Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) bồi dưỡng học sinh yếu kém môn toán 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.82 KB, 15 trang )

Chuyên đề:
GIÚP HỌC SINH YẾU KÉM LỚP 6 KHẮC PHỤC NHỮNG SAI LẦM
KHI GIẢI BÀI TỐN TÌM X
A. Đặt vấn đề.
I. Lí do chọn đề tài:
Tốn học là một trong những bộ môn quan trọng trong nền giáo dục của mỗi đất
nước. Mặc dù học sinh ngay từ lúc đi học đã được học và tiếp thu kiến thức toán
học rất lớn qua các năm học nhưng mơn Tốn khơng phải là bộ môn dễ dàng đối
với tất cả các học sinh, đặc biệt là những học sinh có năng lực tư duy yếu, kém.
Thực tế giảng dạy cho thấy, đối với đa số các em học sinh mà chủ yếu là các em
học sinh yếu kém, việc tìm ra lời giải cho một bài tốn là điều khơng hề đơn giản
và hầu hết đều mang tính tự phát, làm theo bản năng, khơng có hệ thống hay
phương pháp cụ thể. Các em khơng nắm được các dạng tốn, phương pháp giải
tốn qua các dạng bài, khơng thuộc quy tắc, tính chất, định lý… nên đã học yếu lại
càng yếu hơn qua từng năm học.
Trong chương trình Tốn cấp Trung học cơ sở, bài tốn tìm x được kế thừa
và phát triển từ các bài tốn tìm x ở bậc Tiểu học. Ở lớp 6 và lớp 7 vẫn được gọi là
bài tốn tìm x, lớp 8 và lớp 9 gọi là bài tốn giải phương trình. Xuất phát từ những
bài tốn thực tế đơn giản như: “ Tìm số gạo đã ăn, biết tổng số gạo đã mua là 30kg
và số gạo cịn lại là 17kg” hay “ Tìm số kẹo An có ban đầu biết An cho em 6 cái thì
cịn lại 5 cái kẹo”... mà hình thành các bài tốn tìm một số khi biết các thơng tin
liên quan. Trong chương trình Tốn 6, bài tốn tìm x chủ yếu vẫn ở dạng tương đối
đơn giản, học sinh đã được học ở lớp 4, lớp 5 và được mở rộng hơn với các dạng
tốn tìm x trong lũy thừa, tìm x trong giá trị tuyệt đối hay vận dụng quy tắc chuyển
vế để tìm x.
Mặc dù được tiếp cận với dạng toán từ Tiểu học nhưng qua thực tế giảng dạy
bộ mơn Tốn, bản thân tơi nhận thấy khi giải bài tốn tìm x, các em học sinh đặc
biệt là học sinh yếu kém còn mắc rất nhiều sai lầm khi làm tốn. Xuất phát từ
những lí do trên, tôi xin mạnh dạn viết chuyên đề:” Giúp học sinh yếu kém lớp 6
khắc phục những sai lầm khi giải bài tốn tìm x” nhằm giúp các học sinh yếu kém
-1-




tự tin hơn trong việc giải tốn, từ đó dần hình thành niềm u thích đối với bộ
mơn.
II. Mục đích nghiên cứu:
- Đánh giá thực trạng kỹ năng giải bài tốn tìm x của học sinh yếu kém mơn
Tốn lớp 6 tại trường THCS Gia Khánh.
- Phát hiện và chỉ ra các sai lầm của học sinh trong quá trình trình bày và giải bài
tốn tìm x.
- Cung cấp kiến thức cơ bản và phương pháp giải, qua đó giúp học sinh khắc phục
dần các sai lầm để giải các bài toán tốt hơn.
- Đề xuất một số kỹ năng giải bài tốn tìm x, mang lại hiệu quả nhằm nâng cao
chất lượng dạy học cho học sinh yếu kém lớp 6 trường THCS Gia Khánh.
III. Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động học tập của học sinh yếu kém lớp 6 trong các bài tốn “tìm x” tại
Chương I – Số học 6.
IV. Phạm vi nghiên cứu:
Một số bài tốn “tìm x” thường gặp trong Chương I - Số học lớp 6.
Dự kiến số tiết dạy chuyên đề là 3 tiết.
V. Phương pháp nghiên cứu:
- Thu thập, tham khảo và xử lí tài liệu sưu tầm được.
- Điều tra khả năng học của học sinh.
- Phân tích, khái qt hóa và đúc rút kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy.
- Trao đổi, thảo luận chuyên môn với đồng nghiệp.
- Cập nhật thông tin từ mạng internet.
B. Nội dung:
I. Thực trạng và chất lượng giáo dục của đơn vị năm học 2018-2019:
Qua thực tế nhiều năm giảng dạy mơn tốn ở trường THCS Gia Khánh, tôi nhận
thấy rằng:
Thứ nhất: Một số em học sinh tiếp thu kiến thức mơn tốn cịn chậm, nhiều

em yếu kém mơn tốn.
Thứ hai: Học sinh cịn rất lúng túng về phương pháp giải, chưa nắm vững
cách giải đối với từng dạng bài,quá trình giải chưa chặt chẽ.
-2-


Thứ ba: Đối với các bài tập mà đề bài yêu cầu tìm x, hầu hết các em chỉ làm
được các bài tốn ở dạng đơn giản cịn các dạng toán tổng hợp kiến thức các em
thường lúng túng thậm chí bế tắc dẫn đến lời giải sai hoặc bỏ không làm.
Cụ thể: Kết quả bài kiểm tra khảo sát giữa học kì I của học sinh lớp 6 năm học
2018-2019 như sau:
Lớp

Tổng Điểm giỏi
số
TS %
HS

6A2,A3,A4 131

5

3,4

Điểm khá

Điểm TB

Điểm yếu


Điểm kém

TS

%

TS

%

TS

%

TS

%

25

19,1

51

38,9

38

29,0


12

9,6

II.Nguyên nhân:
-Lớp 6 là lớp đầu cấp THCS khối lượng kiến thức nhiều, được dàn trải ở hầu khắp
các bộ mơn.
-Học sinh chưa có phương pháp học tập hiệu quả.
-Tính tự giác, tự quản của học sinh trong học tập còn rất nhiều hạn chế, chưa nhận
thức đúng về động cơ và mục đích học tập, các em cịn ham chơi, lười học.
-Lớp học sĩ số đông nên việc bao quát đến các học sinh của giáo viên trên lớp còn
hạn chế.
- Yêu cầu và mức độ đánh giá ở cấp tiểu học cịn khá nhẹ.
-Hồn cảnh gia đình học sinh gặp nhiều khó khăn do bố mẹ bận làm trong các khu
cơng nghiệp nên việc quản lí và quan tâm con em họ chưa tốt.
- Đa phần các em học yếu là do chưa có cố gắng, chưa ý thức học tập, chưa chịu
khó học ở nhà, do“hổng” kiến thức nhiều.
-Một số học sinh học yếu do năng lực tư duy yếu, tiếp thu kiến thức, hình thành kĩ
năng chậm.
- Phương pháp dạy ở cấp 2 khác so với phương pháp dạy ở cấp tiểu học.
III. Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề
Với các nguyên nhân trên đây tôi mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm giúp
học sinh yếu kém lớp 6 có được kĩ năng giải bài tốn tìm x trong chương I số học
lớp 6 và tránh mắc phải những sai lầm khi đưa ra lời giải bài tốn.Từ đó từng bước
nâng cao về mặt kĩ năng trong việc giải các bài tập toán cho học sinh, phát huy,
khơi dậy khả năng sử dụng hiệu quả kiến thức vốn có của học sinh, đồng thời tạo
cho các em ham thích học mơn toán, đáp ứng những yêu cầu về đổi mới phương
pháp và nâng cao chất lượng dạy học hiện nay .
.
1.Khảo sát chất lượng của học sinh đầu năm để phân loại đối tượng yếu

kém, từ đó tìm hiểu các ngun nhân dẫn đến học sinh học yếu mơn tốn
-3-


2.Thực hiện các biện pháp để khắc phục tình trạng “ hổng” về kiến thức, sai
lầm trong kĩ năng giải toán của học sinh.
a)Nhắc lại quy tắc giải và phân tích các thành phần của các bài tốn “tìm
x”đơn giản:
Dạng 1: Tìm “số hạng” chưa biết trong một tổng.
a+x=b
Trong đó:

hoặc x + a = b

a là số hạng đã biết
x là số hạng chưa biết
b là tổng

Cách làm:

x=b–a

Quy tắc: Muốn tìm số hạng chưa biết ta lấy “tổng” trừ đi “số hạng” đã biết.
Giáo viên yêu cầu học sinh không chỉ học thuộc công thức mà cần phải
thuộc quy tắc giải .
Ví dụ: Tìm số tự nhiên x, biết: x + 3 = 8
Học sinh thường mắc sai lầm như sau:
x+3=8
x=8+3
x = 11

Vậy x = 11
Nguyên nhân sai lầm: Không xác định được vai trị của thành phần cần tìm trong
bài toán là một số hạng chưa biết.
Biện pháp: Giáo viên yêu cầu học sinh xác định đúng thành phần của các số trong
bài tốn, từ đó nhắc lại quy tắc tìm x.
Cụ thể:

x+3=8

(x là số hạng chưa biết, 3 là số hạng đã biết, 8 là tổng)

Nhấn mạnh quy tắc tìm số hạng chưa biết trong một tổng
Lời giải đúng như sau:
x+3=8
x=8–3
x=5
Vậy x = 5
Dạng 2: Tìm “số bị trừ”, “số trừ” trong một hiệu.
-4-


• x-a=b
Trong đó : x là số bị trừ
a là số trừ
b là hiệu
Cách làm: x = b + a
Quy tắc: Muốn tìm số” bị trừ" ta lấy “hiệu” cộng với “số trừ”.
Ví dụ: Tìm số tự nhiên x, biết:

x - 8 = 10


-Khi đưa ra lời giải học sinh thường sai lầm như sau:
x - 8 = 10
x = 10 -8
x=2
-Nguyên nhân sai lầm của học sinh là chưa nhớ đúng quy tắc giải và chưa xác
định đúng các thành phần trong bài toán nên dẫn đến lời giải sai.
-Biện pháp: Giáo viên yêu cầu học sinh xác định đúng thành phần của các số
trong bài toán rồi nhắc lại quy tắc tìm x. (x là số bị trừ; 8 là số trừ; 10 là hiệu).
Từ đó ta đi đến lời giải đúng sau:
x - 8 = 10
x = 10 + 8
x = 18
Vậy x = 18
• a-x=b
Trong đó : a là số bị trừ
x là số trừ
b là hiệu
Cách làm:

x=a–b

Quy tắc: Muốn tìm “số trừ”ta lấy “số bị trừ” trừ đi “hiệu”.
Ví dụ:Tìm số tự nhiên x biết:

15 - x = 9

-Học sinh thường giải sai như sau: 15 - x = 9
-5-



x = 9 +15
x = 24
-Nguyên nhân sai lầm của học sinh là chưa nhớ đúng quy tắc giải và các thành
phần trong bài toán nên dẫn đến lời giải sai.
-Biện pháp: Giáo viên yêu cầu học sinh xác định đúng thành phần của các số
trong bài toán rồi nhắc lại quy tắc tìm x. (15 là số bị trừ; x là số trừ; 9 là hiệu)
Từ đó ta có lời giải đúng như sau:
15 - x = 9
x = 15 - 9
x=6
Vậy x = 6
Dạng 3: Tìm “thừa số” chưa biết trong một tích
a.x=b

hoặc

x.a =b

Trong đó : a là thừa số đã biết
x là thừa số chưa biết
b là tích
Cách làm: x = b : a
Quy tắc: Muốn tìm “thừa số” chưa biết ta lấy “tích” chia cho “thừa số” đã biết.
Ví dụ:Tìm số tự nhiên x, biết:

3 . x = 18

Có những học sinh đã đưa ra lời giải như sau:
3 . x = 18

x = 18 . 3
x = 54
Nguyên nhân sai : Học sinh không nhớ chính xác quy tắc cũng như cách giải dạng
tốn tìm “thừa số” chưa biết trong một tích, chưa xác định đúng các thành phần
trong bài toán.
GV hướng dẫn: Cần nhắc lại quy tắc và cách làm rồi cho học sinh tìm các thành
phần trong bài tốn (18 là tích, 3 là thừa số đã biết, x là thừa số chưa biết). Từ đó
giúp học sinh đưa ra lời giải chính xác cho bài toán.
Lời giải đúng:

-6-


3 . x = 18
x = 18 : 3
x=6
Vậy x = 6
Dạng 4: Tìm “số bị chia”, “số chia” trong một thương.


x:a=b
Trong đó : x là số bị chia
a là số chia
b là thương

Cách làm: x = b . a
Quy tắc:Muốn tìm “thừa số” chưa biết ta lấy “thương” nhân với “số chia”.
Ví dụ: Tìm số tự nhiên x, biết:
x:3=9
Có học sinh đưa ra lời giải như sau:


x:3=9
x=9:3
x=3

Nguyên nhân sai của học sinh: Học sinh khơng nhớ chính xác quy tắc cũng như
cách giải dạng tốn tìm “số bị chia” trong một thương.
GV hướng dẫn: Cần nhắc lại quy tắc và cách làm rồi cho học sinh tìm các thành
phần trong bài toán (x là số bị chia; 3 là số chia; 9 là thương). Từ đó giúp học sinh
đưa ra lời giải chính xác cho bài tốn.
Lời giải đúng:

x:3=9
x=9.3
x = 27
Vậy x = 27

• a:x=b
Trong đó : a là số bị chia
x là số chia
b là thương
Cách làm: x = a : b
Quy tắc: Muốn tìm “số chia” ta lấy “số bị chia” chia cho “thương”.
-7-


Ví dụ: Tìm số tự nhiên x, biết:
15 : x = 3
Có học sinh đưa ra lời giải như sau: 15 : x = 3
x = 3 .15

x = 45
Nguyên nhân sai của học sinh: Học sinh khơng nhớ chính xác quy tắc cũng như
cách giải dạng toán tim “số chia” trong một thương.
GV hướng dẫn: Cần nhắc lại quy tắc và cách làm rồi cho học sinh tìm các thành
phần trong bài toán (15 là số bị chia; x là số chia; 3 là thương). Từ đó giúp học sinh
đưa ra lời giải chính xác cho bài tốn.
15 : x = 3
x= 15 : 3
x=5
Vậy x = 5
Trong hai dạng tốn tìm “số bị chia” và “số chia” ,“tìm số trừ “và“số bị trừ
“thì học sinh thường hay lúng túng và sai lầm vì khơng nhớ rõ cách làm và quy
tắc nên hay nhầm lẫn giữa “số chia” và “số bị chia” ,”số trừ” và “ số bị trừ “ vì
vậy ngồi việc giáo viên cho học sinh nhắc lại quy tắc và cách làm thì giáo viên
cần cho học sinh luyện tập dạng này càng nhiều càng tốt bằng cách cho các em
làm các bài toán tương tự rồi so sánh giữa chúng để học sinh nhận được sự khác
biệt.
b)Phân tích các thành phần trong mỗi bài tốn “tìm x” phức tạp.
Dạng 5: Tìm x trong các bài toán phối hợp các phép toán cộng, trừ, nhân,
chia, trong ngoặc, ngồi ngoặc.
Ví dụ:
• a.x+b=c
• a.x-b=c
• b–a.x=c
• a. (x + b) = c
• a. (x - b) = c
• a : (x + b) = c
-8-



• (x + b) : a = c
Cách làm các dạng toán này là học sinh phải biết xác định thành phần “ưu
tiên” rồi quy chúng về các dạng toán đơn giản đã biết.
Thành phần ‘ ưu tiên” cho dạng tốn này là:
+ phần tích có chứa x
+ hoặc thương có chứa x
+ hoặc trong ngoặc có chứa x
Ví dụ1( Bài 47-SGK-T24): Tìm số tự nhiên x, biết:
124 + (118 - x) = 217
- Sai lầm : Khi gặp dạng tốn này học sinh thường hay lúng túng khơng biết
phải thực hiện phép tốn gì và trình bày thế nào hoặc nhầm lẫn x là số trừ
trong cả bài toán và hay trình bày như sau:
124 + (118 - x) = 217
x= 217 – 124
x=93
- GV hướng dẫn: Ở bài tốn tìm x thì “x” ln là số chưa biết → (118 - x) là số
hạng chưa biết. Khi đó học sinh dễ dàng phát hiện dạng bài tốn “tìm số hạng
chưa biết” trong một tổng.
Với :(118- x) là số hạng chưa biết.
124 là số hạng đã biết.
217 là tổng
-Ta có cách giải đúng sau:
124 + (118 - x) = 217
118 - x = 217 - 124
118 - x = 93
Đến đây ta trở về dạng tốn 1 . Tìm” số trừ “trong một hiệu.
Ví dụ 2( Bài 77- SBT-12): Tìm số tự nhiên x, biết: x – 36 : 18 = 12
- Sai lầm : Học sinh không xác định đúng thành phần ưu tiên nên dễ đưa ra lời
giải như sau:
x – 36 : 18 = 12

x – 36 = 12.18
-9-


x - 36 = 216
x = 216 + 36
x = 252.
Vậy x = 252.
- GV hướng dẫn: x là thành phần ưu tiên. Do vậy đây là bài toán “ tìm số bị trừ
trong một hiệu”.
Với x là số bị trừ.
36 : 18 là số trừ
12 là hiệu.
Từ đó ta làm đơn giản số bị trừ bằng cách thực hiện phép tính 36: 18.
-Ta có cách giải đúng sau: x – 36 : 18 = 12
x – 2 = 12
x = 12 + 2
x = 14
Ví dụ 3: Tìm số tự nhiên x, biết: 4x – 8 = 16
- Sai lầm: Học sinh đưa ra lời giải như sau:
4x – 8 = 16
x – 8 = 16 : 4
x – 8 =4
x=4+8
x = 12
- Nguyên nhân sai lầm: Học sinh chưa xác định đúng thành phần ưu tiên →
chưa xác định đúng các thành phần của bài toán.
- GV hướng dẫn: x là số chưa biết → 4x chưa biết ⇒ Bài tốn trở về dạng tốn
tìm “số bị trừ” trong một tổng.
-Ta có lời giải đúng như sau:


4x – 8 = 16
4x= 16 + 8
4x = 24
x = 24 : 4
x=6
Vậy x = 6.
-10-


Vídụ 4 ( Bài 74- SGK-T32): Tìm số tự nhiên x, biết:
96 – 3(x +1 ) = 42
- Sai lầm: Ở ví dụ này nếu học sinh khơng xác định đúng thành phần ưu tiên thì
rất dễ sai lầm là thực hiện phép tính 96 – 3 = 93 và có nhiều học sinh trình
bày lời giải sai như sau:
96 – 3(x +1 ) = 42
93 – (x +1) =42
x +1 =93 - 42
x + 1 = 51
x = 51 – 1
x = 50
- GV hướng dẫn:
x chưa biết → (x + 1) chưa biết → 3( x +1) chưa biết ⇒ Bài tốn trở thành:
tìm “số trừ” trong một hiệu.
-Ta có lời giải đúng sau:
96 – 3(x +1 ) = 42
3(x +1) =96 – 42
3(x +1) = 54
Đến đây ta tiếp tục tìm thành phần ưu tiên:
x chưa biết → (x + 1) chưa biết ⇒ Bài tốn có dạng tìm “thừa số” chưa

biết trong một tích. Ta giải tiếp như sau:
3(x +1) = 54
x+1 =54 : 3
x+1= 18
Đến đây ta đưa bài tốn về dạng tốn 1: Tìm “số hạng chưa biết ” trong một hiệu
và giải tiếp như sau:
x = 18- 1
x = 17
Vậy x = 17.
Ví dụ 5 ( Bài 161 –SGK-T63): Tìm số tự nhiên x, biết:
( 3x – 6 ).3 = 34
-11-


- Sai lầm: Học sinh không xác định được đâu là thành phần ưu tiên nên lúng
túng ở giá trị vế phải
x chưa biết → 3x chưa biết → ( 3x – 6) chưa biết ⇒

-GV hướng dẫn:

Bài toán dạng tìm “thừa số” chưa biết trong một tích.
Cịn giá trị vế phải không là thành phần ưu tiên nên ta thực hiện tính trước nhằm
giảm bớt sự cồng kềnh.
-Ta có lời giải đúng:
( 3x – 6 ).3 = 34
( 3x – 6 ).3 = 81
( 3x – 6 )= 81:3
3x – 6= 27
3x = 27 +6
3x = 33

x= 33: 3
x = 11
Vậy x = 11
Ví dụ 6 ( Bài 204 – SBT- T26): Tìm số tự nhiên x, biết:
( 2600 +6400) – 3.x =1200
- Sai lầm: Học sinh không xác định được đâu là thành phần ưu tiên nên lúng
túng ở thành phần trong ngoặc
-GV hướng dẫn:
x chưa biết → 3.x chưa biết ⇒ Bài tốn dạng tìm “số trừ” trong một hiệu
Với: (2600 + 6400) là số bị trừ
3.x là số chưa biết.
1200 là hiệu.
Khi giải học sinh dễ dàng thực hiện phép tính để thành phần khơng ưu tiên bớt
cồng kềnh.
-Ta có lời giải đúng:

( 2600 +6400) – 3.x =1200
9000 – 3.x =1200
3.x= 9000 -1200
3.x = 7800
-12-


x= 7800 : 3
x = 2600
Vậy x = 2600
Ví dụ 7 ( Bài 204 – SBT- T26): Tìm số tự nhiên x, biết:
[ ( 6.x – 72) :2 – 84].28 = 5628
-Sai lầm : Ở ví dụ này học sinh hay rối và không biết xuất phát từ đâu.
-GV hướng dẫn:

x chưa biết → 6.x chưa biết → 6.x -72 chưa biết → (6.x – 72) :2 chưa biết →
(6.x – 72) :2 - 84 chưa biết ⇒ Bài toán đưa về dạng tốn tìm” thừa số” chưa
biết trong một tích.
-Ta có lời giải đúng bài tốn như sau:
[ ( 6.x – 72) :2 – 84].28 = 5628
( 6.x – 72) :2 – 84= 5628 : 28
( 6.x – 72) :2 – 84= 201
-Làm tương tự để tìm thành phần ưu tiên:
x chưa biết → 6.x chưa biết → 6.x -72 chưa biết → (6.x – 72) :2 chưa biết
⇒ Bài tốn trở về tìm “số bị trừ “trong một hiệu.Từ đó ta có lời giải tiếp như sau:
( 6.x – 72) :2 – 84= 201
(6.x – 72) :2 = 201 + 84
(6.x – 72) :2=285
6.x – 72 = 285.2
6.x – 72= 570
6.x= 570 +72
6.x = 1542
x= 642 :6
x=107
Vậy x = 107
3. Hướng dẫn học sinh học tập ở nhà:
Giáo viên hướng dẫn và cho học sinh làm các bài tập tương tự như sau:
Tìm số tự nhiên x biết:
a) 1428 : x = 14
-13-


b) 4 x : 17 = 0
c) 7x – 8 = 713
d) ( x – 35) – 120 = 0

e) 156 – ( x + 61) = 82
f) 12x – 33 = 32.33.
Sau khi tôi áp dụng chuyên đề này vào giảng day. Kết quả nhận được như sau:
- Học sinh khơng cịn lúng túng, sai lầm về cách giải cho từng dạng bài mà tôi đã
nêu ở trên.
- Biết phân tích để lựa chọn cách giải chính xác.
- Hầu hết học sinh đã trình bày được lời giải đúng.
Cụ thể: Kết quả khảo sát khi chưa thực hiện chuyên đề của học sinh lớp 6 trường
THCS Gia Khánh:
Lớp

Tổng Điểm giỏi
số
TS %
HS

6A2,A3,A4 128

6

4,7

Điểm khá

Điểm TB

Điểm yếu

Điểm kém


TS

%

TS

%

TS

%

TS

%

28

21,9

50

39,1

35

27,3

9


7,0

Kết quả khảo sát khi đã thực hiện chuyên đề của học sinh lớp 6 trường THCS
Gia Khánh năm học 2019-2020 như sau:
Lớp

Tổng Điểm giỏi
số
TS
%
HS

6A2,A3,A4 128

9

7,0

Điểm khá

Điểm TB

Điểm yếu

Điểm kém

TS

%


TS

TS

%

TS

%

36

28,1 73

6,3

2

1,6

%

57,0 8

C.Kết luận và kiến nghị :
1. Kết luận:
Trên đây tơi đã trình bày lại kinh nghiệm của mình về phương pháp dạy một
số dạng tốn tìm x đối với học sinh yếu kém trong chương I số học lớp 6. Sau khi
dạy hết chương này với kết quả thu được ở bài kiểm ta cuối chương I, tơi có phần
n tâm về việc nắm kiến thức của học sinh đặc biệt là cách trình bày bài tốn tìm

x rõ ràng, mạch lạc theo từng bước tôi đã hướng dẫn. Khả quan trước kết quả đạt
được của mình đã gây được hứng thú cho các em trong giờ học toán, giảm bớt
-14-


căng thẳng và sức ép tâm lí với các em mỗi khi vào giờ học bộ môn. Ngay chương
đầu đã hướng cho các em trước khi giải một bài toán phải phân tích kĩ đề bài, xây
dựng phương pháp giải rồi mới tiến hành giải tốn. Hình thành cho các em thói
quen này giúp các em trong q trình học tốn gặp nhiều thuận lợi, với loại tốn
tìm x các em làm tốt ở lớp 6 thì lên lớp 7,8,9 sẽ giải các bài tập liên quan đến tốn
tìm x hoặc tốn giải phương trình thật dễ dàng.
2. Kiến nghị:
Trên đây là những kinh nghiệm tôi đã đúc kết lại trong q trình dạy tốn và
đặc biệt là giảng dạy bài tốn tìm x lớp 6.
Trong nội dung chun đề nêu trên chắc cịn nhiều thiếu sót do trình độ cịn
hạn chế, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và bạn bè
đồng nghiệp để tơi được tích luỹ thêm kinh nghiệm cho bản thân.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

-15-



×