Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) phương pháp dạy học theo nhóm giúp học sinh học tốt môn toán lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.47 KB, 17 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu:
“Một người thầy nếu không thường xuyên trăn trở với từng bài giảng, tiết
dạy, lên lớp chỉ để “chấm cơng” thì sớm muộn sẽ khơng tồn tại được. Nghề khác
có thể làm theo quy trình, sản phẩm quen tay rồi sẽ nhanh. Nhưng nghề dạy học
sản phẩm là tri thức, dạy trẻ tư duy lúc nào cũng phải suy nghĩ. Từ sản phẩm
nhỏ nhất là bài giảng cũng phải được chăm chút, chú ý, rèn rũa”.
Ngày nay khơng ít người thầy đã làm mất đi cái đẹp, cái cao quý của nghề
giáo. Tôi rằng những người cơ hội, thương mại hóa giáo dục hay khơng chịu rèn
luyện, đổi mới mình thì sớm muộn sẽ nhận ra mình tụt hậu, phải tự đào thải.
Đổi mới giáo dục và những bước đi của Bộ Giáo dục và Đào tạo là cần
thiết nhưng cần làm đồng bộ với quyết tâm cao mới thành cơng. Và chắc chắn,
trong q trình ấy sự cách biệt giữa người làm tốt – người chưa làm tốt, người
có tâm huyết – người cơ hội sẽ hiện rõ. Hơn bao giờ hết, đổi mới đội ngũ cán bộ
giáo dục là việc nên làm.
Q trình học sinh học nhóm sẽ giúp các em phát triển kỹ năng có tổ
chức, đoàn kết phối hợp nhịp nhàng để khám phá kiến thức Tốn. Trong q
trình nghiên cứu tại trường Tiểu học Hải Lựu, giáo viên khi lên lớp với tiết Toán
cũng đã đảm bảo được quy trình tiết dạy, cung cấp kiến thức có hệ thống, tuy
nhiên việc vận dụng sáng tạo phương pháp trong dạy học của giáo viên vẫn là
một vấn đề chuyên môn đưa ra để bàn bạc trao đổi.
Chính vì những lý do nêu trên, cộng với những kinh nghiệm giảng dạy
của bản thân trong những năm qua, chúng tôi mạnh dạn chọn viết sáng kiến
kinh nghiệm về: “Phương pháp dạy học theo nhóm giúp học sinh học tốt
mơn Tốn lớp 5”.
2. Tên sáng kiến: “Phương pháp dạy học theo nhóm giúp học sinh học
tốt mơn Tốn lớp 5”.
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Đỗ Anh Tuấn
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường Tiểu học Hải Lựu - Sông Lô.


- Số điện thoại: 0394161977
1


- Email:
- Họ và tên: Trần Thị Hạnh
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường Tiểu học Hải Lựu - Sông Lô.
- Số điện thoại: 0373909873
- Email:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Đỗ Anh Tuấn – Giáo viên Trường Tiểu
học Hải Lựu - Sông Lô.
Trần Thị Hạnh – Giáo viên Trường Tiểu học Hải Lựu - Sông Lô.
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Sáng kiến được áp dụng vào giảng dạy
mơn Tốn lớp 5 - Trường Tiểu học Hải Lựu - Sông Lô.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:
10/10/2019.
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
Tại trường Tiểu học Hải Lựu, qua dự giờ thăm lớp tôi thấy giáo viên chủ
yếu lên lớp hình thành kiến thức cho học sinh, thực hành rèn luyện kĩ năng qua
hoạt động cả lớp hoặc cá nhân mỗi học sinh, qua làm bảng, bảng phụ, bảng
lớp...Để học sinh được chiếm lĩnh kiến thức thông qua kiến thức giáo viên cung
cấp, tự thực hành làm các bài tập.
Để thay đổi được hiện trạng trên, đề tài nghiên cứu này đã sử dụng
Phương pháp dạy học theo nhóm giúp học sinh học tốt mơn Tốn lớp 5 để bổ
sung kết hợp cùng các hình thức, phương pháp dạy học khác như cá nhân, cả
lớp, phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề, phương pháp kiến tạo....để
mang lại hiệu quả trong quá trình dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi Toán lớp 5.
7.1. Về nội dung của sáng kiến:
Quan sát quá trình học tập của học sinh trong lớp tôi nhận thấy: Đối tượng
trong lớp thường bao gồm những học sinh có khả năng học tập khác nhau. Giáo

viên không thể hỗ trợ mọi học sinh trong cùng một lúc. Trong quá trình dạy học,
giáo giên không quan tâm đúng mức tới học sinh, học sinh sẽ lơ là quên nhiệm
vụ học tập.
Các phương pháp học tập không được vận dụng linh hoạt sẽ làm cho học
sinh chán nản, không chú ý học bài.
2


Phương pháp nhóm mặc dù khơng phải là phương pháp tối ưu nhất trong
giảng dạy nhưng là phương phát phát huy rất hiệu quả trong quá trình dạy lhocj,
phương pháp nhóm giúp học sinh được làm việc, được trao đổi được chủ động
đưa ra ý kiến cá nhân và được chủ động đánh giá bạn bè cùng nhóm cũng như
cùng lớp.
Kết quả cho thấy phương pháp nhóm đã có ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả
học tập của học sinh.
Qua đó thấy được việc áp dụng dạy học phương pháp nhóm nhằm tạo
hứng thú cho học sinh học tập đã nâng cao kĩ năng giải Toán của học sinh lớp 5
Trường Tiểu học Hải Lựu.
7.1.1. Thực trạng vấn đề mà đề tài cần giải quyết:
Trong nghiên cứu này, tơi tìm câu trả lời cho những câu hỏi:
- Việc sử dụng phương pháp dạy học theo nhóm trong các bài tốn lớp 5
có nâng cao được chất lượng học sinh lớp 5 khơng?
- Học sinh có thể hỗ trợ lẫn nhau trong việc hình thành kĩ năng kiến thức
Tốn của các em bằng cách nào?
- Học sinh có nâng cao kĩ năng giải Tốn của các em thơng qua hoạt động
nhóm được hay khơng?
Trong sách giáo khoa tốn 5, các bài tốn giải có lời văn chiếm số lượng
cũng tương đối nhiều, cơ bản các tiết học đều có ít nhất là một bài tốn giải có
lời văn để học sinh thực hành. Ở mỗi bài toán khi giải đều thực hiện qua các
bước tính.

Mơn tốn lớp 5 khi giải mỗi bài toán cần tăng cường nội dung dạy học
“phương pháp” giải tốn, học sinh phải biết tìm hiểu, phân tích đề bài, biết “đặt
vấn đề”. Học sinh tiếp thu kiến thức một cách chủ động, sáng tạo phát huy được
khả năng tư duy Tốn học.
Ban chun mơn nhà trường đưa ra để bàn bạc trao đổi, tránh các tiết học
giáo viên giảng giải một cách thụ động không phát huy được tính tích cực, chủ
động sáng tạo của học sinh. Sử dụng phương pháp dạy học theo nhóm trong
dạy học các bài toán lớp 5 sẽ nâng cao kĩ năng giải toán cho các em học sinh lớp
5 ở trường Tiểu học Hải Lựu và học sinh sẽ cảm thấy hoạt động đó đem lại hiệu
quả cao trong việc chiếm lĩnh tri thức và hình thành kĩ năng giải Tốn cho các
em.
3


7.1.2. Những giải pháp:
Được giải thích về khách thể nghiên cứu, thiết kế, quy trình và các kỹ
thuật phân tích được thực hiện trong đề tài nghiên cứu.
7.1.2.1 Khách thể nghiên cứu:
Tôi lựa chọn giáo viên và học sinh Trường Tiểu học Hải Lựu vì đây là
trường có nhiều thuận lợi trong việc dạy học Toán Toán lớp 5.
Ba giáo viên dạy lớp 5 đều có kinh nghiệm dạy học lâu năm và đều là
giáo viên giỏi.
- Thầy Đỗ Anh Tuấn: giáo viên dạy lớp 5A1.
- Cô Đỗ Thị Sen: giáo viên dạy lớp 5A2.
- Cơ Ngơ Thị Hịa: giáo viên dạy lớp 5B1.
- Học sinh: 3 lớp được tham gia nghiên cứu đều có sĩ số tương đối đồng
đều (Lớp 5A1 có 32 em, lớp 5A2 có 31 em, lớp 5A2 có 28 em) các em đều có ý
thức học tập tốt, đều tích cực hăng say, chủ động trong học tập, tích cực tham
gia vào hoạt động tập thể, hăng hái trao đổi và phát biểu ý kiến.
- Về chất lượng học tập: chất lượng năm học trước thì lớp 5A1 ( chất

lượng Tốn đạt 70 - 80% xếp loại Tốt); lớp 5A2 (đạt 45 - 60 % Tốt), lớp 5B1`
(đạt 35 - 40 % Tốt)..
7.1.2.2 Thiết kế nghiên cứu:
Chọn 2 lớp nguyên vẹn: Lớp 5A1 là lớp thực nghiệm, lớp 5A2 và 5B1 là
lớp đối chứng. Tôi dùng bài kiểm tra chất lượng đầu học kì I làm bài kiểm tra
trước khi tiến hành nghiên cứu.
Bảng kiểm chứng để xác định điểm của các nhóm đối chứng và nhóm
thực nghiệm.
Nhóm đối chứng
Điểm trung bình

6,35

Nhóm thực nghiệm
7,02

4


Thiết kế nghiên cứu:
Hình thức kiểm tra

Hình thức kiểm tra

trước khi nghiên cứu

sau khi nghiên cứu

Thực nghiệm


Dạy học không theo nhóm

Dạy học theo nhóm

Đối chứng

Dạy học khơng theo nhóm

Dạy học khơng theo nhóm

Lớp

7.1.2.3 Quy trình nghiên cứu:
* Chuẩn bị của giáo viên:
- Cô Sen dạy lớp 5A2: Thiết kế bài học khơng sử dụng theo nhóm lên lớp
như bình thường.
- Cơ Hịa dạy lớp 5B1: Thiết kế bài học khơng sử dụng theo nhóm lên lớp
như bình thường.
- Thầy Tuấn thiết kế bài học có sử dụng phương pháp dạy học nhóm tìm
kiếm thơng tin thêm tại trên website giáo dục và tham khảo các bài giảng của
đồng nghiệp.
Ngay từ đầu năm học, giáo viên đã giới thiệu về cách học sinh hỗ trợ lẫn
nhau, mỗi tháng đổi chỗ cho các em một lần.
Chuẩn bị
Lớp

Lớp đối
chứng

5B1


Kết quả

Dạy học phân
Học sinh hứng thú tiếp thu bài
nhóm.
học có hiệu quả.

5A1

5A2

Lớp thực
nghiệm

Dạy học
khơng phân
nhóm.
Dạy học
khơng phân
nhóm.

Học sinh thụ động tiếp thu
kiến thức
Học sinh thụ động tiếp thu
kiến thức, nhiều em chưa thể
hiện được thái độ học tập.

5



* Quá trình dạy thực nghiệm:
- Dạy thực nghiệm theo kế hoạch dạy học của nhà trường.
Thời gian tiến hành thực nghiệm.
Tiết theo
phân phối
chương
trình

Thứ, ngày tháng

Mơn/lớp

Tên bài dạy

Thứ 3, 3/10/2019

Tốn lớp 5

28

Luyện tập

Thứ 4, 4/10/2019

Toán lớp 5

29

Luyện tập chung trang 31


Thứ 4, 15/11/2019 Toán lớp 5

58

Nhân một số thập phân với
một số thập phân .

Thứ 6, 10/12/2019 Toán lớp 5

76

Luyện tập

Thứ 4, 14/5/2020

Tốn lớp 5

97

Diện tích hình trịn

Thứ 5, 22/5/2020

Tốn lớp 5

98

Luyện tập


Thứ 6, 5/6/2020

Tốn lớp 5

101

Luyện tập về tính diện tích

7.1.2.4 Các bước tiến hành phương pháp làm việc theo nhóm :
Bước 1: Giáo viên nêu nhiệm vụ:
- Nêu và giải thích rõ ràng mục tiêu làm việc từ đó học sinh nhận được
nhiệm vụ dễ dàng, đơn giản các em nắm rõ, hiểu rõ phân công nhiệm vụ cho
từng cá nhân trong nhóm thự hiện hiệu quả.
Bước 2: Chia nhóm.
- Xác định số lượng người của mỗi bài phù hợp với yêu cầu làm việc.
Thực hiện việc chia nhóm.
- Cung cấp những câu hỏi định hướng q trình làm việc của nhóm.
Bước 3: Các nhóm làm việc.
- Các nhóm tiến hành làm việc theo nhóm

6


- Giáo viên tham gia quản lý và định hướng làm việc cùng các nhóm, hỗ
trợ cho các nhóm khi cần thiết.
Bước 4: Đại diện các nhóm trình bày kết quả làm việc của nhóm. Các
nhóm khác đóng góp ý kiến và tham gia tranh luận.
Bước 5: Giáo viên tổng kết và rút ra kết luận về bài học đã đưa ra.
Có 2 dạng nhóm làm việc cơ bản:
+ Nhóm cùng cơng việc: Tất cả các nhóm đều cùng một chủ đề.

+ Nhóm cá nhân: Mỗi bạn làm 1 việc.
7.1.2.5 Theo dõi, can thiệp và điều chỉnh tiến trình nhóm:
Giáo viên nhắc lại những biện pháp yêu cầu hoạt động nhóm.
Ví dụ: So sánh hai số thập phân 8,1 và 7,9.
Giáo viên yêu cầu học sinh thảo luận nhóm 4 để tìm cách so sánh hai số thập
phân. Đối với các nhóm chưa tìm ra cách so sánh hai số này, giáo viên có thể đặt
câu hỏi gợi mở để học sinh liên hệ với kiến thức của bài cũ: "Em đã học cách so
sánh hai số thập phân trước tiên ta phải so sánh phần nguyên hay phần thập
phân trước ?
7.1.2.6 Nhận xét tương tác nhóm:
Giáo viên tiến hành nhận xét ngay sau khi hoạt động kết thúc hoặc vào
cuối mỗi tiết học.Học sinh nào đã thực hiện tốt, những gì có thể thay đổi để hoạt
động ngày càng được tốt hơn? Dần dần, giáo viên hướng dẫn học sinh tự nhận
xét nhóm mình, các nhóm khác nhận xét nhóm bạn, tơi đóng vai trị tập hợp,
khái qt, bổ sung những nhận xét của từng nhóm đó cũng là xu thế mới phù
hợp với yêu cầu nhiệm vụ đổi mới phương pháp dạy học theo chủ chương
đường lối chính sách của Đảng và nhà nước đã đề ra.
Giáo viên làm mẫu với vai nhóm trưởng hướng dẫn mẫu 1 nhóm để accs
nhóm khác theo dõi thực hiện.
Ví dụ: Phân cơng thảo luận nhóm 6:

7


Tính diện tích của mảnh đất có kích
thước theo hình vẽ bên

* Nhóm trưởng: Nêu và phân cơng nhiệm vụ
* Nhóm trưởng: Theo bạn A thì tính diện tích hình trên như thế nào ?
* Bạn A: đặt câu hỏi thảo luận

* Nhóm trưởng: Hỏi lại câu hỏi của bạn B.
* Bạn B: ............
* Nhóm trưởng: .....................
* Bạn C: ………..
* Nhóm trưởng: Thống cùng cả nhóm thống nhất ý kiến giao cho thư ký
tổng hợp ý kiến thảo luận thống nhất của nhóm.
7.1.2. 7 Một số điểm cần lưu ý một số điều kiện để thực hiện phương
pháp làm việc theo nhóm đạt hiệu quả thiết thực:
+ Chủ đề thích hợp cho làm việc theo nhóm. Người tham dự cần có những
kiến thức cơ sở về đề tài làm việc. Nếu các thành viên trong nhóm tham dự thực
sự chưa nắm được kiến thức, hiểu biết trước về nội dung bài học thì giáo viên
cần bồi dưỡng đầu vào thơng qua một buổi thuyết trình hoặc cung cấp những tài
liệu, thơng tin về nội dung bài học.
+ Có đủ điều kiện, phương tiện làm việc cho các nhóm.
+ Các thành viên phải nắm vững nhiệm vụ trong làm việc theo nhóm và
tiến trình, lịch làm việc.Việc giao nhiệm vụ của giáo viên phải rõ ràng, cụ thể và
chặt chẽ và cần có sự chuẩn bị chu đáo về đề tài làm việc.
+ Người học cần có kiến thức, kỹ năng làm việc theo nhóm. Cần có câu
hỏi gợi mở để nhóm làm việc chưa hiệu quả thảo luận tốt hơn.
+ Thường chia nhóm: 4 - 6 người là phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ.
8


7.2 CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
NHĨM THƠNG QUA HÌNH THỨC DẠY NHĨM :
7.2.1.Các thành viên trong nhóm phụ thuộc lẫn nhau một cách tích
cực.
Trong hoạt động nhóm, học sinh phải nhận thấy "cùng chìm hoặc cùng nổi"
(nghĩa là thành công cùng hưởng, thất bại cùng chịu). ải gắn kết với nhau theo
cách: mỗi cá nhân cũng như tồn nhóm chỉ có thể thành cơng nếu cố gắng hết

sức mình.
Ví dụ: Tiết luyện tập Tốn 5:
Giáo viên chia nhóm:
Nhóm 1: Tìm số dư của phép chia 218 : 3,7 nếu chỉ lấy đến hai chữ số ở
phần thập phân của thương ?
Nhóm 2: Đặt tính:
a/17,55 : 3,9

b/ 0,603 : 0,09

Nhóm 3: Đặt tính:
c/ 0,3068 : 0,26

d/ 98,156 : 4,63

Nhóm 4: Đặt tính:
e/ 2,548 : 0,98

f/ 7,6336 : 2,08

Nhóm 5: Đặt tính:
g/ 26,9982: 4,77

h/ 8,9991: 9,09

Nhóm trưởng sẽ phân cơng mỗi bạn hồn thành một phần . Nếu một bạn
nào trong nhóm khơng hồn thành thì chắc chắn thời gian sẽ khơng cho phép
nên cả nhóm sẽ khơng hồn thành.
Trong học nhóm, học sinh có hai trách nhiệm:
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ được giao.

- Các thành viên trong nhóm mình cũng hồn thành nhiệm vụ được giao .

9


Phân tích bảng hỏi ý kiến học sinh
Em thích học nhóm
Lớp

Em Thích học bằng
phương pháp khác

Em khơng thích học
nhóm.

TS

%

TS

%

TS

Lớp 5A1

25

80,6


6

19,4

0

Lớp 5A2

26

83,8

5

16,2

0

Lớp 5B1

25

83,3

5

16,7

0


%

7.2.3 Nâng cao trách nhiệm cá nhân:
Nhóm được tổ chức sao cho từng thành viên trong nhóm khơng thể trốn
tránh công việc, hoặc trách nhiệm học tập. Thành viên tronmg nhóm đều phải
hoạt động, đóng góp phần mình vào cơng việc chung và thành cơng của nhóm.
Mỗi thành viên thực hiện một vai trò nhất định. Các vai trò ấy được luân phiên
thường xuyên trong các nội dung hoạt động khác nhau . Mỗi thành viên đều hiểu
rằng không thể dựa vào công việc của người khác mà phải hồn thành cơng việc
được giao.
7.2.4 Sử dụng kĩ năng giao tiếp và kĩ năng xã hội.
Học sinh phải thể hiện được các kĩ năng làm việc trong nhóm nhỏ. Đó là
các kĩ năng:
+ Kĩ năng hình thành nhóm như: tham gia ngay vào hoạt động nhóm,
khơng rời khỏi nhóm.
+ Kĩ năng giao tiếp như: biết chờ đợi đến lượt, tóm tắt và xử lí thơng điệp.
+ Kĩ năng xây dựng niềm tin như bày tỏ sự ủng hộ qua ánh mắt, nụ cười,
yêu cầu giải thích, giúp đỡ và sẵn sàng giải thích giúp bạn.
+ Kĩ năng giải quyết mối bất đồng như: kìm chế bực tức, khơng làm xúc
phạm khi phản đối...
7.2.5 Rút kinh nghiệm tương tác nhóm:
Học sinh được đánh giá quá trình hoạt động của mỗi thành viên nhóm như
những mặt tích cực và chưa tích cực từ đó phát huy được vai trị học nhóm.

10


Tóm lại, tổ chức dạy học nhóm giáo viên bao quát học sinh, tổ chức
cho học sinh chủ động, sáng tạo trong quá trình học tập. Học sinh được tự tìm

hiểu, tự tổ chức tự trao đổi để đi đến một thống nhất chung.
7.3 ÁP DUNG PHƯƠNG PHÁP HOẠT ĐỘNG NHÓM.
Trong mỗi tiết học giáo viên thay đổi cách truyền đạt kiến thức, thay vào
đó là cho các em hoạt động nhóm dưới sự tác động trực tiếp của giáo viên là
hồn thành các phiếu bài tập, tình huống, bài tập có vấn đề trong nội dung giải
tốn có lời văn để các em theo nhóm cùng tháo gỡ, giúp nhau trong việc đưa ra
bài giải, kĩ năng đặt câu hỏi cho nhau và cùng nhau giải quyết tìm ra kết quả.
Giải pháp khả thi mà tôi đã nghiên cứu để tìm ra cách thu hút học sinh cùng
tham gia vào hoạt động và chịu trách nhiệm cho việc học tập của chính mình,
bắt đầu bằng việc liệt kê các cách làm có thể cải thiện hành vi thực hiện nhiệm
vụ học tập.
Giáo viên cần hình thành những phiếu bài tập, tình huống có vấn đề để
các em tự gải quyết nhằn phát triển tư duy, năng lực học sinh.
Ví dụ như:
Nhóm 1: Học sinh trao đổi tự đặt ra được 1 đề toán và tự giải
( Dạng toán quan hệ tỷ lệ)
Tóm tắt:
5 quyển vở: 22 000 đồng
12 quyển : ………đồng ?
Nhóm 2:
Em hãy đặt đề bài tốn rồi giải: (3,14+ 1,3) x 7 = 31,08 (m) hoặc trong
dạng giải toán về tỷ số phần trăm, cho các em đặt một đề tốn với bài giải có
phép tính 45 : 60 = 75%.

Nhóm 3:
Hoặc đặt bài tốn giải theo sơ đồ ( dạng tốn tìm 2 số khi biết Tổng và Tỷ
số của 2 số):

11



Số thóc kho 1:
120,5 tạ
Số thóc kho 2:
Sau khi học sinh nắm được thông thạo những kiến thức giáo viên lần lượt
đưa ra các bài tập, xây dựng kế hoạch giải cho học sinh và kết hợp với những kỹ
năng giải tốn.Trải qua một q trình giảng dạy để đạt được kết quả cao, giáo
viên cho học sinh làm một bài toán yêu cầu học sinh đọc kỹ đề nhận biết bài
tốn thuộc dạng nào sau đó xây dựng kế hoạch giải cụ thể.
Ví dụ: Xây dựng kế hoach giải của một bài tốn có lời văn, ta thực hiện
từng bước như sau:
Bước 1: Tìm hiểu bài tốn (đọc kỹ đề bài).
Bước 2: Xây dựng kế hoạch giải.
Bước 3: Trình bày lời giải.
Bước 4: Thử lại.
Giáo viên tổ chức cho học sinh giải bài tốn theo nhóm theo hình thức
đồng cơng việc:
Ví dụ:
Cho tam giác ABC , có BC = 60 cm, đường cao AH = 30 cm .Trên AB lấy
điểm E và D sao cho AE = ED = DB .Trên AC lấy điểm G và K sao cho AG =
GK = KC. Tính diện tích hình DEGK ?
Chia lớp thành các nhóm thảo luận trong vịng 10 phút sau đó gọi đại diện
các nhóm lên trình bày kết quả.
Bài giải
A

E
D

B


Ta có: SABCD =

G

30 x 60
= 900 (cm 2 )
2

Nối BK và KE ta được:
K

SABK =
C

2
SABC (Vì có cùng chiều cao hạ từ
3

đỉnh B xuống cạnh AC và AK =

2
AC)
3

12


1
3


Ta lại có SDKE = SABK(Vì có cùng chiều cao hạ từ đỉnh K xuống cạnh AB
1
3

và ED = AB )
⇒ SDKE= 600 :3 = 200 (cm2)

SDEK= SAEK(Vì có cùng chiều cao hạ từ đỉnh K xuống cạnh AB và AD =
DE )
⇒ SAEK= 200 (cm2)

SEGK =
=

1
AK
2

1
SAEK(Vì có chung chiều cao hạ từ đỉnh E xuống cạnh AC Và GK
2

⇒ SEGK= 200 : 2 = 100(cm2)

Diện tích tứ giác DEGK là : 100 + 200 = 300 (cm2)
Đáp số : 300 c m2
7.4 PHÂN TÍCH DỮ LIỆU.
Bảng: So sánh điểm trung bình các bài kiểm tra trước khi dạy phương
pháp nhóm và sau khi dạy phương pháp nhóm của nhóm thực nghiệm và nhóm

đối chứng:
Kiểm tra trước khi nghiên
cứu

Kiểm tra sau khi nghiên
cứu

Lớp thực nghiệm 5A1

7,02

8,8

Lớp đối chứng 5A2

6,35

6,5

Lớp đối chứng 5A3

5,76

6,01

13


Bảng: Thái độ hành vi với môn học.
Lớp 5A1

Trước khi dạy
phương pháp
nhóm.

Sau khi dạy
phương pháp

Tơi ln chăm chú

67,7%

73,4%

Tơi thích tham gia hoạt động nhóm

54,6%

65,5%

Tiết học sơi nổi hơn

67,8%

73,5%

Tinh thần cùng

45,5%

54%


Kĩ năng giải tốn tốt và trình bày chặt chẽ

68,3%

75,4%

Tơi thường không lơ mơ hoặc ngủ gật

43,5%

44,7%

Trong giờ học thảo luận nhóm tơi thường
đặt ra câu hỏi cho bạn.

75,6%

78%

Trong khi học tốn
theo nhóm hợp tác.

Nhóm.

7.4.1) Phân tích dữ liệu:
Trong bảng trên cho ta thấy điểm trung bình các bài kiểm tra sau tác động
của nhóm thực nghiệm là 8,8 tăng 1,78 điểm và nhóm đối chứng là 6,5 tăng
0,15 điểm. Nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng là rất có ý nghĩa, tức là chênh
lệch kết quả điểm trung bình nhóm thực nghiệm cao hơn điểm trung bình nhóm

đối chứng là không ngẫu nhiên mà do kết quả của việc áp dụng phương pháp
nhóm vào dạy học.

14


- Bảng: Biểu đồ so sánh điểm trung bình các bài kiểm tra trước khi dạy
phương pháp nhóm và sau khi dạy phương pháp nhóm của lớp thực nghiệm và
lớp đối chứng:
- Biểu đồ so sánh điểm trung bình các bài kiểm tra Trước khi dạy PP
nhóm và sau khi dạy phương pháp nhóm của nhóm thực nghiệm và nhóm đối
chứng:
Giả thuyết của đề tài “Sử dụng phương pháp nhóm giúp học sinh học tốt
mơn tốn lớp 5” đã được kiểm chứng.
7.5 Về khả năng áp dụng của sáng kiến:
Những biện pháp đã sử dụng đem lại hiệu quả thiết thực cho mơn học
Trước khi
Sau khi
Tốn lớp 5. Nhữngdạy
biện
pháp
này
cịn

khả
năng
áp dụng cho học sinh lớp 5
PP nhóm
dạy PP nhóm
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

8. Những thông tin cần được bảo mật:
Sáng kiến mang tính phổ biến kinh nghiệm trong dạy và học mơn Tốn
lớp 5 nên khơng có thơng tin bảo mật.
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- GV trực tiếp giáng dạy:
+ Không ngừng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, lấy
học sinh làm trung tâm.
+ Đầu tư nhiều hơn nữa thời gian trong việc nghiên cứu từng bài dạy, lựa
chọn phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, nên áp dụng trị chơi phù hợp cho
từng nội dung bài học.
+ Muốn tổ chứcn hoạt động nhóm đạt hiệu quả thì người GV phải chuẩn
bị thật cụ thể và chi tiết bài giảng, chuẩn bị các vật dụng cần thiết phục vụ cho
bài giảng.
- Học sinh Ngoan - Đoàn kết hưởng ứng.
- Ban giám hiệu nhà trường ủng hộ.
10. Đánh giá lợi ích thu được:
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp
dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả:

15


Dưới đây là kết quả kiểm tra mơn Tốn lớp 5 tại Trường Tiểu học Hải
Lựu. So sánh kết quả kiểm tra của lớp 5 tại các thời điểm: Trước khi áp dụng
sáng kiến kinh nghiệm và sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:

Thời điểm
khảo sát

Đầu năm học

(Tháng 9/2019)
Cuối học kỳ I

T
Tổng
số học (Điểm 9 -10)
sinh
SL
%
105
105

(Tháng 1/2020)
Giữa học kỳ II

105

(Tháng 5/2020)

H

C

(Điểm 5- 8)

(Dưới điểm 5)

SL

%


SL

%

35

33,3%

65

61,9%

5

4,8%

43

40,9%

59

56,3%

3

2,8%

51


48,5%

52

49,6%

2

1,9 %

* Giúp giáo viên:
- Hiệu quả tiết dạy được nâng cao.
- Tiết dạy sinh động, giáo viên rèn được kĩ năng giao tiếp và kĩ năng xã
hội cho học sinh.
- Giáo viên thực sự đóng vai trị tổ chức hướng dẫn học sinh khơng cịn
truyền giảng kiến thức theo lối thuyết trình.
- Giáo viên đánh giá được những học sinh tích cực hoạt động nhóm và
chưa tích cực hoạt động nhóm, từ đó có biện pháp giáo dục phù hợp.
* Giúp học sinh:
- Học sinh được hấp dẫn, lôi cuốn vào các hoạt động học, thu lượm kiến
thức bằng chính khả năng của mình.

16


- Tăng cường sự hợp tác là một kĩ năng smà học sinh cần có trong cuộc
sống sau này.
- Học sinh chủ động, sáng tạo trong giao trong học tập.
- Kết quả sau tiết học cũng như sau một năm học được nâng cao rõ rệt.

.Qua kết quả đạt được như trên, chúng tôi thấy vào đợt khảo sát giữa
HKII thì số học sinh chưa hồn thành đã đã giảm, số học sinh hoàn thành Tốt
tăng rõ rệt. So với những lần khảo sát trước thì kết quả trên đã nói lên phương
pháp dạy học theo nhóm rất khả thi giúp cho học sinh nắm vững kết quả học
tập môn tốn.
10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp
dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân:
- Ứng dụng sáng kiến đã được nghiên cứu và áp dụng vào dạy môn Tốn
lớp 5 - Trường Tiểu học Hải Lựu.
- Tính mới, tính sáng tạo: Ứng dụng sáng kiến có tính mới, tính sáng tạo
cao mạng lại hiệu quả thiết thực giúp nâng cao năng lực học Toán của học sinh.
- Khả năng áp dụng, nhân rộng: Ứng dụng sáng kiến có khả năng áp
dụng, phổ biến rộng rãi trong tỉnh.
- Khả năng mang lại lợi ích thiết thực: Ứng dụng sáng kiến mang lại lợi
ích thiết thực cao trong thực tế.
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp
dụng sáng kiến lần đầu:
Số
TT

Tên tổ chức/cá
nhân

Địa chỉ

Phạm vi/Lĩnh vực
áp dụng sáng kiến

Giáo viên giảng dạy lớp Mơn Tốn lớp 5 tại Trường Tiểu
5B1 Trường Tiểu học học Hải Lựu - Sông Lô.

Hải Lựu - Sông Lô.

1

Ngô Thị Hịa

3

Giáo viên giảng dạy lớp Mơn Tốn lớp 5 tại Trường Tiểu
Đỗ Anh Tuấn 5A1 - Trường Tiểu học học Hải Lựu - Sông Lô.
Hải Lựu - Sông Lô.

4

Giáo viên giảng dạy lớp Mơn Tốn lớp 5 tại Trường Tiểu
5A2 - Trường Tiểu học học Hải Lựu - Sông Lô.
Hải Lựu - Sông Lô.

Đỗ Thị Sen

17


Hải Lựu, ngày17 tháng 06 năm 2020

Hải Lựu, ngày... tháng ....năm 2020

Hải Lựu, ngày17 tháng 06 năm 2020

HIỆU TRƯỞNG


CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

TÁC GIẢ

(Ký tên, đóng dấu)

SÁNG KIẾN CẤP TRƯỜNG

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký tên, đóng dấu)

Đỗ Anh Tuấn – Trần Thị Hạnh

18



×