Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi vật lý phần nhiệt học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.89 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
Mục

NỘI DUNG
PHẦN MỞ ĐẦU

Trang
1

1.1

1. Lí do chọn đề tài

1

1.2

2. Mục đích nghiên cứu

1

1.3

3. Đối tượng nghiên cứu

1

1.4

4. Phương pháp nghiên cứu


1

1.5

5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

2

PHẦN NỘI DUNG

2

1

1. Cơ sở lí luận

2

2

2. Cơ sở thực tiễn

3

3

3. Thực trạng chung của vấn đề

3


4

Các biện pháp đã tiến hành để phát hiện và bồi
dưỡng học sinh giỏi

5

4

Những thuận lợi và khó khăn khi bồi dưỡng học sinh
giỏi phần nhiệt học

5

5.1

Thuận lợi

5

5.2

Khó khăn

6

5.3

Những sai lầm khi học sinh thường mắc phải


6

5.4

Hướng khắc phục

6

6

Hệ thống kiến thức khi giải bài tập phần nhiệt học

7

6.1

Phương pháp giải một số bài tập

7

6.2

4. Kết quả đạt được

13

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1

5. Kết luận


14

2

6. Kiến nghị

15

0


I. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 . LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Mơn vật lý là một trong những môn học lý thú, hấp dẫn trong nhà trường
phổ thông, đồng thời cũng được áp dụng rộng rãi trong thực tiễn đời sống hàng
ngày của mỗi con người chúng ta. Nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục đề ra, góp
phần xây dựng đất nước ngày càng giàu đẹp, đội ngũ học sinh là một lực lượng
lao động dự bị nòng cốt và thật hùng hậu về khoa học kỹ thuật, trong kiến thức,
kỹ năng vật lý góp phần khơng nhỏ trong lĩnh vực này. Kiến thức, kỹ năng vật lý
cũng được vận dụng và đi sâu vào cuộc sống của con người góp phần tạo ra của
cải, vật chất cho xã hội ngày một hiện đại hơn.
Qua nghiên cứu tài liệu “Đổi mới phương pháp dạy học” là phải phát huy
tính tích cực, chủ động tư duy, sáng tạo của người học; thầy là người chỉ đạo,
trọng tài, tổ chức hướng dẫn giúp người học tìm ra kiến thức.
Vì vậy để đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội hiện nay thì nhiệm vụ của
các thầy cô giáo phải kịp thời phát hiện và có kế hoạch bồi dưỡng học sinh có
năng khiếu.
Nhận thức đầy đủ và sâu sắc về vai trò tầm quan trọng của nhiệm vụ phát
hiện và bồi dưỡng những học sinh có khả năng theo học bồi dưỡng các mơn văn

hóa của nhà trường. Với trách nhiệm của người giáo viên cũng đã từng tham gia
công tác bồi dưỡng học sinh giỏi của nhà trường một số năm gần đây. Vì vậy tơi
mạnh dạn chọn nội dung “Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý phần
nhiệt học ” trong cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lý ở trường Trung học
Cơ sở.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Học sinh giỏi môn Vật lý Trường Trung học Cơ sở.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
1


- Thu thập những thông tin lý luận về công tác phát hiện và bồi dưỡng cho
học sinh giỏi.
* Phương pháp điều tra:
- Điều tra tình hình lớp (hồ sơ, Bản bàn giao chất lượng của năm học trước,...)
- Trò chuyện, trao đổi với Giáo viên bộ môn, với học sinh, với Hội Cha mẹ
học sinh.
* Phương pháp thống kê.
- Sau khi áp dụng kinh nghiệm giáo viên đánh giá xem có bao nhiêu em học
đã tiến bộ.
1.5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu và áp dụng tại Trường THCS trong năm học 2016 2017.
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận
Là một giáo viên giảng dạy bộ môn Vật lý ở trường THCS tôi luôn suy
nghĩ trăn trở mình có những biện pháp nào góp phần đào tạo, giáo dục các em
có những phẩm chất năng lực trên.

Theo tơi có bốn nhân tố cơ bản quyết định đến sự phát triển năng lực của
mỗi con người :
- Sự kiên nhẫn rèn luyện của bản thân.
- Sự giúp đỡ của các thầy giáo cô giáo hoặc do điều kiện hoàn cảnh tạo nên.
- Qua hoạt động trải nghiệm nhiều trong thực tế, thực tiễn.
- Tư chất được di truyền.
Như vậy để phát triển và bồi dưỡng tài năng đòi hỏi phải dựa trên nền
tảng khoa học, việc đào tạo bồi dưỡng chuyên sâu trên cơ sở giáo dục toàn diện,
mà trước hết phải chú ý để phát huy tài năng sở trường của giáo viên và phải có
chế độ thích hợp xứng đáng với cơng sức mà người thầy bỏ ra để công tác phát
hiện và bồi dưỡng khả năng, tiềm năng của học sinh có hiệu quả thiết thực.
2


Chính vì vậy việc phát hiện tuyển chọn có tính chất quyết định trong khi bồi
dưỡng.
Muốn tài năng của con người phát triển và nở hoa kết trái thì việc phát
hiện và bồi dưỡng tài năng đó là một phần không thể thiếu trong chiến lược của
một quốc gia hẹp hơn là một nhà trường.
2. Cơ sở thực tiễn
Trong quá trình học vật lý ở trường THCS, học sinh cần biết cách tổ chức
việc học của mình một cách chủ động sáng tạo. Người thầy cần rèn cho học sinh
kỹ năng, độc lập suy nghĩ khoa học và lời giải phải có cơ sở lí luận.
Trong thực tế giảng dạy tơi thấy có nhiều học sinh chưa biết cách giải bài
tốn nhiệt học do nhiều ngun nhân, trong đó ngun nhân chủ yếu học sinh
khó hình dung được bản chất của các hiện tượng trong các bài tập vì phần này
kiến thức trừu tượng đối với học sinh, học sinh khó quan sát bằng mắt mà phải
thơng qua cảm giác, giác quan. Từ đó học sinh có thể định hướng sai và khơng
đạt u cầu cuối cùng của bài tốn.
3. Thực trạng chung của vấn đề

3.1. Năng lực :
Như ta đã biết con người ta được sinh ra và lớn lên ai cũng có những tiềm
năng nội lực khác nhau nghĩa là có người mạnh về mặt này nhưng hạn chế về
mặt khác. Chính vì thế mà chúng ta cần có điều kiện thích ứng để năng lực được
bộc lộ và hồn thiện cho bản thân. Vì vậy năng lực là những đặc điểm tâm lý cá
biệt ở mỗi người tạo thành chiều sâu cường độ lĩnh hội tri thức, hình thành kỹ
năng kỹ xảo để đáp ứng yêu cầu và hồn thành xuất sắc một hoạt động nhất
định.
3.2. Trình độ cao của năng lực
Chính vì tài năng phát triển ở trình độ tột đỉnh là thiên tài. Nhưng ngược lại
năng lực chỉ tồn tại trong quá trình phát triển, năng lực có thể coi là sản phẩm
của một hoạt động thực tiễn tích cực địi hỏi con người phải hịa nhập với mọi
hồn cảnh xã hội và khơng ngừng tham gia phục vụ cho sự phát triển xã hội.

3


Trước đây người ta quan niệm năng lực chỉ nằm trong phạm vi là tri thức.
Nhưng trong xã hội hiện đại năng lực được đánh giá và khái quát một cách tồn
diện, bởi vì năng lực là mối tổng hịa vừa là trí thơng minh vừa là tâm đức thống
nhất trong một cấu trúc thích ứng.
3.3. Năng khiếu:
Nếu được phát hiện sớm và bồi dưỡng kịp thời có phương pháp và hệ
thống thì năng khiếu được phát triển và đạt tới đỉnh cao của năng lực, ngược
lại thì năng khiếu sẽ bị mai mịn.
Trong thực tế người có năng lực, năng khiếu thì khơng thể tách rời tri giác
cảm giác vì nó quyết định sự ghi nhớ tưởng tượng và tư duy có chất lượng cao
sẽ quyết định năng khiếu và tài năng của mỗi con người.
Vì thế việc phát hiện bồi dưỡng sử dụng các năng khiếu và tài năng có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng đối với nhà trường và xã hội.4. Các biện pháp đã tiến hành phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi

Để tạo được học sinh có năng khiếu thật sự theo tơi cần đạt một số tiêu
chuẩn như sau.
* Các tiêu chuẩn :
4.1 Thơng minh : Là những học sinh có năng lực tư duy tốt ở mọi vấn đề nghĩa
là khả năng hiểu biết và thơng hiểu mọi vấn đề. Trong đó phải kế đến yếu tố về
trí nhớ, khả năng suy diễn một cách logic, giải quyết xử lý tình huống một cách
linh hoạt hiệu quả cao.
4.2 Khả năng sáng tạo
- Thường xun phát hiện cái mới độc đáo
- Ln có lập trường trong suy nghĩ tư duy
- Có khả năng tự tìm tịi tự học hỏi trên mọi phương tiện
4.3 Tinh thần say mê ham học
- Trung thực, điềm đạm và nhạy cảm.
- Khiêm tốn học hỏi. Say mê và u thích mơn học. Có ý chí vươn lên để khẳng
định mình.
* Tổ chức phát hiện và tuyển chọn
4


Bước 1 : Có thể căn cứ vào điểm và kết quả của năm học trước hoặc là điểm
qua các kỳ thi mà nhà trường tổ chức đánh giá một cách nghiêm túc và trung
thực.
Tất nhiên điểm số không phải là cơ sở và căn cứ chủ yếu càng không phải
là điều kiện quyết định để lựa chọn học sinh có năng khiếu nhưng nó vẫn là kết
quả trực quan ban đầu để đánh giá và đưa các em vào danh sách tuyển chọn.
Bước 2 : Giáo viên cần xem xét kết quả của quá trình học tập ở nhà trường.
Đặc biệt các học sinh nhiều năm liền đều đạt học sinh giỏi trong các kỳ thi thì đó
chính là một căn cứ tin cậy và nó cũng thể hiện đầy đủ những khả năng
phẩm chất đáng quý của một học sinh có năng khiếu.
+ Thơng tin từ giáo viên đã từng giảng dạy ở các lớp.

+ Dựa vào thực tế quá trình học tập bồi dưỡng . Đây là những cơ sở thực tiễn có
chiều sâu chính xác và sác xuất cao vì qua đó các em được bộc lộ và thể hiện
đầy đủ những khả năng của mình.
Bước 3 : Tuyển chọn bằng cách trực tiếp phỏng vấn trao đổi đối với từng cá
nhân học sinh. Qua thực tế thì cách này mang lại hiệu quả khá cao bởi vì người
dạy sẽ phát hiện được những học trị thích và ham mê bộ mơn của mình bởi
trong q trình học tập và giảng dạy giữa thầy và trị bao giờ cũng có sự đồng
cảm và ăn ý với nhau.
Bước 4 : Kiểm tra đánh giá sau thời gian bồi dưỡng và tổ chức điều chỉnh thành
đội tuyển.
Bước này được coi là bước cuối cùng trong khâu tuyển chọn. Trong 2
khối Trường năm nào cũng thành lập mỗi khối có 6 đội tuyển. Riêng năm học
2017- 2018 Khối 9 có 8 đội tuyển được thành lập từ trung tuần tháng 8 của năm
học.
5. Những thuận lợi và khó khăn khi bồi dưỡng học sinh giỏi của phần nhiệt
học.
5.1. Thuận lợi:
- Công tác bồi dưỡng mũi nhọn của trường THCS trong suốt thời gianqua được
sự quan tâm sâu sắc của các cấp ủy đảng, Ban giám hiệu, cơng đồn cùng với sự
5


đồng thuận của các bậc cha mẹ học sinh và lịng nhiệt tình say mê của thầy và
trị.
- Ban giám hiệu đã đưa ra kế hoạch từ rất sớm nên giáo viên và học sinh có đủ
thời gian để nâng cao trình độ chun mơn.
5.2. Khó khăn:
- Đọc đề hấp tấp, qua loa, khả năng phân tích tổng hợp đề cịn hạn chế, lượng
thơng tin cần thiết để giải quyết một bài tốn ít.
- Chưa xác định được các q trình trao đổi nhiệt, vận dụng chưa đúng cơng

thức nhiệt lượng cần thu vào để vật nóng lên, nhiệt lượng vật tỏa ra lạnh đi và
phương trình cân bằng nhiệt để tính đại lượng cần tìm.
- Kỹ năng vận dụng kiến thức tốn vào tính tốn cịn hạn chế.
- Tài liệu tham khảo của nhà trường cịn ít.
- Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học dạy theo phương pháp thí nghiệm cịn thiếu
thốn.
- Học sinh khó hình dung được bản chất của các hiện tượng nhiệt trong bài tập
vì phần này kiến thức là trừu tượng đối với học sinh, các dạng chuyển thể của
các chất rất phức tạp.
- Phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của con em mình, phần đa
giao trách nhiệm cho thầy, cơ và nhà trường.
- Kinh phí để thưởng nóng cho những giáo viên có học sinh đạt giải cao trong
các kì thi cịn hạn chế.
5.3. Những sai lầm học sinh thường mắc phải.
- Bản thân học sinh còn chủ quan, chưa tập trung nghe giảng nên tiếp thu kiến
thức chưa đầy đủ, các em chưa tích cực chủ động trong học tập do vậy việc định
hướng giải các bài tập chưa tốt.
- Phương pháp truyền đạt kiến thức của thầy, cô giáo đến học sinh chưa đạt hiệu
quả cao.
- Qúa trình học phần nhiệt ở lớp 8 tồn bộ các tiết dạy là lý thuyết, khơng có tiết
bài tập nên giáo viên chưa rèn luyện kỹ năng cho học sinh.

6


- Hiện nay các dạng bài tập trong Phần nhiệt học gồm nhiều đơn vị kiến thức,
việc phân loại và hệ thống bài tập trong phần này gặp tương đối nhiều khó khăn
đối với cả người dạy và người học.
5.4. Hướng khắc phục.
Để khắc phục những sai lầm trên tôi thực hiện như sau:

- Giáo viên soạn kỹ bài.
- Khắc sâu kiến thức cơ bản.
- Giáo viên đọc thêm nhiều sách tham khảo, trên Internet để sưu tầm nhiều dạng
bài tập và chọn phương pháp dễ hiểu.
- Mỗi dạng bài tập phải giúp học sinh định hướng phương pháp giải để đưa về
dạng toán cơ bản để khi gặp bài khác có thể học sinh vận dụng giải được.
- Với bài tập có nhiều đại lượng cần rèn luyện kỹ năng tóm tắt, đổi đơn vị.
* Cơng tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu bộ mơn Vật lí phần nhiệt học
6. Hệ thống các kiến thức cần thiết để giải bài tập phần Nhiệt học.
6.1. Cơng thức tính nhiệt lượng tỏa ra, thu vào.
Q = mc(t2 – t1)
Q: là nhiệt lượng thu vào (tỏa ra) của chất (J)
m: là khối lượng của chất thu vào (tỏa ra) (kg)
c: là nhiệt dung riêng của chất thu vào (tỏa ra) (J/kg.K)
t1: nhiệt độ ban đầu (0C)
t2: nhiệt độ cuối (0C)
6.2. Phương trình cân bằng nhiệt:
Qtỏa ra = QThu vào
Vật tỏa nhiệt: Qtỏa ra = m1c1(t1 - t)
Vật thu nhiệt: QThu vào = m2c2(t – t2)
6.3. Nhiệt lượng tỏa ra của nhiên liệu:
Q = m.q
Q: là nhiệt lượng tỏa ra của nhiên liệu khi bị đốt cháy (J).
m: là khối lượng của nhiên liệu khi bị đốt cháy hoàn toàn (kg).
q: là năng suất tỏa nhiệt của nhiên liệu(J/kg).
7


6.4. Cơng thức tính hiệu suất của động cơ nhiệt:
H


Qi
.100%
Qtp

Qi: nhiệt lượng vật nhận vào để tăng nhiệt độ
Qtp: là nhiệt lượng do nhiên liệu bị đốt cháy hoặc vật khác tỏa ra.
6.5. Sự chuyển thể của các chất.
Q.T nóng chảy ( Q =  .m)

Q trình hóa hơi (Q = L.m)
Thể
Thể
Thể
rắn
lỏng
khí

Q.T đơng đặc ( Q = .m)
Q.T ngưng tụ(Q = L.m)
6.1. Phương pháp giải một số dạng bài tập:
Dạng 1: Bài tập chỉ có một q trình thu nhiệt của các chất.
Bài tập: (Sử dụng sách bồi dưỡng vật lý 8, nhà xuất bản giáo dục)
Một ấm đun nước bằng nhơm có khối lượng 0,5kg chứa 1,5 lít nước ở
nhiệt độ 250C. Muốn đun sôi ấm nước này cần nhiệt lượng bằng bao nhiêu?.
Biết nhiệt dung riêng của nước là 4200J/kg.K, nhiệt dung riêng của nhơm là
880J/kg.K
a. Phân tích bài tốn:
? Bài tốn trên có mấy đối tượng tham gia thu nhiệt.
? Nhiệt lượng để đun sôi ấm nước được tính như thế nào.

b. Phương pháp giải: Bước 1: phân tích tìm ra đối tượng thu nhiệt.
Bước 2: Dùng cơng thức Q = mc(t 2 – t1) để tìm nhiệt
lượng theo yêu cầu của bài.
Tóm tắt
m1 = 0,5kg

Giải
Nhiệt lượng cần để đun sôi 0,5kg nhôm từ 25 0C đến

V =1,5l => m2 = 1000C là.
1,5kg

Q1 = m1c1(t2 – t1) = 0,5.880.(100 - 25) = 33.000 (J)

c1= 880J/kg.K

Nhiệt lượng cần để đun sơi 1,5 lít nước từ 25 0C đến 1000C

c2 = 4200J/kg.K là:
Q=?

Q2 = m2c2(t2 – t1) = 1,5.4200.(100 – 25) = 472.500 (J)
Nhiệt lượng cần để đun sôi ấm nước là:

Q = Q1 + Q2 = 33.000+ 472.500 = 505.500 (J)
Dạng 2: Bài tốn có cả q trình thu nhiệt và quá trình tỏa nhiệt.
8


Bài tập 1: (Sử dụng sách bồi dưỡng vật lý 8, nhà xuất bản giáo dục)

Người ta thả một miếng nhơm có khối lượng 3,5kg vào 500g nước. Miếng
nhơm nguội từ 1200C xuống 200C. Hỏi nước nhận được nhiệt lượng bằng bao
nhiêu và nóng thêm bao nhiêu độ?
a. Phân tích bài tốn:
? Bài tốn trên có mấy đối tượng tham gia quá trình trao đổi nhiệt.
? Đối tượng nào thu nhiệt, đối nào tỏa nhiệt.
? Yêu cầu của bài toán trên là gì.
? Nhiệt lượng tỏa ra được tính như thế nào.
? Dựa vào đâu để tính được nước nóng lên bao nhiêu độ.
b. Phương pháp giải: Bước 1: phân tích tìm ra đối tượng tỏa nhiệt, thu nhiệt.
Bước 2: Dùng công thức Q = mc(t 2 – t1) để tìm nhiệt
lượng theo yêu cầu của bài.
Bước 3: Dùng phương trình cân bằng nhiệt Q tỏa ra = QThu vào
để tính đại lượng chưa biết theo yêu cầu của đề bài.
Tóm tắt

Giải

m1 = 3,5kg

Nhiệt lượng của nhơm tỏa ra khi hạ nhiệt độ từ

m2 = 2000g = 2kg

1200C xuống 200C là:

t1 = 1200C

Q1 = m1c1(t2 – t1) =3,5.880.(120 - 20)=308.000 (J)


t2 = 200C

Nhiệt lượng của nước thu vào là:

Q2 = ?

Q2 = m2c2 t

t =?

Nhiệt lượng của nhôm tỏa ra bằng nhiệt lượng của
nước thu vào ta có: Q1 = Q2
Vậy nước nóng thêm là:
m2c2 t = 308.000
=> t 

308.000
36,66 0C
2.4200

Bài tập 2: (Sử dụng sách bồi dưỡng vật lý 8, nhà xuất bản giáo dục)
9


Một thỏi kim loại có khối lượng 600g chìm trong nước đang sơi. Người
ta vớt nó lên và thả nó vào một bình chứa 0,33 lít nước ở nhiệt độ 30 0C. Nhiệt
độ cuối cùng của nước và thỏi kim loại là 400C. Thỏi đó là kim loại gì?
a. Phân tích bài tốn:
? Bài tốn trên có mấy đối tượng tham gia quá trình trao đổi nhiệt.
? Đối tượng nào thu nhiệt, đối nào tỏa nhiệt.

? Nhiệt độ ban đầu của kim loại bao nhiêu.
? Muốn trả lời thỏi đó là kim loại gì thì phải tìm đại lượng nào.
? Khi cân bằng nhiệt thì nhiệt độ cuối cùng của nước và thỏi kim loại là bao
nhiêu.
b. Phương pháp giải: giống bài 1
Tóm tắt

Giải

m1 = 600g = 0,6kg

Nhiệt lượng của nước thu vào để tăng nhiệt độ từ

t1 = 1000C
m2 = 0,33kg, t2 = 300C
c2 = 4200 J/kg.K
t = 400C
c1 = ?

:300C đến 400C là
Q2 = m2c2(t –t2) = 0,33.4200.(40 – 30) = 13.860(J)
:Nhiệt lượng của miếng kim loại tỏa ra là
Q1 = m1c1(t1 – t) = 0,6. c1(100 - 40)
:Dựa vào phương trình cân bằng nhiệt ta có
Q1 = Q2
c1(100 - 40) .0,6 = 13.860
c1 = 13.860/0,6.60 = 385 (J/kg.K) <=
Đối chiếu với bẳng nhiệt dung riêng của một số chất,
ta thấy đó là kim loại đồng


c. Bài tập áp dụng
Bài 1 : Người ta thả một thỏi đồng nặng 0,4kg ở nhiệt độ 80 0C vào 0,25kg nước
ở nhiệt độ 180C. Hãy xác định nhiệt độ khi có cân bằng. Cho biết nhiệt dung
riêng của đồng 380J/kg.K, của nước 4200J/kg.K.
Bài 2 : Muốn có nước ở nhiệt 500C, người ta lấy 3kg nước ở nhiệt độ 100 0C
trộn với nước ở 200C. Hãy xác định lượng nước lạnh cần dùng ?
10


Dạng 3: Bài tập có sự trao đổi nhiệt của hai hay nhiều chất
a. Phương pháp giải:
- Xác định các chất thu nhiệt, các chất tỏa nhiệt.
- Tính nhiệt lượng các chất toả ra, thu vào theo công thức.
- Áp dụng phương trình cân bằng (PTCB) nhiệt và dữ kiện bài tốn, suy
ra ẩn số phải tìm.
b. Bài tập vận dụng: (Sử dụng sách 500 bài tập vật lý THSC)
Có hai bình cách nhiệt, bình thứ nhất chứa 2Kg nước ở 20 0C, bình thứ hai
chứa 4Kg nước ở 600C. Người ta rót một ca nước từ bình 1 vào bình 2. Khi bình
2 đã cân bằng nhiệt thì người ta lại rót một ca nước từ bình 2 sang bình 1 để
lượng nước trong hai bình như lúc đầu. Nhiệt độ ở bình 1 sau khi cân bằng là
21,950C.
a/ Xác định lượng nước đã rót ở mỗi lần và nhiệt độ cân bằng ở bình 2.
b/ Nếu tiếp tục thực hiện lần thứ hai, tìm nhiệt độ cân bằng
ở mỗi bình.
Tóm tắt
m1 = 2kg,
t1 = 200C
m2 = 4kg
t2 = 600C
t’ = 21,950C

a, t = ? m =?
b, T1 =?
T2 =?

Hướng dẫn giải
a/ Giả sử khi rót lượng nước m từ bình 1 sang bình 2, nhiệt
độ cân bằng của bình 2 là t nên ta có phương trình cân bằng:
m.(t - t1) = m2.(t2 - t)
(1)
Tương tự lần rót tiếp theo nhiệt độ cân bằng ở bình 1 là t' =
21,950C và lượng nước trong bình 1 lúc này chỉ cịn (m 1 m) nên ta có phương trình cân bằng:
m.(t - t') = (m1 - m).(t' - t1) (2)
Từ (1) và (2) ta có pt sau:
m2.(t2 - t) = m1.(t' - t1)
t

m2 .t 2  m1 (t '1  t1 )
m2

(3)

Thay (3) vào (2) tính tốn ta rút phương trình sau:
m

m1 .m2  t ' t1 
m2  t 2  t1   m1  t ' t1 

(4)

Thay số vào (3) và (4) ta tìm được: t = 590C và m = 0,1 Kg.

b/ Lúc này nhiệt độ của bình 1 và bình 2 lần lượt là 21,95 0C
và 590C bây giờ ta thực hiện rót 0,1Kg nước từ bình 1 sang
11


bình 2 thì ta có thể viết được phương trình sau:
m.(T2 - t') = m2.(t - T2)
 T2 

m1t 'm2 t
58,12 0 C
m  m2

Bây giờ ta tiếp tục rót từ bình 2 sang bình 1 ta cũng dễ dàng
viết được phương trình sau:
m.(T1 - T2) = (m1 - m).(t - T1)
 T1 

mT2  (m1  m)t '
23,76 0 C
m1

c. Bài tập áp dụng
Bài 1: Trộn lẫn rượu và nước người ta thu được hỗn hợp nặng 140g ở nhiệt
độ 360C. Tính khối lượng của nước và khối lượng của rượu đã trộn. Biết rằng
ban đầu rượu có nhiệt độ 190C và nước có nhiệt độ 1000C, cho biết nhiệt dung
riêng của nước là 4200J/Kg.K, của rượu là 2500J/Kg.K.
Bài 2: Một nhiệt lượng kế chứa 2 lít nước ở nhiệt độ 15 0C. Hỏi nước nóng
lên tới bao nhiêu độ nếu bỏ vào nhiệt lượng kế một quả cân bằng đồng thau khối
lượng 500g được nung nóng tới 100 0C. Bỏ qua nhiệt lượng truyền cho nhiệt

lượng kế và mơi trường bên ngồi.
Lấy nhiệt dung riêng của đồng thau là 368J/kg.K, của nước là 4 186J/kg.K.
Khối lượng riêng của nước là 1 000kg/m3.
Bài 3: Một khối sắt có khối lượng m ở nhiệt độ 150 0C khi thả vào một
bình nước thì nhiệt độ nước tăng từ 20 0C lên 600C. Thả tiếp vào nước khối sắt
thứ 2 có khối lượng m/2 ở 1000C thì nhiệt độ sau cùng của nước là bao nhiêu?
Coi như chỉ có sự trao đổi nhiệt giữa các khối sắt và nước.
Dạng 4: Bài tập có sử dụng khái niệm nhiệt dung
a. Phương pháp giải:
- Xác định các vật trao đổi nhiệt
- Viết PTCB nhiệt cho các quá trình trao đổi nhiệt theo nhiệt dung.
- Giải hệ phương trình và tính tốn.

12


b. Bài tập vận dụng: (Đề thi HSG năm 2017 - 2018) Có hai bình, mỗi bình
đựng một chất lỏng nào đó. Một học sinh lần lượt múc từng ca chất lỏng ở bình
2 trút vào bình 1 và ghi lại nhiệt độ khi cân bằng ở bình 1 sau mỗi lần trút: 20 0C,
350C, rồi bỏ sót mất một lần khơng ghi, rồi 50 0C. Hãy tính nhiệt độ khi có
cân bằng nhiệt ở lần bị bỏ sót khơng ghi và nhiệt độ của mỗi ca
chất lỏng lấy từ bình 2 trút vào. Coi nhiệt độ và khối lượng của
mỗi ca chất lỏng lấy từ bình 2 đều như nhau. Bỏ qua sự trao đổi
nhiệt với môi trường.
Hướng dẫn giải
Gọi khối lượng, nhiệt dung riêng của bình 1 và từng ca chất lỏng của bình
2 lần lượt là m1;c1 và m2; c2
Nhiệt dung tương ứng q1 = m1.c1 và q2 = m2.c2
Nhiệt độ ban đầu của bình 2 là t2, nhiệt độ lần bỏ sót khơng ghi là tx.
Phương trình cân bằng nhiệt sau lần trút thứ 2 là:

q2 (t2 -35) = (q1 + q2) (35 - 20)


q1 t 2  50

q2
15

(1)

 Phương trình cân bằng nhiệt cho lần trút thứ ba
q2 (t2 - tx) = (q1 + 2 q2). (tx -35)

(2)

 Phương trình cân bằng nhiệt cho lần trút sau cùng.
q2 (t2 -50) = (q1 + 3q2) (50 - tx)
 Thay (1) vào (2)  t x =

50t 2  700
t2  5
35t  500

2
 Thay (1) vào (3)  t x  t  5
2

(3)
(4)
(5)


 Từ (4) và (5)  t 2 80 0 C thay t2 = 800C vào (5)
  t x = 440C
Vậy nhiệt độ lần bỏ sót là 440C

c. Bài tập áp dụng
13


Bài 1: Một nhiệt lượng kế ban đầu chưa đựng gì. Đổ vào nhiệt lượng kế một ca
nước nóng thì thấy nhiệt độ của nhiệt lượng kế tăng thêm 5 0C. Sau đó lại đổ
thêm một ca nước nóng nữa thấy nhiệt độ của nhiệt lượng kế tăng thêm 30C.
Hỏi nếu đổ thêm vào nhiệt lượng kế cùng một lúc 5 ca nước nóng nói trên
thì nhiệt độ của nhiệt lượng kế tăng thêm bao nhiêu độ nữa?
Bài 2: Người ta thả một chai sữa của trẻ em vào phích đựng nước ở nhiệt
độ t = 400C. Sau khi đạt cân bằng nhiệt, chai sữa nóng tới nhiệt độ t 1 = 360C,
người ta lấy chai sữa này ra và tiếp tục thả vào phích một chai sữa khác giống
như chai sữa trên. Hỏi chai sữa này khi cân bằng sẽ được làm nóng tới nhiệt độ
nào? Biết rằng trước khi thả vào phích, các chai sữa đều có nhiệt độ t0 =180C
6.2. Số học sinh làm được các bài tập Nhiệt học trong các kì thi
HSG Vật lý 9.
Năm học
2014 – 2015
Chưa áp SKKN
2015 – 2016
Chưa áp SKKN
2016 – 2017
Áp SKKN

Số học sinh dự thi HSG


Số học sinh làm được
bài tập nhiệt

3

1

0

0

3

3

Kết quả học sinh giỏi năm 2016 – 2017:
01 em đạt giải nhất.
01 em đạt giải nhì.
01 em đạt giải khuyến khích.
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
1. Kết luận
Để HS có thể hiểu một cách sâu sắc và vận dụng được trong quá trình học
thì nhất thiết khi giảng dạy giáo viên phải phân loại các dạng bài tập và định
hướng phương pháp giải cụ thể cho từng loại. Quá trình rèn kỹ năng cho HS cần
được thực hiện theo hướng kế thừa và phát triển. Mỗi dạng bài tập nên bắt đầu
14


từ một bài tập mẫu; hướng dẫn HS phân tích đề bài và các hiện tượng thật cặn

kẽ; đưa ra phương pháp giải cho dạng bài đó để HS hiểu và tìm ra được cách
giải hợp lý nhất. Sau đó, cho HS làm bài tập tương tự theo cả nhóm. Khi đã nắm
chắc kiến thức, cho HS làm nhiều bài tập cùng dạng theo hướng nâng cao dần.
Hiểu và nắm vững những cơ sở này sẽ giúp cho người dạy có những hiểu biết về
tâm lý và nhu cầu học tập của người học để có những điều chỉnh hợp lý và quan
trọng hơn nữa có tính chất quyết định đó là những phương pháp bộ mơn kết hợp
nhuần nhuyễn với yêu cầu nội dung cần đạt tới.
Thầy, cô dạy sẽ chỉ là người hướng dẫn gợi mở, thiết kế, cố vấn trọng tài
cho các hoạt động tranh luận và tìm tịi phát hiện kiến thức của học sinh.
Thầy, cơ dạy cần chú ý đến những đặc điểm của học sinh :
+ Thái độ và động cơ học tập
+ Những chủ định chính của học sinh
+ Phát huy tư duy cụ thể, trừu tượng của học sinh
+ Những biểu hiện tâm lý tình cảm của học sinh.
Hãy ln coi cơng tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu thành học sinh giỏi
và phải tiến hành liên tục ở các cấp học, bồi dưỡng ở một cấp học sẽ là phiến
diện và khơng thường xun liên tục. Vì tài năng khơng bao giờ có điểm dừng
và càng khơng thể có việc nghỉ giải lao.
Trong nhà trường THCS ngoài nhiệm vụ nâng cao chất lượng giáo dục
tồn diện cho học sinh cịn phải chú ý đến nhiệm vụ "mũi nhọn" phát hiện bồi
dưỡng học sinh năng khiếu để nhanh chóng tạo nguồn đào tạo cán bộ tri thức và
tay nghề lao động cao cho cộng đồng để hồn thành cơng cuộc cơng nghiệp hóa;
hiện đại hóa đất nước đúng như điều Bác Hồ đã từng nói:
" Kiến thiết cần có nhân tài, nhân tài ở nước ta tuy chưa thật nhiều lắm,
nhưng nếu chúng ta khéo léo chọn lựa, khéo phân phối, khéo dùng thì nhân tài
ngày càng phát triển thêm nhiều " .
2. Kiến nghị

15



1. Để chỉ đạo có hiệu quả cơng tác phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi trước
hết cần có kế hoạch rõ ràng, cụ thể chi tiết và phù hợp với điều kiện của nhà
trường.
2. Kế hoạch tuyển chọn học sinh giỏi phải được phát hiện và chọn ngay từ đầu
năm, cần phát hiện những em có năng khiếu đặc biệt về các mơn văn hóa
3 . Đối với giáo viên cần phải thực hiện biên soạn tài liệu cho công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi, tài liệu biên soạn cần đảm bảo tính hệ thống, khoa học từ
dễ đến khó và bao qt được chương trình mà cấp học giới hạn.
4. Công tác xây dựng cơ sở vật chất – Thiết bị dạy học và phịng thực hành.
Khơng chỉ phục vụ chất lượng đại trà mà cịn có khả năng phục vụ cho việc bồi
dưỡng học sinh năng khiếu để các em có điều kiện nâng cao và vận dụng hiểu
biết sáng tạo của mình cho phần lí thuyết nhất là các môn thiên về thực hành.
5. Công tác thi đua khen thưởng
- Cần có sự tham mưu chính quyền địa phương, phối hợp với gia đình, hội
khuyến học các đoàn thể xã hội để nâng cao nhận thức vai trò của các tổ chức
này đối với nhiệm vụ đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho địa phương.
Tranh thủ các nguồn quỹ để có hỗ trợ đắc lực cho giáo viên trực tiếp giảng dạy.
Có phần thưởng xứng đáng cho những giáo viên học sinh có giải và giải cao
trong các kỳ thi. Không làm tốt cơng tác này thì rất khó để động viên khích lệ họ
nhiệt huyết và toàn tâm toàn ý. Kế hoạch này cần dân chủ công khai và tập trung
chỉ đạo để trở thành hiện thực và có hiệu quả.

16


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Hướng dẫn viết sáng kiến kinh nghiệm:
- Một số bài tham luận trên internet về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Trường
Trung học cơ sở.

- Hồ sơ lưu trữ của nhà trường về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
- 500 bài tập vật lí trung học cơ sở.
- Tài liệu “Đổi mới phương pháp dạy hoc”.

17



×