Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số biện pháp nâng cao chất lượng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên trong trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.4 KB, 30 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Chúng ta đang sống trong thời kỳ mà tri th ức và kỹ năng của con ng ười
được coi là yếu tố quyết định sự phát triển xã hội, nền văn minh trí tu ệ
của thế kỷ XXI. Để có được nền văn minh đó thì nền giáo d ục ph ải đào t ạo
được “sản phẩm” là những con người có trí tuệ, biết sáng tạo và giàu tính
nhân văn. Muốn đáp ứng được mục tiêu đào tạo đó thì vai trị của người
thầy là vơ cùng quan trọng, nhất là vai trò lãnh đạo quản lý của Hiệu
trưởng trong nhà trường.
Trong hoạt động quản lý nhà trường thì quản lý chun mơn là nhi ệm v ụ
vơ cùng quan trọng và được đặt lên hàng đầu trong công tác qu ản lý c ủa
Hiệu trưởng. Biện pháp quản lý chun mơn của Hiệu trưởng có vai trị
đặc biệt vì nó tác động trực tiếp đến đội ngũ giáo viên, yếu t ố quy ết đ ịnh
chất lượng giáo dục của mỗi nhà trường. Thực tế ở huyện Tam Dương,
tỉnh Vĩnh Phúc Hiệu trưởng các trường mầm non đã có nh ững đ ổi m ới
nhất định về công tác quản lý hoạt động chuyên môn, song kết quả đ ạt
được chưa cao. Những biện pháp quản lý chuyên môn mà Hiệu trưởng đã
áp dụng vào công tác quản lý của mình hầu hết là do kinh nghi ệm b ản
thân hoặc kinh nghiệm của người đi trước truyền lại cho người đi sau
hoặc thông qua tự học là chính.
Hoạt động dạy học là một hoạt động đặc thù của nhà trường nó gi ữ v ị trí
trung tâm và mang tính quyết định. Chất lượng dạy và h ọc quy ết đ ịnh uy
tín của nhà trường. Trong hoạt động quản lý của nhà trường thì qu ản lý
chuyên môn là nhiệm vụ vô cùng quan trọng và được đặt lên hàng đ ầu
trong công tác quản lý của Hiệu trưởng. Do đó để có được hoạt động dạy
học ổn định và chất lượng thì điều đầu tiên người cán bộ quản lý phải
thực hiện việc quản lý hoạt động chuyên môn của nhà trường, xây d ựng
đội ngũ và chỉ đạo hoạt động chuyên môn để góp ph ần nâng cao ch ất
lượng giáo dục.
Qua nghiên cứu thực trạng công tác quản lý chuyên môn c ủa nhà tr ường


trong nhiều năm qua cho thấy nếu như khơng có biện pháp quản lý thì
mọi hoạt động, đặc biệt là hoạt động chuyên môn sẽ không đem l ại hi ệu
quả cao. Vì trong tập thể giáo viên có những đồng chí là hạt nhân tích c ực,
có những đồng chí chưa thực sự phát huy hết kh ả năng của bản thân, có
những đồng chí cịn hạn chế về năng lực chuyên môn…Và qua th ực t ế công
tác quản lý của bản thân tôi nghĩ cần thiết phải có biện pháp quản lý hoạt
động chuyên môn trong nhà trường để tạo ra hướng đi th ống nh ất, đ ồng


bộ từ khâu lên kế hoạch, chỉ đạo, tổ chức triển khai, kiểm tra giám sát
đánh giá hoạt động. Bản thân là một cán bộ quản lý tôi luôn trăn tr ở: Làm
sao để giáo viên chúng ta dạy giỏi? Học sinh chúng ta h ọc tốt? Việc tìm ra
một số biện pháp quản lý tốt hoạt động chuyên môn trong nhà tr ường sẽ
là chiếc chìa khóa mở ra thành công trong việc nâng cao ch ất l ượng d ạy
học của nhà trường. Đó chính là lý do để tôi ch ọn sáng ki ến “ Một số biện
pháp nâng cao chất lượng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên
trong trường mầm non” nhằm đưa ra các biện pháp quản lý hoạt động
chuyên môn phù hợp với sự phát triển của nền giáo dục trong th ời kỳ đ ổi
mới đất nước, đồng thời nâng cao chất lượng dạy học trong nhà tr ường.
2. Tên sáng kiến
Một số biện pháp nâng cao chất lượng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ
giáo viên trong trường mầm non.
3. Tác giả sáng kiến
- Họ và tên: Trần Thị Kim Ký
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường MN Hoàng Đan
- Số điện thoại: 0979 821 874
- E-mail:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
Trần Thị Kim Ký- Trường mầm non Hoàng Đan- Tam Dương- Vĩnh Phúc
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến

Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Quản lý hoạt động chuyên môn của cán bộ
quản lý nhà trường. Giúp cán bộ quản lý có biện pháp qu ản lý nâng cao
hoạt động chuyên môn trong nhà trường để tạo ra h ướng đi th ống nh ất,
đồng bộ từ khâu lên kế hoạch, chỉ đạo, tổ chức triển khai, kiểm tra giám
sát đánh giá hoạt động. Việc tìm ra một số biện pháp quản lý tốt hoạt
động chun mơn trong nhà trường sẽ là chiếc chìa khóa m ở ra thành công
trong việc nâng cao chất lượng dạy học của nhà tr ường, nó làm thay đ ổi
nếp nghĩ, cách tư duy của mỗi người, cách làm việc của m ỗi giáo viên.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng th ử, (ghi ngày
nào sớm hơn)
Ngày 25 tháng 02 năm 2018 đến ngày 25 tháng 2 năm 2019
7. Mô tả bản chất của sáng kiến
- Về nội dung của sáng kiến:
7.1. Lý luận về quản lý và quản lý giáo dục


7.1.1. Quản lý
7.1.1.1. Khái niệm quản lý
Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm quản lý, nh ưng theo tác giả
nhận thấy: Quản lý là một quá trình tác động gây ảnh h ưởng c ủa ch ủ th ể
quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung. Bản ch ất
của quản lý là một loại lao động để điều khiển lao động, các lo ại hình lao
động phong phú, phức tạp thì hoạt động quản lý càng có vai trị quan
trọng.
7.1.1.2. Chức năng quản lý
Chức năng quản lý là một thể thống nhất những hoạt đ ộng t ất y ếu c ủa
chủ thể quản lý nảy sinh từ sự phân công, chuyên môn hoá trong ho ạt
động quản lý nhằm thực hiện mục tiêu chung của quản lý. Quản lý có bốn
chức năng cơ bản, là bốn khâu có liên quan mật thiết v ới nhau gồm: k ế
hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra. Trong quá trình quản lý,

hệ thống các chức năng quản lý được thực hiện liên tiếp, đan xen, ph ối
hợp, bổ sung cho nhau một cách logic tạo thành chu trình quản lý.
7.1.1.3. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một khoa học quản lý chuyên ngành, ng ười ta nghiên
cứu trên nền tảng của khoa học quản lý nói chung. Quản lý giáo d ục là s ự
tác động có tổ chức, có định hướng phù hợp với quy luật khách quan c ủa
chủ thể quản lý ở các cấp lên đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo
dục của từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới m ục tiêu đã
định.
7.1.2. Quản lý nhà trường và quản lý trường mầm non
7.1.2.1. Quản lý nhà trường, trường học
Trường học là đơn vị cơ sở nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, nhà
trường là một thiết chế đặc biệt của xã hội, th ực hiện ch ức năng đào t ạo
nguồn nhân lực theo yêu cầu của xã hội, đào tạo các công dân cho t ương
lai. Có thể phân tích q trình giáo dục của nhà tr ường nh ư m ột h ệ th ống
gồm 6 thành tố: Mục đích yêu cầu; Nội dung giáo dục; Ph ương pháp giáo
dục; Thầy giáo; Học sinh; Cơ sở vật chất và các phương tiện, thiết bị ph ục
vụ giáo dục. Hoạt động quản lý của người quản lý là ph ải làm sao cho h ệ
thống các thành tố vận hành liên kết chặt chẽ với nhau đ ưa đ ến k ết qu ả
mong muốn, trong đó người quản lý trường h ọc là Hiệu tr ưởng các
trường.
7.1.2.2. Quản lý trường mầm non


Quản lý trường mầm non là tập hợp các tác động tối ưu s ự công tác, tham
gia hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp của chủ thể quản lý đến tập th ể
giáo viên, học sinh và cán bộ công nhân viên nhằm tận dụng các nguồn l ực
sẵn có do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp nh ằm đ ạt đ ược mục
tiêu.
7.1.3. Hiệu trưởng trường mầm non trong quản lý hoạt động chuyên môn

7.1.3.1. Đặc điểm chung của trường mầm non
Trường mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, tiếp
nhận trẻ từ 3 đến 72 tháng tuổi. Đây là bậc học giúp trẻ làm quen, nhận biết
các kiến thức sơ đẳng, giúp trẻ tiếp cận với kiến thức và tạo tâm lý để trẻ
bước vào trường phổ thơng. Giáo dục mầm non phải có "Mục tiêu" để trang
bị cho trẻ những kiến thức sơ đẳng để trẻ sẵn sàng tiếp cận với những gì
đang diễn ra trong xã hội hiện nay, hình thành cho trẻ, năng lực thích ứng với
sự thay đổi của thực tiễn để chủ động, tự chủ trong cuộc sống và hoà nhập
với mơi trường xung quanh.
7.1.3.2. Vai trị, vị trí của Hiệu trưởng trong trường mầm non
Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động c ủa nhà
trường do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, cơng nhận. Tiêu
chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng trường mầm non được
quy định rõ trong các văn bản Luật giáo dục năm 2005 và lu ật s ửa đ ổi, b ổ
sung một số điều của luật giáo dục, ngày 25/11/2009; Đi ều lệ tr ường
mầm non, ban hành kèm theo văn bản hợp nhất số 04/VBHN-BGDĐT ngày
24/12/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
7.1.3.3. N ội dung qu ản lý ho ạt đ ộng chuyên môn c ủa Hi ệu tr ưởng
tr ường m ầm non
Qu ả n lý ho ạ t đ ộ ng chuyên môn là công tác ch ỉ đ ạo vi ệc xây d ựng k ế
ho ạch c ủ a t ổ chuyên môn, ho ạt đ ộng chuyên môn c ủa giáo viên. Bi ện
pháp qu ả n lý ho ạt đ ộng chuyên môn c ủa hi ệu tr ưởng: Là nh ững cách
th ức c ụ th ể c ủa ng ười Hi ệu tr ưởng đ ể ti ến hành tác đ ộng đ ến đ ội
ngũ giáo viên nh ằm m ục tiêu hồn thành cơng tác chuyên môn c ủa
nhà tr ường đ ề ra. Qu ản lý ho ạt đ ộng chuyên môn c ủa hi ệu tr ưởng
tr ườ ng m ầm non t ập trung vào nh ững n ội dung qu ản lý sau:
* Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn
Trên cơ sở phương hướng nhiệm vụ năm học của ngành, tình hình cụ thể
của nhà trường. Hiệu trưởng hướng dẫn giáo viên biết cách xác định mục
tiêu, nhiệm vụ đúng đắn, đề ra biện pháp rõ ràng, hợp lý, giúp giáo viên xây

dựng kế hoạch tự bồi dưỡng của cá nhân, để họ có các định hướng nhằm
chuẩn bị các điều kiện để đạt được mục tiêu. Kết quả của hoạt động giáo


dục của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào khả năng của Hiệu trưởng
biết bố trí cán bộ, biết phân công nhiệm vụ sao cho phù hợp với năng lực
của từng giáo viên, biết tổ chức và tác động qua lại giữa lãnh đạo và giáo
viên để phát huy hết khả năng sáng tạo của từng thành viên trong nhà
trường.
* Tổ chức hoạt động dạy và học
Chỉ đạo việc thực hiện chương trình là nhiệm vụ trọng tâm trong hoạt
động quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng: Quản lý giáo viên th ực hi ện
chương trình dạy học; Quản lý giáo viên soạn bài trước khi lên l ớp; Qu ản
lý giáo viên kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh; Quản lý h ồ s ơ
chuyên môn.
* Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn
Chỉ đạo hoạt động của các tổ chuyên môn thực hiện: Xây dựng kế hoạch chi
tiết các hoạt động của tổ trong cả năm học, từng học kỳ, từng tháng; Kiểm tra
việc soạn bài, các hồ sơ chun mơn khác, kí duyệt trước khi thực hiện; Dự
giờ, kiểm tra việc thực hiện chương trình, tiến độ thực hiện chương trình,
kiểm tra việc thực hiện đồ dùng dạy học, thiết bị thực hành của giáo viên khi
giảng dạy; chuẩn bị tâm thế cho trẻ 5 tuổi bước vào trường tiểu học.
Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học, chỉ đạo có hiệu quả quá trình đổi
mới phương pháp dạy học của GV theo hướng phù hợp từng độ tuổi của
trẻ, tránh lối dạy rập khn, máy móc, áp đặt; Chỉ đạo việc tăng cường
quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy học; Chỉ đạo việc cải
tiến phương pháp kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển năng lực của
trẻ, qua đó để thấy rõ được ưu điểm và hạn chế của quá trình dạy học để
đề ra các biện pháp cải thiện thực trạng, nâng cao chất lượng và hiệu quả
dạy học. Chỉ đạo bồi dưỡng giáo viên, các nội dung bồi dưỡng: Bồi dưỡng

về tư tưởng chính trị; Bồi dưỡng về trình độ chun mơn, nghiệp vụ; Bồi
dưỡng về hình thức tổ chức thơng qua thực hiện chuyên đề.
* Quản lý hoạt động học tập và rèn luyện nề nếp, thói quen cho h ọc sinh
Hoạt động học tập của trẻ là hoạt động song song tồn tại cùng với hoạt
dạy của cô giáo. Giáo viên phải làm cho trẻ có hứng thú tham gia vào các
hoạt động học tập, rèn luyện, ham thích đến trường, đến lớp, ham muốn
được tìm hiểu, tự giác tìm tịi khám phá, phát hiện ra các vấn đề, chủ động
lĩnh hội kiến thức, biến quá trình giáo dục thành hoạt động vui chơi. Tổ
chức hướng dẫn trẻ học tập, giúp trẻ nắm được phương pháp tiếp cận với
kiến thức thông qua các hoạt động, từ đó hình thành nề nếp, thói quen cho
trẻ vào giải quyết các vấn đề.


- Quản lý việc giáo viên vận dụng phương pháp giáo dục trẻ giúp trẻ: Nắm
được kiến thức, kĩ năng phù hợp với từng độ tuổi, từng lĩnh vực; có thói
quen tìm tịi khám phá ở mọi nơi khi có điều kiện.
- Quản lý kỉ cương nề nếp học tập của trẻ: Hình thành tinh thần, thái độ
trong học tập, chuyên cần, trung thực; Nề nếp tổ chức các hoạt động ở
trường cũng như ở nhà, những nơi hoạt động văn hóa khác; có nề nếp và
bảo vệ đồ dùng học tập của mình cũng như của bạn bè; có nề nếp, ý thức
trong việc khen thưởng kỉ luật.
- Quản lý học tập, vui ch ơi, giải trí: Ho ạt đ ộng h ọc t ập, vui ch ơi, gi ải trí
của trẻ phải được tổ chức hợp lý, phù h ợp v ới tâm sinh lý và s ức kh ỏe
của trẻ, giáo viên cần tính tốn, cân nh ắc đ ể đi ều khi ển các ho ạt đ ộng
hợp lý, tránh tình trạng lơi kéo trẻ vào nh ững ho ạt đ ộng này gây ảnh
hưởng đến sức khỏe và tâm sinh lý lứa tuổi.
- Quản lý việc ki ểm tra, đánh giá k ết qu ả h ọc t ập c ủa tr ẻ: Vi ệc ki ểm
tra, đánh giá k ết qu ả h ọc t ập c ủa h ọc sinh là m ột trong các khâu c ủa
quá trình dạy h ọc. Ki ểm tra, đánh giá ph ải đ ảm khách quan, ph ản ánh
đúng th ực tr ạng của tr ẻ, qua đó giúp tr ẻ kh ắc ph ục nh ững thi ếu sót đ ể

dần hồn thi ện. Qua ki ểm tra ph ải nh ận xét đánh giá đúng m ức đ ể có
biện pháp giúp trẻ ti ến b ộ.
* Chỉ đạo công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn
Việc kiểm tra, đánh giá trong nội bộ nhà tr ường là việc h ết s ức quan
trọng, thông qua việc kiểm tra Hiệu trưởng sẽ nhận định được những mặt
mạnh, mặt yếu để phát huy và khắc phục. Thơng qua q trình ki ểm tra sẽ
góp phần hình thành ý thức, năng lực tự kiểm tra của mỗi cá nhân, việc
kiểm tra bao gồm những nội dung sau:
- Kiểm tra hoạt động của giáo viên cần kiểm tra: Kế hoạch giảng dạy; Kế
hoạch chủ nhiệm; Kế hoạch tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; Kế
hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ giáo dục, kết quả giảng dạy trên
lớp.
- Kiểm tra hoạt động của tổ chuyên môn: Kiểm tra tổ tr ưởng v ề n ề n ếp
quản lý của tổ, nhận định của tổ trưởng về từng thành viên trong t ổ, uy tín
của tổ trưởng; Kiểm tra hồ sơ chuyên môn như kế hoạch tổ, kế hoạch cá
nhân, biên bản sinh hoạt tổ, nghị quyết tổ, các sáng kiến kinh nghi ệm;
Kiểm tra công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của tổ, th ực hiện các
chuyên đề, hội giảng, hội thi; Kiểm tra việc ứng dụng cơng ngh ệ thơng tin,
tích hợp kiến thức nội mơn liên mơn vào q trình dạy học và quản lý.
* Chỉ đạo các hoạt động giáo dục khác


Trong năm học nhà trường thực hiện chỉ đạo các hoạt đ ộng nh ư: T ổ ch ức
khai giảng năm học, tổ chức tết trung thu, kỷ niệm ngày truy ền th ống
20/11, tổng kết năm học….; tổ chức hội diễn văn nghệ cu ối tháng; tham
quan, dã ngoại; cơng tác xã hội hóa giáo dục; cơng tác phối h ợp v ới các l ực
lượng giáo dục; giáo dục bảo vệ mơi trường, giáo dục an tồn giao thơng,
…; tổ chức hoạt động ngồi giờ lên lớp.
7.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động chuyên môn của Hiệu tr ưởng
7.1.4.1. Các văn bản pháp quy c ủa nhà n ước v ề công tác qu ản lý c ủa Hi ệu

trưởng.
7.1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng trong nhà trường
Năng lực của Hiệu tr ưởng, năng l ực c ủa các t ổ tr ưởng Chuyên môn,
năng lực thực hiện của giáo viên, s ự h ỗ tr ợ c ủa các t ổ ch ức, các nhân
viên khác trong tr ường.
7.1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng bên ngồi
Điều kiện văn hóa: Trình độ dân trí, phong tục tập quán, truy ền thống
hiếu học...;
Điều kiện xã hội: Thành thị, nông thôn...;
Điều kiện kinh tế: Các nhà cung cấp, thu nhập dân cư...;
Điều kiện tự nhiên: Miền núi, đồng bằng;
Tiến bộ khoa học và công nghệ: Công nghệ thông tin, công nghệ d ạy h ọc...;
Điều kiện quốc tế: Hội nhập, tồn cầu hóa, kinh tế tri th ức...;
Chủ trương chính sách quản lý giáo dục các cấp; Mối quan hệ gi ữa các t ổ
chức trong và ngoài nhà trường; mơi trường xã hội và gia đình học sinh;
Điều kiện cơ sở vật chất.
Có thể nói năng lực và phẩm chất đạo đức của người nhà giáo là bài h ọc
sống, sinh động đối với trẻ, có tác dụng quan trọng trong việc hình thành
và giáo dục nhân cách của từng đứa trẻ. Khơng có th ầy giỏi thì khó có th ể
có trị ngoan, để đào tạo ra những cơng dân có ích cho xã h ội thì ng ười
thầy lại càng có vai trị quan trọng.
Trong tình hình đất nước đang đổi mới, hội nhập nh ư hiện nay, khi mà c ả
ngành giáo dục đang triển khai cuộc vận động “Hai không” của Bộ GD&ĐT
với 4 nội dung “Nói khơng với tiêu cực thi cử, bệnh thành tích, vi phạm đạo
đức nhà giáo và tình trạng học sinh ngồi nhầm lớp” thì hơn bao giờ hết
người thầy càng phải không ngừng rèn luy ện, tu dưỡng, nâng cao trình đ ộ,
năng lực chun mơn cũng như phẩm chất đạo đức nhà giáo.


Để nâng cao chất lượng dạy và học thì điều cần thiết là ph ải xây d ựng

được một đội ngũ người thầy có phẩm chất chính trị vững vàng, tinh thông
về chuyên môn, nghiệp vụ và đồng thời phải tạo được môi trường giáo
dục thuận lợi để cho họ có thể phát huy đến m ức cao nh ất năng l ực c ủa
bản thân, để mỗi con người không ngừng học tập, t ự bồi d ưỡng v ề năng
lực chuyên môn, nghiệp vụ, thường xuyên cập nhật kiến th ức m ới, công
nghệ thông tin, nâng tầm hiểu biết của mình đáp ứng những yêu cầu ngày
càng cao của ngành giáo dục.
Việc chỉ đạo các hoạt động chun mơn nhằm nâng cao ch ất l ượng tồn
diện trong nhà trường là một vấn đề rất rộng lớn. Nó gắn bó chặt chẽ v ới
việc nâng cao nhận thức của cán bộ giáo viên, của trẻ, của cha mẹ trẻ. Nó
liên quan tới việc bồi dưỡng giáo viên, trình độ chun mơn, nghiệp v ụ c ủa
từng cá nhân nhà giáo.
Ở bất cứ một nhà trường nào, người cán bộ quản lý đều xác định rõ vị trí
quan trọng của mình trong việc chỉ đạo dạy và học. Đó là khâu quản lý các
hoạt động chun mơn, nghiệp vụ theo quy định của Bộ GD&ĐT và các c ơ
quan quản lý trực tiếp (cụ thể là quản lý việc lập kế hoạch quản lý của tổ
chuyên môn, soạn bài lên lớp của giáo viên, kiểm tra đánh giá h ọc sinh, b ồi
dưỡng nâng cao trình độ giáo viên, đổi mới phương pháp giảng dạy,
nghiên cứu khoa học).
Chất lượng giáo dục tồn diện nói chung phụ thuộc vào nhiều yếu tố, song
thầy giáo, người trực tiếp đứng lớp phải là yếu tố số một. Chất l ượng c ủa
người thầy quyết định chất lượng của học sinh. Cha ông ta đã t ừng
nói “Không thầy đố mày làm nên”.
Đất nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đ ại hóa, h ội
nhập ngày càng sâu rộng trên khu vực và th ế giới. Nhân tố quy ết đ ịnh
thắng lợi của công cuộc xây dựng đất nước và hội nhập quốc tế là con
người, là nguồn nhân lực đang phát triển về số lượng và ch ất l ượng, trên
cơ sở mặt bằng dân trí được nâng cao, để đáp ứng được yêu c ầu đào t ạo,
phát triển nguồn nhân lực có chất lượng, dồi dào về số l ượng. Đáp ứng
được yêu cầu của đất nước thì việc xây dựng đội ngũ nhà giáo là đi ều

khơng thể thiếu, hơn thế nữa có thể nói rằng chất lượng của đội ngũ nhà
giáo có tính chất quyết định đối với chất lượng đào tạo nguồn nhân l ực
trong thời gian tới.
Vì vậy trước và ngay trong quá trình đào tạo, xây dựng nguồn nhân lực là việc
xây dựng đội ngũ nhà giáo vừa hồng vừa chuyên đáp ứng được yêu cầu nhiêm
vụ.
Nghị quyết TW2 ra đời đã thổi luồng sinh khí mới cho sự nghiệp giáo d ục,
đào tạo, đã đề ra nhiệm vụ quan trọng cho ngành giáo d ục phải quan tâm


tới sự đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên- l ực l ượng quy ết đ ịnh ch ất
lượng giáo dục đào tạo, coi trọng nghề thầy giáo cũng có nghĩa là ph ải coi
trọng sự nghiệp đào tạo và bồi dưỡng thầy giáo.
Chỉ thị số 40/CT-TU ngày 15/6/2004 của Ban bí th ư và chỉ th ị
22/2003/CT-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc xây dựng, nâng
cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nh ằm nâng cao
trình độ về chính trị, chuyên môn và quản lý giáo dục để đáp ứng yêu c ầu
nâng cao chất lượng giáo dục.
Nghị quyết số 29/NQ-TW 8 về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT “Đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi m ới nh ững v ấn đ ề l ớn,
cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung,
phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm th ực hiện; đ ổi m ới
từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà n ước đ ến ho ạt đ ộng qu ản tr ị
của các cơ sở giáo dục-đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đ ồng, xã
hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học.
Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy nh ững thành t ựu, phát
triển những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế
giới; kiên quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi m ới
phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp v ới t ừng lo ại đ ối
tượng và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có tr ọng tâm, tr ọng

điểm, lộ trình, bước đi phù hợp.”
Mục tiêu của việc đổi mới đã chỉ rõ: “Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ
về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; Xây dựng nền giáo dục m ở,
thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt”.
7.2. Kết luận
Quản lý nhà trường vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Trong qu ản lý nhà
trường thì quản lý hoạt động chun mơn đối với Hiệu trưởng là một việc
làm hết sức quan trọng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục c ủa nhà
trường. Quản lý hoạt động chuyên môn ở tr ường mầm non g ồm các v ấn
đề sau: Quản lý việc xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn c ủa nhà
trường, của tổ chuyên môn, của giáo viên; quản lý hoạt đ ộng d ạy và h ọc;
quản lý hoạt động của tổ chuyên môn; quản lý các hoạt đ ộng giáo d ục
khác. Đây là những vấn đề cơ bản, cần thiết để Hiệu tr ưởng th ực hi ện
công tác quản lý hoạt động chuyên môn trong nhà trường.
Muốn đạt được mục tiêu giáo dục thì trước hết người quản lý ph ải quan
tâm đến công tác chỉ đạo chun mơn có tầm quan trọng và quy ết đ ịnh
đến hoạt động sư phạm của nhà trường , người Hiệu trưởng sẽ là người
“hướng dẫn”, “giúp đỡ”, “tạo điều kiện” cho quá trình tham gia hoạt đ ộng
chuyên mơn thực sự. Sự tín nhiệm của họ đối trước các đồng sự phụ thuộc


vào việc tạo điều kiện cho đội ngũ và các bên tham d ự bên ngoài cùng
tham gia vào quá trình lãnh đạo, cùng với sự đánh giá đúng đ ắn nh ững
cống hiến của giáo viên. Xây dựng được đội ngũ giáo viên có phẩm chất có
năng lực là chúng ta đã góp phần xây dựng được một th ế hệ có đủ đ ức và
tài phục vụ đất nước, phục vụ nhân dân. Nhà bác học CoMenx ky đã nói:
“Thời thơ ấu là thời kỳ quan trọng nhất của đời người, đó khơng phải là
chuẩn bị cho cuộc sống thực sự mà đứa trẻ hôm nay sau này trở thành
người như thế nào? Thế giới quanh em đi vào trái tim và khối óc em ra sao?
Phụ thuộc vào những người dìu dắt em” do đó việc nâng cao trình độ năng

lực chun mơn của người thầy là vô cùng cần thiết.
7.3. Thực trạng công tác dạy học và chất lượng đội ngũ của Tr ường
mầm non Hoàng Đan
7.3.1. Sơ lược lịch sử của đề tài
Trường mầm non Hồng Đan là ngơi trường có chức năng giáo dục và đào
tạo trẻ bậc học mầm non của xã Hoàng Đan- một xã thuộc vùng trung du
của huyện Tam Dương.
(Tập

thể CBQL, giáo viên, nhân viên trường mầm non Hoàng Đan)
Trong những năm qua với sự chỉ đạo sát sao của các c ấp, các ngành, đ ặc
biệt là sự chỉ đạo của phịng GD&ĐT trường đã có nhiều chuy ển biến. Gần
đây trường đã cơ bản ổn định về số lượng giáo viên. Đội ngũ giáo viên tr ẻ,
khỏe năng động, nhiệt tình trong cơng tác song cịn thiếu kinh nghiệm.


Từ nhận thức về vai trò của đội ngũ giáo viên như trên, trong nh ững năm
qua BGH đã phải tập trung nhiều biện pháp quản lý có hi ệu qu ả đ ể xây
dựng đội ngũ giáo viên và nền nếp chun mơn trong nhà tr ường, góp
phần tạo nên chất lượng giáo dục của nhà trường ngày càng ổn đ ịnh, phát
triển.
Nhìn chung, chất lượng của đội ngũ nhà giáo đã ngày càng đ ược nâng cao,
có đạo đức tốt, tận tụy với nghề nghiệp, có tinh th ần và ý th ức ph ấn đ ấu
nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu đổi m ới, phát
triển của ngành.
7.3.2. Khảo sát chất lượng đội ngũ giáo viên, học sinh đầu năm
* Về đội ngũ: Tổng số CBQL, GV, NV: 29 người (kể cả 04 GVHĐNH); chia ra:
CBQL: 03; GV: 25; NV: 01.
- Xếp loại về đạo đức, lối sống:


Tốt: 29 đạt 100%

- Xếp Loại chuyên môn của GV: Giỏi: 07; Khá: 11; Trung bình: 07; Ch ưa đ ạt
yêu cầu: 0.
- Đảng viên: 16/25 (Chỉ tính số CB, GV, NV chính th ức) đ ạt 64%.
* Về học sinh:
Biểu 1: Khảo sát chất lượng giáo dục trẻ
Tổng
điều
tra

TS
lớp,
trẻ ăn
BT

Tỷ
lệ
trẻ
ăn
BT

100% 0

18

100
%

528


100% 0

528

100
%

3

3

100% 0

3

100
%

15

15

100% 0

15

100
%


Kế
hoạch
được
giao

Kế
hoạch
thực
hiện

Tỷ lệ

TS lớp

18

18

TS trẻ

528
358
487

Nội dung

- Nhà trẻ

Tăng,giả
m


-Mẫu giáo

Chia 0
ra:
tuổi

79


1
tuổi

146

2
tuổi

133

75

75

100% 0

75

100
%


3
tuổi

148

125

125

100% 0

125

100
%

4
tuổi

192

180

178

100% 0

178


100
%

5
tuổi

147

148

148

100% 0

148

100
%

Biểu 2: Khảo sát chất lượng chăm sóc, ni dưỡng
TT Nội dung

Nhà
trẻ

Mẫu giáo
TS

3-4
tuổi


4-5
tuổi

5-6
tuổi

Tổn
g
cộn
g

1

Tổng số trẻ

32

432

123

165

144

464

2


Số trẻ có cân nặng bình 30
thường

415

122

157

136

443

Tỷ lệ %

96

99

95.1

94.4

95.5

Số trẻ có chiều cao 27
bình thường

400


114

150

136

427

Tỷ lệ %

92.6

92.7

90.9

94.4

92

Số trẻ SDD thể nhẹ cân 2

17

1

8

8


19

Tỷ lệ %

3.9

0.8

4.8

5.5

4.1

Số trẻ thừa cân, béo phì 0

8

0

3

5

8

Tỷ lệ %

0


1.8

0.00

1.8

3.4

1.7

Số trẻ SDD thể thấp cịi 5

32

9

15

8

37

Tỷ lệ %

7.4

7.3

9.1


5.5

7.9

3

4
5
6

93.7
5

84.3
6.25

15.6

Tơi thực sự chưa hài lịng với kết quả trên vì xã hội ngày một thay đổi và
phát triển mạnh mẽ đòi hỏi chuyên môn của người thầy cũng phải thay đổi
và ngày càng nâng cao đáp ứng nhu cầu của xã hội. Các Mác đã nói “Con
người là một thực thể tự tạo ra mình bằng hoạt động của chính mình”. Để


nâng cao chất lượng giáo dục trong trường mầm non nói chung và của
trường mầm non Hồng Đan nói riêng, thì chúng ta cần phải làm tốt cơng
tác xã hội hóa giáo dục nhưng quan trọng nhất là nâng cao chất l ượng đội
ngũ, giáo viên cần nắm vững chuyên môn, theo đặc điểm tâm sinh lý của
từng lứa tuổi. Qua thực tế quản lý chỉ đạo chuyên môn ở nhà trường và qua
tìm hiểu, tơi nhận thấy: Ngun nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng chất

lượng giáo viên nhà trường chưa đảm bảo là: Đội ngũ giáo viên còn trẻ cả
về tuổi đời lẫn tuổi nghề, còn thiếu kinh nghiệm. Chất lượng chun mơn
của một số giáo viên cịn chưa có sự chuyển biến mạnh, cịn yếu về phương
pháp, kỹ năng giảng dạy, tình trạng thiếu giáo viên cũng là vấn đề quan
trọng trong nhà trường, sự hiểu biết, tiếp cận những phương pháp mới của
giáo viên còn hạn chế. Việc tích hợp các lĩnh vực trong giảng dạy của giáo
viên đôi khi chưa phù hợp, tài liệu cho giáo viên tham khảo và môi tr ường
để giáo viên cọ xát bồi dưỡng chuyên môn chưa nhiều. Thiết bị phục vụ
giảng dạy cịn q ít và thiếu thốn…. Vai trị của chính quyền địa phương và
phụ huynh về vấn đề giáo dục chưa mang tầm chiến lược… vì vậy đã ảnh
hưởng khơng nhỏ đến chất lượng giáo dục.
Ngồi ra một số giáo viên cịn có tâm lý ngại đổi mới hoặc không cập nhận
được công nghệ thông tin áp dụng trong dạy học; một bộ phận giáo viên
cịn có hồn cảnh khó khăn chưa theo kịp được u cầu nhiệm vụ.
Trường mầm non Hồng Đan có đội ngũ cán bộ, giáo viên m ới đ ược ổn
định, cơ sở vật chất tuy chưa ổn định, còn thiếu một số phòng ch ức năng,
sân chơi, bãi tập chưa đảm bảo, trang thiết bị dạy học còn thiếu nhiều.
Hiện nay nhà trường có đội ngũ giáo viên có trình độ đào t ạo đ ạt chu ẩn
trở lên là 100% (trong đó trên chuẩn là 93%), một số giáo viên m ới ra
trường kinh nghiệm giảng dạy cịn ít, cuộc sống cịn nhiều khó khăn, nên
phần nào cũng ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy. H ọc sinh ch ủ y ếu là
con nơng dân nên điều kiện cịn nhiều khó khăn, Hồng Đan là m ột xã
thuần nơng nên nhận thức của một bộ phận không nhỏ của cha mẹ h ọc
sinh cịn hạn chế.
Trước thực trạng về tình hình nhà trường, địa phương, đội ngũ giáo viên,
trước yêu cầu và nhiệm vụ giáo dục trong tình hình mới, từ nhận th ức về
vai trò của đội ngũ giáo viên như trên, trong những năm qua trường chúng
tôi đã tập trung thực hiện những biện pháp quản lý có hiệu quả đ ể xây
dựng đội ngũ giáo viên và nền nếp chun mơn trong nhà trường góp ph ần
tạo nên chất lượng giáo dục của nhà trường ổn định, ngày càng phát tri ển.

Sau đây tơi xin trình bày một số biện pháp mà chúng tôi đã th ực hiện trong
quản lý, chỉ đạo chuyên môn của trường mầm non Hoàng Đan trong năm
vừa qua như sau:
7.4. Một số biện pháp quản lý chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng dạy học


7.4.1. Nâng cao cơng tác tư tưởng, nhận thức
Muốn có được kết quả khả quan thì người cán bộ quản lý phải có năng
lực, bản lĩnh, óc phán đốn linh hoạt, nhạy bén, có t ầm nhìn chi ến l ược.
Trong thực tế hiện nay đội ngũ giáo viên chưa đồng đều về trình đ ộ
chun mơn nghiệp vụ, nhu cầu tâm lý của mỗi người khác nhau cộng
thêm đời sống kinh tế gia đình chi phối phần nào đến ho ạt đ ộng chuyên
môn. Để quản lý tốt hoạt động chuyên môn tôi đã phải th ường xuyên học
hỏi nâng cao hiểu biết về kỹ năng quản lý, nắm bắt và chỉ đạo kịp th ời các
công văn, nghị quyết của cấp trên đưa xuống đồng thời tìm hiểu tâm tư
nguyện vọng và khả năng của giáo viên để phân công nhiệm v ụ h ợp lý,
động viên chia sẻ những khó khăn của nhân viên giúp h ọ t ự tin h ơn trong
khi thực hiện nhiệm vụ chuyên môn. Thông qua các buổi sinh hoạt, hội
họp và các hoạt động chỉ đạo khác phải làm cho mọi thành viên trong nhà
trường nắm vững đường lối, quan điểm giáo dục, chính sách c ủa Đ ảng và
nhà nước qua việc tổ chức cho giáo viên học tập các Ngh ị quy ết, Ch ỉ th ị,
Thông tư về chiến lược, giải pháp, mục tiêu giáo dục đào tạo đối v ới b ậc
mầm non. Từ đó xác định và làm cho mọi thành viên trong h ội đ ồng nhà
trường hiểu rõ trách nhiệm, quyền hạn của mình để mọi người có ý th ức
học hỏi kinh nghiệm, tự học, tự rèn, cùng nhau xây d ựng một t ập th ể s ư
phạm đồn kết, nhất trí. Tổ chức cho giáo viên học tập Ngh ị quyết đại h ội
Đảng các cấp, nâng cao việc tuyên truyền, giáo dục truyền thống nhà
trường, địa phương, khơi dậy niềm tự hào là giáo viên của ngôi tr ường
đang giảng dạy để mọi người có ý thức giữ vững và phát huy đ ược truy ền
thống của nhà trường.

Nhà trường thường xuyên tổ chức cho giáo viên nhà trường ký cam kết,
hưởng ứng các cuộc vận động của ngành GD&ĐT phát động. Ngay t ừ đ ầu
năm học bằng các việc làm cụ thể, thiết th ực trong công tác chuyên môn và
các hoạt động tập thể khác để tạo khơng khí thi đua trong đội ngũ giáo
viên.
Thơng qua các hoạt động cụ thể trong công tác chuyên môn, m ỗi tháng
chúng tôi đều tổ chức một buổi để giáo viên nghiên cứu các tài liệu và trao
đổi thảo luận trực tiếp về những vấn đề liên quan đến thực trạng đội ngũ
giáo viên nhà trường, rút kinh nghiệm về chất lượng học tập của h ọc sinh,
việc dạy của cô so với yêu cầu, nhiệm vụ được giao để giáo viên nh ận
thức rõ được vấn đề, từ đó mà tự giác học hỏi, rèn luy ện, ph ấn đ ấu theo
kịp yêu cầu đổi mới của sự nghiệp giáo dục.
7.4.2. Xây dựng, củng cố hoạt động của tổ, nhóm chun mơn
Xác định tổ chun mơn là cơ sở hạt nhân của công tác chuyên môn trong
nhà trường- nơi diễn ra các hoạt động chuyên môn. Tôi rất coi tr ọng các
hoạt động của tổ, nhóm chun mơn và xác định việc xây d ựng, củng c ố


hoạt động của tổ, nhóm chun mơn đặc biệt là giáo viên cốt cán là m ột
nội dung quan trọng của cơng tác quản lý, có vai trị rất lớn trong công tác
bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ giáo viên và nâng cao ch ất lượng d ạy học.
Hoạt động của tổ, nhóm chun mơn có hiệu quả thì sẽ tạo ra các điều
kiện tốt, tạo ra môi trường tốt để mỗi giáo viên t ự h ọc h ỏi l ẫn nhau v ề
kiến thức chuyên môn và ứng xử sư phạm, từ đó nâng cao trình độ và năng
lực của mình.
Với vai trị quan trọng như vậy địi hỏi tổ nhóm chun mơn phải được tổ
chức hợp lý và hoạt động có nền nếp, khoa học và hiệu quả.
* Nhà trường phân chia, sắp xếp tổ, nhóm chuyên mơn
Căn cứ vào tình hình thực tế đội ngũ giáo viên nhà tr ường, cũng nh ư yêu
cầu nhiệm vụ các bộ mơn tơi phân chia tổ theo nhóm liên bộ mơn.

Trường có hai tổ chun mơn là tổ nhà trẻ và tổ mẫu giáo. T ổ tr ưởng, t ổ
phó và các nhóm trưởng là các giáo viên có chun mơn v ững vàng, có tinh
thần trách nhiệm cao được giáo viên trong tổ tín nhiệm.
Chun mơn nhà trường lên kế hoạch cho các tổ sinh hoạt vào chiều th ứ
năm trong tuần; Tổ trưởng hai tổ xây dựng kế hoạch chuyên môn nhà
trường duyệt kế hoạch vào chiều th ứ năm. Lịch sinh hoạt chuyên môn cụ
thể cho các tổ thể hiện trên thời khóa biểu.
Về việc phân công giảng dạy: Tôi luôn chỉ đạo tổ chuyên môn và phân công
giáo viên dạy các độ tuổi theo đúng chun mơn phù hợp với khả năng,
năng lực và trình độ, đảm bảo có giáo viên khá, giỏi cùng nhóm kèm cặp,
giúp đỡ giáo viên mới vào nghề, giáo viên cịn hạn chế về chun mơn. Tạo
điều kiện linh hoạt đối với các đồng chí con nhỏ, nhà ở xa, …. Thực hiện
nghiêm túc các quy định trong dạy học, tạo điều kiện để giáo viên phát huy
được khả năng của mình, mỗi giáo viên đều được giảng dạy ở tất cả các độ
tuổi để giáo viên có điều kiện trang bị đầy đủ kiến thức của cácđộ tuổi
trong cấp học, từ đó hồn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
Ngay từ đầu năm học, yêu cầu các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch hoạt
động của tổ sát với thực tế giáo viên, học sinh và tình hình th ực tế của nhà
trường.
* Về bồi dưỡng năng lực chuyên môn
Để nâng cao chất lượng giáo dục tôi luôn xác định: Đội ngũ giáo viên ph ải
có kỹ năng vận dụng tốt các phương pháp dạy học sáng tạo, kỹ năng gi ảng
dạy thực hành, am hiểu các thao tác sử dụng các ph ương tiện d ạy h ọc m ới
hiện đại, sử dụng và khai thác có hiệu quả các phương tiện thông tin điện
tử, mạng Internet…Để làm được những yêu cầu trên, tôi thường xuyên chỉ
đạo các tổ chuyên môn tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên d ưới nhi ều hình


thức như bồi dưỡng theo chuyên đề, bồi dưỡng thường xuyên, tự bồi
dưỡng qua các phương tiện thông tin, trong đó coi trọng bồi d ưỡng t ại ch ỗ

qua dự giờ, sinh hoạt tổ, nhóm chun mơn, giáo viên đ ược bồi d ưỡng
những nội dung mình cịn thiếu, cịn yếu. Chúng tơi ln coi tr ọng vi ệc t ự
học, tự bồi dưỡng, khôi phục và phát huy phong cách người giáo viên v ới
phong trào “tự học- tự rèn’, điều quan trọng là để người giáo viên tự soi
rọi, tự tu dưỡng thông qua nghiên cứu sách giáo khoa, sách giáo viên, các
tạp chí chuyên ngành, sách tham khảo, khai thác mạng Internet…
Triển khai kế hoạch học tập bồi dưỡng chuyên môn, thể hiện qua các
chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học và các buổi sinh ho ạt c ủa t ổ 2
lần/tháng, để tăng cường chất lượng sinh hoạt chuyên môn tổ. Chú tr ọng
vào việc định hướng phương pháp dạy học trong các lĩnh v ực phát tri ển?
Cách tổ chức các hoạt động như thế nào? Bàn cụ thể chi tiết, tránh hình
thức.
Phân cơng giáo viên có kỹ năng sử dụng cơng nghệ thông tin bồi d ưỡng cho
giáo viên, đảm bảo giáo viên sử dụng tương đối thành th ạo máy vi tính t ừ
tháng 8. Bên cạnh đó bồi dưỡng cho giáo viên nh ững kiến th ức c ơ b ản v ề
kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm trong chăm sóc trẻ để giáo viên th ực
hiện tốt nhiệm vụ chăm sóc – ni dưỡng – giáo dục trẻ trong nhà trường.

(Giáo viên tham gia lớp tập huấn)
* Đối với giáo viên đứng lớp


Chỉ đạo giáo viên thường xuyên học hỏi những phương pháp tốt, cách làm
hay để có tiết dạy thành cơng. Lấy tư tưởng động viên khích l ệ là chính,
tránh gây ức chế, áp đặt vì đối tượng học sinh của chúng ta tr ẻ ở đ ộ tu ổi
quá nhỏ mới từ 24 – 72 tháng tuổi, các con còn rất nh ỏ, d ễ bị tổn th ương
về tâm lí, mỗi lời động viên, khuyến khích của cơ giáo sẽ giúp các con t ự
tin, hứng thú trong học tập ngược lại nếu giáo viên không khéo léo h ọc
sinh sẽ chán nản dẫn đến nghỉ học, không muốn đến lớp…
Yêu cầu giáo viên tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt chuyên môn, sinh

hoạt chuyên đề để bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, cập nh ật k ịp th ời
những đổi mới do cấp trên triển khai…
Hồ sơ sổ sách đảm bảo nội dung khoa học, chính xác. Việc khai thác m ạng
phải đầu tư thời gian chỉnh sửa phù hợp với đối t ượng h ọc sinh mà v ẫn
đảm bảo yêu cầu đặc trưng môn học, tránh lối sao chép tràn lan, kệch
cỡm, không phù hợp.
* Đối với giáo viên, nhân viên dinh dưỡng
Nhà trường tổ chức triển khai chuyên đề “Giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh
an toàn thực phẩm” để giáo viên, nhân viên hiểu được giá trị và tầm quan
trọng của việc thực hiện tốt cơng tác
Giáo viên, nhân viên có hiểu biết về an tồn thực phẩm, phịng chống ng ộ
độc thực phẩm và thực hiện tốt các quy trình về an tồn th ực ph ẩm.
Có sức khỏe tốt, được khám sức khỏe định kỳ 2 lần/năm đ ể phòng tránh
các bệnh lây nhiễm. Thực hiện đầy đủ vệ sinh cá nhân như rửa tay tr ước
khi chế biến thực phẩm và sau khi đi vệ sinh, có đầy đ ủ bảo h ộ lao đ ộng,
mũ, khẩu trang, không đeo trang sức khi làm việc, khơng đ ể móng tay dài,
không ăn, uống, nhai kẹo cao su, hút thuốc lá trong khi làm việc, không
khạc nhổ trong khu vực chế biến, nấu nướng.


T

rong q trình chỉ đạo tơi ln nhận th ức rõ: Công tác đào t ạo, b ồi d ưỡng
chuyên môn là con đường, biện pháp chủ yếu để nâng cao ch ất lượng giáo
dục trong đó đào tạo là cơ bản, bồi dưỡng là th ường xuyên coi tr ọng công
tác tự bồi dưỡng của bản thân từng giáo viên.
(Giáo viên, nhân viên dinh dưỡng)
* Tổ, nhóm chun mơn
u cầu tổ chun mơn phải có nội dung sinh hoạt cụ thể bằng kế hoạch
tuần, tháng, từng học kỳ và cả năm học. Tùy tình hình từng t ổ đ ể xây d ựng

kế hoạch riêng cho từng tổ. Trong kế hoạch phải chỉ ra được các đầu m ục
công việc, người (bộ phận) thực hiện, th ời gian thực hiện, ai phụ trách,
kết quả, điều chỉnh kế hoạch.
Xây dựng kế hoạch chuyên đề và phải coi đây là phương pháp tốt nhất đ ể
bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên. Tổ kết hợp v ới chuyên môn nhà
trường xây dựng kế hoạch dạy các hoạt động khó, xây dựng các chuyên đ ề
cho từng học kỳ, phân công giáo viên dạy cụ th ể, có d ự gi ờ, rút kinh
nghiệm.


Có kế hoạch kiểm tra thường xuyên việc thực hiện quy chế chuyên môn
của nhà trường. Trong kế hoạch chuyên mơn tuần đặc biệt coi trọng sinh
hoạt chun mơn nhóm, ở đó giáo viên rút kinh nghiệm các n ội dung đã
triển khai dạy trong tuần trước và thống nhất cách thức dạy các bài trong
tuần. Tôi thường xuyên cùng tổ chuyên môn tổ chức dự giờ thăm lớp bằng
nhiều hình thức, qua đó phát hiện được những thiếu sót, hạn chế về
phương pháp, về cách thức tiến hành bài giảng của giáo viên. Yêu c ầu góp
ý nghiêm túc thẳng thắn, giáo viên tiếp thu tích cực đảm bảo sau m ỗi đ ợt
rút kinh nghiệm giáo viên sẽ có những trang bị nhất đ ịnh cho mình v ề
chun mơn.
Quy trình sinh hoạt chun đề trong các buổi sinh hoạt chuyên môn theo
hướng nghiên cứu bài học: Bàn xây dựng cho từng lĩnh vực, th ống nhất nội
dung, kiến thức cơ bản, phương pháp, rút kinh nghiệm, triển khai đ ại trà
các nhóm, lớp. Thơng qua sinh hoạt chun mơn nhóm thống nhất ph ương
pháp chung cho từng kiểu bài, dạng bài.
Phát động sâu rộng trong giáo viên phong trào tự làm đ ồ dùng đ ồ ch ơi và
sử dụng đồ dùng dạy học. Tích cực soạn giảng bằng đồ dùng dạy học hiện
đại, thông qua khâu tự học, tự bồi dưỡng t ừng giáo viên có k ế ho ạch c ụ
thể soạn các tiết dạy bằng giáo án điện tử tập trung vào các loại bài khó,
bài ơn tập chương, học kỳ, chủ động sử dụng các ph ần mềm dạy h ọc các

môn học đển làm các thí nghiệm, mơ phỏng, tái hiện… Khai thác các thông
tin trên mạng đưa vào bài giảng minh họa để tiết dạy sinh đ ộng, hấp d ẫn,
lôi cuốn học sinh trong các giờ học.
Có kế hoạch kiểm tra hồ sơ, giáo án định kỳ để giúp đỡ lẫn nhau trong
công tác chuyên môn.
Phân công cụ thể các cặp, nhóm giáo viên giúp đỡ những đồng nghiệp m ới
ra trường, hoặc những người còn yếu về từng mặt đảm bảo cơng việc các
nhóm đều tay, thơng suốt. Đặc biệt coi trọng và xây dựng đội ngũ giáo viên
cốt cán trong nhà trường, phát huy tối đa khả năng của họ.
Tích cực đổi mới sinh hoạt chun mơn trong nhà tr ường theo h ướng
nghiên cứu bài học, áp dụng thành thạo các kĩ thuật dạy học.
7.4.3. Tổ chức các hoạt động thi đua “dạy tốt” và h ội thi các c ấp
Ngày từ đầu năm học, trong kế hoạch hoạt động cá nhân của m ỗi giáo viên
chúng tôi đã tổ chức cho giáo viên xây dựng kế hoạch của bản thân t ừng
người theo nhiềm vụ năm học được phân cơng, trong đó chú trọng việc
động viên giáo viên đăng ký thi đua các cấp, phấn đấu tr ở thành giáo viên
giỏi, viết các chuyên đề kinh nghiệm của từng cá nhân.


Trong hội nghị cán bộ công chức đầu năm học, các tổ chuyên môn đã đăng
ký danh hiệu của tổ, cá nhân trong tổ và các chuyên đề làm trong năm h ọc.
Trong quá trình triển khai nhiệm vụ năm học, chúng tôi tổ chức các đợt thi
đua “hai tốt” chào mừng các ngày lễ lớn như: Ngày thành lập Hội liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam (20/10), ngày Nhà giáo Việt Nam (20/11), ngày thành
lập Quân đội nhân dân Việt Nam (22/12), ngày thành lập Đảng c ộng s ảng
Việt Nam (03/02), ngày thành lập Đoàn (26/03), ngày gi ải phóng hồn
tồn Miền Nam (30/04), ngày Quốc tế lao động (01/05), ngày sinh nh ật
Bác (19/05), ngày quốc tế thiếu nhi (01/6), …
Giáo viên đăng ký các tiết dạy theo từng độ tuổi đ ược phân cơng, có đ ổi
mới hoặc tích hợp các nội dung, phương pháp m ới trong gi ảng d ạy t ừ đó

xây dựng thành tiết mẫu trong sinh hoạt tổ chuyên môn.
Bộ phận chuyên môn của nhà trường xây dựng kế hoạch tổ ch ức h ội thi
GVDG cấp trường với nội dung:
- Thi kiến thức chuyên môn
- Thi giảng dạy trên lớp
- Thi làm đồ dùng dạy học
- Thi thiết kế bài giảng E-learning
Tổ chức tập huấn, đổi mới phương pháp giảng dạy kiểm tra đánh giá theo
hướng phát triển năng lực của trẻ theo từng độ tuổi.


(G

iáo viên tham gia hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường)
7.4.4. Ban Giám hiệu và các tổ chuyên môn đổi mới công tác qu ản lý,
tăng cường công tác kiểm tra
Các kế hoạch của chuyên môn, của tổ được triển khai ra nhưng nếu khơng
có khâu thanh tra của Ban Giám hiệu, cốt cán chun mơn thì khó mà n ắm
bắt được diễn biến các hoạt động cũng như kết quả, do đó khơng th ể có
những biện pháp điều chỉnh kịp thời khi có kết quả khơng mong muốn
xảy ra cũng như phát hiện những cái tốt, tích cực cần nhân r ộng, phát huy.
Do đó trong nhà trường việc thường xuyên thực hiện công tác thanh tra,
kiểm tra chính là nhắc nhở mọi người làm việc đúng, đồng th ời chấn ch ỉnh
các hoạt động đi vào nề nếp đúng theo u cầu quy định.
Nhìn chung thói quen nghiêm túc, tính kế hoạch trong cơng vi ệc khơng
phải tự nhiên có được mà hầu hết được hình thành và phát huy trong suốt
cả một quá trình mà lúc đầu thường là không tự giác.
Như vậy nếu làm tốt công tác thanh, kiểm tra theo đúng nguyên t ắc, thi ết
thực sẽ tạo lên một thói quen làm việc tự giác, có kế hoạch, sẽ t ạo lên hi ệu
quả đích thực tốt hơn, giúp mỗi người thực hiện nghiêm túc công vi ệc

được giao.


Nhận thức được vai trị, tác dụng của cơng tác thanh, kiểm tra nh ư vậy nên
chúng tôi tập huấn cho đội ngũ cốt cán chuyên môn về n ội dung, ph ương
pháp thanh, kiểm tra, rút kinh nghiệm việc thanh, kiểm tra t ừng năm h ọc
nhằm hoàn thiện hơn về các khâu kiểm tra để hiệu quả thanh ki ểm tra
thiết thực hơn đối với mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và
chất lượng giáo dục học sinh, xây dựng kế hoạch kiểm tra nội vụ nhà
trường, tổ, giáo viên theo từng kỳ, tháng đảm bảo 100% giáo viên đ ều
được kiểm tra, xác định nội dung kiểm tra là việc th ực hiện các quy đ ịnh
về quy chế chuyên môn như kế hoạch giảng dạy, soạn giáo án, th ực hiện
chương trình, thực hiện chế độ kiểm tra, cho điểm, chấm, ch ữa bài, tr ả bài
cho học sinh, sử dụng đồ dùng dạy học, chú ý những tiết sử d ụng đ ồ dùng
dạy học hiện đại, việc dự giờ thăm lớp, chất lượng giảng dạy, việc t ự học,
bồi dưỡng thường xuyên, thực hiện các nhiệm vụ khác,…
Để việc kiểm tra được chủ động trong năm học, tôi phân công trong ban
giám hiệu người phụ trách từng tổ, công khai kế hoạch kiểm tra của ban
Giám hiệu:
+ GV được kiểm tra toàn diện, dự giờ đầy đủ theo đúng kế hoạch, có đ ầy
đủ hồ HSSS theo quy định.
+ Kiểm tra việc thực hiện soạn giảng theo kế hoạch và chế đ ộ sinh ho ạt
của trẻ.
+ Kiểm tra đánh giá giờ ngủ bán trú
+ Kiểm tra đánh giá giờ ăn bán trú.
+ Kiểm tra nấu ăn tại bếp bán trú.
+ Kiểm tra quy trình chế biến thức ăn.
+ Kiểm tra hồ sơ bán trú.
+Bộ phận chun mơn cịn tổ chức kiểm tra các hoạt động c ủa t ổ nhóm
chuyên mơn theo quy định.

Ngồi kiểm tra theo lịch, chúng tơi thực hiện kiểm tra theo chuyên đ ề,
kiểm tra đột xuất, dự giờ không báo trước…
Sau mỗi lần kiểm tra chúng tôi đều tổ chức rút kinh nghiệm, phát huy
những điểm mạnh, hạn chế những tồn tại, nhân rộng những điển hình
tốt, tăng cường khảo sát học sinh để có thông tin ng ược v ề k ết qu ả h ọc
tập.
Sử dụng kết quả kiểm tra với mục đích giáo dục nên với thiếu sót qua
kiểm tra, trước tiên chúng tôi nhắc nhở, rút kinh nghiệm, khi vi phạm 3
lượt mà khơng sửa chữa mới tính vào điểm thi đua.


7.4.5. Kết quả
Sau một thời gian áp dụng sáng kiến đến nay tr ường chúng tơi đã có đ ội
ngũ giáo viên có trình độ và năng lực chun mơn đảm b ảo, s ố giáo viên
hạn chế về chuyên môn đã giảm, số giáo viên khá giỏi tăng lên đáng k ể.
Chất lượng học tập của học sinh cũng t ừng bước đ ược cải thi ện ch ất
lượng giáo dục dần ổn định. Cụ thể cuối năm học 2017-2018 và h ọc kì I
2018-2019:
- Về giáo viên: Tổng số giáo viên: 21
+ Xếp loại về đạo đức, lối sống: Tốt: 24 đạt 100%
+ Xếp loại chuyên môn: Giỏi: 10; Khá: 12; TB: 02; Yếu: 0
Thi GVDG cấp huyện đạt 02 giải nhất, 02 giải nhì.
- Về học sinh: Kết quả chất lượng cuối học kỳ I năm học 2018-2019:
Biểu 3: Khảo sát chất lượng giáo dục trẻ

m
học

TT Tổ
ng

số
trẻ

PTTC

PTNT

PTNN

PTTCKNXH

PTTM

Đạ Chư Đạ Chư Đạ Chư Đạ Chư Đạ Chư
t
a
t
a
t
a
t
a
t
a
đạt
đạt
đạt
đạt
đạt


201 Tr 56
7ẻ
201 NT
8
Tỷ 100
lệ

54

96. 3.6
4

98. 1.8
2

96. 3.6
4

Tr

M
G

478

47
8

0


47
1

47
1

Tỷ 100
lệ

10
0

0

98. 1.5
5

98. 1.5
5

99. 0.2
8

98. 1.3
7

Tr 32

201
NT

6201 Tỷ 100
7
lệ

32

0

30

28

30

0

0

10
0

0

93. 6.3
7

0

0


HKI

2

55

1

7

2

54

2

7

4

55

1

0

0

98. 1.8
2


0

0

47
7

47
2

6

1

2

87. 12.5 93. 6.3
5
7


Tr

M
G

432

43

2

0

42
5

7

Tỷ 100
lệ

10
0

0

98. 1.6
4

43
0

2

99. 0.5
5

42
0


12

97. 2.8
2

42
2

10

97. 2.3
7

Với nhận thức tư tưởng đúng đắn, đến nay 100% giáo viên đ ều yên tâm
cơng tác, có phẩm chất đạo đức lối sống trong sạch, lành mạnh. Th ực hiện
nghiêm túc các quy định về chuyên môn. Giảng dạy theo đúng ph ương
pháp chuyên môn.
- Đảm bảo tiến hành đầy đủ các tiết thực hành theo quy định của chương
trình.
- Đã thực hiện dạy bài giảng điện tử ở tất cả các lĩnh vực
- Giáo viên trẻ mới ra trường được tổ chức phân cơng giúp đ ỡ nên đã có
tiến bộ trong chun môn. Chất lượng giáo viên của tr ường khá đều, ch ấp
hành quy chế chuyên môn và chất lượng giảng dạy đạt m ức đ ộ khá và t ốt.
Các tổ chun mơn sinh hoạt đều có chất l ượng và hiệu qu ả. Hoạt đ ộng
của tổ chuyên môn đã thực sự có tác dụng trong việc bồi d ưỡng chuyên
môn cho giáo viên. Trong thời gian qua tổ chuyên môn đã xây d ựng đ ược
một số chuyên đề như: Đổi mới phương pháp dạy học kiểm tra đánh giá
theo hướng phát triển năng lực của học sinh; Đổi mới sinh hoạt chuyên
môn theo hướng nghiên cứu bài học; Đổi mới tiết thực hành luy ện tập

theo hướng lấy trẻ làm trung tâm; thực hiện tốt các chuyên đề. Đặc biệt
trong năm học qua nhà trường đã triển khai th ực hiện 02 chuyên đ ề: “Giáo
dục dinh dưỡng và vệ sinh ATTP” và chuyên đề “Xây dựng tr ường mầm
non lấy trẻ làm trung tâm”. Mặc dù cịn có nh ững h ạn ch ế trong vi ệc xây
dựng và triển khai chuyên đề song các buổi sinh hoạt chuyên đ ề đã th ực
sự có những đóng góp tích cực trong việc đổi mới ph ương pháp, nâng cao
chất lượng dạy và học trong nhà trường.
Sau hội thi cấp trường chúng tôi tuyển chọn những giáo viên đủ điều ki ện
để sẵn sàng dự thi giáo viên giỏi cấp huyện. Sau m ỗi đ ợt thi đ ều có t ổng
kết, rút kinh nghiệm, trao giải thưởng mặc dù kinh phí chi khen th ưởng là
khơng nhiều song nó có tác dụng động viên, khích lệ tinh th ần ph ấn đ ấu
của anh, chị, em giáo viên lên rất nhiều. Qua hội thi giáo viên giỏi các cấp,
giáo viên trong nhà trường được tham dự những đợt sinh hoạt chuyên môn
rất sâu rộng và bổ ích, giúp mọi người trưởng thành lên về mọi mặt. Hoạt
động đó thực sự lơi cuốn giáo viên tích cực tham gia, giúp ích cho cơng tác tự
học, tự rèn của mỗi cá nhân.


Với việc kiểm tra theo kế hoạch thường xuyên từ cấp tổ đến cấp trường
nên khơng có giáo viên bị vi ph ạm quy chế soạn bài, ki ểm tra, cho đi ểm.
Một số tồn tại chỉ tập trung vào một vài giáo viên dạy nhiều lớp, chéo
môn... nhưng theo tôi sự cố gắng cuả giáo viên là rất đáng khích lệ, r ất
đáng động viên.
Qua các đợt thanh, kiểm tra của PGD, các đợt thi GVDG, ho ạt đ ộng chuyên
môn của trường được các cấp lãnh đạo đánh giá cao.
Kết quả qua thanh, kiểm tra của nhà trường các tiết dạy xếp loại khá gi ỏi
được tăng dần, giáo viên tích cực làm và sử dụng đ ồ dùng d ạy h ọc. Tính
đến tháng 2 năm 2019 tổng số đồ dùng tự làm được xếp loại t ốt là: 50 đ ồ
dùng, hầu hết giáo viên đã biết sử dụng máy tính và biết ứng d ụng cơng
nghệ thơng tin trong dạy học và quản lý.

Có thể nói những biện pháp chỉ đạo quản lý chun mơn nh ằm xây d ựng
đội ngũ và tổ chức các hoạt động chun mơn trong nhà tr ường đã góp
phần không nhỏ tạo lên chất lượng giáo dục của nhà tr ường trong nhi ều
năm qua, trường đã và đang là địa chỉ tin cậy của con em nhân dân trong
địa phương xã.
Tuy nhiên, trong quá trình th ực hi ện, tơi th ấy cịn b ộc l ộ m ột s ố h ạn ch ế
đó là:
- Đội ngũ giáo viên cốt cán ch ưa th ực s ự quy ết li ệt trong cơng tác, cịn e
dè, cả nể trong đấu tranh phê và t ự phê d ẫn đ ến ch ưa phát huy h ết hi ệu
quả của hoạt động.
- Các tổ hoạt động ch ưa đồng b ộ, ch ưa có nhi ều cách làm hay, các sáng
kiến có tính khả thi...
7.4.6. Bài học kinh nghiệm
Trong quá trình xây dựng và áp dụng sáng kiến, tơi tự rút ra cho mình m ột
số bài học kinh nghiệm sau:
* Về nhận thức
Tôi nhận thấy đề tài “Một số biện pháp nâng cao chất lượng chuyên môn
nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên trong trường mầm non Hoàng Đan, Tam
Dương, Vĩnh Phúc” đã đem lại những kết quả đáng kể. Nếu các giải pháp
đã nêu được thực hiện kiên trì, liên tục, đồng bộ, th ường xuyên thì tơi hy
vọng hiệu quả sẽ cao hơn. Muốn chỉ đạo tốt hoạt động chun mơn thì
trước hết người chỉ đạo phải có sự kiên trì, n ỗ lực tìm hi ểu, có lịng u
nghề, ln quan tâm đến giáo viên, hiểu được tâm lý của giáo viên đ ể giúp
giáo viên nhận thức rõ, đúng vấn đề và tầm quan trọng của việc nâng cao
chất lượng dạy và học. Nghiên cứu kỹ các tài liệu về giáo dục, v ề qu ản lý ...


×