Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số biện pháp rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1015.78 KB, 30 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm

Giáo viên: Đỗ Thị Tình
1


Sáng kiến kinh nghiệm
Tên đề tài:
Một số biện pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh
lớp 1.
A - Phần mở đầu:
i. lý do chọn đề tài:
Mỗi môn học ở Tiểu học đều góp phần vào việc hình thành
và phát triển những cơ sở ban đầu rất quan trọng của nhân cách
con ngời. môn Toán có một vị trí rất quan trọng bởi các kiến thức-kĩ
năng của m«n häc ë TiĨu häc nhiỊu øng dơng trong cc sống, chúng
rất cần thiết cho ngời lao động và cần thiết để học môn học khác
cũng nh môn toán ở Trung học. Môn toán giúp học sinh nhận biết
những mối quan hệ về số lợng và hình dạng không gian của thế giới
hiện thực. Nhờ đó mà học sinh nhận thức một số mặt của thế giới
xung quanh và biết cách hoạt động có hiệu quả trong đời sống. Hơn
nữa môn Toán góp phần quan trọng trong việc rèn luyện phơng pháp
suy nghĩ, phơng pháp suy luận, phơng pháp giải quyết vấn đề
đồng thời phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt
sáng tạo đóng góp vào việc hình thành phẩm chất cần thiết của ngời lao động mới. Môn toán có vị trí quan trọng nh vậy nên nó đợc cụ
thể hóa rõ nét thông qua việc thực hành giải toán. Mục tiêu dạy học
giải toán ở tiểu học không chỉ đem đến cho các em học sinh những
kiến thức nhất định mà còn dạy cho các em cách học và phơng pháp
học để các em cã thĨ tù häc, tù vËn dơng kiÕn thøc vỊ Toán .

Giáo viên: Đỗ Thị Tình


2


Sáng kiến kinh nghiệm
-Thông qua học môn toán học sinh đợc rèn luyện kỹ năng thực hành với
những yêu cầu đợc thể hiện một cách đa dạng, phong phú . Nhờ việc
học giải toán mà học sinh có điều kiện rèn luyện và phát triển năng
lực t duy và những phÈm chÊt cÇn thiÕt cho häc sinh nh tinh thÇn hợp
tác, độc lập sáng tạo có ý chí vợt khó, cẩn thận , kiên trì. Nh vậy, việc
hớng dẫn học sinh ở lớp tôi, trờng tôi giải toán có lời văn là việc làm rất
cần thiết đăc biệt là lớp 1 - Khối đầu cấp nhằm góp phần nâng cao
chất lợng dạy học toán. Chính vì vậy tôi chọn đề tài: Một số biện
pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1.
II. mục đích nghiên cứu:
Mục đích góp phần nâng cao chất lợng dạy học giải toán có lời văn
cho học sinh lớp 1, giúp học sinh nắm chắc chắn hơn cách giải,
trình bày một bài toán, tạo hứng thú say mê học tập và học tập đạt
kết quả cao về phần giải toán có lời văn.
III. nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu tìm hiểu nội dung dạy học ,yêu cầu về kiến thức, kỹ
năng môn toán lớp 1.
-Tìm hiểu nội dung phơng pháp giải toán có lời văn lớp 1.
-Điều tra thực trạng của giáo viên và học sinh khi dạy học phần giải
toán có lời văn lớp 1 ở trờng Tiểu học số 2 Phong Thủy .Từ đó rút ra bài
học kinh nghiệm khi dạy học phần giải toán có lời văn lớp 1.
IV. Phạm vi và đối tợng nghiên cứu:
-Nội dung kiến thức toán lớp 1- đi sâu vào phần giải toán có lời
văn.

Giáo viên: Đỗ Thị Tình

3


Sáng kiến kinh nghiệm
-Đối tợng:Học sinh lớp 1B trờng Tiểu học số 2 Phong Thủy ,huyện
Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình .
V. Các phơng pháp nghiên cứu:
- Phng phỏp trc quan.
- Phương pháp thực hành luyện tập
- Phương pháp gợi mở, vn ỏp
- Phng phỏp ging gii, minh ho
- Phơng pháp thực nghiệm:Thực hành soạn giảng, khảo sát các
bài có nội dung về giải toán có lời văn lớp 1B tại trờng Tiểu học số 2
Phong Thủy.

B- Phần nội dung
Chơng I: Cơ sở lí luận :
Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc đang đòi
hỏi giáo dục có những bớc dài trong hội nhập. Chính sự đòi hỏi đó
mỗi một cán bộ giáo viên phải đổi mới giáo dục.Trong đó có sự đổi
mới cơ bản về phơng pháp dạy học. Mục tiêu giáo dục của Đảng đÃ
chỉ rõ: ... Đào tạo có chất lợng tốt những ngời lao động mới
có ý thức và đạo đức xà hội chủ nghĩa, có trình độ văn hoá
phổ thông và hiểu biết kỹ thuật, có kỹ năng lao động cần
thiết, có óc thẩm mỹ, có sức khoẻ tốt....
Để đáp ứng những yêu cầu mà xà hội đặt ra, Giáo dục và đào
tạo phải có những cải tiến, điều chỉnh, phải thay đổi về nội dung
chơng trình, đổi mới phơng pháp giảng dạy cho phù hợp. Hội nghị

Giáo viên: Đỗ Thị Tình

4


Sáng kiến kinh nghiệm
BCH trung ơng khoá VIII lần thứ 2 đà chỉ rõ: " Đổi mới mạnh mẽ pơng pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một
chiều, rèn luyện t duy sáng tạo của ngời học. Từng bớc áp dụng
phơng pháp tiên tiến, phơng pháp hiện đại vào quá trình dạy
học". Trong luật Giáo dục, Khoản 2, điều 24 đà ghi: " Phơng pháp
giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác , chủ
động sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp
học, môn học; bồi dỡng phơng pháp tự học, rèn luyện kỹ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui, høng thó häc tËp cho häc sinh". §ỉi míi cách
thực hiện PPDH là vấn đề then chốt của chính sách đổi mới giáo dục
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Đổi mới PPDH sẽ làm thay đổi tận
gốc nếp nghĩ, nếp làm của các thế hệ học trò - chủ nhân tơng lai
của đất nớc. Nh vậy, đổi mới PPDH sẽ tác động vào mọi thành tố của
quá trình giáo dục và đào tạo của nớc nhà. Đổi mới PPDH thực chất
không phải là sự thay thế các PPDH cũ bằng một loạt các PPDH mới. Về
mặt bản chất, đổi mới PPDH là đổi mới cách tiến hành các phơng
pháp, đổi mới phơng tiện và hình thức triển khai phơng pháp trên
cơ sở khai thác triệt để u điểm các phơng pháp cũ và vận dụng linh
hoạt một số phơng pháp mới nhằm phát huy tối đa tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của ngời học. Mục đích của đổi mới PPDH chính là
làm thế nào để HS phải thực sự tích cực, chủ động, tự giác, luôn suy
nghĩ và sáng tạo trong quá trình lĩnh hội tri thức. Mặt khác môn
toán thiết thực góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục phát triển

Giáo viên: Đỗ Thị Tình
5



Sáng kiến kinh nghiệm
toàn diện cho học sinh. Chuẩn bị cho học sinh những tri thức, kỹ
năng cơ bản cần thiết cho các em bớc vào cuộc sống.
Môn Toán lớp 1, môn học có vị trí nền tảng, là cái gốc, là điểm
xuất phát của các bộ môn khoa học. Là chìa khóa mở tung các
cánh cửa các bộ môn khoa học khác .
-Mạch kiến thức : "Giải toán có lời văn", là một trong năm mạch kiến
thức cơ bản xuyên suốt chơng trình Toán ở bậc tiểu học. Thông qua
giải toán có lời văn, các em đợc phát triển trí tuệ, đợc rèn luyện kỹ
năng tổng hợp: đọc, viết, diễn đạt, trình bày, tính toán. Toán có lời
văn- là mạch kiến thức tổng hợp của các mạch kiến thức toán học, giải
toán có lời văn các em sẽ đợc giải các loại toán về số học, các yếu tố
đại số, các yếu tố hình học và đo đại lợng. Toán có lời văn là chiếc
cầu nối giữa toán học và thực tế đời sống, giữa toán học với các môn
học khác.
Nội dung và chơng trình môn Toán lớp 1 cụ thể nh sau:

1. Số học:
1.1. Các số đến 10. Phép cộng và phép trừ trong phạm vi 10.
-Nhận biết quan hệ số lợng ( nhiều hơn, ít hơn, bằng nhau)
- Đọc, đếm, viết, so sánh các số đến 10.
- Bớc đầu giới thiệu khái niệm về phép cộng.
- Giới thiệu khái niệm về phép trừ.
- Bảng cộng và bảng trừ các số trong phạm vi 10.
- Số 0 trong phép cộng và phép trừ.
- Mối quan hệ giữa phép cộng và phép trừ.
- Tính giá trị biểu thức số có đến hai dấu phép tính cộng, trừ.


Giáo viên: Đỗ Thị Tình
6


Sáng kiến kinh nghiệm
1.2. Các số đến 100. Phép cộng và phép trừ không nhớ trong phạm vi
100.
- Đọc, đếm , viết so sánh các số đến 100. Giới thiệu hàng chục, hàng
đơn vị.Giới thiệu tia số.
- Phép cộng và phép trừ không nhớ trong phạm vi 100.Tính nhẩm và
tính viết trong phạm vi 100.
- Tính giá trị biểu thức số có đến hai phép tính cộng trừ(các trơng
hợp đơn giản).
2. Đại lợng và đo đại lợng
- Giới thiệu đơn vị đo độ dài xăng- ti- mét: đọc, viết thực hiện
phép tính với các số đo theo đơn vị đo xăng- ti- mét.Tập đo và ớc lợng độ dài.
- Giới thiệu đơn vị đo thời gian: tuần lễ, ngày trong tuần. Bớc đầu
làm quen với đọc lịch (loại lịch hằng ngày), đọc giờ đúng trên đồng
hồ( khi kim phút chỉ vào số
3. Yếu tố hình học
- Nhận dạng bớc đầu về hình vuông, hình tam giác , hình tròn.
-Giới thiệu về điểm, điểm ở trong, ở ngoài một hình: đoạn thẳng.
-Thực hành vẽ đoạn thẳn, vẽ hình trên giấy kẻ ô vuông;gấp, cắt, ghép
hình.
4. Giải bài toán
- Giới thiệu bài toán có lời văn.
- Giải các bài toán đơn bằng một phép cộng hoặc một phép trừ, chủ
yếu là các bài toán thêm bớt một số đơn vị.
Chơng II .Thực trạng dạy- học giải toán có lời văn lớp 1.


Giáo viên: Đỗ Thị Tình
7


Sáng kiến kinh nghiệm
Để thực hiện đề tài này, tôi tìm hiểu bắt đầu từ học sinh ở trờng, các giáo viên đồng nghiệp dạy lớp 1 và rút ra từ thực tế, một số
vấn đề bất cập sau:
Kết quả thu đợc qua 2 lần kiểm tra khảo sát lớp 1B
Xếp
loại

Điể
m

Giỏi

9,
10
7,8
5,6

Khá
Trung
bình
Yếu

duới
5

Số học

Lỗi của học sinh trong bài
sinh
khảo sát
đạt/Tổng
số
Trình bày còn bẩn
7/30
8/30
10/30
5/30

Câu lời giải cha chuẩn
Chỉ làm đúng phép tính, và
đáp số đúng, sai câu lời
giải ...
Không biết làm bài.

Tỉ
lệ %
23.3
26.7
33.4
16.7

1) Về học sinh
Trong kiến thức toán ở chơng trình toán bậc Tiểu học thì tuyến
kiến thức Giải toán có lời văn là tuyến kiến thức khó khăn nhất đối
với học sinh, càng khó khăn hơn ở học sinh lớp Một. Bởi vì : đối với
học sinh lớp 1 vốn từ, vốn hiểu biết, khả năng đọc hiểu, khả năng t
duy của các em còn rất hạn chế, có thể nối đang nh một tờ giấy

trắng. Khi thực hiện lọai toán này các em học sinh có lúc biểu hiện và
hành động một cách máy móc không suy nghĩ. Có lúc với một bài
toán có lời văn các em có thể đặt và tính đúng phép tính của bài
nhng không thể trả lời hoặc lý giải là tại sao các em lại có đợc phép
tính nh vậy. Thực tế hiện nay cho thấy, các em thực sự lúng túng khi
giải bài toán có lời văn. Một số em cha biết tóm tắt bài toán, cha biết

Giáo viên: Đỗ Thị Tình
8


Sáng kiến kinh nghiệm
phân tích đề toán để tìm ra cách giải , cha biết tổng hợp để
trình bày bài giải, diễn đạt vụng về. Một số học sinh cha biết cách
đặt câu lời giải phù hợp với phép tính, trình bày thiếu chính xác,
thiếu khoa học, cha có biện pháp, phơng pháp giải toán một cách rập
khuôn, bắt chớc, sáo rỗng. Một số ít học sinh không hiểu nội dung bài
toán dẫn đến không làm đợc bài.
2) Về giáo viên
Về mặt nhận thức giáo viên còn coi việc dạy Giải toán có lời văn
cho học sinh lớp 1 là đơn giản, dễ dàng nên cha tìm tòi nghiên cứu
để có phơng pháp giảng dạy có hiệu quả.
3) Những sai lầm và khó khăn thờng gặp của giáo viên và
học sinh khi dạy và học tuyến kiến thức : Giải toán có lời văn
ở lớp 1.
- Giáo viên còn coi việc dạy cho học sinh Giải toán có lời văn cho
học sinh lớp 1 là đơn giản, dễ dàng nên chủ quan cha tìm phơng
pháp giảng dạy có hiệu quảcho bé m«n.
- Vèn tõ thùc tÕ cđa häc sinh líp 1 còn rất hạn chế nên khi giảng dạy
cho học sinh lớp 1 giáo viên đà diễn đạt nh với các lớp trên làm cho các

em khó hiểu, không thể tiếp thu đợc kiến thức dẫn đến không đạt
kết quả tốt trong việc giải các bài toán có lời văn.
- Cha khuyến khích động viên và giúp đỡ một cách hợp lý các nhóm
cũng nh các đối tợng học sinh trong quá trình học.
- Khả năng kiên trì của học sinh lớp 1 trong quá trình học nói chung
cũng nh học Giải toán có lời văn nói riêng còn cha cao.

Giáo viên: Đỗ Thị Tình
9


Sáng kiến kinh nghiệm
Từ cơ sở lý luận và qua thực tế giảng dạy tôi xin mạnh dạn
đề xuất : Một số biện pháp rèn kĩ năng giải toán có
lời văn

cho học sinh lớp 1nhằm nâng cao chất lợng

dạy học.
Chơng III : Một số biện pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn
cho học sinh lớp 1
1. Nắm bắt nội dung chơng trình
Để dạy tốt môn Toán lớp 1 nói chung, "Giải bài toán có lời
văn" nói riêng, điều đầu tiên mỗi giáo viên phải nắm thật chắc
nội dung chơng trình, sách giáo khoa. Nhiều ngời nghĩ rằng Toán
tiểu học, và đặc biệt là toán lớp 1 thì ai mà chả dạy đ ợc. Đôi khi
chính giáo viên đang trực tiếp dạy cũng rất chủ quan và cũng có
những suy nghĩ tơng tự nh vậy.
a) Trong chơng trình toán lớp Một giai đoạn đầu học sinh còn
đang học chữ nên cha thể đa ngay "Bài toán có lời văn". Mặc dù

đến tận tuần 23, học sinh mới đợc chính thức học cách giải "Bài
toán có lời văn" song chúng ta đà có ý ngầm chuẩn bị từ xa cho
việc làm này ngay từ bài "Phép cộng trong phạm vi 3 (Luyện tập) "
ở tuần 7.
* Bắt đầu từ tuần 7 cho đến các tuần 16 trong hầu hết các tiết
dạy về phép cộng trừ trong phạm vi (không quá) 10 đều có các bài
tập thuộc dạng "Nhìn tranh nêu phép tính" ở đây học sinh đợc
làm quen:
- Xem tranh vẽ.
- Nêu bài toán bằng lời.
- Nêu câu trả lời.

Giáo viên: Đỗ Thị Tình
10


Sáng kiến kinh nghiệm
- Điền phép tính thích hợp (với t×nh hng trong tranh).
VÝ dơ: Sau khi xem tranh vÏ ë trang 46 (SGK), häc sinh tËp nªu
b»ng lêi : "Có 1 quả bóng trắng và 2 quả bóng xanh. Hỏi có tất cả
mấy quả bóng?" rồi tập nêu miệng câu trả lời : "có tất cả 3 quả
bóng", sau đó viết vào dÃy năm ô trống để có phép tính :
1
+
2
=
3
* Tiếp theo đó, kể từ tuần 17, học sinh đợc làm quen với việc
đọc tóm tắt rồi nêu đề toán bằng lời, sau đó nêu cách giải và tự
điền số và phép tính thích hợp vào dÃy năm ô trống. ở đây không

còn tranh vẽ nữa (xem bài 3b - trang 87, bµi 5 - trang 89).
* ViƯc ngầm chuẩn bị cho học sinh các tiền đề để giải toán có
lời văn là chuẩn bị cho học sinh cả về viết câu lời giải và viết
phép tính. Chính vì vậy ngay sau các bài tập "nhìn tranh điền
phép tính thích hợp vào dÃy 5 ô trống" chúng ta chịu khó đặt
thêm cho các em những câu hỏi để các em trả lời miệng.
Ví dụ: Từ bức tranh "3 con chim trên cành, 1 con chim bay tới" ở
trang 47 - SGK, sau khi häc sinh ®iỊn phÐp tÝnh vào dÃy ô trống:
3
+
1
=
4
Giáo viên nên hỏi tiếp: "Vậy có tất cả mấy con chim?" để học sinh
trả lời miệng: "Có tất cả 4 con chim" ; hoặc "Số chim có tất cả là
bao nhiêu? (Số chim có tất cả là 4) ...
Cứ làm nh vậy nhiều lần, học sinh sẽ quen dần với cách nêu lời
giải bằng miệng. Do đó các em sẽ dễ dàng viết đợc các câu lời
giải sau này.

Giáo viên: Đỗ Thị Tình
11


S¸ng kiÕn kinh nghiƯm
* TiÕp theo, tríc khi chÝnh thøc học "Giải các bài toán có lời văn"
học sinh đợc học bài nói về cấu tạo của một bài toán có lời văn
(gồm hai thành phần chính là những cái đà cho (đà biết) và
những cái phải tìm (cha biết). Vì khó có thể giải thích cho học
sinh "Bài toán là gì?" nên mục tiêu của tiết này là chỉ giới thiệu

cho các em hai bộ phận của một bài toán:
+ Những cái đà cho (dữ kiện)
+ Và cái phải tìm (câu hỏi).
Để làm việc này sách Toán 1 đà vẽ bốn bức tranh, kèm theo là bốn
đề toán: 2 đề còn thiếu dữ kiện, 1 đề còn thiếu câu hỏi, 1 đề
thiếu cả dữ kiện lẫn câu hỏi (biểu thị bằng dấu ...) Học sinh quan
sát tranh rồi nêu miệng đề toán, sau đó điền số vào chỗ các dữ
kiện rồi điền từ vào chỗ câu hỏi (còn để trống). Từ đó giáo viên
giới thiệu cho các em " Bài toán thờng có hai phần ":
+ Những số đà cho.
+ Số phải tìm (câu hỏi).
Bài này giúp các em hiểu sâu hơn về cấu tạo của "Bài toán có lời
văn".
b) Các loại toán có lời văn trong chơng trình chủ yếu là hai loại
toán "Thêm - Bớt" thỉnh thoảng có biến tấu một chút:
- Bài toán "Thêm" thành bài toán gộp, chẳng hạn: "An có 4 quả
bóng, Bình có 3 quả bóng. Hỏi cả hai bạn có mấy quả bóng?", dạng
này khá phổ biến.

Giáo viên: Đỗ Thị Tình
12


Sáng kiến kinh nghiệm
- Bài toán "Bớt" thành bài toán tìm số hạng, chẳng hạn : " Lớp 1A
có 35 bạn, trong đó có 20 bạn nữ. Hỏi lớp 1A có bao nhiêu bạn
nam?", dạng này ít gặp vì dạng này hơi khó (trớc đây dạy ở lớp 2)
* Về hình thức trình bày bài giải, học sinh phải trình bày bài
giải đầy đủ theo quy định thống nhất từ lớp 1 đến lớp 5:
- Câu lời giải.

- Phép tính giải.
- Đáp số.
* Về số lợng bài toán trong một tiết học đợc rút bớt để dành thời
gian cho viết câu lời giải. Chẳng hạn trớc đây trong 1 tiết " Bài
toán nhiều hơn" học sinh phải giải 8 bài toán (4 bài mẫu, 4 bài
luyện tập) , thì bây giờ trong tiết " Giải toán có lời văn (thêm) "
học sinh phải giải 4 bài (1 bài mẫu, 3 bài luyện tập) ...
* Để lờng trớc về vốn từ và khả năng đọc hiểu của học sinh khi
"Giải bài toán có lời văn" chơng trình toán 1 đà có những giải
pháp:
- Hạn chế dùng các vần khó và tiếng khó trong đề toán nh :
thuyền, quyển, ... tăng cờng dùng các vần và tiếng dễ đọc , dễ
viết nh : cam, gà, Lan, ... trong các đề toán.
- Lựa chọn câu hỏi trong đề toán ngắn gọn, phù hợp
- Cài sẵn "cốt câu" lời giải vào tóm tắt để học sinh có thể dựa
vào tóm tắt mà viết câu lêi gi¶i.
- Cho phÐp (thËm chÝ khuyÕn khÝch) häc sinh tự nghĩ ra nhiều
cách đặt lời giải khác nhau. Chẳng hạn, với bài toán : "An có 4 quả

Giáo viên: Đỗ Thị Tình
13


Sáng kiến kinh nghiệm
bóng. Bình có 3 quả bóng. Hỏi cả hai bạn có mấy quả bóng?"; Học
sinh có thể đặt lời giải theo rất nhiều cách nh:
+ Cả hai bạn có: ........
+ Hai bạn có: ..........
+ An và bình cã: ..........
+ TÊt c¶ cã: ..........

+ Sè bãng tÊt c¶ là: ...........
2) Sử dụng đồ dùng thiết bị dạy học
Nh chóng ta ®· biÕt, con ®êng nhËn thøc cđa häc sinh tiểu học
là: "Từ trực quan sinh động đến t duy trõu tỵng, råi tõ t duy trõu tỵng trë lại thực tiễn". Đồ dùng thiết bị dạy học là ph ơng tiện cần
thiết khi dạy "Giải toán có lời văn" cho học sinh lớp Một. Cũng trong
cùng một bài toán có lời văn, nếu chỉ dùng lời để dẫn dắt, dùng lời
để hớng dẫn học sinh làm bài thì vừa vất vả tốn công, vừa không
hiệu quả và sẽ khó khăn hơn rất nhiều so với dùng đồ dùng thiết bị,
tranh ảnh, vật thực để minh hoạ. Chính vì vậy rất cần thiết phải
sử dụng đồ dùng thiế bị dạy học để dạy học sinh "Giải bài toán có
lời văn".
3) Dạy "Giải bài toán có lời văn" ở lớp Một.
3.1/ Quy trình " Giải bài toán có lời văn " thông thờng qua 4
bớc:
- Đọc và tìm hiểu đề bài.
- Tìm cách giải bài toán.
- Trình bày bài giải
- Kiểm tra lại bài giải.

Giáo viên: Đỗ Thị Tình
14


Sáng kiến kinh nghiệm
a) Đọc và tìm hiểu đề toán
Muốn học sinh hiểu và có thể giải đợc bài toán thì điều quan
trọng đầu tiên là phải giúp các em đọc và hiểu đợc nội dung bài
toán. Giáo viên cần tổ chức cho các em đọc kỹ đề toán, hiểu rõ
một số từ khoá quan trọng nh " thêm , và , tất cả, ... " hoặc "bớt,
bay đi, ăn mất, còn lại , ..." (có thể kết hợp quan sát tranh vẽ để hỗ

trợ). Để học sinh dễ hiểu đề bài, giáo viên cần gạch chân các từ
ngữ chính trong đề bài.

Trong thời kỳ đầu, giáo viên nên giúp

học sinh tóm tắt đề toán bằng cách đàm thoại " Bài toán cho gì?
Hỏi gì?" và dựa vào câu trả lời của học sinh để viết tóm tắt, sau
đó cho học sinh dựa vào tóm tắt để nêu lại đề toán. Đây là cách
rất tốt để giúp trẻ ngầm phân tích đề toán.
Nếu học sinh gặp khó khăn trong khi đọc đề toán thì giáo viên
nên cho các em nhìn tranh và trả lời câu hỏi. Ví dụ, với bài 3 trang
118, giáo viên có thể hỏi:
- Em thấy dới ao cã mÊy con vÞt? (... cã 5 con vÞt)
- Trên bờ có mấy con vịt? ( ... có 4 con vịt)
- Em có bài toán thế nào? (...)
Sau đó giáo viên cho học sinh đọc (hoặc nêu) đề toán ở sách
giáo khoa.
Trong trờng hợp không có tranh ở sách giáo khoa thì giáo viên có
thể gắn mẫu vật (gà, vịt, ...) lên bảng từ (bảng cài, bảng nỉ, ...)
để thay cho tranh; hoặc dùng tóm tắt bằng lời hoặc sơ đồ đoạn
thẳng để hỗ trợ học sinh đọc đề toán.
Tóm tắt bằng lời:

Giáo viên: Đỗ Thị Tình
15


Sáng kiến kinh nghiệm
Ví dụ1: Nga:
Hằng:


3 quyển
2 quyển

Cả hai bạn cã: ... qun?
VÝ dơ 2: H¹nh cã:

(A)

35 que tÝnh
? que tính

Vịnh có: 43 que tính
- Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng:
5 bạn
Ví dụ: Bạn trai
4 bạn

? bạn

Bạn gái
Với các cách tóm tắt trên sẽ làm cho học sinh dễ hiểu và dễ sử
dụng.
Có thể lồng "cốt câu" lời giải vào trong tóm tắt, để dựa vào đó
học sinh dễ viết câu lời giải hơn. Chẳng hạn, dựa vào dòng ci
cđa tãm t¾t (A) häc sinh cã thĨ viÕt ngay câu lời giải là : "Cả hai
bạn có:" hoặc "Số vở cả hai bạn có:" hoặc: "Cả hai bạn có số vở là:
Trong tóm tắt học sinh thờng có thói quen cứ thấy dấu ... là điền
số (dấu) vào đó nên giáo viên cần lu ý các em là: "Riêng trong trờng
hợp này (trong tóm tắt ) thì dấu ..., dấu ? thay cho từ "mấy" hoặc

"bao nhiêu" ; các em sẽ phải tìm cho ra số đó để ghi vào Đáp số
của Bài giải chứ không phải để ghi vào chỗ ... trong tóm tắt.
Giai đoạn đầu nói chung bài toán nào cũng nên tóm tắt rồi cho
học sinh dựa vào tóm tắt nêu đề toán. Cần lu ý dạy giải toán là
một quá trình. Không nên vội vàng yêu cầu các em phải đọc thông

Giáo viên: Đỗ Thị T×nh
16


Sáng kiến kinh nghiệm
thạo đề toán, viết đợc các câu lời giải, phép tính và đáp số để
có một bài chn mùc ngay tõ tn 23, 24. Chóng ta cÇn bình
tĩnh rèn cho học sinh từng bớc, miễn sao đến cuối năm (tuần 33,
34, 35) trẻ đọc và giải đợc bài toán là đạt yêu cầu.
b) Tìm cách giải bài toán.
* Sau khi giúp học sinh tìm hiểu đề toán để xác định rõ cái đÃ
cho và cái phải tìm, chẳng hạn:
- Bài toán cho gì? (Nhà An có 5 con gà)
- Còn cho gì nữa? (Mẹ mua thêm 4 con gà)
- Bài toán hỏi gì? (Nhà An có tất cả mấy con gà?)
Giáo viên nêu tiếp: "Muốn biết nhà An có tất cả mấy con gà em
làm tính gì? (tÝnh céng) MÊy céng mÊy? (5 + 4) ; 5 + 4 b»ng
mÊy? (5 + 4 = 9); hc: "Mn biết nhà An có tất cả mấy con gà
em tính thế nào? (5 + 4 = 9); hoặc: "Nhà An có tất cả mấy con
gà ?" (9) Em tính thế nào để đợc 9 ? (5 + 4 = 9).
Giáo viên gợi ý để học sinh nêu tiếp "9 này là 9 con gà", nên ta
viết "con gà" vào trong dấu ngoặc đơn: 5

+


4

=

9 (con gà).

Tuy nhiên cũng có những học sinh nhìn tranh ở sách giáo khoa
để đếm ra kết quả mà không phải là do tính toán. Trong trờng
hợp này giáo viên vẫn xác nhận kết quả là đúng, song cần hỏi
thêm: "Em tính thế nào?" (5 + 4 = 9). Sau đó nhấn mạnh: "Khi giải
toán em phải nêu đợc phép tính để tìm ra đáp số (ở đây là 9).
Nếu chỉ nêu đáp số thì cha phải là giải toán.
* Sau khi học sinh đà xác định đợc phép tính, nhiều khi việc hớng dẫn học sinh đặt câu lời giải còn khó hơn (thậm chí khó hơn

Giáo viên: Đỗ Thị Tình
17


Sáng kiến kinh nghiệm
nhiều) việc chọn phép tính và tính ra đáp số. Với học sinh lớp 1,
lần đầu tiên đợc làm quen với cách giải loại toán này nên các em rất
lúng túng. Thế nào là câu lời giải, vì sao phải viết câu lời giải?
Không thể giải thích cho học sinh lớp 1 hiểu một cách thấu đáo
nên có thể giúp học sinh bớc đầu hiểu và nắm đợc cách làm. Có
thể dùng một trong các cách sau:
Cách 1: Dựa vào câu hỏi của bài toán rồi bỏ bớt từ đầu (Hỏi) và
cuối (mấy con gà ?) để có câu lời giải : "Nhà An có tất cả:" hoặc
thêm từ "là" để có câu lời giải : "Nhà An có tất cả là: "
Cách 2: Đa từ "con gà" ở cuối câu hỏi lên đầu thay thế cho từ

"Hỏi" và thêm từ Số (ở đầu câu), là ở cuối câu để có: "Số con gà
nhà An có tất cả là:"
Cách 3: Dựa vào dòng cuối cùng của tóm tắt, coi đó là "từ khoá"
của câu lời giải rồi thêm một só từ.
Ví dụ: Từ dòng cuối của tóm tắt: "Có tất cả: ... con gà ? ". Học
sinh viết câu lời giải: "Nhà An có tất cả:"
Cách 4: Giáo viên nêu miệng câu hỏi: "Hỏi nhà An có tất cả mấy
con gà?" để học sinh trả lời miệng: "Nhà An có tất cả 9 con gà" rồi
chèn phép tính vào để có cả bớc giải (gồm câu lời giải và phép
tính):
Nhà An có tất cả:
5

+

4

=

9 (con gà)

Cách 5: Sau khi häc sinh tÝnh xong: 5 + 4 = 9 (con gà), giáo viên
chỉ vào 9 và hỏi: "9 con gà ở đây là số gà của nhà ai?" (là số gà

Giáo viên: Đỗ Thị Tình
18


Sáng kiến kinh nghiệm
nhà An có tất cả). Từ câu trả lời của học sinh ta giúp các em chỉnh

sửa thành câu lời giải: "Số gà nhà An có tất cả là" v.v...
-Giáo viên cần tạo điều kiện cho các em tự nêu nhiều câu lời giải
khác nhau, sau đó bàn bạc để chọn câu thích hợp nhất. Không
nên bắt bc häc sinh nhÊt nhÊt ph¶i viÕt theo mét kiĨu.
c) Trình bày bài giải
Có thể coi việc trình bày bài giải là trình bày một sản phẩm
của t duy. Thực tế hiện nay các em học sinh lớp 1 trình bày bài giải
còn rất hạn chế, kể cả học sinh khá giỏi. Cần rèn cho học sinh nề
nếp và thói quen trình bày bài giải một cách chính xác, khoa học,
sạch đẹp dù trong giấy nháp, bảng lớp, bảng con hay vở, giấy kiểm
tra. Cần trình bày bài giải một bài toán có lời văn nh sau:
Bài giải
Nhà An có tất cả là:
5

+

4

=

9 ( con gà )

Đáp số : 9 con gà
Nếu lời giải ghi: "Số gà nhà An là:" th× phÐp tÝnh cã thĨ ghi: “5
+ 4 = 9 (con). (Lời giải đà có sẵn danh từ "gà"). Tuy nhiên nếu học
sinh viết quá chậm mà lại gặp phải các từ khó nh "thuyền,
quyển, ..." thì có thể lợc bớt danh từ cho nhanh.
Giáo viên cần hiểu rõ lý do tại sao từ "con gà" lại đợc dặt trong
dấu ngoặc đơn? Đúng ra thì 5 + 4 chỉ bằng 9 th«i (5 + 4 = 9)

chø 5 + 4 không thể bằng 9 con gà đợc. Do đó, nếu viÕt: "5 + 4 =
9 con gµ" lµ sai. Nãi cách khác, nếu vẫn muốn đợc kết quả là 9 con
gà thì ta phải viết nh sau mới đúng: "5 con gà + 4 con gà = 9 con

Giáo viên: Đỗ Thị Tình
19


Sáng kiến kinh nghiệm
gà". Song cách viết phép tính với các danh số đầy đủ nh vậy dài
dòng, gây khó khăn và tốn nhiều thời gian đối với học sinh líp 1.
Ngoµi ra häc sinh cịng hay viÕt thiÕu vµ sai nh sau:
5 con gµ + 4 = 9 con gµ
5 + 4 con gµ = 9 con gµ
5 con gà + 4 con gà = 9
Về mặt toán học thì ta phải dừng lại ở 9, nghĩa là chỉ đợc viết
5 + 4 = 9 thôi.
Song vì các đơn vị cũng đóng vai trò rất quan trọng trong các
phép tính giải nên vẫn phải tìm cách để đa chúng vào phép
tính. Do đó, ta mới ghi thêm đơn vị "con gà" ở trong dấu ngoặc
đơn để chú thích cho số 9 đó. Có thể hiểu rằng chữ "con gà
viết trong dấu ngoặc ở đây chỉ có một sự ràng buộc về mặt
ngữ nghĩa với số 9, chứ không có sự ràng buộc chặt chẽ về toán
học với số 9. Do đó, nên hiểu: 5 + 4 = 9 (con gà) là cách viết của
một câu văn hoàn chỉnh nh sau: "5 + 4 = 9, ở đây 9 là 9 con
gà". Nh vậy cách viết 5 + 4 = 9 (con gà) là một cách viết phù hợp.
Trong đáp số của bài giải toán thì không có phép tính nên ta cứ
việc ghi: "Đáp số : 9 con gà" mà không cần ngoặc đơn.
d) Kiểm tra lại bài giải
Học sinh Tiểu học đặc biệt là học sinh lớp 1 th ờng có thói quen

khi làm bài xong không kiểm tra lại bài đà làm. Giáo viên cần giúp
học sinh xây dựng thói quen kiểm tra lai bài sau khi giải. Cần
kiểm tra về lời giải, về phép tính, về đáp số hoặc tìm cách giải

Giáo viên: Đỗ Thị Tình
20


Sáng kiến kinh nghiệm
hoặc câu trả lời khácảiphanf kiểm tra cách giải bài toán giúp các
em hiểu đợc mình làm đúng hay sai.
3.2/ Biện pháp khắc sâu loại Bài toán có lời văn"
Ngoài việc dạy cho học sinh hiểu và giải tốt "Bài toán có lời văn"
giáo viên cần giúp các em hiểu chắc, hiểu sâu loại toán này. ở mỗi
bài, mỗi tiết về "Giải toán có lời văn" giáo viên cần phát huy t duy,
trí tuệ, phát huy tính tÝch cùc chđ ®éng cđa häc sinh b»ng viƯc
híng cho học sinh tự tóm tắt đề toán, tự đặt đề toán theo dữ
kiện đà cho, tự đặt đề toán theo tóm tắt cho trớc, giải toán từ
tóm tắt, nhìn tranh vẽ, sơ đồ viết tiếp nội dung đề toán vào chỗ
chấm (...), đặt câu hỏi cho bài toán.
Ví dụ 1: Nhìn tranh vẽ, viết tiếp vào chỗ chấm để có bài toán,
rồi giải bài toán đó:
Bài toán: Dới ao có ... con vịt, có thêm ... con vịt nữa chạy
xuống. Hỏi ..........................................................................?
Ví dụ 2: Giải bài toán theo tóm tắt sau:


:

7 hình tròn


Tô màu

:

3 hình tròn

Không tô màu : .......... hình tròn?
4. Một số phơng pháp thờng sử dụng trong dạy:

"Giải bài

toán có lời văn" ở lớp 1.
a) Phơng pháp trực quan
Khi dạy Giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 1 thờng sử dụng
phơng pháp trực quan giúp học sinh tìm hiểu đề bài, tóm tắt đề
toán thông qua việc sử dụng tranh ảnh, vật mẫu, sơ đồ giúp học

Giáo viên: Đỗ Thị Tình
21


Sáng kiến kinh nghiệm
sinh dễ hiểu đề bài hơn từ đó tìm ra đờng lối giải một cách
thuận lợi. Đặc biệt trong sách giáo khoa Toán 1 có hai loại tranh vẽ
giúp học sinh Giải toán có lời văn đó là: một loại gợi ra phép cộng,
một loại gợi ra phép trừ. Nh vậy chỉ cần nhìn vào tranh vẽ học sinh
đà định ra đợc cách giải bài toán.
b) Phơng pháp hỏi đáp (đàm thoại)
Sử dụng khi hớng dẫn học sinh tìm hiểu, phân tích đề bài, tìm

cách giải, chữa bài làm của học sinh ...
c) Phơng pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề.
Với mục đích giúp các em khắc sâu những kiến thức về Giải
toán có lời văn trong quá trình giảng dạy giáo viên nên áp dụng phơng pháp dạy học này.
ở mỗi dạng toán thêm, bớt giáo viên có thể biến tấu để có
những bài toán có vấn đề. Chẳng hạn bài toán bớt trở thành bài
toán tìm số hạng, bài toán thêm trở thành bài toán tìm số trừ.
Giáo viên có thể tạo tình huống có vấn đề bằng cách cho sẵn
lời giải, học sinh tự đặt phép tính hoặc cho sẵn phép tính học
sinh đặt câu lời giải. Cho hình vẽ học sinh đặt lời bài toán và
giải.
Với những tình huống khó có thể phối hợp với các ph ơng pháp
khác để giúp học sinh thuận lợi cho việc làm bài nh : Phơng pháp
thảo luận nhóm.
Chơng IV :Kết quả bớc đầu và bài học kinh nghiệm
1. Dạy thực nghiệm và kiểm tra khảo sát học sinh.
Toán:

Giải toán có lời văn

Giáo viên: Đỗ Thị Tình
22


Sáng kiến kinh nghiệm
I. Mục tiêu:
- Hiểu đề toán: Cho gì? Hỏi gì?
- Biết bài toán giải gồm: Câu lời giải, phép tính, đáp số.
- Vận dụng làm đúng BT 1,2,3 .
- Gi¸o dơc H tÝnh cÈn thËn, chÝnh x¸c khi làm bài.

II. Chuẩn bị:
- Các tranh vẽ ở SGK
III. Các hoạt động dạy học:
ND - TG
Hoạt động dạy
Hoạt động häc
1. Bµi cị:
- KiĨm tra: BT4 (116) SGK
- 2 em lên bảng làm
( 5')
- Chữa bài, nhận xét
bài
* Hớng dẫn HS tìm hiểu bài
2. Bài mới:
toán:
HĐ1: Giới
- Hớng dẫn HS xem tranh rồi - Quan sát tranh, thảo
thiệu cách
đọc bài toán.
luận
giải và cách
H: Bài toán cho biết gì?
- Vài em đọc bài
trình bày
toán.
bài toán:
H: Bài toán hỏi gì?
- Biết: Có 5 con gà,
- Tóm tắt bài toán:
thêm 4 con gà.


: 5 con gà
- Hỏi nhà An có tất cả
Thêm
: 4 con gà
mấy con gà.
Có tất cả : .... con gà?
* Hớng dẫn HS gải bài toán:
H; Muốn biết nhà An có tất - 2 em đọc lại tóm
cả mấy con gà ta làm thế
tắt
nào?
* Hớng dẫn HS trình bày
- Lấy 5 cộng 4 bằng 9
bài toán:
- Viết bài giải
- Viết câu lời giải: hớng dẫn
dựa vào câu hỏi để đặt
câu lời giải.
- Viết phép tính.
HĐ2.Thực
- Viết Đáp số.
hành:
* Hớng dẫn HS làm BT1:
- 2 em đọc bài toán
- Gọi HS đọc bài toán
- Hớng dẫn HS phân tích

Giáo viên: Đỗ Thị Tình
23



Sáng kiến kinh nghiệm

3. Củng cố,
dặn dò: (5')

bài toán
- Tóm tắt: An có: 4 quả
bóng
Bình có: 3 qủa
bóng
Cả 2 bạn: ... qủa
bóng?
- Chửa bài
BT2,3: Yêu cầu HS làm BT
vào vở
Lu ý: Dựa vào câu hỏi để
đặt câu lời giải.
- Chữa bài
- Chốt cách giải và giải và
trình bày

- Giải BT
- Giải BT 2,3
- Đổi chéo vở kiểm
tra.
- Lắng nghe

Toán:

Luyện tập
I. Mục tiêu:
- Củng cố giải toán có lời văn.
- Biết giải toán có lời văn và trình bày bài giải.
- Vận dụng làm đúng BT1,2,3.
- Giáo dục HS tính cẩn thận, chính xác khi làm bài.
II. Chuẩn bị:
- Bảng phụ ghi BT
- Hình vẽ BT 3.
III. Các hoạt động dạy học:
ND - TG
Hoạt động dạy
Hoạt động học
1. Bài cũ:
- Kiểm tra đo độ dài đoạn
- 2 em lên bảng thực
thẳng.
hành đo.
2. Bài mới:
- Nhận xét
HĐ1. Củng
- 2 em nêu
cố kiến
- Em hÃy nêu các bớc giải bài
thức:
toán có lời văn.
- Nhận xét
* Hớng dẫn giải BT1
- Đọc bài toán
- Yêu cầu HS đọc bài toán

Biết: Có 12cây,

Giáo viên: Đỗ Thị T×nh
24


Sáng kiến kinh nghiệm

HĐ2. Thực
hành:

H: Bài toán cho biết gì
H: Bài toán hoải gì?
Tóm tắt:

: 12 cây
Thêm
: 3 cây
Có tất cả: .... cây?
- Yêu cầu HS giải bài
- Chữa bài, nhận xét
* Hớng dẫn HS làm BT:
BT2. Cho HS đọc bài toán
- Yêu cầu tóm tắt và giải.
- Chữa bài, nhận xét.
BT3: Giải bài toán theo tóm tắt
sau:

: 5 hình vuông
Thêm

: 4 hình tròn
Có tất cả: .... hình vuông và
hình tròn?
- Treo tranh vẽ
- Yêu cầu HS dựa vào tóm tắt
và đọc bài toán
- Cho HS giải BT vào vở

3. Củng cố,
dặn dò:
- Chữa bài, nhận xét
(5')
- Nhắc lại các bớc giải và cách
trình bày bài giải " giải bài
toán có lời văn"
- Nhận xét, dặn dò

thêm 4 cây.
Hỏi: Có tất cả mấy
cây.
- Viết tóm tắt
- Nhìn tóm tắt đọc
lại bài toán.
- Giải BT vào vở
- Đổi chéo vở kiểm
tra.
- Đọc bài toán
- Giải bài vào vở, 1
em lên bảng giải
- Nêu yêu cầu bài

toán

- Dựa vào tóm tắt
đọc bài toán
- Giải bài vào vở, 1
em lên bảng giải
- Đổi chéo vở kiểm
tra.
- 3 em nhắc lại

đề kiểm tra
Thời gian làm bài : 30 phút
Bài 1 . Bình có 5 quả bóng xanh và 3 quả bóng đỏ. Hỏi Bình có tất
cả mấy quả bóng ?

Giáo viên: Đỗ Thị Tình
25


×