Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số biện pháp chỉ đạo xây dựng môi trường giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trẻ ở trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.94 KB, 23 trang )

MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG GIÁO D ỤC
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON”
1. Phần mở đầu
1.1 Lý do chọn đề tài sáng kiến, giải pháp.
Môi trường giáo dục bao gồm môi trường vật chất và môi tr ường xã h ội.
Môi trường vật chất trong trường mầm non bao gồm các trang thi ết b ị, đồ
dùng, đồ chơi, không gian phục vụ cho việc tổ chức các hoạt động sinh
hoạt hàng ngày của trẻ, môi trường vật chất tạo cho tr ẻ nh ững c ơ h ội t ốt
để trẻ thỏa mãn như cầu hoạt động và phát triển tồn diện về m ặt th ể
chất, trí tuệ, thẩm mỹ, đạo đức, xã hội.
Môi trường xã hội được hiểu là toàn bộ những điều kiện xã hội nh ư
chính trị, văn hóa, các mối quan hệ giúp trẻ hình thành nhân cách c ủa
mình. Mơi trường xã hội đặc biệt được nhấn mạnh ở đây là môi tr ường
giao tiếp trong trường mầm non bao gồm sự giao tiếp giữa giáo viên và
trẻ, giữa trẻ với trẻ và giữa trẻ với những người xung quanh. Môi trường
này vừa mang tính chất sư phạm vừa mang tính chất gia đình.
Việc xây dựng mơi trường giáo dục trong tr ường m ầm non là th ực
sự cần thiết và quan trọng. Việc này được ví như “người giáo viên th ứ hai”
trong công tác tổ chức, hướng dẫn cho trẻ nhằm thỏa mãn nhu cầu vui
chơi và hoạt động của trẻ, thơng qua đó, nhân cách c ủa tr ẻ đ ược hình
thành và phát triển tồn diện.
Một mơi trường sạch sẽ, an tồn, có sự bố trí khu vực chơi và học
trong lớp, ngoài trời phù hợp, thuận tiện, có ý nghĩa to l ớn khơng ch ỉ đ ối
với sự phát triển thể chất của trẻ mà còn thỏa mãn nhu cầu nh ận th ức,
mở rộng hiểu biết của trẻ, kích thích trẻ hoạt động tích cực, sáng tạo. Môi
trường giao tiếp cởi mở, thân thiện giữa giáo viên với trẻ, gi ữa trẻ v ới trẻ
và giữa trẻ với môi trường xung quanh sẽ tạo cơ hội cho trẻ đ ược chia sẽ,


giải bày tâm sự, nguyện vọng mong ước của trẻ với giáo viên, v ới b ạn bè.
Nhờ vậy mà giáo viên hiểu trẻ hơn, trẻ hiểu nhau hơn, hoạt động phối


hợp nhịp nhàng hơn nên hiệu quả hoạt động cũng cao h ơn, tr ẻ yêu
trường, yêu lớp, yêu giáo viên và bạn bè hơn.
Đối với giáo dục, việc xây dựng môi trường giáo dục phù h ợp sẽ là ph ương
tiện, là điều kiện để họ phát triển các ý tưởng tổ ch ức nh ững hoạt đ ộng
giáo dục phù hợp với từng trẻ và từng lứa tuổi.
Chất lượng giáo dục trẻ ở trường mầm non phụ thuộc vào môi trường
giáo dục. Trẻ được học tập vui chơi trong mơi trường h ọc tập an tồn thân
thiện và hiệu quả thì tạo cho trẻ phát triển tốt về thể chất và nhân cách.
Đánh giá đúng chất lượng giáo dục trẻ là cơ sở để cán bộ quản lí các c ấp
giáo dục có định hướng, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên trong vi ệc
thực hiện chương trình giáo dục đổi mới nội dung giáo dục cho trẻ phù
hợp với tình hình thực tế và khả năng phát triển nhận th ức của trẻ. Đánh
giá chất lượng giáo dục là cơ sở quan trọng để đánh giá kh ả năng t ừ vi ệc
tiếp thu lĩnh hội kiến thức, kỹ năng đến vận dụng kiến th ức, kỹ năng trong
cuộc sống sinh hoạt hàng ngày, hình thành cho trẻ kỹ năng s ống, phát huy
tính độc lập, sáng tạo hình thành và phát triển nhân cách c ủa tr ẻ. Bác H ồ
đã dạy “ Làm mẫu giáo là thay mẹ dạy trẻ”. Muốn làm đ ược nh ư th ế thì
phải yêu trẻ. Dạy trẻ như trồng cây non, trồng cây được tốt thì sau này cây
lớn lên tốt, dạy trẻ tốt thì sau này các cháu thành người tốt. Anh ch ị em
giáo viên Mẫu giáo cần luôn luôn gương mẫu về đạo đức để các cháu noi
theo” (tạp chí giáo dục ra số 2-1990).
Để đội ngũ giáo viên thực hiện tốt lời Bác Hồ dạy và m ục tiêu trên c ủa b ậc
học, địi hỏi người cán bộ quản lý khơng ngừng đ ổi m ới công tác ch ỉ đ ạo
xây dựng môi trường thuận lợi nâng cao chất lượng dạy và h ọc. Th ấy rõ
tầm quan trọng của bậc học mầm non, những năm gần đây Sở giáo dục và
đào tạo luôn chú trọng việc xây dựng môi tr ường xanh, sạch, đẹp thân


thiện và hiệu quả việc nâng cao chất lượng giáo dục và coi ch ất l ượng
chăm sóc giáo dục trẻ là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu đ ối

với bậc học mầm non. Thực hiện chủ trương đổi mới quan điểm giáo dục
lấy trẻ làm trung tâm., để nâng cao chất lượng giáo dục của huy ện nhà nói
chung và trường mầm non nói riêng, bản thân tôi luôn băn khoăn, trăn tr ở
làm sao để xây dựng mơi trường thật an tồn hiệu quả để chất lượng giáo
dục ngày càng phát triển một cách bền vững, đảm bảo thực chất v ới
trường mầm non nông thơn đạt chuẩn quốc gia. Vì vậy, tơi lựa chọn đ ề tài
” Một số biện pháp chỉ đạo xây dựng môi trường giáo dục nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục trẻ ở trường mầm non.”
1.2 Điểm mới của đề tài, sáng kiến giải pháp.
Trong những năm qua, Đảng và nhà nước có nhiều văn bản h ướng dẫn
cơng tác nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ trong các tr ường l ớp
Mầm non. Lãnh đạo ngành phối hợp với các trường Đại h ọc, Trung tâm
giáo dục thường xuyên Quảng Bình mở lớp đào tạo, nhiều hình th ức nh ằm
tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ giáo viên học tập để nâng cao chất
lượng chăm sóc giáo dục trẻ. Tuy nhiên, cũng khơng tránh khỏi h ạn ch ế về
chất lượng đào tạo do đó khả năng vận dụng kiến th ức khoa học nuôi dạy
trẻ vào chăm sóc, ni dưỡng giáo dục trẻ chưa đáp ứng yêu c ầu. Môi
trường giáo dục chưa đầy đủ, chưa được xây dựng phù h ợp, h ấp dẫn thân
thiện để kích thích trẻ tham gia các hoạt động. Nâng cao ch ất l ượng giáo
dục là động lực thúc đẩy giáo viên tích cực t ự h ọc tập, t ự bồi d ưỡng nâng
cao năng lực sư phạm làm giàu kiến th ức cho bản thân.
Trong những năm qua ở đơn vị chúng tơi có nhiều đề tài đề cập đ ến cơng
tác chăm sóc ni dường trẻ ở trường mầm non, công tác v ệ sinh an tồn
thực phẩm...
Song vấn đề xây dựng mơi trường để nâng cao ch ất lượng giáo dục không
kém phần quan trọng, đây là một trong hai nội dung cần thiết nhằm nâng


cao chất lượng phát triển toàn diện cho trẻ. Nâng cao ch ất l ượng giáo d ục
không những trang bị cho trẻ đầy đủ kiến thức khoa h ọc, hình thành, rèn

luyện kỹ năng cần thiết cho việc học của trẻ, mà còn rèn luy ện cho trẻ
cách diễn đạt trọn câu. mạch lạc, lưu lốt và tính mạnh d ạn trong giao
tiếp, ứng xử. Đây là nội dung quan trọng chuẩn bị tâm th ế v ững vàng b ước
vào học trường phổ thông.
Mặt khác, nâng cao chất lượng giáo dục trẻ nhằm xây dựng môi trường
giáo dục lành mạnh, khơng có học sinh ngồi nhầm lớp; khơng có cán b ộ
giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo, xâm phạm nhân phẩm h ọc sinh; vi
phạm quy chế chuyên môn, làm thay, vẽ thay, viết thay cho trẻ. Đánh giá,
thẩm định chất lượng, sự phát triển của trẻ, của nhà tr ường th ực ch ất.
1.3 Phạm vi áp dụng của đề tài:
Đề tài áp dụng trong việc chỉ đạo của đơn vị năm học 2016-2017 có 9
nhóm lớp, trong đó có 7 lớp mẫu giáo và 2 nhóm trẻ tổng s ố 325 cháu và
tiếp tục thực hiện những năm tiếp theo. Sáng kiến áp dụng các đơn v ị khác
trong Huyện và trong Tỉnh.
2.Phần nội dung
2.1. Thực trạng của việc chỉ đạo xây dựng môi tr ường nhằm nâng cao ch ất
lượng giáo dục ở trường Mầm non.
2.1.1 Thuận lợi:
Nhà trường luôn luôn nhận được sự quan tâm của UBND Huyện,
của Phòng GD&ĐT sự chăm lo đầy trách nhiệm của Đảng ủy, HĐND, UBND
các ban ngành đồn thể, hội cha mẹ học sinh. Khn viên nhà tr ường c ơ
bản ổn định phòng học được xây dựng kiên cố và bán kiên c ố, xây d ựng
khu vui chơi phát triển vận động cho trẻ giá trị 200 triệu đồng. Trường có
bề dày thành tích được kế thừa của những năm học trước, có phong trào
thi đua dạy tốt, học tốt, kỷ cương nền nếp tốt, chấp hành tốt chủ trương
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, k ỷ luật lao đ ộng,


thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của các cấp quản lý giáo d ục. C ơ
sở vật chất trang thiết bị, đồ dùng dạy học có sự tăng tr ưởng phù h ợp, đáp

ứng khá đồng bộ với yêu cầu thực hiện giáo dục mầm non giai đoạn hi ện
nay.
Đội ngũ giáo viên trẻ, khỏe, nhiệt tình, tận tụy, yêu th ương các cháu. Tích
cực tham gia học tập nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ và năng l ực
sư phạm, tỷ lệ cán bộ giáo viên đạt chuẩn 100%, trên chuẩn 73,9%. Đây là
yếu tố cơ bản quyết định nâng cao chất lượng giáo dục trẻ.
Phong trào xã hội hóa giáo dục tiếp tục phát triển mạnh mẽ kh ơi d ậy
truyền thống hiếu học của nhân dân xã nhà. Hoạt đ ộng của h ội ph ụ huynh
ngày càng đi vào chiều sâu, tích cực tham gia giám sát các ho ạt đ ộng c ủa
nhà trường, hưởng ứng các phong trào thi đua của các cấp giáo d ục. Đây là
yếu tố thuận lợi cho nhà trường trong việc thực hiện thành công nhiệm
vụ năm học và nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.
Tình hình kinh tế-văn hóa-xã hội của địa phương ngày càng phát triển giúp
cho các cháu gần gũi dễ dàng tiếp thu tinh hoa văn hóa c ủa đ ịa ph ương,
tạo môi trường giáo dục thân thiện.
2.1.2. Khó khăn
Tuy cơ sở vật chất đã được trang bị cải thiện, song tr ường có 1 đi ểm
trường vào mùa lũ lụt thường bị ngập sâu, đồ dùng thiệt hại nhiều, một
số phòng học bị xuống cấp, đồ dùng đồ chơi, thiết bị dạy học trong và
ngoài lớp chưa được phong phú, môi trường chưa lôi cuốn trẻ vào hoạt
động.
Qua khảo sát điều kiện xây dựng môi trường chúng tôi nh ận th ấy,
khu vui chơi phát triển thể chất, khu vực ch ơi tr ải nghiệm cát, n ước, cá,
làm quen với thiên nhiên, khám phá môi trường xã hội chưa có đầy đủ cho
trẻ hoạt động.


Trường có đội ngủ đạt chuẩn 100%, trên chuẩn khá cao 73,9%, nhưng
đào tạo chủ yếu là “ tại chức, từ xa” nên năng l ực có ph ần h ạn ch ế; tính
linh hoạt, sáng tạo, kỷ năng sư phạm. Năng lực giáo viên không đ ồng đ ều

bởi có giáo viên mới tuyển, trong 2 năm lại đây có 3 giáo viên năng lực sư
phạm xếp loại tốt đạt giáo viên giỏi cấp tỉnh bổ nhi ệm quản lý, 02 giáo
viên theo học đại học, có 2 giáo viên nghĩ sinh. Đa số bố mẹ trẻ đều làm
nghề nơng nên ít có điều kiện để chăm sóc con cái.
2.1.3: Số liệu khảo sát thực tế vào đầu năm học:
TT

Khối lớp

Những chỉ số phát triển

LVPTTC

LVPTNT

LVPTNN

Chỉ số Đạt Chỉ số ko đạt
Chỉ số Đạt Chỉ số ko đạt
1

LVPTTM

Chỉ số Đạt Chỉ

số

ko

đạt


Chỉ số Đạt Chỉ số ko đạt

MG

240/262
22/262
242/262
20/262
241/262
21/262
242/262
20/262
Tổng hợp chung Những chỉ số đạt: 958/1048 đạt 92%
Những chỉ số không đạt: 90/1048 đạt 8%
Kết quả khảo sát chất lượng đầu năm các chỉ số đạt ch ưa cao đây là điều
băn khoăn trăn trở của tồn đội ngủ. Nên tơi đã mạnh dạn đưa ra m ột s ố
biện pháp phù hợp với điều kiện, tình hình của tr ường xây d ựng môi
trường giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trẻ.


2.2 Các giải pháp
Từ thực trạng của đội ngũ giáo viên và chất lượng kiến thức k ỷ năng
khảo sát trên trẻ nên lựa chọn một số giải pháp tập trung xây d ựng môi
trường học tập nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đó là: Làm tốt cơng tác
tun truyền, nâng cao nhận thức cho chính quyền địa phương, các ban
ngành đoàn thể, phụ huynh về sự cần thiết của môi tr ường xanh, s ạch,
đẹp, thân thiện và hiệu quả đối với hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ. Bồi
dưỡng cho đội ngủ về lập trường tư tưởng chính trị, ph ẩm ch ất ngh ề
nghiệp, đạo đức lối sống. Đồng thời bồi dưỡng cho giáo viên xác đ ịnh

được kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục đúng đ ộ tuổi, l ựa ch ọn
nội dung và hoạt động đảm bảo yêu cầu. Sắp xếp các góc hoạt động trong
nhóm lớp phù hợp tạo sự hấp dẫn thu hút trẻ tham gia hoạt đ ộng tích c ực.
Tập trung đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học và tạo đ ược môi
trường học tập xanh, sạch, đẹp, thân thiện và hiệu quả. Song song v ới
công tác tăng cường kiểm tra, đánh giá, kiểm định ch ất lượng ch ặt chẽ, c ụ
thể từng khối, nhóm lớp, đội ngũ giáo viên. Chỉ đạo, tổ ch ức th ực hiện có
hiệu quả, có chất lượng các hội thi, đặc biệt chú trọng kết h ợp nhà tr ường
với gia đình, cộng đồng trong việc giáo dục trẻ.
2.2.3 Biện pháp 1:
2.2.4: Làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận th ức cho chính
quyền địa phương, các ban ngành đoàn thể, phụ huynh về s ự c ần thi ết c ủa
môi trường xanh, sạch, đẹp, thân thiện và hiệu quả đối v ới hoạt đ ộng
chăm sóc, giáo dục trẻ.
Xây dựng mơi trường xanh, sạch, đẹp, thân thiện và hiệu quả là m ột
nội dung rất mới mà Ngành đã phát động t ừ năm học 2014 đ ến nay, địi
hỏi chính quyền địa phương, các ban ngành đoàn th ể và ph ụ huynh ph ải
hiểu được cái hay, cái lợi của phong trào thì h ọ m ới ủng h ộ. Nói cách khác,


thực hiện tốt công tác tham mưu trước khi tiến hành các hoạt đ ộng đ ể t ạo
sự đồng thuận là một biện pháp vô cùng quan trọng.
Hiểu được điều đó, nhà trường đã tăng cường cơng tác tun truy ền đ ối
với chính quyền địa phương, đồn thanh niên, hội ph ụ nữ, lãnh đ ạo các
thôn, các doanh nghiệp trên địa bàn... về vai trò, tác d ụng c ủa môi tr ường
xanh, sạch, đẹp, thân thiện đối với hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ.
Chúng tôi tuyên truyền kế hoạch thực hiện thông qua các hình th ức: Tuyên
truyền trong lễ khai giảng, qua các buổi hội họp, niêm yết các tiêu chí c ủa
phong trào trên các bảng thông tin. Các n ội dung tuyên truy ền c ủa nhà
trường được đặt ở những vị trí thuận lợi cho phụ huynh tiện tham kh ảo…

Giáo viên còn trực tiếp gặp gỡ, trao đổi với các bậc cha mẹ trong gi ờ đón
hoặc trả trẻ, qua các buổi họp phụ huynh... T ất cả các n ội dung h ọp bàn
với cha mẹ trẻ phải được sự thống nhất cao trong toàn th ể h ội đ ồng s ư
phạm, phải được bàn bạc kỹ lưỡng để phụ huynh thêm tin t ưởng và ủng
hộ nhà trường một cách tuyệt đối.
Nhờ làm tốt công tác tun truyền, chính quy ền địa phương, các ban
ngành đồn thể và phụ huynh đã đồng tình v ới các ch ủ tr ương, vi ệc làm
của nhà trường; đã hỗ trợ, ủng hộ cho nhà trường rất nhiều trong q
trình xây dựng mơi trường xanh, sạch, đẹp, thân thiện và hiệu quả.
2.2.5. Xác định rõ mục đích, các tiêu chí, vạch đ ịnh kế hoạch c ụ th ể xây
dựng môi trường học tập xanh, sạch, đẹp, thân thiện và hiệu quả.
Trên cơ sở chỉ đạo của Phòng GD&ĐT, nhà trường lên kế hoạch triển
khai hoạt động này ngay từ đầu mỗi năm học, trong đó t ập trung trí tu ệ
của hội đồng sư phạm khảo sát tình hình th ực tế, cùng nhau xây d ựng ý
tưởng, xây dựng, bố trí hợp lý các khu vui chơi, các bồn hoa, cây c ảnh,
thảm cỏ trong khuôn viên trường mang tính thẩm mĩ, phù h ợp v ới môi
trường giáo dục mầm non với những đặc trưng riêng.


Trong khuôn viên trường, cây xanh phải được trồng nhiều, tạo bóng
mát cho trẻ hoạt động ngồi trời; phải có nhiều th ảm c ỏ đ ể tr ẻ đ ược vui
chơi, đùa nghịch. Các bồn hoa, cây cảnh ph ải được bố trí h ợp lý, thu ận ti ện
cho giáo viên khi tổ chức các hoạt động ngoài lớp học. Bên cạnh m ảng
xanh của thảm cỏ, dựa trên thực tế mặt bằng hiện tại, chúng tôi nghiên
cứu, sắp xếp bố trí lại khn viên trường thành các khu vui ch ơi, ho ạt
động khác nhau cho trẻ:
- Góc chơi cát, nước, sỏi được bố trí gần nhau, vị trí râm mát giúp trẻ
có thể ngồi chơi lâu mà không sợ nắng. Bằng các vật liệu trong thiên nhiên
cát, đá, sỏi, sạn, nước …các cháu hứng thú và t ự khám phá ra nh ững đi ều
mới lạ khi chơi cùng tập thể, Để tạo sự phong phú, đa dạng chúng tôi xây

dựng khu vui chơi với cát, nước, sỏi thành hình các chi ếc thuy ền mà trong
đó mui thuyền đựng cát, lịng thuyền đựng n ước hoặc sỏi r ất hấp dẫn, vui
mắt.
- Để tạo sự phong phú trong tổ chức hoạt động cho trẻ, chúng tôi suy nghĩ,
sắp xếp, tạo ra các khu vui chơi theo ý thích. Đó là khu "Ch ợ q" d ưới các
bóng cây râm mát. Đó là khu "Vườn cổ tích" trồng nhiều các lo ại hoa, cây
cảnh, bể cá, các nhân vật trong các câu chuy ện cổ tích...đ ể trẻ đ ược khám
phá, vui đùa cùng các nhân vật trong truyện, được phát hiện ra nh ững đi ều
kỳ lạ xung quanh...
- Khu phát triển thể chất chúng tơi tự đặt tên là "Bé thích v ận đ ộng"
được xây dựng kiên cố, hồnh tráng trong khn viên tr ường. Ngoài các đ ồ
dùng được cấp phát, giáo viên và phụ huynh đã sáng tạo nên rất nhi ều đ ồ
dùng, đồ chơi từ những vật liệu không cịn sử dụng như: xích đu bằng tre
nứa, lốp xe, các cổng chui bằng vỏ lon, các mơ hình vui ch ơi th ể ch ất và
phát triển khả năng vận động ở trẻ...
2.2.6 Bồi dưỡng tư tưởng chính trị phẩm chất nghề nghiệp, xác đ ịnh
kiến thức kỹ năng chương trình giáo dục.


Bồi dưỡng tư tưởng chính trị phẩm chất nghề nghiệp:
Vào đầu năm học, tôi tiến hành xây dựng kế hoạch ph ối h ợp
cùng với lãnh đạo địa phương tiến hành triển khai cho đội ngũ học tập,
tiếp thu các đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước. Đặc
biệt là các nghị quyết, chuyên đề thực hiện nơng thơn mới, mục tiêu Qu ốc
phịng an ninh, thực hiện nghị quyết hội đồng nhân dân trong lĩnh v ực giáo
dục đào tạo của huyện nhà nói chung và xã nhà nói riêng. Trên c ơ s ở đó
biết vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo có hiệu qu ả đ ường l ối chính
sách của Đảng vào giáo dục đào tạo và giáo dục trẻ em.
Tích cực tham gia các lớp lý luận chính trị do ngành tổ ch ức, ph ổ bi ến
nhiệm vụ năm học, triển khai thực hiện tốt luật giáo dục, đi ều l ệ tr ường

Mầm non, đánh giá trẻ, đánh gia chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non.
Thực hiện tốt cuộc vận động “Kỷ cương, tình thương trách nhiệm”, xây
dựng tập thể giáo viên vững mạnh, có ý th ức h ọc tập, n ắm v ững ch ủ
trương của Đảng, nhà nước; có tinh thần làm ch ủ tập th ể, có ph ẩm ch ất
đạo đức trong sáng, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao; th ực hiện tốt có
hiệu quả các cuộc vận động “Hai khơng”, cuộc vận động “Xây d ựng tr ường
học thân thiện, học sinh tích cực” và cuộc vận đ ộng “M ỗi th ầy cô giáo là
một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”, cuộc vận đ ộng “ H ọc t ập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ chí minh” để nâng cao nhận th ức cho đội
ngũ. Bên cạnh đó chúng tơi triển khai một số chun đề nh ư chuyên đ ề
phát triển vận động, vấn đề đổi mới phương pháp giáo dục và hình thức
tổ chức “lấy trẻ làm trung tâm”. Sau các đợt triển khai tôi tổ ch ức cho giáo
viên thảo luận, làm bài tập thực hành theo nhóm, tổ giúp cho giáo viên
hiểu sâu hơn về nội dung mà giáo viên đã được tiếp thu.
Việc tổ chức cho giáo viên được đi tham quan h ọc tập ở các đ ơn v ị đi ểm
của Tỉnh, Huyện có ý nghĩa rất lớn, tạo cho giáo viên s ự ph ấn kh ởi đ ược
giao lưu với đồng nghiệp. Vì vậy đầu năm học 2016- 2017 tr ường đã t ổ


chức cho giáo viên tham quan trường Mầm non Hoa Hồng, Đồng Phú, B ảo
Ninh học tập chuyên đề và tham quan môi trường để xây dựng môi
trường cho trẻ hoạt động có hiệu quả. Ngồi ra cịn liên hệ v ới các tr ường
bạn trong vùng cho giáo viên đến dự giờ, học hỏi trao đổi kinh nghi ệm.
Như vậy bồi dưỡng về nhận thức và chuyên môn cho đội ngũ là m ột vi ệc
làm cần thiết giúp giáo viên có nhận thức đúng đắn, trang bị cho giáo viên
những kiến thức, kỹ năng để chủ động tự tin khi tổ chức các hoạt động
chăm sóc giáo dục trẻ.
Xác định kiến thức kỹ năng chương trình giáo dục:
Việc xác định kiến thức, kỹ năng trong chương trình giáo dục trẻ là nhiệm
vụ rất quan trọng đối với giáo viên mầm non. Giáo viên xác đ ịnh đ ầy đ ủ

kiến thức, kỹ năng của bài học thì truyền thụ cho trẻ đầy đủ và chính xác,
có hệ thống.; ngược lại nếu xác định khơng đầy đủ, chính xác thì làm kìm
hãm sự phát triễn nhận thức của trẻ. Ở các tài liệu gợi ý hướng dẫn thực
hiện chương trình của Bộ Giáo dục mục tiêu yêu cầu kiến th ức, kỹ năng
trong mỗi chủ đề chưa thật đầy đủ. Vì vậy khi thực hiện chủ đề giáo viên
cần phải bám sát nội dung chương trình để xác định cho đầy đ ủ, chính xác
mục tiêu, yêu cầu kiến thức kỹ năng cần đạt của trẻ trong mỗi hoạt động.
Để giúp cho giáo viên xác định kiến thức, kỹ năng trong từng ch ủ đề, và
trong từng bài dạy cho đầy đủ, chính xác thì ngay t ừ đầu năm học tôi ti ến
hành kiểm tra hồ sơ, giáo án của giáo viên, nhất là tập trung ki ểm tra vi ệc
xác định kiến thức, kỹ năng của chủ đề và kết quả mong đợi của trẻ, giúp
giáo viên phân biệt được kiến thức, kỹ năng giáo dục.
Việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non các năm gần đây có nhi ều
thuận lợi là chương trình “ mở’ trong việc xây d ựng và l ập k ế ho ạch giáo
dục sát đúng với độ tuổi và mức độ nhận thức của trẻ. Nên ngoài việc
cung cấp kiến thức kĩ năng theo yêu cầu của nội dung bài h ọc ra tôi c ần
chú ý bồi dưỡng cho giáo viên nâng cao dần yêu cầu c ủa hoạt đ ộng đ ể


nhằm tạo nhiều cơ hội cho trẻ phát huy tính tích cực, khả năng hoạt đ ộng
của mình, đây cũng là một điểm mới trong việc bồi d ưỡng chuyên mơn cho
đội ngũ. Ví dụ bài dạy “Bị chui qua cổng” độ tuổi mẫu giáo nh ỡ v ận đ ộng
cơ bản được tăng dần yêu cầu số lượng cổng chui nhiều h ơn (3 đến 5
cổng). Tiến hành phân loại giáo viên để biết khả năng xác định kiến th ức,
kỹ năng để có kế hoạch bồi dưỡng, cho xác định theo tổ, khối sau đó kiểm
tra lại để xem mức độ đạt được của bản thân để có s ự điều ch ỉnh, b ổ sung
cho thật đầy đủ và chính xác.
Chỉ đạo cho giáo viên trong nhóm lớp đầu tư thời gian tập trung trí tuệ để
xác định kiến thức, kỹ năng cần hình thành để đạt được kết quả mong đ ợi,
khả năng phân loại mức độ nhận thức các cháu trong nhóm lớp đ ể nâng

dần yêu cầu. Cho giáo viên học tập giáo án có chất l ượng của ch ị em đ ồng
nghiệp, qua kiểm tra để chỉ ra những hạn chế thiếu sót cho giáo viên, s ửa
chữa bổ sung kịp thời.
Bồi dưỡng cho giáo viên kỹ năng sắp xếp các góc hoạt đ ộng ở nhóm
lớp phù hợp theo chủ đề, khoa học, thuận tiện cho trẻ tham gia tr ải
nghiệm gây hứng thú, luôn mang lại ý thức của trẻ luôn mong muốn đ ược
đến trường, lớp.
2.2.7 Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục để có kinh phí xây d ựng
môi trường xanh, sạch, đẹp, thân thiện và hiệu quả.
Để xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp, thân thiện và hiệu quả,
ngồi kinh phí hỗ trợ của các cấp, đòi hỏi nhà tr ường ph ải làm t ốt cơng tác
xã hội hóa để huy động kinh phí của của các ban ngành đoàn th ể, của ph ụ
huynh, các nhà hảo tâm cùng đóng góp.
Muốn làm tốt cơng tác xã hội hóa, nhà trường đã rất n ỗ lực trong
công tác tuyên truyền. Phương châm là tuyên truyền đúng n ơi, đúng ch ỗ,
đúng đối tượng. Đối tượng đầu tiên hướng đến là tập th ể nhà trường, b ởi
‘Người trong nhà hiểu trước, ủng hộ trước thì người ngồi m ới làm theo".


Bản thân mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên phải hiểu: Nếu mơi tr ường giáo
dục khơng đảm bảo thì hiệu quả chăm sóc, ni dưỡng sẽ khơng cao, uy
tín nhà trường sẽ bị giảm. Ngược lại, nếu nhà trường có điều ki ện t ốt thì
bản thân mỗi thành viên sống trong ngơi nhà chung này sẽ có nhiều thu ận
lợi hơn trong công việc, hiệu quả công tác cao h ơn, uy tín h ơn, nh ờ đó mà
được nhân lên trong lòng nhiều người và sẽ được cả cộng đồng đồng tình
thống nhất giúp đỡ.
Xây dựng kế hoạch, huy động xã hội hóa chỉ là dự thảo kế hoạch, đ ể
thực hiện có hiệu quả thì cần có sự bàn bạc, góp ý và th ống nh ất của các
tổ chức đoàn thể trong nhà trường. Sau khi xây dựng kế hoạch xong, nhà
trường phải tổ chức họp ban giám hiệu và ban đại diện hội cha mẹ học đ ể

thảo luận các nội dung trong kế hoạch một cách cụ th ể nh ư: các v ấn đ ề
cần làm, kinh phí, huy động các nguồn lực, thời gian th ực hiện và hoàn
thành từng nội dung, trong quá trình bàn bạc đi đến thống nh ất k ế ho ạch,
xin ý kiến của lãnh đạo địa phương để triển khai th ực hiện k ế hoạch huy
động xã hội hóa giáo dục theo tinh thần Cơng văn số 211/GD&ĐT ngày
25/3/2014 của Phịng GD&ĐT.
Đội ngũ giáo viên là trung tâm, là chủ thể của quá trình thực hiện m ục tiêu
chăm sóc giáo dục đào tạo thế hệ trẻ, cịn mơi tr ường h ọc tập thân thiện
trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phục vụ dạy học là phương tiện trực quan
để chuyển tải kiến thức tư duy cho trẻ. Cho nên muốn nâng cao ch ất
lượng giáo dục trẻ thì phải đầu tư mơi trường học tập và trang thiết bị đồ
dùng đồ chơi để đáp ứng được quá trình tổ chức các hoạt động giáo d ục
trẻ. Để làm tốt công tác xây dựng môi trường học tập cung cấp thiết bị đồ
dùng đồ chơi theo thông tư 06 ở trường mầm non đạt chuẩn quy đ ịnh, ch ỉ
đạo tổ chuyên môn, hành chính, giáo viên chủ nhiệm kiểm kê rà sốt l ại
trang thiết bị của lớp, trường, sắp xếp xây dựng các góc hoạt đ ộng trong
lớp phù hợp, thuận tiện, khoa học, tập trung sự chú ý lôi cuốn trẻ vào ho ạt


động, trên cơ sở đó tơi xây dựng kế hoạch trình lên UBND xã trước khi
duyệt kế hoạch phát triển năm học để mua sắm kịp thời bổ sung cho năm
học mới. Đồng thời thiết kế, xây dựng môi trường học tập, vui ch ơi ngoài
trời cho trẻ hoạt động an tồn.
Năm học 2016- 2017, nhờ làm tốt cơng tác tham mưu xây dựng CSVC
với lãnh đạo địa phương, các cơ quan, doanh nghiệp nên nhà tr ường đã có
một số đồ dùng, đồ chơi, trang thiết bị dạy học dồi dào đó là 40 b ộ bàn
ghế, 1 bộ đồ chơi ngồi trời có 7 loại, 8 cái giá góc hoạt động, 40m2 th ảm
ngủ, 03 máy tính xách tay.
Ngồi việc xin trích kinh phí để mua sắm mới có đầy đủ đồ dùng các
trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động giáo dục thì nhà trường phát huy

sức mạnh xã hội hóa tranh thủ sự đóng góp tích cực của phụ huynh trong
mua sắm xây dựng mơi trường học tập xanh, sạch, đẹp thân thiện hiệu
quả. Tôi xác định rằng việc xây dựng môi tr ường h ọc tập của các cháu
khơng phải để trang trí, ngắm nhìn, hình thức bên ngồi mà là xây d ựng
một môi trường thực sự gần gũi với trẻ, trẻ được chơi, thông qua ch ơi mà
học, được khám phá những sự vật hiện tượng xung quanh thơng qua các
mơ hình các cô tạo dựng như “ khu vườn bé yêu”, “ ch ợ quê”, “ khu ch ơi đ ất,
sỏi, cát, nước”, “khu vui chơi phát triển th ể ch ất”. Thơng qua các mơ hình
nhắm giúp trẻ gần gũi với thiên nhiên hơn, trực quan hình ảnh phong phú
dựa trên các câu chuyện, bài thơ. Thông qua các hoạt động giao l ưu, t ập
làm người lớn được chơi, trải nghiệm, trẻ tái tạo lại cuộc sống sinh ho ạt
hằng ngày, đồng thời giao lưu xúc cảm, ở trẻ hình thành “xã h ội tr ẻ em”.
Học mà chơi với những bước đi khéo léo, được nhào lộn ở nhà bóng, bị
chui qua cổng, xt bóng vào gơn, ném bóng vào rổ… Được nơm bắt cá, mị
cua, bắt ốc, được trải nghiệm hào hứng.
Ở trường Mầm non vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ và đồ chơi
là phương tiện giúp trẻ thể hiện hoạt động đó. Đồng thời qua đ ồ dùng


trực quan giúp trẻ tiếp thu bài học một cách sinh động. Để có nhiều đ ồ
dùng đồ chơi nhà trường tổ chức hội thi “ Tự làm đồ dùng đồ ch ơi”. Đồ
dùng đồ chơi là phương tiện chuyển tải nội dung kiến thức thì mơi tr ường
xanh, sạch, đẹp thân thiện là điều kiện có tác dụng rất l ớn trong vi ệc nâng
cao chất lượng giáo dục trẻ. Mơi trường giáo dục tốt, an tồn hiệu quả thì
phụ huynh yên tâm đưa con đến trường. Mối ngày đến tr ường th ực s ự là
một ngày vui của các cháu.
2.2.8. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá trẻ.
Phải nói rằng cơng tác kiểm tra đóng vai trò hết sức quan tr ọng trong vi ệc
nâng cao chất lượng giáo dục. Kiểm tra vừa là một biện pháp về mặt quản
lý vừa là động lực thúc đẩy là một hình thức góp phần nâng cao ch ất l ượng

giáo dục trẻ. Do vậy công tác kiểm tra phải làm khoa h ọc, nghiêm túc.
Thực chất kiểm tra là tác động mạnh mẽ nhất đối v ới đ ội ngũ, nh ằm góp
phần bồi dưỡng nâng cao tay nghề, phẩm chất đạo đức cho giáo viên, giúp
họ tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ có hiệu quả. Mặt khác nếu th ực
hiện tốt công tác kiểm tra sẽ có tác dụng tốt đ ối v ới ý th ức, hành vi ho ạt
động của giáo viên để nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc xây d ựng và
thực hiện tốt “Dân chủ - kỷ cương - tình thương - trách nhiệm” trong nhà
trường. Nếu tổ chức hoạt động mà khơng có kiểm tra đánh giá thì coi nh ư
bằng khơng. Ngược lại, thực hiện tốt công tác kiểm tra là thực hiện
nghiêm túc cuộc vận động “Hai không” một nhiệm vụ quan trọng c ủa nhà
trường.
Kiểm tra nhằm xác định thực chất hiệu quả giáo dục, kiểm tra đúng sẽ
phát hiện được mặt tối ưu, khuyết điểm của trường, giúp cho Hiệu trưởng
làm tốt công tác điều chỉnh, định hướng trong quản lý ch ỉ đạo. Ki ểm tra
đánh giá nhằm đo lường xác định hiệu quả lao động sư phạm, trình độ
thực hiện kế hoạch, thẩm định những yếu tố chủ quan, khách quan, những


mặt hạn chế giúp Hiệu trưởng điều chỉnh các quyết định đảm bảo chu
trình quản lý liên tục đạt hiệu quả cao.
Kiểm tra bằng nhiều hình thức khác nhau như kiểm tra toàn diện, ki ểm
tra chuyên đề, kiểm tra đột xuất một số nội dung (kiểm tra việc th ực hiện
chương trình, kiểm tra hồ sơ giáo viên, kiểm tra th ực hiện chế độ sinh
hoạt, kiểm tra việc đánh giá chất lượng qua từng chủ đề, khảo sát ch ất
lượng 2 lần/năm). Kiểm tra kỹ năng của trẻ qua việc thực hiện các loại v ở
khác như vở Tốn, Tạo hình ... Qua kiểm tra đã kịp thời uốn n ắn một số sai
lệch của giáo viên trong cơng tác giáo dục.
Từ đó có biện pháp chỉ đạo cụ thể giúp cho giáo viên ôn luy ện kiến
thức, kỹ năng, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giúp cho trẻ có ch ất l ượng
giáo dục tốt.

Trong q trình giáo dục trẻ thì việc đánh giá trẻ cần th ực hiện th ường
xuyên có hệ thống của giáo viên. Khi đánh giá kết quả ph ải đánh giá đúng
thực chất, khách quan, công bằng, tôn trọng sản phẩm của trẻ. Nếu đánh
giá trẻ đúng thực chất tạo cho trẻ hiểu đúng về mình, n ếu đánh giá quá
cao thì trẻ thỏa mãn, tự kiêu, nếu đánh giá thấp thì gây cho trẻ thiếu tự tin
vào bản thân, như vậy sẽ ảnh hưởng không tốt đến ch ất l ượng giáo d ục
trẻ.
Muốn đánh giá thực chất kết quả của trẻ thì giáo viên phải th ực
hiện tốt phương pháp dạy học tích cực, biết tạo mọi c ơ hội đ ể ơn luy ện
kiến thức cho trẻ. Để có cơ sở đánh giá đúng nh ằm nâng cao ch ất l ượng
giáo dục thì việc quan sát và ghi chép chi tiết đầy đủ s ự phát triển c ủa trẻ
trên các lĩnh vực phát triển ở sổ theo dõi trẻ, để th ấy nh ững tiến b ộ,
những hạn chế của từng trẻ, từ đó để đưa ra những phương pháp biện
pháp giáo dục thích hợp, để đạt được kết quả mong đợi của trẻ. Vì v ậy tôi
yêu cầu giáo viên phải cập nhật đầy đủ, kịp thời nh ững thay đổi đ ặc biệt
của trẻ trong quá trình tham gia các hoạt động, qua các lần đánh giá, kh ảo


sát, kiểm định chất lượng, từ đó giáo viên đưa ra biện pháp bồi d ưỡng rèn
luyện trẻ trong các thời điểm thích hợp. Nếu thực hiện nghiêm túc việc
theo dõi đánh giá trẻ thì chất lượng giáo dục trẻ sẽ th ực ch ất, tránh đ ược
tình trạng “ học sinh ngồi nhầm lớp”
2.2.9. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các hội thi:
Hội thi là đỉnh cao của phong trào thi đua d ạy tốt h ọc t ốt, nhi ệm v ụ c ủa
người cán bộ quản lý trong trường mầm non là quản lý, chỉ đạo th ực hiện
tốt
các hoạt động của nhà trường. Xác định rõ mục đích, các tiêu chí v ạch đ ịnh
kế hoạch cụ thể đặc biệt chú trọng xây dựng kế hoạch tổ chức các hội thi
và chỉ đạo thực hiện các hội thi có hiệu quả, nhằm khêu gợi tính sáng t ạo
lòng say mê nghề nghiệp trong đội ngũ giáo viên, phát huy tinh th ần t ự

học, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực sư phạm cho bản thân. Vi ệc xây d ựng
kế hoạch và chỉ đạo tổ chức tốt hội thi cần có khoa học có sự đầu t ư thích
đáng và được sự tham gia bàn bạc, thảo luận đồng tình nh ất trí cao c ủa
toàn thể đội ngủ giáo viên, phải làm cho cán bộ giáo viên th ấy đ ược tham
gia hội thi là nhu cầu, động lực, là yếu tố cần thi ết, trau d ồi năng l ực s ư
phạm cho bản thân.
Để tổ chức hội thi có kết quả cao thì cần xây d ựng kế ho ạch t ổ ch ức
hội thi; kế hoạch là toàn bộ các hoạt động được sắp xếp th ực hiện trong
một khoảng thời gian nhất định. Xác định mục đích yêu cầu c ủa hội thi,
đối tượng tham gia.
Chuẩn bị tốt các điều kiện phục vụ cho hội thi nh ư chuẩn bị biểu
điểm chấm thi, chuẩn bị kinh phí tổ chức hội thi, th ời gian tổ ch ức, thành
lập BGK hội thi, tổ chức chấm thi...Quy trình hội thi đ ược chu ẩn b ị chu đáo
kỷ lưỡng có sự phối hợp chặt chẽ giữa các tổ ch ức đoàn th ể trong nhà
trường và hội phụ huynh để kiểm tra, giám sát q trình th ực hi ện có ch ất
lượng, đẩy mạnh phong trào thi đua trong nhà tr ường và đặc bi ệt là s ự


hưởng ứng của các bậc phụ huynh và các cháu hồ h ởi ph ấn đấu khi tham
gia hội thi đạt kết quả cao ở cấp trường, cũng như cấp Huyện, nhằm góp
phần nâng cao chất lượng hoạt động tích cực ở trẻ.
Trong năm qua chúng tôi đã tổ chức được các hội thi có kết quả gây ấn
tượng trong phụ huynh và địa phương, như hội thi văn ngh ệ chào m ừng
ngày nhà giáo Việt Nam 20/11, hội thi “ Giáo viên dạy giỏi’ đ ạt gi ải nhì c ấp
Huyện, cấp Tỉnh. Trong năm 2014-2015 Hội thi “Xây d ựng môi tr ường h ọc
tập thân thiện, hiệu quả” cấp Huyện đạt giải nhì, cấp Tỉnh đạt giải nhì.
Năm 2016-2017 được xếp loại xuất sắc. Ví dụ như: Khuôn viên nhà
trường, cây xanh phải được trồng nhiều tạo bóng mát cho trẻ hoạt đ ộng
ngồi trời, có nhiều thảm cỏ cho trẻ chơi, các bồn hoa cây c ảnh đ ược b ố
trí hợp lý, thân thiện cho giáo viên tổ chức các trò ch ơi. Khu ch ơi “Cá, n ước”

xây dựng bể rộng, có đủ các loại đồ chơi như nơm, rổ, rá, cá, ốc, cua để trẻ
trải nghiệm. Vườn rau bố trí theo luống để trẻ tham quan chăm sóc.
2.2.10. Phối kết hợp với gia đình, cộng đồng trong vi ệc giáo d ục tr ẻ:
Môi trường để tạo ra sản phẩm giáo dục là “nhà tr ường- gia đình -xã
hội”. Cho nên kết quả giáo dục trẻ phụ thuộc một phần rất l ớn góp ph ần
quan trọng trong việc tạo sản phẩm giáo dục, k ết quả giáo dục tr ẻ ph ụ
thuộc một phần rất lớn vào việc kết hợp giữa nhà trường v ới gia đình và
xã hội. Đây là sự kết hợp 3 chiều cùng chung mục đích “vì s ự nghi ệp phát
triển của trẻ thơ” Bởi vậy nhà trường tổ chức tốt công tác tuyên truy ền,
phổ biến kiến thức khoa học chăm sóc ni dạy các cháu v ới ph ụ huynh
thông qua các cuộc họp phụ huynh tồn tr ường, qua các góc tun truy ền
những điều cha mẹ cần biết, thông qua hệ thống truy ền thanh c ủa ti ểu
khu, qua hội phụ nữ …nhằm giúp cho phụ huynh nắm đ ược một số ki ến
thức gióa dục, rèn luyện cho trẻ có thói quen hành vi văn minh trong giao
tiếp, biết yêu thương q trọng cơ giáo, bố mẹ, người lớn, có thói quen n ền
nếp trong học tập, trong các hoạt động. Nhà tr ường th ường xuyên thông


báo kịp thời cho phụ huynh biết tình hình hoạt động c ủa con cái cu ối tu ần,
chủ đề mời phụ huynh dự các hoạt động mang tính hội thi. Đồng th ời lắng
nghe ý kiến góp ý của các bậc cha mẹ để có những chỉ đạo thiết thực
trong việc giáo dục trẻ, từ đó tạo sự nhất trí cao giữa nhà tr ường-gia đình
để nâng cao chất lượng giáo dục trẻ.
2.2.11: Kết quả đạt được:
Sau một thời gian thực hiện đề tài “Một số biện pháp ch ỉ đạo xây
dựng môi trường giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trẻ ở
trường mầm non” đơn vị chúng tôi đã đạt được kết quả nh ư sau:
Đối với nhà trường:
Nhà trường đã xây dựng môi trường học tập xanh, sạch, đẹp an toàn và
hiệu quả cả 2 cụm trường. Cụm trung tâm đạt giải Nhì cấp huy ện, cấp

tỉnh, điểm lẽ đạt giải nhất cấp cụm, giải ba cấp huy ện. V ề ch ất l ượng giáo
dục, được Phịng khảo thí kiểm định của giáo dục được sở giáo d ục và đào
tạo được đánh giá kiểm định mức độ 3. Giữ vững trường mầm non đạt
chuẩn quốc gia sau 5 năm.
Đối với giáo viên:
Giáo viên thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn, thể hiện vai trị
vai trị trách nhiệm của cơ giáo, u thương trẻ. Năng lực sư phạm, phát
triển tốt có nhiều giáo viên tham gia hội thi đạt kết qu ả cao, h ội thi “T ự
làm đồ dùng đồ chơi” có 15 cơ tham gia, đạt loại A có 8 cơ, lo ại B có 7 cơ.
Hội thi “ Giáo viên dạy giỏi” cấp trường có 20 cơ tham gia 14 giáo viên đ ạt
giáo viên dạy giỏi cấp trường, hội thi cấp huyện có 03 cơ tham gia 01 gi ải
nhì và 01 giải ba, 01 giải khuyến khích.
Cuối năm học kết quả đánh giá chuẩn nghề nghiệp có 20 cô 15 cô
đạt loại xuất sắc, 05 cô đạt loại khá. Đánh giá viên ch ức g ồm có 15 viên
chức có 02 viên chức xếp loại HTXSNV và 13 viên ch ức xếp loại HTTNV.
Đối với trẻ:


So sánh chất lượng cuối năm với đầu năm so với kế hoạch nhiệm v ụ
năm học thì chất lượng Mẫu giáo tăng cụ thể theo các lĩnh v ực nh ư sau:
TT

Khối lớp

Những chỉ số phát triển

LVPTTC

LVPTNT


LVPTNN

Chỉ số Đạt Chỉ số ko đạt
Chỉ số Đạt Chỉ số ko đạt

LVPTTM

Chỉ số Đạt Chỉ

số

ko

đạt

Chỉ số Đạt Chỉ số ko đạt

1
MG
262/262
257/262
5/262
258/262
4/262
257/262
5/262
Tổng hợp chung Những chỉ số đạt:1034/1048 đạt 98,7%
Những chỉ số không đạt: 14/1048 đạt 1,3%
Huy động sự tham gia các bậc phụ huynh và các ban nghành đồn th ể vào
cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ, như đóng góp ủng hộ quỹ “ngày vì h ọc sinh

nghèo”, các hội thi với số tiền 7 triệu đồng. Chính vì v ậy ch ất l ượng chăm
sóc giáo dục trẻ của nhà trường ngày được nâng cao.
3. Kết luận
3.1 Ý nghĩa của đề tài
Chất lượng giáo dục là thước đo sự phát triển c ủa nhà tr ường, là uy tính
của cán bộ giáo viên, nhân viên, là cơ sở để đánh giá năng l ực s ư ph ạm
hiệu quả công tác. Trẻ được vui chơi học tập trong môi tr ường giáo d ục


xanh, sạch, đẹp thân thiện và hiệu quả thì được tạo nhiều cơ hội cho trẻ
trải nghiệm phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, th ẩm mỹ. Chuẩn b ị
tâm thế tốt sẵn sàng cho trẻ vững vàng bước vào trường tiểu học.
Người cán bộ quản lý phải có trình độ, năng l ực chun mơn v ững vàng,
mặt khác phải thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao trình độ về mọi m ặt.
Xây dựng đảm bảo uy tính của mình trước hội đồng sư ph ạm nhà trường,
phụ huynh cũng như lãnh đạo địa phương. Phải năng n ổ nhiệt tình, ln
tìm tịi các giải pháp để chỉ đạo thực hiện các hoạt động của nhà trường có
hiệu quả, sáng tạo, giám nghĩ, giám làm, giám chịu trách nhiệm.
Làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho chính quy ền địa
phương, các ban ngành, đồn thể, phụ huynh về sự cần thi ết c ủa môi
trường xanh, sạch, đẹp thân thiện và hiệu quả với hoạt động chăm sóc
giáo dục trẻ.
Xây dựng kế hoạch, tham mưu với lãnh đạo địa phương và các tổ ch ức
doanh nghiệp để mua sắm đầy đủ các trang thiết bị, đồ dùng dạy h ọc.
Phải có kế hoạch bồi dưỡng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đ ội
ngũ nghiêm túc đầy đủ các nội dung, linh động sáng t ạo có hi ệu qu ả. B ồi
dưỡng giáo viên xác định kiến thức, kỹ năng của ch ương trình giáo d ục
theo quy định của độ tuổi phù hợp với chủ đề, đổi mới phương pháp giảng
dạy phù hợp với yêu cầu giáo dục. Làm tốt công tác ki ểm tra đánh giá
kiểm định chất lượng và các hoạt động khác. Cần có kế hoạch tổ ch ức

thực hiện các hội thi trong nhà trường đạt kết quả cao nhằm d ấy lên
phong trào thi đua thực hiện tốt nhiệm vụ năm học.Th ường xuyên ph ối
kết hợp chặt chẽ với gia đình trẻ, các ban ngành đ ể cùng th ực hi ện m ục
tiêu giáo dục.
Không ngừng xây dựng môi trường học tập đảm bảo an toàn thân thi ện và
hiệu quả ngày càng nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.


Với vị trí vai trị vơ cùng quan trọng đó thì người cán bộ qu ản lý ở tr ường
Mầm non cần phải có phẩm chất đạo đức, năng lực quản lý, trình đ ộ
chun mơn, đi đầu trong mọi hoạt động, học tập nghiên c ứu, ch ỉ đ ạo sát
sao trong quá trình kiểm tra đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục và các
hoạt động khác, nhằm thực hiện tốt cuộc vận động “Hai không” và phong
trào “Xây dựng môi trường học tập thân thiện, hiệu quả” đ ưa ch ất l ượng
giáo dục ngày càng đi lên đáp ứng với sự phát triển của xã hội.
3.2 Kiến nghị đề xuất:
Đối với nhà trường cần xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn kĩ năng
sư phạm cho đội ngũ triển khai thực hiện thường xuyên, tăng cường d ự
giờ, xây dựng giờ dạy tốt nhân rộng điển hình.
Đối với giáo viên cần ý thức tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ
chun mơn, tay nghề. Có mối quan hệ giữa ph ụ huynh và nhà tr ường đ ể
xây dựng môi trường giáo dục thân thiện hiệu quả trong cơng tác chăm sóc
giáo dục trẻ.
Đối với phụ huynh cần đầu tư nhiều thời gian trong việc chăm sóc giáo
dục trẻ tại gia đình.
Đối với lãnh đạo ủy ban nhân dân xã có kế hoạch, ngh ị quy ết c ụ th ể cho
phát triển cơ sở vật chất, trường học đảm bảo chuẩn theo quy định.
Đối với lãnh đạo Phòng giáo dục cần tăng cường tổ ch ức bồi d ưỡng
chuyên môn trong các dịp hè để giáo viên có cơ h ội học tập t ốt h ơn.
Đối với lãnh đạo ủy ban nhân dân huyện cần quan tâm, đầu t ư kinh phí đ ể

mua sắm cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học đảm bảo yêu cầu chăm sóc
giáo dục trẻ theo hướng hiện đại.
Trên đây là sáng kiến cải tiến kỹ thuật của bản thân, nh ững gì đ ạt
được còn rất khiêm tốn và mới chỉ là nền tảng cho nh ững năm ti ếp theo.
Rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét của Hội đồng khoa h ọc đ ể b ản
thân có được những kinh nghiệm quý báu giúp cho vi ệc ch ỉ đ ạo xây d ựng


mơi trường học tập an tồn hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
ngày càng tôt hơn. Xin chân thành cảm ơn./.

Trương Thị Quyên



×