Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) phát huy tính tích cực tự giác học tập của HS bằng phương pháp lập bảng trong môn địa lý 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.09 KB, 15 trang )

PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Đất nước ta đang bước vào giai đoạn cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa với
mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam từ một nước nông nghiệp về cơ bản sẽ trở
thành một nước công nghiệp, hội nhập với cộng đồng quốc tế. Nhân tố quyết
định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế
là nguồn lực con người Việt Nam, được phát triển về số lượng và chất lượng trên
cơ sỡ mặt bằng dân trí được nâng cao. Để thực hiện yêu cầu trên của thực tiễn
phát triển kinh tế - xã hội, ngành GD bên cạnh việc đổi mới mục tiêu, nội dung
chương trình,... thì việc đẩy mạnh đổi mới PPDH trong hoạt động dạy học là hết
sức quan trọng.
Chiến lược phát triển GD 2001 – 2020 ( ban hành kèm theo Quyết định số
201/2001/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2001 của Thủ Tướng Chính Phủ), ở
mục 5.2 ghi rõ: “Đổi mới và hiện đại hóa phương pháp GD. Chuyển từ việc
truyền thụ tri thức thụ động, thầy giảng, trò ghi sang hướng dẫn người học chủ
động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức; dạy cho người học phương pháp tự
học, tự thu thập thơng tin một cách có hệ thống và có tư duy phân tích, tổng hợp,
phát triển năng lực của mỗi cá nhân, tăng cường tính chủ động, tính tự chủ của
HS, trong quá trình học tập ”
Đối với môn Địa lý cũng giống như các môn học khác việc đổi mới
chương trình và SGK đã địi hỏi PPDH cũng phải thay đổi cho phù hợp.
Thực tế cho thấy, nhiều giáo viên dạy học môn Địa Lý đã rất linh hoạt
trong việc sử dụng các phương pháp dạy học hiện đại kết hợp với các phương
pháp truyền thống cho phù hợp với từng bài. Bên cạnh đó, cũng có rất nhiều
giáo viên chỉ máy móc áp dụng các phương pháp truyền thống như: phương
pháp giảng giải, phương pháp thuyết trình, phương pháp bản đồ. Vì vậy, trong
quá trình giảng dạy Địa lí vẫn cịn tồn tại nhiều hạn chế: học sinh nắm kiến thức
không vững, dễ quên, “học vẹt”, thể hiện qua khâu kiểm tra, học sinh chỉ sao

1



chụp SGK ghi chép và trả lời, nhiều khi kiến thức sai dẫn đến không phát triển
được tư duy.
Sở dĩ cịn tồn tại trên là do trong q trình giảng dạy, giáo viên chỉ chú ý
trình bày về kiến thức mà chưa kết hợp với việc giúp học sinh tìm ra phương
pháp phát triển tư duy. Từ đó, học sinh nắm được bản chất của sự vật hiện tượng
địa lý nhằm nâng cao chất lượng dạy và học địa lý ở trường phổ thông.
Bằng một số kinh nghiệm nhỏ của bản thân tơi đã xây dựng đề tài “Phát
huy tính tích cực tự giác học tập của HS bằng phương pháp lập bảng trong mơn
Địa Lý 8” nhằm đóng góp một ý kiến nhỏ trong công cuộc đổi mới nâng cao
chất lượng GD hiện nay.
II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI:
1. Mục đích nghiên cứu:
- Sử dụng phương pháp lập bảng trong một số bài học ở môn Địa Lý 8
nhằm phát huy tính tích cực tự giác của học sinh để nâng cao chất lượng dạy học
môn Địa lý.
2. Nhiệm vụ của đề tài:
- Xác định được vấn đề nội dung để lập bảng trong từng mục, từng bài,
từng chương.
- Việc tiến hành lập bảng được tiến hành như thế nào đối với những nội
dung đó.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
- Học sinh lớp 8
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
- Phương pháp phân tích hệ thống: Là đem đối tượng nghiên cứu và xem
xét chúng trong một hệ thống hoàn chỉnh gồm những yếu tố có liên quan đến
nhau theo một cấu trúc chặt chẽ.
- Phương pháp phân loại: Là tập hợp tất cả các đối tượng và hiện tượng
cần nghiên cứu.

2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
2


- Phương pháp quan sát: Quan sát quá trình dạy học của giáo viên và học
sinh trên lớp.
- Phương pháp điều tra: Điều tra giáo viên và học sinh đọc tài liệu có liên
quan.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Được rút ra từ khả năng dạy và học
của hoc sinh và giáo viên. Tham khảo ý kiến đồng nghiệp.
- Phương pháp thực nghiệm: Giáo viên tiến hành thực nghiệm trong qua
trình giảng dạy ở trường để kiểm tra tính khả thi của sáng kiến.

PHẦN II: NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI:
1. Cơ sở lý luận:
1. 1. Đối với việc giảng dạy của giáo viên
Trong q trình giảng dạy mơn Địa lý việc sử dụng các phương pháp dạy
học phù hợp là rất cần thiết nhằm giúp HS dễ dàng lĩnh hội kiến thức, tùy thuộc
vào mỗi nội dung bài học mà GV có thể đưa ra nhiều phương pháp khác nhau kể
cả phương pháp truyền thống và phương pháp hiện đại, trong đó phương pháp
dùng hình thức lập bảng là rất cần thiết nhằm tạo cho học sinh tính tự giác, tích
cực trong học tập.
Ví dụ: Khi dạy bài 2: Khí hậu Châu Á. GV có thể sử dụng nhiều phương
pháp khác nhau như phương pháp đàm thoại, gợi mỡ để giúp HS tìm ra đặc
điểm chung về khí hậu Châu Á nhưng đến mục 2, GV có thể sử dụng phương
pháp thảo luận nhóm bằng hình thức lập bảng:
Đặc điểm

Phân mùa


Phân loại

Phân bố

Kiểu khí hậu
Khí hậu gió
mùa
Khí hậu lục địa

GV có thể chia nhóm HS hay có thể tự mỗi cá nhân hồn thành bảng, sau
đó có thể gọi đại diện nhóm hay cá nhân trình bày, như vậy sẽ bắt buộc tất cả HS
3


đều phải tích cực làm việc để tự hồn thành bảng, thông qua kết quả làm việc
của HS, giáo viên sẽ kiểm tra đánh giá được thái độ hợp tác cũng như năng lực
tự học của mỗi học sinh.
Như vậy việc sử dụng sáng tạo linh hoạt các PPDH trong mỗi bài giảng là
rất cần thiết nhằm tìm mọi cách để giúp HS tích cực tự giác lĩnh hội kiến thức.
Để làm được điều này mỗi người GV phải không ngừng học hỏi tìm tịi các
phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
1.2. Đối với việc học tập của học sinh.
Việc hoàn thành bảng sẽ tạo cho HS tính tự giác tích cực chủ động tìm
hiểu kiến thức tránh sự thụ động trong q trình học tập.
Thơng qua việc lập bảng so sánh giúp học sinh thấy được sự khác nhau rõ
rệt trong tự nhiên và trong hoạt động kinh tế của con người ở trong các lãnh thổ
khác nhau.
Lập bảng hầu như là so sánh các sự vật hiện tượng nên thơng qua đó góp
phần phát triển tư duy của học sinh, vì để so sánh học sinh cần hình thành một

loạt các thao tác tư duy: phân tích, so sánh, tổng hợp, khái qt hố để rút ra các
dấu hiệu cơ bản trong các đối tượng và hiện tượng tự nhiên.
Các khái niệm, sự vật hiện tượng chỉ sống trong trí nhớ của học sinh nếu
chúng được trình bày khơng phải một cách cơ lập, đơn lẻ mà phải có sự liên kết
logic với những vấn đề đã được học trước đó, hình thức lập bảng là sự tổng hợp
đặc điểm, tính chất và mối quan hệ các sự vật hiện tượng nên học sinh sẽ nắm
bắt được bản chất của sự vật hiện tượng thông qua sự so sánh giữa sự vật này
với sự vật khác.
Việc sử dụng phương pháp lập bảng trong dạy và học địa lý còn giúp cho
học sinh ghi nhớ sự kiện một cách tự nhiên, không gượng ép, máy móc. Trái lại
cịn phát triển tư duy của học sinh, giúp học sinh học bài dễ nhớ, dễ thuộc, có sự
liên hệ bổ sung kiến thức từ bài trước với bài sau.
Tóm lại, trong q trình dạy học Địa Lý việc sử dụng phương pháp lập
bảng
là cần thiết, góp phần nâng cao chất lượng dạy học Địa Lý ở trường THCS.
4


1. 3 Cơ sở tâm lý và trình độ nhận thức của học sinh THCS.
Ở lứa tuổi 14 - 15 học sinh bước đầu có khả năng nhận thức vấn đề một
cách độc lập, có quan điểm riêng. Tuy nhiên, tư duy của các em chưa thật sắc
bén, thiếu tính chất tổng hợp, song có những em thơng minh, phát triển tư duy
trừu tượng, các em có thể giải thích được hiện tượng tự nhiên, xã hội dựa trên cơ
sở kiến thức đã được học.
Trong chương trình lớp 6, 7 các em đã được làm quen với các khái niệm,
các hiện tượng địa lý chung về khoa học Trái Đất, các vấn đề kinh tế – xã hội
của một số quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Đó là những vấn đề chung
của Địa lý tự nhiên và kinh tế xã hội đại cương.
Chương trình Địa lý lớp 8 lại có đặc thù riêng, nó đi sâu vào nghiên cứu
đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của Châu á, đặc điểm tự nhiên của Việt Nam

nói chung và từng khu vực nói riêng. Với đặc thù về nội dung như vậy, yêu cầu
học sinh phải có sự tổng hợp lập bảng so sánh, liên hệ các sự vật, hiện tượng của
khu vực này với khu vực khác, của vùng này với vùng khác. Nói cách khác,
chương trình Địa Lý 8 yêu cầu các con bước đầu phát huy tính độc lập, sáng tạo
và phát triển tư duy tổng hợp.
2. Cơ sở thực tiễn.
2.1. Nhận thức và việc vận dụng phương pháp lập bảng trong giảng
dạy của giáo viên Địa lý THCS.
Cho đến nay hầu hết các trường THCS đều quan tâm đến vấn đề thay đổi
phương pháp dạy học Địa lý. Đặc biệt trong mấy năm gần đây, việc thay đổi
phương pháp dạy học tích cực đã mang lại hiệu quả cao trong quá trình dạy và
học.
Khi sử dụng phương pháp lập bảng so sánh vào dạy học Địa Lý 8 hầu hết
các giáo viên đều cho rằng cần thiết và đạt hiệu quả cao. Với đặc thù môn Địa
Lý lớp 8 là địa lý Châu Á và địa lý tự nhiên Việt Nam, thì điều quan trọng là
phải cho học sinh lập bảng so sánh từ các sự vật hiện tượng này đến các sự vật
hiện tượng khác trong từng bài cụ thể là hết sức cần thiết. Việc dạy cho học sinh
so sánh còn đưa lại những thay đổi lớn trong nhận thức và kiến thức cũng như
5


phát triển tư duy tổng hợp cho học sinh. Trong khi giảng bài, nếu giáo viên chỉ
sử dụng phương pháp lập bảng so sánh khơng thì chưa đủ, mà cần có sự phối
hợp với các phương pháp khác. Điều đó chứng tỏ rằng trong giảng dạy Địa lý
cần phối hợp cả phương pháp truyền thống lẫn phương pháp hiện đại.
Ngoài ra, sử dụng phương pháp lập bảng nhằm phát huy tính tích cực, độc
lập của học sinh và kết quả học tập sẽ cao hơn. Trên thực tế khơng ít giáo viên
sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trong đó có phương pháp lập bảng so
sánh. Song hiệu quả vẫn chưa cao do trong quá trình vận dụng, so sánh giáo viên
cịn gặp nhiều thiếu sót như:

Giáo viên không chú ý đến phương pháp lập bảng so sánh nhằm làm nổi
bật lên những sự vật, hiện tượng, làm sáng tỏ, khắc sâu khái niệm để học sinh dễ
nhớ, dễ hiểu.
Ví dụ: Khi u cầu học sinh hồn thành bảng so sánh, giáo viên thường
đưa ra cho học sinh so sánh nội dung chung chung mà không đưa ra cho học
sinh hoàn thành những dấu hiệu yếu tố cụ thể nào => dẫn đến học sinh còn lúng
túng và bị động.
Khi sử dụng phương pháp lập bảng so sánh lại không kết hợp với vận
dụng các nguyên tắc và phương pháp giảng dạy khác. Do đó kết quả đạt được
chưa cao và hiệu quả của phương pháp lập bảng so sánh không rõ ràng.
2.2. Nhận thức và việc thực hiện phương pháp lập bảng trong học tập
Địa Lý 8 của học sinh THCS
* Nhận thức:
Để nắm được nhận thức của học sinh tơi đã tiến hành gặp gỡ, trị chuyện
và đặt ra các câu hỏi trong sách giáo khoa đối với học sinh ở các lớp tiến hành
thực nghiệm. Hầu hết các em cho rằng phương pháp lập bảng so sánh là phương
pháp khó, nhất là đối với chương trình Địa Lý 8. Nhưng do đặc trưng của
chương trình và mơn học, vì vậy cần phải sử dụng phương pháp này trong giảng
dạy. Các câu hỏi đặt ra cho các em cụ thể: “Sử dụng phương pháp lập bảng tổng
hợp, so sánh trong bài học có gây khó khăn gì trong việc tiếp thu bài của các em
khơng?”
6


Câu trả lời là “khơng” mà thậm chí các em còn cho rằng sử dụng phương
pháp này còn giúp các em tiếp thu bài tốt hơn, tự giác hơn nắm chắc kiến thức
và làm bài tập trên lớp cũng như ở nhà tốt hơn.
Như vậy nếu việc dạy học bằng phương pháp lập bảng được áp dụng phổ
biến sẽ là PPDH rất hữu hiệu để nâng cao chất lượng học cho HS
* Những thiếu sót của học sinh thơng qua việc lập bảng:

- Học sinh thường bị hạn chế do việc khơng quen với việc tự độc lập tìm
hiểu nội dung trong sách giáo khoa để tự rút ra kiến thức trọng tâm của bài học.
- Trong quá trình lập bảng so sánh thường không đầy đủ các dấu hiệu và yếu
tố cần phải hoàn thành.
- Khi lập bảng so sánh học sinh rất hạn chế trong việc kết luận về đặc
điểm giống và khác nhau của các sự vật được đưa ra trong bảng.
Chính vì những lý do trình bày trên đây. Chúng ta cần bàn đến việc dạy
cho học sinh cách lập bảng so sánh như thế nào là đúng và đủ, chứ khơng chỉ
dừng lại ở hồn thành bảng đơn thuần?
II. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN:
1. Vận dụng phương pháp lập bảng vào giảng dạy Địa lý 8 THCS
Những yêu cầu đối với học sinh khi vận dụng phương pháp lập bảng.
Muốn thực hiện phương pháp lập bảng, học sinh phải hiểu rõ lập bảng là
một phương pháp học tập. Phương pháp này chỉ cho phép học sinh chỉ ra được
các đặc điểm của sự giống nhau và khác nhau của các đối tượng Địa Lý.
Học sinh phải có kỹ năng nắm được những thơng tin cần thiết từ bản đồ,
từ sách giáo khoa, các phương tiện trực quan và các nguồn tư liệu khác cần phải
có.
Ví dụ: Khi học bài “Đặc điểm khí hậu Việt Nam” trong mục 2: Tính chất
đa dạng, thất thường.
Giáo viên yêu cầu học sinh hồn thành bảng so sánh khí hậu của ba miền
Bắc - Trung - Nam. Điều đầu tiên yêu cầu học sinh phải có kỹ năng quan sát,
xác định ranh giới phần lãnh thổ ba miền Bắc - Trung - Nam, phân tích bảng số
liệu, biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa của 3 địa điểm Hà Nội, Huế và TP. Hồ Chí
7


Minh, kết hợp với SGK và bản đồ để đưa ra dấu hiệu so sánh. Từ đó rút ra đặc
điểm khí hậu của mỗi miền và giải thích nguyên nhân.
PHIẾU HỌC TẬP

Nhiệm vụ: Đọc SGK mục 2, Bảng 31.1, Átlát trang 7 và biểu đồ nhiệt độ,
lượng mưa Hà Nội, Huế, TP Hồ Chí Minh, hãy hồn thành bảng so sánh đặc
điểm khí hậu ba miền Bắc - Trung - Nam nước ta. Giải thích tại sao có sự khác
nhau đó.


Nhiệt độ

Biên độ

TB

nhiệt

Mưa TB Tổng lượng mưa Kết luận khí
năm

mùa mưa

hậu

Hà Nội
Huế
TP. Hồ Chí
Minh
Có thể do các em chỉ liệt kê được những đặc điểm khác nhau mà chưa tìm
ra những đặc điểm giống nhau. Hoặc các dấu hiệu đưa ra khơng cơ bản.
Ví dụ: Khi dạy bài: Đặc điểm dân cư xã hội Châu Á, GV yêu cầu HS
hoàn thành bảng:
Tôn giáo


Ấn

Thời gian ra

Địa điểm ra

Thần linh

Khu vực phân bố

đời

đời

được tơn thờ

chính ở châu á

độ 2500

giáo
Phật giáo

Kitơ giáo

Hồi giáo

trước


CN
Thế

kỉ

VI

trước CN
Đầu CN

Thế kỉ XII
sau CN

Ấn Độ

Đấng tối cao
Bà La Môn

Ấn Độ

Phật Thích Ca

Pa-lê-xtin

Chúa Giê - Su

Ấn Độ
- Đơng Nam á
- Nam á
Phi lip pin

- Nam á

Arập Xêut

Thánh A-la

- In đô nê xi a
- Ma lai xi a
8


Hầu hết học sinh lớp 8 cịn có nhiều thiếu sót khi hồn thành bảng, có thể do các
em chỉ liệt kê được thời gian ra đời, địa điểm ra đời, khu vực phân bố còn yếu tố
thần linh được tôn thờ sẽ không chỉ ra được.
Cuối cùng học sinh phải có kĩ năng phân tích những dấu hiệu bản chất
trong các đối tượng, hiện tượng cần chỉ ra khi hồn thành bảng.
2. Phương pháp và hình thức khi tiến hành dạy học bằng phương
pháp lập bảng:
2.1. Lập bảng cả nội dung bài học hay nội dung từng mục
Ở mỗi bài học hay nội dung từng mục Gv lập bảng u cầu HS hồn
thành bằng hình thức có thể chia nhóm hoặc cá nhân tự hồn thành, u cầu đại
diện các nhóm hoặc cá nhân trình bày, sau đó GV sẽ nhân xét củng cố mở rộng
chốt kiến thức và có thể cho HS điểm.
Ví dụ: Bài 25: Lịch sử phát triển của tự nhiên Việt Nam. Bảng sau sẽ
chứa nội dung của cả bài học
Giai đoạn
kiến tạo

Thời gian (triệu năm)
Cách đây


Kéo dài

Ảnh hưởng tới
Đặc điểm

địa hình,
khống sản

Tân kiến tạo

Cổ kiến tạo
Tiền CamBri
- Cịn đối với bài: “Sơng ngịi và cảnh quan Châu Á” khi dạy mục 1 ta sẽ
có bảng sau:
Đặc điểm
Khu vực
Bắc Á

Mạng lưới sơng

Hướng chảy

Chế độ nước

Có mạng lưới sơng Nam lên Bắc

+ Mùa đơng: sơng bị

ngịi


đóng băng kéo dài.

dày

đặc

với

9


Đông Nam Á
Nam Á
Đông Á

nhiều sông lớn: sông

+ Mùa xuân: nước

Ơ bi, sơng I-nê-nit-

sơng lên nhanh (do

xây, sơng Lê Na…

băng tuyết tan ) gây

Có mạng lưới sơng - Đơng - Tây


ra lũ băng lớn.
Chế độ nước phụ

ngòi

thuộc chế độ mưa.

dày

đặc

với - Bắc - Nam

nhiều sông lớn: sông

+ Mùa mưa: sông có

A-mua, sơng Hồng

nước lớn.

Hà,

+ Mùa khơ: nước

Giang,

sơng

Trường


sơng



sơng cạn.

Kơng, sơng Hằng….
Sơng ngịi kém phát Gần Đơng - + Mùa khơ: nước
triển

Tây

sơng cạn hoặc kiệt.

Tây Nam Á

+ Mùa mưa: nước

Trung Á

không lớn (do mưa,
tuyết và băng tan từ
các núi núi cao).

- Mục 2 trong bài “Đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội các nước Châu Á”:
Nhóm nước
Phát triển cao
Cơng nghiệp mới


Đặc điểm phát triển kinh tế
KT- XH phát triển toàn diện
Cơng nghiệp hố cao ,nhanh

Tên nước và vùng
lãnh thổ
Nhật bản
Xing ga po, Hàn

quốc
Đang phát triển
Nông nghiệp phát triển chủ yếu
Lào ,VN
Có tốc độ tăng trưởng CNH nhanh nhưng nơng nghiệp TQ, Ân độ , Thái
cao
cịn quan trọng
lan
Nước giàu, trình độ Khai thác dầu khí để phát triển A rập
khoa học chưa pt

kinh tế

xe

út,

Brunây…

2.2. Kết hợp phương pháp lập bảng với các phương pháp khác:
Tùy thuộc vào nội dung bài học GV lập bảng sẵn bằng bảng phụ hoặc kẻ

lên bảng sau đó dùng phương pháp vấn đáp, gợi mở để cùng học sinh hồn thiện
bảng và đó cũng là hồn thiện nội dung bài học.
10


Ví dụ: Bài 12: “Đặc điểm tự nhiên khu vực Đơng Á”
Bộ phận

Đặc điểm địa hình

Đặc điểm khí hậu cảnh

lãnh thổ
Đất Phía

quan
- Núi cao hiểm trở: Thiên sơn, Cơn - Khí hậu cận nhiệt lục

liền

Ln...

Tây

địa quanh năm khơ hạn

- Cao nguyên đồ sộ: Tây Tạng, Hoàng Thổ

Cảnh


quan

thảo

nguyên hoang mạc...

- Bồn địa cao, rộng: Duy Ngơ Khỉ,
Phía
Đơng
Hải đảo

Tarim
- Vùng đồi núi thấp xen đồng bằng
- Phía đơng và hải đảo
- Đồng bằng màu mỡ, rộng, bằng có khí hậu gió mùa ẩm
phẳng: Tùng Hoa, Hoa Bắc, Hoa Trung + Mùa đông với gió Tây
bắc rất lạnh và khơ
Vùng núi trẻ; núi lửa, động đất hoạt + Mùa hè với gió Đơng
nam mưa nhiều
động mạnh (Núi Phú Sĩ cao nhất)
- Cảnh quan rừng là chủ
yếu

2.3. Lập bảng tổng hợp
Sau khi HS đã nắm kiến thức GV yêu cầu HS hoàn thành bảng để tổng
hợp so sánh các sự vật hiện tượng, đây thường là các trường hợp bài ôn tập hoặc
các bài học có mối liên hệ với nhau.
Ví dụ: Lập bảng so sánh ba miền tự nhiên Việt Nam:
Miền Bắc và


Miền Tây Bắc và

Miền Nam Trung

Đông Bắc Bắc

Bắc Trung Bộ

Bộ và Nam Bộ

Bộ
Địa chất, địa hình
Khí hậu, Thủy văn
Đất, Sinh vật
Bảo

vệ

mơi

trường

11


2.4. Lập bảng trong kiểm tra đánh giá HS
Trong kiểm tra đánh giá HS, GV có thể ra các câu hỏi dưới dạng “Hoàn
thành bảng” để nhằm kiểm tra mức độ tổng hợp phân tích, so sánh nội dung kiến
thức của HS.
* Một số hình thức thực hiện phương pháp lập bảng

- Trong q trình lập bảng GV có thể lựa chọn nhũng yếu tố hoàn thành
tùy thuộc vào các đối tượng HS.
- Cho điểm và động viên kịp thời sau khi hoàn thanh bảng để tạo hứng thú
cho HS.
- Chia nhóm HS để hồn thành nội dung giống nhau trong cùng một bảng.
- GV cùng HS hoàn thiện bảng trong quá trình lên lớp.
- Tại cùng một bảng các nhóm hồn thành các nội dung khác nhau.
- Ví dụ: Khi tìm hiểu về đặc điểm sơng ngịi nước ta GV chia HS thành 3 nhóm.
- Nhóm 1: Đặc điểm sơng ngịi Bắc Bộ.
- Nhóm 2: Đặc điểm sơng ngịi Trung Bộ.
- Nhóm 3: Đặc điểm sơng ngịi Nam Bộ.
Bắc Bộ
Trung Bộ
Nam Bộ
Các hệ - Sông Hồng, sông Thái - Sơng Cả, sơng - Sơng Đồng Nai,
thống

Bình, Bằng Giang, Kì Thu Bồn, sông Đà sông Cửu Long

sông

Cùng, sông Mã.
Rằng
- Sông có dạng hình nan - Ngắn dốc
quạt.
-

Chế độ nước

- Sơng có dạng hình


- Lũ lên nhanh và chân chim.
thất đột ngột.

- Lượng nước lớn,

Đặc

thường.

điểm

- Lũ kéo dài 5 tháng (T6 - vào tháng 9 đến sâu, ảnh hưởng thuỷ
T10), cao nhất T8.

- Lũ tập trung cao lịng sơng rộng và
tháng 12

- Lũ lên nhanh, kéo dài.

triều mạnh.
- Chế độ nước điều
hoà hơn.
- Lũ từ T7→ T11.

3. Kết quả thực nghiệm đề tài:
12


Vào đầu năm học khảo sát môn Địa Lý 8 có kết quả:

Lớp
8A
8B

Giỏi
5%
4%

Khá
30 %
28 %

TB
62 %
60 %

Yếu
3%
8%

Sau khi tiến hành thực nghiệm đề tài kết quả cuối học kỳ I như sau:
Lớp
8A
8B

Giỏi
20 %
18 %

Khá

50 %
53 %

TB
30 %
28 %

Yếu
0
1%

- Như vậy vào đầu năm học tỉ lệ học sinh yếu còn cao nhưng kết quả cuối
học kỳ tỉ lệ học sinh yếu hầu như rất ít. Tỉ lệ học sinh giỏi tăng lên rõ rệt ở mức
cao như ở lớp 8A(20%). Tỉ lệ học sinh khá và TB cũng tăng cao.
- Điều quan trọng hơn nữa là qua một học kỳ áp dụng thường xuyên
phương pháp lập bảng này hầu hết các HS đã tạo cho mình một kỹ năng tự học,
tích cực và rất hứng thú khi học mơn Địa Lý.

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
- Việc đổi mới PPDH nhằm tạo ra và duy trì ở HS những động lực mạnh
mẽ; đó chính là động cơ, hứng thú, niềm lạc quan của HS trong quá trình học
tập. Những nhân tố này chính là những động lực thúc đẩy HS tích cực, tự giác,
chủ động và sáng tạo trong hoạt động độc lập hoặc hợp tác.
Bằng chút kinh nghiệm của mình trong quá trình giảng dạy, cùng với kết
quả thu được, tơi có thể khẳng định rằng: Việc vận dụng phương pháp lập bảng
tổng hợp, so sánh kết hợp với các phương pháp dạy học khác sẽ là một “bước
đệm” mới nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Sử dụng phương pháp lập
bảng trong dạy học có thể khơi dậy khả năng tư duy tổng hợp cho học sinh, từ
đó giúp học sinh nắm chắc kiến thức trọng tâm, nhớ lâu và dễ hiểu bài hơn.
Để thực hiện được phương pháp lập bảng trong giảng dạy Địa lý địi hỏi

người GV phải có sự chuẩn bị, đầu tư hơn về cơng tác chuẩn bị bài nhằm tìm ra
những nội dung bài học có thể áp dụng phương pháp lập bảng.

13


Phịng GD, nhà trường củng như tổ chun mơn cần tổ chức những
chuyên đề về đổi mới PPDH để các GV giảng dạy bộ mơn Địa lý có cơ hội học
hỏi, giao lưu chia sẽ các kinh nghiệm của mình.
Hy vọng rằng với sáng kiến kinh nghiệm nhỏ bé này sẽ thực sự hữu ích
đối với những ai quan tâm tới đổi mới phương pháp dạy học, đặc biệt là các thầy
giáo - cô giáo đang dạy bộ môn Địa Lý.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện đề tài, chắc chắn khơng tránh khỏi sự
thiếu sót. Có thể sau khi tham khảo đề tài, các bạn đồng nghiệp chưa thấy được
sức thuyết phục cao và tầm quan trọng của đề tài, nhưng tôi tin rằng các đồng
nghiệp sẽ nhận thấy mục đích của các vấn đề thể hiện trong đề tài mà bản thân
tôi muốn gửi tới các đồng nghiệp, để ngày một nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện cho HS.
Rất mong nhận được sự góp ý chân thành từ các đồng nghiệp để đề tài
hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn!

MỤC LỤC

PHẦN I: MỞ ĐẦU:

Trang 1

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:

Trang 1


II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI:

Trang 2

1. Mục đích nghiên cứu:

Trang 2

2. Nhiệm vụ của đề tài:

Trang 2

III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:

Trang 2
14


IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

Trang 2

1. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết:

Trang 2

2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:

Trang 2


PHẦN II: NỘI DUNG:
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI:

Trang 3
Trang 3

1. Cơ sở lý luận:

Trang 3

2. Cơ sở thực tiễn:

Trang 5

II. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN:

Trang 7

1. Vận dụng PP lập bảng vào giảng dạy Địa lý 8 THCS:

Trang 7

2. PP và hình thức khi tiến hành dạy học bằng PP lập bảng: Trang 9
3. Kết quả thực nghiệm đề tài:
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:

Trang 14
Trang 15


15



×