Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) phát huy tính tích cực, tự học của học sinh khi học môn toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.55 KB, 20 trang )

Đơn vị: Trƣờng THCS Tân Bửu

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

–––––––––––

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––––––––––

Bửu Long, ngày 15 tháng 11 năm 2017
ĐỀ CƢƠNG/KẾ HOẠCH
NGHIÊN CỨU, BÁO CÁO SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
–––––––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm: Phát huy tính tích cực, tự học của học sinh khi học mơn
Tốn
Lĩnh vực nghiên cứu: Phương pháp giáo dục học sinh
Họ và tên người nghiên cứu: Từ Thị Khánh Hịa
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị cơng tác: Trường THCS Tân Bửu
Bƣớc

Nhiệm vụ

Công việc

1
Trước
ngày
15/9

Điều tra


hiện trạng

a) Mô tả các giải pháp đã có cần
nghiên cứu
b) Liệt kê các nguyên nhân gây ra
các hạn chế của giải pháp đã có
c) Lựa chọn một hoặc hai
nguyên nhân muốn thay đổi

2
Trước
ngày
15/9

Đưa ra giải
pháp thay
thế

a) Tìm hiểu lịch sử vấn đề (xem
vấn đề nghiên cứu đã được giải
quyết ở một nơi khác hoặc đã có
giải pháp tương tự liên quan đến
vấn đề chưa)
b) Đưa ra giải pháp thay thế để
giải quyết vấn đề
c) Mô tả quy trình và khung thời
gian thực hiện giải pháp thay thế

3
Trước

ngày
15/9
4
Trước
ngày
15/9

Vấn đề
nghiên cứu
Thiết kế các
giải pháp

Yêu cầu hồ sơ, tài liệu
kèm theo
- Các tài liệu về các giải
pháp đã có: Giáo dục
học, Tâm lý học.
- Các hồ sơ thực trạng
của giải pháp đã có: …..
- Các báo cáo đánh giá
của Tổ, đơn vị,…
- Thiết lập Bảng thu
thập, đánh giá, phân
tích thông tin

- Lập Bảng mô tả giải
pháp thay thế
- Lập Bảng Quy trình
và thời gian biểu thực
hiện

Xây dựng các vấn đề nghiên cứu Lập Bảng thống kê
và dự ước kết quả đạt được
a) Xác định giải pháp tác động Lập Bảng thiết kế các
đến đối tượng nào?
giải pháp
b) Tác động bằng cách nào?
c) Thu thập những bằng chứng
nào?


Bƣớc

Nhiệm vụ

Công việc

Yêu cầu hồ sơ, tài liệu
kèm theo

d) Sử dụng những công cụ đo
lường nào?
Thực hiện
a) Thử nghiệm giải pháp thay
5
Sau khi thiết kế các thế ở một nhóm đối tượng hoặc
duyệt giải pháp đã ở một số quy trình cơng việc
ĐC/KH được lập
b) Theo dõi, ghi nhận kết quả
đến
của giải pháp thay thế đã triển

trước
khai áp dụng
ngày
c) Báo cáo với Tổ về tiến trình
30/4
thực hiện; xin ý kiến góp ý
Phân tích dữ Đối chứng các dữ liệu thu được
6
Trước liệu
qua thực hiện giải pháp thay thế
ngày
với dữ liệu thu được từ giải
10/5
pháp đã có
Đánh giá kết - Xem xét kết quả có đạt được
7
Trước quả
như đã dự kiến ở bước 3
ngày
- Lấy ý kiến của đồng nghiệp để
10/5
khẳng định hiệu quả và khả
năng áp dụng qua thực tế áp
dụng
Hoàn thành Viết báo cáo sáng kiến kinh
8
Trước sáng kiến
nghiệm
ngày kinh nghiệm
10/5

Báo cáo kết - Tác giả báo cáo trước tập thể
9
Trước quả
CB-GV-NV trong Tổ
ngày
- Các thành viên trong Tổ nhận
20/5
xét, đánh giá, xếp loại
NGƢỜI DUYỆT ĐỀ CƢƠNG
(Ký tên và ghi rõ họ, tên)

- Các bài tập, bài giảng,
các sản phẩm phải thu
được
- Các Phiếu khảo sát,
thăm dò, lấy ý kiến,…

Lập các bảng thống kê,
biểu đồ so sánh.
Lập bảng thống kê so
sánh

Theo mẫu của Hội đồng
Khoa học Sở GD&ĐT
đã ban hành
- Bản SKKN của tác giả
- Biên bản xét duyệt
SKKN của Tổ

NGƢỜI NGHIÊN CỨU

(Ký tên và ghi rõ họ, tên)

2


Phụ lục 2: Mẫu trình bày báo cáo SKKN

BM 01-Bia SKKN

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị: Trƣờng THCS Tân Bửu
Mã số: ................................
(Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Phát huy tính tích cực, tự học của học sinh khi học mơn Tốn
(Ghi đầy đủ tên gọi giải pháp SKKN)

Người thực hiện: Từ Thị Khánh Hòa
Lĩnh vực nghiên cứu: Phương pháp giáo dục
- Quản lý giáo dục



- Phương pháp dạy học bộ mơn: Tốn học



(Ghi rõ tên bộ mơn)


- Lĩnh vực khác: ....................................................... 
(Ghi rõ tên lĩnh vực)

Có đính kèm: Các sản phẩm khơng thể hiện trong bản in SKKN
 Mơ hình
 Đĩa CD (DVD)
 Phim ảnh  Hiện vật khác
(các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm)

Năm học: 2017-2018
3


BM02-LLKHSKKN

SƠ LƢỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
––––––––––––––––––
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Từ Thị Khánh Hòa
2. Ngày tháng năm sinh: 17/08/1993
3. Nam, nữ: Nữ
4. Địa chỉ: 198/29 KP4. Phường Trảng Dài. TP. Biên Hòa – Đồng Nai
5. Điện thoại: 01662688178
6. Fax:

(CQ)/

(NR); ĐTDĐ:

E-mail:


7. Chức vụ: Giáo viên
8. Nhiệm vụ được giao: Giảng dạy mơn Tốn lớp 8/3, 8/4, 8./6. Môn tin lớp 9/3,
9/4, 9/5, 9/6
9. Đơn vị cơng tác: Trường THCS Tân Bửu
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chun mơn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân
- Năm nhận bằng: 2015
- Chuyên ngành đào tạo: Sư phạm Toán
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chun mơn có kinh nghiệm:
Số năm có kinh nghiệm: 1 năm
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:

4


Tên SKKN: PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ HỌC CỦA HỌC SINH KHI HỌC
MƠN TỐN
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Vì đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi nên học sinh (HS) THCS thường lơ là, mải chơi và
ít khi có ý thức tự giác học tập, ôn luyện khi ở nhà. Làm sao để rèn ở các em tinh thần tự
giác học tập bất kể không gian, thời gian từ lúc nhỏ, đặc biệt là việc tự ôn luyện ở nhà là
vấn đề được ngành Giáo dục rất quan tâm trong việc nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo
trong giai đoạn mới.
Trong hệ thống các môn học ở bậc THCS, mơn Tốn đóng một vai trị hết sức quan
trọng, bởi lẽ học mơn Tốn giúp cho học sinh dần hình thành và phát triển được sự linh
hoạt, sáng tạo và tư duy trừu tượng. Học toán giúp con người nâng cao trình độ tính tốn,
giúp khả năng tư duy logic, sáng tạo ngày càng nâng cao và phát triển. Khi học toán là qua
hoạt động giải bài tập giúp học sinh nâng cao dần khả năng suy luận, đào sâu, tìm hiểu và

trình bày các vấn đề một cách logic.
Đào tạo thế hệ trẻ năng động sáng tạo, độc lập tiếp thu tri thức khoa học kỹ thuật
hiện đại, biết vận dụng và thực hiện các giải pháp hợp lý cho những vấn đề trong cuộc
sống xã hội và trong thế giới khách quan mà nhiều nhà giáo dục đã và đang quan tâm.
Học tốt được bộ mơn Tốn sẽ giúp ích cho các em trong các mơn học khác, tuy vậy,
khơng ít học sinh đã ngại ngùng khi nhắc tới mơn học này, việc học mơn Tốn đối với các
em đa phần là khó khăn, chất lượng mơn Toán qua các đợt kiểm tra là vấn đề rất đáng lo
ngại. Ngun nhân của tình trạng trên có thể xuất phát từ những lý do khách quan và chủ
quan như: học sinh chưa nắm được phương pháp học tập, bị mất căn bản từ lớp dưới, ...
Học Toán đồng nghĩa với việc tư duy được toán, làm được bài tập tốn; việc đó địi hỏi
học sinh phải có vốn kiến thức cơ bản ở một mức độ nhất định nào đó. Để thực hiện mục
tiêu giảng dạy hiện nay đồng thời nâng cao chất lượng, hiệu quả của việc dạy học theo
hướng đổi mới phương pháp, tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh, khơi dậy và
phát huy khả năng tự học, hình thành cho học sinh tích cực và tư duy độc lập sáng tạo,
nâng cao năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, rèn luyện kĩ năng áp dụng kiến thức vào
thực tiễn, từ đó tác động đến tình cảm đem lại hứng thú trong học tập. Do đó việc dạy bộ
mơn Tốn ở THCS là vấn đề hết sức nặng nề, để giúp học sinh hiểu thấu đáo các vấn đề,
đòi hỏi người thầy phải có phương pháp phù hợp để truyền thụ, đồng thời linh hoạt áp
dụng các phương pháp cho phù hợp đối với từng đối tượng học sinh.
5


Từ thực tế quan sát, học sinh rất ngại phải tư duy suy nghĩ, ở lứa tuổi chưa xác định
được trong tương lai và hiện tại “học để làm gì” thì việc ép học là điều khơng thể. Để bảo
đảm tiến trình lên lớp, truyền tải đủ kiến thức cơ bản nhưng không quá cứng nhắc và ràng
buộc quá lớn. Phải làm như thế nào để học sinh cảm nhận và chấp nhận kiến thức đó một
cách dễ dàng, tránh sự học như “vẹt” ở học sinh. Nếu vấn đề không được giải quyết, học
sinh sẽ càng chán chường, học cũng như khơng, dẫn đến tình trạng bỏ học, trốn tiết, trầm,
sợ sệt và mặc cảm. Trong quá trình dạy - học sự tương tác giữa thầy – trị đóng vai trò
quan trọng rất lớn trong nền giáo dục hiện nay, cũng là vấn đề cơ bản dẫn đến việc có hay

khơng hứng thú với mơn học phức tạp này.
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
a) Theo định hướng đổi mới chương trình giáo dục Trung học cơ sở
(THCS), các mơn học đều có sự thay đổi, trong đó mơn Tốn cũng có nhiều thay đổi,
lượng kiến thức nhiều hơn. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thơng, theo kịp các
nước có nền giáo dục tiến bộ trên thế giới đồng thời đáp ứng yêu cầu phát triển nhân lực
trong cơ chế thị trường và lợi ích quốc gia đòi hỏi học sinh phải nâng cao tính tích cực, tự
học.
b) Phần lớn học sinh trường THCS Tân Bửu là con gia đình cơng nhân, bn bán nên phụ
huynh chưa có điều kiện quan tâm đúng mức đến việc học tập của con em mình, chưa phối
hợp với nhà trường trong việc giáo dục đạo đức học sinh… Một số học sinh chưa u
thích mơn học do mất căn bản nên ít tập trung, ý thức học tập chưa cao, một số em còn lơ
là ham chơi, chưa nhận thức đúng về mục đích của việc học. Những nguyên nhân trên đã
ảnh hưởng ít nhiều đến chất lượng học tập của học sinh.
III.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
- Chuyển thể từ kiến thức phức tạp thành thực hành đơn giản, dễ hiểu. Giáo viên

đưa liều lượng kiến thức vừa phải, thích hợp với năng lực và điều kiện của học sinh.
- Giáo viên luôn tạo một mơi trường thân thiện giữa thầy và trị. Khơng q tỏ vẻ
xa cách hay quá lớn lao và cao cả đối với học sinh. Luôn cho học sinh một cảm giác gần
gũi, không làm học sinh sợ hãi, dạy thật, học thật ngay từ đầu. Dạy theo điều kiện thực tế
không quá áp đặt chủ quan.
1. Giải pháp 1: Học sinh tự học theo sơ đồ tƣ duy
-

Đối với tiết học lí thuyết, giáo viên đóng vai trị gợi mở, hướng dẫn, dẫn dắt

học sinh tư duy để đưa đến kiến thức. Tuy có thể học sinh khơng lên bảng tự ghi mà giáo

viên ghi lên bảng nhận xét đó, thì cũng có thể coi là hoạt động của học sinh, và cơng việc
ghi chép lại này khơng thể nói: “Giáo viên làm việc quá nhiều tu học sinh không hoạt

6


động gì”, vì đây là tư duy của học sinh. Giáo viên chỉ đóng vai trị dẫn dắt và hướng dẫn
cách trình bày cho học sinh một cách logic hơn mà thôi.
1. Đặt câu hỏi phù hợp

5. Nhận xét

Giáo viên

3. Trình bày ý kiến

Học sinh

6. Hồn chỉnh bài

2.Tƣ duy

a) Bản đồ tƣ duy (Mindmap) là phương pháp được đưa ra như là một phương
tiện mạnh để tận dụng khả năng ghi nhận hình ảnh của bộ não. Đây là cách để ghi nhớ chi
tiết, để tổng hợp, hay để phân tích một vấn đề ra thành một dạng của lược đồ phân nhánh.
Khác với máy tính, ngồi khả năng ghi nhớ kiểu tuyến tính (ghi nhớ theo 1 trình tự nhất
định chẳng hạn như trình tự biến cố xuất hiện của 1 câu truyện) thì não bộ cịn có khả
năng liên lạc, liên hệ các dữ kiện với nhau. Phương pháp này khai thác cả hai khả năng
này của bộ não.
Phương pháp này có lẽ đã được nhiều người Việt biết đến nhưng nó chưa bao giờ

được hệ thống hóa và được nghiên cứu kĩ lưỡng và phổ biến chính thức trong nước mà chỉ
được dùng tản mạn trong giới sinh viên học sinh trước các mùa thi.
Đây là một kĩ thuật để nâng cao cách ghi chép. Bằng cách dùng giản đồ ý, tổng
thể của vấn đề được chỉ ra dưới dạng một hình trong đó các đối tượng thì liên hệ với nhau
bằng các đường nối. Với cách thức đó, các dữ liệu được ghi nhớ và nhìn nhận dễ dàng và
nhanh chóng hơn.
Thay vì dùng chữ viết để miêu tả một chiều biểu thị toàn bộ cấu trúc chi tiết của
một đối tượng bằng hình ảnh hai chiều. Nó chỉ ra dạng thức của đối tượng, sự quan hệ hỗ
tương giữa các khái niệm (hay ý) có liên quan và cách liên hệ giữa chúng với nhau bên
trong của một vấn đề lớn.
b) Sơ đồ tƣ duy được mệnh danh "công cụ vạn năng cho bộ não", là phương
pháp ghi chú đầy sáng tạo, hiện đang được hơn 250 triệu người trên thế giới sử dụng, đã và

7


đang đem lại những hiệu quả thực sự đáng kinh ngạc, nhất là trong lĩnh vực giáo
dục và kinh doanh. Lập sơ đồ tư duy là một cách thức cực kỳ hiệu quả để ghi chú. Các sơ đồ

tư duy khơng chỉ cho thấy các thơng tin mà cịn cho thấy cấu trúc tổng thể của một chủ đề
và mức độ quan trọng của những phần riêng lẻ trong đó đối với nhau. Nó giúp bạn liên kết
các ý tưởng và tạo các kết nối với các ý khác.
Các bậc thầy về ghi nhớ như Eran Katz - Kỷ lục Guinness người có khả năng nhớ được 500
con số theo thứ tự chỉ sau một lần nghe; Adam Khoo tác giả các cuốn sách nổi tiếng về giáo
dục trí não như "Tôi Tài Giỏi, Bạn Cũng Thế!", "Con cái chúng ta đều giỏi".
c) Vận dụng của giản đồ ý
Ghi nhớ chi tiết cấu trúc đối tượng hay sự kiện mà chúng chứa các mối liên hệ phức
tạp hay chằng chéo.
Tổng kết dữ liệu.
Hợp nhất thông tin từ các nguồn nghiên cứu khác nhau.

Động não về một vấn đề phức tạp.
Trình bày thơng tin để chỉ ra cấu trúc của tồn bộ đối tượng.
Ghi chép (bài giảng, phóng sự, sự kiện...).
Khuyến khích làm giảm sự miêu tả của mỗi ý mỗi khái niệm xuống thành một từ
(hay từ kép).
Toàn bộ ý của giản đồ có thể "nhìn thấy" và nhớ bởi trí nhớ hình ảnh - Loại trí nhớ
gần như tuyệt hảo
Sáng tạo các bài viết và các bài tường thuật.
Là phương tiện cho học tập hay tìm hiểu sự kiện.
Với giản đồ ý, người ta có thể tìm ra gần như vô hạn số lượng các ý tưởng và cùng một lúc
sắp xếp lại các ý đó bên cạnh những ý có liên hệ. Điều này biến phương pháp này trở
thành công cụ mạnh để soạn các bài viết và tường thuật, khi mà những ý kiến cần phải
được ghi nhanh xuống. Sau đó tùy theo các từ khóa (ý chính) thì các câu hay đoạn văn sẽ
được triển khai rộng ra.

8


Một thí dụ điển hình là việc đọc sách nghiên cứu khoa học, thay vì chỉ đơn thuần đọc, dùng
giản đồ ý trong khi đọc mỗi lần nảy ra được vài ý hay hoặc ý quan trọng thì chỉ thêm
chúng vào đúng vị trí trong cái giản đồ.
Sau khi đọc xong cuốn sách thì người đọc sẽ có được một trang giấy tổng kết tất cả những
điểm hay và mấu chốt của cuốc sách đó. Có thể thêm thắt vào nhiều ý tưởng nghĩ ra trong
lúc đọc. Điều này sẽ làm tăng chất lượng hấp thụ kiến thức từ cuốn sách.
Nếu muốn nắm thật tường tận các dữ liệu đọc được thì chỉ việc tiến hành vẽ lại cái giản đồ
ý này bằng trí nhớ vài lần.
d) Lịch sử
Phương pháp này được phát triển vào cuối thập niên 60 (của thế kỉ 20) bởi Tony
Buzan (xem [1]) như là một cách để giúp học sinh "ghi lại bài giảng" mà chỉ dùng các từ


then chốt và các hình ảnh. Cách ghi chép này sẽ nhanh hơn, dễ nhớ và dễ ôn tập hơn.
Đến giữa thập niên 70 Peter Russell (xem [2]) đã làm việc chung với Tony và họ đã truyền
bá kĩ xảo về giản đồ ý cho nhiều cơ quan quốc tế cũng như các học viện giáo dục
e) Ƣu điểm
So với các cách thức ghi chép truyền thống thì phương pháp giản đồ ý có những điểm
vượt trội như sau:
Ý chính sẽ ở trung tâm và được xác định rõ ràng.
Quan hệ hỗ tương giữa mỗi ý được chỉ ra tường tận. Ý càng quan trọng thì sẽ nằm
vị trí càng gần với ý chính.
Liên hệ giữa các khái niệm then chốt sẽ được tiếp nhận lập tức bằng thị giác.
Ôn tập và ghi nhớ sẽ hiệu quả và nhanh hơn.
Thêm thông tin (ý) dễ dàng hơn bằng cách vẽ chèn thêm vào giản đồ.
Mỗi giản đồ sẽ phân biệt nhau tạo sự dễ dàng cho việc gợi nhớ.
Các ý mới có thể được đặt vào đúng vị trí trên hình một cách dễ dàng, bất chấp thứ
tự của sự trình bày, tạo điều kiện cho việc thay đổi một cách nhanh chóng và linh hoạt
cho việc ghi nhớ.
Có thể tận dụng hỗ trợ của các phần mềm trên máy tính.
9


f) Ví dụ:
- Hình chữ nhật

10


SƠ ĐỒ NHẬN BIẾT CÁC LOẠI TỨ GIÁC (HÌNH HỌC 8)

Tứ giác


3 góc vuông

4 cạnh bằng nhau

2 cạnh đối
song song

- Các cạnh đối song song
- Các cạnh đối bằng nhau
- 2 cạnh đối song song và bằng nhau
- Các góc đối bằng nhau
- 2 đường chéo cắt nhau tại trung
điểm của mỗi đường

Hình thang
– 2 góc kề một đáy
bằng nhau
– 2 đường chéo
bằng nhau

1 góc
vuông

2 cạnh bên
song song

Hình
bình hành

Hình thang

vng

Hình thang
cân

1 góc vuông

2 cạnh bên
song song

- 1 góc vuông
- 2 đường chéo
bằng nhau

- 2 cạnh kề bằng nhau
- 2 đường chéo vuông góc
- 1 đường chéo là đường
phân giác của 1 góc

Hình thoi

Hình chữ nhật

- 2 cạnh kề bằng nhau
- 2 đường chéo vuông góc
- 1 đường chéo là đường
phân giác của 1 góc

- 1 góc vuông
- 2 đường chéo bằng

nhau
Hình
vng

2. Giải pháp 2: Hƣớng dẫn học sinh tự học bằng cách nghiên cứu Sgk và hoạt
động nhóm
a) Đầu tiên là tổ chức hoạt động tự lực nghiên cứu SGK thông qua sử dụng hệ thống câu
hỏi nhằm phát huy tính tích cực của HS, trong đó chủ yếu là câu hỏi tìm tịi, câu hỏi định
hướng, bài tập có vấn đề và bài tốn có vấn đề. Bên cạnh đó sử dụng sơ đồ hóa với các
11


dạng khác nhau như biểu đồ, đồ thị, bảng biểu để tổ chức và định hướng hoạt động nghiên
cứu SGK và tài liệu của HS. Ngồi ra, có thể sử dụng phiếu học tập, trong đó chứa những
yêu cầu chủ yếu dưới dạng câu hỏi, bài toán nhận thức theo hệ thống được in sẵn và phát
cho HS. Các phiếu học tập phải có mục đích rõ ràng, diễn đạt ngắn gọn, chính xác và u
cầu cơng việc khơng q dễ hoặc q khó để tránh tình trạng nhàm chán trong HS. Dạy
học đặt vấn đề và giải quyết vấn đề là phương pháp tích cực hóa hoạt động nhận thức của
HS khi làm việc với SGK. Khi GV nêu vấn đề là đã biến nội dung học tập thành một chuỗi
tình huống có vấn đề. Giải quyết vấn đề này xong lại nảy sinh vấn đề mới, tất cả như một
chất xúc tác gây cho HS hứng thú học tập. Dạy hợp tác trong nhóm nhỏ cũng là cách góp
phần tăng hiệu quả làm việc, gia cơng và lĩnh hội kiến thức từ SGK. Đây là cách học
hướng tới hợp tác trên cơ sở nỗ lực của mỗi cá nhân.
b) GV có thể giao nhiệm vụ cho HS về nhà nghiên cứu sgk các hoạt động từ đơn giản đến
phức tạp sau đó lên lớp thuyết trình.
c) Ví dụ:
Bài đối xứng tâm, giáo viên cho HS về nhà nghiên cứu hình ảnh có tâm đối xứng tự in
hình ảnh và thuyết trình.
3. Giải pháp 3: Giáo viên hƣớng dẫn cho học sinh cách tự học
Giáo viên hướng dẫn cho học sinh cách tìm và đọc sách hoặc tài liệu liên quan đến

môn học. Giáo viên cần nhấn mạnh cho học sinh thấy rằng, kiến thức mơn học khơng chỉ
gói gọn trong nội dung Sgk, trong bài giảng của thầy, cơ mà đến từ nhiều nguồn khác
nhau. Do đó, giáo viên cần giới thiệu cho học sinh những cuốn sách hay, những tài liệu bổ
ích liên quan đến mơn học và khuyến khích các em tự tìm kiếm, tự phân tích và tổng hợp
kiến thức. Giáo viên cũng có thể giới thiệu địa chỉ một sốtrang web chuyên ngành, hoặc
các trangdiễn đàn trao đổi kinh nghiệm học tập để học sinh tham khảo thêm.
Giáo viên nên dạy cho học sinh cách ghi chép và nghe giảng vì đây là những kỹ năng
học tập vô cùng quan trọng, ảnhhưởng trực tiếp đến quá trình học tập của học sinh. Trình
độ nghe và ghi chép của người học ở mỗi môn học khác nhau là khácnhau, tùy thuộc vào
đặc thù của từng môn học và phương pháp giảng dạy của từng giáo viên. Học sinh thường
mang lối học thụđộng, quen tách việc nghe và ghi chép ra khỏi nhau, thậm chí nhiều học
sinh chỉ chờ giáo viên đọc mới có thể ghi chép được nộidung bài học. Điều này khiến học
sinh có tâm lí ức chế, ảnh hưởng đến q trình tiếp nhận kiến thức. Do đó, giáo viên rèn
luyệncho học sinh cách ghi chép nhanh bằng các hình thức gạch chân, tóm lược bằng sơ
đồ những ý chính. Những vấn đề quan trọng, giáo viên cần nhấn mạnh, lặp lại nhiều lần để
học sinh dễ tiếp thu.
Giáo viên nên giới thiệu và hướng dẫn cho học sinh cách tự học, cách phân tích, tổng
hợp, vận dụng tri thức vào từng tìnhhuống thực tiễn, học cách nhận xét, đánh giá, so sánh
đối chiếu các kiến thức khác, giúp cho học sinh có thể có được năng lực tưduy logic, tư
duy trừu tượng và phát triển tư duy sáng tạo trong việc tìm ra những hướng tiếp cận mới
đối với các vấn đề khoa học.
Để phát huy tối đa năng lực tự học và thúc đẩy học sinh tận dụng hết thời gian tự học,
giáo viêc cần giao nhiệm vụ cụ thểcho học sinh ở tiết học tiếp theo. Có như thế, các em
mới định hướng được cụ thể các nhiệm vụ mình cần làm tiếp theo. Sau khiđã tiếp nhận
được kiến thức cũ, các em có thể tìm hiểu kiến thức mới. Khi có sự chuẩn bị trước ở nhà,
việc học trên lớp sẽ trở nên có hiệu quả hơn rất nhiều.
12


4. Giải pháp 4: Kết hợp giữa GVBM, GVCN và PHHS

- Việc tự không chỉ là vấn đề ở trường mà quan trọng nhất là việc tự học ở nhà vì vậy
để nắm được tình hình học tập của các em học sinh và có sự đơn đúc, quản lý thời gian, kế
hoạch tự học của học sinh cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa các đối tượng giáo dục.
IV.

HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Hiện nay tơi dạy Tốn lớp 8.3, 8.4, 8.6, tôi đang áp dụng các giải pháp phát

huy tính tự học của HS với PPDH mới kết hợp với hình thức tổ chức dạy học mới đã làm
cho HS học tập một cách tích cực tự học. Mặt khác cịn kích thích được phong trào thi đua
học tập trong lớp . Do đó, kết quả mang lại rất khả quan; nhiều em rụt rè nay đã hăng say
phát biểu xây dựng bài, lớp học sôi nổi, HS hứng thú, tiếp thu kiến thức nhanh chóng.
Thực tế cho thấy rằng người GV không chỉ cung cấp cho HS những tri thức, kĩ năng cần
thiết mà còn truyền đến cho các em cả lương tâm, tình cảm và trách nhiệm của chính
mình. Tuy vậy, nếu chỉ có thành quả giữa thầy - trị thì chất lượng cũng khơng thể cao
theo ý muốn, mà địi hỏi có nhiều nguồn giúp đỡ khác như: gia đình, mơi trường Đồn Đội trong trường, và có sự giúp đỡ nhiều hơn trong đồ dùng học tập, trang thiết bị cần
thiết của các cấp có thẩm quyền, ...
* Kết quả điểm tốn cuối năm lớp 7.3 (2016-2017)
Giỏi
khá
Trung bình
SL
%
SL
%
SL
%
SL
13
33,33 6

15,38 9
23,08 3

Yếu
%
7,69

Kém
SL
%
8
20,51

* Kết quả điểm tốn giữa kỳ I lớp 8.3 (2017-2018)
Giỏi
khá
Trung bình
SL
%
SL
%
SL
%
SL
18
45
12
30
8
20

2

Yếu
%
5

Kém
SL
%
0
0

V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
1. Đối với nhà trƣờng:
-Quán triệt hơn nữa tinh thần học tập của học sinh.
-Có thêm nhiều sách tham khảo.
2. Đối với địa phƣơng, gia đình:
-Xã phải có biện pháp cứng rắn đối với những HS thường xuyên nghỉ học hay bỏ
học.
-Xã cũng nên có quỹ khuyến học cho những HS vượt khó, HS có hồn cảnh khó
khăn.
-Gia đình phải chú trọng quan tâm đến việc học hành của con cái nhiều hơn.
13


-Gia đình cần dành nhiều thời gian giám sát việc học ở nhà của con em.
-Cần mua sắm sách vở, đồ dùng học tập cho học sinh đầy đủ.
Vì điều kiện, thời gian và khả năng có hạn, chắc chắn đề tài có phần chưa thoả
đáng, bản thân tơi mong có sự góp ý bổ sung của quý cấp lãnh đạo và các bạn đồng
nghiệp.

Để hoàn thành đề tài này tôi xin chân thành cảm ơn BGH nhà trường cùng các
bạn đồng nghiệp trường THCS Tân Bửu, tập thể phụ huynh lớp 8.3, 8.4, 8.6 đã tạo điều
kiện giúp đỡ cho tơi trong q trình nghiên cứu.
VI.

VII.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.GD học (Nguyển Sinh Huy-NXBGD- 1997)
2.Tâm lí học (Phạm Minh Hạc -NXBGD- 1996)
3.Luật giáo dục (NXB Chính trị Quốc Gia-1998)
4. Chuyên đề: “tìm hiểu phương pháp dạy học để phát huy tính tích cực, chủ
động sáng tạo của học sinh” (GV: Lê Thanh Hồng- 2016)
PHỤ LỤC

Đính kèm các biểu mẫu Phiếu khảo sát, Phiếu thăm dò, Phiếu lấy ý kiến; các bài
tập, các bài giảng trong quá trình thực nghiệm; phim, ảnh, sản phẩm phần mềm và các sản
phẩm khác thu được từ quá trình thực hiện sáng kiến kinh nghiệm,…
NGƢỜI THỰC HIỆN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

14


BM04-NXĐGSKKN
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
Đơn vị .....................................
–––––––––––

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
................................, ngày
tháng
năm

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: .....................................
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm: ..............................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Họ và tên tác giả: ................................................................ Chức vụ: .............................................
Đơn vị: ..............................................................................................................................................
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác)
- Quản lý giáo dục

- Phương pháp dạy học bộ môn: ............................... 
- Phương pháp giáo dục

- Lĩnh vực khác: ........................................................ 
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị 
Trong Ngành 
1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ơ dưới đây)
- Đề ra giải pháp thay thế hoàn toàn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn

- Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn 
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình, nay tác
giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị

2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 5 ơ dưới đây)

- Giải pháp thay thế hồn tồn mới, đã được thực hiện trong tồn ngành có hiệu quả cao 
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện trong tồn ngành có hiệu quả cao 
- Giải pháp thay thế hồn tồn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao 
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả 
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình, nay tác
giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị

3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây)
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 
Trong ngành 
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc sống:
Trong Tổ/Phòng/Ban 
Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 
Trong ngành 
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng: Trong
Tổ/Phòng/Ban 
Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 
Trong ngành 
Xếp loại chung: Xuất sắc 
Khá 
Đạt 
Không xếp loại 
Cá nhân viết sáng kiến kinh nghiệm cam kết và chịu trách nhiệm không sao chép tài liệu của người
khác hoặc sao chép lại nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của mình.
Tổ trưởng và Thủ trưởng đơn vị xác nhận đã kiểm tra và ghi nhận sáng kiến kinh nghiệm này đã được
tổ chức thực hiện tại đơn vị, được Hội đồng chuyên môn trường xem xét, đánh giá; tác giả không sao
chép tài liệu của người khác hoặc sao chép lại nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của chính tác giả.
Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ơ tương ứng, có ký tên xác nhận của tác giả và người có thẩm
quyền, đóng dấu của đơn vị và đóng kèm vào cuối mỗi bản sáng kiến kinh nghiệm.

NGƢỜI THỰC HIỆN SKKN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

XÁC NHẬN CỦA TỔ
CHUYÊN MÔN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

THỦ TRƢỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, ghi rõ
họ tên và đóng dấu)

15


Lưu ý:
a) Mẫu này chỉ áp dụng cho các báo cáo sáng kiến, cải tiến của các cá nhân đề nghị
xét công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua và áp dụng cho sáng kiến kinh nghiệm của giáo
viên trong Hội thi giáo viên dạy dạy giỏi cấp trường, cấp huyện, cấp tỉnh của các cấp học
mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục nghề nghiệp; không áp dụng cho
báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học hoặc báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng.
b) Trong sáng kiến kinh nghiệm phải trình bày đầy đủ và thể hiện rõ 03 yêu cầu:
tính mới, hiệu quả và khả năng áp dụng như Quy định thẩm định, đánh giá, công nhận sáng
kiến, cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, áp dụng công nghệ mới, đồ dùng, đồ chơi trong Giáo
dục và Đào tạo và báo cáo nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng do Sở GD&ĐT tỉnh Đồng
Nai ban hành.
c) Sáng kiến kinh nghiệm soạn thảo trên máy vi tính và in ra giấy khổ A4; quy định
canh lề: Trên 2,0 cm, dưới 1,5 cm, phải 3,0 cm, trái 1,5 cm; Font chữ Việt Nam
UNICODE (Times New Roman); size chữ 14pt; giãn cách dòng đơn (single); giãn cách
đoạn trên hoặc dưới 6pt.

d) Tất cả biểu mẫu đóng thành tập theo thứ tự: Bìa (BM01-Bia SKKK), Lý lịch
khoa học (BM02-LLKHSKKN), Thuyết minh đề tài (BM03-TMSKKN), Phiếu nhận xét,
đánh giá của đơn vị (BM04-NXĐGSKKN).
e) Các sản phẩm gửi kèm sáng kiến kinh nghiệm (chưa được thể hiện trong bản in
sáng kiến kinh nghiệm) như đĩa CD hoặc DVD (khơng nhận đĩa mềm), phim ảnh đóng gói
trong 01 phong bì bên ngồi có dán nhãn theo mẫu (BM 01-Bia SKKN), các mơ hình gửi
kèm sáng kiến kinh nghiệm phải được đóng thùng bên ngồi có dán nhãn theo mẫu (BM
01-Bia SKKN).
f) Toàn bộ các file soạn thảo, các file sản phẩm sử dụng phần mềm tin học, phim
ảnh phải được đóng gói chung vào 01 Thư mục (Folder) gửi nhà trường để chuyển cho
Hội đồng Khoa học Sở GD&ĐT.

16


Phụ lục 3: Mẫu biên bản họp xét đánh giá SKKN
Tên đơn vị ……………………
Tổ …………………………………

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

––––––––––––––––

––––––––––––––––––––––––––––––––––

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
…………………, ngày

tháng


năm

BIÊN BẢN
Họp xét duyệt, đánh giá sáng kiến kinh nghiệm năm học ……………….
Tổ (Phòng, Ban, Khoa) ……………………………..
––––––––––––––––––––––––––––
I.

THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM

……………………………………………………………………………………….
II. THÀNH PHẦN
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
III. CHỦ TỌA
……………………………………………………………………………………….
IV. THƢ KÝ
……………………………………………………………………………………….
V. NỘI DUNG CUỘC HỌP
Chủ tọa cuộc họp thơng qua Chương trình cuộc họp; thơng qua Quy định thẩm định,
đánh giá, công nhận sáng kiến kinh nghiệm; thông qua danh sách cá nhân và tên sáng kiến
kinh nghiệm được đưa ra thẩm định.
1. Nội dung xét duyệt sáng kiến kinh nghiệm môn/lĩnh vực ……..……... của
…………..………………… với tên đề tài …………………….......................
……………………………………………………………………………………….
a) Tính mới: (Đánh dấu X vào 01 trong 04 ơ có mức độ giải pháp thay thế đạt được
dưới đây)
(1) Chỉ lập lại, sao chép từ các giải pháp đã có




(2) Chỉ thay thế một phần giải pháp đã có với mức độ trung bình hoặc lần đầu áp
dụng giải pháp đã có tại đơn vị và đã khắc phục được hạn chế trong thực tế của đơn vị


(3) Chỉ thay thế một phần giải pháp đã có với mức độ khá



(4) Chỉ thay thế một phần giải pháp đã có với mức độ tốt hoặc giải pháp thay thế
hoàn toàn mới so với giải pháp đã có 
17


b) Hiệu quả: (Đánh dấu X vào 01 trong 05 ô có mức độ giải pháp thay thế đạt được
dưới đây)
(1) Khơng có minh chứng thực tế để thấy được hiệu quả giải pháp của tác giả thay
thế giải pháp đã có hoặc là giải pháp đã có trong thời gian gần đây lần đầu tiên được áp
dụng tại đơn vị

(2) Có minh chứng thực tế để thấy được hiệu quả giải pháp của tác giả thay thế một
phần giải pháp đã có tại đơn vị hoặc là giải pháp đã có trong thời gian gần đây lần đầu tiên
được áp dụng tại đơn vị

(3) Có minh chứng thực tế để thấy được hiệu quả giải pháp của tác giả thay thế hồn
tồn mới giải pháp đã có tại đơn vị

(4) Có minh chứng thực tế để thấy được hiệu quả giải pháp của tác giả thay thế một

phần giải pháp đã có trong tồn ngành; được các Hội đồng chun mơn Phịng hoặc Sở
Giáo dục và Đào tạo đánh giá cơng nhận

(5) Có minh chứng thực tế để thấy được hiệu quả giải pháp của tác giả thay thế hồn
tồn mới giải pháp đã có trong tồn ngành; được các Hội đồng chun mơn Phịng hoặc
Sở Giáo dục và Đào tạo đánh giá công nhận

c) Khả năng áp dụng: (Đánh dấu X vào 01 trong 03 ô ở mỗi yêu cầu giải pháp thay
thế đạt được dưới đây)
(1) Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Trong Tổ/Phịng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 

Trong ngành 

(2) Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện
và dễ đi vào cuộc sống:
Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 

Trong ngành 

(3) Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu
quả trong phạm vi rộng:
Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 

Trong ngành 

d) Nhận xét về hình thức, bố cục, diễn đạt sáng kiến kinh nghiệm (trong đó, xác
định rõ tác giả có tổ chức thực hiện qua thực tế tại đơn vị theo quy trình quy định hay
khơng)
……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….
đ) Tình trạng sử dụng sao chép tài liệu, giải pháp của người khác không cước chú
nguồn tài liệu, hoặc sử dụng, sao chép lại SKKN cũ của chính tác giả
Khơng sao chép 

Sao chép hồn tồn 

Sao chép một phần lớn 

Sao chép một phần nhỏ 

e) Kết quả đánh giá
- Xếp loại chung: Xuất sắc 

Khá 

Đạt 

Không xếp loại 
18


- Đề nghị gửi Hội đồng cấp trên thẩm định 
- Không đề nghị gửi Hội đồng cấp trên thẩm định 
2. Nội dung xét duyệt sáng kiến kinh nghiệm mơn/lĩnh vực ……..……... của
…………..………………… với tên đề tài …………………….......................
……………………………………………………………………………………….
a) Tính mới: (Đánh dấu X vào 01 trong 04 ơ có mức độ giải pháp thay thế đạt được
dưới đây)
(1) Chỉ lập lại, sao chép từ các giải pháp đã có




(2) Chỉ thay thế một phần giải pháp đã có với mức độ trung bình hoặc lần đầu áp
dụng giải pháp mới đã có trong thời gian gần đây tại đơn vị và đã khắc phục được hạn chế
trong thực tế của đơn vị 
(3) Chỉ thay thế một phần giải pháp đã có với mức độ khá



(4) Chỉ thay thế một phần giải pháp đã có với mức độ tốt hoặc giải pháp thay thế
hoàn toàn mới so với giải pháp đã có 
b) Hiệu quả: (Đánh dấu X vào 01 trong 05 ơ có mức độ giải pháp thay thế đạt được
dưới đây)
(1) Khơng có minh chứng thực tế để thấy được hiệu quả giải pháp của tác giả thay
thế giải pháp đã có hoặc là giải pháp đã có lần đầu tiên được áp dụng tại đơn vị

(2) Có minh chứng thực tế để thấy được hiệu quả giải pháp của tác giả thay thế một
phần giải pháp đã có tại đơn vị hoặc là giải pháp đã có lần đầu tiên được áp dụng tại đơn
vị

(3) Có minh chứng thực tế để thấy được hiệu quả giải pháp của tác giả thay thế hoàn
toàn mới giải pháp đã có tại đơn vị

(4) Có minh chứng thực tế để thấy được hiệu quả giải pháp của tác giả thay thế một
phần giải pháp đã có trong tồn ngành; được các Hội đồng chun mơn Phịng hoặc Sở
Giáo dục và Đào tạo đánh giá cơng nhận

(5) Có minh chứng thực tế để thấy được hiệu quả giải pháp của tác giả thay thế hồn
tồn mới giải pháp đã có trong tồn ngành; được các Hội đồng chun mơn Phịng hoặc

Sở Giáo dục và Đào tạo đánh giá công nhận

c) Khả năng áp dụng: (Đánh dấu X vào 01 trong 03 ô ở mỗi yêu cầu giải pháp thay
thế đạt được dưới đây)
(1) Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Trong Tổ/Phịng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 

Trong ngành 

(2) Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện
và dễ đi vào cuộc sống:
Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 

Trong ngành 

(3) Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu
quả trong phạm vi rộng:
19


Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 

Trong ngành 

d) Nhận xét về hình thức, bố cục, diễn đạt sáng kiến kinh nghiệm (trong đó, xác
định rõ tác giả có tổ chức thực hiện qua thực tế tại đơn vị theo quy trình quy định hay
khơng)
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
đ) Tình trạng sử dụng sao chép tài liệu, giải pháp của người khác không cước chú

nguồn tài liệu, hoặc sử dụng, sao chép lại SKKN cũ của chính tác giả
Khơng sao chép 

Sao chép hoàn toàn 

Sao chép một phần lớn 

Sao chép một phần nhỏ 

f) Kết quả đánh giá
- Xếp loại chung: Xuất sắc 

Khá 

Đạt 

Không xếp loại 

- Đề nghị gửi Hội đồng cấp trên thẩm định 
- Không đề nghị gửi Hội đồng cấp trên thẩm định 
………………………………

VI. KẾT LUẬN CỦA CHỦ TỌA CUỘC HỌP
1. Chủ tọa nhận xét chung về tình hình tổ chức nghiên cứu, báo cáo, đánh giá xếp
loại sáng kiến kinh nghiệm của Tổ, Phòng, Ban trong năm học
……………………………………………………………………………………….
2. Chủ tọa thơng qua danh sách đề nghị các cá nhân có sáng kiến kinh nghiệm gửi
Hồi đồng cấp trên thẩm định, công nhận
……………………………………………………………………………………….
Thư ký thông qua biên bản cuộc họp.

Biên bản kết thúc lúc …… giờ ……, ngày …………..
Biên bản lập thành 03 bản (01 bản lưu ở Tổ, Phòng, Ban; 01 bản gửi Hội đồng cơ
quan; 01 bản gửi Hội đồng cấp trên)./.
THƢ KÝ
(Ký tên và ghi rõ họ, tên)

CHỦ TỌA
(Ký tên và ghi rõ họ, tên)

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƢỞNG ĐƠN VỊ
(Ghi rõ chức vụ, ký tên, họ và tên, đóng dấu đơn vị)

20



×