Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) phát huy tính tích cực của học sinh qua việc sử dụng phiếu học tập trong dạy học phần di truyềnsinh học lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.54 KB, 30 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRUNG TÂM GDTX TAM ĐẢO

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
CẤP: CƠ SỞ

; TỈNH:

Tên sáng kiến kinh nghiệm:

"PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH QUA VIỆC
SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC
PHẦN DI TRUYỀNSINH HỌC LỚP 12"

Mơn/nhóm mơn : SINH HỌC
Tổ bộ mơn

: KHOA HỌC TỰ NHIÊN



:

Người thực hiện : LA THỊ HẠNH
Điện thoại

: 0976.076.383

Email

:




Tam Đảo, năm 2016


MỤC LỤC
Trang

Phần I: Mở đầu
1. Tên đề tài
2. Lí do chọn đề tài
3. Mục đích nghiên cứu
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
5. Các phương pháp nghiên cứu
6. Đối tượng và thời gian nghiên cứu
Phần II: Nội dung
I. Cơ sở lí luận
1. Khái niệm phiếu học tập
2. Vai trò phiếu học tập
3. Các loại phiếu học tập
4. Cấu trúc phiếu học tập:
5. Xây dựng phiếu học tập
6. Sử dụng phiếu học tập
II. Thực trạng dạy học:
1. Nghiên cứu thực trạng
1.1. Thuận lợi
1.2. Khó khăn
2. Xác định thực trạng nhằm làm cơ sở thực tiễn
III. Các biện pháp sử dụng PHT trong dạy phần Di Truyền học
của sinh học 12

1. Biện pháp chung
1.1. Sử dụng PHT để hình thành kiến thức mới:
1.2. Sử dụng PHT để phát triển kĩ năng quan sát
1.3. Sử dụng PHT để phát triển kĩ năng so sánh
1.4. Sử dụng PHT để phát triển kĩ năng quy nạp, khái quát hoá
1.5. Sử dụng PHT để phát triển kĩ năng suy luận đề xuất giả thuyết
1.6. Sử dụng PHT để hồn thiện, hệ thống hố kiến thức
2. Biện pháp cụ thể
2.1. Xây dựng Hệ thống phiếu học tập
2.2. Giáo án thực nghiệm
IV. Kết quả đạt được
V. Bài học kinh nghiệm
Phần II: Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận
2. Kiến nghị
Tài liệu tham khảo

3
4
4
4
5
6
6
6
7
7
7
8
9

10
11
11
11
11
11
12
13
13
13
13
13
13
13
14
14
14
17
24
25
26
26
27
28
3


CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
Phiếu học tập
Học sinh

Giáo viên chủ nhiệm
Phương pháp dạy học
Sách giáo khoa
Sinh học 12
Giáo viên
Trung học phổ thông
Giáo viên bộ môn
Đột biến
Nhiễm sắc thể

PHT
HS
GVCN
PPDH
SGK
SH12
GV
THPT
GVBM
ĐB
NST

PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Hiện nay Bộ Giáo dục và Đào tạo đang tiến hành đổi mới tồn diện
về giáo dục ở các cấp học, trong đó có cấp trung học phổ thơng (THPT)
nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong giáo dục và đào tạo.
Công cuộc đổi mới này liên quan đến nhiều lĩnh vực như đổi mới
chương trình, đổi mới sách giáo khoa, đổi mới thiết bị dạy và học, đổi mới

phương pháp dạy và học, đổi mới quan niệm và cách thức kiểm tra đánh
giá, đổi mới quản lí… Ngành giáo dục thường xuyên tổ chức tập huấn cho
4


giáo viên nhằm thống nhất giữa chương trình dạy phù hợp với các đối
tượng học mà vẫn đảm bảo được các nội dung đưa ra trong chuẩn kiến
thức – kĩ năng.
Đào tạo thế hệ trẻ trở thành những người năng động sáng tạo, độc lập
tiếp thu tri thức là một vấn đề mà nhiều nhà giáo dục đã và đang quan tâm
trong giai đoạn lịch sử hiện nay. Đổi mới phương pháp dạy học được hiểu
là tổ chức các hoạt động tích cực cho người học. Từ đó khơi dậy và thúc
đẩy lịng ham muốn, phát triển nhu cầu tìm tòi, khám phá, chiếm lĩnh trong
tự thân của người học từ đó phát triển, phát huy khả năng tự học của họ.
Trước vấn đề đó người giáo viên cần phải khơng ngừng tìm tịi khám phá,
khai thác, xây dựng hoạt động, vận dụng, sử dụng phối hợp các phương
pháp dạy học trong các giờ học sao cho phù hợp với từng kiểu bài, từng
đối tượng học sinh, xây dựng cho học sinh một hướng tư duy chủ động,
sáng tạo.
Trong những năm học vừa qua, dạy học theo hướng tích cực hoạt
động của học sinh đã và đang được tăng cường áp dụng để đáp ứng với cấu
trúc sách giáo khoa theo chương trình đổi mới, đặc biệt là ở bậc học THPT.
Mỗi giáo viên phải tự tìm ra một phương pháp dạy học tích cực phù hợp
với mơn học và phù hợp đối tượng học sinh cụ thể của mình. Quan điểm
dạy học tích cực chi phối đến tồn bộ tiến trình dạy học: Từ việc xây dựng
mục tiêu, nội dung đến lựa chọn cách thức tổ chức dạy học. Người học
phải nâng cao được năng lực tự học, tự nghiên cứu, tự phát triển và có khả
năng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của giáo viên và của xã hội
Trong tình hình hiện nay, nền kinh tế đang phát triển cùng với sự
phát triển của xã hội thì khoa học công nghệ cũng phát triển mạnh mẽ. Xã

hội địi hỏi người có học vấn hiện đại khơng chỉ có khả năng lấy ra từ trí
nhớ các tri thức dưới dạng có sẵn đã lĩnh hội được ở nhà trường phổ thơng
mà cịn phải có năng lực chiếm lĩnh, sử dụng các tri thức mới một cách độc
lập, khả năng đánh giá các sự kiện, các tư tưởng các hiện tượng mới một
cách thông minh, sáng suốt trong cuộc sống, trong lao động và trong quan
hệ với mọi người.
Chính vì vậy, đứng trước nhu cầu tất yếu của xã hội, ngành giáo dục
phải đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh là yêu
cầu cấp bách của thời đại, là xu thế tất yếu khách quan. Bởi vậy, vấn đề đặt
ra của ngành giáo dục trong giai đoạn hiện nay là phải đổi mới phương
pháp dạy học theo hướng đề cao vai trò chủ thể hoạt động của học sinh
trong học tập là yêu cầu cấp thiết của sự nghiệp giáo dục hiện nay và hoàn
toàn phù hợp với xu thế phát triển của thế giới.
Sinh học 12 (ban cơ bản) nói chung và phần Di Truyền học của sinh
học 12 (ban cơ bản) nói riêng mang tính thực tiễn, ứng dụng thực tế cao,
5


nội dung kiến thức không dài, rất thuận lợi cho hoạt động thảo luận nhóm
học sinh trong q trình dạy học.
Thực tế, trong quá trình dạy học, khi áp dụng các phương pháp dạy
học tích cực sẽ nảy sinh vấn đề: Học sinh ở mức khá, giỏi thì hứng thú học
tập; học sinh ở mức trung bình, yếu, kém gặp nhiều khó khăn khi tiếp cận
tri thức. Một trong những phương pháp giúp học sinh trung bình, yếu, kém
hồ nhập vào tập thể trong quá trình dạy - học là tổ chức hoạt động nhóm
để các học sinh được trao đổi, học hỏi lẫn nhau, giúp nhau cùng tiến bộ,
cùng lĩnh hội tri thức.
Qua thực tế tiếp xúc những giờ dạy về các bài này cho thấy nhiều giờ
dạy một số giáo viên tuy có sử dụng phiếu học tập nhưng còn lúng túng về
phương pháp sử dụng phiếu học tập, do đó gặp nhiều khó khăn trong việc

đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, đặc biệt là tổ chức các hoạt động
nhận thức cho học sinh.
Từ những lý do nêu trên và mong muốn góp phần bé nhỏ của mình
vào việc tìm tịi các biện pháp thích hợp nhằm tổ chức học sinh học tập tích
cực, tự lực trong dạy học Sinh học và để nâng cao chất lượng dạy học phần
Di Truyền học của sinh học 12 , tơi chọn đề tài : "PHÁT HUY TÍNH
TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH QUA VIỆC SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP
TRONG DẠY HỌC PHẦN DI TRUYỀN SINH HỌC LỚP 12"

3. Mục đích nghiên cứu:
Gây hứng thú cho học sinh khi học tập, giúp học sinh mở rộng và
nâng cao nhận thức về vấn đề đang học.
Làm cho học sinh có động cơ học tập đúng đắn, chủ động tích cực
sáng tạo trong quá trình học tập đồng thời hình thành thái độ phê phán
trong học tập, thái độ bảo vệ ý kiến của mình.
Xây dựng phương pháp học tập khoa học, hiện đại, có hiệu quả cao
Giúp học sinh tự điều khiển quá trình nhận thức của mình
Sinh học 12 (ban cơ bản) nói chung và phần Di Truyền học của sinh
học 12 (ban cơ bản) nói riêng sẽ củng cố và nâng cao thế giới quan khoa
học, làm cho học sinh khám phá các sinh vật xung quanh và khám phá bản
thân....; Bồi dưỡng cho các em lòng yêu quý thiên nhiên, mơi trường, có ý
thức lao động sản suất, bảo vệ thiên nhiên, tránh xa tệ nạn xã hội và sửa
các thói hư, tật xấu của bản thân.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Hệ thống hoá cơ sở lý luận về sử dụng phiếu học tập trong dạy học
Sinh học.
Phân tích đặc điểm nội dung phần Di Truyền học của sinh học 12 .
Xác định thực trạng việc sử dụng phiếu học tập trong dạy học phần
Di Truyền học của sinh học 12.
6



Xác định các biện pháp sử dụng phiếu học tập trong phần Di Truyền
học của sinh học 12.
Thực nghiệm việc sử dụng phiếu học tập trong dạy học phần Di
Truyền học của sinh học 12.
5. Các phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Nghiên cứu các tài liệu, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước về giáo
dục, các tài liệu bài viết đề cập đến vấn đề sử dụng phiếu học tập nhằm làm
cơ sở lý thuyết cho đề tài.
- Phương pháp điều tra:
Trực tiếp điều tra: Tôi điều tra trực tiếp bằng cách dự giờ, trao đổi
với một số giáo viên dạy Sinh học ở trong trường và trường bạn nhằm xác
định thực trạng sử dụng phiếu học tập và hiệu quả của việc sử dụng đó.
- Thực nghiệm sư phạm:
Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra có hiệu quả về biện
pháp sử dụng phiếu học tập đã đề xuất.
Xử lí các số liệu bằng thống kê toán học.
Sử dụng các tham số theo tỷ lệ %.
6. Đối tượng và thời gian nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 12 Trung tâm GDTX&DN Tam
Đảo
Thời gian thực hiện: năm học , 2014-2015; 2015-2016

7


PHẦN II : NỘI DUNG


I. Cơ sở lí luận:
Chiến lược phát triển giáo dục năm 2001- 2010 ( ban hành theo
quyết định số 201/ 2001/ QĐ- TTg ngày 28 tháng 12 năm 2001 của thủ
tướng chính phủ): ở mục 5.2 ghi rõ: “đổi mới và hiện đại hoá phương pháp
giáo dục. Chuyển từ việc truyền thụ tri thức thụ động: Thầy giảng, trò ghi
sang hướng dẫn người học chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri
thức; dạy cho người học phương pháp tự học, tự thu nhận thông tin một
cách có hệ thống và có tư duy phân tích, tổng hợp; phát triển năng lực của
mỗi cá nhân; tăng cường tính chủ động, tính tự chủ của học sinh, sinh viên
trong quá trình học tập .........”
Điều 24.2. Luật giáo dục quy định: “Phương pháp giáo dục phổ
thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của học sinh; phù hợp
với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học,
rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Từ thực tiễn đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực đã
khiến mốiquan hệ thầy - trị trong nhà trường bắt đầu có sự thay đổi. Vị trí
trung tâm của người thầy giáo khơng cịn ở nghĩa nguyên thuỷ và đã bắt
đầu dịch chuyển sang học sinh. Thầy giáo không chỉ đơn thuần truyền thụ
kiến thức cho học trò tiếp nhận mà còn là sự phản ảnh trở lại của trị. Trong
thời đại bùng nổ thơng tin, khi học sinh có nhiều kênh tiếp nhận thơng tin
thì trường học phải là kênh duy nhất truyền đạt kiến thức một cách có hệ
thống, trong đó, thầy giáo đóng vai trị là người hướng dẫn. Trên quan
điểm như vậy, khoảng vài năm trở lại đây, trung tâm GDTX&DN Tam Đảo
, tổ Sinh học đã khuyến khích mọi học sinh phải đọc trước sách giao khoa,
nghiên cứu bài mới, phát phiếu học tập và hướng dẫn HS xây dựng phiếu
học tập theo nội dung đã hướng dẫn trước khi đến lớp để có thể hình dung
trước những khái niệm, kiến thức sẽ phải tiếp thu và khắc sâu. Điều này
góp phần giúp các em có khả năng diễn đạt bằng ngơn ngữ nói một cách có
hệ thống, tự tin khi trình bày trước tập thể, đồng thời cũng là cách để kiểm

tra mức độ vận dụng của học sinh , tạo cơ hội để các em tham gia cải tiến
giờ dạy có chất lượng cao hơn.
Thiết kế và hướng dẫn học sinh sử dụng phiếu học tập là một hướng
dạy học tạo môi trường học tập thân thiện, rèn luyện kĩ năng hoạt động
nhóm, là nổi bật vai trị trung tâm của học sinh trong một tiết học, phát
huy tối đa tính tích cực của học sinh trong việc tham gia xây dựng nội
dung bài học theo từng bài, chương, ơn tập thi học kì và đặc biệt hơn nữa
là phát huy được kĩ năng tóm tắc kiến thức, tư duy logic của học sinh.
8


1. Khái niệm phiếu học tập:
Về khái niệm phiếu học tập, tác giả PGS.TS. Nguyễn Đức Thành đã
xây dựng khái niệm như sau: "Để tổ chức các hoạt động của học sinh,
người ta phải dùng các phiếu hoạt động học tập gọi tắt là phiếu học tập.
Còn gọi cách khác là phiếu hoạt động hay phiếu làm việc. Phiếu học tập là
những tờ giấy rời, in sẵn những công tác độc lập hay làm theo nhóm nhỏ,
được phát cho học sinh để học sinh hoàn thành trong một thời gian ngắn
của tiết học. Trong mỗi phiếu học tập có ghi rõ một vài nhiệm vụ nhận
thức nhằm hướng tới hình thành kiến thức, kĩ năng hay rèn luyện thao tác
tư duy để giao cho học sinh ".
Nội dung hoạt động được ghi trong phiếu có thể là tìm ý điền tiếp
hoặc tìm thơng tin phù hợp với u cầu của hàng và cột, hoặc trả lời câu
hỏi. Nguồn thông tin để học sinh hồn thành phiếu học tập có thể từ tài liệu
giáo khoa, từ hình vẽ, từ các thí nghiệm, từ mơ hình, mẫu vật hoặc sơ đồ
hoặc từ những mẩu tư liệu được giáo viên giao cho mỗi học sinh sưu tầm
trước khi học.
Vậy theo tôi, phiếu học tập về mục tiêu nó là một trong những cơng
cụ cá thể hoá hoạt động học tập của học sinh , là công cụ hữu hiệu trong
việc xử lý thông tin ngược.

2. Vai trò phiếu học tập:
Phiếu học tập giúp học sinh biết cách diễn đạt ý tưởng của mình
bằng ngơn ngữ của chính mình khi nghiên cứu một nội dung sinh học
thành một hệ thống kiến thức hoàn chỉnh.
Khi sử dụng PHT sẽ rèn luyện cho học sinh các kĩ năng, thao tác hoạt
động, phát huy năng lực độc lập nâng cao tinh thần trách nhiệm của học sinh
trong học tập, rèn cho học sinh phương pháp tư duy khái qt có khả năng
chuyển tải thơng tin ở mức độ cao hơn. Quan trọng hơn cả là giúp học sinh
vừa chiếm lĩnh kiến thức, vừa nắm vững phương pháp tái tạo cho bản thân
kiến thức đó, phát triển năng lực tự học và thói quen tự học, sáng tạo, giúp
học sinh có thể tự học suốt đời - đây là một trong những yêu cầu căn bản của
lý luận dạy học nói riêng.
Theo tác giả PGS. TS. Nguyễn Đức Thành : "Phiếu học tập có ưu
thế hơn câu hỏi, bài tập ở chỗ muốn xác định một nội dung kiến thức nào
đó thoả mãn nhiều tiêu chí hoặc xác định nhiều nội dung từ các tiêu chí
khác nhau, nếu diễn đạt bằng câu hỏi thì dài dịng. Ta có thể thay bằng
một bảng có các tiêu chí thuộc các cột, các hàng khác nhau. Học sinh căn
cứ vào tiêu chí ở cột và hàng để tìm ý điền vào ô trống cho phù hợp. Như
vậy giá trị lớn nhất của phiếu học tập là với nhiệm vụ học tập phức tạp
được định hướng rõ ràng, diễn đạt ngắn gọn bằng một bảng gồm có các
hàng, cột ghi rõ các tiêu chí cụ thể".
Theo tơi, phiếu học tập có vai trị: thơng tin được truyền nhanh (bằng
thị giác) và lưu giữ trong óc học sinh lâu hơn. Với thời gian định lượng
9


được tính tốn sẵn học sinh có thời gian suy nghĩ, thảo luận lâu hơn. Ngoài
ra phiếu học tập dễ động viên đa số học sinh tích cực hoạt động, học sinh
có thể phát hiện được năng lực tiềm ẩn, cảm xúc của mình để xây dựng sự
say mê mơn học, đồng thời phiếu học tập tiết kiệm được thời gian trên lớp

của giáo viên chủ động hoàn thành tiết học.
Trong dạy học truyền thống giáo viên là trung tâm hoạt động, trong
một giờ học hoạt động của giáo viên chiếm phần lớn, giáo viên trình bày
giảng giải biểu diễn thí nghiệm, phân tích tổng hợp minh hoạ .v.v. cịn học
sinh thì ngồi nghe ghi chép, nhìn quan sát một cách thụ động, khi giáo viên
nêu những câu hỏi thì học sinh trả lời, nhưng chỉ có một vài học sinh được
hoạt động vì thời gian có hạn cịn hầu hết học sinh ngồi nghe câu trả lời
của các bạn của giáo viên. Vì vậy khơng được hoạt động, khơng được rèn
luyện kĩ năng và bộc lộ kĩ năng hoạt động, ảnh hưởng đến tính tích cực
hoạt động của học sinh. Giáo viên chỉ đánh giá thông qua gọi kiểm tra và ở
một số học sinh hay trả lời câu hỏi.
Bằng việc sử dụng các phiếu học tập, chuyển hoạt động của giáo viên
từ trình bày, giảng giải, thuyết minh sang hoạt động hướng dẫn, chỉ đạo. Mọi
học sinh được tham gia hoạt động tích cực, khơng cịn hiện tượng thụ động
nghe giảng.
Như vậy bằng việc hoàn thành phiếu học tập, học sinh tự đánh giá được
hoạt động tích cực, tạo được hứng thú trong giờ học, kích thích tư duy của
học sinh.
Khi dùng phiếu học tập, giáo viên có thể kiểm sốt đánh giá được
trình độ của học sinh và từ đó có những điều chỉnh kịp thời cho phù hợp
với đối tượng và tăng hiệu quả dạy học.
3. Các loại phiếu học tập:
Trong dạy học sinh học ta thường sử dụng nhiều dạng phiếu khác
nhau, tuỳ mục tiêu đặt ra cũng như đặc điểm nội dung từng bài mà lựa
chọn dạng phiếu học tập cho phù hợp.
Giáo viên nên tự biên soạn những phiếu học tập rồi nhân bản bằng
cách phôtô phát cho cả lớp hay cho một nhóm học sinh theo yêu cầu sư
phạm của tiết học. Nếu giáo viên có trình độ và kinh nghiệm thì những
phiếu do giáo viên tự biên soạn này có thể đáp ứng đúng nhu cầu và sát với
trình độ học sinh của mình hơn những phiếu học tập do các chuyên gia

biên soạn để sử dụng chung cả nước.
Dưới đây là một số dạng phiếu học tập.
3.1 Loại phiếu hình thành kiến thức:
Dạng 1: Nghiên cứu thơng tin để tìm ý phù hợp điền vào ô trống trong một
đoạn kiến thức.
Dạng phiếu 1 có ưu điểm là rèn luyện học sinh biết cách đọc thơng
tin tóm tắt tìm ra ý chính. Sau khi hồn thành phiếu, kiến thức được tóm tắt
10


và hệ thống hoá. Dạng này thường sử dụng với những kiến thức được trình
bày bằng kênh chữ trong Sách giáo khoa.
Dạng 2: Tìm ý cơ bản và xác định quá trình phát triển của nội dung
Dạng thứ 2 này có vai trị lớn trong việc rèn luyện khả năng phát
hiện kiến thức quan trọng và tìm ra mối quan hệ của các kiến thức thành
phần, chỉ ra sự phát triển của kiến thức và diễn đạt bằng hình vẽ nên chính
xác hơn.
Dạng 3: Tóm tắt và chỉ ra sự phát triển của kiến thức
Dạng phiếu 3 giúp HS biết cách đọc thơng tin, tóm tắt tìm ra ý chính.
Sau khi hồn thành phiếu, kiến thức được tóm tắt và hệ thống hoá.
3.2. Loại phiếu phát triển năng lực nhận thức:
Việc phân chia loại phiếu hình thành kiến thức và phát triển năng lực
nhận thức chỉ là lấy mục đích nào đó làm chính. Thực chất khơng có loại
phiếu nào chỉ hình thành kiến thức mà khơng rèn luyện kĩ năng tư duy và
ngược lại. Trong mục này chỉ với dụng ý lấy tiêu chí phát triển "kĩ năng nhận
thức" làm mục tiêu nổi hơn.
Ngoài những dạng phiếu học tập đã nêu ở trên, để nghiên cứu tài liệu
mới, củng cố, ơn tập ta cũng có thể dùng phiếu học tập nhưng ở dạng tổng
hợp hơn. Nghĩa là trong một tờ giấy rời được xây dựng một số hoạt động
nhằm tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá, mở rộng một số kiến thức.

4. Cấu trúc phiếu học tập:
+ Thành phần cấu tạo của phiếu học tập:
Về giá trị dạy học, thì phiếu học tập là tài liệu hướng dẫn học, nghĩa
là hướng dẫn học sinh trình tự thực hiện các thao tác, để tìm ra được kết
quả học tập. Do vậy thành phần cấu tạo của phiếu học tập phải là:
- Phần dẫn hay là dẫn dắt.
- Phần hoạt động hay là các công việc thực hiện.
- Thời gian hồn thành.
- Đáp án (Sẽ có ở phần riêng)
+ Phần dẫn: Vừa là điều kiện cho, vừa chỉ dẫn nguồn thơng tin cần
sử dụng. Điều kiện cho cịn là những thơng số cần thoả mãn khi tìm ra lời
giải.
+ Phần hoạt động:
Các thao tác thực hiện hoạt động "Chọn ý điền vào ô trống" là:
- Đọc nội dung mục, bài trong sách giáo khoa.
- Đối chiếu điều kiện ghi ở cột và hàng
- Chọn nội dung thích hợp
- Ghi ý đúng vào ô trống
Các thao tác nêu trên phải thực hiện được trong khoảng thời gian
nhất định. Tuỳ khối lượng cơng việc mà định thời gian, có thể là 5 phút, 10
phút, 15 phút, cũng có thể kéo dài hơn.
5. Xây dựng phiếu học tập:
11


Bước 1. Lựa chọn vấn đề học tập :
- Xác định mục tiêu của phiếu học tập.
- Nội dung trọng tâm của bài : kiến thức mới hoặc củng cố.
Bước 2. Dự tính khả năng hồn thành của học sinh :
- Để không cháy giáo án, giáo viên buộc phải dự tính được khả năng

hồn thành của học sinh để có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp.
Bước 3. Phương pháp thể hiện :
- Phiếu học tập được sử dụng trong hoạt động nhóm hay hoạt động độc
lập của học sinh. Thông qua các hoạt động : quan sát, phân tích, so sánh,…
Lưu ý :
- Thời gian làm việc vừa phải.
- Đối với học sinh khá - giỏi chỉ cần nêu vấn đề.
- Đối với học sinh trung bình và yếu thì cần chuẩn bị thêm câu hỏi phụ.
- Cần phải tính đến các phương tiện thiết bị, kèm theo.
6. Sử dụng phiếu học tập:
Bước 1.
- Phân nhóm và phát phiếu cho từng nhóm.
- Giới thiệu, nêu yêu cầu, cách thức làm việc và thời gian hoàn thành
phiếu.
Bước 2.
- Học sinh hoàn thành phiếu học tập.
- Giáo viên bao quát lớp và hướng dẫn đối với những nhóm yếu.
Bước 3.
Báo cáo kết quả hoạt động của nhóm.

II. Thực trạng dạy học:
1. Nghiên cứu thực trạng
1.1. Thuận lợi
Đội ngũ giáo viên đạt chuẩn, nhiệt tình, thân thiện, ln quan tâm
giúp đỡ học sinh đặc biệt là học sinh yếu kém.
Được sự quan tâm, phối hợp của Ban giám đốc cùng các đồn thể.
Đặc thù mơn học gần gũi, có thể vận dụng giải thích các vấn đề trong
thực tế.
Trung tâm có cơ sở vật chất khá khang trang, trang thiết bị phục vụ
tương đối đầy đủ giúp cho việc dạy và học đạt kết quả tốt.

Đối với học sinh lớp 12, các em cũng đã trưởng thành nên ý thức,
động cơ học tập tương đối cao.
1.2. Khó khăn
Nhà trường cịn khó khăn về cơ sở vật chất, chủ yếu học văn hố vào
buổi sáng cịn chiều các em học các mơn nghề
Đa số giáo viên việc đầu tư thời gian và cơng sức cho chuẩn bị bài
giảng cịn hạn chế.
12


Bề dày kinh nghiệm của một số giáo viên của trường chưa cao, việc
dự giờ thăm lớp còn hạn chế do bị động về thời gian.
Một số giáo viên còn chưa sử dụng PHT để phát huy năng lực độc
lập trong quá trình dạy học. Một số giáo viên khác có sử dụng PHT nhưng
khơng thường xun và thường chỉ sử dụng trong khâu củng cố hoàn thiện
kiến thức hoặc khâu kiểm tra đánh giá hoặc chỉ sử dụng vào việc tái hiện
kiến thức chưa đạt được khả năng tự lực, độc lập làm việc của học sinh
trong việc tìm kiến thức mới.
Về phía học sinh: Học sinh học chương trình chính khố vào buổi
sáng nên thời gian tự học ít và việc đầu tư ít thời gian cho việc học ở nhà,
do đó kết quả khơng cao.
Cịn một bộ phận các em khơng xác định được mục đích của việc
học, hay nghỉ học vào lớp không chịu chú ý chun tâm vào việc học, về
nhà thì khơng xem bài, khơng chuẩn bị bài, cứ đến giờ học thì cắp sách đến
trường.
Đối tượng học sinh yếu có những khác biệt về cách nhận thức, hồn
cảnh gia đình, kinh tế, lười học hoặc thiếu sự quan tâm của cha mẹ,...
Những điều này đã ảnh hưởng nhiều đến vấn đề học tập của học sinh, từ đó
dẫn đến các em chán nản việc học, và hỏng kiến thức.
Đặc điểm của trung tâm là ở vùng núi, vùng sâu vùng xa nên điều

kiện đi học của học sinh khó khăn, nhà xa trường,
Học sinh của trường có chất lượng đầu vào thấp so với toàn tỉnh, nên
tiếp cận với phương pháp dạy học tích cực ban đầu gặp nhiều khó khăn.
giáo viên vẫn còn gặp lúng túng khi lựa chọn phương pháp dạy học tích
cực phù hợp với trình độ của học sinh.
2. Xác định thực trạng nhằm làm cơ sở thực tiễn
+ Tầm quan trọng của PHT
Trong quá trình giảng dạy để cho bài giảng thêm phong phú và có
tính thuyết phục cao, GV thường sử dụng các phương tiện trực quan để dạy
học như: bản đồ, các dụng cụ thí nghiệm,…Trong đó PHT là phương tiện
hữu hiệu có tính khả thi ở nhiều bài giảng khác nhau nên đã có nhiều GV
được điều tra có sử dụng PHT.
+ Hình thức sử dụng PHT
Đa số GV sử dụng PHT vào việc ra bài tập và giảng bài mới, củng cố
bài, chương, phần, một số GV còn dùng PHT để mở bài và ngoại khoá.
Như vậy, GV đã sử dụng PHT vào nhiều khâu trong quá trình dạy học.
+ Mức độ sử dụng PHT
Phần lớn các thầy cô thường xuyên sử dụng PHT vì nhận thấy trong
q trình giảng dạy PHT đã góp phần phát huy tính tích cực của HS, giúp
bài học trở nên đa dạng và hấp dẫ hơn. Nhưng bên cạnh đó có một số GV ít
sử sử dụng PHT có lẽ do chưa thấy hết hiệu quả của PHT.
+ Nguồn PHT mà GV sử dụng
13


Đa số PHT mà GV sử dụng là do GV tự biên soạn hoặc có trong
SGK, trong tài liệu tham khảo.

III. Các biện pháp sử dụng PHT trong dạy phần Di Truyền học của
sinh học 12 :

1. Biện pháp chung
1.1. Sử dụng PHT để hình thành kiến thức mới:
Trong khi hình thành kiến thức mới, học sinh cần được rèn luyện các
thao tác trong từng hoạt động học tập. Kết quả hoạt động chính là những
vấn đề cần học. Do vậy khi sử dụng PHT nên phát PHT cho học sinh sau
khi viết đề mục của bài lên bảng.
Để giúp học sinh nắm vững nhiệm vụ cần giải quyết được ghi trong
PHT, nên có thời gian cho học sinh tự nghiên cứu và nhận thức ra được
nhiệm vụ học tập, nếu có thắc mắc hay có điều gì chưa rõ, giáo viên cần
hướng dẫn, sau đó để học sinh tự lực hay theo nhóm hồn thành cơng việc
được giao. Trước khi giáo viên tổng kết nên để một vài học sinh tự báo cáo
kết quả và học sinh ở nhóm khác tham gia, góp ý. Nếu học sinh làm đúng,
giáo viên tuyên dương và lấy đó là kết luận bài học, giáo viên chỉ nói điều
nào chưa đúng, chưa đủ.
1.2. Sử dụng PHT để phát triển kĩ năng quan sát:
Khi quan sát hình vẽ có nhiều chi tiết hoặc quan sát thiên nhiên có
nhiều hiện tượng đồng thời xảy ra, nhưng cần nghiên cứu 1 hiện tượng
trong đó, giáo viên phải rèn luyện cho học sinh có kĩ năng quan sát và nhận
biết, ta thường dùng PHT để học sinh tìm tịi kiến thức qua quan sát.
Khi đi sâu nghiên cứu một nội dung nào đó cần phân tích, nếu giáo
viên khơng u cầu học sinh cần phân tích nội dung gì thì học sinh khó mà
rút ra kết luận. Trong trường hợp này giáo viên yêu cầu đọc thông tin,
trong SGK rồi từ đó phân tích nội dung nghiên cứu.
1.3. Sử dụng PHT để phát triển kĩ năng so sánh:
Nhiều khi nghiên cứu 1 vấn đề mà chứa đựng nhiều nội dung, muốn
phân biệt chúng người học không dễ gì xác định được điểm giống nhau và
khác nhau đó. Do vậy giáo viên cần định hướng cho người học bằng 1 yêu
cầu thông qua PHT.
1.4. Sử dụng PHT để phát triển kĩ năng quy nạp, khái quát hoá:
Để học sinh hoạt động tích cực, tự lực trong học tập, ngoài các kĩ

năng giảng dạy
giáo viên cần xác định mục tiêu dạy học cụ thể, để từ mục tiêu cụ
thể mà sử dụng PHT phù hợp để học sinh nắm vững kiến thức, kĩ năng và
phát triển năng lực nhận thức.
14


Để học sinh phát triển kĩ năng quy nạp, khái qt hố kiến thức ta có
thể sử dụng PHT sau:
1.5. Sử dụng PHT để phát triển kĩ năng suy luận đề xuất giả thuyết:
Trong những nội dung cần nghiên cứu, để giúp học sinh tìm ra kiến
thức mới bằng kĩ năng suy luận, đề xuất giả thuyết thì giáo viên phải gợi ý
định hướng cho học sinh bằng PHT
1.6. Sử dụng PHT để hồn thiện, hệ thống hố kiến thức:
Hồn thiện hệ thống hoá kiến thức thường thực hiện vào cuối chương
hay cuối một chủ đề lớn. Do vậy học sinh phải được chuẩn bị trước, mà
chuẩn bị trước tốt nhất là chuẩn bị theo PHT. Ta có thể cho từng học sinh
đủ số phiếu để hệ thống hoá được tồn bộ kiến thức khi ơn tập, học sinh tự
hồn thành ở nhà, đến lớp cho học sinh báo cáo bổ sung, cuối cùng giáo
viên tổng kết hệ thống làm nội dung học tập chính thức.
Sau khi học xong 1 chương hay 1 học kỳ, giáo viên hệ thống lại toàn
bộ kiến thức 1 cách khái quát nhằm cho học sinh thấy được bức tranh toàn
diện những nội dung đã học. PHT để hồn thiện, hệ thống hố kiến thức có
các yêu cầu sau:
- Yêu cầu học sinh lập bảng so sánh, phân tích, tổng hợp lập sơ đồ hệ
thống hoá kiến thức.
2. Biện pháp cụ thể:
2.1. Xây dựng Hệ thống phiếu học tập:
Bài 1: Gen, mã di truyền và q trình nhân đơi ADN
PHT: Q trình nhân đơi ADN

Nội dung
Q trình nhân đơi ADN
1. Ngun tắc
2. Diễn biến
3. Kết Quả
Bài 2: Phiên mã và dịch mã
PHT: Quá trình phiên mã và dịch mã
Nội dung
Phiên mã
1. Các yếu tố tham gia
2. Diễn biến
3. Kết quả

Dịch Mã

Bài 3: Điều ḥòa hoạt động của gen
1. Mơ hình cấu trúc Ơpêrơn
2. Điều hịa hoạt động của Ơpêrơn
3. Ức chế hoạt động của Ơpêrơn
Bài 4: Đột biến gen
PHT: Phân biệt các dạng đột biến gen:
Các dạng
Thay thế 1 cặp

Thêm 1 cặp

Mất 1 cặp
15



nuclêôtit

nuclêôtit

nuclêôtit

1. Cơ chế
2. Hậu Quả
PHT: Cơ chế phát sinh đột biến gen:
Nguyên nhân
Sự kết cặp không đúng Các tác nhân gây đột
trong nhân đôi ADN
biến
1. Cơ chế phát sinh
2. Hậu quả
Bài 5: Nhiễm sắc thể và đột biến cấu trúc NST
PHT: Các dạng đột biến cấu trúc NST
Dạng đột biến
Khái niệm
Hậu quả
1. Mất đoạn
2. Lặp đoạn
3. Đảo đoạn
4. Chuyển đoạn

Ví dụ

Bài 6: Đột biến số lượng nhiễm sắc thể
PHT: Đột biến số lượng nhiễm sắc thể
Dạng đột Khái niệm Các dạng


chế Hậu quả
biến
hình thành
1. Đột biến
lệch bội
2. Đột biến
đa bội

Ý nghĩa

Bài 8: Quy luật Menden: Quy luật phân ly
PHT: Quy luật phân li:
Nội dung
Quy luật phân li
1. Nội dung quy luật
2. Tỉ lệ kiểu hình F2
3. Cơ sở tế nào học
4. Ý nghĩa
Bài 10: Tương tác gen và tác động đa hiệu của gen
PHT:
Tên quy luật Nội dung
Cơ sở tế bào Điều
kiện Ý nghĩa
học
nghiệm đúng
1. Tương tác
bổ sung
2. Tương tác
cộng gộp

3. Tác động
đa hiệu của
16


gen
Bài 13: Ảnh hưởng của môi trường đến sự biểu hiện của gen
PHT: Điền mối quan hệ giữa gen và tính trạng bằng cách điền vào ơ trống trong
PHT sau theo nhóm:
Gen( ADN)
PHT: Sự tương tác giữa kiểu gen và mơi trường:
Nhiệt độ

Độ PH

Thức ăn

1. Ví dụ
2. Kiểu gen
Bài 18: Chọn giống vật nuôi và cây trồng dựa trên nguồn biến dị tổ hợp
PHT:
1. Khái niệm ưu thế lai
2. Cơ sở di truyền của ưu thế lai
3. Phương pháp tạo ưu thế lai
4. Thành tựu ứng dụng ở Việt Nam
Bài 19: Tạo giống bằng phương pháp gây đột biến và công nghệ tế bào
PHT:
Chỉ tiêu
Phương pháp gây
Công nghệ tế bào

đột biến
Công nghệ tế bào Công nghệ tế bào
thực vật
động vật
1. Đối tượng
2. Quy trình
3. Ưu- nhược điểm
4. Ý nghĩa
5. Thành tựu
Bài 20: Tạo giống bằng công nghệ gen
PHT: Các bước trong kĩ thuật chuyển gen
1. Tạo ADN tái tổ hợp
2. Đưa ADN tái tổ hợp vào trong tế
bào nhận
3. phân lập dòng tế bào chứa ADN tái
tổ hợp
Bài 22: Bảo vệ vốn gen di truyền của loài người và một số vấn đề xã hội của
di truyền học
PHT: Biện pháp bảo vệ vốn gen của nhà trường
1. Tạo môi trường sạch nhằm hạn chế các tác
nhân đột biến
2. Tư vấn di truyền và sàng lọc trước sinh
3. Liệu pháp gen
17


2.2. Giáo án thực nghiệm:
* Giáo án 1:
TIẾT 5 - BÀI 5: NHIỄM SẮC THỂ VÀ ĐỘT BIẾN CẤU TRÚC
NHIỄM SẮC THỂ

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Sau khi học xong bài này, học sinh phải:
1. Kiến thức:
- Mơ tả được hình thái, cấu trúc và chức năng của nhiễm sắc thể
- Nêu được các đặc điểm bộ nhiễm sắc thể đặc trưng của mỗi loài
- Nêu được khái niệm và nguyên nhân phát sinh đột biến cấu trúc nhiễm sắc
thể, mô tả được các loại đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể (NST) và hậu quả, ý
nghĩa của dạng đột biến này trong tiến hoá
2. Kĩ năng:
- Rèn luyện và phát triển năng lực suy luận, tư duy phân tích, so sánh và khái
quát hoá ở học sinh
3. Thái độ:
- Giáo dục quan điểm khoa học, giải thích được một số hiện tượng diễn ra
trong tự nhiên
4. Phát triển năng lực:
- Năng lực tự học
- năng lực giải quyết vấn đề và sang tạo
- Năng lực hợp tác
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
- Tranh vẽ 5.1; 5.2 trong SGK
- Bảng số lượng NST của 1 số loài.
- Tranh vẽ các dạng đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể (NST)
- Giáo án, SGK và các tài liệu tham khảo.
- Pht: Các dạng ĐB cấu trúc NST
Dạng ĐB
Khái niệm
Hậu quả và ý nghĩa
Ví dụ
1. Mất đoạn
2. Lặp đoạn

3. Đảo đoạn
4. Chuyển đoạn
III. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG
1. Ổn định, kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ: - Đột biến gen là gì? đột biến gen được phát sinh như thế
nào? hậu quả của đột biến gen
3. Nội dung bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung bài học

18


GV: Vật chất di truyền ở virut và sinh
vật nhân sơ là gì?
HS trả lời

GV: Hãy mơ tả đại cương về NST ở
sinh vật nhân thực? (vật chất cấu tạo,
tính chất đặc trưng, trạng thái tồn tại
trong tế bào xôma)
HS trả lời
GV: Yêu cầu HS quan sát hình 5.1 sgk
GV: Hãy mô tả cấu trúc hiển vi của
NST? Sự khác nhau về hình thái NST ở
tế bào chưa phân chia và khi tế bào ở
kì giữa nguyên phân?
HS trả lời
GV: Tại sao ADN rất dài lại có thể xếp
gọn trong nhân tế bào có kích thước

khá nhỏ của tế bào?
HS trả lời: NST co xoắn cực đại
GV: Yêu cầu HS quan sát hình 5.2 sgk
GV: Mơ tả các cấp độ xoắn của NST?
HS trả lời
GV: Hãy nêu những biến đổi hình thái
NST qua các kì phân bào?
HS: Dựa kt sh10 trả lời
GV: Dựa vào cấu trúc, hãy nêu chức
năng của NST? Tại sao NST lại có
được những chức năng đó?
HS trả lời
GV: Yêu cầu hs đọc thông tin mục II.
sgk
GV: Đột biến cấu trúc NST là gì?
Người ta phát hiện đột biến cấu trúc
NST bằng cách nào?
HS trả lời
GV: Treo tranh giới thiệu các dạng đột

I. Hình thái và cấu trúc NST
1. Hình thái:
a. Ở sinh vật nhân sơ:
- Ở vi khuẩn NST là phân tử ADN dạng
vịng, khơng liên kết với prôtêin.
- Ở một số virút NST là ADN trần, một
số là ARN
b. Ở sinh vật nhân thực:
- NST Được cấu tạo từ chất nhiễm sắc
gồm ADN và prôtêin histon

- Mỗi lồi có bộ NST đặc trưng về số
lượng, hình thái, cấu trúc
- Trong tế bào xơma NST thường tồn tại
thành từng cặp tương đồng
- Có 2 loại NST: thường và giới tính
* Cấu trúc hiển vi của NST:
- Quan sát rõ nhất ở KG của nguyên
phân
- Kì giữa ngun phân có cấu trúc kép
gồm 2 crơmatit gắn với nhau ở tâm
động. NST có dạng hình que, hạt, chữ
V...
* Cấu trúc siêu hiển vi của NST:
Thành phần: ADN và Histon
Các mức cấu trúc:
- Sợi cơ bản (mức xoắn 1) có đường
kính 11nm
- Sợi chất nhiễm sắc (mức xoắn 2) có
đường kính 30nm
- Crơmatit (mức xoắn 3) có đường kính
300nm
Mỗi NST có 3 bộ phận chủ yếu: Tâm
động, đầu mút, trình tự khởi đầu nhân
đơi ADN
3. Chức năng của NST:
- Lưu giữ, bảo quản và truyền đạt TTDT
- Điều hoà hoạt động các gen
- Giúp tế bào phân chia đều VCDT cho
các tế bào con trong quá trình phân bào
II. Đột biến cấu trúc NST

1. Khái niệm:
- Là những biến đổi trong cấu trúc NST,
có thể làm thay đổi hình dạng và cấu trúc
NST
- Phát hiện đột biến cấu trúc NST bằng
19


biến cấu trúc NST. HS quan sát làm
việc theo 4 nhóm và hồn thành PHT.
HS: Hoạt động nhóm-> hồn thành.
GV: Kẻ PHT lên bảng-> gọi đại diện
các nhóm lên bảng chữa -> lớp theo
dõi, bổ sung kt.
=> GV nhận xét, đánh giá, đáp án.
GV: Trong các dạng đột biến cấu trúc
NST dạng nào thì nguy hiểm nhất,
dạng nào ít nguy hiểm nhất? Tại sao?
HS: Mất đoạn
GV: ý nghĩa của đột biến cấu trúc NST
đối với tiến hoá, chọn giống và nghiên
cứu di truyền học?
Liên hệ: Con người đã gây ĐB cấu
trúc NST và SD ĐB như thế nào?
HS: Con người chủ động tạo ra các
dạng Đb phục vụ lợi ích của mình->
loại bỏ gen xấu,tăng biểu hiện gen quý.

quan sát tế bào học và nhuộm băng.
- Nguyên nhân: do các tác nhân vật lý,

hoá học, sinh học...
2. Các dạng đột biến cấu trúc NST: a.
Mất đoạn:
b. Lặp đoạn:
c. Đảo đoạn:
d. Chuyển đoạn:

III. ý nghĩa của đột biến cấu trúc NST
1. Đối với tiến hoá và chọn giống:
- Tham gia vào q.trình hình thành lồi
mới
- Tổ hợp các gen tốt để tạo giống mới
2. Đối với nghiên cứu di truyền học:
- Xác định vị trí của gen

4. CỦNG CỐ BÀI HỌC: Chọn phương án trả lời đúng hoặc đúng nhất:
- Hậu quả di truyền của lặp đoạn là:
a. tăng cường độ biểu hiện của tính trạng
b. tăng cường sức sống cho toàn bộ cơ thể sinh vật
c. làm giảm cường độ biểu hiện của tính trạng
d. có thể tăng hoặc giảm cường độ biểu hiện của tính trạng
- Dạng đột biến nào sau đây thường gây chết hoặc làm giảm sức sống?
a. Chuyển đoạn nhỏ
b. Mất đoạn
c. Lặp đoạn
d. Đảo đoạn
5. DẶN DÒ:
- Trả lời các câu hỏi trong SGK
- Đọc bài mới trước khi tới lớp.
6. PHỤ LỤC:

Đáp án phiếu học tập
Dạng
Khái niệm
Hậu quả
Ví dụ
ĐB
- Người: Mất đoạn
- NST bị mất 1 đoạn → - Thường gây
Mất
NST 22 gây ung thư
giảm số lượng gen, mất chết hoặc giảm
đoạn
sức sống.
máu
cân bằng gen.
- Một đoạn NST bị lặp - Làm tăng hoặc - Ruồi giấm: Lặp đoạn
Lặp
lại 1 lần hay nhiều lần giảm cường độ
gây hiện tượng mắt lồi
đoạn
biểu hiện của
→ tăng số lượng gen.
→ mắt dẹt
tính trạng
Đảo
- Một đoạn NST bị đứt - Có thể ảnh
- Ruồi giấm: 12 dạng
0
đoạn
ra, quay ngược 180 và hưởng đến sức

đảo đoạn liên quan đến
20


gắn vào NST → thay
đổi trình tự gen.
- Sự trao đổi đoạn giữa
các NST khơng tương
Chuyển đồng.
đoạn

sống

khả năng thích ứng T0.

- Chuyển đoạn
lớn: gây chết
hoặc giảm khả
năng sinh sản.

- Hội chứng đao: bệnh
nhân có 3 NST số 21
nhưng 1 NST 21
chuyển đoạn sát nhập
vào NST số 14 nên bộ
NST = 46

* Giáo án 2:
TIẾT 8- BÀI 8: QUY LUẬT MENĐEN: QUY LUẬT PHÂN LI
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

Sau khi học xong bài này, học sinh phải:
1. Kiến thức:
- Chỉ ra được phương pháp nghiên cứu độc đáo của Menđen
- Giải thích được một số khái niệm cơ bản làm cơ sở nghiên cứu các quy luật
di truyền
- Giải thích được khái niệm lai một cặp tính trạng, tính trạng trội, tính trạng
lặn, trội khơng hồn tồn
- Giải thích kết quả thí nghiệm của Međen bằng thuyết NST.
- Cơ sở TB học của quy luật phân li
2. Kĩ năng:
- Rèn luyện kỹ năng suy luận lôgic và khả năng vận dung kiến thức toán học
trong việc giải quyết các vấn đề của sinh học
3. Thái độ:
- Giáo dục quan điểm khoa học, giải thích được một số hiện tượng diễn ra
trong tự nhiên
4. Phát triển năng lực:
- Năng lực tự học
- năng lực giải quyết vấn đề và sang tạo
- Năng lực hợp tác
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
- Hình vẽ 8.2 SGK phóng to
- Giáo án, SGK và các tài liệu tham khảo.
- PHT :
PHT Số 1
Quy trình thí nghiệm
Kết quả thí nghiệm
PHT Số 2
Giải thích kết quả
(Hình thành giả thuyết)
Kiểm định giả thuyết

III. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG
21


1. Ổn định, kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Nội dung bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
GV: Giới thiệu qua về Men Đen.
( Say mê khoa học,ông là người đặt nền móng
cho đi truyền học, DTH ra đời 1865.)
GV: Giới thiệu về một số khái niệm và kí hiệu
thường dùng trong di truyền.
1. Kiểu gen: Tồn bộ gen của cơ thể sinh vật
2. kiểu hình: tính trạng và đặc tính của cơ thể.
3. Cặp tính trạng tương phản.
4. Alen: trạng thái khác nhau cùng 1 gen, 1 gen
có 2 alen. A. Vàng, a. Xanh
Cặp alen: 2 alen giống hoặc khác nhau thuộc 1
gen trên cặp NST tương đồng. AA, Aa...
5. Thể đồng hợp: AA, AABB, aaBB..
6. Thể dị hợp: Aa, AaBb...
7. Kí hiệu: P: Thế hệ cha mẹ
G: giao tử, F: Thế hệ con
F1: Đời con bố mẹ thuần chủng
F2: đời con F1
Fb,a : thế hệ con phép lai phân tích
GV. Cho HS ng/c SGK trả lời câu hỏi lệnh.
HS trả lời: - Dựa vào tỉ lệ KH F1, F2.
- Có lai kiểm tra kết quả.

GV. Từ phương pháp ng/c của MenĐen-> hình
thành giả thiết khoa họcvà tìm ra quy luật di
truyền.
GV. Yêu cầu HS đọc mục I sgk và thảo luận
nhóm hồn thành phiếu học tập số 1.
Quy trình thí nghiệm
Kết quả thí nghiệm
HS. Thu nhận kiến thức từ SGK, thảo luận
thống nhất ý kiến hoàn thành PHT-> đại diện
các nhóm báo cáo, lớp bổ sung.

Nội dung bài học

I. Phương pháp nghiên cứu di
truyền học của Menđen
1. Tạo các dịng thuần chủng có các
kiểu hình tương phản bằng cách cho
tự thụ qua nhiều thế hệ.
2. Lai các dịng thuần chủng khác biệt
về 1 hoặc nhiều tính trạng rồi phân
tích kết quả lai ở F1, F2, F3.
3. Sử dụng tốn xác suất để phân tích
kết quả lai sau đó đưa ra giả thuyết để
giải thích kết quả.
4. Tiến hành thí nghiệm chứng minh
cho giả thuyết.

GV. Nét độc đáo trong thí nghiệm của
Menđen?
HS: - Menđen đã biết cách tạo ra các dòng

thuần chủng khác nhau dùng như những dịng
đối chứng.
- Biết phân tích kết quả của mỗi cây lai về từng
22


tính trạng riêng biệt qua nhiều thế hệ
- Lặp lại thí nghiệm nhiều lần để tăng độ chính
xác.
- Tiến hành lai thuận nghịch để tìm hiểu vai trị
của bố mẹ trong sự di truyền tính trạng.
- Lựa chọn đối tượng ng/cứu thích hợp.
GV. yêu cấu hs đọc nội dung mục II sgk
Kết hợp quan sát bảng 8 thảo luận nhóm và
hồn thành phiếu học tập số 2:
Giải thích kết quả
Kiểm định giả thuyết
HS. Thu nhận kiến thức từ SGK, thảo luận
thống nhất ý kiến hồn thành PHT-> đại diện
các nhóm báo cáo, lớp bổ sung.

II. Hình thành giả thuyết
1. Nội dung giả thuyết:
- Mỗi tính trạng đều do một cặp nhân
tố di truyền quy định. Trong tế bào
nhân tố di truyền khơng hồ trộn vào
nhau.
- Bố (mẹ) chỉ truyền cho con (qua
giao tử) 1 trong 2 thành viên của cặp
nhân tố di truyền.

- Khi thụ tinh các giao tử kết hợp với
* GV: Theo em Menđen đã thực hiện phép lai nhau một cách ngẫu nhiên tạo nên các
như thế nào để kiểm nghiệm lại giả thuyết của hợp tử.
2. Kiểm tra giả thuyết:
mình?
HS: Bằng phép lai phân tích lai cây dị hợp với Bằng phép lai phân tích (lai kiểm
nghiệm) đều cho tỉ lệ kiểu hình xấp xỉ
cây đồng hợp tử aa.
1: 1 như dự đốn của Menđen.
GV. Ví dụ: A: đỏ,
a: trắng
P
Đỏ Aa x trắng aa
3. Nội dung của quy luật:
Gp
A, a
a
Mỗi tính trạng do 1 cặp gen quy định,
Fb
Aa
:
aa ( 1 đỏ: 1 trắng)
1 có nguồn gốc từ bố, 1 có nguồn gốc
GV. Hãy phát biểu nội dung quy luật phân li từ mẹ. Các alen của bố và mẹ tồn tại
trong tế bào của cơ thể con 1 cách
theo thuật ngữ của DT học hiện đại?
riêng rẽ, khơng hồ trộn vào nhau.
HS trả lời
Khi hình thành giao tử, các thành viên
của 1 cặp alen phân li đồng đều về các

giao tử, nên 50% số giao tử chứa alen
này còn 50% giao tử chứa alen kia.
III. Cơ sở tế bào học của quy luật
phân li:
GV.Cho hs quan sát hình 8.2 trong SGK phóng - Trong tế bào sinh dưỡng, các gen và
các NST luôn tồn tại thành từng cặp
to
tương đồng, các gen nằm trên các
- Hình vẽ thể hiện điều gì?( phân li NST)
NST.
- Vị trí alen A so với alen a trên NST?( // )
- Sự phân li của NST và phân li của các gen - Khi giảm phân tạo giao tử, các NST
tương đồng phân li đồng đều về giao
trên đó như thế nào?( đồng đều)
tử, kéo theo sự phân li đồng đều của
HS. trả lời
23


các alen tương ứng và sự tổ hợp của
chúng qua thụ tinh dẫn đến sự phân ly
và tổ hợp của cặp alen tương ứng.
4. CỦNG CỐ BÀI HỌC:
1. Nếu bố mẹ đem lai không thuần chủng, các alen của một gen khơng có quan
hệ trội lặn hồn tồn (đồng trội ) thì quy luật phân li của Menden con đúng nữa
hay khơng?
2. Cần làm gì để biết chính xác KG của một cá thể có kiểu hình trội?
5. DẶN DỊ:
- Trả lời các câu hỏi trong SGK
- Đọc bài mới trước khi tới lớp.

6. PHẦN PHỤ LỤC: Đáp án PHT
Phiếu học tập số 1
Tạo ra các dịng thuần có các kiểu hình tương phản (hoa đỏ- hoa trắng)
Quy trình thí Lai các dòng thuần với nhau để tạo ra đời con F1
nghiệm
Cho các cây lai F1 tự thụ phấn với nhau để toạ ra đời con F2
Cho từng cây F2 tự thụ phấn để tạo ra đời con F3
F1:
100% Cây hoa
F2:
ắ s cõy hoa : ẳ cõy hoa trng (3 trội : 1 lặn )
Kết quả thí
F3 :
¼ cây hoa đỏ F2 cho F3 gồm toàn cây hoa đỏ
nghiệm
2/3 cây hoa đỏ F2 cho F3 tỉ lệ 3 đỏ : 1 trắng
tất cả các cây hoa trắng ở F2 cho F3 gồm toàn cây hoa trắng
Phiếu học tập số 2
- Mỗi tính trạng do 1 cặp nhân tố di truyền quy định ( cặp
Giải thích kết quả
alen): 1 có nguồn gốc từ bố, 1 có nguồn gốc từ mẹ.
(Hình thành giả
- Các nhân tố di truyền của bố và mẹ tồn tại ở cơ thể con một
thuyết)
cách riêng rẽ, khơng hồ trộn vào nhau, khi giảm phân chúng
phân li đồng đều về các giao tử.
- Nếu giả thuyết nêu trên là đúng thì cây dị hợp tử Aa khi giảm
Kiểm định giả thuyết phân sẽ cho 2 loại giao tử với tỉ lệ ngang nhau.
- Có thể kiểm tra điều này bằng phép lai phân tích.


IV. Kết quả đạt được:
1. Về mặt kiến thức:
Các em đã nắm được những kiến thức tối thiểu của chương trình
dành cho học sinh. học sinh không chỉ tiếp thu được kiến thức mà được tự
bộc lộ suy nghĩ của mình một cách độc lập. Tự làm việc để nêu lên những
phán đoán của mình. Các em tích cực hoạt động trong q trình lĩnh hội
kiến thức nắm vững kiến thức và nhớ lâu hơn.
Gây hứng thú cho học sinh khi học tập, giúp học sinh mở rộng và
nâng cao nhận thức về vấn đề đang học.
24


Kết quả học lực:
Năm học
Xếp loại học lực
Giỏi + Khá
Trung bình
Yếu
2014- 2015
20 %
80 %
0
2015- 2016
24,2
75,8
0
2. Kỹ năng:
Xây dựng phương pháp học tập khoa học, hiện đại, có hiệu quả cao
Giúp học sinh có hứng thú học tập, có phương pháp tự học và rèn
luyện tính tự học ở học sinh và tự điều khiển q trình nhận thức của

mình.
Thơng qua việc thiết kế phiếu học tập và hướng dẫn học sinh sử
dụng phiếu học tập, giáo viên đã tạo ra một hệ thống đối tác trong hoạt
động dạy học, giúp tiết học thân thiện, thoải mái.
HS vừa chủ động tham gia hệ thống hóa kiến thức cũ, đồng thời tự
mình đã hình thành kĩ năng tóm tắc kiến thức, kĩ năng tự duy, kĩ năng làm
việc theo nhóm, phát huy được vài trị của cá nhân trong hiệu quả nhóm và
hơn thế nữa giáo viên đã góp phần hình thành phong cách làm việc năng
động sáng tạo và chủ động.
Các em đã mạnh dạn phát biểu ý kiến, biết cách tính tốn. Đặc biệt,
các em đã bỏ qua được mặc cảm tự ti, biết trao đổi với giáo viên những
chỗ mình chưa hiểu, hứng thú hơn với mơn học, tiết học sôi nổi hơn, mức
độ hiểu bài sâu hơn, Đặc biệt hình thành cho học sinh kĩ năng nhạy bén,
linh động, chủ động trong phát biểu, xây dựng, tranh luận trong tiết học,
giúp học sinh có khả năng thích ứng nhanh với thực tế cuộc sống sau khi
ra trường.
3. Thái độ tình cảm:
Qua các tiết dạy tiến hành như trên học sinh học rất tập trung và
hứng thú, tham gia ý kiến sơi nổi. Học sinh tự mình độc lập suy nghĩ làm
việc và bộc lộ suy nghĩ của mình qua trao đổi nhóm hoặc tranh luận trước
lớp.
Gây hứng thú cho học sinh khi học tập, giúp học sinh mở rộng và
nâng cao nhận thức về vấn đề đang học.
Làm cho học sinh có động cơ học tập đúng đắn, chủ động tích cực
sáng tạo trong q trình học tập đồng thời hình thành thái độ phê phán
trong học tập, thái độ bảo vệ ý kiến của mình.
Sinh học 12 (ban cơ bản) nói chung và phần Di Truyền học của sinh
học 12 (ban cơ bản) nói riêng sẽ củng cố và nâng cao thế giới quan khoa
học, làm cho học sinh khám phá các sinh vật xung quanh và khám phá bản
thân....;


25


×