Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) phát triển năng lực cho học sinh bằng cách tổ chức một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo qua văn bản “truyện an dương vương và mị châu trọng thủy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 50 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH BẰNG CÁCH
TỔ CHỨC MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG
TẠO QUA VĂN BẢN “TRUYỆN AN DƯƠNG VƯƠNG VÀ
MỊ CHÂU - TRỌNG THỦY”

LĨNH VỰC: NGỮ VĂN


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT CỜ ĐỎ
_____________________________________________________________

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH BẰNG CÁCH
TỔ CHỨC MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG
TẠO QUA VĂN BẢN “TRUYỆN AN DƯƠNG VƯƠNG VÀ
MỊ CHÂU - TRỌNG THỦY”

LĨNH VỰC: NGỮ VĂN

Người thực hiện:

DƯƠNG THỊ THAO

Tổ bộ môn:


Ngữ văn - Ngoại ngữ

Thời gian thực hiện:

Năm học 2019 - 2020

Số điện thoại:

0976.063.182

Năm học 2019 - 2020


MỤC LỤC
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài..........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................. 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................2
6. Tổng quan và tính mới của đề tài................................................................ 3
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..............................................................5
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN............................................................5
1.1. Cơ sở lí luận............................................................................................. 5
1.1.1. Năng lực................................................................................................5
1.1.2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo.............................................................5
1.1.3. Phát triển năng lực qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo....................... 7
1.1.4. Các năng lực cần phát triển cho học sinh qua hoạt động trải nghiệm
sáng tạo............................................................................................................9
1.2. Cơ sở thực tiễn......................................................................................... 9

1.2.1. Thực trạng dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học
sinh ở trường trung học phổ thông.................................................................. 9
1.2.2. Thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Ngữ văn góp phần phát triển năng lực cho học sinh..................................... 10
2. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH BẰNG CÁCH TỔ
CHỨC MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO QUA
VĂN BẢN “TRUYỆN AN DƯƠNG VƯƠNG VÀ MỊ CHÂU - TRỌNG
THỦY”...........................................................................................................12
2.1. Những đặc điểm của văn bản “Truyện An Dương Vương và Mị Châu Trọng Thủy”...................................................................................................12
2.2. Các hoạt động trải nghiệm sáng tạo được tổ chức để phát triển
năng lực cho học sinh qua văn bản “Truyện An Dương Vương và Mị
Châu - Trọng Thủy”.......................................................................................12
2.2.1. Hoạt động trải nghiệm tổ chức trò chơi...............................................13
2.2.2. Hoạt động tham quan.......................................................................... 13
2.2.3. Hoạt động trải nghiệm làm biên tập viên............................................13
2.2.4. Hoạt động trải nghiệm thiết kế và trình bày nội dung trên phần
mềm power point...........................................................................................14
2.2.5. Hoạt động trải nghiệm làm phóng viên...............................................15
2.2.6. Hoạt động trải nghiệm đóng vai..........................................................16
3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM....................................................................17
3.1. Mục đích thực nghiệm............................................................................17
3.2. Tổ chức thực nghiệm..............................................................................17


3.3. Phương pháp thực hiện...........................................................................17
3.4. Thiết kế giáo án có tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm
phát triển năng lực cho học sinh....................................................................17
3.5. Kết quả thực nghiệm.............................................................................. 28
3.6. Nhận xét kết quả thực nghiệm................................................................28
PHẦN III. KẾT LUẬN.....................................................................................30

1. Quá trình nghiên cứu.................................................................................30
2. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................................................... 30
3. Phạm vi ứng dụng của đề tài..................................................................... 32
4. Hướng phát triển của đề tài.......................................................................32
5. Đề xuất, kiến nghị..................................................................................... 32
5.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo............................................................ 32
5.2. Đối với nhà trường.................................................................................32
5.3. Đối với giáo viên....................................................................................33
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................34
PHỤ LỤC...........................................................................................................35
Phụ lục 1: Phiếu thu thập thông tin về thực trạng dạy học theo định
hướng phát triển năng lực cho học sinh thông qua tổ chức hoạt động trải
nghiệm sáng tạo trong môn Ngữ văn............................................................ 35
Phụ lục 2: Phiếu thu thập kết quả các năng lực đạt được của học sinh.........37
Phụ lục 3: Những bức ảnh được sử dụng trong trò chơi ghép tranh.............39
Phụ lục 4: Nội dung tình huống trong hoạt động trải nghiệm đóng vai........41
Phụ lục 5: Một số hình ảnh học sinh trực tiếp thực hiện các hoạt động trải
ngiệm.............................................................................................................42


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT

Từ viết tắt

Từ đầy đủ

1

GV


Giáo viên

2

HĐTNST

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo

3

HS

Học sinh

4

THPT

Trung học phổ thông

5

TNST

Trải nghiệm sáng tạo


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài

Hình thành và phát triển năng lực cho học sinh được xác định là một trong
những yếu tố cơ bản nhất của việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng hiện
nay của đất nước ta. Những quan điểm và đường lối chỉ đạo của Nhà nước về
việc tập trung phát triển năng lực cho học sinh trong chương trình giáo dục nói
chung và giáo dục trung học nói riêng được thể hiện trong nhiều văn bản, đặc
biệt là các văn bản sau đây:
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020 ban hành kèm theo
Quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ chỉ rõ:
“Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện
theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự
học của người học”.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo xác định “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố
cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng
lực của người học”.
Chính những quan điểm, định hướng nêu trên đã tạo điều kiện tiền đề, cơ
sở, môi trường pháp lý đồng thời xác định nhiệm vụ trọng tâm, cơ bản nhất của
việc đổi mới giáo dục phổ thông nói chung, đổi mới đồng bộ phương pháp dạy
học, kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực người học nói riêng. Thế
nhưng, hiện nay việc dạy và học theo định hướng phát triển năng lực còn gặp
nhiều bất cập, dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức lý thuyết, phần lớn học
sinh phổ thơng cịn thụ động trong việc học tập, khả năng sáng tạo và năng lực
vận dụng tri thức đã học để giải quyết các tình huống mà thực tiễn cuộc sống đặt
ra còn hạn chế.
Trong những năm gần đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chú trọng, tập
trung đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập, rèn
luyện của học sinh theo định hướng phát triển năng lực thơng qua các phương
pháp, kĩ thuật dạy học tích cực. Khi sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học
tích cực phần lớn năng lực của học sinh được hình thành và phát triển thông qua
việc tổ chức các hoạt động học tập, trong những hoạt động đó hoạt động trải

nghiệm sáng tạo (HĐTNST) đóng một vai trị hết sức quan trọng và đem lại
hiệu quả cao trong việc hình thành và phát triển năng lực cho học sinh.
Trong chương trình giáo dục phổ thơng, có thể nói Ngữ văn là mơn có rất
nhiều lợi thế, cơ hội để tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm phát
triển năng lực cho học sinh. Việc phát triển năng lực cho học sinh bằng các
HĐTNST qua môn Ngữ văn ở trường THPT Cờ Đỏ, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh
Nghệ An nói riêng và tồn ngành giáo dục nói chung đã được chú trọng thực
1


hiện, tuy nhiên chưa đồng bộ, chưa thường xuyên và hiệu quả đạt được chưa
cao, chưa đáp ứng được những yêu cầu đa dạng mà thực tiễn đặt ra.
Nhằm kịp thời đáp ứng những yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy học
và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực người
học của chương trình giáo dục phổ thơng trong thời gian sắp tới, đồng thời rèn
luyện cho bản thân cách thức, phương pháp tổ chức các HĐTNST, tôi đã mạnh
dạn chọn đề tài “Phát triển năng lực cho học sinh bằng cách tổ chức một số
hoạt động trải nghiệm sáng tạo qua văn bản Truyện An Dương Vương và Mị
Châu - Trọng Thủy - Ngữ văn 10, ban cơ bản” làm đề tài sáng kiến kinh
nghiệm.
2. Mục đích nghiên cứu
Lựa chọn, xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo một
cách phù hợp nhằm góp phần hình thành, phát triển năng lực cho học sinh một
cách hiệu quả qua văn bản “Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng
Thủy” - Ngữ văn 10, Ban cơ bản.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu, nghiên cứu cơ sở lí luận của việc dạy học theo định hướng
phát triển năng lực và tổ chức hoạt động TNST ở trường phổ thông.
- Tiến hành khảo sát điều tra thực trạng tổ chức hoạt động TNST trong
dạy học nói chung và trong việc phát triển năng lực cho học sinh nói riêng.

- Thiết kế mẫu giáo án theo định hướng phát triển năng lực có tổ chức các
hoạt động TNST.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm tính hiệu quả và tính
khả thi của những vấn đề đề tài đưa ra.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo góp phần phát triển năng lực cho
học sinh qua văn bản“Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy” Ngữ Văn 10, ban cơ bản.
- Bài lên lớp nội khóa “Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng
Thủy” - Ngữ Văn 10, ban cơ bản.
- Khảo sát thực nghiệm tại địa bàn: Trường THPT Cờ Đỏ, huyện Nghĩa
Đàn, tỉnh Nghệ An
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu cách thức tổ chức các HĐTNST trong nhà trường THPT;
Các tài liệu liên quan đến đặc điểm tâm sinh lí học sinh THPT; phương pháp dạy
học Ngữ văn.
2


- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến việc dạy học theo định hướng
phát triển năng lực nói chung và dạy học theo định hướng phát triển năng lực
trong mơn Ngữ văn nói riêng.
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra, khảo sát
Dùng phiếu điều tra lấy ý kiến của giáo viên, học sinh về việc tổ chức
hoạt động trải nghiệm sáng tạo và phát triển năng lực trong môn Ngữ văn.
Dùng phiếu khảo sát để thu thập kết quả về việc hình thành và phát triển
năng lực học sinh sau khi học văn bản.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thiết kế giáo án theo định hướng phát triển năng lực có tổ chức các hoạt

động trải nghiệm sáng tạo.
Tiến hành dạy thực nghiệm và rút ra kết luận kiểm nghiệm tính khả thi
của đề tài.
5.3. Phương pháp thống kê tốn học
Phân tích, tính toán, thống kê kết quả khảo sát và thực nghiệm qua phiếu
điều tra từ đó rút ra kết luận và đưa ra ý kiến đề xuất.
6. Tổng quan và tính mới của đề tài
Trong những năm gần đây, HĐTNST đã được áp dụng khá phổ biến ở các
mơn học nói chung và mơn Ngữ văn nói riêng. Đối với văn bản “Truyện An
Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy” cũng đã được một số giáo viên sử
dụng các HĐTNST để tổ chức dạy học cho học sinh, nhưng đa số giáo viên đều
áp dụng ở hoạt động ngoại khóa. HĐTNST vẫn chưa được tổ chức như một
phương pháp, cách thức dạy học chính trong bài học nội khóa ở văn bản này.
Mặt khác, các HĐTNST được áp dụng vào quá trình dạy học văn bản “Truyện
An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy” cịn mang tính riêng lẻ chưa có sự
kết nối một cách hệ thống vì vậy khả năng phát triển năng lực cho học sinh là
chưa cao và kết quả chưa rõ ràng.
Từ thực tế đó, đề tài lần đầu tiên đưa ra các hoạt động trải nghiệm sáng
tạo một cách cụ thể, hệ thống trong bài học nội khóa “Truyện An Dương Vương
và Mị Châu - Trọng Thủy” nhằm phát triển năng lực cho học sinh. Thơng qua
một tác phẩm phẩm truyền thuyết có mối quan hệ ảnh hưởng qua lại với môi
trường lịch sử - văn hóa và đặt ra nhiều vấn đề mang tính thời sự như tinh thần
u nước, ý thức cơng dân, mối quan hệ giữa cái riêng và cái chung, cá nhân và
tập thể sẽ rất phù hợp cho việc áp dụng các HĐTNST để phát triển năng lực cho
HS. Đặc biệt, đề tài sẽ khai thác một số đặc trưng riêng của địa phương để tổ
chức các hoạt động trải nghiệm thực tiễn trong quá trình dạy học văn
bản“Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy”.
3



Bên cạnh đó, chúng tơi nhận thức được rằng để các HĐTNST phát huy
được hiệu quả trong việc phát triển năng lực cho học sinh, giáo viên cần đổi mới
mạnh mẽ việc thiết kế bài học. Vì vậy đề tài đã thiết kế dạy học văn bản
“Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy” theo định hướng đã đưa
ra. Trong bản thiết kế này, chúng tôi thể hiện rõ các hoạt động TNST đa dạng
của học sinh và sự tổ chức hướng dẫn của giáo viên. Đây là những đóng góp rất
thiết thực vì trong thực tế dạy học hiện nay, các HĐTNST đang đóng một vai trị
hết sức quan trọng trong việc chuyển hóa kiến thức, kỹ năng, thái độ thành năng
lực cho người học trong từng bài học, từng môn học.

4


PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Năng lực
Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm năng lực, trong đó
đáng chú ý một số quan niệm sau:
- Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế Thế giới (OECD) quan niệm năng
lực là khả năng đáp ứng một cách hiệu quả những yêu cầu phức hợp trong một
bối cảnh cụ thể.
- Chương trình giáo dục Trung học bang Québec, Canada năm 2004 xem
năng lực là một khả năng hành động hiệu quả bằng sự cố gắng dựa trên nhiều
nguồn lực.
- Tài liệu hội thảo chương trình Giáo dục phổ thơng tổng thể trong
chương trình giáo dục phổ thông mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo khẳng định
năng lực là sự huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá
nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí... để thực hiện một loại cơng việc trong
một bối cảnh nhất định.

Có thể nói rằng Chương trình giáo dục định hướng năng lực được bàn đến
nhiều từ năm 90 của thế kỷ XX và ngày nay trở thành xu hướng giáo dục quốc tế
đã khẳng định vai trò rất quan trọng của năng lực. Dạy học theo định hướng phát
triển năng lực sẽ thực hiện được mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất
nhân cách của học sinh, giúp học sinh đối mặt và giải quyết được các tình huống
đa dạng, phức tạp mà cuộc sống đặt ra.
Dạy học chú trọng phát triển năng lực cho học sinh là vô cùng cần thiết,
các em là thế hệ trẻ là những chủ nhân tương lai của đất nước, năng lực các em
có được khơng chỉ giúp các em sống bản lĩnh, tự tin, quyết đốn, năng động để
thành cơng trong cuộc sống mà cịn góp phần thúc đẩy sự phát triển của tồn xã
hội. Trong bối cảnh hiện nay, khi đất nước đang bước vào thời kì hội nhập quốc
tế sâu, rộng bên cạnh việc phải đáp ứng những yêu cầu phức tạp mà cuộc sống
đặt ra các em còn phải chịu sự tác động của nhiều yếu tố tích cực lẫn tiêu cực.
Nếu khơng có những năng lực cần thiết các em sẽ dễ bng xi, phó mặc và bị
động trước những tình huống, yêu cầu, thử thách mà cuộc sống đặt ra.
1.1.2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Trong hoạt động dạy học, HĐTNST là một bộ phận của quá trình giáo
dục, được tổ chức trong hoặc ngồi giờ các mơn học văn hóa trên lớp có mối
quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho hoạt động dạy học. HĐTNST về cơ bản mang tính
chất của hoạt động tập thể trên tinh thần tự chủ, với sự nỗ lực giáo dục nhằm
5


phát triển khả năng sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập thể. Học
sinh được phát huy vai trị chủ thể, tính tích cực, chủ động, tự giác, tự tin và
sáng tạo của bản thân thông qua việc tham gia vào các HĐTNST. Nếu các em
được tham gia một cách chủ động, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng
của bản thân thì các em sẽ được trải nghiệm, được bày tỏ ý tưởng, quan điểm,
được đánh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt động. Qua HĐTNST các em sẽ tự khẳng
định được bản thân, tự đánh giá được kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm

mình và của bạn bè. Từ đó, hình thành và phát triển cho các em những giá trị
sống và các năng lực cần thiết.
HĐTNST là các hoạt động giáo dục, ưu điểm của HĐTNST là từng cá
nhân HS được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong nhiều môi trường khác nhau
như môi trường nhà trường, môi trường gia đình và xã hội dưới sự hướng dẫn và
tổ chức của nhà giáo dục. Qua sự tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn
ở nhiều môi trường khác nhau đó, học sinh được phát triển về tình cảm, đạo đức,
phẩm chất, nhân cách và các năng lực cần thiết, quan trọng.
Mang tính thiết thực và gần gũi với cuộc sống thực tế vì vậy nội dung
giáo dục của HĐTNST đáp ứng được nhu cầu hoạt động của học sinh, giúp các
em vận dụng những hiểu biết của mình vào trong thực tiễn cuộc sống một cách
dễ dàng và thuận lợi. HĐTNST có nội dung rất đa dạng và mang tính tích hợp,
tổng hợp kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo
dục như: giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục giá
trị sống, giáo dục nghệ thuật, thẩm mĩ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động, giáo
dục an tồn giao thơng, giáo dục mơi trường, giáo dục phịng chống ma túy, giáo
dục phịng chống HIV/AIDS và tệ nạn xã hội... Thông qua sự đa dạng về nội
dung của HĐTNST học sinh sẽ được hình thành và phát triển năng lực một cách
tồn diện bên cạnh những kết quả tích cực khác của hoạt động giáo dục.
Quy mô tổ chức các HĐTNST là khác nhau, tiêu biểu như tổ chức theo
nhóm, theo lớp, theo khối lớp, theo trường hoặc liên trường. Tuy nhiên, tổ chức
theo quy mơ nhóm và quy mơ lớp có ưu thế hơn về nhiều mặt như phù hợp, đơn
giản, không tốn kém, mất ít thời gian, học sinh tham gia được nhiều hơn và có
nhiều khả năng hình thành, phát triển các năng lực cho học sinh hơn.
Điểm rất nổi bật của HĐTNST là hoạt động có khả năng thu hút sự tham
gia, phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như:
giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ mơn, cán bộ Đồn, tổng phụ trách Đội, Ban
giám hiệu Nhà trường, cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương, Hội Khuyến
học, Hội Phụ nữ, Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh,
các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở địa phương, các nhà hoạt động xã hội,

những nghệ nhân, những người lao động tiêu biểu ở địa phương, các nhà hoạt
động văn hóa, nghiên cứu lịch sử...
6


1.1.3. Phát triển năng lực qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông của Bộ Giáo dục và
Đào tạo chuyển từ chương trình định hướng nội dung dạy học sang chương trình
định hướng năng lực, tức là chú trọng rèn luyện phương pháp học tập giúp cho
học sinh có khả năng học tập suốt đời và vận dụng tri thức vào những tình huống
thực tiễn. Mục tiêu này càng khẳng định tầm quan trọng của việc phát triển năng
lực cho học sinh thơng qua tích hợp, lồng ghép trong các mơn học chính khóa và
các hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp, trong đó có HĐTNST. Hoạt động này
tạo điều kiện cho HS tiếp xúc và mở rộng ứng dụng thực tế, trải nghiệm được
nhiều vấn đề trong thực tiễn cuộc sống xã hội, đồng thời gây hứng thú trong học
tập và có vai trị to lớn trong việc phát triển năng lực cá nhân cho các em. Các
HĐTNST có thể thực hiện dưới nhiều hình thức rất phong phú và đa dạng, hấp
dẫn đối với HS, giúp các em hình thành, phát triển năng lực như hoạt động câu
lạc bộ, tổ chức tham quan, dã ngoại, các cuộc thi, hoạt động nhân đạo, lao động
cơng ích... Dưới đây là một số hình thức HĐTNST tiêu biểu:
Tổ chức trị chơi: Trị chơi là một loại hình hoạt động mang tính giải trí,
thư giãn; là món ăn tinh thần bổ ích giúp HS giải tỏa căng thẳng, thoải mái tinh
thần trong học tập. Trị chơi có thể được sử dụng trong nhiều tình huống khác
nhau của HĐTNST giúp phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và gây hứng thú cho
học sinh; giúp học sinh dễ tiếp thu kiến thức mới, giúp chuyển tải nhiều tri thức
của nhiều lĩnh vực khác nhau; tạo được bầu khơng khí thân thiện; tạo cho các em
tác phong nhanh nhẹn. Qua việc tổ chức trò chơi sẽ giúp các em hình thành và
phát triển được các năng lực như năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác...
Hoạt động câu lạc bộ: Câu lạc bộ là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của
những nhóm học sinh dưới sự định hướng của những nhà giáo dục nhằm tạo mơi

trường giao lưu thân thiện, tích cực giữa các học sinh với nhau và giữa học sinh
với thầy cô giáo... Hoạt động câu lạc bộ tạo cơ hội để học sinh được chia sẻ
những kiến thức, hiểu biết của mình về các lĩnh vực mà các em quan tâm, qua đó
phát triển các năng lực cần thiết cho học sinh như: năng lực giao tiếp tiếng Việt,
năng lực hợp tác, năng lực sáng tạo, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tự
quản lý. Hoạt động câu lạc bộ được tổ chức với nhiều lĩnh vực khác nhau như:
câu lạc bộ học thuật; câu lạc bộ thể dục thể thao; câu lạc bộ văn hóa nghệ thuật;
câu lạc bộ võ thuật; câu lạc bộ hoạt động thực tế; câu lạc bộ trò chơi dân gian…
Sân khấu tương tác: Đây là một hình thức nghệ thuật tương tác dựa trên
hoạt động diễn kịch, trong đó vở kịch chỉ có phần mở đầu đưa ra tình huống,
phần cịn lại được sáng tạo bởi những người tham gia. Thông qua sân khấu
tương tác, sự tham gia của học sinh được tăng cường và thúc đẩy, tạo cơ hội cho
học sinh phát triển những năng lực như: năng lực sáng tạo khi giải quyết tình
huống, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực giao tiếp tiếng
7


Việt, năng lực cảm thụ thẩm mỹ, năng lực giải quyết vấn đề.
Tham quan, dã ngoại: Đây là hoạt động mang tính đặc thù của trải nghiệm
sáng tạo. Mục đích của tham quan, dã ngoại là để các em HS được đi thăm, tìm
hiểu trực tiếp và học hỏi kiến thức, tiếp xúc các di tích lịch sử, văn hóa, cơng
trình, danh lam thắng cảnh… giúp các em có những kinh nghiệm thực tế, từ đó
áp dụng vào bài học và vào cuộc sống của chính các em. Các lĩnh vực tham
quan, dã ngoại có thể được tổ chức: Tham quan các danh lam thắng cảnh, di tích
lịch sử, văn hóa; Tham quan các cơ sở sản xuất, làng nghề; Dã ngoại theo các
chủ đề học tập; Dã ngoại theo các hoạt động nhân đạo. Thông qua hoạt động
tham quan, dã ngoại HS được giáo dục tinh thần yêu nước, tình yêu thiên nhiên,
giáo dục truyền thống Cách mạng, truyền thống lịch sử. Đặc biệt thông qua hoạt
động này sẽ hình thành và phát triển cho HS những năng lực quan trọng như
năng lực cảm thụ thẩm mỹ, năng lực hợp tác, năng lực tự quản lý, năng lực giao

tiếp tiếng Việt và năng lực tự học.
Hội thi/cuộc thi: Mục đích tổ chức hội thi/cuộc thi nhằm lơi cuốn học sinh
tham gia một cách chủ động, tích cực vào các hoạt động giáo dục của nhà trường;
đáp ứng nhu cầu về vui chơi giải trí cho học sinh; thu hút tài năng và sự sáng tạo
của học sinh; phát triển khả năng hoạt động tích cực và tương tác của học sinh, góp
phần bồi dưỡng cho các em động cơ học tập tích cực, kích thích hứng thú trong q
trình nhận thức. Hội thi/cuộc thi có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác
nhau như: Thi vẽ, thi viết, thi tìm hiểu, thi đố vui, thi giải ơ chữ, thi tiểu phẩm, thi
thời trang, thi kể chuyện, thi chụp ảnh, thi sáng tác bài hát, hội thi học tập, hội thi
học sinh thanh lịch… có nội dung giáo dục về một chủ đề nào đó. Qua việc tổ chức
hội thi/cuộc thi sẽ hình thành và phát triển cho HS năng lực sáng tạo, năng lực hợp
tác, năng lực giao tiếp tiếng Việt và năng lực tự quản lý.
Hoạt động giao lưu: Giao lưu là một hình thức tổ chức giáo dục nhằm tạo ra
các điều kiện cần thiết để cho học sinh được tiếp xúc, trò chuyện và trao đổi thơng
tin với những nhân vật điển hình trong các lĩnh vực hoạt động nào đó. Qua đó, giúp
các em có tình cảm và thái độ phù hợp, có được những lời khuyên đúng đắn để
vươn lên trong học tập, rèn luyện và hồn thiện nhân cách. Có thể dễ dàng tổ chức
hoạt động giao lưu trong mọi điều kiện của lớp, của trường qua đó hình thành và
phát triển năng lực giao tiếp tiếng Việt, năng lực tự quản lý cho HS.

Hoạt động tổ chức diễn đàn
Hoạt động tổ chức diễn đàn được sử dụng để thúc đẩy sự tham gia của học
sinh thông qua việc các em trực tiếp, chủ động, tích cực bày tỏ ý kiến của mình
với đơng đảo bạn bè, nhà trường, thầy cơ giáo, cha mẹ và những người lớn khác
có liên quan. Thơng qua hoạt động diễn đàn, HS có cơ hội đưa ra những câu hỏi,
đề xuất những ý kiến bày tỏ được nhu cầu, hứng thú và nguyện vọng của các
em. Đây cũng là dịp để các em biết lắng nghe ý kiến, học tập lẫn nhau. Diễn đàn
thường được tổ chức rất linh hoạt, phong phú và đa dạng với những hình thức
hoạt động cụ thể, phù hợp với từng lứa tuổi học sinh và mang lại hiệu
8



quả giáo dục rất tích cực. Thơng qua hoạt động tổ chức diễn đàn, HS được phát
triển các năng lực tự quản lý, giao tiếp và hợp tác.
1.1.4. Các năng lực cần phát triển cho học sinh qua hoạt động trải nghiệm
sáng tạo
- Nhóm các năng lực chung, bao gồm các năng lực cụ thể: Năng lực sáng
tạo, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng công nghệ thông tin
và truyền thông, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tự học, năng lực tự quản
lý, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tính tốn.
- Nhóm các năng lực đặc thù thuộc về các mơn học cụ thể, ở mơn Ngữ văn
đó là các năng lực: Năng lực giao tiếp tiếng Việt, năng lực cảm thụ thẩm mỹ.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực trạng dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh ở
trường trung học phổ thông
Từ thực tế dạy học chúng ta nhận thấy rằng, mỗi cá nhân học sinh là một
cá thể độc lập, các em có hồn cảnh xuất thân, khả năng, sở thích, tính cách, nhu
cầu… khác nhau. Chương trình dạy học theo định hướng nội dung có đặc điểm
cơ bản là chú trọng việc truyền thụ hệ thống tri thức khoa học theo các môn học
đã được quy định trong chương trình dạy học theo cấp, theo khối và theo lớp.
Chính vì vậy mà chương trình dạy học theo định hướng này không đáp ứng
được nhu cầu của mỗi cá nhân học sinh mà hầu như chỉ áp dụng đồng loạt theo
đúng quy định, khiến cho phần lớn các em học sinh thấy mệt mỏi, không hứng
thú, kém sáng tạo, thụ động trong quá trình học tập. Trong khi đó, chương trình
dạy học theo định hướng phát triển năng lực chú ý đến thực tế mỗi học sinh là
một cá thể độc lập vì vậy đã tìm ra cách tiếp cận phù hợp với mỗi học sinh. Mặt
khác, ở lứa tuổi các em, ngoài việc ý thức về việc học các em cịn rất hiếu động,
thích trải nghiệm, muốn khám phá… để các em phát huy sở trường và năng
khiếu của bản thân. Nếu chỉ chú ý vào việc trang bị kiến thức thì các em ít có cơ
hội gắn kết bản thân, bài học với cuộc sống. Dạy học theo định hướng phát triển

năng lực bằng những hoạt động trải nghiệm sáng tạo khắc phục được hạn chế
này, có nghĩa là học sinh sẽ được tham gia một cách tích cực, chủ động vào các
hoạt động thực tiễn để từ đó vận dụng và áp dụng được những gì các em đã học
vào cuộc sống và ngược lại học sinh có thể đưa những điều các em đã tìm hiểu
được, nhận thức được từ thực tế các em đã trải nghiệm vào bài học một cách
hứng thú, độc đáo, hiệu quả. Từ đó, kết quả dạy học sẽ được nâng cao, sẽ dần
hình thành và phát triển những năng lực cần thiết cho học sinh.
Nhận thức được điều đó, trong q trình dạy học nói chung và dạy học
mơn Ngữ văn nói riêng, phần lớn các giáo viên đã chú trọng việc dạy học theo
định hướng phát triển năng lực thông qua các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích
cực trong đó có HĐTNST. Tuy nhiên, qua thực tế giảng dạy cũng như qua quá
9


trình tìm hiểu, điều tra cho thấy giờ dạy học vẫn nặng về kiến thức, kết quả học
tập vẫn hướng về việc thi cử. Việc hình thành và phát triển năng lực vẫn chưa có
những biểu hiện cụ thể và chưa có kết quả rõ ràng. Phần lớn các em còn lúng
túng trong việc giải quyết vấn đề, khả năng giao tiếp thiếu tự tin, làm việc nhóm
cịn mang tính hình thức. Ý thức vận dụng những điều đã học vào thực tiễn và
đem những hiểu biết từ thực tiễn vào bài học cịn thấp. Và có một thực tế vẫn
đang tồn tại phổ biến là hầu như học sinh chỉ thụ động tiếp thu hệ thống kiến
thức bài học trên lớp, trơng chờ vào việc “rót” kiến thức của giáo viên, năng lực
tự học, tự tìm hiểu, tự khám phá là rất hạn chế. Cho nên kết quả đầu ra của quá
trình giáo dục vẫn là những học sinh thiếu về những năng lực chung lẫn những
năng lực đặc thù của các mơn học.
Vì sao chương trình dạy học của Bộ Giáo dục Đào tạo đã chuyển từ định
hướng dạy học nội dung sang định hướng dạy học theo phát triển năng lực mà
tình trạng trên vẫn tồn tại? Nguyên nhân của tình trạng trên là gì?
Trước hết, việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực hầu hết các
giáo viên đều đã có ý thức, điều đó được thể hiện qua việc đổi mới thiết kế bài

dạy. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện nhiều giáo viên còn lúng túng trong
việc sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, trong việc triển khai
các hoạt động giáo dục.
Năng lực của học sinh được hình thành và phát triển nhiều qua các hoạt
động giáo dục gắn liền với thực tiễn, kết nối bài học với thực tiễn như là
HĐTNST. Nhưng để tổ chức được các hạt động này ở trường THPT một cách
phổ biến là tương đối khó khăn đặc biệt là về kinh tế, thời gian, cơ sở vật chất…
1.2.2. Thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Ngữ
văn góp phần phát triển năng lực cho học sinh
Để thấy được thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy
học Ngữ văn góp phần phát triển năng lực cho học sinh, đề tài đã tiến hành điều
tra, khảo sát và phỏng vấn trực tiếp 8 giáo viên giảng dạy môn Ngữ văn ở trường
THPT Cờ Đỏ (phụ lục 1) và thu được kết quả:
- Về HĐTNST, nhận thức của GV như sau: 70% GV được điều tra, phỏng
vấn cho rằng HĐTNST đã được thực hiện trong dạy học ở vài năm gần đây và
hoạt động này là hoạt động dạy học được thực hiện ngoại khóa hoặc nội khóa.
Nhưng HĐTNST ít được tổ chức vì q trình thực hiện còn gặp nhiều bất cập,
lúng túng. 30% GV còn lại thừa nhận rằng chưa bao giờ tổ chức các HĐTNST
trong dạy học vì nó là hoạt động chỉ mới tiếp cận trong thời gian gần đây, nếu
tiến hành tổ chức thực hiện sẽ rất khó khăn.
- Về việc phát triển năng lực cho học sinh, nhận thức của GV như sau:
100% giáo viên được điều tra đều cho rằng dạy học theo định hướng phát triển
năng lực cho học sinh trong mơn Ngữ văn nói riêng và tất cả các mơn học nói
chung đều rất cần thiết. Tất cả các GV đều biết rằng trong chương trình Giáo
10


dục tổng thể sắp tới, Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ tập trung vào việc phát triển
năng lực cho học sinh ở tất cả các cấp học, ở tất cả các môn học.
- Việc phát triển năng lực cho học sinh qua môn Ngữ văn: Tất cả các giáo

viên đều cho rằng mơn Ngữ văn là mơn học có nhiều cơ hội để phát triển năng
lực cho học sinh thơng qua các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, thơng
qua các hoạt động học tập tích cực. Tất cả các giáo viên đều có ý thức tổ chức
dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh, quá trình thiết kế bài
học, quá trình thực hiện tất cả các giáo viên đều sử dụng các phương pháp, kĩ
thuật, hoạt động dạy học tích cực để hướng đến mục tiêu này. Tuy nhiên hầu hết
các giáo viên đều thừa nhận trong quá trình thực hiện họ đều đang rất lúng túng,
cách tổ chức cịn mang tính hình thức, những năng lực cần hình thành cho học
sinh sau mỗi bài học chưa thu được kết quả rõ ràng (80%)
- Việc phát triển năng lực cho học sinh qua bài dạy Ngữ văn thông qua tổ
chức các HĐTNST:
+ Thuận lợi: Theo các giáo viên, thuận lợi nhất là xuất phát từ đặc trưng của
môn học, sự quan tâm của Ban Giám hiệu nhà trường, sự hợp tác của học sinh, sự
hỗ trợ của các đoàn thể khác và sự định hướng của tồn ngành Giáo dục.

+ Khó khăn: 100% giáo viên được điều tra đều cho rằng khó khăn lớn
nhất khi tiến hành dạy học bài Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực
thông qua tổ chức các HĐTNST là thiếu phương tiện dạy học, cơ sở vật chất và
kinh phí. Bên cạnh đó cịn là vấn đề thời gian thực hiện, sự hỗ trợ, phối hợp của
các lực lượng xã hội khác.
- Kiến nghị và đề xuất: 100% các giáo viên được điều tra đều cho rằng để
mục tiêu hình thành và phát triển năng lực cho học sinh thơng qua tổ chức các
HĐTNST thật sự có hiệu quả cần có sự quan tâm tạo điều kiện của Ban giám
hiệu nhà trường như về cơ sở vật chất lớp học, sự hướng dẫn cụ thể và kinh phí.
Bên cạnh đó, trong q trình thực hiện rất cần đến sự hỗ trợ, phối hợp của các bộ
môn khác, các lực lượng xã hội và các tổ chức khác.
Qua việc điều tra, khảo sát và phân tích thực tế như trên, có thể thấy việc
phát triển năng lực cho học sinh thông qua tổ chức các HĐTNST hầu hết đã
được giáo viên có ý thức thực hiện, có những hiểu biết cơ bản và khẳng định đây
là cách thức, hoạt động giáo dục mang lại nhiều hiệu quả. Tuy nhiên trong quá

trình tổ chức thực hiện hiệu quả đạt được là chưa cao như mục tiêu đã đề ra.
Những năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh qua bài học môn Ngữ
văn phần lớn chưa đem lại kết quả rõ ràng, học sinh chưa đáp ứng được những
u cầu, địi hỏi trước những tình huống mà thực tế cuộc sống hiện đại đang đặt
ra. HĐTNST chưa được tổ chức thực hiện phổ biến, chưa thường xuyên và cịn
gặp rất nhiều khó khăn. Cách thức tổ chức các phương pháp, kĩ thuật, hoạt động
dạy học tích cực cịn tồn tại nhiều hạn chế. Chính vì vậy mà trong thời gian gần
đây, tôi đã luôn chú ý sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực và tổ
11


chức các hoạt động dạy học tích cực để phát triển năng lực cho học sinh đặc biệt
là tập trung vào việc tổ chức các HĐTNST.
2. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH BẰNG CÁCH TỔ CHỨC
MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO QUA VĂN BẢN
“TRUYỆN AN DƯƠNG VƯƠNG VÀ MỊ CHÂU - TRỌNG THỦY”
2.1. Những đặc điểm của văn bản “Truyện An Dương Vương và Mị Châu Trọng Thủy”
Văn bản “Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy” là một văn
bản thuộc thể loại truyền thuyết của văn học dân gian Việt Nam. Một trong
những đặc điểm nổi bật của thể loại truyền thuyết là không chú trọng tính chính
xác như các văn bản lịch sử, truyền thuyết phản ánh lịch sử theo một cách riêng,
độc đáo: những câu chuyện trong lịch sử dựng nước, giữ nước của ông cha ta
được khúc xạ qua lời kể của nhiều thế hệ để rồi kết tinh thành những hình tượng
nghệ thuật đặc sắc, nhuốm màu thần kì mà vẫn thấm đẫm cảm xúc đời thường.
Đặc biệt, chỉ có thể hiểu đúng và sâu sắc nội dung cùng nghệ thuật của truyền
thuyết khi xem xét tác phẩm trong mối quan hệ ảnh hưởng qua lại với môi
trường lịch sử - văn hóa mà nó sinh thành, lưu truyền và biến đổi. Như vậy, đây
là sẽ là cơ hội để học sinh tìm hiểu, trải nghiệm thực tiễn để có những ý tưởng
sáng tạo vận dụng vào quá trình đọc hiểu văn bản, từ đó hình thành và phát triển
năng lực cho học sinh.

Mặt khác, văn bản “Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy”
đề cập đến quá trình dựng nước và giữ nước của cha ơng, trong q trình đó văn
bản đã đặt ra nhiều vấn đề có tính thời sự, có ý nghĩa sâu sắc, có khả năng liên
hệ thực tế tốt, gắn với ý thức, vai trị của mỗi cá nhân. Trong q trình tìm hiểu
văn bản, học sinh ln được đặt vào nhiều tình huống mà qua đó các em phát
huy được tư duy sáng tạo, khả năng giải quyết vấn đề. Chính điều này rất phù
hợp cho việc tổ chức các HĐTNST qua đó góp phần hình thành và phát triển
năng lực cho học sinh.
2.2. Các hoạt động trải nghiệm sáng tạo được tổ chức để phát triển năng lực
cho học sinh qua văn bản “Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng
Thủy”
Để tổ chức các HĐTNST cũng như vận dụng các phương pháp, kĩ thuật
dạy học tích cực nhằm hình thành và phát triển năng lực cho học sinh qua văn
bản “Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy”, GV sẽ chia lớp ra
thành 4 nhóm, GV hướng dẫn cho học sinh kĩ thuật làm việc nhóm và giao cho
các nhóm tự bầu nhóm trưởng, thư kí. Sau đó, GV sẽ giao nhiệm vụ cụ thể cho
mỗi nhóm theo tiến trình bài học để các em được trải nghiệm sáng tạo. Để tổ
chức thực hiện có hiệu quả, phong phú, đa dạng các HĐTNST, GV đặc biệt chú
ý giao các yêu cầu về nhà cho các nhóm chuẩn bị.
12


2.2.1. Hoạt động trải nghiệm tổ chức trò chơi
Hoạt động này được tổ chức thực hiện ở hoạt động trải nghiệm khơng chỉ
tạo được khơng khí thân thiện, sơi nổi, sự hứng thú cho học sinh khi bắt đầu vào
bài học mới, mà cịn giúp hình thành và phát triển năng lực hợp tác, năng lực
giao tiếp tiếng Việt cho các em.
GV sử dụng các mảnh ghép của 4 bức tranh khác nhau có nội dung về văn
bản “Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy” (Phụ lục 3). Sau đó
GV tổ chức trị chơi ghép tranh cho 4 nhóm, cụ thể: mỗi nhóm sẽ ghép một bức

tranh khác nhau và cả 4 nhóm đều phải hồn thành trong thời gian 3 phút.
2.2.2. Hoạt động tham quan
Để hiểu đúng và sâu sắc nội dung cùng nghệ thuật của truyền thuyết cần
phải xem xét tác phẩm trong mối quan hệ ảnh hưởng qua lại với môi trường lịch
sử - văn hóa mà nó sinh thành, lưu truyền và biến đổi. Đối với văn bản “Truyện
An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy”, học sinh cần tìm hiểu hai mơi
trường lịch sử - văn hóa có liên quan đó là Làng Cổ Loa, huyện Đông Anh,
ngoại thành Hà Nội và di tích đền Cng nằm trên núi Mộ Dạ, một ngọn núi
thuộc dãy Đại Hải, bên quốc lộ 1A, trên địa bàn xã Diễn An, huyện Diễn Châu,
tỉnh Nghệ An.
Đối với hai di tích lịch sử - văn hóa này, từ trước đến nay khi học văn bản
học sinh chủ yếu chỉ được nghe nói đến, nhìn thấy và tìm hiểu thơng qua lời kể
của GV hay trên sách báo, mạng internet. Trong đề tài này, với điều kiện cho
phép về kinh tế, địa lí, sự giúp đỡ của Ban giám hiệu Nhà trường, phụ huynh,
GV cho các nhóm học sinh của hai lớp 10C6 và 10C7 của trường THPT Cờ Đỏ,
huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An năm học 2019 - 2020 tham quan di tích đền
Cng trong thời gian một buổi (Phụ lục 5). Qua hoạt động này, học sinh được
tiếp xúc với di tích lịch sử - văn hóa giúp các em có những hiểu biết phong phú
từ trải nghiệm thực tế, qua đó giáo dục lịng yêu quê hương, đất nước và truyền
thống lịch sử. Đặc biệt, thông qua hoạt động tham quan này sẽ giúp hình thành
và phát triển được năng lực tự quản lý, năng lực hợp tác, năng lực giao tiếp tiếng
Việt, năng lực tự học, năng lực sáng tạo và năng lực cảm thụ thẩm mỹ cho học
sinh.
Trong buổi tham quan học sinh sẽ tiến hành kết hợp với các hoạt động trải
nghiệm sáng tạo khác như hoạt động làm phóng viên để tìm hiểu và thu thập
thơng tin về những vấn đề liên quan đến di tích đền Cng. Sản phẩm của hoạt
động tham quan và những hoạt động khác sẽ được học sinh các nhóm thể hiện
trong bài học nội khóa “Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy”
2.2.3. Hoạt động trải nghiệm làm biên tập viên
Đối với nhóm 3 và nhóm 4 hoạt động trải nghiệm này sẽ được kết hợp

thực hiện trong hoạt động tham quan. Ngồi kênh thơng tin trên mạng internet,
sách báo… các em sẽ tìm hiểu trực tiếp qua buổi tham quan về những nội dung
13


liên quan đến văn bản gắn liền với di tích đền Cuông. Để tổ chức được hoạt
động trải nghiệm này, GV hướng dẫn cho học sinh trước một số vấn đề như cách
thức tìm hiểu, nội dung tìm hiểu: sự tích đền Cng, những huyền thoại gắn với
đền Cng, trị chuyện với người quản lý di tích… Sau buổi tham quan, HS
nhóm 3 và nhóm 4 sẽ tự biên tập lại nội dung, trong giờ học văn bản hai nhóm
sẽ cử đại diện lên trình bày vấn đề như một biên tập viên, một nhà hùng biện
thực thụ (Phụ lục 5).
Đối với nhóm 1 và nhóm 2 hoạt động trải nghiệm này sẽ được thực hiện
sau khi các em đã tìm kiếm các nguồn thơng tin trên mạng internet, sách báo…
về di tích Cổ Loa. Tương tự như nhóm 3 và 4, HS nhóm 1 và 2 sẽ tự biên tập lại
nội dung, trong giờ học văn bản hai nhóm sẽ cử đại diện lên trình bày vấn đề
như một biên tập viên, một nhà hùng biện thực thụ (Phụ lục 5).
Qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo này sẽ giúp học sinh hình thành và
phát triển năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp tiếng Việt, năng lực tự quản lý,
năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tự học, năng lực cảm thụ
thẩm mỹ.
2.2.4. Hoạt động trải nghiệm thiết kế và trình bày nội dung trên phần mềm
power point (Phụ lục 5)
Để tổ chức hoạt động trải nghiệm này, trước khi bài học diễn ra, GV giao
nhiệm vụ cho các nhóm học sinh tìm kiếm, xử lí thơng tin và thiết kế cho bài
trình chiếu power point. Cụ thể như sau:
- Nhóm 1: Tìm hiểu về kiến trúc di tích Cổ Loa
Để tổ chức thực hiện và hồn thành tốt nhiệm vụ này, nhóm trưởng sẽ
phân cơng các thành viên trong nhóm tìm kiếm thơng tin bằng các từ khóa như
“Phần mềm tạo video clip”, “Cấu trúc”, “Kết cấu”, “Giá trị”, “Ý nghĩa”… để tìm

kiếm thơng tin, tranh ảnh từ nguồn internet. Bên cạnh đó, HS có thể tìm hiểu,
tìm kiếm thơng tin từ sách báo, tài liệu… Sau đó, nhóm trưởng sẽ tổ chức họp cả
nhóm để biên tập lại nội dung: yêu cầu mỗi thành viên trình bày kết quả, hiểu
biết của mình về kiến trúc di tích Cổ Loa, để từ đó cả nhóm tiến hành thảo luận,
trao đổi, bàn bạc để đi đến thống nhất về sản phẩm cần hoàn thành.
- Nhóm 2: Tìm hiểu lễ hội diễn ra ở làng Cổ Loa
Để tỏ lịng biết ơn đối với cơng lao của An Dương Vương trong quá trình
xây dựng đất nước, lễ hội gắn với di tích Cổ Loa được nhân dân ta tổ chức hàng
năm. Học sinh cần tìm hiểu về lễ hội này để hiểu hơn về công lao của An Dương
Vương cũng như thái độ trân trọng, biết ơn, tơn kính của nhân dân ta đối với các
bậc anh hùng, đặc biệt là để từ đó có sự hiểu biết sâu sắc hơn về những vấn đề
được đặt ra trong văn bản. Cũng tương tự như nhóm thứ nhất, nhóm trưởng của
nhóm 2 sẽ phân cơng các thành viên trong nhóm mình tìm kiếm thơng tin, hình
ảnh liên quan đến vấn đề của nhóm mình qua các từ khóa như “Lễ hội”, “ý
nghĩa”, “Phần mềm tạo video clip”… qua các nguồn từ sách báo, mạng internet.
14


Sau đó, nhóm trưởng sẽ tổ chức họp cả nhóm để biên tập lại nội dung: yêu cầu
mỗi thành viên trình bày kết quả, hiểu biết của mình về lễ hội diễn ra ở làng Cổ
Loa, để từ đó cả nhóm tiến hành thảo luận, trao đổi, bàn bạc để đi đến thống
nhất về sản phẩm cần hồn thành.
- Nhóm 3: Tìm hiểu sự tích và kiến trúc đền Cng
Trong quá trình tham quan bằng những cách thức như trao đổi trực tiếp,
quan sát, chụp ảnh và kết hợp với nguồn thông tin khai thác từ mạng internet,
sách báo… học sinh nhóm 3 sẽ tìm hiểu về sự tích và kiến trúc đền Cng. Sau
đó, nhóm trưởng sẽ tổ chức họp cả nhóm để biên tập lại nội dung: yêu cầu mỗi
thành viên trình bày kết quả, hiểu biết của mình về lễ hội diễn ra ở làng Cổ Loa,
để từ đó cả nhóm tiến hành thảo luận, trao đổi, bàn bạc để đi đến thống nhất về
sản phẩm cần hồn thành.

- Nhóm 4: Tìm hiểu lễ hội và những huyền thoại gắn liền với Đền Cng
Tương tự như nhóm 3, trong quá trình tham quan bằng những cách thức
như trao đổi trực tiếp, quan sát, chụp ảnh và kết hợp với nguồn thông tin khai
thác từ mạng internet, sách báo… học sinh nhóm 4 sẽ tìm hiểu về những huyền
thoại và lễ hội diễn ra ở đền Cuông. Sau đó, nhóm trưởng sẽ tổ chức họp cả
nhóm để biên tập lại nội dung: yêu cầu mỗi thành viên trình bày kết quả, hiểu
biết của mình về huyền thoại và lễ hội diễn ra ở làng Cổ Loa, từ đó cả nhóm tiến
hành thảo luận, trao đổi, bàn bạc để đi đến thống nhất về sản phẩm.
Sản phẩm cuối cùng của cả 4 nhóm sẽ được trình bày bởi 4 biên tập viên
đại diện cho 4 nhóm, kết hợp lời của biên tập viên và phần trình chiếu nội dung
trên phần mềm power point.
Thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo này, sẽ giúp HS hình thành và
phát triển được năng lực hợp tác, năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp tiếng
Việt, năng lực tự quản lý và đặc biệt là năng lực sử dụng công nghệ thông tin và
truyền thơng.
2.2.5. Hoạt động trải nghiệm làm phóng viên
Hoạt động này được tổ chức thực hiện kết hợp trong hoạt động tham quan
và gắn liền với hoạt động trải nghiệm làm biên tập viên. Hoạt động này được
giao cho nhóm 3 và nhóm 4, các em sẽ đóng vai trị là một phóng viên thực sự
để tìm hiểu các vấn đề mà các em cần phải biên tập lại để trình bày về di tích
đền Cng (Phụ lục 5).
Để thực hiện tốt hoạt động này, các nhóm đã được phân công sẽ thảo luận
với nhau, thống nhất những nội dung, cách thức, đối tượng và phương tiện để
tiến hành phỏng vấn ở đền Cuông. Sau thời gian tham quan, các thành viên trong
nhóm sẽ họp lại báo cáo kết quả, cả nhóm sẽ thống nhất những nội dung cơ bản,
biên tập lại và trình bày với tư cách là một biên tập viên, nhà hùng biện trong bài
học “Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy”.
15



Qua hoạt động trải nghiệm làm phóng viên, sẽ hình thành và phát triển được
năng lực giao tiếp tiếng Việt, năng lực hợp tác và năng lực sáng tạo cho HS.

2.2.6. Hoạt động trải nghiệm đóng vai
Hoạt động trải nghiệm đóng vai được thực hiện khi tìm hiểu hình tượng
nhân vật Mị Châu, gắn liền với tình huống có vấn đề cần giải quyết. Mị Châu là
một nhân vật văn học phức tạp, những hành động, việc làm và cái chết của Mị
Châu trong văn bản đã để lại những ý kiến, suy nghĩ trái chiều cần phải được
thống nhất trong cách hiểu.
Khi tìm hiểu về nhân vật Mị Châu trong hoạt động hình thành kiến thức
mới, thay vì cách dạy học từ trước tới nay, GV tổ chức một phiên tòa giả định
xét xử một nhân vật văn học - nhân vật Mị Châu (bị cáo). Nội dung tình huống
gắn liền với những hành động, việc làm và kết cục của cuộc đời Mị Châu. Để
tiến hành được hoạt động trải nghiệm này, GV hướng dẫn, giao nhiệm vụ cho
các nhóm chuẩn bị và tiến hành luyện tập, cụ thể như sau:
Trước hết, GV yêu cầu học sinh của cả 4 nhóm đọc kĩ văn bản, nắm được
những hành động, việc làm và kết cục cuộc đời của Mị Châu. Để có định hướng
trong q trình thực hiện u cầu, tất cả các thành viên trong các nhóm cần chú
ý đến các câu hỏi về nhân vật Mị Châu trong phần hướng dẫn học bài “Truyện
An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy” của sách giáo khoa Ngữ văn lớp
10, tập 1, ban cơ bản, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
GV hướng dẫn cụ thể về nội dung của phiên tòa giả định cho HS nắm rõ
đây là phiên tòa giả định xét xử về một nhân vật văn học - nhân vật Mị Châu (bị
cáo vắng mặt). Phiên tịa sẽ có ba nhân vật chính: Thẩm phán, Kiểm sát viên và
Luật sư bào chữa. Nội dung phiên tòa sẽ xoay quanh những việc làm, hành động
và cái kết cho nhân vật Mị Châu đã được các tác giả dân gian xây dựng trong
văn bản. Sau đó, GV giao nhiệm vụ cụ thể cho các nhóm:
- Nhóm 1, 2: Cử một đại diện vào vai Thẩm phán, sau đó tập trung thảo
luận để giúp Thẩm phán đưa ra lý do vì sao phải xét xử Mị Châu, viết lời cho
nhân vật Thẩm phán trong quá trình phiên tòa diễn ra đặc biệt là đưa ra những

kết luận cuối cùng, đúng đắn về việc làm, hành động và cái kết của nhân vật Mị
Châu (Thẩm phán kết luận vấn đề - tịa tun án).
- Nhóm 3: Cử một đại diện vào vai Kiểm sát viên, sau đó tập trung trao
đổi, thảo luận, tìm hiểu giúp Kiểm sát viên đưa ra những lí lẽ, dẫn chứng, lập
luận để kết tội Mị Châu.
- Nhóm 4: Cử một đại diện vào vai Luật sư bào chữa, sau đó tập trung
trao đổi, thảo luận, tìm hiểu giúp Luật sư đưa ra những dẫn chứng, lí lẽ, lập luận
để bào chữa cho Mị Châu.
Sau những hướng dẫn cụ thể, các nhóm tiến hành luyện tập, kết quả sẽ
được thể hiện trong phiên tòa giả định trên lớp, trong hoạt động hình thành kiến
16


thức mới của bài học. Các nhân vật Thẩm phán, Kiểm sát viên, Luật sư bào chữa
là những người đứng ở những góc độ khác nhau để phán xét nhân vật Mị Châu.
(Phụ lục 4).
Khi tiến hành hoạt động vận dụng, GV tiếp tục cho HS cả lớp vào vai
nhân vật An Dương Vương trong tình huống: Sau khi chém Mị Châu, Rùa Vàng
rẽ nước dẫn An Dương Vương đi xuống biển. Ở thủy cung An Dương Vương đã
nói lên những suy nghĩ, trăn trở về những việc mình đã làm và rút ra những bài
học gửi lại hậu thế. GV yêu cầu học sinh vào vai An Dương Vương để nói lên
những điều đó. HS viết ra giấy sau đó trình bày (Phụ lục 5).
Hoạt động trải nghiệm đóng vai là hoạt động giúp học sinh thể hiện được
cách ứng xử, khả năng diễn đạt bằng ngôn ngữ, điệu bộ, nét mặt, tâm trạng, thái
độ… Thông qua hoạt động trải nghiệm đóng vai, sẽ hình thành và phát triển cho
học sinh năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp tiếng Việt, năng lực hợp tác, năng
lực tự quản lý và năng lực giải quyết vấn đề.
3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
Thơng qua thực nghiệm sư phạm kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả

của việc tổ chức các HĐTNST để hình thành và phát triển năng lực cho HS.
3.2. Tổ chức thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm được tiến hành tại trường THPT Cờ Đỏ, huyện
Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An vào tháng 09 năm 2019 theo đúng phân phối chương
trình của tổ chun mơn.
3.3. Phương pháp thực hiện
Giáo viên thực hiện đề tài sáng kiến tiến hành dạy bốn tiết thực nghiệm ở
hai lớp (Lớp 10C6 tổng số 42 HS và lớp 10C7 tổng số 40 HS) theo mẫu giáo án
đã thiết kế của đề tài và bốn tiết đối chứng ở hai lớp (Lớp 10C4 tổng số 42 HS
và lớp 10C5 tổng số 40 HS) theo mẫu giáo án từ trước tới nay giáo viên đã thực
hiện. Sau khi dạy thực nghiệm và dạy đối chứng, GV tiến hành đánh giá những
kết quả đạt được về năng lực của HS qua quan sát của GV và qua phiếu khảo sát
HS (Phụ lục 2). Từ đó, đề tài so sánh kết quả đánh giá ở lớp thực nghiệm và lớp
đối chứng để rút ra những kết luận cần thiết.
3.4. Thiết kế giáo án có tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm
phát triển năng lực cho học sinh
Tiết PPCT 10, 11:
TRUYỆN AN DƯƠNG VƯƠNG VÀ MỊ CHÂU - TRỌNG THỦY
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Qua hai tiết học giúp học sinh
1. Về kiến thức
- Qua việc phân tích một truyền thuyết cụ thể, nắm được đặc trưng chủ
yếu của truyền thuyết: Kết hợp nhuần nhuyễn yếu tố lịch sử với yếu tố tưởng
17


tượng; phản ánh quan điểm đánh giá, thái độ và tình cảm của nhân dân về các sự
kiện lịch sử và các nhân vật lịch sử.
- Nắm được giá trị, ý nghĩa của “Truyện An Dương Vương và Mị Châu Trọng Thủy”:
+ Công lao xây dựng đất nước của An Dương Vương
+ Từ bi kịch mất nước của cha con An Dương Vương và bi kịch tình yêu

của Mị Châu - Trọng Thủy, nhân dân muốn rút ra và trao truyền lại cho các thế
hệ sau bài học lịch sử mang tính thời sự: ý thức đề cao cảnh giác với âm mưu
của kẻ thù xâm lược trong công cuộc giữ nước, mối quan hệ giữa cái riêng và
cái chung.
2. Về kĩ năng
- Rèn luyện thêm kĩ năng phân tích truyện dân gian để có thể hiểu đúng ý
nghĩa của những hư cấu nghệ thuật trong truyền thuyết.
- Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
3. Về tư tưởng, thái độ
- Nhận thức được bài học lịch sử giữ nước thời vua Thục đến nay vẫn còn
nguyên giá trị.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của công dân đối với đất nước.
4. Hình thành và phát triển các năng lực
- Nhóm các năng lực chung: Năng lực hợp tác, năng lực sáng tạo, năng
lực giải quyết vấn đề, năng lực tự học, năng lực sử dụng công nghệ thông tin,
năng lực tự quản lý.
- Nhóm các năng lực đặc thù của môn Ngữ Văn: Năng lực giao tiếp tiếng
Việt, Năng lực cảm thụ thẩm mỹ.
B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Thiết kế bài học
- Một số tranh ảnh trình chiếu power point
- Phân cơng nhiệm vụ cụ thể, hướng dẫn chi tiết cho các nhóm học sinh
- Phần thưởng cho HS
2. Chuẩn bị của HS
- Học bài cũ, chuẩn bị bài mới
- Các nhóm thực hiện các yêu cầu, nhiệm vụ mà giáo viên đã giao theo sự
hướng dẫn cụ thể của giáo viên.
18



C. PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC
- Tổ chức các HĐTNST kết hợp với các phương pháp kĩ thuật dạy học
tích cực: đọc sáng tạo, thảo luận theo nhóm, giải quyết vấn đề, đàm thoại, vấn
đáp, phân tích.
- Kết hợp giữa diễn giảng với đặt câu hỏi dẫn dắt HS đến chỗ tự trả lời
những vấn đề mà mục tiêu bài học đặt ra.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Hoạt động trải nghiệm: Tổ chức trò chơi
GV tổ chức trò chơi ghép tranh, mỗi nhóm một bức tranh khác nhau. Cả
bốn bức tranh mà 4 nhóm thực hiện trong trị chơi đều có nội dung về văn bản
“Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy”
Bước 1: GV chuẩn bị trước các mảnh ghép của hai bức tranh và giao cho
mỗi nhóm.
Bước 2: Các nhóm nhận các mảnh ghép từ GV và tiến hành ghép tranh
trong thời gian 3 phút. Nhóm nào hồn thành bức tranh trước trong thời gian cho
phép thì nhóm đó sẽ giành chiến thắng.
GV thơng báo kết quả, chiếu các bức tranh hoàn chỉnh, nhận xét và trao
phần thưởng
Bước 3: GV đặt câu hỏi gợi dẫn: Nhìn vào bốn bức tranh đã ghép hoàn
chỉnh, với việc chuẩn bị bài ở nhà, các em hãy cho biết các bức tranh đã thể hiện
những nội dung của văn bản văn học nào?
Bước 4: Sau khi học sinh trả lời, GV dẫn dắt vào bài học: Bốn bức tranh
chúng ta vừa ghép đều đề cập đến những nội dung quan trọng, có tính bước
ngoặt trong văn bản truyền thuyết “Truyện An Dương Vương và Mị Châu Trọng Thủy”.
2. Hoạt động hình thành kiến thức mới
Hoạt động của GV và HS
Dự kiến kiến thức cần đạt
Thao tác 1: GV hướng dẫn HS tìm
hiểu phần tiểu dẫn (8 phút)

- GV hướng dẫn HS tìm hiểu phần
tiểu dẫn trong sách giáo khoa (HS đã
đọc ở nhà)
- GV giao nhiệm vụ: Học sinh làm
việc cá nhân để tìm hiểu về: Đặc
trưng cơ bản của thể loại truyền
thuyết, điểm lưu ý khi tìm hiểu nội
dung và nghệ thuật của truyền

I. Tìm hiểu chung
1. Thể loại truyền thuyết
- Đặc trưng cơ bản của thể loại truyền
thuyết
- Tầm quan trọng của việc đặt truyền
thuyết trong mối quan hệ qua lại với
mơi trường lịch sử - văn hóa

19


thuyết.
- HS thực hiện nhiệm vụ tự tìm hiểu
trong 2 phút.
- GV gọi HS báo cáo kết quả. Các
học sinh khác bổ sung.
- GV chuyển giao nhiệm vụ: khi tìm
hiểu văn bản “Truyện An Dương
Vương và Mị Châu - Trọng Thủy”,
chúng ta cần đặt văn bản trong mối
quan hệ với mơi trường lịch sử -văn

hóa mà văn bản sinh thành, lưu
truyền, biến đổi
- GV gọi đại diện của 2 nhóm: nhóm
1, 2 lên trình chiếu các slide của
nhóm đã được chuẩn bị
+ Nhóm 1: Kiến trúc di tích Cổ Loa
+ Nhóm 2: Lễ hội đền Cổ Loa
- GV nhận xét, đánh giá kết quả của
hai nhóm và nhấn mạnh: Chính sự
kiện lịch sử và những hình thức sinh
hoạt văn hóa vừa là cơ sở của hiện
thực của sự sáng tạo truyền thuyết,
vừa có những ảnh hưởng quyết định
đến cả nội dung và hình thức của
truyền thuyết.
Thao tác 2: GV hướng dẫn HS đọc
hiểu văn bản
1. Đọc hiểu khái quát (5 phút)
- GV giao nhiệm vụ học sinh đọc
văn bản ở nhà, u cầu học sinh tóm
tắt văn bản theo trình tự thời gian và
sự việc.
- GV gọi 1 HS tóm tắt, cả lớp lắng
nghe, nhận xét, bổ sung.
- GV yêu cầu học sinh nêu định
hướng cách đọc - hiểu văn bản.
- HS độc lập làm việc, xác định cách
đọc - hiểu. GV hệ thống lại, nhận
xét và thống nhất ý kiến: đọc - hiểu
chi tiết văn bản theo nhân vật.


2. Văn bản “Truyện An Dương Vương
và Mị Châu - Trọng Thủy”
- Khu di tích Cổ Loa: Cấu trúc và lễ hội
(đặt tác phẩm vào tổng thể sinh hoạt văn
hóa dân gian)
- Xuất xứ: trích từ “Truyện Rùa Vàng”
trong “Lĩnh Nam chích quái”

II. Đọc hiểu văn bản
1. Đọc hiểu khái quát
- Tóm tắt văn bản

- Cách đọc - hiểu văn bản:
+ Theo nhân vật
+ Theo quá trình phát triển của cốt
truyện

20


×