Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) giải pháp nâng cao chất lượng bài dạy thực hành sinh học 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.09 KB, 19 trang )

PHÒNG GD – ĐT LỆ THỦY
TRƯỜNG THCS HƯNG THỦY
--------------------------------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Sinh học 8
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
BÀI DẠY THỰC HÀNH SINH HỌC 8

Giáo viên: Phan Thị Thu Hà
Sinh ngày: 04/04/1978
Đơn vị công tác: THCS Hưng Thủy

1


LỜI NÓI ĐẦU
Ngành giáo dục đã và đang thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực tự giác của học sinh. Trong phương pháp dạy học mới
này, học sinh là người chủ động giành lấy kiến thức dưới sự hướng dẫn của giáo
viên. Đặc biệt năm học này tồn ngành đang tích cực hưởng ứng cuộc vận động hai
khơng “ Nói khơng với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”.
Vì vậy việc trang bị hệ thống kiến thức cho học sinh là vấn đề đang được toàn xã hội
quan tâm. Với mục tiêu phát triển toàn diện, mỗi bộ mơn có một vị trí và vai trị nhất
định, mơn Sinh học 8 cũng nằm trong hệ thống đó và nó góp phần thực hiện tốt mục
tiêu và nhiệm vụ của bộ môn Sinh học. Để thực hiện được mục tiêu đó phải kể đến
vai trị quan trọng của các tiết thực hành. Trong khi đó các tiết thực hành thường bị
xem nhẹ, ít được coi trọng chưa phát huy được vai trị của nó.
Vì vậy tơi tham gia nghiên cứu đề tài: “ Giải pháp nâng cao chất lượng bài
dạy thực hành Sinh học 8” nhằm mục đích nâng cao chất lượng khi giảng dạy bài
thực hành.



2


I- LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
1- Cơ sở lý luận:
Bộ mơn Sinh học nói chung và Sinh học lóp 8 nói riêng là bộ mơn khoa học
thực nghiệm nằm trong hệ thống khoa học tự nhiên cần có sự kết hợp linh hoạt giữa
các phương pháp, giữa lý thuyết và thực hành.
Qua quá trình giảng dạy Sinh học 8 nhằm cung cấp cho học sinh những hiểu
biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, hoạt động của các cơ quan, hệ cơ quan và trong
mọi hoạt động sống của con người giúp cho con người sinh tồn và phát triển. Trên cơ
sở đó giáo dục cho học sinh biết các biệt pháp vệ sinh, rèn luyện thân thể, bảo vệ và
tăng cường sức khoẻ, nâng cao năng suất, hiệu quả trong học tập góp phần thực hiện
mục tiêu đào tạo những con người lao động linh hoạt năng động, sáng tạo, đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Đồng thời cũng rèn luyện các kỹ năng
nghiên cứu bộ mơn cho học sinh và cũng góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục
THCS.
Để thực hiện mục tiêu trên, việc dạy Sinh học 8 cần phải thực hiện đầy đủ các
nhiệm vụ trang bị các kiến thức, phát triển năng lực nhận thức, rèn kỹ năng và nhiệm
vụ giáo dục tư tưởng cho học sinh như nhiệm vụ giảng dạy Sinh học 8 đã nêu ở trên.
Để có được kết quả đó khơng thể khơng kể đến vai trò to lớn của các tiết thực hành (
tuy rằng chúng chiếm thời lượng rất nhỏ 7/70 tiết)
Qua các tiết thực hành gíup học sinh rèn luyện các năng lực sau:
- Khai thác kiến thức từ quan sát và từ mẫu vật, hình ảnh.
-

Rèn kỹ năng bộ mơn, đặc biệt là các kỹ năng áp dụng trong thực tế: kỹ

năng sơ cứu băng bó gãy xương, cầm máu và hô hấp nhân tạo.

- Rèn luyện kỹ năng làm tường trình, thu hoạch từ đó giúp học sinh bổ sung kiến
thức và kiểm nghiệm kiến thức qua thực tế.
3


Từ đó thấy được vị trí vai trị của thực hành là rất quan trọng khụng thể thiếu được
trong các mơn khoa học nói chung và mơn Sinh học 8 nói riêng
2- Cơ sở thực tiễn:
Trong thực tế các bài dạy về cấu tạo mô, tế bào, hoạt động của enzim trong
nước bọt, chức năng của tuỷ sống.. sẽ không sâu sắc học sinh không được củng cố và
kiểm nghiệm kiến thức nếu như khơng có các tiết thực hành hỗ trợ và các tiết thực
hành cũng không được thực hiện thành cơng nếu khơng có lý thuyết. Các kiến thức
sẽ đầy đủ hơn, sâu sắc hơn khi học sinh được tự tìm tịi, kiểm nghiệm qua thực hành
”trăm nghe khơng bằng một thấy” Các thí nghiệm, các buổi quan sát thiên nhiên sẽ
gây hứng thú học tập Sinh học cho học sinh, phát huy tính tích cực tư duy, chủ động
giúp học sinh tìm ra kiến thức.
Để nâng cao chất lượng giảng dạy các bài thực hành trong chương trình Sinh
học 8 quả cũng khó. Bởi vì có những bài thực hành thì rất thực tế như các bài về Sơ
cứu người, nhưng có những bài rất khó và vượt xa khả năng của học sinh như bài
phân tích một khẩu phần ăn và lập khẩu phần ăn cân đối và nhiều yếu tố khác tác
động tới hiệu quả các bài thực hành sẽ không cao.
Qua nghiên cứu SGK Sinh học, các tài liệu có liên quan và thực trạng giảng
dạy các bài Sinh học 8 hiện nay, kết hợp với vốn hiểu biết kiến thức và kinh nghiệm
tích luỹ bản thân tơi đã tìm tịi nghiên cứu đề tài “ Giải pháp nâng cao chất lượng
bài dạy thực hành Sinh học 8”
Thông qua nghiên cứu đề tài nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả giảng dạy
của bản thân đồng thời góp thêm một phần nhỏ vào việc nâng cao chất lượng giảng
dạy Sinh học 8 nói riêng và bộ mơn Sinh học THCS nói chung.
3. Phạm vi áp dụng của đề tài:
Đề tài này được áp dụng ở trường THCS nơi bản thân tôi đang giảng dạy trong

năm học 2017 - 2018.
4


II- MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
Qua 7 bài thực hành trong chương trình Sinh học 8 sẽ xây dựng phương pháp tổ
chức một tiết dạy thực hành có hiệu quả. Định hướng cho việc nghiên cứu để có thể
phát triển một số dụng cụ thực hành, cải tiến một số đồ dùng phục vụ cho tiết thực
hành có hiệu quả, phù hợp với yêu cầu thực tiễn, tình hình cụ thể trong chương trình
Sinh học và ở địa phương với điều kiện thiếu thốn đồ dùng thực hành cũng như đồ
dùng dạy học.
Mặt khác, cần cho học sinh tham quan thực tế tại các cơ sở y tế của địa phương,
các hình ảnh mẫu và làm mẫu của giáo viên giúp học sinh định hướng hình thành
kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, thúc đẩy q trình phát triển tư duy tích cực của học sinh
tạo được hứng thú, động cơ học tập và u thích bộ mơn.
Đề tài khơng chỉ áp dụng với lớp 8 mà còn áp dụng với cả bộ mơn Sinh học ở
cấp THCS và góp phần đổi mới phương pháp dạy học trong giảng dạy môn Sinh học
nói riêng và nâng cao chất lượng ở cấp THCS.
III- ĐỐI TƯỢNG VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
1- Đối tượng nghiên cứu.
Tất cả các yếu tố trong một tiết thực hành là đối tượng nghiên cứu của đề tài:
+ Sự nghiên cứu, chuẩn bị của giáo viên.
+ Sự chuẩn bị đồ dùng của học sinh
+ Sự hướng dẫn thực hành của giáo viên.
+ Nội dung của bài thực hành.
+ Phương pháp tổ chức hoạt động thực hành của giáo viên.
+ Các hình ảnh mẫu liên quan đến bài thực hành.
+ Hoạt động thực hành của học sinh.
+ Kết quả của tiết thực hành (được thể hiện chủ yếu trên sản phẩm của hoạt
động thực hành)

5


2- Nhiệm vụ nghiên cứu.
Đề tài có chất lượng và có tính khả thi, gắn liền với u cầu thực tế, nhất thiết
phải thực hiện các yêu cầu sau:
-

Chọn đối tượng để nghiên cứu.

-

Tìm hiểu sự chuẩn bị của giáo viên trước buổi thực hành.

-

Tìm hiểu các tiết thực hành về các phương diện:
+ Sự chuẩn bị đồ dùng thực hành của học sinh.
+ Sự hướng dẫn thực hành của giáo viên.
+ Nội dung của buổi thực hành.
+ Theo dõi phương pháp tổ chức hoạt động thực hành của giáo viên và hoạt động
của học sinh.
+ Tìm hiểu sản phẩm như: kết quả hoạt động thí nghiệm, các hình vẽ (nếu có) để học
sinh điền, các sản phẩm thực hành(cố định xương, cầm máu…) bản thu hoạch của
học sinh.

-

Thiết kế một bài thực hành trong Sinh học 8.


IV- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Điều tra cơ bản
Thực trạng công tác giảng dạy các bài thực hành ở nhà trường
Kết quả tiếp thu kiến thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo của học sinh qua các bài
thực hành.
2. Phân tích tổng hợp gắn với lý luận thực tiễn.
Nghiên cứu kỹ các bài thực hành, xác định rõ mục tiêu: về kiến thức, kỹ năng
và thái độ tư tưởng.
Vận dụng linh hoạt phương pháp sư phạm, vấn đề đổi mới phương pháp giảng
dạy môn Sinh học được đề cập trong các bài thực hành. Từ đó xây dựng phương
pháp dạy học mang tính đặc thù đối với các tiết dạy bài thực hành Sinh học 8.
6


Thiết kế những hoạt động dậy học tích cực nhằm đạt được những mục tiêu
của bài thực hành trên cơ sở lựa chọn và phối hợp các phương pháp dạy học và hình
thức tổ chức dạy học phù hợp với đặc trưng của bài thực hành, nội dung kiến thức và
trình độ của học sinh.
3. Kiểm nghiệm.
• Vận dụng phương pháp tổ chức các bài thực hành Sinh học 8 và thực tiễn
giảng dạy, tiến hành kiểm tra kết quả giảng dạy so sánh các mặt:
+ Việc nắm nội dung kiến thức của học sinh được thể hiện bằng các sản phẩm
của hoạt động thực hành.
+ Sự phát triển tư duy khoa học, tư duy khái quát hoá, trừu tượng hoá.
+ Khả năng sáng tạo, vận dụng thực tế của học sinh.
+ Rèn luyện các kỹ năng bộ môn, đặc biệt là kỹ năng cố định xương, cầm máu,
hô hấp nhân tạo, băng bó vết thương và làm thí nghiệm chứng minh vai trị của tuỷ
sống.
• Bằng các hình thức:
+ Tích cực hố hoạt động nhận thức của học sinh.

+ Quan sát quá trình hoạt động thực hành của học sinh.
+ Vấn đáp tìm tịi nắm thực tế.
+ Nghiên cứu sản phẩm của hoạt động thực hành như: cố định xương, băng bó
vết thương, cầm máu và hồn thành bảng thu hoạch chuẩn bị sẵn.
+ Sử dụng phiếu học tập đã được chuẩn bị sẵn.
4.Tổng kết rút kinh nghiệm
Từ những kết quả đạt được, từ những vấn đề còn thiếu sót thể hiện trên sản
phẩm của hoạt động thực hành, tiến hành phân tích đánh giá cải tiến, bổ sung phương
7


pháp phát huy các thế mạnh và khắc phục tồn tại để hoàn thiện phương pháp giảng
dạy các bài thực hành Sinh học 8 tiến tới đạt hiệu quả chất lượng cao nhất.

V- NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.
A. Điều tra cơ bản
1. Sự chuẩn bị của giáo viên và học sinh
Đối với bài thực hành nói riêng thì sự chuẩn bị là rất quan trọng ảnh hưởng tới
sự thành công của tiết dạy. Trên thực tế thì sự chuẩn bị của giáo viên cịn nằm trong
khn mẫu có sẵn ở SGK còn học sinh đương nhiên phụ thuộc vào giáo viên. Có
những tiết thực hành đáng lẽ có thể có kết quả rất tốt song do sự chuẩn bị không tốt
của học sinh dẫn đến kết quả không cao.
2. Phương pháp tổ chức.
Với các bài thực hành, thường yêu cầu học sinh được thực hành hoàn thiện
một số kỹ năng: băng bó vết thương, phân tích khẩu phần ăn cho trước... Nhưng thực
tế thì học sinh ít được thực hành mà chủ yếu quan sát giáo viên làm thực hành,
những sản phẩm sau khi giáo viên đã băng bó, cố định xương, làm thí nghiệm, tính
tốn sẵn. Trong khi đó học sinh có thể làm được hơn thế rất nhiều các em có thể
tham gia trực tiếp băng bó vết thương, làm thí nghiệm về enzim, tính tốn các thành
phần của một khẩu phần ăn cho trước, làm thí nghiệm chứng minh vai trị của tuỷ

sống.
Việc tổng kết đánh giá cơng việc của học sinh hết sức cần thiết và có ý nghĩa
rất quan trọng khi tự mình làm việc và học sinh cần được đánh giá nhìn nhận đầy đủ
khách quan tạo hứng thú trong quá trình tiếp thu kiến thức. Vậy mà hiện nay các sản
phẩm hoạt động thực hành của học sinh ít được kiểm tra đánh giá, phần nhiều vì lý
do thời gian. Đa số các giáo viên chỉ quan tâm làm thế nào để truyền tải hết kiến

8


thức mà không để ý đến việc học sinh tiếp thu như thế nào, lĩnh hội được những gì
và đã làm được những gì qua tiếp thu kiến thức lý thuyết.
Cụ thể qua điều tra thực tế học sinh các lớp 8 các năm trước tôi thấy chất lượng học
tập bộ môn Sinh học chưa cao. Kết quả khảo sát chất lượng đầu năm như sau:
Kết quả
LỚP

SL
HS

8A
27
8B
28
Cộng 55

Kỷ năng TH
Đạt

%


16
16
32

59,2
57,1
58,2

Chưa
đạt
11
12
23

Kỹ năng
viết thu hoạch

Thao tác TH
%

Đạt

%

40
42,9
41,8

17

18
35

63
64,3
63,6

Chưa
đạt
10
10
20

%

Đạt

37
18
35,7 18
36,4 36

%
67
64,3
65,5

Chưa
đạt
9

10
19

%
33
35,7
34,5

B. Giải pháp khắc phục.
1. Sự chuẩn bị của giáo viên và học sinh
* Đối với giáo viên:
- Cần có sự chuẩn bị kỹ lưỡng về phương tiện và nội dung, giáo viên phải xây
dựng kế hoạch từ đầu năm về phương tiện thực hành ở mỗi bài, để nắm thế chủ động
trong tiết thực hành. Trong thực hành cần có những dụng cụ, thiết bị, vật mẫu có
sẵn hoặc tìm tịi trong thiên nhiên đặc biệt là bộ môn Sinh học.
- Về nội dung: mỗi giáo viên được phụ trách khối lớp giảng dạy cần làm tốt
công việc về chuyên môn và các kiến thức khác (hiểu biết về y tế, lĩnh vực có liên
quan) để bài thực hành đạt kết quả cao.
* Đối với học sinh:
- Cần nêu cao tinh thần ý thức, thái độ trong giờ thực hành. Giáo dục cho các
em lịng u thiên nhiên từ đó biết cách bảo vệ và giữ gìn sức khoẻ cho chính mình,
sự chuẩn bị các dụng cụ cần thiết( que nẹp, bông băng, ếch đồng để chứng minh vai
trò của tuỷ sống) sẽ tạo hứng thú học tập. Do vậy giáo viên cần quan tâm sát sao đến

9


sự chuẩn bị của học sinh, có như vậy hiệu quả của việc chuẩn bị mới cao, góp phần
thực hiện thành công giờ thực hành sinh học lớp 8.
2. Phương pháp tổ chức:

Trong giờ thực hành học sinh phải thực hiện những công việc cơ bản, giáo
viên chỉ hướng dẫn và làm mẫu, học sinh có được trực tiếp làm việc thì mới đảm bảo
mục tiêu là học sinh được tự mình tìm tịi, phát hiện kiến thức trên sản phẩm thực
hành, trên cơ sở đó giúp học sinh phát huy tính tích cực tư duy , tự lực, chủ động
giúp học sinh có thể tìm ra kiến thức từ đó hình thành các kỹ năng kỹ xảo, thúc đẩy
tư duy tích cực cho học sinh, tạo hứng thú học tập cho học sinh u thích bộ mơn.
3.Tổng kết đánh giá.
Tổng kết đánh giá là khâu quan trọng trong phương pháp dạy học. Trên cơ sở
đó cần kết hợp sự đánh giá của giáo viên với sự tự đánh giá của học sinh, qua đó giáo
viên thấy được kết quả học tập của các em và mức độ truyền đạt kiến thức của mình
từ đó rút ra được kinh nghiệm nhằm điều chỉnh phương pháp dạy học của mình sao
cho có hiệu quả và thích hợp với đối tượng mình giảng dạy.
-Giáo viên có thể đánh giá dưới nhiều hình thức khác nhau: mức độ hoàn thành
bài thực hành, ý thức thực hành của học sinh và kết quả bài thu hoạch. Phần đánh giá
cần tỉ mỉ cụ thể cho từng học sinh để từ đó các em tìm ra ưu điểm và nhược điểm, có
biện pháp khắc phục các nhược điểm đó nhằm nâng cao chất lượng các bài thực hành
Sinh học 8 nói riêng và bộ mơn Sinh học.
C. Định hướng phương pháp chung dạy các bài thực hành SH 8
* Về phương pháp giáo viên tổ chức thực hiện:
- Chuẩn bị đồ dùng thực hành cần thiết.
- Căn cứ vào các bước thực hành của SGK phát triển theo định hướng của GV.

10


- Trong quá trình thực hành được thể hiện ở các nhóm nhưng thu hoạch lại được
thể hiện ở các cá nhân.
* Về hoạt động của học sinh:
- Rèn luyện các kỹ năng bộ môn đặc biệt là các kỹ năng cố định xương, làm thí
nghiệm, cầm máu..

- Tìm ra kiến thức kiểm nghiệm kiến thức qua thực hành, quan sát sản phẩm
thực hành.
- Có kỹ năng hoạt động nhóm, làm tường trình, viết thu hoạch.
* Về kết quả: Được thể hiện trên sản phẩm của hoạt động thực hành.
D. Một số thí dụ minh hoạ:
THIẾT KẾ DẠY MỘT BÀI THỰC HÀNH SINH HỌC 8:
Bài 26: THỰC HÀNH :
TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG CỦA ENZIM TRONG NƯỚC BỌT
I-Mục tiêu:
- Biết đặt các thí nghiệm để tìm hiểu những điều kiện bảo đảm cho enzim hoạt
động ( trong thí nghiệm này enzim trong nước bọt chỉ tác động với tinh bột chín
trong điều kiện áp suất 1 at, t0 = 370C, môi trường kiềm nhẹ)
- Biết rút ra kết luận từ kết quả so sánh giữa thí nghiệm với đối chứng.
- Rèn luyện tính bền bỉ, khoa học.
- Giáo dục vệ sinh ăn uống.
II-Chuẩn bị:
1. Dụng cụ thực hành :12 ống nghiệm nhỏ, giá để ống nghiệm, đèn cồn và giá đun,
ống đong chia độ, cuộn giấy đo pH, phễu nhỏ và bơng lọc, bình thuỷ tinh, đũa thuỷ
tinh, nhiệt kế, cặp ống nghiệm, mayso đun nước.
2. Vật liệu :
11


- Nước bọt hồ lỗng( 25%) lọc qua bơng lọc.
- Hồ tinh bột 1%
- Hoá chất : dd HCl 2%, dd Iốt 1%, thuốc thử Strôme
III.Nội dung và cách tiến hành:
Bước 1: Chuẩn bị vật liệu cho các ống nghiệm có thể tiến hành trước giờ thực
hành)
* GV phân chia các nhóm thực hành, kiểm tra các dụng cụ thực hành của các

nhóm(hướng dẫn cách pha nước bọt- nếu chưa làm sẵn)
* GV hướng dẫn học sinh cách làm thí nghiệm:
- Lấy 4 ống nghiệm đặt tên là A, B, C, D với dd trong các ống như sau:
+ Ống A: 2 ml hồ tinh bột + 2ml nước lã.
+ Ống B: 2 ml hồ tinh bột + 2ml nước bọt.
+ Ống C: 2 ml hồ tinh bột + 2 ml nước bọt đã đun sôi.
+ Ống D: 2 ml hồ tinh bột + 2 ml nước bọt + vài giọt dd HCl 2%.
- Đặt 4 ống nghiệm trong chậu nước nóng 370C trong thời gian 15p (h26.1).
* Hướng dẫn học sinh quan sát:
- GV yêu cầu HS quan sát hiện tượng xảy ra và ghi lại kết quả.
- GV hướng dẫn HS giải thích các hiện tượng.
- GV yêu cầu HS so sánh dung dịch trong ống nghiệm với ban đầu.
- GV bổ sung và chuẩn kiến thức ở bảng chuẩn 26.1 SGK :
Bảng 26.1:
Các ống
nghiệm

Hiện tượng

Giải thích

( độ trong)

A

Khơng đổi

Nước lã khơng có enzim biến đổi tinh bột.

B


Tăng lên

Nước bọt có enzim làm biến đổi tinh bột.

C

Khơng đổi

Nước bọt đun sơi làm mất hoạt tính của enzim biến
đổi tinh bột

D

Không đổi

Do dd HCl đã hạ thấp pH nên enzim trong nước bọt
12


không hoạt động, không làm biến đổi tinh bột
Bước 2: Kiểm tra kết quả thí nghiệm và giải thích kết quả:
- GV hướng dẫn HS chia dd trong mỗi ống nghiệm ra làm 2 phần đựng trong 2
ống nghiệm mới:
+ Ống A thành: A1 và A2
+ Ống B thành: B1 và B2
+ Ống C thành: C1 và C2
+ Ống D thành: D1 và D2
- Tiếp tục hướng dẫn HS cách kiểm tra như sau:
+ Ống A1

+ Ống B1

Thêm vào mỗi ống vài giọt dd Iốt 1%

+ Ống C1
+ Ống D1
+ Ống A2
+ Ống B2

Thêm vào mỗi ống vài giọt dd Strôme.

+ Ống C2

Đun sôi mỗi ống trên ngọn lửa đèn cồn.

+ Ống D2
Bước 3: Hoạt động thực hành:
* HS các nhóm làm thí nghiệm quan sát hiện tượng xảy ra trong khi để 15 phút ghi
kết quả vào bảng 26.2(cột 2)
- Tinh bột + Iốt

màu xanh

- Đường + thuốc thử Strơme

màu đỏ nâu

Các nhóm HS thảo luận để giải thích các hiện tượng và ghi vào bảng 26.2 sgk(cột 3)
GV nhận xét kết quả các nhóm, chỉ ra chỗ sai sót và nguyên nhân.
GV bổ sung và đưa kết quả chuẩn bảng 26.2:

Bảng 26.2:
Các ống
nghiệm

Hiện tượng

Giải thich

( màu sắc)
13


A1

Có màu xanh

A2

Khơng có màu đỏ nâu

B1

Khơng có màu xanh

B2

Có màu đỏ nâu

C1


Có màu xanh

C2

Khơng có màu đỏ nâu

D1

Có màu xanh

D2

Khơng có màu đỏ nâu

Nước lã khơng có enzim biến đổi tinh bột
thành đường
Nước bọt có enzim làm biến đổi tinh bột
thành đường.
Enzim trong nước bọt bị đun sơi khơng
cịn khả năng biến đổi tinh bột thành
đường
Enzim trong nước không hoạt động ở pH
axit nên tinh không bị biến đổi thành
đường

Bước 4: Học sinh viết thu hoạch:
* Yêu cầu:
- Kiến thức: HS trả lời được:
+ Enzim trong nước bọt có tên là gì?
+ Enzim trong nước bọt có tác dụng gì với tinh bột?

+ Enzim trong nước bọt hoạt động tốt nhất trong điều kiện pH và nhiệt độ bao nhiêu?
- Kỹ năng:
+ Trình bày lại các bước thí nghiệm xác định vai trò và điều kiện hoạt động của
enzim trong nước bọt
+ So sánh kết quả giữa những ống nghiệm nào cho phép ta khẳng định enzim trong
nước bọt có tác dụng biến đổi tinh bột thành đường?
+ So sánh kết quả giữa những ống nghiệm nào cho phép ta nhận xét về một vài đặc
điểm hoạt động của enzim trong nước bọt ?
IV. Tổng kết:
- Gv nhận xét cách làm thí nghiệm của HS.
- Gv cho biết những sai sót thường xảy ra khi làm thí nghiệm và chứng minh
vai trò của enzim trong nước bọt.

14


- Gv nhận xét, cho điểm vài nhóm làm tốt và nhắc nhở các nhóm hoạt động có
kết quả chưa cao.
- Gv cho HS thu dọn vệ sinh.
V. Dặn dò: HS chuẩn bị đồ dùng, xem trước bài tiêu hoá ở dạ dày.
VI - KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯƠC
Qua quá trình áp dụng những giải pháp đã nêu trên,với đối tượng học sinh lớp 8 tại
trường THCS nơi tôi đang công tác năm học 2016-2017 và đầu năm học 2017-2018
tôi tiến hành điều tra, theo dỏi thấy rằng kỹ năng, thao tác thực hành của HS chuyển
biến rõ rệt, cách làm bản thu hoạch trong tiết thực hành có kỹ năng hơn nhiều, số học
sinh đạt yêu cầu tăng lên, sự ham học tìm tịi các kiến thức khoa học của bộ môn
cũng được của học sinh quan tâm hơn với kết quả như sau:

Lớp


Kết quả
SL
H Kỷ năng TH
S
Chưa

8A
27
8B
28
Cộng 55

Đạt

%

22
23
45

81,5
82,1
81,8

đạt
5
5
10

Thao tác TH

%

Đạt

%

18,5
17,9
18,2

23
23
46

85,2
82,1
83,6

Kỹ năng viết thu hoạch
Chưa
đạt
4
5
9

%

Đạt

%


14,8
17,9
16,4

24
24
48

88,9
85,7
87,3

Chưa
đạt
3
4
7

%
11,1
14,3
12,7

=> Từ kết quả trên qua thực tế giảng dạy tơi thấy:
- Nhiều học sinh đó có sự ham thích với mơn học, có phương pháp học tập tốt trong
các tiết thực hành tại phòng bộ mơn.
- Đa học sinh đó có kỹ năng thực hành và thao tác thực hành tốt: Kỹ năng sử dụng
kính lúp, kính hiển vi, bắt động vật mẫu, làm các tiêu bản(đặc biệt là các tiêu bản tìm
hiểu cấu tạo bên trong), các thao tác khi tiến hành trên mẫu mổ thể hiện chính xác,

khoa học và đẹp mắt.
- Khi viết tường trình thì các em đó thể hiện rõ được những nội dung đó thực hành
bằng cách dùng lời, thể hiện qua hình vẽ, cách ghi chú thích. Với cách dùng màu của
mình các em đã phân biệt được vị trí và cấu tạo của các nội quan trong cơ thể.

15


- Trong quá trình thực hành, các em cũng cố và khắc sâu được những kiến thức đó
học về các động vật, về con người. Từ đó các em lí giải được những vấn đề thường
xảy ra trong tự nhiên, trong cuộc sống con người ( như : vai trò của sự rèn luyện nhịp
tim của người, tác dụng của việc đánh răng sau khi ăn ,...)
VI . KẾT LUẬN VÀ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT:
1. Kết luận:
Qua nghiên cứu ta thấy được vai trò to lớn của các tiết thực hành góp phần hệ
thống hố kiến thức, hình thành kiếnthức ở học sinh một cách logic và sâu sắc.Tuy
rằng nó chiếm thời lượng nhỏ ( 7/70 tiết) nhưng rõ ràng để giảng dạy có hiệu quả thì
lýluận ln ln phải gắn liền với thực tiễn,lý thuyết phải gắn liền với thực hành đặc
biệt là bộ môn Sinh học.
Để nâng cao chất lượng các tiết thực hành ở chương trình Sinh học 8 Giáo
viên cần phải chuẩn bị chu đáo cho các tiết thực hành, kết hợp linh hoạt các phương
pháp thực hành và yêu cầu HS có thái độ nghiêm túc trong quá trình chuẩn bị đồ
dùng và thực hành. Từ đó góp phần nâng cao hiểu biết về mơn Sinh học, u thích
bộ mơn và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
2. Ý kiến đề xuất:
a. Đối với các cấp quản lý giáo dục :
-Nên thường xuyên tổ chức những đợt thực tập cụm để thảo luận, rút kinh
nghiệm, tìm ra những bài học quý báu nhất cho việc giảng dạy các bài thực hành.
- Cung cấp bổ sung các đồ dùng thực hành.
- Kiểm tra thường xuyên hơn việc sử dụng thiết bị dạy học ở trên lớp của mỗi

giáo viên.
- Tổ chức bồi dưỡng về sử dụng các thiết bị dạy học cho giáo viên.
b. Đối với các giáo viên dạy bộ môn:
- Thường xuyên trau dồi kiến thức, tự rút kinh nghiệm qua các bài thực hành.

16


- Cần có kế hoạch sử dụng đồ dùng dạy các bài thực hành theo PPCT và căn cứ
tình hình thực tế của nhà trường và địa phương.
- Thường xuyên sử dụng, cải tiến đồ dùng dạy học và quan tâm đúng mức tới
các tiết thực hành.
- Nên thực hiện đầy đủ những yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy học theo
chương trình và SGK mới.
- Sau mỗi bài thực hành phải rút ra được ưu nhược điểm, những bài học kinh
nghiệm để cho các tiết dạy thực hành sau đạt kết quả cao hơn
c. Đối với học sinh:
- Phải có đầy đủ phương tiện và học liệu học tập liên quan đến bài thực hành.
- Phải chủ động, tích cực tự giác trong giờ học thực hành, chuẩn bị đầy đủ mẫu vật,
nguyên liệu, dụng cụ theo yêu cầu của GV
- Nắm chác phương pháp tiến hành và các thao tác cơ bản theo hướng dẫn cụ thể phù
hợp với từng tiết thực hành
- Biết hợp tác nhóm để cùng nhau tìm ra kiến thức mới
Hưng Thủy, ngày 10 tháng 04 năm 2018
Người viết
Phan Thị Thu Hà

Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA TRƯỜNG
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
17


…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
MỤC LỤC

NỘI DUNG

TRANG

Lời nói đầu

2

I. Lý do chọn đề tài

3

II. Mục đích nghiên cứu

5

III. Đối tượng nhiệm vụ nghiên cứu


5

IV. Phương pháp nghiên cứu

6

V. Nội dung nghiên cứu

8

A. Điều tra cơ bản

8

B. Giải pháp khắc phục

9

C. Định hướng phương pháp chung dạy các bài thực hành SH8

10

D. Một số thí dụ minh hoạ

11

VI. Kết quả đạt được

15


VII. Kết luận và ý kiến đề xuất

16

Ý kiến nhận xét của nhà trường và phòng GD

17

Mục lục

18
18


19



×