Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) chuyên đề dạy học văn trao đổi về cách giảng dạy thơ trữ tình hiện đại trong nhà trường THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.44 KB, 17 trang )

Chuyên đề cụm 3 lần thứ nhất

Năm học 2014- 2015

A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
- Những đổi thay không ngừng của xã hội theo xu hướng toàn cầu hoá và sự
phát triển của khoa học, kĩ thuật hiện đại là những thách thức lớn cho giáo dục
trong việc phát triển nguồn nhân lực có tri thức cao, thông minh và sáng tạo.
- Cùng với các môn học khác, mơn Ngữ Văn có một vị trí vơ cùng quan
trọng trong hệ thống giáo dục. Môn Ngữ văn không chỉ giúp cho con người có
những hiểu biết phong phú, đa dạng về thế giới xung quanh mà cịn có khả năng
lay động con tim, thức tỉnh trí tuệ đem đến những bài học, những xúc cảm thẩm
mĩ cao đẹp, sâu lắng để từ đó mỗi người có cách ứng xử nhân văn trong cuộc
sống. Vì vậy đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng giảng dạy,
nâng cao khả năng tiếp nhận, cảm thụ tác phẩm văn học cho học sinh luôn được
người làm công tác dạy Ngữ Văn quan tâm.
- Trong chương trình môn Ngữ Văn THCS, thơ trữ tình chiếm môṭ vi ̣trí
hết sức quan trọng, làm nên diện mạo của nền văn học dân tộc. Đó là mảng văn
học phong phú về thể loại, đa dạng về đề tài và luôn mới mẻ về nội dung, nghệ
thuật. Tuy nhiên, việc dạy tác phẩm thơ trữ tình trong nhà trường THCS hiện
nay còn đơn điệu, tẻ nhạt và chưa tạo được hứng thú cho học sinh. Vì thế các
tác phẩm văn học thực sự có giá trị chưa có được chỗ đứng xứng đáng trong
lòng những người yêu văn chương.
Với những trăn trở về hiệu quả tiếp nhận tác phẩm thơ trữ tình của học
sinh THCS cùng với mong muốn tha thiết khám phá cái hay, cái đẹp của mỗi tác
phẩm, trên cơ sở học hỏi và tiếp thu thành tựu của người đi trước, chúng tôi,
những giáo viên Ngữ văn Trường THCS Liên Châu muốn đề cập với các đồng
nghiệp cùng chuyên môn trong cụm 3 chuyên đề : “ Trao đổi về cách giảng
dạy thơ trữ tình hiện đại trong nhà trường THCS ”.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU


Vận dụng lý luận về tiếp nhận và cảm thụ tác phẩm văn chương , về đặc
trưng thi pháp thể loại thơ trữ tình, đề xuất các phương pháp cụ thể của việc dạy
thơ trữ tình Ngữ văn THCS theo đặc trưng thể loại nhằm nâng cao chất lượng
dạy học tác phẩm văn hoc ̣ , góp phần khẳng định ưu điểm và tính khả thi của
hướng dạy tác phẩm theo đặc trưng thể loại.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Giảng dạy thơ trữ tình cho học sinh THCS .
- Khách thể nghiên cứu: Học sinh và GV dạy Ngữ Văn THCS.
IV. NHIÊṂ VU ̣NGHIÊN CỨU
- Khái quát những kiến thức về thể loại .
- Khảo nghiệm dạy học thơ trữ tình trong chương trình Ngữ văn THCS.
- Xác định phương hướng dạy học hợp lí và hiệu quả cho việc dạy học
thơ trữ theo đăc ̣ trưng thể loaị.
Nhóm Ngữ văn – Tổ KHXH- Trường THCS Liên Châu
1


Chuyên đề cụm 3 lần thứ nhất

Năm học 2014- 2015

- Thiết kế bài dạy thơ trữ tình THCS theo đăc ̣ trưng thể loại. Thực
nghiệm sư phạm để kiểm chứng kết quả nghiên cứu .
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tham khảo các tài liệu, giáo trình có
nội dung liên quan.
- Phương pháp khảo sát, thực nghiệm, thống kê, phân tích.
- Phương pháp nghiên cứu theo quan điểm liên ngành: Vận dụng kiến
thức về Văn học Việt Nam, Lí luận dạy học hiện đại vào giải quyết đề tài.
- Phương pháp quy nạp, tổng hợp, khái quát.

VI. GIỚI HẠN VỀ KHÔNG GIAN VÀ THỜI GIAN CỦA ĐỐI TƯỢNG:
- Đề tài này được thực hiện trong quá trình giảng dạy học sinh đại trà và
bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 8 năm học 2014-2015
- Thời gian: Từ tháng 8 năm 2014 đến tháng 5 năm 2015.

Nhóm Ngữ văn – Tổ KHXH- Trường THCS Liên Châu
2


Chuyên đề cụm 3 lần thứ nhất

Năm học 2014- 2015

B. PHẦN NỘI DUNG
I- MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THƠ TRỮ TÌNH:
1. Khái niệm về thơ trữ tình
- Thơ là là hình thức sáng tạo văn hocjphanr ánh cuộc sống qua những
tâm trạng, những cảm xúc dạt dào, những tưởng tượng mạnh mẽ trong một
ngôn ngữ giàu hình ảnh và có nhịp điệu rõ ràng.
- Thơ là niềm cảm kích xúc động mãnh liệt của nhà thơ trước sự việc,
trước con người ở ngoài đời. Niềm cảm kích xúc động này được diễn đạt bằng
những hình tượng đẹp đẽ qua những lời thơ lắng đọng có sức khêu gợi lớn.
- Vì vậy phân tích thơ trước hết là tìm hiểu niềm cảm kichsxucs động của
nhà thơ và tài năng sáng tạo của nhà thơ trong việc diễn đạt niềm cảm kích xúc
động ấy.
- Thơ, cũng như văn học nói chung, tác động đến trí tuệ và tình cảm con
người, soi rọi ánh sáng sâu xa vào trí tuệ con người, khơi dậy niềm xúc động để
tăng thêm sức mạnh cho con người. Vì vậy phân tích thơ còn là tìm ra những
giá trị đóng góp cho cuộc sống của tác phẩm thơ ấy.
2. Đặc điểm chung của thơ trữ tình:

a. Tính trữ tình:
Trữ tình là yếu tố quyết định tạo nên chất thơ. Tác phẩm thơ luôn thiên về
diễn tả những cảm xúc, rung động, suy tư của chính nhà thơ về cuộc đời. Những
rung động ấy xét đến cùng là những tiếng dội của những sự kiện, những hiện
tượng đời sống vào tâm hồn nhà thơ. Đây là đặc điểm cơ bản nhất của tác phẩm
thơ. Nắm vững đặc điểm này ta sẽ có một định hướng rõ ràng trong việc tiếp
cận, phân tích đúng tác phẩm thơ. Nghĩa là, khi phân tích tác phẩm thơ, ta
không phải đi sâu vào mổ xẻ, cắt nghĩa, lí giải về các chi tiết, sự kiện, sự việc
được nhà thơ đề cập, mà điều cốt lõi là thấy và nói được những cảm xúc, tâm
trạng, thái độ và suy tư của nhà thơ về các vấn đề trên.
b.Chủ thể trữ tình:
Trong tác phẩm thơ ta ln bắt gặp bóng dáng con người đang nhìn,
ngắm, đang rung động, suy tư về cuộc sống. Con người ấy được gọi là chủ thể
trữ tình. Nói cách khác, chủ thể trữ tình là con người đang cảm xúc, suy tư trong
tác phẩm thơ. Nhân vật trữ tình trong tác phẩm thơ chỉ hiện diện, đối thoại với
độc giả bằng những sắc thái tình cảm, thái độ tình cảm. Trong tác phẩm thơ, chủ
thể trữ tình là yếu tố ln có mặt để thể hiện nội dung trữ tình của tác phẩm.
Cho nên, khi phân tích thơ, ta phải phân tích nội dung trữ tình. Muốn phân tích
nội dung trữ tình thì nhất thiết, nắm bắt và phân tích được chủ thể trữ tình. Bởi
lẽ, nội dung trữ tình ln chứa trong chủ thể trữ tình.
Nhóm Ngữ văn – Tổ KHXH- Trường THCS Liên Châu
3


Chuyên đề cụm 3 lần thứ nhất

Năm học 2014- 2015

3. Nội dung phản ánh trong thơ trữ tình:
a.Thơ trữ tình biểu hiện trực tiếp thế giới chủ quan của con người.

Trong tác phẩm trữ tình, tình cảm, cảm xúc, tâm trạng, suy nghĩ ... được
trình bày trực tiếp và làm thành nội dung chủ yếu của tác phẩm. Ở đây, nhà thơ
có thể biểu hiện cảm xúc cá nhân mình mà không cần kèm theo bất cứ một sự
miêu tả biến cố, sự kiện nào. Người đọc cảm nhận trước hết là thế giới nội tâm,
là thái độ xúc cảm và tâm trạng của nhân vật trữ tình đối với con người, cuộc
đời và thiên nhiên. Nhà thơ có thể không cần phải miêu tả kỹ về con người và
những nguyên nhân cụ thể dẫn tới những tình cảm đó. Ðiều này chứng tỏ sự
biểu hiện trực tiếp thế giới chủ quan của tác giả là đặc điểm tiêu biểu, đầu tiên
của tác phẩm trữ tình.
b. Thơ trữ tình phản ánh thế giới khách quan nhằm biểu hiện thế
giới chủ quan.
Tác phẩm trữ tình biểu hiện cảm xúc chủ quan của nhà thơ nhưng điều đó
cũng được xác lập trong mối quan hệ giữa con người và thực tại khách quan bởi
vì mọi cảm xúc, tâm trạng, suy nghĩ của con người bao giờ cũng đều là cảm xúc
về cái gì, tâm trạng trước vấn đề gì...Do đó, hiện tượng cuộc sống vẫn được thể
hiện trong tác phẩm trữ tình. Mặc dù thể hiện thế giới chủ quan của con người,
tác phẩm trữ tình vẫn coi trọng việc miêu tả các sự vật, hiện tượng trong đời
sống khách quan bằng các chi tiết chân thật, sinh động. Như vậy, tác phẩm trữ
tình cũng phản ánh thế giới khách quan nhưng chức năng chủ yếu của nó là
nhằm biểu hiện những cảm xúc, tâm trạng, suy nghĩ ...của con người.
4. Đặc điểm của ngơn ngữ thơ trữ tình:
a.Ngơn ngữ thơ trữ tình hàm súc, cơ đọng
Để có một vần thơ lắng đọng, các nhà thơ phải lao động hết mình để lựa
chọn ra những ngôn từ thơ tốt nhất diễn tả được cảm xúc tình cảm của mình. Đó
là sự gọt giũa về mặt ngôn từ để tạo ra những từ ngữ thơ mà đọc lên người đọc
ấn tượng và hiểu thấu nội dung tư tưởng nhà thơ gửi gắm.
b. Ngôn ngữ thơ giàu tính nhịp điệu
Trong thơ, sự phân dịng của lời thơ nhằm mục đích nhịp điệu, tạo ra nhịp
điệu thơ. Cuối mỗi dịng thơ đều có chỗ ngắt nhịp. Tuỳ theo số chữ trong mỗi
dòng mà nhịp thơ thể hiện khác nhau.Và theo từng cung bậc tình cảm thì nhà

thơ sử dụng thể thơ 4 chữ, 5 chữ, 6 chữ, 7 chữ, 8 chữ hoặc dài hơn, hoặc ngắn
hơn chen nhau…Ngoài ra, trong các thể thơ Việt nam như lục bát, song thất lục
bát tứ tuyệt, hát nói…là những cấu tạo nhịp điệu đặc biệt, có lưng, vần, chân,
lối ngắt nhịp riêng độc đáo.
c. Ngôn ngữ thơ giàu tính nhạc, tính hoạ
Bằng những âm thanh luyến láy, bằng những từ ngữ trùng điệp, sự phối
hợp bằng trắc và cách ngắt nhịp, nhà thơ đã xây dựng nên những câu thơ, những
Nhóm Ngữ văn – Tổ KHXH- Trường THCS Liên Châu
4


Chuyên đề cụm 3 lần thứ nhất

Năm học 2014- 2015

hình tưọng thơ có sức truyền cảm lớn, tạo nên những cung bậc tình cảm tinh tế
của người nghệ sỹ.
Thơ được xây dựng bằng những hình tượng nghệ thuật có sức gợi cảm
lớn. “Thi trung hữu hoạ” , trong thơ thể hiện những bức tranh hoàn mỹ mà
người đọc có thể hình dung khi cảm nhận những vần thơ khắc hoạ. Đó là tính
hoạ trong thơ.
d.Ngơn ngữ thơ phải có tính biểu hiện:
Văn học nói chung, thơ ca nói riêng phản ánh hiện thực cuộc sống qua
hình tượng nghệ thuật. Nghĩa là điều mà nhà nghệ sĩ nhận thức, suy tư về cuộc
sống luôn được thể hiện một cách gián tiếp. Để làm được điều này người nghệ
sĩ đi vào khai thác khả năng biểu hiện của ngơn ngữ. Đó là cách tổ chức sắp xếp
ngôn ngữ sao cho từ một hình thức biểu đạt có thể có nhiều nội dung biểu đạt.
Đó là quá trình chuyển nghĩa tạo nên lượng ngữ nghĩa kép trong thơ.
II- THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ:
1.Thơ trữ tình hiện đại trong chương trình Ngữ văn THCS:

Trong nền văn học Việt Nam, chúng ta có thể thấy mảng thơ trữ tình
chiếm một vị trí quan trọng và độc tơn. Vì vậy, mơn Ngữ văn ở trường THCS
có số lượng thơ trữ tình khá lớn trong các lớp 6, 7, 8, 9 gắn liền với các đề tài,
chủ đề khác nhau. Với các nhân vật trữ tình khác nhau xoay quanh đời sống tinh
thần của con người, diễn tả nội tâm, tâm trạng và những cung bậc tình cảm khác
nhau của con người. Chính vì vậy mà thơ trữ tình được đưa vào nhà trường là
tất yếu. Vậy chúng ta phải dạy thơ trữ tình như thế nào để học sinh nắm được
tâm trạng, cảm xúc, cách thể hiện tình cảm của các nhân vật trữ tình.
2. Thực trạng về việc học thơ trữ tình của học sinh:
- Trong chương trình THCS, môn Ngữ văn, một môn học quan trọng và
chiếm số tiết khá nhiều trong phân phối chương trình so với các môn học khác.
Nhưng nhiều học sinh tỏ ra thơ ơ, ngày càng nhiều học sinh chán học với học
tác phẩm văn chương đặc biệt là tác phẩm thơ. Các em chưa tự chủ động tìm
hiểu khám phá tác phẩm thơ, thường ít hiểu, ít yêu thơ. Một phần do năng lực
cảm thụ của học sinh, một phần do xu thế thời đại, hội nhập toàn cầu đã ảnh
hưởng đến nhận thức của phụ huynh học sinh về những môn học thời thượng
(Toán, Lý, Hoá, Tin học, Ngoại ngữ), văn chương khơng có tính năng ứng dụng,
tương lai người học không được đảm bảo. Vì vậy, học sinh ngày càng xa rời văn
chương.
- Việc tự học, tự soạn văn, chuẩn bị cho bài học trên lớp của học sinh cịn
đối phó. Học sinh khơng tự nghiên cứu, thậm chí không đọc tác phẩm, để tìm
hiểu, khám phá tác phẩm mà chủ yếu chép lại và dựa vào gợi ý hướng dẫn của
các loại sách: Để học tốt; Bình giảng văn học; Sách chuẩn kiến thức, Những bài
văn mẫu... Những tài liệu này, vô hình dung, đã làm cho học sinh bỏ rơi sách
giáo khoa, học sinh tỏ ra biết đầy đủ nội dung tác phẩm văn chương mà khơng
Nhóm Ngữ văn – Tổ KHXH- Trường THCS Liên Châu
5


Chuyên đề cụm 3 lần thứ nhất


Năm học 2014- 2015

cần phải nghiên cứu, tự học tự suy nghĩ, liên tưởng cũng có thể đáp ứng được
những yêu cầu, phát vấn của thầy cô giáo ở trên lớp. Điều này đã thủ tiêu óc
sáng tạo, suy nghĩ của người học, biến học sinh thành những người quen suy
nghĩ diễn đạt bằng những ý vay mượn, bằng những lời có sẵn, lẽ ra phải làm
chủ tri thức thì lại trở thành nô lệ của sách vở.
3.Thực trạng về giảng dạy của giáo viên:
- Giáo viên rất ngại dạy thơ, bởi lẽ dạy thơ rất khó, nếu giáo viên khơng
biết khai thác thơ theo đúng mạch cảm xúc của nhà thơ thì giờ học sẽ trở nên
khô khan không tạo được hứng thú học tập của học sinh.
- Quá trình giảng dạy của giáo viên phần lớn dựa vào hệ thống câu hỏi
trong sách giáo khoa rồi hướng dẫn học sinh đọc và tìm hiểu. Khi phân tích
giáo viên chỉ chú ý đến phân tích nội dung và tư tưởng được phản ánh trong bài
thơ, không thấy hình thức nghệ thuật. Đây thực chất chỉ diễn xuôi nội dung thơ
ra mà thôi. Hoặc cũng có chú ý đến các hình thức nghệ thuật, nhưng tách rời các
hình thức nghệ thuật ra khỏi nội dung (thường là gần kết bài mới nói qua một số
hình thức nghệ thuật được nhà thơ sử dụng trong bài). Hoặc cũng có khi giáo
viên chỉ suy diễn một cách máy móc, gượng ép phi lí các nội dung và vai trò, ý
nghĩa của các hình thức nghệ thuật trong bài thơ.
- Năng lực đọc diễn cảm còn chưa đạt dẫn đến việc cảm tác phẩm chưa
sâu. Năng lực bình thơ cũng hạn chế, vì vậy giáo viên chưa chú ý đến bình thơ
mà chỉ giảng thơ, dẫn đến giờ dạy khơ khan. Những điều đó khiến cho năng lực
cảm thụ cái hay cái đẹp của tác phẩm với học sinh chưa hoàn toàn đúng mức.
- Một số giáo viên vẫn cịn thói quen dạy học theo phương pháp cũ, chưa
có sự đổi mới. Giáo viên chủ động cung cấp kiến thức cho học sinh, áp đặt
những kinh nghiệm, hiểu biết, cách cảm, cách nghĩ của mình tới học sinh.
Không chú ý đến sự sáng tạo của học sinh. Vì thế vẫn chưa thu hút được sự chú
ý của người học.

III- CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
Xuất phát từ thực trạng trên, tôi thấy để nâng cao hiệu quả để giảng dạy
một tác phẩm thơ trữ tình trong nhà trường cần phải đổi mới phương pháp dạy
học, sáng tạo và sử dụng linh hoạt các những biện pháp dạy và học. Trong quá
trình dạy văn, không nên quan niệm những phương pháp, biện pháp dạy học
văn truyền thống đều lạc hậu, đáng loại bỏ, mà chỉ những cái xuất hiện ở thời
điểm hiện tại thì mới là tiến bộ, là khoa học mà chúng ta cần chú ý đến mối
quan mật thiết đến việc xác định phương pháp dạy học mới với phương pháp
dạy học truyền thống. Khi dạy tác phẩm văn học nói chung và thơ trữ tình nói
riêng cần bám sát các phương pháp, biện pháp dạy và học văn truyền thống
đồng thời kết hợp nhuần nhuyễn linh hoạt nhịp nhàng giữa cái cũ và cái mới.
Có như vậy mới nâng cao được hiệu quả của giờ học văn.
Nhóm Ngữ văn – Tổ KHXH- Trường THCS Liên Châu
6


Chuyên đề cụm 3 lần thứ nhất

Năm học 2014- 2015

Ngoài các phương pháp, các biện pháp, các bước tiến trình tổ chức dạy
học như: giới thiệu tác giả, tác phẩm, phân tích bố cục, phân tích giá trị nội
dung, nghệ thuật của tác phẩm thơ nói chung…Tơi nhận thấy rằng, khi giảng
dạy một tác phẩm thơ trữ tình, cần đi sâu khai thác một số các yêu tố trọng tâm
sau: Nhân vật trữ tình (Chủ thể trữ tình), hình tượng trữ tình, hình tượng ngôn
từ…Tôi mạnh dạn đề xuất biện pháp này để anh chị em đồng nghiệp tham khảo.
1. Hướng dẫn học sinh đọc và tìm hiểu chung về văn bản
a. Đọc và quan sát bước đầu để hiểu bài thơ.
Một trong những yêu cầu của việc dạy và học môn Ngữ văn THCS hiện
nay là rèn cho các em các kỹ năng “Nghe - Đọc - Nói - Viết”. Vì vậy trước khi

tìm hiểu tác phẩm thơ trữ tình, giáo viên cần tổ chức cho các em đọc. Đọc là
bước đầu để hiểu bài thơ. Đọc tác phẩm văn học trước hết chúng ta tiếp xúc với
những hình thức nghệ thuật cụ thể của ngôn từ nghệ thuật. Đó là những dấu câu
và cách ngắt nhịp, là vần điệu, âm hưởng và nhạc tính, là từ ngữ và hình ảnh, là
câu và sự tổ chức đoạn văn, là văn bản và thể loại của văn bản… Phân tích tác
phẩm văn học khơng được thoát ly văn bản có nghĩa là trước hết phải bám sát
các hình thức biểu hiện lên của ngôn từ nghệ thuật, chỉ ra vai trò và ý nghĩa của
chúng trong việc thể hiện nội dung. Vậy chúng ta phân tích thơ trữ tình phải dựa
trên thi pháp. Qua việc đọc, để xác định giọng điệu chủ đạo của bài thơ.
Nhưng đọc những gì, đọc như thế nào? Vì thế vai trò của người giáo viên là rất
quan trọng, giáo viên cần hướng dẫn học sinh các phương pháp đọc: Đọc hiểu,
đọc phân tích, đọc diễn cảm trong đó đọc diễn cảm là một phương pháp cơ bản
để giúp học sinh cảm nhận được giá trị của tác phẩm. Một bài thơ hay, nhưng
nếu đọc không đúng giọng điệu, âm hưởng của bài thơ sẽ làm hỏng giá trị của
thơ, người đọc không thể cảm được tư tưởng tình cảm của tác giả thể hiện trong
từng câu, từng chữ của bài thơ.
Để phương pháp đọc đạt được hiệu quả, giáo viên cần rèn luyện cho mình
và cho học sinh kỹ năng đọc, giáo viên biết đọc đúng, đúng vần, đúng nhịp,
đúng âm hưởng của từng câu thơ. Rèn luyện giọng đọc cũng rất quan trọng. Thơ
trữ tình là “Tiếng lòng” của tác giả, là tâm hồn, tình cảm, cảm xúc của tác giả
gửi gắm trong ngôn từ, hình ảnh. Vì thế việc đọc thơ trữ tình cần
có giọng đọc thể hiện đúng tâm trạng, cảm xúc của nhà thơ.
VD: Về cách đọc:
- Với bài Cảnh khuya câu một cần đọc ngắt giọng theo nhịp 3 - 4, câu 2 và
câu 3 nhịp 4 -3, câu 4 nhịp 2 - 5.
Tiếng suối trong / như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ / bóng lồng hoa
Cảnh khuya như vẽ / người chưa ngủ
Chưa ngủ / vì lo nỗi nước nhà
Nhóm Ngữ văn – Tổ KHXH- Trường THCS Liên Châu

7


Chuyên đề cụm 3 lần thứ nhất

Năm học 2014- 2015

- Với bài Rằm tháng giêng, đọc bản phiên âm chữ Hán câu 1 nhịp 4 - 3, câu
2 nhịp 2 - 2- 3, câu 3 nhịp 4 -3, câu 4 nhịp 2- 2- 3.
Bản dịch thơ của Xuân Thuỷ đọc câu 1 nhịp 2 - 4, câu 2 nhịp 2- 4- 2, câu 3
nhịp 2- 4, câu 4 nhịp 2- 6.
Cụ thể bản phiên âm.
Kim dạ nguyên tiêu / nguyệt chính viên
Xuân giang /xuân thuỷ /tiếp xuân thiên
Yên ba thâm xứ / đàm quân sự
Dạ bán / quy lai / nguyệt mãn thuyền
Bản dịch thơ của Xuân Thuỷ
Rằm xuân / lồng lộng trăng soi
Sông xuân /nước lẫn màu trời / thêm xuân
Giữa dòng /bàn bạc việc quân
Khuya về / bát ngát trăng ngân đầy thuyền
Khi đọc bài thơ này cần so sánh văn bản phiên âm và văn bản dịch ( Dịch
nghĩa và dịch thơ) để có thể hiểu cặn kẽ các lớp nghĩa trong nguyên tác.
- Với bài Tiếng gà trưa, mỗi câu bắt đầu bằng “ Tiếng gà trưa” đọc
chậm, thể hiện sự hồi tưởng với tình cảm tha thiết. Trong đoạn thơ đầu xuống
giọng khi đọc câu “ Cục… Cục tác, cục ta” và câu “ Nghe gọi về tuổi thơ” vừa
xuống giọng vừa đọc chậm hơn các câu khác. Đoạn thơ cuối câu “Vì lịng u
Tổ Quốc, vì xóm làng thân thuộc”, đọc lên giọng khoẻ khoắn, ba câu sau chú ý
nghĩ hơi và xuống giọng thể hiện niềm yêu quý và biết ơn của tác giả với bà sự
gắn bó của tác giả với kỷ niệm sâu sắc thời thơ ấu.

b. Tìm hiểu tiểu sử của tác giả và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm thơ.
- Tác giả nào, tác phẩm ấy. Mỗi tác phẩm thơ là thế giới nội tâm của nhà
thơ, thể hiện tư tưởng, thái độ, tình cảm của nhà thơ đối với cuộc sống, thể hiện
khát vọng Chân- Thiện- Mỹ của nhà thơ. Mỗi nhà thơ đều sinh ra trong một
hoàn cảnh gia đình, với những sở thích, lối sống nào đó và sống trong một bối
cảnh lịch sử - xã hội nhất định. Môi trường gia đình và xã hội, với những biểu
hiện đa dạng của nó về chính trị, kinh tế, văn hoá, ảnh hưởng trực tiếp đến tư
tưởng và tình cảm của nhà thơ, và điều này được phản ánh trong tác phẩm ở
một phạm vi nào đó.
- Tìm hiểu xuất xứ tức là tìm hiểu rõ tên bài thơ, tập thơ, tên tác giả, năm
xuất bản, hoàn cảnh sáng tác của bài thơ…để thấy được cội nguồn của tứ thơ,
hiểu thêm bài thơ và ý nghĩa của nó. Trong xuất xứ, cái quan trọng nhất là hoàn
cảnh sáng tác cụ thể của bài thơ.
Ngoài những thông tin trong sách giáo khoa về tác giả và tác phẩm giáo
viên cung cấp thêm nhưng thông tin về tác giả, hoàn cảnh ra đời của bài thơ
giúp học nắm chắc hơn và tích lũy được những tư liệu quý về tác phẩm.
Nhóm Ngữ văn – Tổ KHXH- Trường THCS Liên Châu
8


Chuyên đề cụm 3 lần thứ nhất

Năm học 2014- 2015

VD: Về tác giả:
- Tác giả của hai bài Cảnh Khuya và Rằm tháng giêng là Hồ Chí Minh
( 1890 - 1969) - Lãnh tụ vĩ đại của cách mạng Việt Nam. Người đã lãnh đạo
nhân dân ta đấu tranh dành độc lập tự do cho dân tộc. Người còn là danh nhân
văn hoá Thế giới, một nhà thơ lớn.
- Tác giả của bài thơ Tiếng gà trưa là Xuân Quỳnh ( 1942 - 1988) - Một

nhà thơ nữ xuất sắc của văn học Việt Nam hiện đại. Thơ bà thể hiện một hồn
thơ trẻ trung, sôi nổi rất sâu sắc mà cũng rất giàu nữ tính.
Xuân Quỳnh viết nhiều về những chuyện đời thường giản dị, bộc lộ những
tình cảm tha thiết của nhà thơ với con người và cuộc sống.
VD: Về xuất xứ :
Ví dụ: Khi dạy hai bài thơ: “Ngắm trăng” và “Đi đường” của Hồ
Chí Minh. Học sinh phải hiểu được hai bài thơ này Bác đều làm trong thời kỳ bị
tù đày ở Quảng Châu - Trung Quốc (Từ tháng 8/1942 đến tháng 9/1943). Từ đó
học sinh tìm hiểu về tập thơ “Nhật ký trong tù”.
Cần giới thiệu sâu về Bác, Xuất xứ hai bài thơ và cho học sinh tự phát
biểu về hiểu biết của các em, cảm xúc của các em về Bác.
2. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản
a. Xác định thể thơ
Xác định thể thơ là căn cứ để học sinh học sinh xác định được bố cục ,
giọng điệu , cách gieo vần của bài thơ
b. Phân tích ý nghĩa nhan bài thơ (Nếu GV thấy cần thiết)
Thông thường giáo viên khi dạy tác phẩm thơ không hay chú ý đến hướng
dẫn học sinh tìm hiểu tiêu đề của tác phẩm. Song, đây là một nội dung vô cùng
quan trọng. Bởi tiêu đề một tác phẩm thơ nơi thể hiện tinh thần cơ bản của nội
dung bài thơ. Cũng có khi có những bài thơ khơng có đề (vơ đề) có thể tác giả
muốn để người đọc, qua nơi dung bài thơ, suy ngẫm và tưởng tượng mà tự hiểu.
Ðề thơ có thể chỉ nên được coi như một định hướng để hiểu đúng bài thơ.
- Đặt tiêu đề cho tác phẩm là một cách gây ấn tượng, tạo cảm xúc cũng như
kích thích sự tò mò nơi người đọc. Vì thế khi dạy bất cứ bài thơ trữ tình nào cùng
phải phân tích kỹ tiêu đề bài thơ.
VD: Hướng dẫn HS tìm hiểu nhan đề bài thơ “Bếp lửa”
Học sinh sẽ thảo luận và đưa ra những ý kiến khác nhau về ý nghĩa nhan đề
của bài thơ. Giáo viên tổng hợp ý kiến của học sinh và khái quát lại một số ý sau:
- Bếp lửa là một hình ảnh quen thuộc, bình dị, gắn với cuộc sống của mỗi
gia đình.

- Hình ảnh bếp lửa trong bài thơ gắn với những kỉ niệm thời thơ ấu của
người cháu với bà, với gia đình, với quê hương, đất nước.
Nhóm Ngữ văn – Tổ KHXH- Trường THCS Liên Châu
9


Chuyên đề cụm 3 lần thứ nhất

Năm học 2014- 2015

- “Bếp lửa” hình ảnh ẩn dụ biểu tượng cho tình bà cháu thiêng liêng, sâu
nặng; biểu tượng của hơi ấm tình người, sự yêu thương, sẻ chia, tình yêu con
người và cuộc sống. Bếp lửa không chỉ làm ấm tình cảm bà cháu mà còn sưởi ấm
một đời người.
c. Các bước tiến hành khi hướng dẫn học sinh phân tích bài thơ
GV tổ chức cho học sinh hoạt động theo định hướng sau:
Câu hỏi 1: Bài thơ là cảm xúc của tác giả về con người , sự việc, hiện tượng gì?
(Tìm chủ đề bài thơ)
Câu hỏi 2: Bài thơ có mấy ý? (Có thể tìm ý thơ bằng cách cắt ngang hay cắt dọc
bài thơ)
Câu hỏi 3: Từng ý đã được diễn đạt bằng những từ ngữ đặc sắc, những hình ảnh
đẹp đẽ, những âm thanh nhịp điệu ra sao? Những tín hiệu nghệ thuật đó đem lại
hiệu quả thẩm mỹ như thế nào?
Câu hỏi 4: Giá trị đóng góp của bài thơ cho cuộc sống?
- Bài thơ giúp ta hiểu biết thêm gì về con người,sự việc đã làm tác giả xúc
động?
- Thái độ ca ngợi hay phê phán của nhà thơ đề xuất với ta một lối sông (cao
thượng hay thấp hèn) một thái độ (tán thành hay phản đối ) như thế nào?
- Cái đẹp được ca ngợi làm ta say mê như thế nào? (Cái xấu bị phơi bày làm
ta hả hê ra sao?)

3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới dạy học, nâng cao hiệu quả giảng dạy, cần sử
dụng phần mềm Power Point vào việc soạn giáo án điện tử. Có thể khai thác mạng
Internet để có ảnh các tác giả, tranh minh họa, nhân vật hoặc chi tiết, cảnh tượng…
trong tác phẩm. Có thể dùng phần mềm sơ đồ tư duy Mind- map để chia bố cục
hoặc tổng kết, khái quát nội dung bài học.
4. Cần chú ý tính tích hợp trong mơn Ngữ Văn.
Tích hợp là sự kết hợp biện chứng giữa các yếu tố bộ môn Ngữ văn, bao
gồm phần Văn – Tiếng việt – Tập làm văn. Thực tế chứng minh rằng, bộ môn Ngữ
văn rất cần quá trình tích hợp. Vì vậy, trong mỗi giờ ngữ văn, giáo viêncần nhấn
mạnh yêu cầu này để hiệu quả bộ môn ngữ văn ngày càng được nângcao. Đặc biệt,
việc tích hợp sẽ góp phần rèn luyện các kỹ năng cơ bản là: nghe, nói, đọc, viết cho
học sinh theo mục tiêu của mơn học.
- Tích hợp ngang giữa các phân môn- văn, tiếng Việt , tập làm văn.
- Tích hợp dọc nội dung học tập đồng tâm giữa các khối lớp.
- Tích hợp giữa môn Ngữ văn với các môn học khác như: Lịch sử, Địalý,Âm
nhạc

Nhóm Ngữ văn – Tổ KHXH- Trường THCS Liên Châu
10


Chuyên đề cụm 3 lần thứ nhất

Năm học 2014- 2015

IV- MINH HỌA QUA MỘT VĂN BẢN CỤ THỂ.
TIẾT 45. CẢNH KHUYA
( Hồ Chí Minh )
A. Mục tiêu.

1- Kiến thức :
- Cảm nhận và phân tích được tình yêu thiên nhiên gắn liền với lòng yêu
nước, phong thái ung dung của chủ tịch HCM biểu hiện trong bài thơ .
- Biết được thể thơ và chỉ ra được những nét đặc sắc nghệ thuật của hai
bài thơ.
2- Kĩ năng :
-Luyện kĩ năng đọc, phân tích thơ Đường luật thất ngôn tứ tuyệt.
- So sánh đối chiếu với các bài thơ Đường luật đã học
3- Giáo dục : Lòng yêu thiên nhiên, đất nước, trân trọng một tâm hồn vĩ đại
HCM
B.Các kỹ năng sống cơ bản
- Giao tiếp:Trao đổi ,trình bày suy nghĩ về tình yêu thiên nhiên, yêu nướcđược
thể hiện trong mỗi bài thơ.
- Suy nghĩ sáng tạo: Phân tích, bình luận giá trị nội dung và nghệ thuật của
từng bài thơ
C. Phương tiện, phương pháp
* Phương pháp và kĩ thuật dạy học:
Vấn đáp, Nêu vấn đề, động não suy nghĩ,chia sẻ đôi bạn,
* Phương tiện:
Tranh chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh, Máy chiếu Projector.
C. Tiến trình lên lớp.
1. ổn định tổ chức
Sĩ số : ............................................................
2. Kiểm tra
Cho đoạn thơ:
“ Bác thương đồn dân cơng
Đêm nay ngủ ngồi rừng
Rải lá cây làm chiếu
Manh áo phủ làm chăn
Trời thì mưa lâm thâm

Làm sao cho khỏi ướt
Càng thương càng nóng ruột
Nhóm Ngữ văn – Tổ KHXH- Trường THCS Liên Châu
11


Chuyên đề cụm 3 lần thứ nhất

Năm học 2014- 2015

Mong trời sáng mau mau”
Câu hỏi: Đoạn thơ trên trích trong bài thơ nào? Của tác giả? Qua đoạn thơ trên
em cảm nhận được điều gì về Bác?
Đáp án
- Bài thơ: “Đêm nay Bác không ngủ” của Minh Huệ
- Bác là một người lãnh tụ vĩ đại, người có tình u thương bao la dành cho
dân, cho bộ đội và đất nước.
3. Bài mới.
Giới thiệu bài: Chủ tịch Hồ Chí Minh vốn là một con người có tâm hồn
nghệ sĩ, mặc dù người từng viết: “ Ngâm thơ ta vốn không ham ”. Hồi đầu
kháng chiến chống Pháp, khi ở chiến khu Việt Bắc, dù bận trăm cơng nghìn
việc, nhưng có khi giữa đôi phút nghỉ ngơi trong đêm khuya thanh vắng, nơi
rừng sâu, núi thẳm, tình cờ bắt gặp một cảnh đẹp, vẳng nghe một tiếng hát, dõi
theo một mảnh trăng xa, Người lại làm thơ. Bài thơ chúng ta sẽ tìm hiểu trong
tiết học này chính là hai trường hợp như thế.
Hoạt động của GV và HS
Hoạt động 1: HD đọc và tìm
hiểu tác giả
- GV HD đọc: diễn cảmchậm rãi,
sâu lắng, nhấn mạnh vào cụm từ

“chưa ngủ”, chú ý cách ngắt nhịp
khác lạ ở câu 1(3/4), câu 4(2/5),
câu 2,3 ngăt snhipj thông thường
của thể thơ Thất ngôn bát cú luật
đường.
- Hs lần lượt đọc bài thơ.
GV gọi HS đọc chú thích (*)
SGK
? Dựa vào chú thích và hiểu biết
của bản thân , hãy giới thiệu đôi
nét về chủ tịch Hồ Chí Minh?

GV: Những TS sáng tác ở nước
ngoài chủ yếu được gửi về nước
dịch ra chữ Quốc ngữ để tuyên
truyền, cổ vũ tinh thần yêu của
đồng bào

Nội dung kiến thức
I. Tìm hiểu chung
1.Đọc

2. Chú thích.
* Tác giả.
- Con người: (1890 - 1969)
+ Quê Nam Đàn- Nghệ An
+ Là lãnh tụ vĩ đại, nhà thơ lớn của dân tộc,
danh nhân văn hoá thế giới.
- Sự nghiệp: chia làm 2 giai đoạn
+ Sáng tác ở nước ngoài(Tiếng Pháp- tiếng

Hán): Bản án chế độ TD Pháp, Những trị
lố ..., Nhật kí trong tù...
+ Sáng tác trong nước (tiếng Hán, chữ
Quốc ngữ): Chùm thơ kháng chiến; Những
bài thơ Bác viết cho thiếu nhi; Tun ngơn
độc lập…

Nhóm Ngữ văn – Tổ KHXH- Trường THCS Liên Châu
12


Chuyên đề cụm 3 lần thứ nhất
? Bài thơ được Bác viết trong
thời gian nào?
Tích hợp Lịch sử và Địa lí
GVMR: Sau khi chiếm được các
đơ thị lớn ở Miền Bắc theo kế
hoạch“Đánh
nhanh,
thắng
nhanh”, TD Pháp tiến hành cuộc
hành quân với qui mô lớn càn
quét vào Việt Bắc nhằm tiêu diệt
cơ quan đầu não kháng chiến
của ta nhằm kết thúc chớp
nhoáng chiến tranh ở Đơng
Dương. Trước tình hình đó Bác
đã họp với Bộ chính trị và trực
tiếp lãnh đạo cuộc kháng chiến
tại Việt Bắc. Tại đây Bác đã bao

đêm thao thức khơng ngủ để tìm
ra con đường kháng chiến đúng
đắn đưa cuộc kháng chiến vượt
qua khó khăn thử thách. Bài thơ
ra đời trong hồn cảnh đó.
GV giới thiệu trên bản đồ địa
danh Việt Bắc là căn cứ địa CM
trong kháng chiến chống Pháp
Hoạt động 2: HD tìm hiểu VB
? Bài thơ được viết theo thể thơ
nào? Hãy nhắc lại kết cấu của thể
thơ này?
? Em hãy cho biết nội dung khái
quát của bài thơ?
? Bài thơ “Cảnh khuya” có thể
chia làm mấy phần? Nội dung
của từng phần?.

Năm học 2014- 2015
* Tác phẩm
- Ra đời: 1947 ở chiến khu Việt BắcTrước chiến dịch Thu đông 1948
- Nằm trong chùm thơ kháng chiến của
Bác

II. Tìm hiểu văn bản
1. Thể thơ.
Thất ngơn tứ tuyệt
2.Nội dung:
Tả cảnh thiên nhiên núi rừng Việt Bắc qua
đó thể hiện tình yêu thiên nhiên, yêu nước

của Bác.
3. Bố cục
- 2 câu đầu: Cảnh rừng khuya Việt Bắc
trong một đêm trăng
- 2 câu sau: Chân dung vị lãnh tụ trong
đêm khơng ngủ
HS đọc 2 câu đầu
3. Phân tích
? Cảnh rừng VB vào đêm khuya a. Hai câu đầu: Cảnh rừng khuya Việt
được tác giả gợi lên qua những Bắc trong đêm trăng sáng.
hình ảnh, âm thanh nào?
Nhóm Ngữ văn – Tổ KHXH- Trường THCS Liên Châu
13


Chuyên đề cụm 3 lần thứ nhất
( tiếng suối, trăng, cổ thụ, hoa =>
Bức tranh có âm thanh, hình ảnh)
? Tác giả đã sử dụng NT gì để
miêu tả tiếng suối?
? Với NT so sánh và thủ pháp lấy
động tả tĩnh, giúp em cảm nhận
được được đặc điểm gì của âm
thanh tiếng suối?
? Đọc câu thơ này giúp em liên
tưởng đến câu thơ nào, trong bài
thơ nào của ai? Cách so sánh này
có gì khác với Nguyễn Trãi trong
bài “ Côn Sơn Ca ”?
GV đến câu 2, cảnh Việt Bắc tiếp

tục được miêu tả qua hình ảnh.

Năm học 2014- 2015
- Âm thanh:
Tiếng suối trong như tiếng hát xa
=> So sánh “Tiếng suối - tiếng hát”, lấy
động tả tĩnh
 Gợi ra cảnh rừng khuya tĩnh lặng , âm
thanh trong trẻo gần gũi ấm áp, tràn sức
sống(trong thơ có nhạc)

- Hình ảnh:

Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa
- Điệp từ “lồng”, ngơn ngữ thơ trang trọng
? Trong câu thơ này tác giả sử giàu chất tạo hình
dụng biện pháp nghệ thuật gì để
miêu tả cảnh núi rừng VB? Nhận
xét gì về ngôn ngữ thơ được sử
dụng trong câu thơ
? Cách miêu tả ấy, giúp em hình => Ánh trăng, cây, hoa lá đan lồng, hoà
dung ra cảnh Việt Bắc dưới ánh quyện vào nhau.
trăng đẹp như thế nào?
 Bức tranh thiên nhiên đẹp, nhiều
? Em có nhận xét gì về bức tranh tầng nhiều bậc, lung linh, huyền ảo
cảnh khuya trong 2 câu thơ?
(Trong thơ có họa
* GV: Thơ Bác mang đậm chất
thơ cổ điển.nhưng rất độc đáo,
mới lạ, đầy sức sống. Cảnh như

đang vận động, có linh hồn.
Thiên nhiên trong trẻo, tươi sáng,
không tách khỏi con người.
? Đằng sau bức tranh thiên nhiên *Bác có tâm hồn nghệ sĩ yêu thiên nhiên,
ở 2 câu đầu là một con người với yêu trăng tha thiết, say đắm trước vẻ đẹp
tâm hồn tuyệt đẹp. Em cảm nhận của thiên nhiên thơ mông dưới trăng.
được điều gì từ tâm hồn Bác qua
bức tranh trên?
GV chuyển ý: Trong thơ Bác
tình u thiên nhiên ln hịa
quyện với tình u nước. Để
Nhóm Ngữ văn – Tổ KHXH- Trường THCS Liên Châu
14


Chuyên đề cụm 3 lần thứ nhất
hiểu hơn sự hòa hợp này trong
tâm hồn Bác chúng ta sang tìm
hiểu hai câu thơ cuối
GV: Chú ý vào câu thơ thứ 3:
Đây là câu chuyển ý của bài thơ
? Câu thơ này đưa đến cho em
những cách hiểu nào ? Theo một
số nhà nghiên cứu câu thơ 3, đưa
đến 2 cách hiểu. Đó là những
cách hiểu nào?
? Đến câu cuối tác giả lí giả các
nguyên nhân Bác không ngủ
? Tác giả sử dụng biện pháp NT
gì để lí giả nguyên nhân Bác

không ngủ?
? Điệp ngữ “chưa ngủ ” nhấn
mạnh hai lí do Bác chưa ngủ, đó
là lí do nào?
? Bài thơ đóng góp giá trị gì vào
cuộc sống

Năm học 2014- 2015
b. Hai câu cuối: Chân dung vị lãnh tụ
trong đêm không ngủ
- Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ
+ cảnh đẹp như tranh => NT so sánh
+ Cảnh vẽ chân dung người chưa ngủ
=> NT nhân hóa
 Cảnh TN Việt Bắc là phông nền khắc
họa chân dung người lãnh tụ đang thao
thức khơng ngủ
- Điệp ngữ “chưa ngủ” => 2 lí do Bác
không ngủ
+ Bác say đắm cảnh đẹp thiên nhiên
+ Lo cho vận mệnh đất nước
=> tâm hồn thi sĩ và tinh thần chiến sĩ
hòa quyện Vẻ đẹp nhân cách cao cả
của Bác
=> Bài thơ giúp ta hiểu thêm tấm lòng của
Bác dành cho dân cho nước. Đúng như
Chế Lan Viên đã xúc cảm trong hai câu
thơ nói về Người:

“ Ăn một miếng ngon cũng đắng lịng vì Tổ

? Qua bài thơ em học được ở Bác Quốc
lối sống như thế nào?
Chẳng Yên lòng khi ngắm một nhành hoa”
(Học được ở Bác lối sống có tình
(Người đi tìm hình của nước)

thương(u TN, u cuộc sống),
có trách nhiệm với cơng việc mà
xã hội và Tổ quốc giao cho)
Hoạt động 3: HD tổng kết ND
va NT VB
III. Tổng kết
? Bài thơ đều có những đặc sắc * Nghệ thuật
nghệ thuật nào?
+ Viết theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt
Đường luật.
? Như vậy, bài thơ cùng nổi bật + Có nhiều hình ảnh thơ lung linh, kì ảo.
lên những nội dung nào?
+ Sử dụng các phép tu từ so sánh, điệp từ,
nhân hóa có tác dụng miêu tả chân thực âm
thanh, hình ảnh trong rừng đêm.
+ Sáng tạo về nhịp điệu ở câu 1, 4.
Nhóm Ngữ văn – Tổ KHXH- Trường THCS Liên Châu
15


Chuyên đề cụm 3 lần thứ nhất

Năm học 2014- 2015
* Nội dung:

Bài thơ thể hiện một đặc điểm nổi bật
của thơ Hồ Chí Minh: sự gắn bó, hịa hợp
giữa thiên nhiên - con người và tình yêu
nước luôn thường trực.

4. Củng cố
- GV cho học sinh nghe bài hát “Cảnh khuya ” được phổ nhạc từ bài
thơ cùng tên của Bác
- Em còn biết bài thơ nào của Bác cũng mang vẻ đẹp như trên?
( Tin thắng trận, Ngắm trăng )
5. HDVN.
- Học thuộc thơ. Nắm vững nội dung, nghệ thật của hai bài thơ.
- Sưu tầm những bài thơ viết về trăng của Bác.
- Chuẩn bị: Kiểm tra tiếng Việt.
( Quan hệ từ, từ đồng nghĩa, trái nghĩa, đồng âm)

Nhóm Ngữ văn – Tổ KHXH- Trường THCS Liên Châu
16


Chuyên đề cụm 3 lần thứ nhất

Năm học 2014- 2015

C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I- ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ:
- Đối với giáo viên: Cần trang bị vốn kiến thức cơ bản về đặc trưng thể
loại; nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực thiết kế, hướng dẫn, tổ
chức hoạt động học tập và giảng dạy, năng lực giao tiếp; thường xuyên cập nhật
kiến thức khoa học, đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với từng đối tượng

học sinh để nâng cao chất lượng giảng dạy.
- Đối với học sinh: Cần trang bị cho mình những kiến thức cơ bản về thơ
trữ tình, chuẩn bị bài trước khi đến lớp, chủ động chiếm lĩnh tác phẩm.
- Đối với nhà quản lí: Xây dựng các bài giảng mẫu áp dụng các phương
pháp dạy thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại; tạo điều kiện về cơ sở vật chất, bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho GV để nâng cao hiệu quả giảng dạy.
II - KẾT LUẬN
- Để nâng cao chất lượng dạy học tác phẩm thơ trữ tình; để HS cảm thụ
được những giá trị đặc sắc của hiện đại, cần tìm ra những phương pháp daỵ hoc ̣
phù hợp , thể hiện quan điểm dạy TP thơ trữ tình theo đăc ̣ trưng thể loaị để các
em có được chiếc chìa khóa khám phá thể loại.
- Việc lựa chọn bài thơ “Cảnh khuya” – SGK Ngữ Văn 7 và đề xuất
phương pháp giảng dạy theo đặc trưng thể loại nhằm mục đích hình thành kĩ
năng tự học, tự đọc tác phẩm thơ, giúp HS tiếp cận sâu sắc nội dung cũng như
nghệ thuật của từng tác phẩm mà cịn góp phần làm tăng hứng thú khi các em
học thơ trữ tình.
- Từ thực tế bài dạy thực nghiệm , chúng tôi nhận thấy: việc dạy học tác
phẩm văn chương theo đặc trưng thể loại phát huy khả năng tư duy, chủ động,
sáng tạo của học sinh trong giờ học. Vì thế việc dạy học tác phẩm văn chương
theo đặc trưng thể loại hoàn toàn có thể thực hiện được
Trên đây là một số biện pháp mà chúng tôi đã đã và đang áp dụng trong
việc giảng dạy các văn bản thơ trữ tình trong chương trình sách giáo khoa Ngữ
văn mới. Việc giảng dạy này bước đầu đã thu được kết quả khả quan. Hi vọng
rằng, kinh nghiệm nhỏ có thể góp phần nhỏ vào việc tìm ra cách dạy học thơ trữ
tình nói riêng, dạy học văn nói chung, một mơn học vừa mang tính khoa học, vừa
mang tính nghệ thuật trong nhà trường. Tuy nhiên kinh nghiệm cịn nhiều thiếu
sót. Rất mong những ý kiến đóng góp của các đồng nghiệp tơi hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Liên Châu, ngày 16 tháng 10 năm 2014
NHÓM NGỮ VĂN - TRƯỜNG THCS LIÊN CHÂU


Nhóm Ngữ văn – Tổ KHXH- Trường THCS Liên Châu
17



×