Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

VAN DUNG LINH HOAT CAC PP NHAM PHAT HUY TINH TICH CUCTRONG TIET HOC LICH SU 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.86 MB, 39 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Trong những năm gần đây, trên các phương tiện thông tin đại chúng đề cập rất nhiều đến chất lượng của bộ môn lịch sử. Rất nhiều học sinh, kể cả sinh viên nắm không vững kiến thức cơ bản, hoặc nhầm lẫn nhân vật lịch sử Trung Quốc với Việt Nam. Nhiều cuộc thi tìm hiểu lịch sử được tổ chức nhằm khơi gợi sự ham thích tìm hiểu lịch sử trong cộng đồng đã tạo được sự chú ý, thu hút nhiều người tham gia. Tuy nhiên trong các trường phổ thông, môn lịch sử chưa thực sự được quan tâm nhiều. Qua tìm hiểu tôi nhận thấy hầu như các em không thích học môn lịch sử, vì đây là môn học có nhiều kiến thức, nhiều sự kiện lịch sử, khó học, khó nhớ. Mặt khác các em cho rằng không phải là môn học chính nên đầu tư nhiều thời gian cho các môn học khác như: Toán, Văn, Anh văn, ..... Với những lý do trên, để nâng cao chất lượng dạy học và chất lượng bộ môn lịch sử, tôi đã chọn đề tài: “ Vận dụng linh hoạt các phương pháp nhằm phát huy tính tích cực trong lịch sử ở lớp 6”. Làm thế nào để các em yêu thích môn lịch sử? Làm sao để các em biết được cội nguồn dân tộc ta trong quá khứ đã đấu tranh như thế nào, đã dựng nước và giữ nước ra sao? Biết bao chiến sĩ, đồng bào ngã xuống để hôm nay chúng ta có được một cuộc sống ấm no, tươi đẹp, giàu mạnh. Nhiệm vụ của thế hệ trẻ phải làm gì để xây dựng đất nước và giữ nước như lời Bác dặn khi Người về thăm Đền Hùng năm 1954: “ Các Vua Hùng đã có công dựng nước Bác cháu ta hãy cùng nhau giữ lấy nước”. Là giáo viên đứng lớp, tôi thiết nghĩ ngoài phương pháp dạy học chung, thì mỗi giáo viên tùy theo kinh nghiệm và hiểu biết của mình, phải tự tìm tòi ra một số hướng đi thích hợp, hiệu quả để truyền lại kiến thức cho học sinh sao cho có kết quả.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> tốt nhất và bồi dưỡng tư tưởng tình cảm cho các em như nhà chính trị Xi-xê-rông người Rô-ma cổ đại đã nói: “Lịch sử là thầy dạy cuộc sống” Vì vậy, trong dạy học lịch sử cần áp dụng phương pháp phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo cho học sinh, trong đó sử dụng một số biện pháp nhằm gây hứng thú trong giờ học lịch sử lớp 6 nói chung và học lịch sử trong trường trung học cơ sở nói riêng là một biện pháp hiệu quả và rất cần thiết.. 2. Mục đích của đề tài Tôi chọn đề tài này với mục đích là mong muốn đóng góp một vài kinh nghiệm của mình cùng với các thầy cô, anh chị và các bạn đồng nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn lịch sử ở trường trung học cơ sở, hình thành cho các em tư duy sáng tạo, phát huy tính tích cực, chủ động học tập, tìm tòi nghiên cứu nhằm tạo sự say mê, hứng thú yêu thích môn lịch sử hơn.. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng ở đây là học sinh lớp 6 tuổi 11,12 về mặt thể chất cũng như tinh thần, sự nhận thức của các em mới phát triển ở mức độ thấp, là lớp đầu cấp các em bắt đầu làm quen với môi trường mới, cách học mới. Để học sinh say mê, yêu thích môn học lịch sử, đòi hỏi giáo viên phải kiên trì, phải đổi mới phương pháp dạy học, tạo sự hứng thú trong học tập. Đề tài này được nghiên cứu trong chương trình SGK lịch sử 6 của học kì I, năm học 2010-2011 và thực hiện tại trường THCS Nguyễn Viết Xuân nơi tôi đang trực tiếp giảng dạy và chưa có ai nghiên cứu trong phạm vi Trường THCS Nguyễn Viết Xuân. Ngoài ra đề tài này cũng được áp dụng cho các khối lớp 7, 8, 9 trong chương trình đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học cơ sở.. B. NỘI DUNG.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> I. Cơ sở lý luận và thực trạng của vấn đề nghiên cứu 1. Cơ sở lý luận Như ta đã biết lịch sử là những gì diễn ra trong quá khứ, đặc thù của môn học lịch sử là phải tiếp cận nhiều sự kiện lịch sử, với những vị anh hùng, những danh nhân lịch sử, không chỉ của dân tộc mà còn cả thế giới, từ cổ đại cho đến hiện đại. Khi học lịch sử yêu cầu các em phải nhớ sự kiện và hiểu nội dung bài học một cách chính xác, đầy đủ. Vì vậy, đòi hỏi các em phải cần cù, say mê, và chịu khó lĩnh hội kiến thức thì mới đạt được kết quả cao. Vì thế mà bộ môn lịch sử khó gây được hứng thú học tập ở học sinh. Mặt khác dạy học lịch sử là một quá trình cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về lịch sử thế giới và lịch sử dân tộc nhằm phục vụ cho việc giáo dục, giáo dưỡng và phát triển tư duy của học sinh qua môn học. Trên cơ sở đó, giáo dục, khơi dậy những tình cảm, tư tưởng, đạo đức làm chuẩn mực cho hành vi trong cuộc sống, góp phần phát triển toàn diện học sinh. Môn lịch sử có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc giáo dục thế hệ trẻ. Từ những hiểu biết về quá khứ, học sinh hiểu rõ truyền thống của dân tộc, tự hào với những thành tựu dựng nước và giữ nước của tổ tiên, xác định nhiệm vụ hiện tại có thái độ đúng đắn đối với sự phát triển trong tương lai. Nhưng những nhận thức, quan niệm sai lệch về ví trí, chức năng của khoa học lịch sử và môn lịch sử trong đời sống xã hội, trong giáo dục đã dẫn tới phương pháp nghiên cứu, học tập không đúng làm giảm sút chất lượng bộ môn trên nhiều mặt. Tình trạng học sinh không biết những sự kiện lịch sử cơ bản, phổ thông, nhớ sai hoặc nhầm lẫn kiến thức là hiện tượng khá phổ biến ở nhiều trường học nói chung và trường THCS nói riêng. Vì vậy, trong chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo QĐ số 16/2006 của Bộ GD&ĐT ngày 5/6/2006 nêu rõ: “ Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,. sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc trưng bộ môn, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện trường lớp, bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> năng hợp tác, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm đem lại niền vui, hứng thú học tập.” Trong việc đổi mới, cải tiến phương pháp dạy học, việc phát huy tính tích cực, gây hứng thú cho học sinh có ý nghĩa rất quan trọng. Bởi xét cho cùng công việc giáo dục phải được tiến hành trên cơ sở tự nhận thức, tự hành động. Giáo dục phải được thực hiện thông qua hành động và hành động của bản thân (tư duy và thực tiễn). Việc phát huy tính tích cực, khơi dậy sự hứng thú học tập, phát triển ý thức, ý chí, năng lực, bồi dưỡng, rèn luyện phương pháp tự học là con đường phát triển tối ưu của giáo dục. Đảng, Nhà nước và Bộ giáo dục rất coi trọng việc dạy học lịch sử. Đúng như Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định trong cuốn lịch sử nước ta: “ Dân ta phải biết sử ta Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam”. 2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu 2.1 Thuận lợi Trong những năm qua, bộ môn lịch sử được các cấp, các ngành quan tâm hơn như thường tổ chức thi tuyển sinh lớp 10, thi tốt nghiệp THPT. Được sự chỉ đạo quan tâm sâu sắc của các cấp, ban ngành, đặc biệt là Sở Giáo dục & đào tạo, Phòng Giáo dục và Ban giám hiệu nhà trường, tổ chuyên môn và các anh chị đồng nghiệp có nhiều kinh nghiệm. Giáo viên có đủ sách giáo khoa, sách giáo viên, chuẩn kiến thức kĩ năng, máy vi tính, đèn chiếu phục vụ cho việc giảng dạy. Nhà trường có kết nối internet nên việc truy cập thông tin về chuyên môn cũng có nhiều thuận lợi.. Bản thân giáo viên có nhu cầu nghiên cứu, tìm tòi cái mới, cái hay trong bài giảng. Học sinh có đầy đủ sách giáo khoa, sách bài tập lịch sử, đó là điều cần thiết cho các em học tập ở trường và ở nhà..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Phần lớn các em đều thích tìm tòi, phát hiện cái mới, cái hay trong sách, vở. Mặc dù mới học lớp 6 nhưng một số em đã biết truy cập vào trang web để lấy thông tin, kiến thức phục vụ cho môn học. 2.2 Khó khăn Bên cạnh những thuận lợi trên, mặc dù môn lịch sử có vai trò quan trọng nhưng trong thực tế, hầu như học sinh chưa ham học, chưa thực sự yêu thích bộ môn lịch sử, chỉ đối phó tức thời, là lớp đầu cấp nên năng lực tiếp thu còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu nội dung và phương pháp dạy học mới “lấy học trò làm trung tâm”, nên chất lượng và hiệu quả thấp. Qua đợt kiểm tra 1 tiết đầu năm ở 6 lớp ( 6 1, 62, 63, 64, 65, 66) tôi đang giảng dạy và thu được kết quả như sau:. Kết quả Khối lớp 6. Tổng số HS. Khá giỏi. Trung bình. 270. 40 %. 29,3 %. Dưới trung bình 30,7 %. Tỷ lệ yếu, kém khá cao là điều làm tôi rất lo lắng đến chất lượng bộ môn lịch sử. Theo tôi, nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là: - Là lớp đầu cấp, nên các em chưa quen với cách học mới, môi trường mới. - Các em chưa thấy được tầm quan trọng của bộ môn, chưa yêu thích môn lịch sử, nên ý thức học tập của các em chưa tốt. - Các giờ học lịch sử chưa gây được sự hứng thú cho học sinh. - Các em thấy khó nhớ các sự kiện, khó học và chán nản.. - Giáo viên sử dụng phương pháp mới chưa phù hợp với các đối tượng học sinh. - Thiết bị dạy học, sách nghiên cứu rất ít chưa đáp ứng yêu cầu giảng dạy môn lịch sử 6 theo phương pháp mới. - Với đặc điểm của môn lịch sử 6 (1 tiết trong một tuần) thì 1 tiết dạy 45 phút như hiện nay, nếu không chuẩn bị, sắp xếp chu đáo sẽ không đạt được yêu cầu về hai phía cả thầy lẫn trò..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> * Tuy còn nhiều khó khăn, song với trách nhiệm của người đứng lớp tôi luôn mong muốn học sinh tiếp thu bài tốt, đạt kết quả cao. Vì vậy, tôi đã cố gắng nghiên cứu thực hiện đề tài của mình. II. Giải pháp Xuất phát từ thực tế bộ môn và quá trình giảng dạy của mình, tôi thấy giáo viên cần đầu tư, tìm tòi, nghiên cứu và sử dụng các phương pháp phù hợp. Giáo viên có thể sử dụng nhiều phương pháp như: Tạo tình huống, đàm thoại, vấn đáp, thảo luận nhóm, cặp đôi, trực quan, tạo trò chơi, bài giảng điện tử…không chỉ giúp các em nắm vững, nhớ lâu kiến thức mà còn tạo nên một không khí thoải mái, gần gũi, nhẹ nhàng, sôi nổi, để lôi cuốn học sinh nhằm phát huy tính tích cực, say mê, hứng thú hơn trong tiết học lịch sử. Có như vậy học sinh mới yêu thích và sẽ nâng cao được chất lượng dạy học bộ môn. Có nhiều biện pháp phát huy tính tích cực nhằm tạo sự hứng thú học tập của học sinh. Trong khuôn khổ của bài sáng kiến kinh nghiệm, qua nhiều năm dạy học, qua đồng nghiệp, bạn bè đặt biệt qua đợt thi giáo viên giỏi vòng trường. Tôi xin trình bày một số biện pháp mà bản thân đã sử dụng trong những năm qua và thu được kết quả hết sức khả quan. 1. Phương pháp tạo tình huống Ngay khi bắt đầu tiết học (bắt đầu giảng bài mới), giáo viên phải “nêu tình huống” có vấn đề, để giới thiệu bài mới, nhằm thu hút sự chú ý của học sinh và tạo sự hấp dẫn cho bài học.. Ví dụ1: Bài 8. Thời nguyên thủy trên đất nước ta Trước khi bắt đầu bài học, tôi cho học sinh quan sát vị trí của Việt Nam trên bản đồ thế giới và giới thiệu mở bài : Việt nam là một quốc gia nằm ở khu vực Châu Á gần gũi với quê hương loài người. Lịch sử Việt Nam hình thành và phát triển khá sớm, là cái nôi của loài người. Vậy con người xuất hiện ở Việt Nam như thế nào? Cuộc sống của họ ra sao? Đó là nội dung của bài học hôm nay..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Ví dụ 2: Bài 12. Nhà nước Văn Lang Sau khi kiểm tra bài cũ, tôi cho học sinh xem hình ảnh về lễ hội ở đền Hùng (Phú Thọ), rồi đọc 2 câu ca dao để giới thiệu bài mới: “Dù ai đi ngược về xuôi Nhớ ngày giỗ tổ mùng 10 tháng 3” Câu ca dao trên nói lên điều gì? Nhớ ơn tổ tiên cội nguồn dân tộc. Giổ tổ ở trên là giỗ ai? Hùng Vương là người có công dựng nước Văn Lang: Nhà nước đầu tiên của dân tộc ta. Vậy Nhà nước Văn Lang ra đời trong hoàn cảnh nào? Được thành lập ra sao? Tổ chức nhà nước như thế nào? Đó là nội dung của bài học hôm nay. Ví dụ 3: Bài 15. Nước Âu Lạc (tiếp theo) Bắt đầu tìm hiểu bài mới, giáo viên giới thiệu bài: Các em đã từng biết truyền thuyết: “Chiếc nỏ thần” hay chuyện “Mị Châu - Trọng Thủy”. Những câu chuyện này có liên quan đến việc xây Thành Cổ Loa, và sự sụp đổ của nước Âu Lạc. Vậy Thành Cổ Loa được xây dựng như thế nào? Vì sao nước Âu Lạc bị sụp đổ ? Chúng ta sẽ tìm hiểu bài học hôm nay. 2. Sử dụng phương pháp tích hợp môn học Môn lịch sử 6 có liên quan kiến thức với các môn học như: Văn học, Địa lý, Giáo dục công dân…đặc biệt là môn Văn học.. 2.1 Những câu chuyện truyền thuyết Các tác phẩm văn học bằng những hình tượng cụ thể đã tác động mãnh mẽ, đến tư tưởng, tình cảm của học sinh, góp phần quan trọng làm cho bài học lịch sử sinh động, hấp dẫn, nâng cao hứng thú học tập của học sinh. Giáo viên có thể sưu tầm, lồng ghép vào bài giảng, làm cho bài giảng thêm sinh động, dễ nhớ, dễ hiểu. Ví dụ 1:.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Bài 12. Nước Văn Lang - Khi miêu tả nghề nông trồng lúa nước ở ven sông gặp khó khăn do lũ lụt, giáo viên liên hệ đến câu chuyện Sơn Tinh - Thủy Tinh rồi đặt câu hỏi: Theo em, truyền thuyết Sơn Tinh – Thủy Tinh nói lên hoạt động gì của nhân dân ta hồi đó? (Hoạt động chống thiên tai lũ lụt). Giáo viên hỏi tiếp: Chi tiết nào trong chuyện nói lên hoạt động chống lũ lụt? (Khi Thủy Tinh dâng nước lên thì Sơn Tinh bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi, dựng thành lũy đất, ngăn chặn dòng nước) - Khi dạy đến các bộ lạc liên kết lại với nhau để chống ngoại xâm thì giáo viên liên hệ đến chuyện Thánh Gióng. Giáo viên hỏi: Chuyện Thánh Gióng nói lên điều gì? (Nói lên ý thức của các bộ lạc liên minh chống ngoại xâm để tự vệ). - Hay khi dạy tới mục Nước Văn Lang thành lập giáo viên liên hệ đến sự tích Âu Cơ – Lạc Long Quân (Năm mươi người con theo mẹ Âu Cơ lên núi, phong người anh cả lên làm vua lấy tên là Hùng Vương, lập ra nhà nước Văn Lang). Ví dụ 2: Bài 13. Đời sống vât chất và tinh thần của cư dân Văn Lang. Khi dạy tới mục 3: Đời sống tinh thần của cư dân Văn Lang có gì mới? Giáo viên liên hệ đến chuyện: Trầu cau, chuyện Bánh chưng, bánh giày để nói lên phong tục tập quán của nhân dân ta hồi đó tục ăn trầu – nhuộm răng, tục cưới hỏi, làm Bánh chưng – bánh giày trong ngày tết để thờ cúng tổ tiên, núi, sông, mặt trời, mặt trăng, đất, nước…. đây chính là bản sắc văn hóa của dân tộc ta. Ví dụ 3: Bài 15. Nước Âu Lạc (Tiếp theo) - Trong mục 4: Nói về việc xây Thành Cổ Loa, giáo viên liên hệ truyền thuyết về nỏ thần: (Thành này cứ đắp xong lại sụt, vua lấy làm lo, mới lập đàn khấn trời đất và thần sông rồi cho khởi công đắp lại… Sáng hôm sau, vua ra cửa thành thấy có con Rùa vàng bơi trên sông từ phía đông đến, xưng là giang sứ, nói được tiếng người, bàn được việc tương lai. Vua mừng lắm hỏi về nguyên do thành sụp, được Rùa vàng.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> bày kế, nhờ đó đắp thành không quá nửa tháng thì xong. Rùa vàng từ biệt ra về. Vua cảm tạ và hỏi: “ nếu có giặc ngoài đến thì lấy gì mà chống giữ?”. Rùa vàng vừa trút chiếc móng, trao cho vua và nói: “Nhà nước yên hay nguy, do tự số trời, nhưng người cũng nên phòng bị, nếu có giặc đến thì dùng cái móng thiêng này làm lẫy nỏ, nhằm vào giặc mà bắn tên thì không lo gì nữa”). - Khi dạy đến mục 5: Nhà nước Âu Lạc sụp đổ trong hoàn cảnh nào? Giáo viên liên hệ đến chuyện: Mị Châu – Trọng Thủy Qua câu chuyện này các em sẽ hiểu được nguyên nhân sụp đổ của nước Âu Lạc và từ đó rút ra được bài học kinh nghiệm về sự thất bại của An Dương Vương đó là không đề phòng, chủ quan, mất cảnh giác để đất nước rơi vào tay Triệu Đà năm 179 TCN. 2. 2 Những câu danh ngôn, ca dao, tục ngữ, thơ ca Các câu danh ngôn ca dao, tục ngữ, thơ ca trong văn học cũng đã tác động mãnh mẽ, đến tư tưởng, tình cảm của học sinh, góp phần quan trọng làm cho bài học lịch sử thêm sinh động, dễ nhớ, hấp dẫn, tạo sự hứng thú học tập của học sinh và giáo dục lòng tự hào dân tộc, yêu quê hương đất nước. Ví dụ: Bài 1: Sơ lược về môn lịch sử Cuối bài học, giáo viên giải thích câu danh ngôn của nhà chính trị Xi-xê-rông người Rô- ma cổ đại: “ Lịch sử là thầy dạy cuộc sống”. Ý nói cần thiết phải học lịch sử. Bài 8. Thời nguyên thủy trên đất nước ta Sau khi giảng xong bài học, giáo viên giải thích câu nói của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “ Dân ta phải biết sử ta Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam”. Có nghĩa là người Việt Nam thì phải hiểu được sử Việt Nam, biết rõ quá trình phát triển của lịch sử dân tộc, để muôn đời sau hiểu và biết được quá khứ dân tộc ta đã.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> đấu tranh dựng nước và giữ nước như thế nào, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm sống trong hiện tại tốt đẹp và hướng tới tương lai rực rỡ hơn. Bài 12. Nước Văn Lang Giáo viên giải thích câu danh ngôn của Chủ tịch Hồ Chí Minh. “ Các vua Hùng đã có công dựng nước Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”. Câu nói này có nghĩa là Bác muốn nhắc nhở thế hệ trẻ biết ơn các vua Hùng có công dựng nước, mà ra sức học tâp, phấn đấu để sau này có trách nhiệm xây dựng và bảo vệ đất nước. Hay để giáo dục tư tưởng, tình cảm cho học sinh về công lao của các Vua Hùng, giáo viên liên hệ đến câu ca dao: “ Dù ai đi ngược về xuôi Nhớ ngày giỗ tổ mùng 10 tháng 3”. Các Vua Hùng đã có công lao rất to lớn, đã thành lập nên nhà nước Văn Lang, là nhà nước đầu tiên của dân tộc ta. Chính vì thế mà năm 2007, Quốc hội Nước Công hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, quyết định lấy ngày mùng 10 tháng 3 (Âm lịch) hàng năm làm ngày quốc giỗ, cả nước được nghĩ lễ. Hay khi nói về Thánh Gióng, giáo viên đọc bốn câu thơ của Tố Hữu để giáo dục lòng yêu nước, căm thù giặc ngoại xâm cho học sinh. “ Ôi sức trẻ! Xưa trai Phù Đổng Vươn vai, lớn bổng dậy ngàn cân Cưỡi lưng ngựa sắt bay phun lửa Nhổ bụi tre làng đuổi giặc Ân”. Bài 15. Nước Âu Lạc(tt) Đến phần củng cố, giáo viên giải thích 4 câu ca dao. “ Ai về qua huyện Đông Anh Ghé thăm phong cảnh Loa thành Thục Vương Cổ Loa thành ốc khác thường Trải bao năm tháng dấu thành còn đây.”.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Ý nói Thành Cổ Loa là một công trình sáng tạo to lớn, độc đáo của nhân dân Âu Lạc, có căn cứ lợi hại, vị trí phòng thủ kiên cố, thể hiện trình độ phát triển cao được xem là biểu tượng của nền văn minh của người Việt cổ rất đáng tự hào. 3. Sử dụng phương pháp đàm thoại Đây là phương pháp dùng lời nhưng dưới hình thức trao đổi qua lại giữa thầy và trò. Thường giáo viên là người chủ động đề ra các câu hỏi và yêu cầu học sinh trả lời. Với những câu hỏi theo cấp độ nhỏ, trong đó thầy hỏi với mục đích vừa kích thích học sinh suy nghĩ, vừa dẫn dắt, gợi ý để học sinh trả lời. Trong quá trình giải đáp, những chỗ nào học sinh có thiếu sót, lúc đó giáo viên mới bổ sung hoặc đặt ra câu hỏi gợi ý. Ví dụ 1. Bài 4. Các quốc gia cổ đại Phương Đông. Khi dạy mục 1: Các quốc gia cổ đại phương Đông được hình thành ở đâu và từ bao giờ? Giáo viên đặt các câu hỏi yêu cầu học sinh trả lời: Hỏi: Các quốc gia cổ đại phương Đông được hình thành ở đâu? Trả lời: Ở lưu vực các con sông lớn. Hỏi: Vì sao các quốc gia đó lại ra đời ở lưu vực các dòng sông? Trả lời: Đất đai màu mỡ, phì nhiêu, thuận lợi cho cuộc sống của con người. Hỏi: Với việc ra đời ở lưu vực các con sông thì các quốc gia phương Đông phát triển nền kinh tế gì? Trả lời: Kinh tế nông nghiệp. Hỏi: Em hãy liên hệ đến nền kinh tế nước ta. Trả lời: Nước ta có điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển kinh tế nông nghiệp. Hỏi: Các quốc gia cổ đại phương Đông ra đời từ bao giờ? Trả lời: Cuối thiên niên kỉ thứ IV đến đầu thiên niên kỉ thứ III TCN. Ví dụ 2. Bài 5: Các quốc gia cổ đại Phương Tây Khi dạy mục 1: Sự hình thành các quốc gia cổ đại phương Tây. Giáo viên đặt một số câu hỏi gợi mở để học sinh trả lời. Hỏi: Các quốc gia cổ đại phương Tây được hình thành ở đâu?.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Trả lời: Trên hai bán đảo Ban Căng và I- ta- li-a ở miền Nam Âu. Hỏi: Các quốc gia cổ đại Phương Tây ra đời từ bao giờ? Trả lời: Đầu thiên niên kỉ thứ I TCN. Hỏi: Sự hình thành các quốc gia cổ đại phương Đông và phương Tây có điểm gì khác nhau? Trả lời: Phương Đông hình thành trên lưu vực các dòng sông, còn phương Tây hình thành trên các bán đảo. Các quốc gia phương Đông ra đời sớm hơn phương Tây. Hỏi: Với việc hình thành trên các bán đảo thì phương Tây phát triển ngành kinh tế nào? Trả lời: Thủ công nghiệp và thương nghiệp. Ví dụ 3: Bài 8. Thời nguyên thủy trên đất nước ta Khi dạy mục 1: Những dấu tích của Người tối cổ được tìm thấy ở đâu? Giáo viên hỏi: Nước ta xưa kia là một vùng đất như thế nào? Trả lời: Rừng núi rậm rạp, nhiều hang động , sông, suối… Hỏi: Tại sao thực trạng cảnh quan đó lại rất cần thiết đối với người nguyên thủy? Trả lời: Vì người nguyên thủy sống phụ thuộc vào thiên nhiên. Hỏi: Di tích của Người tối cổ được tìm thấy ở đâu trên đất nước ta? Trả lời: Ở hang Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Lạng sơn); Núi Đọ, Quan Yên (Thanh Hoá); Xuân Lộc (Đồng Nai)... Hỏi: Các nhà khảo cổ học đã tìm thấy những hiện vật gì của Người tối cổ? Trả lời: Chiếc răng. Hỏi: Qua niên đại của hiện vật cho biết Người tối cổ có mặt trên đất nước ta khi nào? Trả lời: Khoảng 40-30 vạn năm trước đây. Hỏi: Quan sát trên lược đồ ở trang 26(SGK), em có nhận xét gì về địa điểm sinh sống của Người tối cổ trên đất nước ta? Trả lời: Người tối cổ sống khắp nơi trên đất nước ta. 4. Phương pháp thảo luận nhóm.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Thảo luận nhóm giúp học sinh mở rộng, đào sâu kiến thức trong học tập, trên cơ sở nhìn nhận một cách có suy nghĩ, phân tích có lí lẽ, có dẫn chứng minh họa, phát triển được tư duy khoa học. Giúp học sinh phát triển các kĩ năng giao tiếp, tranh luận, bồi dưỡng các phương pháp nghiên cứu một cách vừa sức. Quá trình thảo luận dưới sự hướng dẫn của giáo viên còn tạo ra mối quan hệ hai chiều giữa giáo viên và học sinh, giúp cho giáo viên nắm được hiệu quả giáo dục về các mặt nhận thức, thái độ, quan điểm, xu hướng hành vi của học sinh. - Thảo luận diễn ra dưới hình thức: + Thảo luận theo nhóm + Thảo luận cặp đôi - Giáo viên cần quan tâm đến các khâu quan trọng sau: + Chuẩn bị nội dung thảo luận: + Tổ chức thảo luận + Tổng kết thảo luận Ví dụ 1: Bài 8. Thời nguyên thủy trên đất nước ta Sau khi dạy hết phần 3 giáo viên hướng dẫn học sinh thảo luận nhóm. Chia lớp thành 7 nhóm (5 – 6 em một nhóm), thời gian thảo luận trong 3 phút. * Nhóm 1, 2, 3: - Nhờ đâu mà con người ngày càng tiến bộ? - Quan sát và so sánh công cụ ở H20 với công cụ ở H21, H22, H23. * Nhóm 4, 5, 6,7: - Công cụ tiến bộ thể hiện ở chổ nào? - Tác dụng của sự tiến bộ đó là gì? .Sau 3 phút thảo luận của học sinh giáo viên nhận xét và đưa ra kết quả chính xác. - Nhóm 1, 2, 3: + Nhờ lao động sản xuất, trước hết là chế tác công cụ. + Hình thù rõ ràng hơn, được mài ở lưỡi sắc bén hơn. - Nhóm 4, 5, 6, 7:.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> + Từ ghè đẽo thô sơ đến mài ở lưỡi. + Tạo ra nhiều nguồn thức ăn, mở rộng sản xuất, nâng cao cuộc sống. Ví dụ 2 Bài 9. Đời sống của người nguyên thủy trên đất nước ta Sau khi dạy hết mục 1 & 2 hoạt động cả lớp đến mục 3: Đời sống tinh thần. Giáo viên chọ học sinh hoạt động nhóm như sau : Tùy vào số lượng học sinh mà giáo viên chia lớp làm 7 nhóm (mỗi nhóm 5 - 6 học sinh). Thời gian thảo luận trong 3 phút. * Nhóm 1, 2 : Quan sát hình 26 trả lời những câu hỏi sau : - Ở Hòa Bình - Bắc Sơn - Hạ Long các nhà khảo cổ đã tìm thấy những gì ? - Có những loại hình nào ? Và làm bằng gì ? - Sự xuất hiện những đồ trang sức của người nguyên thủy có ý nghĩa gì ?. * Nhóm 3, 4 : Quan sát hình 27 SGK trang 29 lịch sử 6 cho biết những hình ảnh đó thể hiện điều gì ? * Nhóm 5, 6, 7 : Dựa vào nội dung SGK và suy nghĩ của mình em hãy cho biết : - Tại sao người ta chôn cất người chết cẩn thận ? - Việc chôn công cụ theo người chết nói lên điều gì ? Sau 3 phút thảo luận, đại diện các nhóm trình bày kết quả, các nhóm khác theo dõi và bổ sung. Cuối cùng giáo viên nhận xét và đưa ra đáp án chính xác. Nhóm 1, 2: - Đồ trang sức. - Những vỏ ốc được xuyên lỗ, những vòng tay đá, những hạt chuỗi bằng đất nung. - Con người đã biết quan tâm, làm đẹp đến bản thân mình. Cuộc sống phong phú tốt đẹp hơn. Nhóm 3, 4: - Mô tả cuộc sống tinh thần, thể hiện mối quan hệ gắn bó mẹ con, anh em => quan hệ thị tộc. Quan niệm thờ vật tổ. Nhóm 5, 6, 7:.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> - Thể hiện sự gắn bó giữa người sống và người chết. - Chết không phải là hết mà chuyển sang thế giới bên kia, ở đó con người tiếp tục lao động. Ví dụ 3 Bài 15 . Nước Âu Lạc (tt) Mục 4. Thành Cổ Loa và lực lượng quốc phòng Cho học sinh quan sát hình 41 trang 44 sách giáo khoa và quan sát các tranh ảnh về thành Cổ Loa. Giáo viên hướng dẫn học sinh thảo luận theo cặp đôi ( 2 em). Giáo viên nêu câu hỏi thảo luận: - Em có nhận xét gì về việc xây dựng công trình Thành Cổ Loa ? - Nêu những điểm giống và khác nhau của nhà nước Văn Lang và Âu Lạc? Tiến hành thảo luận trong 3 phút. Qua thảo luận giáo viên tổng kết: Thành Cổ Loa là công trình sáng tạo to lớn của nhân dân ta thời Âu Lạc. Điểm giống: Tổ chức bộ máy nhà nước. Khác: Sau nhiều thế kỉ độc lập thời Hùng Vương, quyền hành của nhà nước đã cao hơn và chặt chẽ hơn trước. Vua có quyền thế hơn trong việc trị nước. Ví dụ 4 Bài 6. Văn hóa cổ đại Sau khi đã học xong bài giáo viên cho học sinh thảo luận cặp đôi (2 em). Giáo viên hướng dẫn 2 em ngồi cạnh nhau thảo luận theo câu hỏi: “ Em có nhận xét gì về những thành tựu văn hóa thời cổ đại ”.Trong 3 phút. Học sinh thảo luận nhận xét, tổng kết: Thời cổ đại đã để lại cho chúng ta một di sản văn hóa đồ sộ, quý giá, đa dạng, phong phú, chứng tỏ năng lực vĩ đại của trí tuệ loài người, là cơ sở cho sự phát triển của nền văn minh nhân loại sau này. Ví dụ 5 Bài 12. Nhà nước Văn Lang Mục 3: Nhà nước Văn Lang được tổ chức như thế nào? Giáo viên cho học sinh đọc nội dung sách giáo khoa, quan sát lược đồ về tổ chức bộ máy nhà nước Văn Lang, Sơ đồ nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> HÙNG VƯƠNG Lạc Hầu – Lạc Tướng ( Trung ương). Lạc tướng ( Bộ). Bồ chính (Chiềng, chạ). Lạc tướng ( Bộ). Bồ chính (Chiềng, chạ). Bồ chính (Chiềng, chạ). Sơ đồ nhà nước Văn Lang. Giáo viên cho học sinh thảo luận theo cặp đôi (2 em) trong 3 phút. Câu hỏi: Em có nhận xét gì về tổ chức của nhà nước đầu tiên này? Thông qua thời gian thảo luận 3 phút, học sinh nhận thấy tổ chức của nhà nước Văn Lang tuy còn đơn giản, sơ khai nhưng đã là tổ chức chính quyền cai quản cả nước từ trung ương đến địa phương..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Các em lớp 6. 4 đang thảo luận nhóm. 5. Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan Hình vẽ, tranh ảnh, sơ đồ, lược đồ có ý nghĩa to lớn trong dạy học lịch sử: mắt thấy, tai nghe, tạo điều kiện cho học sinh dễ hiểu, nhớ lâu, có tác dụng giáo dục tư tưởng, tính cách, phát triển khả năng quan sát, trí tưởng tượng, tư duy và ngôn ngữ cho học sinh Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hình vẽ, tranh ảnh, lược đồ, sơ đồ. Sau đó đặt câu hỏi học sinh trả lời để khắc sâu kiến thức.. Ví dụ 1: Bài 8: Đời sống của người nguyên thủy trên đất nước ta Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát lược đồ hình 24/trang 26 SGK lịch sử 6..

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Giáo viên hỏi: Người tối cổ được tìm thấy ở đâu trên đất nước ta? Yêu cầu học sinh lên bảng chỉ trên lược đồ? Đáp án: Ở hang Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Lạng sơn); Núi Đọ, Quan Yên (Thanh Hoá); Xuân Lộc (Đồng Nai)... Hỏi: Nhìn trên lược đồ em có nhận xét gì về địa điểm sinh sống của người tối cổ trên đất nước ta? Đáp án: Sau khi quan sát học sinh trả lời Người tối cổ sống khắp nơi trên đất nước ta. Ví dụ 2: Bài 4. Các quốc gia cổ đại Phương Đông Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hình vẽ hình 8 SGK trang 11, lịch sử 6 cảnh làm ruộng của người Ai Cập..

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Tranh này hơi phức tạp giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác bức tranh: Đi từ dưới lên trên, hàng dưới từ trái sang phải, hàng trên từ phải sang trái. Giáo viên đặt ra những câu hỏi yêu cầu học sinh trả lời. Câu hỏi: Em hãy miêu tả lại cảnh làm ruộng theo cách hiểu của em? HS trả lời: Hàng dưới từ trái sang phải: cảnh người Ai Cập thu hoạch lúa (động tác cúi khom, hai tay cắt lúa, khiêng lúa về bằng những chiếc sọt to). Câu hỏi: Ai đảm nhận việc cắt lúa, ai đảm nhận việc khiêng lúa? Em có suy nghĩ gì về sự phân công đó? Trả lời: Công việc cắt lúa nhẹ nhàng hơn thì người phụ nữ đảm nhiệm, công việc khiêng lúa thì người đàn ông đảm nhiệm. Như vậy, người Ai Cập từ xa xưa đã có sự phân công lao động. Câu hỏi: Hãy miêu tả nội dung của hàng trên bức tranh? Trả lời: Hàng trên từ phải sang trái là cảnh đập lúa cũng do người đàn ông lực lưỡng đảm nhiệm, người phụ nữ thì thu lúa vào, tiếp đến là những người giã gạo và cảnh những người nông dân quỳ xuống nộp thuế cho quý tộc. Câu hỏi: Qua nội dung hình ảnh trên, em có nhận xét gì? Trả lời: Xã hội Ai Cập cổ đại đã có sự phân chia giai cấp và có sự bóc lột. Câu hỏi: Em hãy so sánh cảnh lao động nông nghiệp của người Ai Cập với cảnh lao động nông nghiệp ngày nay của người nông dân Việt Nam?.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Trả lời: Ngày nay người nông dân Việt Nam đã sử dụng các biện pháp cơ giới hóa nhưng nhìn chung một số nơi công việc lao động sản xuất nông nghiệp rất giống với cảnh lao động nặng nhọc của người Ai Cập. Ví dụ 3: Bài 15: Nước Âu Lạc(tt) Giáo viên cho học sinh đọc một đoạn ở sách giáo khoa (từ sử cũ chép….Lạc tướng ), sau đó yêu cầu học sinh quan sát sơ đồ Thành Cổ Loa, trả lời câu hỏi.. Hỏi: Tại sao gọi Cổ Loa là Loa thành? Trả lời: Thành có hình xoáy trôn ốc. Hỏi: Tại sao An Dương Vương cho xây thành Cổ Loa? Trả lời: An Dương Vương cho xây thành Cổ Loa để bảo vệ đất nước. Hỏi: Thành được xây dựng trong bao lâu? Quá trình xây dựng diễn ra như thế nào? Trả lời: Theo truyền thuyết Nỏ thần thành được xây dựng trong 18 năm, xây rồi lại bị đổ nhiều lần, sau nhờ có Thần Kim Quy (Rùa vàng) giúp sức mới xây xong. Hỏi: Thành Cổ Loa được xây dựng như thế nào? Trả lời: Thành có 3 vòng khép kín, tổng chiều dài chu vi khoảng 16000m. Chiều cao khoảng 5-10 m, mặt thành rộng 10 m, chân thành rộng 10- 20 m… Hỏi: Em có nhận xét gì về việc xây dựng công trình Thành Cổ Loa vào thế kỉ III- II TCN ở nước ÂU Lạc?.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> Trả lời: Thành Cổ Loa là thành trì rất vững chắc của nước Âu Lạc. Là công trình sáng tạo to lớn của nhân dân ta thời Âu Lạc, thêm một biểu tượng cho nền văn minh của người Việt cổ. 6. Phương pháp lập biểu đồ, niên biểu, so sánh. Đây là phương pháp hệ thống hóa các sự kiện quan trọng theo thứ tự thời gian, đồng thời nêu lên mối liên hệ giữa các sự kiện cơ bản của một gian đoạn lịch sử. Chúng ta có thể sử dụng 2 loại niên biểu: * Niên biểu tổng hợp: Là bản liệt kê những sự kiện lớn xẩy ra trong một thời gian dài. Loại niên biểu này giúp học sinh không những nắm các sự kiện chính, mà còn nắm được mốc thời gian của các sự kiện quan trọng. Ví dụ 1 Bài 8: Thời nguyên thủy trên đất nước ta. Lập niên biểu về người nguyên thủy trên đất nước ta. Giáo viên gọi học sinh lên bảng điền vào chỗ trống các sự kiện thích hợp theo thứ tự thời gian. Thời gian 40-30 vạn năm 3- 2 vạn năm 12000- 4000 năm. Sự kiện …………………………………………………. …………………………………………………. ………………………………………………….. Ví dụ 2 Bài 15: Nước Âu Lạc (tt) Điền các sự kiện lịch sử vào niên đại sau theo mẫu: Niên đại Năm 218 TCN Năm 214 TCN Năm 208 TCN Năm 207 TCN Năm 179 TCN. Sự kiện lịch sử ……………………………………………………. ...................................................................... Nhân dân Tây Âu- Lạc Việt giành thắng lợi ……………………………………………. ……………………………………………..

<span class='text_page_counter'>(22)</span> * Niên biểu so sánh: Dùng để đối chiếu, so sánh các sự kiện xẩy ra, nhằm làm nổi bật bản chất, đặc trưng của các sự kiện, hoặc rút ra kết luận khái quát nhằm khắc sâu kiến thức đã học. Ví dụ 1 Sau khi học xong bài 12 (Nhà nước Văn Lang) và bài 15 (Nhà nước Âu Lạc(tt)). Giáo viên yêu cầu học sinh so sánh sự khác nhau giữa Nhà nước Văn Lang và Nhà nước Âu Lạc. Văn Lang …………………………. Âu Lạc ……………………….... Kinh đô Quân đội. ………………………… ………………………….. Thành trì. ………………………… …………………………... Quyền hành của Vua ………………………… …………………………... Ví dụ 2 Sau khi học xong bài 4 (Các quốc gia cổ đại phương Đông), bài 5 (Các quốc gia cổ đại phương Tây). Giáo viên yêu cầu học sinh so sánh sự khác nhau giữa nhà nước cổ đại phương Đông và nhà nước cổ đại phương Tây. Phương Đông. Phương Tây. ………………………... Thời gian hình thành ………………………… …………………………… …………………………. Kinh tế. Cơ cấu xã hội. ……………………………. …………………………... Thể chế nhà nước. …………………………… …………………………... Ví dụ 3 Bài 8. Thời nguyên thủy trên đất nước ta Lập bảng so sánh các giai đoạn phát triển của người nguyên thủy ở Việt Nam. Các giai đoạn. Thời gian xuất hiện. Địa điểm tìm thấy. Công cụ chủ yếu.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> Người tối cổ. ………………… …………………. Người tinh khôn ở giai ……………….. đoạn đầu. ……………….. ………………... Người tinh khôn ở giai ……………….. đoạn phát triển. ……………….. ………………... ………………….... ……………………. …………… ….…………. …………………… …………………… ……………………. …………… …. …………… ………… ……………. ……………. ……………. …………………… …………………… ……………………. 7. Giáo án điện tử Trong những năm qua, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh và đã đem lại hiệu quả hết sức khả quan. Đây là một phương pháp dạy học hiện đại nhất hiện nay. Học sinh rất thích học với phương pháp này, các em rất hào hứng, say mê học tập. Để đạt được kết quả tốt thì giáo viên phải có sự chuẩn bị chu đáo từ kiến thức, tranh ảnh, hình vẽ, sơ đồ, bản đồ, lược đồ… phải phù hợp với từng kiểu bài lên lớp. Khi trình chiếu phải tạo hiệu ứng phù hợp, nhẹ nhàng, để các em có thói quen quan sát, nghe giảng và ghi bài. Đây là cách học tối ưu nhất vì nó đem lại hiệu quả cao. Đối với học lịch sử thì việc tái tạo lại các hình ảnh, các sự kiện lịch sử…bằng “ mắt thấy, tai nghe” là vấn đề rất cần thiết trong học tập môn lịch sử. Chính vì thế, mà khi tôi dạy học bằng công nghệ thông tin thì các em rất thích, rất hào hứng và tích cực học tập, từ đó sẽ nâng cao được chất lượng bộ môn. Ví dụ: - Bài 6: Văn hóa cổ đại. Khi dạy về kiến trúc Phương Đông tôi cho các em xem Thành Ba- bi- lon, hay Vạn lí Trường Thành….

<span class='text_page_counter'>(24)</span> - Bài 8: Thời nguyên thủy trên đất nước ta Khi dạy mục 1. Những dấu tích của Người tối cổ được tìm thấy ở đâu? Giáo viên cho học sinh xem những hiện vật của Người tối cổ, đó là chiếc răng và công cụ đá.. Giáo viên giải thích răng của Người tối cổ vừa là răng người vừa là răng của vượn, còn công cụ đá dùng để chặt, đập - Bài 11: Những chuyển biến về xã hội Khi nói về văn hóa Đông Sơn, giáo viên cho các em xem hình ảnh Trống Đồng. Từ đó các em biết được đây là biểu tượng của nền văn minh người Việt cổ rất đáng tự hào..

<span class='text_page_counter'>(25)</span> - Bài 15: Nước Âu Lạc Khi dạy mục 4: Thành Cổ Loa và lực lượng quốc phòng. Nói về vũ khí của nước Âu Lạc, giáo viên cho học sinh xem về “Nỏ thần”.. → Nỏ thần là vũ khí lợi hại nhất của nước Âu Lạc, khi bắn thì có hàng ngàn mũi tên phóng ra, hàng ngàn tên địch bị chết.. 8. Trò chơi ô chữ Sử dụng trò chơi trong dạy học lịch sử có ý nghĩa quan trọng và rất cần thiết, không chỉ nhằm mục đích giải trí cho học sinh mà còn tạo nên một không khí hăng say học tập, các em có thể độc lập suy nghĩ tìm tòi hoặc phối hợp với các bạn trong nhóm để có đáp án nhanh và chính xác..

<span class='text_page_counter'>(26)</span> Trò chơi có thể sử dụng dưới nhiều hình thức nhưng phải khắc sâu nội dung của bài học, thông qua câu hỏi các em phải tìm ra câu trả lời, đó là các sự kiện hay nhân vật lịch sử. Vì thế khi các em được học lịch sử qua hình thức trò chơi sẽ thấy thoải mái hơn, hứng thú hơn, từ đó ghi nhớ tốt những kiến thức cơ bản mà không bị gò ép. a. Cách tạo ô chữ - Khi soạn bài, tôi thiết kế một hệ thống ô chữ gồm nhiều ô chữ hàng ngang và một ô chữ hàng dọc. Mỗi ô chữ hàng ngang là một đơn vị kiến thức trong bài và sẽ có một chữ cái chìa khóa. Mỗi ô hàng ngang có một câu hỏi để học sinh giải đáp. Sau khi giải hết các ô chữ hàng ngang với các chữ cái xuất hiện, học sinh sẽ tìm được ô chữ hàng dọc. Ô chữ hàng dọc sẽ là nội dung kiến thức cơ bản nhất của bài học. - Hoặc khi soạn bài tôi thiết kế nhiều ngôi sao hay bông hoa. Mỗi ngôi sao hoặc bông hoa là một câu hỏi chứa đựng một đơn vị kiến thức.Trong các ngôi sao hay bông hoa thì có một ngôi sao may mắn, không phải trả lời các em cũng có điểm. b. Sử dụng ô chữ: Với các trò chơi ô chữ lịch sử, hay ngôi sao may mắn tôi thường sử dụng vào khâu củng cố bài học, hoặc có thể sử dụng để kiểm tra kiến thức sau khi học một chương, một giai đoạn lịch sử. Để thực hiện trò chơi giải ô chữ, tôi dành thời gian khoảng 5 phút. Ví dụ 1. Bài 12. Nước Văn Lang Giải ô chữ hàng ngang để tìm chùm chìa khoá hàng dọc..

<span class='text_page_counter'>(27)</span> 1) Người đứng đầu nhà nước Văn Lang (9 chữ) 2) Nơi yên nghỉ của các vua Hùng được gọi là (4 chữ) 3) Đây là tên một nhân vật trong truyền thuyết đã bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi để ngăn dòng nước lũ (7 chữ) 4) Đây là chức quan đứng đầu các bộ (8 chữ) 5) Con trai vua được gọi là (8 chữ) 6) Con gái vua được gọi là (7 chữ) 7) Đây là tên của một truyền thuyết nói về công cuộc chống ngoại xâm của nhân dân ta (10 chữ) Sau khi học sinh trả lời hết câu hỏi hàng ngang, giáo viên yêu cầu trả lời từ khóa hàng dọc là VĂN LANG. Cuối cùng giáo viên chiếu đáp án lên bảng và nhận xét kết quả của các em.. H. Ù. N S. G L Ơ. V Ă N L. Ư N T Ạ. Ơ G I C. N. G. N T. H Ư. Ớ. N. G.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> T. H. Á. Q M N. U Ị H. A N G. N Ư I. L Ơ Ó. A N N. N G G. G. → Giáo viên yêu cầu học sinh giải thích các từ hàng ngang có liên quan đến từ khóa hàng dọc. Văn lang là nhà nước đầu tiên của dân tộc ta do Hùng Vương sáng lập. Lăng là nơi yên nghỉ của vua sau khi qua đời. Thiên tai hoành hành nhân dân ta phải hợp sức lại đắp những con đê để chống lũ lụt qua truyền thuyết Sơn Tinh- Thủy Tinh. Lạc tướng là chức quan giúp vua giải quyết công việc ở các Bộ.Con trai vua được gọi là Quan Lang. Con gái vua gọi là Mị Nương. Thánh Gióng là truyền thuyết nói về công cuộc đấu tranh của nhân dân ta.. Ví dụ 2. Bài 15. Nước Âu Lạc Trò chơi: Ngôi sao may mắn Các câu hỏi nằm trong các ngôi sao, giáo viên yêu cầu học sinh lần lượt chọn các ngôi sao để trả lời câu hỏi. Nếu học sinh chọn được ngôi sao may mắn thì không cần trả lời mà vẫn có điểm.. - Ngôi sao 1. Vua An Dương Vương cho xây Thành Cổ Loa ở đâu?.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> Đáp án: Ở Phong Khê –huyện Đông Anh – Hà Nội. - Ngôi sao số 2: Sự thất bại của An Dương Vương để lại cho đời sau bài học gì? Đáp án: Phải luôn luôn cảnh giác với kẻ thù, không nên chủ quan, tin người, phải đoàn kết dân tộc dựa vào sức dân để đánh giặc. - Ngôi sao số 3: Nêu nguyên nhân thất bại của An Dương Vương trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Triệu Đà? Đáp án: Do chủ quan nên mắc mưu kẻ thù, nội bộ chia rẽ, nhân dân không ủng hộ. - Ngôi sao số 4: Lực lượng quân đội dưới thời An Dương Vương gồm những binh chủng nào? Đáp án: Thủy binh và bộ binh.. - Ngôi sao số 5: là hình ngôi sao may mắn. Lớp 6. 2 trả lời các câu hỏi trò chơi lịch sử.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> III. Hiệu quả thực hiện Trong năm học 2009-2010 tôi đã áp dụng những biện pháp trên, đồng thời luôn thiết kế những câu hỏi gợi mở. Ngoài ra tôi còn yêu cầu học sinh tìm tòi hình ảnh, tư liệu lịch sử, các câu chuyện liên quan đến bài học, các trò chơi…để các em nhớ lâu, nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh để gây hứng thú học tập của học sinh. Qua các tiết thao giảng cụm, thi giáo viên giỏi, .... Tôi đều được các thầy, cô giáo dự giờ và đánh giá tiết dạy tốt, sôi nổi, học sinh học tập rất tích cực. Kết quả đạt được như sau: * Năm học 2009- 2010 trường THPT Trần văn Ơn ở khối 9 (91, 92, 93, 94, 95, 96) - Đầu năm Kết quả Khối lớp 9. Tổng số HS Khá giỏi Trung bình 239. 37 %. 45 %. Dưới trung bình 18 %. - Cả năm: Kết quả Khối lớp 9. Tổng số HS Khá giỏi Trung bình 239. 71,5 %. 27,6 %. Dưới trung bình 0,9 %. Như vậy, tỷ lệ dưới trung bình đầu năm là (18% ) nhưng đến cuối năm giảm còn (0,9%); Tỷ lệ khá giỏi tăng lên: Đầu năm là (37%) đến cuối năm tăng lên (71,5%). - Trong kì thi học sinh giỏi năm học 2009- 2010 môn sử lớp 9 có 1 học sinh đạt giải khuyến khích cấp tỉnh. Đó là em Nguyễn thị Kim Tiên, học lớp 96, Trường THPT Trần văn Ơn.. * Năm học 2010-2011.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> Tôi tiếp tục thực hiện phương pháp phát huy tính tích cực học tập của học sinh như đã trình bày trên, so với kiểm tra 1 tiết đầu năm sử 6 (61, 62, 63, 64, 65, 66), thì kết quả học kì I được nâng lên rõ rệt. - Đầu năm Kết quả Khối lớp. Tổng số HS Khá giỏi Trung bình. 6. 270. 40 %. 29,3 %. Dưới trung bình 30,7 %. - Kết quả trung bình môn học kì I Kết quả Khối lớp. Tổng số HS Khá giỏi Trung bình. 6. 270. 74,5 %. 14,4 %. Dưới trung bình 11,1 %. → Từ kết quả cho thấy tỷ lệ học sinh khá giỏi từ (40%) đầu năm, tăng lên (74,5%) ở học kì I; Tỷ lê học sinh yếu, kém đã giảm: Đầu năm là (30,7%) đến kết quả học kì I giảm xuống còn (11,1%). Qua đây, tôi nhận thấy việc áp dụng phương pháp dạy học phát huy tính tích cực nhằm tạo sự hứng thú trong học lịch sử lớp 6 mà tôi đang thực hiện đã đem lại kết quả bước đầu hết sức khả quan. Tôi sẽ tiếp tục thực hiện phương pháp phát huy tính tích cực trong học kì II mà tôi đang giảng dạy.. C. KẾT LUẬN * Bài học kinh nghiệm.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> - Phương pháp dạy học rất đa dạng, có tầm quan trọng trong quá trình dạy học, người giáo viên phải biết lựa chọn nghiên cứu, phối hợp các phương pháp dạy học sao cho phù hợp với mục tiêu chung của bài học, gây hứng thú, từ đó đi đến chủ động học tập, tìm tòi sáng tạo và thêm yêu thích môn học.. - Việc phát huy tính tích cực học tập của học sinh có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao chất lượng bộ môn. Chính vì vậy, đòi hỏi người giáo viên phải khơi gợi tính tích cực của học sinh, phải thực sự tâm huyết, phải tìm tòi, nghiên cứu, đầu tư vào bài giảng và vận dụng các phương pháp sáng tạo, phù hợp với từng đối tượng học sinh. - Tôi mong muốn tạo nên sự hứng thú học tâp cho các em, có hứng thú thì mới phát huy được tính tích cực, chủ động học tập, phát triển tư duy sáng tạo, khắc sâu kiến thức và từ đó sẽ nâng cao chất lượng bộ môn lịch sử. - Trong 2 năm học 2009-2010, 2010-2011 tôi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm vào quá trình giảng dạy ở trường THPT Trần văn Ơn và trường THCS Nguyễn Viết Xuân tôi thấy rất khả thi, đa số các em tích cực, chủ động học tập, biết tìm tòi các nguồn tài liệu khác nhau để minh họa cho bài học, làm cho tiết học sôi nổi, hào hứng hơn. Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ của riêng tôi, có thể còn những khiếm khuyết. Tôi rất mong quý thầy, cô đóng góp ý kiến xây dựng, để sáng kiến kinh nghiệm của tôi được hoàn thiện hơn và được áp dụng có hiệu quả trong quá trình dạy học ở trường trung học phổ thông. Tôi xin chân thành cảm ơn.. * Kiến nghị Đối với nhà trường - Tổ chức cho học sinh đi tham quan các di tích lịch sử, bảo tàng lịch sử….

<span class='text_page_counter'>(33)</span> - Thường xuyên tổ chức hội vui học tập cho học sinh. Đối với Phòng giáo dục Cần cung cấp nhiều hơn, các trang thiết bị, đồ dùng dạy học để công việc giảng dạy được tốt hơn. Đối với Sở giáo dục và Đào tạo Tổ chức các lớp chuyên đề nâng cao chất lượng bộ môn, để giáo viên được học hỏi và trao đổi kinh nghiệm.. Thủ Dầu Một, ngày 14 tháng 2 năm 2011 Người viết. Nguyễn thị Kiều Hương. TÀI LIỆU THAM KHẢO. 1. Cuốn “Phương pháp dạy học Lịch sử” Phan Ngọc Liên Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Hà Nội 2002.

<span class='text_page_counter'>(34)</span> 2. Sách giáo khoa, Sách giáo viên Lịch sử - Lớp 6 Nhà xuất bản giáo dục năm 2010 3. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng môn lịch sử trung học cơ sở Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam năm 2010. MỤC LỤC A: ĐẠT VẤN ĐỀ………………………………………………….................1 1. Lí do chọn đề tài:.....................................................................................…1 2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................2.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> B. NỘI DUNG………………………………………………………………..3 I. Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu....................................3 1. Cơ sở lý luận.................................................................................................3 2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu................................................................4 2.1. Thuận lợi…………………………………………………………………4 2.2 Khó khăn…………………………………………………………………. 5 II. Giải pháp………………………………………………………………….6 III. Hiệu quả…………………………………………………………………30 C. KẾT LUẬN ………………………………………………………………32. NHẬN XÉT CỦA TỔ CHUYÊN MÔN I. Nhận xét: 1. Về hình thức: ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. 2. Về nội dung: ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. a. Tính mới:.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. b. Tính hiệu quả: ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. c. Tính khoa học: ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. d. Tính thực tiễn: ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. II. Đánh giá chung 1. Ưu điểm ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. 2. Hạn chế ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. III. Xếp loại Ngày… tháng… năm 2011. NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NHÀ TRƯỜNG I. Nhận xét: 1. Về hình thức: ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. 2. Về nội dung: ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. a. Tính mới: ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. b. Tính hiệu quả: ..................................................................................................................................

<span class='text_page_counter'>(37)</span> ................................................................................................................................. c. Tính khoa học: ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. d. Tính thực tiễn: ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. II. Đánh giá chung 1.Ưu điểm ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. 2. Hạn chế ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. III. Xếp loại Ngày… tháng… năm 2011. NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC PHÒNG GD  ĐT THỊ XÃ THỦ DẦU MỘT I. Nhận xét: 1. Về hình thức: ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. 2. Về nội dung: ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. a. Tính mới: ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. b. Tính hiệu quả: ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. c. Tính khoa học: ..................................................................................................................................

<span class='text_page_counter'>(38)</span> ................................................................................................................................. d. Tính thực tiễn: ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. II. Đánh giá chung 1. Ưu điểm ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. 2. Hạn chế ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. III. Xếp loại Ngày … tháng … năm 2011. NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC SỞ GD  ĐT BÌNH DƯƠNG I. Nhận xét: 1. Về hình thức: ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. 2. Về nội dung: ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. a. Tính mới: ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. b. Tính hiệu quả: ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. c. Tính khoa học: ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. d. Tính thực tiễn: ..................................................................................................................................

<span class='text_page_counter'>(39)</span> ................................................................................................................................. II. Đánh giá chung 1. Ưu điểm ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. 2. Hạn chế ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. III. Xếp loại Ngày… tháng… năm 2011.

<span class='text_page_counter'>(40)</span>

×