dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy môn Tin học lớp 10.
7.3. Phạm vi nghiên cứu
Sáng kiến tập trung nghiên cứu việc sử dụng bản đồ tư duy trong
giảng dạy môn Tin học lớp 10 tại trường THPT Sáng S ơn.
7.4. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu được đặt ra cho sáng kiến kinh nghiệm c ủa tơi đó là :
7


1.
2.

Cần sử dụng phương pháp gì để nâng cao kết quả học tập môn Tin
học cho học sinh lớp 10 trường THPT Sáng Sơn?
Việc sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học có nâng cao được kết quả
học tập và hứng thú học tập môn Tin học cho học sinh l ớp 10 tr ường
THPT Sáng Sơn hay không?

7.5. Giả thuyết khoa học
Vấn đề mới phương pháp giảng dạy ở tất cả các bộ môn tại tr ường
THPT Sáng Sơn nói chung và mơn Tin học lớp 10 nói riêng đã và đang đ ược

thực hiện. Tuy vậy, do nhiều lý do khách quan và chủ quan, việc th ực hiện
còn đạt hiệu quả chưa thực sự như mong đợi.
Việc sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học sẽ góp phần nâng cao k ết
quả học tập và hứng thú học tập môn Tin học cho học sinh lớp 10.
7.6. Phương pháp nghiên cứu
7.6.1. Phương pháp nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Tác giả sáng kiến sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa h ọc sư phạm
ứng dụng nhằm thực hiện một tác động sư phạm đồng th ời đánh giá ảnh
hưởng của tác động đó. Cụ thể ở đây đó là đánh giá tác động của vi ệc s ử
dụng bản đồ tư duy trong dạy học đến kết quả và h ứng thú h ọc t ập môn
Tin học lớp 10 tại trường THPT Sáng Sơn.
7.6.2. Nhóm các phương pháp hỗ trợ khác
Bằng việc sử dụng một số thuật tốn, phần mềm tin học, nhóm
phương pháp này nhằm mục đích xử lý các kết quả điều tra, phân tích k ết
quả nghiên cứu.
7.7. Nội dung
7.7.1. Cơ sở lý luận
Khái niệm bản đồ tư duy
Bản đồ tư duy là phương pháp được đưa ra như là một phương tiện
mạnh để tận dụng khả năng ghi nhận hình ảnh của bộ não. Đây là cách để
ghi nhớ chi tiết, để tổng hợp, hay để phân tích một v ấn đ ề ra thành m ột
dạng của lược đồ phân nhánh. Khác với máy tính, ngồi khả năng ghi nhớ
kiểu tuyến tính thì não bộ cịn có khả năng liên lạc, liên hệ các d ữ ki ện v ới
nhau. Phương pháp này khai thác cả hai khả năng này c ủa bộ não.

8


Bản đồ tư duy là một phương pháp trình bày ý tưởng bằng hình ảnh,
giúp não bộ phát huy tối đa khả năng ghi nhớ, giúp người tư duy tìm ra

phương pháp hữu hiệu nhất để giải quyết vấn đề cách tối ưu.
Đây là một kĩ thuật để nâng cao cách ghi chép. Bằng cách dùng gi ản đ ồ
ý, tổng thể của vấn đề được chỉ ra dưới dạng một hình trong đó các đ ối
tượng thì liên hệ với nhau bằng các đường nối. Với cách th ức đó, các d ữ
liệu được ghi nhớ và nhìn nhận dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Thay vì dùng chữ viết để miêu tả một chiều, bản đồ t ư duy bi ểu th ị
toàn bộ cấu trúc chi tiết của một đối tượng bằng hình ảnh hai chi ều. Nó
chỉ ra dạng thức của đối tượng, sự quan hệ hỗ tương gi ữa các khái niệm có
liên quan và cách liên hệ giữa chúng với nhau bên trong c ủa m ột v ấn đ ề
lớn.
Vai trò của bản đồ tư duy trong dạy học
Bản đồ tư duy là công cụ lý tưởng cho vi ệc gi ảng dạy và trình bày
các khái niệm trong lớp học. Bản đồ tư duy giúp giáo viên t ập trung vào
vấn đề cần trao đổi cho học sinh, cung cấp một cái nhìn tổng quan về chủ
đề mà khơng có thơng tin thừa. Học sinh sẽ không phải quá tập trung vào
việc đọc nội dung trên bảng, thay vào đó sẽ lắng nghe những gì giáo viên
diễn đạt. Hiệu quả giảng bài sẽ được tăng lên.
Đồng thời, trong quá trình giảng dạy giáo viên có th ể thêm ngay vào
bản đồ tư duy bài giảng của mình những ý tưởng hay, đột phá mà giáo viên
chợt nghĩ ra hay từ sự đóng góp của học sinh. Giáo viên làm việc này bằng
cách thêm từ khoá vào nhánh tương ứng hoặc tạo ra một nhánh mới trên
chính bản đồ tư duy đang sử dụng.
Cơ sở sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học môn Tin học 10
Để sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học môn Tin học 10 tôi đã căn cứ
trên các yếu tố sau:
Thứ nhất, là căn cứ quan trọng nhất, đó là mục tiêu, nội dung, ph ương
pháp giảng dạy môn Tin học lớp 10.
Thứ hai, căn cứ vào q trình, tính hệ thống và logic của q trình dạy
học trên lớp.
Thứ ba, căn cứ vào các đặc điểm của học sinh lớp 10, đặc đi ểm đi ều

kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy của trường THPT
Sáng Sơn.
9


Thứ tư, căn cứ vào phân phối chương trình, giáo án giảng dạy môn Tin
học lớp 10 qua từng bài, từng tiết.
Mục tiêu môn Tin học lớp 10
Về kiến thức
Trang bị cho học sinh một cách có hệ thống một số khái niệm c ơ bản
về tin học, cấu trúc, thành phần của một máy tính điện t ử.

10


Về kỹ năng
Học sinh bước đầu biết sử dụng máy tính, thực hiện được việc soạn
thảo, trình bày văn bản, sử dụng Internet để khai thác thông tin, khai thác
được các phần mềm thông dụng được cài đặt trên máy tính.
Về thái độ
Rèn luyện cho học sinh phong cách suy nghĩ và làm việc khoa học nh ư
ham hiểu biết, tìm tịi sáng tạo, chuẩn mực, chính xác trong suy nghĩ và
hành động, say mê môn học, cẩn thận trong công việc, h ợp tác, giao ti ếp
tốt với bạn bè.
7.7.2. Sử dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy môn Tin lớp 10
7.7.2.1. Thiết kế bản đồ tư duy
Tạo ý chính
Ý chính là điểm khởi đầu một bản đồ tư duy và đại diện cho ch ủ đề,
nội dung cốt lõi của một tiết học, một bài học hay một chuyên đề. Ý chính
nên đặt ở giữa trang, bao gồm ảnh đại diện cho chủ đề trong bản đồ t ư

duy.
Điều này để kích thích và tạo ra mối liên hệ vì não b ộ ph ản ứng t ốt
hơn với kích thích thị giác. Giáo viên cần dành thời gian để lên ý tưởng
chính, với học sinh cần cho các em chuẩn bị trước ở nhà một vài ngày
trước khi đến tiết học. Sau đó có thể vẽ bằng tay ho ặc s ử d ụng các ph ần
mềm máy chuyên dùng thiết lập bản đồ tư duy để kết nối các nội dung
trong bản đồ tư duy.
Thêm các nhánh vào bản đồ tư duy
Sau khi đã thiết lập được ý chính tại trung tâm, b ước tiếp theo là thêm
nhánh vào bản đồ tư duy. Các nhánh chính nối từ ý chính, ảnh trung tâm là
các chủ đề chính. Từ mỗi nhánh chính sẽ tiến hành thêm các nhánh con của
nhánh chính, q trình được lặp lại cho đến khi tất cả các nội dung cần
thiết của tiết học, bài học đã được biểu diễn vào vị trí phù hợp trên bản đ ồ
tư duy.

11


Ưu điểm nổi bật của bản đồ tư duy là chúng ta có thể tiếp tục thêm
các nhánh mới mà không bị hạn chế. Và cấu trúc bản đồ tư duy sẽ tự nhiên
hơn khi học sinh thêm nhiều ý tưởng, não bộ sẽ phản ứng tốt hơn với các
chủ đề khác nhau.
Do tính thẩm mỹ trong bản đồ tư duy rất quan trọng, vì v ậy cần tránh
sử dụng các nhánh thẳng, vừa mất thẩm mỹ lại vừa nhàm chán. Các nhánh
hữu cơ, nhánh cong vừa dễ vẽ lại vừa thu hút ánh nhìn hơn, khiến não bộ
phản ứng tốt hơn nên việc ghi nhớ sẽ dễ dàng hơn .
Ngồi ra, các nhánh chính xuất phát từ ý chính sử dụng các đường dày
trên bản đồ. Độ dày của nhánh cho thấy tầm qua trọng trong hệ th ống
phân cấp bản đồ tư duy và các nhánh dày đại diện cho các ch ủ đề chính
trong bản đồ. Với các điểm cụ thể, nhánh sẽ mỏng hơn.

Bên cạnh đó, mỗi nhánh khác nhau có thể sử dụng các biểu tượng,
hình khối khác nhau để tạo một bản đồ tư duy ngồi nội dung cịn có thẩm
mỹ và thu hút, gây sự chú ý cho học sinh .
Một vấn đề rất quan trọng trong việc thiết kế bản đồ tư duy đó là s ử
dụng từ khóa cho các nhánh ý tưởng, mỗi một nhánh trên bản đồ tư duy
phải có một nhãn riêng. Ngun tắc chính của bản đồ tư duy là s ử dụng
một hoặc cụm từ liên quan để làm từ khóa cho mỗi nhánh.
Mỗi một từ khóa trong một nhánh cũng sẽ hoạt động tốt khi từ khóa
đó chia nhỏ các thơng tin thành các chủ đề chính. Việc sử dụng các t ừ khóa
nhằm kích hoạt kết nối não bộ và cho phép người dùng nh ớ m ột lượng
thông tin lớn. Điều này được phát hiện bởi Farrand, Hussain và Hennessey
vào năm 2002, những người phát hiện ra các sinh viên y khoa s ử d ụng bản
đồ tư duy tăng 10% khả năng ghi nhớ các thông tin th ực tế lâu h ơn.
Bản đồ tư duy kích thích khả năng ghi nhớ của não bộ vì nó cung c ấp
một loạt các kỹ năng sáng tạo, phân tích và ghi nhớ. Sự ch ồng chéo của các
kỹ năng giúp não bộ tập trung và duy trì khả năng làm việc tối đa , đặc biệt

12


là với học sinh. Các kỹ năng vỏ não được tách biệt riêng khơng hỗ tr ợ phát
triển trí não mà hỗ trợ bản đồ tư duy.
Một ví dụ điển hình, tồn bộ tư duy não bộ là màu mã hóa b ản đ ồ t ư
duy. Màu mã hóa liên kết với hình ảnh logic, giúp não bộ t ạo ra phím t ắt
tinh thần. Mã màu cho phép học sinh phân loại, đánh dấu, phân tích thơng
tin và xác định nhiều kết nối hơn mà trước đó ch ưa t ừng đ ược phát hi ện.
Màu sắc cũng góp phần làm cho hình ảnh trở nên hấp dẫn h ơn so v ới ảnh
đơn sắc, một màu.
Một nguyên tắc để tạo bản đồ tư duy tốt cuối cùng là hình ảnh có kh ả
năng truyền tải thơng tin nhiều hơn là một từ, m ột câu ho ặc th ậm chí là

một bài luận. Hình ảnh được não bộ xử lý ngay lập t ức và ho ạt đ ộng đ ể
kích thích thị giác để thu hồi thơng tin.
Tuy nhiên hình ảnh là ngữ phổ qt có thể vượt qua bất kỳ rào c ản
ngôn ngữ nào. Chúng ta học cách xử lý hình ảnh t ừ khi còn nh ỏ. Theo
Margulies (1991), trước khi trẻ em bắt đầu học một ngơn ng ữ nào đó,
chúng sẽ hình dung các hình ảnh liên quan đến các khái ni ệm trong đ ầu. Vì
lý do này mà bản đồ tư duy tối ưu hóa các hình ảnh tiềm năng, đ ặc biệt là
với học sinh.
Như vậy nên sử dụng nhiều hình tượng trưng, hình ảnh, màu sắc và
từ ngữ để nhớ các nội dung trên bản đồ tư duy lâu h ơn.
Giáo viên có thể sử dụng một số phần mềm sau để thiết kế bản đồ
tư duy cho bài học:


Edraw Mind Map



Mindjet MindManager



iMindMap



Xmind

13



FreeMind
7.7.2.2. Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học mơn Tin học lớp 10
Để có thể dạy học bằng phương pháp bản đồ tư duy, tr ước hết tôi
dành một lượng thời gian để giới thiệu với học sinh về bản đồ tư duy, khái
niệm về bản đồ tư duy, ý nghĩa của việc sử dụng bản đồ tư duy trong h ọc
tập, cách thiết kế bản đồ tư duy về một tiết học, một bài học hay nội dung
nào đó.
Tiếp theo, tơi sẽ giới thiệu cho các em học sinh một bản đồ t ư duy về
một nội dung mà các em đã được học trước đó. Sau khi h ọc sinh đã n ắm
được cơ bản các vấn đề trên, tôi sẽ tiến hành chia lớp thành các nhóm và
giao cho các nhóm về nhà và thiết kế bản đồ tư duy về một tiết các em đã
được học trên khổ giấy A0.
Khi học sinh đã làm quen được với bản đồ tư duy, ta đã có th ể lên k ế
hoạch tổ chức các giờ học có sử dụng bản đồ tư duy.
Về cơ bản, tơi tiến hành một giờ học có sử dụng bản đ ồ t ư duy qua
các bước sau:


14


Bước 1. Công tác chuẩn bị
Đối với giáo viên: Chia nhóm lớp, giao nhiệm vụ thiết kế bản đồ tư
duy cho học sinh để sử dụng vào giờ học sắp t ới, n ếu bài h ọc có các n ội
dung lớn và tương đối độc lập với nhau, có thể giao mỗi nhóm thi ết kế
bản đồ tư duy về một nội dung. Việc này cũng có thể tiến hành lồng ghép
trong tiết học nhưng sẽ khó khăn về mặt th ời gian, vì vậy nên cho h ọc sinh
chuẩn bị trước ở nhà.
Đối với học sinh: Làm việc theo nhóm, phân cơng các thành viên th ực

hiện các nhiệm vụ để có thể thiết lập được một bản đồ tư duy.
Bước 2. Tiến hành giờ dạy
Một giờ dạy sử dụng bản đồ tư duy tôi đã tiến hành theo các hoạt
động sau:
Hoạt động 1. Giới thiệu về tiết học và các yêu cầu đối với học sinh.
Trong trường hợp việc thiết kế bản đồ tiến hành tại lớp thì tiến hành
phân cơng nhiệm vụ, chia nhóm và cho học sinh làm việc.
Hoạt động 2. Các nhóm học sinh sẽ báo cáo, thuyết minh về bản đồ tư
duy do nhóm mình thiết kế.
Các nhóm cử đại diện của các nhóm lên báo cáo, thuy ết minh về bản
đồ tư duy mà nhóm mình đã thiết lập. Qua hoạt động này v ừa biết rõ vi ệc
hiểu kiến thức của các em vừa là một cách rèn cho các em khả năng thuy ết
trình trước đơng người, giúp các em tự tin hơn, mạnh dạn hơn, đây cũng là
một trong những điểm cần rèn luyện của học sinh n ước ta hiện nay.
Hoạt động 3. Thảo luận, chỉnh sửa, hoàn thiện bản đồ tư duy.
Giáo viên chức cho học sinh thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn
thiện bản đồ tư duy về nội dung của từng nhóm . Giáo viên sẽ là người cố
vấn, đồng thời là trọng tài giúp học sinh hồn chỉnh bản đồ tư duy của
nhóm mình, từ đó giáo viên sẽ dẫn dắt đến kiến thức trọng tâm của tiết
học, bài học, học sinh sẽ ghi chép lại nội dung của tiết học theo ý hiểu đối
với các lớp học tập tốt hoặc giáo viên sẽ chỉ định các nội dung đ ể các em
ghi bài.

15


Hình 1. Học sinh làm việc nhóm

Hình 2. Học sinh làm việc nhóm


Thơng thường, sau khi hồn thiện các bản thuyết trình, có th ể cho
điểm các học sinh hoặc các nhóm thực hiện tốt để động viên, khích lệ h ọc
sinh.
16


Hình 3. Học sinh thuyết trình

7.7.3. Thiết kế thực nghiệm
Học sinh các lớp 10A2, 10A5 trường THPT Sáng Sơn, đây là các lớp có
điểm số và thành tích học tập các môn học tương tương, thông qua k ết
quả đánh giá kỳ thi tuyển sinh lớp 10 và thi khảo sát chất lượng 8 môn c ơ
bản được tiến hành cuối tháng 8 năm 2018. Trong đó, lớp 10A5 là nhóm
thực nghiệm, lớp 10A2 là nhóm đối chứng.
Thơng tin chi tiết về các lớp tham gia nghiên cứu được mô tả thơng qua
bảng sau:
Nhóm

Lớp
10A5

Sĩ số
40

Nam
08

Nữ
32


Thực nghiệm
Đối chứng

10A2

40

19

21

Bảng 1. Thơng tin các lớp tham gia nghiên cứu

Với các lớp tham gia vào nghiên cứu này, chúng tôi s ử dụng bài ki ểm
tra 15 phút thứ nhất, kiểm tra vào tiết thứ 08, theo phân phối ch ương trình
mơn Tin học lớp 10 làm bài kiểm tra trước tác động. Kết quả kiểm tra cho
thấy điểm trung bình kiểm tra của hai nhóm khác nhau do v ậy tơi s ử d ụng
17


phép kiểm chứng T-Test để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số trung
bình của hai nhóm trước khi tác động.
Kết quả cho bởi bảng sau:
Giá trị
Trung bình
p

Nhóm đối chứng

Nhóm thực nghiệm


6.60

6.78
0.22513

Bảng 2. Kiểm chứng xác định các nhóm tương đương

Thông qua bảng trên ta thấy giá trị p = 0.22513 > 0.050, từ đó kết luận
sự chênh lệch điểm trung bình kiểm tra của hai nhóm đ ối ch ứng và th ực
nghiệm là khơng có ý nghĩa, hai nhóm được coi là t ương đ ương.
Thiết kế kiểm tra trước tác động và sau tác động được mô tả thơng qua
bảng sau:
Nhóm

Kiểm tra
trước tác
động

Thực
nghiệm

O1

Đối chứng

O2

Tác động
Dạy học có sử dụng bản

đồ tư duy
Dạy học không sử dụng
bản đồ tư duy

Kiểm tra
sau tác động
O3
O4

Bảng 3. Thiết kế nghiên cứu

Ở thiết kế nghiên cứu này tôi sẽ sử dụng phép ki ểm ch ứng T-Test đ ộc
lập.
7.7.4. Tiến hành dạy thực nghiệm
Thực nghiệm sẽ tiến hành trên các lớp đã lựa chọn, tôi sẽ th ực hiện
dạy lớp thực nghiệm có sử dụng bản đồ tư duy, đồng thời sẽ dạy l ớp nhóm
đối chứng, việc tiến hành dạy như bình thường, khơng sử dụng bản đồ tư
duy.
Thời gian tiến hành dạy thực nghiệm vẫn tuân theo kế hoạch và th ời
khóa biểu chung của nhà trường để đảm bảo khách quan và đ ược ti ến
hành từ từ ngày 24 tháng 09 năm 2018 đến hết ngày 10 tháng 12 năm
2018.
7.7.5. Đo lường
Như đã trình bày, bài kiểm tra trước tác động là bài kiểm tra 15 phút
thứ nhất
18


Bài kiểm tra sau tác động được tiến hành sau khi đã dạy th ực nghiệm
có sử dụng bản đồ tư duy. Bài kiểm tra sau tác động gồm có 8 mã đề với 30

câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
Sau khi dạy xong sẽ tiến hành kiểm tra đối với nhóm đối ch ứng và
nhóm thực nghiệm theo đề và đáp án đã được cả hai giáo viên xây d ựng
chung rồi sau đó tiến hành chấm bài và lên điểm. Vì th ời khóa biểu các l ớp
khác nhau nên sẽ tiến hành chuyển giờ để cả 2 lớp đồng thời cũng kiểm
tra với một đề. Để đảm bảo tính khách quan và chặt chẽ trong q trình coi
thi đã nhờ các giáo viên để mỗi lớp có 2 giáo viên coi h ọc sinh ki ểm tra.
7.7.6. Phân tích dữ liệu và kết quả
Kết quả về điểm trung bình sau tác động được mơ tả trong bảng d ưới đây:
Giá trị

Nhóm đối chứng

Nhóm thực nghiệm

Điểm trung bình

7.60

8.40

Độ lệch chuẩn

0.84

0.85

Giá trị p của T-Test
Chênh lệch giá trị trung
bình chuẩn – SMD


0.000046
0.92

Bảng 4. Phân tích kết quả bài kiểm tra sau tác động

Như trên đã chứng minh thông qua phép kiểm chứng T-Test, nhóm đ ối
chứng và nhóm thực nghiệm là tương đương tr ước tác động. Sau tác đ ộng
kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình bằng T-Test cho kết quả p
=0.000046, cho thấy sự chênh lệch điểm trung bình giữa nhóm đối ch ứng
và nhóm thực nghiệm là rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch điểm trung bình
nhóm thực nghiệm cao hơn điểm trung bình nhóm đối chứng là không phải
8.40 − 7.60
= 0.92
ngẫu nhiên mà là do kết quả của tác động.
0.84
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD =
Dựa theo bảng tiêu chí Cohen, chênh lệch giá trị trung bình SMD =
0.92, cho thấy mức độ ảnh hưởng của việc dạy học có s ử d ụng bản đồ tư
duy đến kết quả học tập của nhóm thực nghiệm là lớn. (Phụ lục 1)
Như vậy giả thuyết của nghiên cứu “Nâng cao kết quả học tập môn
Tin học cho học sinh lớp 10 thông qua việc sử dụng bản đ ồ t ư duy ” đã
được kiểm chứng.
19


Điểm trung bình trước và sau tác động của nhóm đối ch ứng và nhóm
thực nghiệm được mơ tả thơng qua bản đồ dưới đây:
Bên cạnh việc sử dụng bài kiểm tra đánh giá kết quả sau tác động, sau
khi tiến hành dạy thử nghiệm, tôi đã thực hiện khảo sát mức độ h ứng thú

học tập so với các giờ học không sử dụng các bản đồ tư duy ở hai lớp
thuộc nhóm thực nghiệm thơng qua phiếu khảo sát (Phụ lục 4).
Mức độ hứng thú học tập trong tất cả các câu hỏi c ơ bản đ ược chia
làm ba nhóm cấp độ:
- Nhàm chán, khơng cảm thấy hứng thú, khơng có hiệu quả
- Bình thường
- Cảm thấy hứng thú, giờ học hiệu quả, hiểu bài
Việc khảo sát hứng thú học tập chỉ thực hiện với hai lớp th ực nghiệm
với 40 học sinh lớp 10A5, tức là các lớp được tham gia các giờ học sử dụng
bản đồ tư duy. Sau q trình tổng hợp, phân tích kết quả thu được t ừ các
phiếu điều tra chúng ta có kết quả cụ thể được miêu tả trong biểu đ ồ d ưới
đây.
Số liệu phân tích cho thấy 92 .5% học sinh cảm thấy hứng thú cao và
hiệu quả khi được trải nghiệm các giờ học có sử dụng bản đồ tư duy, và
khơng có học sinh nào cảm thấy nhàm chán, không hiệu quả v ới gi ờ h ọc có
sử dụng bản đồ tư duy. Điều này cho thấy giả thuyết sử dụng bản đồ tư
duy trong dạy học môn tin học 10 để nâng cao hứng thú học tập và kết
quả học tập cho học sinh là đúng đắn, hiệu quả.
Biểu đồ 1. Biểu đồ so sánh điểm trung bình trước và sau tác động.

7.7.7. Khả năng áp dụng
Quá trình thực nghiệm của sáng kiến cho thấy việc áp dụng sáng kiến
đã đạt kết quả tốt trong việc giảng dạy các nội dung c ủa mơn Tin h ọc l ớp
10. Bên cạnh đó, sáng kiến ngồi việc áp dụng để giảng d ạy mơn Tin h ọc
lớp 10 thì hồn tồn có khả năng áp dụng được với các môn học khác.

Biều đồ 2. Biểu đồ mức độ hứng thú học tập khi sử dụng bản đồ tư duy

20



8. Những thông tin cần được bảo mật
Không
9. Điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
Qua quá trình nghiên cứu sáng kiến bản thân tôi nhận định đ ể áp
dụng được sáng kiến vào giảng dạy môn Tin học lớp 10 nói riêng và các
mơn học khác nói chung ta cần những điều kiện sau:
Thứ nhất, trong quá trình hướng dẫn học sinh và thiết kế bản đồ tư
duy cần bám sát vào chuẩn kiến thức, kỹ năng và mục tiêu c ủa môn h ọc.
Thứ hai, trong quá trình tổ chức giảng dạy có sử bản đồ tư duy giáo
viên cần phải tạo được bầu khơng khí thoải mái, nh ưng v ẫn đảm b ảo
khơng khí sư phạm, môi trường học tập.
Thứ ba, khi thực hiện chia nhóm để thiết kế bản đồ tư duy , giáo viên
cần cố gắng để chia đều học sinh cho các nhóm, lưu ý khơng đ ể có nhóm
q nhiều học sinh học tốt và nhóm có q ít hoặc khơng có.
Thứ tư, sau khi kết thúc việc thuyết trình của các nhóm học sinh, giáo
viên cũng cần có sự đánh giá, nhận xét công bằng, khách quan, đ ồng th ời
tổng kết ngắn gọn các nội dung kiến thức trong bài mà học sinh cần nhớ.
Trên đây là một số điều kiện cơ bản đồng thời cũng là nh ững l ưu ý đ ể
quá trình áp dụng sáng kiến thực sự đạt hiệu quả đã được đề ra.
10. Đánh giá lợi ích của sáng kiến
Sáng kiến khi được áp dụng đã thực sự đem lại kết quả thiết th ực
trong việc giảng dạy các nội dung của môn Tin học 10. Ngoài vi ệc nâng cao
kết quả học tập thì sáng kiến cũng đã nâng cao được hứng thú học tập của
học sinh đồng thời giảm căng thẳng, áp lực về m ặt h ọc tập. H ọc sinh có
thể học mà chơi, chơi mà học, được liên hệ thực tế, nhưng vẫn đảm bảo
kết quả học tập cũng như chuẩn kiến thức, kỹ năng của môn học.
Hơn nữa, việc sử dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy cũng giúp học
sinh phát triển các kỹ năng tư duy, phân tích, tổng h ợp, làm vi ệc nhóm, phát
triển các kỹ năng mềm. Đó đều là những kỹ năng được nh ắc đều nhi ều và

rất cần thiết mà người giáo viên và môi trường giáo dục nhà tr ường cần
phải tạo lập và rèn luyện cho học sinh.

21


Thông qua kết quả bài kiểm tra sau tác động chúng ta nhận th ấy đi ểm
trung bình của nhóm đối chứng là 7.60, của nhóm thực nghiệm là 8.40. Độ
chênh lệch điểm trung bình giữa hai nhóm là 0.80. Điều này cho thấy điểm
trung bình của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm có sự khác bi ệt rõ
rệt, rõ ràng rằng nhóm thực nghiệm có điểm trung bình cao h ơn h ẳn so
với nhóm đối chứng.
Kết quả phân tích cũng đã cho thấy chênh lệch giá tr ị trung bình
chuẩn bài kiểm tra của nhóm đối chứng và nhóm th ực nghiệm – giá tr ị
SMD = 0.92. Dựa theo bảng tiêu chí của Cohen thì điều này có nghĩa m ức
độ ảnh hưởng của tác động được thực hiện là lớn.
Bên cạnh đó, phép kiểm chứng T-test độc lập được tiến hành cũng đã
đưa ra giá trị p = 0.000046, tức là rất nhỏ. Kết quả này đã khẳng định sự
chênh lệch điểm trung bình giữa nhóm đối chứng và nhóm th ực nghiệm
khơng phải là do ngẫu nhiên mà là do tác động. Tác đ ộng đ ược ti ến hành
đã làm thay đổi kết quả học tập của nhóm thực nghiệm.
Như vậy rõ ràng việc sử dụng các bản đồ tư duy vào giảng dạy môn
Tin học lớp 10 tại trường trung học phổ thông Sáng Sơn đã nâng cao kết
quả học tập và hứng thú học tập của học sinh.
Sông Lô, ngày.....tháng......năm......

........, ngày.....tháng......năm......

Hiệu trưởng


CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ

Sông Lô, ngày10 tháng 02 năm
2019

Tác giả sáng kiến

Vũ Văn Hiển

22


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban
chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW)
2. Bộ Chính trị khóa XI (2014), Nghị quyết số 36-NQ/TW
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo – Dự án Việt – B ỉ (2010), Nghiên cứu khoa
học sư phạm ứng dụng. Nxb Đại học Sư phạm
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Hướng dẫn số 4983/BGDĐT-CNTT
5. Hồ Sĩ Đàm (2007), Tin học 10. Nxb Giáo dục
6. Hồ Sĩ Đàm (2007), Tin học 10 – Sách giáo viên. Nxb Giáo dục
7. Hồ Sĩ Đàm (2007), Bài tập Tin học 10. Nxb Giáo dục
8. Nguyễn Hải Châu (2007), Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục
trung học phổ thông. Nxb Giáo dục, Hà nội
9. />10. />11. />12. />1.

23



PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1. BẢNG TIÊU CHÍ MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA COHEN
Giá trị mức độ ảnh hưởng

Mức độ ảnh hưởng

(Chênh lệch giá trị trung bình – SMD)
Trên 1.00

Rất lớn

0.800  1.00

Lớn

0.50  0.79

Trung bình

0.20  0.49

Nhỏ

Nhỏ hơn 0.20

Rất nhỏ

24



PHỤ LỤC 2. ĐỀ KIỂM TRA SAU TÁC ĐỘNG

ĐỀ KIỂM TRA MƠN TIN 10
Thời gian làm bài: 45 phút(khơng kể thời gian giao đề)
Câu 1: Thiết bị chính trong máy tính thực hiện và điều khiển việc thực hiện chương trình là:
A. Bộ nhớ trong
B. Bộ xử lý trung tâm C. Bộ nhớ ngoài D. Thiết bị vào
Câu 2: Phát biểu nào sau về ROM là đúng?
A. ROM là bộ nhớ trong chỉ cho phép đọc dữ liệu
B. ROM là bộ nhớ ngoài
C. ROM là bộ nhớ trong cho phép đọc và ghi dữ liệu
D. Dữ liệu trong ROM bị mất khi tắt máy hay ngắt nguồn điện
Câu 3: Màn hình cảm ứng của máy tính xách tay là:
A. Đồng thời là thiết bị vào và thiết bị ra
B. Thiết bị vào
C. Thiết bị ra
D. Bộ nhớ ngoài
Câu 4: Thuật tốn khơng có tính chất nào sau đây:
A. Tính dừng
B. Tính xác định
C. Tính ngắn gọn, dễ hiểu
D.Tính đúng đắn
Câu 5: Đối tượng nào không dùng khi biểu diễn thuật tốn bằng sơ đồ khối:
A. Hình chữ nhật
B. Hình thoi
C. Hình ơ van
D. Hình tam giác
Câu 6: Trong biểu diễn thuật toán bằng liệt kê, cách viết ab được hiểu là:
A. b được gán giá trị bằng a
B. a được gán giá trị bằng b

C. Tráo đổi giá trị giữa a và b
D. so sánh xem a và b có bằng nhau
không
Câu 7: Cho dãy số: 5, 2, 45, 21, 67, 12, 99, 86, 24, 75, 96, 36, thực hiện thuật tốn tìm
giá trị lớn nhất thì tại thời điểm i=6, giá trị max là:
A. 12
B. 96
C. 67
D. 99
Câu 8: Cho dãy số: 5, 2, 45, 21, 67, 12, 99, 86, 24, 75, 96, 36, thực hiện thuật tốn tìm
giá trị lớn nhất, khi thuật tốn kết thúc, i có giá trị là:
A. 7
B. 13
C. 12
D. 11
Câu 9: Thực hiện thuật tốn kiểm tra tính ngun tố với N=77, khi thuật tốn kết thúc, ta phải
kiểm tra tính chia hết của N/i bao nhiêu lần?
A. 7
B. 6
C. 10
D. 11
Câu 10: Thực hiện thuật tốn kiểm tra tính ngun tố với N=41, ta kết luận 41 nguyên tố khi:
A. i=7
B. i=6
C. 41 không chia hết cho 6
D. 41 không chia hết cho 7
Câu 11: Thực hiện thuật toán sắp xếp bằng phương pháp tráo đổi trên dãy số gồm 10 phần tử:
12, 2, 10, 6, 14, 16, 20, 14, 24, 8, thì sau lần duyệt thứ 2, dãy số thu được sẽ là:
A. 2, 6, 10, 12, 14, 14, 16, 8, 20, 24
B. 2, 6, 8, 10, 12, 14, 14, 16, 20, 24

C. 2, 10, 12, 6, 14, 16, 20, 14, 24, 8
D. 12, 2, 10, 6, 14, 16, 20, 14, 8, 24
Câu 1: Thực hiện thuật tốn tìm kiếm tuần tự trên dãy số: 12, 2, 10, 6, 14, 16, 20, 17, 24,
8, với K=17, khi thuật toán kết thúc thì i mang giá trị:
A.1
B. 7
C. 8
D. 9
Câu 13: Thực hiện thuật tốn tìm kiếm tuần tự trên dãy số: 12, 2, 10, 6, 14, 16, 20, 17,
24, 8, với K=23, khi thuật tốn kết thúc thì i mang giá trị:
A.1
B. 10
C. 11
D. 9
Câu 14: Thực hiện thuật tốn tìm kiếm nhị phân trên dãy số: 4, 8, 10, 12, 18, 42, 44, 60,
62, 66, với K=42, khi thuật toán kết thúc thì Dau và Cuoi mang gia tri là:
A. Dau=6 và Cuoi=7
B. Dau=6 và Cuoi=6
25


×