Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số biện pháp giúp giáo viên thực hiện tốt công tác chuyên môn thông qua bồi dưỡng thường xuyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.37 KB, 22 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

1. Lời giới thiệu
Trẻ em là niềm vui, niềm hạnh phúc của mỗi gia đình, là t ương lai c ủa đ ất
nước “Trẻ em hơm nay thế giới ngày mai” vì thế hiện nay chăm sóc giáo
dục trẻ ngay từ khi mới ra đời là việc làm vô cùng quan trọng trong s ự
nghiệp chăm lo, bồi dưỡng, đào tạo thế hệ con người mới.
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo d ục qu ốc dân
và làm nền móng khơng thể thiếu được ở cơ sở của các cấp h ọc. M ục tiêu
của giáo dục mầm non là thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục trẻ nhằm giúp trẻ phát triển về thể chất, tinh thần, trí tuệ, thẩm mĩ,
hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách con người phát tri ển toàn
diện. Tuy nhiên chất lượng giáo dục mầm non chịu ảnh h ưởng c ủa nhi ều
yếu tố, trong đó giáo viên là yếu tố quyết định hàng đầu đối v ới ch ất
lượng giáo dục mà trước hết phải kể đến trình độ chun mơn, kĩ năng s ư
phạm, trách nhiệm và lương tâm nghề nghiệp. Chính vì vậy việc “Bồi
dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong trường mầm non” là vô
cùng quan trọng. Đất nước ta đã và đang bước vào thời kỳ đổi m ới, th ời kỳ
đẩy mạnh cơng nghiệp hố hiện đại hoá đất nước; cả n ước đang cùng thế
giới tiến vào thế kỷ XXI; thế kỷ của khoa học và công nghệ. M ục tiêu c ủa
Đảng ta đề ra là phấn đấu đến năm 2020 đưa nước ta c ơ bản tr ở thành
một nước công nghiệp.
Để thực hiện được mục tiêu chiến lược đó, chúng ta cần khai thác và s ử
dụng nhiều nguồn lực khác nhau, trong đó nguồn l ực con người là trung
tâm nhất và có vai trị quyết định.
Theo Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XII của Đảng coi giáo dục & đào tạo
là quốc sách hàng đầu cùng với khoa học và công nghệ là y ếu t ố quy ết
định góp phần tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, xây d ựng con
người có đầy đủ phẩm chất để xây dựng và bảo v ệ đất n ước, thơng qua
việc đổi mới tồn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân l ực ch ất


lượng cao, chấn hưng nền giáo dục Việt Nam.
Mầm non là bậc học đặt nền tảng đầu tiên nh ưng cũng là bậc h ọc g ặp khó
nhất về mặt khoa học, giáo dục trong các bậc học. Đó là bậc h ọc mà đ ộ
tuổi các em còn nhỏ, đang hình thành và phát triển về nhân cách, th ể ch ất
và tâm hồn. Do vậy bậc mầm non là bậc học rất quan trọng, bậc h ọc n ền


móng cho các bậc học tiếp theo. Nó góp phần cải thiện chất lượng đội ngũ
người lao động tương lai, đem lại hạnh phúc cho m ỗi gia đình.
Hiện nay, muốn nâng cao chất lượng toàn diện bậc học mầm non có r ất
nhiều vấn đề phải bàn, phải làm, phải cải tiến. Một trong nh ững v ấn đ ề
thiết yếu, đó là cơng tác quản lý nâng cao công tác ch ỉ đạo đ ội ngũ giáo
viên, chất lượng giáo dục tồn diện.
Nói đến chất lượng chun mơn trong trường mầm non tức là nói đ ến
chất lượng chun mơn của đội ngũ giáo viên. Đó là l ực l ượng quy ết đ ịnh
chất lượng giáo dục mầm non, vì họ là người trực tiếp chăm sóc giáo d ục
trẻ, là lực lượng chủ yếu thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà tr ường. Vì
vậy để đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay, người giáo viên cần phải luôn
luôn rèn luyện đạo đức, học tập văn hố, bồi dưỡng chun mơn nghi ệp
vụ, nâng cao khả năng sư phạm. Điều đó chứng tỏ rằng cơng tác bồi
dưỡng chuyên môn cho giáo viên trong trường mầm non là hết s ức c ần
thiết mà người cán bộ quản lý phải có trách nhiệm bồi d ưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ cho giáo viên mầm non, đội ngũ giáo viên m ầm non tr ẻ
cần không ngừng được nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ.
Là một cán bộ làm công tác quản lý ở trường mầm non đ ược phân công
phụ trách chuyên môn tôi đã xác định việc bồi dưỡng th ường xuyên về
chuyên môn cho đội ngũ giáo viên là một trong nh ững nhiệm v ụ quan
trọng mà mình cần phải thực hiện trước hết nhằm nâng cao ch ất l ượng
chuyên môn cho đội ngũ giáo viên để họ làm tốt công tác ni d ưỡng chăm
sóc và giáo dục trẻ. Từ thực tế công việc cùng với nh ững hi ểu bi ết v ề lý

luận quản lý nên tôi đã chọn đề tài: “Một số biện pháp giúp giáo viên
thực hiện tốt công tác chuyên môn thông qua bồi dưỡng thường
xuyên” làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm.
2. Tên sáng kiến
“Một số biện pháp giúp giáo viên thực hiện tốt công tác chuyên môn
thông qua bồi dưỡng thường xuyên”
3. Chủ đầu tư ra sáng kiến
Họ và tên: Nguyễn Thị Minh Thu
Địa chỉ: Trường mầm non Hoàng Đan - huyện Tam Dương – tỉnh Vĩnh Phúc.
Số điện thoại: 0979 128 081;
Email:
4. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến


Lĩnh vực áp dụng: Cán bộ quản lý trường mầm non.
Vấn đề sáng kiến giải quyết: “Một số biện pháp giúp giáo viên thực
hiện tốt công tác chuyên môn thông qua bồi dưỡng thường xuyên ”
5. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu
Từ tháng 8/2016 đến tháng 2/2017
6. Mô tả bản chất sáng kiến
6.1. Về nội dung của sáng kiến
6.1.1. Cơ sở lý luận
Bồi dưỡng là các hoạt động bồi bổ, làm tăng thêm trình đ ộ hi ện có v ề ki ến
thức, kỹ năng, thái độ nhằm giúp cho giáo viên thực hiện công vi ệc đạt k ết
quả tốt hơn. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng sẽ khuy ến khích giáo
viên làm việc chăm chỉ, tích cực để thực hiện tốt nhiệm v ụ c ủa mình. Khi
tham gia bồi dưỡng thường xuyên sẽ góp phần nâng cao ý th ức, tính sáng
tạo trong phương pháp dạy, những kỹ năng và thói quen tự h ọc c ủa giáo
viên. Qua bồi dưỡng giúp cho giáo viên đánh giá được khả năng hồn thành
cơng việc và sự tiến bộ trong công tác của bản thân. Công tác nâng cao

chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trong tr ường là nhiệm v ụ
hàng đầu để khắc phục những hạn chế trong quá trình giảng dạy và h ọc
tập.
Trong những năm qua, nền giáo dục nước ta đã không ngừng phát tri ển c ả
về số lượng và chất lượng. Những thành tựu đạt được đó, m ột trong
những nguyên nhân quan trọng là sự trưởng thành của đội ngũ giáo viên.
Vấn đề được đặt ra là: để đổi mới yêu cầu của đ ổi m ới giáo d ục c ần có
những nhà giáo như thế nào? Nói cách khác, phẩm chất đạo đức, trình độ,
năng lực chun mơn và nghiệp vụ sư phạm của giáo viên như thế nào để
đảm bảo cho đổi mới giáo dục thành cơng? Với vai trị to lớn nh ư v ậy, công
tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên hiện nay là công vi ệc
hết sức quan trọng không phải của riêng ngành giáo d ục mà đang tr ở
thành công việc của Đảng, của Nhà Nước và của toàn xã hội.
Đối với trẻ mầm non các em tiếp thu kiến th ức thông qua “Học mà chơi,
chơi mà học” Vì vậy khi tổ chức hoạt động học cho trẻ thì vai trị của
người giáo viên là vô cùng quan trọng, giáo viên là ng ười cung c ấp nh ững
thông tin gần gũi với cuộc sống hằng ngày của trẻ, h ướng d ẫn, giúp đ ỡ,
gợi mở cho trẻ. Đối với trẻ nhỏ, giáo viên cần kết hợp gi ữa l ời nói v ới c ử
chỉ nhẹ nhàng; dạy dỗ, bảo ban, khuyến khích trẻ tích cực tham gia ho ạt
động. Tuy nhiên giáo viên không làm thay trẻ…Giáo viên cũng là ng ười
chuẩn bị môi trường giáo dục, cung cấp các phương tiện, học liệu….nh ằm
lơi cuốn trẻ tích cực tham gia vào hoạt động tự tìm tịi, gi ải quy ết v ấn đ ề


một cách sáng tạo, học qua thực hành, qua vui chơi; nh ờ đó tr ẻ tr ực ti ếp
lĩnh hội được tri thức.
Tục ngữ có câu: “Khơng thầy đố mày làm nên” chính vì vậy mà trong nhà
trường người có vai trị quyết định đến kết quả và chất lượng dạy - h ọc đó
là thầy cơ giáo. Thầy cô giáo là người đứng tr ước các em h ọc sinh do v ậy
mà mọi hành động, lời nói của thầy cô giáo phải luôn là t ấm g ương sáng

cho học sinh noi theo, hơn nữa thầy cô giáo có gi ỏi thì trị m ới gi ỏi đ ược.
Do vậy việc chỉ đạo nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở tr ường M ầm
non là việc làm cần thiết và cấp bách trong giai đoạn hi ện nay.
Xây dựng và phát triển giáo dục ở cơ sở là một vấn đề có ý nghĩa l ớn lao
trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất n ước. Có th ể nói đây
chính là nền móng của sự nghiệp giáo dục mà đội ngũ giáo viên có tác
động khơng nhỏ trong việc phát triển giáo dục. Chiến l ược phát tri ển đ ất
nước tiến vào cơng nghiệp hố, hiện đại hố khơng th ể th ực hiện đ ược,
nếu không chú ý đúng mức đến xây dựng và phát triển giáo dục cấp c ơ s ở,
đặc biệt là chất lượng đội ngũ nhà giáo.
Bồi dưỡng giáo viên trong nhà trường là công việc mang tính chi ến l ược,
phải làm thường xuyên, liên tục và lâu dài để xây d ựng đ ội ngũ giáo viên
đủ về số lượng, phù hợp về cơ cấu và có chất l ượng cao. M ặt khác, cơng
tác bồi dưỡng giáo viên mang tính cấp bách bởi nhà tr ường ph ải th ực hiện
ngay những yêu cầu của năm học, những chỉ đạo của ngành nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục như đổi mới chương trình, ph ương pháp d ạy
học…
Công tác đào tạo, bồi dưỡng sẽ đẩy mạnh sự phát triển về chuyên
môn nghiệp vụ của tất cả giáo viên, nâng cao chất l ượng dạy và h ọc trong
nhà trường. Hoạt động chuyên môn có vai trị rất lớn trong nhà trường,
chất lượng chun mơn ở trường có đạt hiệu quả hay khơng chính là do
trình độ nhận thức, chun mơn nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên bởi
không ai khác, đội ngũ giáo viên là nhân tố quyết định ch ất lượng chăm
sóc, nuôi dưỡng trẻ trong nhà trường.
Đổi mới công tác quản lý để nâng cao chất l ượng toàn di ện ở m ầm non
không chỉ dừng lại ở việc đổi mới nội dung chương trình và ph ương pháp
dạy học mà còn phải quan tâm tới học sinh mầm non - nhân vật trung tâm
của quá trình dạy học; quan tâm tới đội ngũ giáo viên m ầm non - ng ười có
vai trị quyết định đến kết quả và chất lượng dạy và học; quan tâm tới cha
mẹ học sinh - nhân vật thứ ba của trường mầm non; quan tâm tới cơng tác

xã hội hố và các điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho q trình
dạy học ở nhà trường. Nó địi hỏi người làm công tác quản lý ở m ầm non
phải xác định được trường mầm non là nơi truy ền th ụ, tiếp nh ận nh ững
kiến thức khoa học đầu tiên cho thế hệ trẻ, là n ơi phát hiện nh ững năng


lực sáng tạo, trí tuệ thơng minh của học sinh, tạo tiền đề cho sự phát tri ển
và hình thành nhân cách của con người cho t ương lai đ ất n ước. T ừ đó có
những biện pháp tác động tích cực, đúng đối tượng nhằm đem lại hi ệu
quả giáo dục cao.
6.1.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
Trên cơ sở tìm hiểu lý luận, đề tài nhằm đánh giá th ực trạng, tìm ra
nguyên nhân mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý, công tác b ồi
dưỡng đội ngũ để không ngừng nâng cao chất lượng giáo d ục và nâng cao
công tác chỉ đạo đội ngũ giáo viên của nhà trường.... T ừ đó, đ ề ra các gi ải
pháp nhằm thực hiện tốt công tác bồi dưỡng giúp cho việc nâng cao v ề
chất lượng giáo dục toàn diện của bậc học mầm non góp ph ần cho s ự ổn
định và phát triển kinh tế xã hội ở địa phương. Trong phạm vi th ời gian
không cho phép nên Tôi chỉ khảo sát được th ực trạng c ủa v ấn đề nghiên
cứu tại trường mầm non Hoàng Đan, xã Hoàng Đan , huy ện Tam D ương,
tỉnh Vĩnh Phúc.
Trường mầm non Hoàng Đan được thành lập từ năm 1976, trải qua 40
năm xây dựng và trưởng thành các thế hệ cô và trị nhà tr ường đã khơng
ngừng phấn đấu vươn lên. 100% giáo viên có trình đ ộ chun mơn v ững
vàng, có ý thức thực hiện tốt nền nếp quy chế chun mơn. Khơng có giáo
viên yếu kém về chun mơn, 100% giáo viên hồn thành tốt ch ương trình
bồi dưỡng thường xuyên. Cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà tr ường ln
thực hiện tốt mọi chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, các quy chế,
qui định của ngành và thường xuyên tham gia vào các hoạt động xã h ội.
Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường ln là một tập th ể đồn

kết, nhất trí và có tinh thần tương trợ giúp đỡ lẫn nhau, có ý th ức xây d ựng
và có ý thức trách nhiệm cao với cơng việc.
Hiện nay nhà trường có một cơ ngơi khang trang được xây d ựng trên
khu khn viên có tổng diện tích là 9249,3 m 2, trong đó diện tích đất sử
dụng làm phịng học và các phịng khác là 2,300m 2, diện tích đất làm sân
chơi bãi tập, lối đi, là 3,000m2.
Năm học 2016-2017 nhà trường có 10 phịng học cho 18 nhóm l ớp v ới 511
học sinh, trong đó 100% học sinh bán trú tại tr ường. C ơ sở v ật ch ất, trang
thiết bị trường học đã được chú trọng đầu t ư nhằm đáp ứng yêu c ầu t ổ
chức các hoạt động trong trường mầm non theo ch ương trình giáo d ục
mầm non mới.
Nhà trường có 25 cán bộ, giáo viên, nhân viên (trong biên chế và h ợp
đồng dài hạn); đội ngũ cán bộ, giáo viên luôn đồn k ết, nh ất trí, nhiệt tình
và hết lịng vì sự nghiệp giáo dục. 100% cán bộ, giáo viên có trình đ ộ đào


tạo đạt chuẩn trở lên trong đó trình độ đào tạo trên chuẩn là 24/25 đ ồng
chí = 96%.
Nhà trường luôn luôn xây dựng được một môi tr ường giáo dục t ốt. Quan
hệ giáo viên với giáo viên, giáo viên với học sinh, giáo viên v ới các b ậc ph ụ
huynh học sinh và các đồn thể chính quy ền địa ph ương đó là nh ững y ếu
tố quan trọng góp phần tích cực để nhà trường hoàn thành th ắng l ợi
nhiệm vụ trong các năm học nói riêng và nhiệm vụ trồng người nói chung.
Sự nghiệp giáo dục của xã nhà luôn được Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân, U ỷ
ban nhân dân và các tổ chức đoàn thể trong xã đặc biệt quan tâm chăm lo.
Nhưng với điều kiện là một xã thuần nông, nguồn thu ngân sách chính c ủa
địa phương là thuế đất ở nên việc đầu tư kinh phí cho giáo d ục cịn h ạn
chế.
Tình hình địa phương là một trong những tác động r ất quan tr ọng đ ến
hoạt động quản lý nâng cao công tác chỉ đạo về ch ất l ượng giáo d ục, đ ội

ngũ ở trường mầm non Hoàng Đan.
6.1.2.1. Thực trạng về chất lượng học sinh và đội ngũ giáo viên ở tr ường
Mầm non Hoàng Đan - Huyện Tam Dương - Tỉnh Vĩnh Phúc
a. Về học sinh
Nhà trường luôn thực hiện tốt công tác tuyên truyền vận động ph ụ huynh
học sinh cho trẻ trong độ tuổi đến trường mầm non. H ằng năm tỷ lệ tr ẻ
đến trường ngày càng cao, tỷ lệ trẻ 5 tuổi đến lớp đạt 100%, 100% h ọc
sinh được học đúng độ tuổi quy định.
Năm học

Tổng số
lớp

Học sinh
nhà trẻ

Học sinh
mẫu giáo

Tổng số học
sinh

2014 - 2015

15

52

418


482

2015 - 2016

14

53

432

485

2016 - 2017

18

61

450

511

Trong những năm gần đây chất lượng giáo dục của nhà tr ường đã có
chuyển biến rõ nét. Học sinh ngoan, lễ phép với ông bà, cha m ẹ, th ầy cơ
giáo và người trên, mạnh dạn tích cực tham gia vào các ho ạt đ ộng c ủa
trường của lớp có nền nếp và có thói quen giao tiếp ứng x ử, hành vi văn
minh, trẻ được phát triển hài hòa, cân đối cả về thể ch ất cũng nh ư tinh
thần.
Kết quả khảo sát chất lượng trẻ hàng năm của phòng giáo d ục. 100% tr ẻ
được khảo sát đạt yêu cầu trở lên, trong đó tỷ lệ tốt khá đạt 98,5%.



Tuy chất lượng năm học sau đã nâng cao hơn so với năm h ọc tr ước nh ưng
chất lượng học sinh năng khiếu cấp tỉnh, huyện chưa cao.
b. Về chất lượng đội ngũ giáo viên
* Thực trạng đội ngũ giáo viên năm học 2016-2017
- Trình độ sư phạm và trình độ chun mơn nghiệp vụ của giáo viên:
Trình độ sư phạm của giáo
viên

Tổ
chun
mơn

SL
giáo
viên

Nhà trẻ

06

01

0

Mẫu
giáo

14


0

Cộng

20

%

100

Trung
c ấp

Cao đẳng Đại học

Trình độ chuyên môn
Giỏi

Khá

TB

05

03

03

0


01

13

06

07

01

01

01

18

09

10

01

5

5

90

45


50

5

- Tuổi đời, tuổi nghề của giáo viên: Tổng số 20 giáo viên
TT
1

2

Nội dung khảo sát
Tuổi đời

Tuổi
nghề

Số lượng

Tỷ lệ %

18 – 35

13

65

36 – 45

05


25

46 – 54

02

10

Dưới 5 năm

08

40

Từ 5 - 10 năm

08

40

Từ 11 - 15 năm

01

5

Từ 16 năm trở lên

03


15

Ghi chú

Qua số liệu thống kê về tuổi đời, tuổi nghề của giáo viên trên cho th ấy, đội
ngũ giáo viên trẻ là 65%, họ đều nhiệt tình và tâm huyết với nghề. Tuy
nhiên thực tế qua thời gian công tác tôi nhận thấy đội ngũ giáo viên tr ẻ
nên kinh nghiệm còn hạn chế nên Ban giám hiệu đã tạo mọi điều kiện cho
các cô giáo đi dự giờ thăm lớp, học tập đồng nghiệp, h ọc Đại h ọc đ ể nâng
cao trình độ...
Giáo viên tuổi nghề ít nên về phương pháp giảng dạy còn h ạn ch ế. S ố giáo
viên có nhiều năm cơng tác thì việc tiếp cận phương pháp m ới là cịn
chậm. Chính vì vậy mà trong những năm qua Ban giám hiệu trường đã l ập


danh sách để số giáo viên của trường đều được đi học bồi d ưỡng đ ổi m ới
phương pháp dạy học do Sở giáo dục; Phòng giáo dục tổ ch ức và v ận đ ộng
giáo viên tiếp tục đi học trên chuẩn để nâng cao trình đ ộ chun mơn
nghiệp vụ bản thân góp phần vào việc nâng cao chất lượng giáo dục của
nhà trường.
* Khó khăn: Bên cạnh những thực trạng trên, trường mầm non Hoàng Đan
vẫn cịn một số khó khăn cụ thể:
- Số lượng giáo viên, nhân viên:
Còn thiếu theo Điều lệ trường mầm non và Thông tư 06, khi giáo viên
nghỉ ốm, nghỉ sản thì cán bộ quản lý phải dạy thay cho nên ảnh h ưởng t ới
thời gian dành để bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của giáo viên. Mặt khác, vì s ố
lượng giáo viên, nhân viên thiếu như vậy nên các hoạt động bồi d ưỡng
thông qua các tổ chuyên môn gần như không th ực hiện được, điều này làm
hạn chế việc học tập, bồi dưỡng qua các thành viên của tổ.

- Chất lượng đội ngũ giáo viên:
+ Trình độ chuyên môn:
Do cơ chế chung về công tác tuyển dụng giáo viên mầm non trước đây mà
một số giáo viên lâu năm trong nhà trường mặc dù h ọ đã đ ược đào t ạo
trình độ chuẩn nhưng khả năng nắm bắt kiến thức và phương pháp giảng
dạy vẫn còn hạn chế, chưa cập được với yêu cầu đổi m ới hiện nay.
+ Chất lượng giảng dạy:
Bên cạnh những giáo viên nhiệt tình, say mê trong cơng tác gi ảng d ạy, có ý
thức phấn đấu tự bồi dưỡng nâng cao tay nghề, vẫn còn nh ững giáo viên
chất lượng chuyên môn chưa cao, chưa năng động sáng tạo trong cơng tác
giảng dạy. Đặc biệt chưa có ý thức tự bồi dưỡng, vận dụng đổi m ới
phương pháp dạy học, vì vậy giờ học cịn tẻ nhạt, đơn điệu, thiếu th ực tế
nên chất lượng học tập của học sinh chưa cao.
Một số giáo viên tuy có nhiều kinh nghiệm nhưng thiếu sự linh ho ạt trong
việc tiếp thu những kiến thức mới do đã quen thuộc kiến th ức cũ. Do hồn
cảnh một số giáo viên có con nhỏ, chưa khắc phục được khó khăn nên vi ệc
thích ứng với chương trình mới cịn chậm chạp, qua loa, ch ưa đ ồng b ộ.
Một số giáo viên chưa nhận thức đầy đủ về phương pháp giáo d ục “Lấy
trẻ làm trung tâm”, nội dung chương trình chưa có sự gắn kết, đồng bộ.
Các mơn học cịn độc lập, tách rời, mang n ặng cung c ấp ki ến th ức, ch ưa
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo c ủa tr ẻ, ch ưa bi ết t ạo môi
trường cho trẻ tham quan khám phá mọi lúc mọi nơi.
* Khảo sát đầu năm về chất lượng đội ngũ


Nội dung

Giáo viên

Số lượng:


20

- Dạy nhóm trẻ

06

- Dạy lớp mẫu giáo

14

Trình độ đào tạo
- T - Tỷ lệ đạt trình độ chuẩn

20/20 = 100%

- Tỷ lệ đạt trình độ trên chuẩn

19/20 = 88,2%

Định mức giáo viên/trẻ
- Nhà trẻ

02 GV/19 trẻ

- Mẫu giáo

01 GV/32 trẻ

Tỷ lệ GV dạy giỏi cấp trường:


9/20 = 45%

Tỷ lệ GV dạy giỏi cấp huyện trở lên:

2/20 = 10%

Tham gia các hoạt động chuyên môn, chuyên
đề, hoạt động XH:

20/20 = 100%

Số lượng GV có KH tự bồi dưỡng:

20/20

Đạt tỷ lệ:

100%

Ứng dụng CNTT

14/20 = 70%

Quy hoạch phát triển đội ngũ, có kế hoạch bồi Có
dưỡng tăng số lượng GV đạt chuẩn, trên chuẩn
về trình độ đào tạo:
Thực hiện chương trình bồi dưỡng TX, BD hè, 100% giáo viên
chuyên đề:
Tỷ lệ GV có kế hoạch và thực hiện tự bồi dưỡng 100% giáo viên

nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ
Số giáo viên giỏi cấp tỉnh, huyện cịn ít, ngun nhân là giáo viên cịn t ự ti,
chưa có tính sáng tạo trong các hội thi giáo viên giỏi các cấp, khả năng đ ưa
ứng dụng công nghệ thông tin vào cơng tác giảng dạy ở tr ường cịn g ặp
nhiều hạn chế.
c. Về cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất thiếu rất nhiều phòng học. Hiện nay, nhà tr ường đang có
10 phịng học cho 18 nhóm, lớp. Trong đó 02 nhóm tr ẻ ph ải h ọc nh ờ các


phòng chức năng; 04 lớp mẫu giáo học tạm phòng ngủ; 2 l ớp m ẫu giáo h ọc
ghép 2 lớp/1 phòng dẫn đến tỷ lệ trẻ/phòng học quá cao (t ừ 50-60 tr ẻ/1
phòng học). Đây cũng là áp lực rất lớn đối v ới đ ội ngũ cán b ộ giáo viên và
có ảnh hưởng khơng nhỏ đến chất lượng giáo dục của nhà tr ường.
6.1.2.2. Những tồn tại, hạn chế về công tác bồi dưỡng thường xuyên
giáo viên ở trường mầm non Hoàng Đan - Huyện Tam D ương - T ỉnh
Vĩnh Phúc
Hoạt động của các tổ chun mơn vẫn chưa thực sự khoa h ọc, tính h ợp lý
trong việc xây dựng hoạt động chuyên môn của các tổ tr ưởng ch ưa cao.
Công tác tự bồi dưỡng chưa được giáo viên chú trọng.
Số giáo viên giỏi cấp tỉnh, huyện cịn ít; giáo viên trẻ nên kinh nghi ệm
giảng dạy còn hạn chế. Giáo viên đa số gắn bó v ới cuộc s ống nơng thơn,
việc thực hiện cải tiến phương pháp dạy chưa đồng bộ ở tất cả các giáo
viên đặc biệt là giáo viên có tuổi, giáo viên cịn t ự ti, ch ưa mạnh d ạn trong
các hội thi giáo viên giỏi các cấp, chưa có sự đầu tư v ề th ời gian cũng nh ư
vật chất cho công tác giảng dạy nên phần nào cũng ảnh h ưởng tr ực ti ếp
đến chất lượng giáo dục của nhà trường.
Giáo viên chưa phát huy được tính sáng tạo, cịn thụ động trong các ho ạt
động giảng dạy.
Việc đưa ứng dụng công nghệ thơng tin vào trong dạy h ọc cịn g ặp nhi ều

khó khăn.
Do áp lực cơng việc, hàng ngày một giáo viên ph ải đ ảm nhiệm kh ối l ượng
cơng việc q lớn: từ ni dưỡng đến chăm sóc và giáo dục trẻ.
Số lượng trẻ/lớp/cô quá đông, tỷ lệ giáo viên/lớp thấp (1,1) đây cũng là
những nguyên nhân có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác bồi dưỡng
thường xuyên và tự bồi dưỡng để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
của nhà trường.
6.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến
Qua thực tế cho thấy công tác quản lý ở trường mầm non là hết s ức quan
trọng. Chất lượng nhà trường có đạt hiệu quả hay khơng chính là nh ờ vào
đội ngũ cán bộ giáo viên. Có thể nói giáo viên là l ực l ượng chính đ ể th ực
hiện tốt mục tiêu giáo dục. Mặc dù trình độ của giáo viên đã đ ạt chu ẩn
nhưng chất lượng còn hạn chế, nhận thức chưa sâu sắc, ít sáng tạo nên
chưa phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo ở trẻ. Muốn làm t ốt
cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ thì người giáo viên khơng chỉ có kinh
nghiệm mà cần phải thường xuyên học hỏi nh ững cái m ới, phát huy nh ững


lý luận đã biết vào thực tiễn và có sáng tạo để nâng cao tay nghề cho bản
thân.
Từ những mục tiêu phương hướng chung của Đảng, Nhà n ước, của Bộ giáo
dục và đào tạo, Sở giáo dục và đào tạo, Phòng giáo d ục Tam D ương; Đ ảng
uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân xã Hoàng Đan. Ban giám hiệu nhà
trường đã đề ra nhiệm vụ cho nhà trường là: Tổ ch ức th ực hi ện có ch ất
lượng nhiệm vụ đổi mới nội dung, phương pháp, chương trình giáo dục
mầm non; đẩy mạnh giáo dục tồn diện, giáo dục chính trị đạo đ ức; tổ
chức tốt các hoạt động học tập; tăng cường công tác bồi d ưỡng và t ự b ồi
dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo d ục. Cụ
thể:
- Xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên, ph ấn đ ấu h ọc t ập nâng

cao trình độ quản lý, chuyên mơn; bồi dưỡng thường xun để có giáo viên
giỏi cấp tỉnh. Xây dựng cơ sở vật chất; tập trung kinh phí của đ ịa ph ương
kết hợp với sự hỗ trợ của Nhà nước và đóng góp của phụ huynh h ọc sinh
để mua sắm, bổ sung các trang thiết bị dạy và học.
- Giáo viên học tập bồi dưỡng thường xuyên để cập nhật kiến th ức về
chính trị, kinh tế - xã hội, bồi dưỡng phẩm ch ất chính tr ị, đ ạo đ ức ngh ề
nghiệp, phát triển năng lực dạy học, năng lực giáo dục và nh ững năng l ực
khác theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên, yêu cầu nhi ệm v ụ
năm học, cấp học, yêu cầu phát triển giáo dục của địa phương, yêu cầu đổi
mới và nâng cao chất lượng giáo dục.
- Phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên; năng l ực t ự đánh
giá hiệu quả bồi dưỡng thường xuyên; năng lực tổ chức, quản lý hoạt
động tự học, tự bồi dưỡng giáo viên của nhà tr ường.
- Xây dựng nhà trường là nơi trung tâm bồi dưỡng kiến th ức giáo viên.
- Bồi dưỡng thường xuyên tập trung nhằm hướng dẫn tự h ọc, th ực hành,
hệ thống hóa kiến thức, giải đáp thắc mắc, hướng dẫn nh ững nội dung bồi
dưỡng thường xuyên khó đối với giáo viên; đáp ứng nhu c ầu c ủa giáo viên
trong học tập bồi dưỡng thường xuyên; tạo điều kiện cho giáo viên có c ơ
hội được trao đổi về chuyên môn, nghiệp vụ và luyện tập kĩ năng.
- Đẩy mạnh các hoạt động nâng cao chất lượng giáo dục, ch ất l ượng đ ội
ngũ, thực hiện đúng chương trình quy định. Tuy ển sinh h ọc sinh hàng năm
đạt 100% chỉ tiêu giao, nâng cao chất lượng giáo d ục toàn di ện, ph ấn đ ấu
ít nhất có học sinh năng khiếu các cấp; tr ường đạt danh hi ệu tr ường tiên
tiến và hoàn thành Đề án xây dựng trường Mầm non đạt chuẩn Qu ốc gia
mức độ I vào năm học 2016-2017.


- Để nâng cao chất lượng giáo dục, chất lượng đ ội ngũ, th ực hi ện t ốt các
mục tiêu, nhiệm vụ nêu trên thì trong cơng tác quản lý, người cán bộ quản
lý cần nắm vững thực trạng nhà trường; phân tích nh ững nguyên nhân

dẫn đến thành công và thất bại để phát huy và kịp th ời điều chỉnh nh ững
sai lệch và đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao ch ất l ượng, hiệu qu ả
giáo dục.
Sau đây là một số giải pháp cơ bản mà tôi đề ra giúp giáo viên th ực hi ện
tốt công tác chuyên môn thông qua bồi dưỡng th ường xuyên nh ằm nâng
cao chất lượng đội ngũ, chất lượng giáo dục trong trường mầm non Hồng
Đan.
6.2.1. Nhóm các giải pháp về tư tưởng: Bồi dưỡng về nhận thức chính trị
cho đội ngũ giáo viên
Chất lượng chun mơn có vai trị rất lớn trong sự nghiệp giáo d ục, đào
tạo con người mới nhưng để là một người thầy giỏi trước hết ng ười giáo
viên đó phải có đủ đức và tài như theo lời nói của Bác H ồ. Người giáo viên
phải thật sự gương mẫu để trẻ noi theo. Vào đầu năm học nhà trường đã
tổ chức cho các cán bộ giáo viên được tham gia học tập l ớp bồi d ưỡng
chính trị hè, lên kế hoạch tham gia các phong trào h ưởng ứng các ngày l ễ
lớn trong năm như: 20/11, 3/2; 8/3, 30/4, 1/5….
Nhà trường ln có kế hoạch tun truyền đến cán bộ giáo viên nhân viên
thực hiện tốt các cuộc vận động và các phong trào do Đ ảng, Nhà n ước và
ngành phát động như các cuộc vận động: “Học tập và làm theo tư tưởng,
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” , cuộc vận động: “Mỗi thầy cơ giáo là tấm
gương tự học và sáng tạo”. Phong trào thi đua xây dựng “Trường học thân
thiện, học sinh tích cực”; hàng tháng đều có sự kiểm tra, đánh giá q trình
thực hiện của từng giáo viên từ phía ban giám hiệu.
Trong phiên họp hội đồng định kỳ hàng tháng nhà tr ường luôn lồng ghép
tổ chức học tập, triển khai đầy đủ mọi Thông tư, Chỉ th ị, Quy ết đ ịnh của
ngành và cấp trên kịp thời. Triển khai các yêu cầu của Chuẩn nghề nghiệp
giáo viên mầm non và sẽ đánh giá kết quả vào cuối năm học. Vào cuối m ỗi
học kỳ, nhà trường tổ chức xét thi đua dựa theo các yêu cầu của Chu ẩn
nghề nghiệp giáo viên mầm non và lĩnh vực phẩm chất chính trị, đ ạo đ ức,
lối sống là một trong những lĩnh vực quan trọng để xét thi đua.

6.2.2. Nhóm các giải pháp về tổ chức
Tăng cường quản lý hoạt động của các tổ chức, các đoàn th ể trong nhà
trường, nâng cao kỉ cương, trách nhiệm của cán bộ, giáo viên. Kiện toàn bộ
máy quản lý giáo dục, các tổ chức đoàn thể và hoạt động theo đúng ch ức
năng của mình.


a) Với Ban giám hiệu
Cán bộ quản lý phải là người có tâm huyết v ới cơng tác qu ản lý, có trách
nhiệm cao trong lãnh đạo, chỉ đạo tập thể hoàn thành nhiệm v ụ, tác phong
gương mẫu, sống giản dị, chan hoà và chân thành với quần chúng, linh
hoạt, sáng tạo trong công việc.
Thực hiện nghiêm túc nội dung Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10
tháng 7 năm 2012 của Bộ GD&ĐT Thông tư Ban hành Quy chế bồi dưỡng
thường xuyên giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên.
Xác định được trọng tâm nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch phù h ợp khoa h ọc.
Chỉ đạo bằng kế hoạch và hiệu quả cơng việc, có ph ương pháp phát huy
khả năng sáng tạo của giáo viên và học sinh.
Đề ra nhiệm vụ, biện pháp thực hiện thật cụ thể, tăng cường chỉ đạo thực
hiện kiểm tra đánh giá để thực hiện mục tiêu và kế hoạch.
Vận dụng các phương pháp quản lý phù hợp với công tác qu ản lý đ ặc thù
của ngành giáo dục, đổi mới công tác quản lý theo h ướng phân c ấp, đ ịnh rõ
trách nhiệm. Nâng cao hiệu lực quản lý, tích cực tham gia các l ớp b ồi
dưỡng về chính trị, quản lý, chun mơn do lãnh đạo các cấp tổ ch ức.
Có kế hoạch xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu c ầu
nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện, ln chăm lo đ ến đội ngũ giáo
viên, nhân viên, tạo khơng khí vui vẻ để họ làm việc.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý trường học của Hiệu tr ưởng,
Phó hiệu trưởng. Tăng cường cơng tác quản lý c ủa các t ổ tr ưởng chuyên
môn; xây dựng kỉ cương nền nếp chuyên môn.

b) Với các tổ chuyên môn
Xây dựng kế hoạch chuyên môn của tổ bám sát vào kế hoạch chuyên môn
của nhà trường và năng lực của giáo viên, phù h ợp v ới điều kiện th ực tế
của tổ.
Tổ chức các buổi sinh hoạt chun mơn hợp lý, hợp khả năng, đúng trình
độ, nâng cao hiệu quả công tác quản lý của tổ chuyên môn.
Thực hiện tốt lịch sinh hoạt chuyên môn và bồi dưỡng, d ự gi ờ thăm l ớp,
trao đổi sáng kiến kinh nghiệm, tổ chức các buổi trao đổi th ảo luận về
chun mơn. Thể hiện tính sáng tạo trong công tác quản lý. T ổ ch ức thi
chọn giáo viên dạy giỏi, bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh y ếu trong t ổ
chun mơn mình phụ trách và có hướng đề xuất với Ban giám hiệu đ ể t ập
trung bồi dưỡng giáo viên giỏi đi thi ở cấp huyện, tỉnh.


Tổ chức tốt, có hiệu quả các buổi chuyên đề đổi mới phương pháp dạy
học, phương pháp quản lý lớp chủ nhiệm, học tập và rèn kỹ năng sử d ụng
thành thạo thiết bị dạy học, các buổi nghiên cứu tài liệu giảng dạy.
c) Bồi dưỡng giáo viên thông qua các hội thi, hội thảo
Căn cứ vào nhiệm vụ năm học nhà trường tổ chức tốt các hội thi nh ư H ội
thi giáo viên dạy giỏi giáo dục mầm non cấp tr ường; H ội thi trang trí l ớp
cấp trường; Hội thi làm đồ dùng đồ chơi cấp trường; Cuộc thi thiết kế bài
giảng điện tử E-Learning cấp trường để giáo viên tham gia tạo môi trường
thuận lợi cho giáo viên tham gia, học hỏi, rút kinh nghiệm.
Căn cứ vào kết quả các hội thi, nhà trường đã lựa ch ọn đ ược nh ững nhân
tố xuất sắc thành lập đoàn tham gia các hội thi các cấp. Thành l ập đ ội t ư
vấn, hỗ trợ cho đội thi, tạo điều kiện về thời gian để giáo viên có th ời gian
bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tham gia thi các cấp đạt kết quả tốt.
Tham gia đầy đủ các hội thi, hội thảo, các phong trào thi đua của ngành đ ề
ra.
Cử cán bộ giáo viên cốt cán tham gia các lớp bồi dưỡng về chuyên môn

nghiệp vụ do các cấp tổ chức, triển khai thực hiện tại nhà tr ường thông
qua các buổi sinh hoạt chuyên môn hàng tháng đến 100% cán bộ giáo viên.
Tổ chức hội thảo về chuyên đề giáo dục lấy trẻ làm trung tâm tại nhà
trường để giáo viên trong trường có điều kiện được tham gia h ọc h ỏi, tút
kinh nghiệm và tổ chức thực hiện tại nhóm lớp có hiệu quả.
d) Bồi dưỡng giáo viên thơng qua dự giờ, thao giảng
Dự giờ là một trong những biện pháp bồi dưỡng thích h ợp cho t ừng giáo
viên. Thơng qua dự giờ, người quản lý sẽ đánh giá đ ược ch ất l ượng giáo
viên, kỹ năng lên tiết dạy của từng giáo viên. T ừ đó có nh ững bi ện pháp
bồi dưỡng kịp thời, khuyến khích thúc đẩy giáo viên kh ắc ph ục nh ững h ạn
chế. Ngay từ đầu năm học, căn cứ vào kế hoạch kiểm tra n ội bộ. Ban giám
hiệu sẽ tăng cường dự giờ đột xuất giáo viên để nắm bắt tình hình gi ảng
dạy cũng như quá trình chuẩn bị lên lớp của giáo viên. Dự nhi ều giáo viên
ở nhiều đề tài khác nhau nhưng cũng có lúc dự nhiều giáo viên trong cùng
một đề tài. Sau mỗi lần dự giờ tôi sẽ trao đổi cùng giáo viên đ ể rút kinh
nghiệm, khắc phục những hạn chế trong giảng dạy. Thơng qua đó đánh giá
được trình độ chun mơn của từng giáo viên. Hàng tháng, m ỗi tổ, kh ối
đều tổ chức thao giảng, cho giáo viên dự nh ững tiết dạy thao gi ảng. Qua
đó, ban giám hiệu cùng giáo viên trong khối trao đổi, th ảo luận đ ể rút kinh
nghiệm cho tiết dạy.


Sau mỗi lần thao giảng, thơng qua sự đóng góp ý kiến của đ ồng nghiệp,
giáo viên sẽ phát huy chuyên môn, ý th ức rõ hơn về kh ả năng của bản thân
mà có hướng khắc phục trong thời gian tới.
Qua dự giờ, thao giảng, phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn sẽ giúp cho
giáo viên nắm vững được nội dung, phương pháp giáo d ục tr ẻ, nh ững hình
thức phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo cho trẻ. Đồng th ời tạo nên
sự thống nhất chung về chun mơn, sự đồn kết của tập thể giáo viên
trong toàn trường. Dự giờ, thao giảng ngay tại lớp sẽ tiết kiệm đ ược kinh

phí, ít hao tốn thời gian. Giáo viên được h ọc h ỏi và rút kinh nghi ệm tr ực
tiếp thông qua dự giờ, dự thao giảng khối.
e) Bồi dưỡng chuyên môn thông qua tổ chức thực hiện các chuyên đ ề
Ngay từ đầu năm, nhà trường đã căn cứ vào chỉ đạo của ngành đ ể xây d ựng
kế hoạch chỉ đạo các chuyên đề như chuyên đề giáo dục lấy trẻ làm trung
tâm; chuyên đề giáo dục phát triển vận động; chuyên đề dinh dưỡng và vệ
sinh an toàn thực phẩm.
Tổ chức chun đề là một hình thức rất bổ ích đối với giáo viên. Giáo viên
được trực tiếp tham gia học hỏi kinh nghiệm để nâng cao trình đ ộ chun
mơn nghiệp vụ. Qua đó giúp họ trau dồi vốn kinh nghiệm, tác phong s ư
phạm khi tổ chức hướng dẫn trẻ hoạt động.
Sau khi dự giờ tiết dạy đó, tồn thể cán bộ, giáo viên nh ận xét, góp ý và
chỉnh sửa thành tiết dạy chuyên đề cho tập thể giáo viên tham dự. Tiết
dạy có ứng dụng cơng nghệ thơng tin và tạo nhiều tình huống nh ằm phát
huy khả năng tư duy của trẻ. Qua tiết dạy đó giáo viên nắm được ph ương
pháp giảng dạy theo chương trình mới, những hình th ức phát huy tính tích
cực chủ động, sáng tạo của trẻ. Tổng kết chuyên đề, qua thời gian trao đ ổi
thảo luận nhà trường sẽ đưa ra những ý kiến thống nhất chung trong toàn
trường. Sau khi tổ chức chuyên đề, giáo viên nhóm lớp áp dụng th ực hi ện
chuyên đề ở nhóm lớp mình. Nhà trường hoặc tổ chun mơn ti ến hành
kiểm tra chuyên đề ở lĩnh vực đó đối với những giáo viên khác.
f) Bồi dưỡng giáo viên thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn.
Tổ chuyên môn là một trong những nhân tố quan trọng giúp giáo viên
trong tổ nâng cao nhận thức về chuyên môn. Ngay t ừ đầu năm học, hiệu
trưởng căn cứ vào trình độ chun mơn nghiệp vụ, năng lực, ph ẩm chất
của các giáo viên mà có thể bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó cho các t ổ. Ho ạt
động của tổ chuyên môn được thực hiện theo đúng quy định t ại Đi ều l ệ
trường mầm non. Được sự chỉ đạo của Ban giám hiệu, tổ chuyên môn xây
dựng kế hoạch năm, tháng, tuần cụ thể phù hợp với đ ặc đi ểm của t ổ mình
và Hiệu phó phụ trách chun mơn ký, duy ệt. Tổ chun mơn sinh ho ạt

định kỳ ít nhất 2 tuần/lần. Nội dung sinh hoạt chuyên môn là trao đ ổi v ề


nội dung, phương pháp soạn giảng, tổ chức thao giảng, chuyên đề, h ướng
dẫn giáo viên cách làm đồ dùng đồ chơi theo chủ đề, nêu nh ững ưu khuy ết
điểm về chun mơn của tổ, những vấn đề cịn thiếu cịn yếu của giáo
viên trong tổ. Thơng qua sinh hoạt tổ chuyên môn giúp giáo viên:
- Thông qua sinh hoạt tổ giúp cán bộ quản lý n ắm được nội dung giảng
dạy của từng giáo viên.
- Giáo viên có điều kiện học hỏi kinh nghiệm t ừ nh ững giáo viên khác
trong tổ. Tạo sự đoàn kết trong tổ, khối.
- Cập nhật thông tin kịp thời về công tác chuyên môn cho các giáo viên
trong tổ nắm được.
g) Thông qua xây dựng kế hoạch tự bồi dưỡng
Đầu năm học nhà trường khảo sát nhu cầu cần bồi dưỡng của đội ngũ, xây
dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên trong năm học ngoài nh ững n ội
dung bồi dưỡng của các cấp (PGD&SGD). Tổ chức cho giáo viên đăng ký
nội dung bồi dưỡng 3 theo quy định.
Giáo viên xây dựng kế hoạch tự bồi dưỡng phù h ợp v ới nhu c ầu c ần c ủa
bản thân, thực hiện tự bồi dưỡng đủ số tiết quy định trong năm h ọc (60
tiết) bao gồm nội dung theo các modun và nội dung khác. Duy ệt kế hoạch
tự bồi dưỡng với ban giám hiệu để có thể tư vấn, điều chỉnh k ịp th ời.
Trong năm học ban giám hiệu thường xuyên kiểm tra đôn đ ốc vi ệc h ọc t ập
tự bồi dưỡng của giáo viên trong nhà trường để đảm bảo đúng n ội dung,
kịp tiến độ. Kết quả học tập tự bồi dưỡng của giáo viên phải được th ể
hiện trong hồ sơ tự bồi dưỡng, đây là một trong nh ững tiêu chí đánh giá thi
đua hàng tháng và cuối năm học của giáo viên.
h) Chỉ đạo thực hiện chương trình và đổi mới phương pháp giảng
dạy
Nói đến việc giáo dục ở trường thì khơng thể nào khơng nói đến việc th ực

hiện chương trình, chương trình là phương tiện để giáo dục tồn di ện cho
trẻ. Chương trình giáo dục mầm non địi hỏi giáo viên ph ải có nhi ều th ủ
thuật hấp dẫn, thu hút trẻ. Tạo nhiều tình huống làm phát huy tính tích
cực chủ động, sáng tạo của trẻ. Ngay từ đầu năm học nhà trường đã h ỗ tr ợ
tài liệu về việc thực hiện chương trình cho các giáo viên, lên k ế ho ạch c ụ
thể cho hoạt động chuyên môn, tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo
viên, hướng dẫn giáo viên cách soạn giảng, cách lập kế hoạch, xây d ựng
mạng nội dung, mạng hoạt động, hướng dẫn giáo viên ch ọn nh ững đ ề tài
sao cho phù hợp với từng chủ đề. Sau khi thống nh ất ch ương trình gi ảng
dạy, dưới sự chỉ đạo của Phòng giáo dục, Nhà trường chỉ đ ạo cho các l ớp
thực hiện đại trà chương trình giáo dục mầm non trong nhà tr ường, ứng


dụng cơng nghệ thơng tin và phát huy tính tích cực, chủ đ ộng, sáng t ạo
trong quá trình giảng dạy.
Bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên trong tr ường mầm non hay nói cách
khác là bồi dưỡng chun mơn cho đội ngũ giáo viên là m ột trong nh ững
giải pháp đưa chất lượng chuyên môn trong nhà trường nâng lên rõ r ệt. Vì
đội ngũ giáo viên là nhân tố quan trọng quyết định ch ất l ượng chăm sóc
giáo dục trẻ.
6.2. 3. Cơng tác thi đua khen thưởng
Ngay từ đầu năm học, Hội đồng thi đua khen thưởng của nhà trường đ ề ra
các tiêu chí, định mức thi đua cho các tổ, cá nhân; t ổ ch ức cho cán b ộ, giáo
viên đăng ký danh hiệu, ký cam kết thi đua. Hàng tháng ban giám hi ệu theo
dõi, đánh giá xếp loại các lớp với giáo viên chủ nhiệm, ghi nhận nh ững
phản ánh của tổ trưởng chun mơn về hoạt động của tổ mình.
Việc xét thi đua khen thưởng phải được sự th ống nh ất của H ội đ ồng thi
đua khen thưởng nhà trường, đảm bảo tính cơng khai, kịp th ời. Cán b ộ
quản lý cần nghiêm khắc, kiên quyết trong xử lý các vi phạm v ề n ội quy,
quy chế khen thưởng. Kết hợp hài hoà giữa động viên tinh thần và khuy ến

khích bằng vật chất cho giáo viên.
6.2.4. Biện pháp tham mưu phối hợp
Thường xuyên tham mưu với Đảng, Chính quyền địa phương để đầu tư
thêm về cơ sở vật chất sớm đưa trường đạt đủ tiêu chuẩn của tr ường
Chuẩn quốc gia. Luôn đề xuất ý kiến, tạo sự gắn bó thân mật giữa địa
phương với giáo viên và phụ huynh học sinh. Đề xuất v ới các lãnh đ ạo
Đảng cấp trên tổ chức bồi dưỡng lý luận chính trị, tư tưởng chính trị cho
đội ngũ giáo viên.
Thơng qua hình thức họp phụ huynh và trao đổi tr ực tiếp đ ể phối kết h ợp
cùng gia đình tìm ra biện pháp phù hợp giáo dục h ọc sinh. T ổ ch ức các
buổi sinh hoạt định kỳ giữa nhà trường với phụ huynh học sinh và Ban
chấp hành hội.
Giáo viên thường xuyên trao đổi với phụ huynh thơng qua gi ờ đón tr ả tr ẻ
hàng ngày, để có biện pháp phù hợp trong cơng tác ni d ưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ.
Phối hợp với Trạm y tế tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho giáo viên và
học sinh.
Đầu tư bổ sung trang thiết bị dạy học cho nhà trường, tạo điều kiện cho
giáo viên đi học nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ.


6.2.5. Phát huy thế mạnh của địa phương và nhà trường
Tổ chức cho giáo viên, học sinh học tập, tìm hiểu truyền th ống quê h ương
để giáo dục lòng tự hào về quê hương cho mỗi giáo viên và học sinh trong
trường, từ đó giúp họ có ý chí phấn đấu vươn lên trong công tác và h ọc
tập.
Tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị của nhà tr ường
theo nhiệm vụ của ngành, trường đề ra: trường là trung tâm bồi d ưỡng
giáo viên.
Nêu gương tốt trong quản lý và học tập của nhà trường trong nh ững năm

trước. Thông qua các đoàn thể địa phương, động viên nhân dân quan tâm
tới nhà trường, chăm lo giáo dục con cái, tạo điều kiện thu ận l ợi cho giáo
viên và con em có điều kiện tốt nhất trong học tập.
7. Những thơng tin cần được bảo mật
- Khơng có
8. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
8.1. Các điều kiện về CSVC
- Sự quan tâm của các cấp, các ngành đầu tư cho giáo dục mầm non có đủ
điều kiện về cơ sở vật chất, phịng nhóm lớp, trang thiết bị d ạy h ọc.
8.2. Các điều kiện về nguồn nhân lực
- Giáo viên có trình độ đạt chuẩn trở lên, nhiệt tình, có tinh th ần h ọc h ỏi
trong công việc.
8.3. Các điều kiện về thời gian
- Giai đoạn 1 (từ tháng 6/2016 đến tháng 8/2016): Nắm bắt thông tin, các
điều kiện về cơ sở vật chất, đặc điểm tình hình đội ngũ giáo viên c ủa nhà
trường.
- Giai đoạn 2 (từ tháng 8/2016 đến tháng 01/2017): Áp dụng các bi ện
pháp, phương pháp vào quá trình chỉ đạo chuyên môn trong nhà tr ường.
- Giai đoạn 3 (tháng 02/2017): Hiệu quả khi áp d ụng
8.4. Các điều kiện về khơng gian
- Giáo viên trường mầm non Hồng Đan – huyện Tam Dương.
9. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có th ể thu được do áp d ụng
sáng kiến
9.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp
dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả


Để thấy rõ được hiệu quả sau một năm áp dụng các giải pháp tôi đã ti ến
hành khảo sát chất lượng đầu ra
a. Về học sinh và phụ huynh

100% học sinh được học đúng độ tuổi, đúng chương trình GDMN do B ộ
GD&ĐT quy định.
100% trẻ mẫu giáo 5 tuổi được đánh giá theo bộ Chuẩn PTTENT.
100% trẻ khuyết tật theo học hòa nhập tại trường được đánh giá có sự
phát triển phù hợp với độ tuổi.
Học sinh ngoan, lễ phép với ông bà, cha mẹ, thầy cô giáo và người trên,
mạnh dạn tích cực tham gia vào các hoạt động của tr ường của l ớp có n ền
nếp và có thói quen giao tiếp ứng xử, hành vi văn minh, trẻ đ ược phát
triển hài hòa, cân đối cả về thể chất cũng như tinh th ần.
Phụ huynh học sinh quan tâm, nhiệt tình tham gia vào các hoạt đ ộng ngo ại
khóa do nhà trường tổ chức. Tin tưởng vào chất l ượng giáo d ục c ủa nhà
trường.
b. Về chất lượng đội ngũ giáo viên
Nội dung

Đầu năm

Cuối năm

Số lượng:

20

20

- Dạy nhóm trẻ

06

06


- Dạy lớp mẫu giáo

14

14

- T - Tỷ lệ đạt trình độ chuẩn

20/20=100%

- Tỷ lệ đạt trình độ trên chuẩn

19/20=88,2
%

20/20 =
100%

T ỷ lệ
tăng(+),
giảm(-)

Trình độ đào tạo

19/20
=88,2%

Định mức giáo viên/trẻ
- Nhà trẻ


02 GV/19 trẻ 02 GV/19 trẻ

- Mẫu giáo

01 GV/32 trẻ 01 GV/32 trẻ

Tỷ lệ GV dạy giỏi cấp trường:

9/20 = 45%

13/20 = 65%

+ 20%

Tỷ lệ GV dạy giỏi cấp huyện trở
lên:

2/20 = 10%

7/20 = 35%

+ 20%


Tham gia các hoạt động chuyên
môn, chuyên đề, hoạt động XH:

20/20 =
100%


20/20 =
100%

20/20

20/20

100%

100%

14/20 = 70%

20/20 =
100%

Số lượng GV có KH tự bồi
dưỡng:
Đạt tỷ lệ:
Ứng dụng CNTT

Quy hoạch phát triển đội ngũ, Có
có kế hoạch bồi dưỡng tăng số
lượng GV đạt chuẩn, trên chuẩn
về trình độ đào tạo:

+ 30%




Thực hiện chương trình bồi 100%
dưỡng TX, BD hè, chuyên đề:
viên

giáo 100%
viên

giáo

Tỷ lệ GV có kế hoạch và thực hiện 100%
tự bồi dưỡng nâng cao trình viên
độ chun mơn, nghiệp vụ

giáo 100%
viên

giáo

- Nhà trường đã có 01 giáo viên đạt giải Nh ất; 02 giáo viên đ ạt gi ải Nhì; 01
giáo viên đạt giải khuyến khích trong Hội thi giáo viên dạy gi ỏi GDMN c ấp
huyện.
- Nhà trường đã có 02 giáo viên đạt giải Nh ất trong cuộc thi thi ết k ế bài
giảng điện tử E-learning cấp huyện.
- Nhà trường đã có 04 giáo viên đạt giải Nhì trong cuộc thi thi ết k ế bài
giảng điện tử E-learning cấp tỉnh.
- Thực hiện sinh hoạt tổ chuyên môn nghiêm túc, trách nhi ệm và có ch ất
lượng.
- Tham gia đầy đủ các phong trào thi đua do phòng GD&ĐT đ ề ra nh ư h ội
thi Hội thi giáo viên dạy giỏi GDMN cấp huyện; cuộc thi thi ết k ế bài gi ảng

điện tử E-learning các cấp.
Sau đây là kết quả một số hoạt động của giáo viên nhà tr ường trong năm
học 2016-2017.

(Một số hình ảnh tại hội thi GVG cấp huyện)


(Hình ảnh giáo viên nhà trường nhận giấy khen đạt giải Nhất và Nhì trong
Hội thi GVG cấp huyện)

- Giáo viên tự tin, ham học hỏi, có tính sáng tạo trong các h ội thi giáo viên
giỏi các cấp, chủ động, tích cực đưa ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào
công tác giảng dạy trong nhà trường.
9.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có th ể thu được do áp
dụng sáng kiến theo ý kiến của Hiệu trưởng trường mầm non Hoàng
Đan, năm học 2016-2017
Trong nhà trường người có vai trị quy ết định đến kết quả và ch ất l ượng
dạy học đó là thầy cơ giáo, thầy cô giáo là ng ười đ ứng tr ước các em h ọc
sinh do vậy mà mọi hành động, lời nói của th ầy cơ giáo ph ải luôn là t ấm
gương sáng cho học sinh noi theo. Hơn nữa thầy cơ giáo có giỏi thì trị m ới
giỏi được, do vậy việc chỉ đạo công tác bồi d ưỡng th ường xuyên đ ể nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở trường Mầm non Hoàng Đan là vi ệc làm
cần thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay, đồng th ời cũng góp m ột
tiêu chí lớn trong việc xây dựng trường Chuẩn Quốc gia m ức độ I c ủa nhà
trường trong năm học 2016-2017.
Xây dựng và phát triển giáo dục ở cơ sở là một vấn đề có ý nghĩa l ớn lao
trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất n ước. Có th ể nói đây
chính là nền móng của sự nghiệp giáo dục mà đội ngũ giáo viên có tác
động không nhỏ trong việc phát triển giáo dục. Chiến l ược phát tri ển đ ất
nước tiến vào công nghiệp hố, hiện đại hố khơng th ể th ực hiện đ ược,

nếu không chú ý đúng mức đến xây dựng và phát triển giáo dục cấp c ơ s ở,
đặc biệt là chất lượng đội ngũ nhà giáo.
Thực tế đã cho thấy, muốn có chất lượng giáo dục tồn diện thì vấn đ ề
đóng vai trị quyết định chính là công tác quản lý, b ồi d ưỡng nh ằm nâng
cao chất lượng đội ngũ của nhà trường. Nói đến quản lý là nói đ ến s ự tác
động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống d ựa trên
những quy luật khoa học của chủ thể quản lý đến đ ối t ượng qu ản lý,
nhằm tác động đến đối tượng quản lý theo định hướng đã xác đ ịnh.
Sáng kiến được đánh giá đảm bảo tính khoa học, tính sáng tạo, tính hi ệu
quả và tính ứng dụng thực tiễn.
10. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp d ụng th ử ho ặc
áp dụng sáng kiến lần đầu
St

Tổ chức

Địa chỉ

Phạm vi/lĩnh vực áp dụng sáng kiến


t

áp dụng

1

Trường
MN Hoàng
Đan.


Xã Hoàng Đan huyện Tam
Dương - tỉnh
Vĩnh Phúc.

- Phạm vi: Giáo viên trường MN Hoàng
Đan.
- Lĩnh vực áp dụng: Một số biện pháp
giúp giáo viên thực hiện tốt cơng tác
chun mơn thơng qua bồi dưỡng
thường xun.

Hồng Đan, ngày tháng 02 năm 2017
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Đã ký)

Trần Thị Kim Ký

Hoàng Đan, ngày 20 tháng 02 năm
2017
TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
(Đã ký)

Nguyễn Thị Minh Thu



×