Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đọc cho học sinh lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.71 KB, 16 trang )

Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lợng đọc cho häc
sinh líp 3
ë trêng TiĨu häc sè 2 KiÕn Giang
A.Đặt vấn đề:
I. Lí do chọn đề tài:
1/ Vai trò tiếng mẹ đẻ ở trờng Tiểu học:
Ngôn ngữ là phơng tiện giao tiếp quan trọng nhất của loài
ngời(Lê nin). Ngôn ngữ là hiện thực trực tiếp của t tởng (Mác).
Ngôn ngữ là phơng tiện biểu hiện tâm trạng, tình cảm. Chức
năng quan trọng của ngôn ngữ đà quy định sự cần thiết nghiên
cứu sâu sắc tiếng mẹ đẻ trong nhà trờng.
Tiếng mẹ đẻ đóng vai trò to lớn trong việc hình thành
những phẩm chất quan trọng nhất của con ngời và trong vệc thực
hiện những nhiệm vụ của hệ thống giáo dục quốc dân. Nắm
ngôn ngữ, lời nói là điều kiện thiết yếu của việc hình thành
tính tích cực xà hội của nhân cách. Không có một khoa học nào
mà ngời học sinh sẽ nghiên cứu trong tơng lai, không có một phạm
vi hoạt động xà hội nào mà không đòi hỏi một sự hiểu biết sâu
sắc về tiếng mẹ đẻ. Chính vì vậy tiếng mẹ đẻ là môn học trung
tâm ở trờng Tiểu học.
Đặc trng cơ bản của tiếng mẹ đẻ với t cách một môn học ở trờng phổ thông là ở chỗ nó vừa là đối tợng nghiên cứu vừa là công
cụ để học tập tất cả các môn học khác. Kĩ năng nghe, nói, đọc,
viết là điều kiện và phơng tiện cần thiết của lao động học tập
của học sinh. Nói cách khác, trẻ em muốn nắm kĩ năng học tập, trớc hết cần nghiên cứu tiếng mẹ đẻ của mình, chìa khóa của
nhận thức, của học vấn, của sự phát triển trí tuệ đúng đắn.
Thiếu ngôn ngữ, con ngời không thể tham gia vào cuộc sống xÃ
hội hiện đại, vào sản xuất hiện đại, vào sự phát triển văn hóa
nghệ thuật.
Tiếng mẹ đẻ giữ vai trò đặc biệt giữa các môn học khác là
vì, một mặt do ý nghĩa của những kiến thức phổ thông mà
môn học này đa lại cho học sinh- về ngôn ngữ nh là một phơng


tiện thông báo, về những đặc điểm của tiếng mẹ đẻ- hệ thống
âm thanh, cấu tạo từ, cấu trúc ngữ pháp, khả năng biểu cảm của
ngôn ngữ... mặt khác, những kĩ năng, kĩ xảo mà nó hình thành
trong giờ học tiếng mẹ đẻ là những kĩ năng cần thiết trong cuộc
sống của ngời học sinh, không phụ thuộc vào nghề nghiệp tơng
lai của họ.
2/ Mục tiêu m«n tiÕng ViƯt ë TiĨu häc:
Trêng TH sè 2 KiÕn Giang
Đinh Thị Tố Nh

1


Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lợng đọc cho häc
sinh líp 3
ë trêng TiĨu häc sè 2 KiÕn Giang
Môn tiếng Việt ở Tiểu học nhằm:
2.1. Hình thành và phát triển cho học sinh các kĩ năng sử
dụng tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp
trong các môi trờng hoạt động của lứa tuổi.
Thông qua việc dạy và học tiếng Việt, góp phần rèn luyện c¸c
thao t¸c cđa t duy.
2.2. Cung cÊp cho häc sinh những kiến thức sơ giản về tiếng
Việt và những hiểu biết sơ giản về xà hội, tự nhiên và con ngời,
văn hóa, văn học của Việt Nam và nớc ngoài.
2.3. Bồi dỡng tình yêu tiếng Việt và hình thành thói quen
giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của tiếng Việt, góp phần hình
thành nhân cách của con ngời Việt nam xà hội chủ nghĩa.
Từ những yêu cầu trong thực tiễn đặt ra và xác định dợc
tầm quan trọng của viêc dạy tập đọc cũng nh mong muốn giúp

học sinh học tập một cách có hiệu quả tối u nhất, đáp ứng đợc xu
thế phát triển, tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu
Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lợng đọc cho
học sinh lớp 3
II. Mục đích nghiên cứu:
Để nghiên cứu đề tài này, tôi đà đề ra một số mục đích
sau:
* Tìm hiểu thực trạng dạy và học môn phân môn Tập đọc ở
khối lớp 3 theo chơng trình Tiểu học mới.
* Tìm ra những biện pháp khả thi ; vận dụng các biện pháp
đó vào thực tiễn giảng dạy đạt hiệu quả cao.
III. Nhiệm vụ nghiên cứu:
1. Nghiên cứu một số vấn đề lí luận có liên quan đến đề
tài.
2. Tìm hiểu thực trạng dạy học Tập ®äc líp 3 ë Trêng TiĨu
häc sè 2 KiÕn Giang.
3. Đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lợng dạy môn Tập
đọc lớp 3.
IV. Đối tợng, phạm vi nghiên cứu:
- Phơng pháp rèn đọc cho học sinh lớp 3 .
- Nội dung chơng trình dạy học phân môn Tập đọc lớp 3.
V. Phơng pháp nghiên cứu:

Trờng TH số 2 Kiến Giang
Đinh Thị Tố Nh

2


Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lợng đọc cho häc

sinh líp 3
ë trêng TiĨu häc sè 2 KiÕn Giang
1. Nghiên cứu lí luận: Đọc các tài liệu tham khảo, sách giáo
khoa, sách giáo viên, thiết kế bài giảng, các tạp chí...........có liên
quan đến đề tài.
2. Phơng pháp tổng kết kinh nghiệm: Tiến hành điều tra,
phỏng vấn, khảo sát, tổng kết kinh nghiệm của các giáo viên tiểu
học, dùng lÝ ln ph©n tÝch kinh nghiƯm, rót ra kinh nghiƯm có
tính thiết thực góp phần nâng cao chất lợng giảng dạy môn Tập
đọc lớp 3.
3. Phơng pháp điều tra khảo sát thực tế.
B. Nội dung:
I. Cơ sở lí luận :
1/ Vị trí của dạy đọc ở Tiểu học:
Đọc là một dạng hoạt động ngôn ngữ , là quá trình chuyển
dạng thức chữ viết sang lời nói có âm thanh và thông hiểu nó
(ứng với các hình thức đọc thành tiếng), là quá trình chuyển trực
tiếp từ hình thức chữ viết thành các đơn vị nghĩa không có
âm thanh (ứng với đọc thầm).
2/ ý nghĩa của việc đọc:
Nếu không biết đọc thì con ngời không thể tiếp thu nền
văn minh của loài ngời, không thể sống một cuộc sống bình thờng, có hạnh phúc với đúng ý nghĩa của từ này trong xà hội hiện
đại. Biết đọc, con ngời đà nhân khả năng tiếp nhận lên nhiều
lần, từ đây, anh ta biết tìm hiểu, đánh giá cuộc sống, nhận thức
các mối quan hệ tự nhiên, xà hội, t duy. Biết đọc, con ngời sẽ có
khả năng chế ngự một phơng tiện văn hóa cơ bản giúp họ giao
tiếp đợc với thế giới bên trong của ngời khác, thông hiểu t tởng,
tình cảm của ngời khác. Đặc biệt, khi đọc các tác phẩm văn chơng, con ngời không chỉ đợc thức tỉnh về nhận thức mà còn
rung động tình cảm, nảy nở những ớc mơ tốt đẹp, đợc khơi dậy
những năng lực hành động, sức mạnh sáng tạo cũng nh đợc bồi dỡng tâm hồn. Không biết đọc, con ngời sẽ không có điều kiện hởng thụ sự giáo dục mà xà hội dành cho họ, không thể hình

thành đợc một nhân cách toàn diện. Đặc biệt, trong thời đại bùng
nổ thông tin thì biết đọc ngày càng quan trọng vì nó sẽ giúp ngời ta sử dụng các nguồn thông tin, đọc chính là học.
Vì những lẽ trên, dạy đọc có một ý nghĩa to lớn ở Tiểu học.
Đọc trở thành một đòi hỏi cơ bản đầu tiên đối với ngời học. Đầu
tiên, trẻ phải học đọc, sau đó trẻ phải đọc để học. Đọc giúp trẻ
Trờng TH số 2 Kiến Giang
Đinh Thị Tố Nh

3


Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lợng đọc cho häc
sinh líp 3
ë trêng TiĨu häc sè 2 KiÕn Giang
em chiếm lĩnh một ngôn ngữ để dùng trong giao tiếp và học tập.
Đọc là công cụ để học tập các môn học khác. Đọc tạo ra hứng thú
và động cơ học tập, tạo điều kiện để học sinh có khả năng tự
học. Đọc là một khả năng không thể thiếu đợc của con ngời trong
thời đại văn minh.
Đọc một cách có ý thức cũng sẽ tác động tích cực tới trình độ
ngôn ngữ cũng nh t duy của ngời đọc. Việc dạy đọc sẽ giúp học
sinh hiểu biết hơn, bồi dỡng ở các em lòng yêu cái thiện và cái
đẹp, dạy cho các em biết suy nghĩ một cách lôgic cũng nh biết t
duy hình tợng. Nh vây, đọc có một ý nghĩa to lớn còn vì nó bao
gồm các nhiệm vụ giáo dỡng, giáo dục và phát triển.
II. Cơ sở thực tiễn:
1/ Vị trí, vai trò của phân môn Tập đọc ở bậc Tiểu
học:
Tập đọc, với t cách là một phân môn của môn Tiếng Việt ở
tiểu học có nhiệm vụ đáp ứng cầu hình thành và phát triển năng

lực đọc cho học sinh.
a. Hình thành năng lực đọc cho học sinh:
Tập đọc là phân môn thực hành. Nhiệm vụ quan trọng nhất
của nó là hình thành năng lực đọc cho học sinh. Năng lực đọc đợc tạo nên từ bốn kĩ năng cũng là bốn yêu cầu về chất lợng của
đọc: đọc đúng, đọc nhanh (đọc lu loát, trôi chảy), đọc có ý
thức (thông hiểu đợc nội dung những điều mình đọc hay còn
gọi là đọc hiểu) và đọc diễn cảm. Bốn kĩ năng này đợc hình
thành trong hai hình thức đọc: đọc thành tiếng và đọc thầm.
Chúng đợc rèn luyện đồng thời và hỗ trợ lẫn nhau. Sự hoàn thiện
một trong những kĩ năng này sẽ có tác động tích cực đến những
kĩ năng khác. Ví dụ, đọc đúng là tiền đề của đọc nhanh cũng
nh cho phép thông hiểu nội dung của văn bản.
b. Giáo dục lòng ham đọc sách, hình thành phơng pháp và
thói quen làm việc với văn bản, làm việc với sách cho học sinh.
Thông qua việc dạy đọc, phải làm cho học sinh thích thú
đọc và thấy đợc khả năng đọc là có ích cho các em trong cả cuộc
đời, phải làm cho học sinh thấy đợc đó là một trong những con
đờng đặc biệt để tạo cho mình một cuộc sống trí tuệ đầy đủ
và phát triển.
c. Những nhiệm vụ khác:
Trờng TH số 2 Kiến Giang
Đinh Thị Tố Nh

4


Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lợng đọc cho häc
sinh líp 3
ë trêng TiĨu häc sè 2 KiÕn Giang
Vì việc đọc không thể tách rời khỏi những nội dung đợc

đọc nên bên cạnh nhiệm vụ rèn kĩ năng đọc, giáo dục lòng yêu
sách. Phân môn Tập đọc còn có nhiệm vụ:
- Làm giàu kiến thức về ngôn ngữ, đời sống và kiến thức
văn học cho học sinh. Thông qua việc đọc, đặc biệt là thông qua
các tác phẩm văn học, thông qua các sách về khoa học mỗi ngời sẽ
tự làm giàu cho mình những từ ngữ về khoa học, về tự nhiên xÃ
hội. Thông qua đọc, học sinh nắm đợc những từ hay những cấu
trúc câu đặc biệt củng cố thêm về t duy lôgic và t duy trừu tợng.
- Giáo dục t tởng, đạo đức, tình cảm, thị hiếu thẩm mĩ
cho học sinh. Thông qua việc đọc, học sinh sẽ đợc nâng cao về
đạo đức; nâng cao tình cảm đối với quê hơng, Tổ quốc; biết
đợc cái xấu, thiện, ác.
2/ Nội dung dạy Tập đọc ở lớp 3:
a. Rèn kĩ năng đọc:
- Rèn kĩ năng đọc thành tiếng và đọc thầm thông qua các
bài Tập đọc thuộc các loại hình văn bản khác nhau: Nghệ thuật,
hành chính, báo chí,......
- Rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản thông qua phần hớng dẫn s
phạm cuối bài Tập đọc (chú thích và giải nghĩa từ, câu hỏi và
bài tập tìm hiểu bài); giúp học sinh nắm đợc ý chính của đoạn,
tập nhận xét về một số hình ảnh, nhân vật, chi tiết trong bài
Tập đọc.
b. Kết hợp rèn kĩ năng nghe - nói
Qua việc hớng dẫn học sinh luyện đọc và tìm hiểu bài, GV
giúp các em có cơ hội rèn kĩ năng nghe - nói ( nghe GV và các bạn
đọc, nghe GV hớng dẫn học bài hoặc các bạn trả lời câu hỏi, nói
trớc lớp hoặc trao đổi với bạn về nội dung bài đọc)
c. Cung cấp và mở rộng vốn sống
Các bài tập đọc trong SGK Tiếng Việt 3 phản ánh nhiều lĩnh
vực khác nhau, từ gia đình, nhà trờng, quê hơng, các vùng miền

và các dân tộc anh em trên đất nớc ta đến các hoạt động văn
hóa, khoa học, thể thao và các vấn đề lớn của xà hội nh bảo vệ
hòa bình, phát triển tình hữu nghị, sự hợp tác giữa các dân tộc,
bảo vệ moi trờng sống, chinh phục vũ trụ,....
Thông qua hệ thống bài tập đọc theo chủ điểm về các lĩnh
vực khác nhau, qua những câu hỏi, bài tập khai thác nội dung
bài, phân môn Tập đọc còn cung cấp cho học sinh những hiểu
Trờng TH số 2 Kiến Giang
Đinh ThÞ Tè Nh

5


Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lợng đọc cho häc
sinh líp 3
ë trêng TiĨu häc sè 2 KiÕn Giang
biết về thiên nhiên, xà hội và con ngời, cung cấp vốn từ, vốn diễn
đạt, những hiểu biết về tác phẩm văn học (nh đề tài, cốt truyện,
nhân vật), qua đó góp phần rèn luyện nhân cách cho học sinh.
3/ SGK dạy học tập đọc:
ở lớp 3, các bài tập đọc đợc phân bố vào từng tuần cùng với
các phân môn khác. Các chủ đề đợc bố trí nh sau:
1) Măng non
2) Mái ấm
3) Tới trờng
4) Cộng đồng
5) Quê hơng
6) Bắc Trung Nam
7) Anh em một nhà
8) Thành thị và nông thôn

9) Bảo vệ Tổ quốc
10) Sáng tạo
11) Nghệ thuật
12) Lễ hội
13) Thể thao
14) Ngôi nhà chung
15) Bầu trời - Mặt đất
III. Thực trạng và tình hình:
1. Tìm hiểu thực trạng của học sinh trong quá trình
dạy tập đọc lớp 3 ở nhà trờng hiện nay:
Năm học 2011- 2012, tôi đợc phân công làm công tác chủ
nhiệm và giảng dạy môn Toán, Tiếng Việt lớp 3 2. Đây là lớp học
có độ tuổi đồng đều. Tổng số học sinh là 39 em , diện chính
sách không có, diện có hoàn cảnh khó khăn 1 em, học sinh
diện hòa nhập 1 em .
Qua khảo sát thực tế đầu năm học, tôi nhận thấy việc đọc
của học sinh còn nhiều hạn chế: đọc chậm, vừa nhẩm vừa đọc,
phát âm cha chuẩn, đọc cha trôi chảy, cha lu loát. Trong đó,
việc phát âm cha chuẩn một số từ ngữ có âm, vần, thanh dễ
phát âm sai là tình trạng phổ biến nhất. Phần lớn các em phát
âm cha chuẩn do phơng ngữ, ví dụ: nhầm lẫn giữa vần in-inh,
ân-anh, ong-ông, uân- oanh, iêu-ơu; nhầm lẫn giữa âm s-x;
phát âm sai dấu hỏi, ngÃ. Việc ngắt nghỉ cha phù hợp với các
Trờng TH số 2 Kiến Giang
Đinh Thị Tố Nh

6


Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lợng đọc cho häc

sinh líp 3
ë trêng TiĨu häc sè 2 KiÕn Giang
dấu câu. Đọc cha đúng các ngữ điệu câu (câu hỏi, câu cầu
khiển, câu cảm, câu kể....). Từ việc đọc cha đúng, cha chuẩn
nên dẫn đến việc đọc diễn cảm còn hạn chế. Khi đọc, khả
năng chú ý của học sinh cha cao nên chất lợng của đọc hiểu còn
thấp. Qua các tiết tập đọc, khả năng cảm thụ văn học, yêu
thích cái hay cái đẹp qua việc đọc của học sinh còn hạn chế.
Đó là những tình trạng còn tồn tại đặc biệt là của học
sinh lớp tôi chủ nhiệm khiến tôi luôn băn khoăn, trăn trở và tìm
biện pháp khắc phục.
2. Qua tìm hiểu và kinh nghiệm của bản thân, tôi nhận
thấy tình trạng này xảy ra bởi do những nguyên nhân
sau:
- Học sinh ham chơi hơn ham học, cha có thái độ học tập
đúng đắn, cha chịu khó học tập.
- Học sinh cha thấy đợc tầm quan trọng của phân môn Tập
đọc, cha có ý thức tự rèn đọc.
- Giáo viên cha chú ý rèn đọc, kèm cặp những học sinh học
yếu, thiếu thờng xuyên và cha kiên trì.
- Phụ huynh cha quan tâm, nhắc nhở thờng xuyên việc
học của con em mình.
- Nguyên nhân chủ yếu của việc phát âm sai ở học sinh
là do ngôn ngữ riêng của địa phơng, và "Cái phơng ngữ " đó
đợc các em sử dụng tơng đối nhiều khi giao tiếp (nói và
viết) ,khiến ngời đọc, ngời nghe khó hiểu. Trong khi những ngời gần gũi với các em, tiếp xúc với các em hằng ngày nh ông, bà,
cha ,mẹ, anh , chị, của các em cũng nói sai. Khi đến trờng,
nơi các em học tập, cũng có không ít giáo viên phát âm sai (do
phơng ngữ) .Vì thế, một số em còn đọc sai là lẽ đơng nhiên.
IV. Các biện PHáP cụ thể:

1. Biện pháp 1: Phân loại đối tợng học sinh ngay từ đầu
năm học:
Qua khảo sát bài Tập đọc Cậu bé thông minh của lớp 3 2
ngày 22 tháng 8 năm 2011, tôi thu đợc kết quả nh sau:
* Ưu điểm:
- Nhiều học sinh đọc đúng, trôi chảy, to, rõ ràng.
Trờng TH số 2 Kiến Giang
Đinh Thị Tố Nh

7


Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lợng đọc cho häc
sinh líp 3
ë trêng TiĨu häc sè 2 KiÕn Giang
- Một số em đà biết ngắt, nghỉ hơi đúng sau các dấu
phẩy, dấu chấm và giữa các cụm từ.
* Hạn chế:
- Một số em đọc còn chậm, vừa nhẩm vừa đọc, còn ê a,
ngắc ngứ.
- Các em đọc sai các từ ngữ có âm, vần, thanh dễ phát
âm sai.
- Đa số học sinh cha biết đọc phân biệt lời ngời kể và lời
các nhân vật.
Tôi phân loại đối tợng học sinh để nắm đợc trình độ
của từng em, và thu đợc kết quả nh sau:
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu

SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
13
34,2
18
47,4
6
15,8
1
2,6
2. Biện pháp 2: Luyện cho học sinh đọc đúng
Đọc đúng là sự tái hiện mặt âm thanh của bài đọc một
cách chính xác không có lỗi. Đọc đúng là không đọc thừa,
không sót từng âm. Đọc đúng pahir thể hiện đúng hệ thống
ngữ âm chuẩn, tức là đọc đúng chính âm. Nói cách khác là
không đọc theo cách phát âm địa phơng lệch chuẩn.
a/ Luyện đọc đúng phải rèn cho học sinh thể hiện chính
xác các âm Tiếng Việt.
- Đọc đúng các phụ âm đầu: Có ý thức phân biệt để
không đọc chim sẻ thành chim xẻ.
- Đọc đúng các âm chính: Có ý thức phân biệt để không
đọc mua rợu thành mua riệu, con hơu thành con hiêu,
thành công thành thần công,
- Đọc đúng các âm cuối: Có ý thức để không đọc một

nghìn thành một nghình.
- Đọc đúng bao gồm cả đúng tiết tấu, ngắt hơi, nghỉ
hơi, ngữ điệu câu. Cần phải dựa vào nghĩa, vào quan hệ ngữ
pháp giữa các tiếng, các từ, để ngắt hơi cho đúng. Việc ngắt
hơi phải phù hợp với các dấu câu: nghỉ ít ở dấu phẩy, nghỉ lâu
hơn ở dấu chấm, đọc đúng các ngữ điệu câu: lên giọng ở
Trờng TH số 2 Kiến Giang
Đinh Thị Tố Nh

8


Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lợng đọc cho häc
sinh líp 3
ë trêng TiĨu häc sè 2 KiÕn Giang
cuối câu hỏi, hạ giọng ở cuối câu kể, thay đổi giọng cho phù
hợp với tình cảm diễn đạt trong câu cảm. với câu cầu khiến
cần nhấn giọng phù hợp để thấy rõ nội dung cầu khiến khác
nhau. Ngoài ra còn hạ giọng khi đọc bộ phận giải thích của
câu.
Nh vậy, đọc đúng đà bao gồm một số tiêu chuẩn của đọc
diễn cảm.
b/ Trớc khi lên lớp, giáo viên phải dự tính để ngăn ngừa các
lỗi khi đọc. Tùy đối tợng học sinh, giáo viên xác định các lỗi phát
âm mà học sinh địa phơng mắc phải để định ra các tiếng,
từ, cụm từ, câu khó để luyện đọc trớc.
3.Biện pháp 3: Luyện cho học sinh đọc nhanh
Đọc nhanh (còn gọi là đọc lu loát, trôi chảy) là nói đến
phẩm chất đọc về mặt tốc độ, là việc đọc không ê a ngắc
ngứ. Vấn đề tốc độ đọc đặt ra sau khi ®· däc ®óng.

Møc ®é thÊp nhÊt cđa ®äc nhanh là đọc trơn: đọc không
ê a, ngắc ngứ, không vừa đọc vừa đánh vần. Về sau tốc độ
đọc phải ®i song song víi viƯc tiÕp nhËn cã ý thøc bài đọc. Khi
đọc cho ngời khác nghe thì ngời đọc phải xác định tốc độ
nhanh nhng để cho ngời nghe hiểu kịp đợc. Vì vậy, đọc
nhanh không phải đọc liến thoắng.
Giáo viên hớng dẫn cho học sinh làm chủ tốc ®é ®äc b»ng
c¸ch ®äc mÉu ®Ĩ häc sinh ®äc theo tốc độ đà định. Đơn vị
để đọc nhanh là cụm từ, câu, đoạn, bài. Giáo viên điều
chỉnh tốc độ đọc bằng cách giữ nhịp đọc. Ngoài ra còn có
biện pháp ®äc nèi tiÕp trªn líp, ®äc nhÈm cã sù kiĨm tra của
thầy, của bạn để điều chỉnh tốc độ. Giáo viên đo tốc độ
bằng cách chọn sẵn bài có số tiếng cho trớc và dự tính sẽ đọc
trong bao nhiêu phút. Đinh tốc độ nh thế nào còn phụ thuộc vào
độ khó của bài đọc.
4.Biện pháp 4: Giúp cho giáo viên hiểu thế nào là
đọc diễn cảm, bài tập để luyện đọc diễn cảm.
Đọc diễn cảm là một yêu cầu đặt ra khi đọc những văn
bản văn chơng hoặc có các yếu tố của ngôn ngữ nghệ thuật.
Đó là việc đọc thể hiện ở kĩ năng làm chủ ngữ điệu, chỗ
ngừng giọng, cờng độ giọng v.v... để biểu đạt đúng ý nghĩ và
Trờng TH số 2 Kiến Giang
Đinh Thị Tố Nh

9


Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lợng đọc cho häc
sinh líp 3
ë trêng TiĨu häc sè 2 KiÕn Giang

tình cảm mà tác giả đà gửi gắm trong bài đọc, đồng thời
biểu đạt đợc sự thông hiểu, cảm thụ của ngời đọc đối với tác
phẩm. Đọc diễn cảm thể hiện năng lực đọc ở trình độ cao và
chỉ thực hiện đợc trên cơ sở đọc đúng và đọc lu loát.
Đọc diễn cảm chỉ thực hiện đợc trên cơ sở hiểu thấu đáo
bài đọc. Đọc diễn cảm yêu cầu đọc đúng giọng vui, buồn, giận
dữ, trang nghiêm....phù hợp từng ý nghĩ cơ bản của bài đọc, phù
hợp với kiểu câu, thể loại, đọc có cảm xúc cao, biết nhấn giọng
ở những từ ngữ biểu cảm, gợi tả, phân biệt đợc lời nhân vật,
lời tác giả. Để đọc diễn cảm, phải làm chủ đợc chỗ ngắt giọng,
ở đây muốn nói đến kĩ thuật ngắt giọng biểu cảm. ở tiểu
học, khi nói ®Õn ®äc biĨu c¶m, ngêi ta thêng nãi vỊ mét số kĩ
thuật nh ngắt giọng biểu cảm, sử dụng tốc độ và ngữ điệu.
Ngắt giọng biểu cảm đối lập với ngắt giọng lôgic. Ngắt
giọng lôgic là chỗ dừng để tách các nhóm từ trong câu. Ngắt
giọng lôgic hoàn toàn phụ thuộc vào ý nghĩa và quan hệ giữa
các từ.
Ngắt giọng biểu cảm là phơng tiện tác động đến ngời
nghe. Ngắt giọng lôgic thiên về trí tuệ, ngắt giọng biểu cảm
thiên về cảm xúc. Ngắt giọng biểu cảm là những chỗ lắng, sự
im lặng có tác dụng truyền cảm.
Ví dụ:
" Rồi ngời ấy nghẹn ngào:
- Mẹ tôi là ngời miền Trung Bà đà qua đời hơn tám năm
rồi.
Nói đến đây ngời trẻ tuổi lẳng lặng cúi đầu, đôi môi
mím chặt lộ vẻ đau thơng. Còn Thuyên, Đồng thì bùi ngùi nhớ
đến quê hơng, yên lặng nhìn nhau mắt rớm lệ "
( Giọng quê hơng - Sách Tiếng Việt 3 -Tập 2)
ở đoạn văn này, tôi cho học sinh đọc thể hiện ngắt

giọng bằng nội tâm và cảm xúc của riêng mình. Cách ngắt
giọng của các em có khác nhau nhng đều thể hiện nỗi thơng
nhớ mẹ, yêu quý quê hơng của các nhân vật trong bài tập đọc.
Tốc độ đọc ảnh hởng đến sự diễn cảm, đặc biệt là chỗ
có thay đổi tốc độ gây sự chú ý, có giá trị biểu cảm tốt.
Trờng TH số 2 Kiến Giang
Đinh Thị Tố Nh

10


Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lợng đọc cho häc
sinh líp 3
ë trêng TiĨu häc sè 2 KiÕn Giang
Ngữ điệu là sự lên cao hay hạ thấp giọng mỗi kiểu câu
chia theo mục đích nói đều có ngữ điệu riêng, ví dụ, sự hạ
giọng cuối câu kể, sự lên giọng cuối câu cảm.
Chính nội dung bài đọc đà quy định ngữ điệu của nó
nên không thể áp đặt sẵn giọng đọc của bài; ngợc lại điều
này phải là kÕt ln tù nhiªn cđa häc sinh sau khi hiĨu sâu sắc
nội dung bài đọc và biết cách diễn đạt thích hợp d ới sự hớng
dẫn của giáo viên. Để hình thành kĩ năng đọc diễn cảm cần
thực hiện các bài tập sau:
- Tập lấy hơi và tập thở: biết thở sâu ở chỗ ngừng nghỉ
để lấy hơi khi đọc.
- RÌn cêng ®é giäng ®äc - lun ®äc to.
- Lun đọc chính âm.
- Luyện đọc diễn cảm.
+ Đàm thoại cho học sinh hiểu ý đồ của tác giả, thảo luận
vì sao đọc nh vậy.

+ Đọc mẫu của giáo viên.
+ Luyện đọc cá nhân.
5. Biện pháp 5: Tổ chức dạy đọc thầm.
Trong một số tài liệu dạy học, việc tổ chức dạy đọc thành
tiếng gọi là luyện đọc. Nói nh vậy, đọc đà bị thu hẹp nghĩa ,
chỉ còn ứng với một hình thức đọc - đọc thành tiếng. Từ đây,
dẫn đến một sai lầm trên thức tế dạy học là gaios viên đÃ
không chú ý đúng mức đến luyện đọc thầm cho học sinh.
Sự thực thì đọc thầm có u thế hơn hẳn đọc thành tiếng
ở chỗ nhanh hơn đọc thành tiếng từ 1,5 đến 2 lần. Nó có u
thế hơn hẳn để tiếp nhận, thông hiểu nội dung văn bản vì
ngời ta không phải chú ý đến việc phát âm mà chỉ tập trung
để hiểu nội dung điều mình đọc.
Các bớc dạy đọc thầm:
a/ Chuẩn bị cho việc đọc thầm:
Cũng nh khi ngồi đọc (vì ít khi đứng đọc) thành tiếng, t
thế ngồi đọc thầm phải ngay ngắn, khoảng cách gia sách và
mắt khoảng 30-35 cm.
Trờng TH số 2 Kiến Giang
Đinh Thị Tố Nh

11


Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lợng đọc cho häc
sinh líp 3
ë trêng TiĨu häc sè 2 KiÕn Giang
b/ Tổ chức quá trình đọc thầm:
Kĩ năng đọc thầm phải đợc chuyển dần từ ngoài vào
trong, từ đọc to

đọc nhỏ
đọc mấp máy môi (không
thành tiếng)
đọc hoàn toàn bằng mắt, không mấp máy
môi (đọc thầm), giai đoạn cuối gồm hai bớc: di chuyển mắt
theo que trỏ hoặc ngó tay rồi đến chỉ có mắt di chuyển. Giáo
viên phải tổ chức quá trình di chuyển từ ngoài vào trong này.
Cần kiểm soát quá trình đọc thầm của học sinh bằng cách
quy định thời gian đọc thầm cho từng đoạn và bài.
c/ Đọc hiểu
Hiệu quả của đọc thầm đợc đo bằng khả năng thông
hiểu nội dung văn bản đọc. Do đó, việc dạy đọc thầm chính
là việc dạy đọc có ý thức, đọc hiểu; kết quả của việc dạy đọc
thầm phải giúp học sinh hiểu nghĩa của từ, cụm từ, câu, đoạn,
bài, tức là toàn bộ những gì đợc đọc. Giáo viên cần có biện
pháp giúp học sinh hiểu nghĩa của bài đọc, bắt đầu từ việc
hiểu nghĩa của từ. Việc chọn từ nào cần giải thích phụ thuộc
nhiều vào đối tợng học sinh. Giáo viên cần có vốn hiểu biết về
từ địa phơng để chọn từ giải nghĩa cho thích hợp; đồng thời
phải chuẩn bị để sẵn sàng giải đáp cho học sinh bất cứ từ
nào trong bài các em yêu cầu.
Để hiểu và nhớ đợc những gì đợc đọc, ngời đọc không
phải xem tất cả những chữ là quan trọng nh nhau mà có thể và
cần sàng lọc để giữ lại những từ chìa khóa, những nhóm
từ mang ý nghĩa cơ bản. Đó là những từ giúp ta hiểu đ ợc nội
dung của bài.
6.Các giải pháp bổ trợ:
- Giáo viên cần thờng xuyên trao đổi với phụ huynh về
tình hình học tập của học sinh , đặc biệt là những em học
yếu.

- Giáo viên luôn khiêm tốn học hỏi bạn bè và đồng nghiệp.
- Phụ huynh cần dành nhiều thời gian để quan tâm,
động viện các em.
- Học sinh phải nªu cao ý thøc tù häc, tù rÌn, tÝch cùc học
tập.
Trờng TH số 2 Kiến Giang
Đinh Thị Tố Nh

12


Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lợng đọc cho häc
sinh líp 3
ë trêng TiĨu häc sè 2 KiÕn Giang
- Duy trì phong trào Đôi bạn cùng tiến gióp nhau trong
häc tËp.
- Tỉ chøc sinh ho¹t 15 phót đầu buổi, các buổi học ngoại
khoá có chất lợng: Thi đua nhóm đôi cách đọc một đoạn văn,
đoạn thơ hay các từ ngữ khó.
- Cán bộ phụ trách học tập của lớp phải nhiệt tình, có năng
lực để quản lí lớp.
- Học sinh phải nêu cao tinh thần phê và tự phê để cùng
nhau tiến bộ.
V. KếT QUả ĐạT ĐƯợC
Sau gần một năm giảng dạy ở lớp 3 2 , với những biện pháp
nêu trên, việc học của lớp tôi đà đạt đợc những kết quả nh sau:
- Học sinh hứng thú hơn trong việc đọc và cảm thấy yêu
thích phân môn này.
- Nhiều học sinh yêu thích đọc truyện ngắn dành cho
thiếu nhi

- Số học sinh đọc cha đạt yêu cầu đà giảm rất nhiều, số
học sinh trung bình về phần đọc đà đợc nâng loại.
- Học sinh nắm bài đọc tốt hơn; chất lợng các bài kiểm tra
đọc hiểu đợc nâng cao
Khảo sát bài tập đọc: Ngời đi săn và con vợn ngày 16
tháng 4 năm 2012, tôi thu đợc kết quả :
* Ưu điểm:
- Nhiều em đọc đúng các từ ngữ có âm, vần, thanh dễ
phát âm sai.
- Không còn học sinh đọc ê a, ngắc ngứ.
- Nhiều em đà biết đọc phân biệt lời ngời kể với lời các
nhân vật.
- Đa số học sinh đọc trôi chảy; biết điều chỉnh ngữ điệu
phù hợp với nội dung văn bản.
- Một số em khi đọc đà làm chủ đợc tốc độ và ngắt giọng
biểu cảm tốt.
- Các em đọc thầm nhanh hơn.
Trờng TH số 2 Kiến Giang
Đinh ThÞ Tè Nh

13


Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lợng đọc cho häc
sinh líp 3
ë trêng TiĨu häc sè 2 KiÕn Giang
* Hạn chế:
- Bên cạnh đó có một số em tốc độ đọc còn chậm, đôi lúc
còn phát âm sai các từ ngữ có âm, vần, thanh khó đọc và do
ảnh hởng của phơng ngữ.

- Một số em cha biết đọc phân biệt lời ngời kể và lời các
nhân vật.
* Kết quả cụ thể:

Giỏi

Khá

Trung bình
SL
%
2
5,3

Yếu

SL
%
SL
%
SL
%
21
55,2
15
39,5
0
\
Vi. BàI HọC KINH NGHIệM
- Để thực hiện tốt mục tiêu đề ra, trớc hết phải chú trọng

công tác bồi dỡng và tự bồi dỡng, tự học, tự nghiên cứu để nắm đợc những định hớng cơ bản về yêu cầu đổi mới phơng pháp dạy
học, vận dụng sáng tạo những định hớng đổi mới đó vào nội
dung dạy học nói chung và dạy Tập đọc nói riêng cho phù hợp với
điều kiện thực tiễn.
- Bồi dỡng, nâng cao việc sử dụng công nghệ thông tin vào
soạn giảng nhằm khai thác tối đa hiệu quả đồ dùng dạy học, tạo
niềm hứng thú cho H trong mỗi tiết dạy.
- Nghiên cứu kĩ nội dung chơng trình sách giáo khoa, tài liệu
tham khảo, từ đó có kế hoạch để chuẩn bị bài dạy, lên lớp phù hợp
với đối tợng học sinh.
- Thờng xuyên cải cách soạn bài, nâng cao chất lợng bài soạn
của từng tiết.
- Luôn có kế hoạch dự giờ thăm lớp để rút kinh nghiệm.
- Chuẩn bị và sử dụng tốt đồ dùng dạy học và dụng cụ học
tập.
- Quan tâm đến việc chọn và thực hiện tốt các hình thức
hoạt động học tập trên lớp, kích thích, động viên sự tiến bộ trong
học tập của học sinh.
- Coi trọng việc hình thành phơng pháp học tập cá nhân,
học tập cộng đồng, nhóm, tạo cho học sinh thói quen và kĩ năng
học tập.
- Đảm bảo kế hoạch kiểm tra đánh giá thờng xuyên, đánh giá
định kì. Theo dõi, nắm bắt kịp thời chất lợng từng đối tợng học
Trờng TH số 2 Kiến Giang
Đinh Thị Tố Nh

14


Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lợng đọc cho häc

sinh líp 3
ë trêng TiĨu häc sè 2 KiÕn Giang
sinh qua từng thời điểm để có giải pháp điều chỉnh kịp thời và
phù hợp.
v. Kết luận:
Vận dụng một số biện pháp dạy học nhằm nâng cao chất lợng đọc cho häc sinh líp 3 ®· gióp cho häc sinh hoạt động học tập
tích cực và có hiệu quả hơn, học sinh bớc đầu đà có lòng yêu
thích văn học, có hứng thú tìm hiểu cái hay cái đẹp trong văn
học, biết sử dụng các biện pháp nghệ thuật trong giao tiếp và
trong viết văn; bớc đầu có cảm xúc trớc một bài văn bài thơ hay .
Sự phối hợp giữa ngời học và ngời dạy nhẹ nhàng, thoải mái. Học
sinh hoàn toàn chủ động để tiếp cận và nắm vững tri thức cũng
nh rèn luyện kĩ năng theo yêu cầu của bài dạy.
Thời gian dành cho học sinh thực hành đợc nhiều hơn, mặt
khác giáo viên có điều kiện tiếp cận các đối tợng học sinh để
thực hiện mục tiêu đề ra trong tiết dạy.
* Kiến nghị và đề xuất:
- Đối với ngời dạy phải thờng xuyên đọc các tài liệu tham khảo
về đổi mới phơng pháp dạy học. Có sổ tích lũy ghi lại những
thành công, hạn chế qua tiết dạy, tìm đợc nguyên nhân cơ bản
của những thành công hay tồn tại đó.
- Đối với cán bộ quản lí cần tạo mọi điều kiện đảm bảo đủ
cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng học tập để hoạt động dạy học
thuận lợi hơn.
- Đối với ngời học, cần chuẩn bị chu đáo các điều kiện nh
sách giáo khoa, vở bài tập, chuẩn bị bài theo yêu cầu của giáo
viên.
Trên đây là một số kinh nghiệm mà bản thân tôi đà rút
ra trong quá trình giảng dạy của mình. Tôi rất mong các đồng
nghiệp tham khảo và góp ý để sáng kiến này đợc hoàn thiện

hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Kiến Giang, ngày 15
năm 2012
Trờng TH số 2 Kiến Giang
Đinh Thị Tố Nh

tháng 5
15


Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lợng đọc cho häc
sinh líp 3
ë trêng TiĨu häc sè 2 KiÕn Giang
Đánh giá nhận xét của HĐKH
Trờng Th số 2 Kiến Giang

Ngời viết

Đinh Thị Tố
Nh

Trờng TH số 2 Kiến Giang
Đinh Thị Tè Nh

16




×