Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số giải pháp dạy học liên hệ hiện tượng thực tế phần hóa học vô cơ lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.21 KB, 21 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

HỒ SƠ XÉT CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN

Tên sáng kiến: Một số giải pháp dạy học liên hệ hiện
tượng thực tế phần hóa học vơ cơ lớp 9.
Tác giả: Lê Thị Thanh Lan
Đơn vị công tác:Trường tiểu học và trung học cơ sở
Trung Mỹ
Chức vụ: Giáo viên
Trình độ chun mơn: Đại học

Bình Xun, tháng 1 năm 2019


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng sáng kiến huyện Bình Xun
a) Tác giả sáng kiến: Lê Thị Thanh Lan
- Ngày tháng năm sinh: 12/3/1986

Giới tính: Nữ

- Đơn vị cơng tác: Trường tiểu học và trung học cơ sở Trung Mỹ
- Chức danh: Giáo viên
- Trình độ chun mơn: Đại học
b) Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Lê Thị Thanh Lan
c) Tên sáng kiến; lĩnh vực áp dụng; mô tả bản chất của sáng kiến; các
thông tin cần được bảo mật (nếu có):


- Tên sáng kiến: Một số giải pháp dạy học liên hệ hiện tượng thực tế
phần hóa học vơ cơ lớp 9
- Lĩnh vực áp dụng: Giảng dạy mơn Hóa lớp 9 phần Hóa học vơ cơ.
- Mơ tả sáng kiến:
+ Về nội dung của sáng kiến:
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. Hóa học với thực tiễn cuộc sống
a) Tác động của hóa học đến đời sống con người
Hóa học là mơn học có rất nhiều ứng dụng thực tế:
- Trong tự nhiên, nhờ có hóa học mà chúng ta có thể khám phá thiên nhiên,
nắm được tính chất, quy luật của thiên nhiên và con người ngày càng thành
công trong ngành khoa học khám phá vũ trụ, trái đất.
- Trong đời sống, sản xuất, hóa học được ứng dụng trong việc nghiên cứu
thành phần, tác dụng, chế biến, bảo quản lương thực, thực phẩm, các quy
trình sản xuất (sản xuất, chế biến các nguồn nguyên liệu thô thành các nguyên
liệu có thể sử dụng trong đời sống sản xuất, chế biến các loại nông sản, chế
tạo ra các đồ dùng, vật dụng hằng ngày).
b) Tác dụng của các kiến thức thực tế về hóa học
- Giúp học sinh nắm được cơ sở hóa học, nắm vững và củng cố kiến thức cơ
bản về hóa học.


- Nắm nhanh và kĩ các kiến thức đã học trong bài. Hóa học là ngành hóa học
thực nghiệm, học lý thuyết và kiểm tra lại bằng các thí nghiệm. Chính việc
tiến hành các thí nghiệm sẽ phát sinh các vấn đề để các em có thể hiểu sâu và
kĩ các kiến thức đã học, qua đó các em hiểu bài hơn.
- Các kiến thức hóa học thực tế làm cho học sinh hiểu được vai trị to lớn của
hóa học trong đời sống: kinh tế, quốc phòng, sinh hoạt,… thúc đẩy sự ham
hỏi của học sinh.

- Giúp học sinh hiểu được bản chất của sự vật, hiện tượng trong đời sống
hàng ngày một cách đúng đắn. Các em sẽ nhận thức được những gì có ích,
những gì có hại để điều chỉnh hành vi của mình.
1.2. Tác dụng của việc liên hệ thực tế trong giảng dạy
a) Với người thầy
- Phát huy khả năng truyền thụ kiến thức của người thầy. Khi mở rộng kiến
thức hóa học thực tế trong bài giảng sẽ nâng cao hiệu quả giảng dạy.
- Mở rộng kiến thức hóa học thực tế rèn luyện một số kỹ năng dạy học :
+ Kỹ năng diễn đạt.
+ Kỹ năng sử dụng phương tiện dạy học.
+ Kỹ năng tiến hành thí nghiệm.
+ Kỹ năng phân bố thời gian.
+ Kỹ năng giao tiếp.
- Kích thích lịng ham thích học tập của học sinh.
- Tạo ra giờ học lý thú bổ ích. Khi mở rộng kiến thức hóa học thực tế sẽ có rất
nhiều câu hỏi đặt ra kích thích học sinh tư duy trả lời, bầu khơng khí của lớp
sẽ trở nên sôi động, tạo điều kiện cho các học sinh còn nhút nhát tham gia vào
bài giảng.
- Gần gũi với học sinh. Khi giáo viên thực hành các kỹ năng nhằm tăng hứng
thú học tập cho học sinh, giáo viên sẽ có nhiều cơ hội giao tiếp với học sinh.
Nhờ đó mà sẽ tạo được ấn tượng tốt với học sinh.
b) Với học sinh
- Các em trở nên u thích mơn hóa. Khi học sinh được hiểu thấu đáo các vấn
đề hóa học, được tham gia vào các hoạt động thực tế… Các em sẽ có hứng
thú với mơn học vì các em đã nắm được tầm quan trọng của mơn học, từ đó
nâng cao thành tích học tập.


- Nắm được các kiến thức cơ bản của hóa học. Các kiến thức hóa học thực tế
lấy nền tảng là các kiến thức hóa học mà học sinh đã học ở nhà trường, tác

dụng của các kiến thức này là giải thích các bản chất của sự vật, hiện tượng
do đó các em sẽ có nhiều cơ hội tiếp xúc các kiến thức hóa học, các em sẽ
nắm rõ các kiến thức hơn.
- Hình thành kỹ năng tư duy, sử dụng sách… Các kiến thức mới luôn thúc đẩy
học sinh tìm tịi phát hiện kiến thức trong sách báo.
- Phát huy tính tích cực sáng tạo trong học tập.
1.3. Liên hệ thực tế là một biện pháp gây hứng thú học tập cho học sinh
Cái mới luôn là cái kích thích chúng ta tìm hiểu nhất. Việc liên hệ thực
tế sẽ thúc đẩy học sinh tìm tịi khám phá trong học tập. Hiểu và giải thích
được các hiện tượng tự nhiên là một động cơ thúc đẩy học sinh học tập. Các
kiến thức hóa học sẽ thu hút sự chú ý lắng nghe trong giờ học và ham thích
học hỏi, tìm kiếm sách vở, rèn luyện khả năng sử dụng sách… Qua đó, các
em sẽ thấy được những lý thú của các kiến thức đã học, tăng thêm lòng u
thích mơn học.
Hứng thú học tập là một trong những yếu tố quyết định kết quả học tập
của học sinh. Học sinh có khả năng mà khơng có hứng thú thì cũng khơng đạt
kết quả, giáo viên giỏi chun mơn mà khơng có kỹ năng tạo hứng thú học
tập cho học sinh thì chưa thành cơng. Do đó địi hỏi người giáo viên phải hội
tụ kiến thức và tất cả các yếu tố phục vụ cho công việc dạy học. Kỹ năng tạo
hứng thú là kỹ năng quan trọng nhất, mà để có được kỹ năng này thì đầu tiên
người giáo viên phải có kiến thức sâu, rộng, phải ln cung cấp cho học sinh
lượng kiến thứcđủ, đúng, mới, thiết thực.
Với giáo viên bộ mơn Hóa học, kiến thức hóa học thực tế sẽ đáp ứng
mặt thiết thực của kiến thức.
2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ

Trước tình hình học hố học phải đổi mới phương pháp dạy học đã và
đang thực sự là yếu tố quyết định hiệu quả giờ dạy. Một trong những yếu tố
để đạt giờ dạy có hiệu quả và tiến bộ là phải phát huy tính thực tế, giáo dục về
môi trường, về tư tưởng vừa mang bản sắc dân tộc mà khơng mất đi tính cộng

đồng trên toàn thế giới, những vấn đề cũ nhưng khơng cũ mà vẫn có tính chất
cập nhật và mới mẽ, đảm bảo: tính khoa học – hiện đại, cơ bản; tính thực tiễn
và giáo dục kỹ thuật tổng hợp; tính hệ thống sư phạm.
Tuy nhiên mỗi tiết học có thể không nhất thiết phải hội tụ tất cả những
quan điểm nêu trên, cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng, đừng quá lạm dụng khi
lượng kiến thức không đồng nhất.


Mơn hố học trong trường phổ thơng là một trong những mơn học khó,
nếu khơng có những bài giảng và phương pháp hợp lý phù hợp với thế hệ học
trò dễ làm cho học sinh thụ động trong việc tiếp thu, cảm nhận. Đã có hiện
tượng một số bộ phận học sinh khơng muốn học hố học, ngày càng lạnh nhạt
với giá trị thực tiễn của hoá học.
Nhiều giáo viên chưa quan tâm đúng mức đối tượng giáo dục: Chưa đặt
ra cho mình nhiệm vụ và trách nhiệm nghiên cứu, hiện tượng dùng đồng loạt
cùng một cách dạy, một bài giảng cho nhiều lớp, nhiều thế hệ học trò là khơng
ít. Do phương pháp ít có tiến bộ mà người giáo viên đã trở thành người cảm
nhận, truyền thụ tri thức một chiều. Giáo viên nên là người hướng dẫn học
sinh chủ động trong quá trình lĩnh hội tri thức hoá học.
3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP DẠY HỌC LIÊN HỆ HIÊN TƯỢNG THỰC TẾ TRONG
DẠY HỌC PHẦN HĨA HỌC VƠ CƠ LỚP 9.

Trong sáng kiến kinh nghiệm này tôi đưa ra 4 giải pháp, cụ thể:
Giải pháp 1. Liên hệ thực tế khi giới thiệu bài giảng mới.
Vai trò : Cách nêu vấn đề này có thể tạo cho học sinh bất ngờ, tạo sự chú ý
quan tâm của học sinh trong quá trình học tập.
Phương pháp: Giáo viên liên hệ các hiện tượng thực tế quen thuộc trong đời
sống hoặc đưa ra các đoạn video có hiện tượng thực tế, đặt câu hỏi cho học
sinh và giải thích qua các hiện tượng.
Một số ví dụ:

Ví dụ 1: Trước khi vào giảng dạy: Tiết 27 Sự ăn mòn kim loại và bảo vệ kim
loại khơng bị ăn mịn giáo viên có thể nêu vấn đề vào bài với câu hỏi sau:
Tại sao những đồ dùng bằng sắt thường bị gỉ tạo thành gỉ sắt và dần dần
đồ vật không dùng được ?
Giải thích:
Đây thực chất là sự oxi hóa ngồi khơng khí. Khi ta để 1 vật dụng bằng
kim loại q lâu ngồi khơng khí, khơng khí thì bao gồm khá nhiều khí, bao
gồm cả độ ẩm( hơi nước), sự ẩm ướt ngồi khơng khí sẽ oxi hóa các cấu trúc
kim loại của vật dụng đó, lâu ngày sẽ tạo nên 1 lớp gỉ sét màu vàng nâu
Ví dụ 2: Tại sao khi cho vôi sống vào nước, ta thấy khói bốc lên mù mịt,
nước vơi như bị sơi lên và nhiệt độ hố vơi rất cao có thể gây nguy hiểm cho
tính mạng của người và động vật. Do đó cần tránh xa hố đang tơi vơi hoặc
sau khi tơi vơi ít nhất 2 ngày ?
Giải thích: Khi tơi vôi đã xảy ra phản ứng tạo thành canxi hiđroxit:


CaO + H2O 

Ca(OH)2

Phản ứng này tỏa rất nhiều nhiệt nên làm nước sôi lên và bốc hơi đem
theo cả những hạt Ca(OH)2 rất nhỏ tạo thành như khói mù trắng. Do nhiệt tỏa
ra nhiều nên nhiệt độ của hố vơi rất cao. Do đó người và động vật cần tránh
xa hố vôi để tránh rơi xuống hố vôi tôi sẽ gây nguy hiểm đến tính mạng.
Giải pháp 2: Liên hệ thực tế qua các phản ứng hóa học cụ thể trong bài
học.
Vai trị: Cách nêu vấn đề này có thể sẽ mang tính cập nhật, làm cho học sinh
hiểu và thấy được ý nghĩa thực tiễn bài học. Giáo viên có thể giải thích để giải
tỏa tính tị mị của học sinh.
Phương pháp: Khi giảng dạy các phần cụ thể có liên hệ thực tế giáo viên đặt

các câu hỏi và giải thích dựa vào nội dung bài học.
Một số ví dụ:
Ví dụ 1: Khi dạy tiết 16 : Phân bón hóa học, giáo viên đặt câu hỏi: Vì sao
không nên trộn phân đạm với nước vôi trong Ca(OH)2 để bón cho cây trồng?
Giải thích: Vì đạm bị mất bị mất mát do phản ứng:
Đạm 1 lá: (NH4)2SO4 + Ca(OH)2 → 2NH3 ↑ + CaSO4 ↓ +
Đạm 2 lá: 2NH4NO3 + Ca(OH)2 → 2NH3 ↑ + Ca(NO3)2
Đạm ure:

CO(NH2)2 + 2H2O

2H2O
+ H2O

→ (NH4)2CO3

(NH4)2CO3 + Ca(OH)2 → CaCO3 + 2NH3 ↑ + 2H2O
Như vậy, khơng thể bón phân đạm và vơi cùng lúc.
Ví dụ 2: Khi dạy phần cacbon monooxit tiết 36: Các oxit của Cacbon, giáo
viên đặt câu hỏi: Tại sao khơng nên đốt lị than, củi trong phịng kín?
Giải thích: Khi đốt lị than, củi nên để nơi thơng thống gió, nếu đốt trong
phịng kín thì sẽ sinh ra khí CO và CO 2 đồng thời lấy đi khí O2. Khí CO2
khơng duy trì sự sống cịn khí CO khí rất độc. Con người nếu hít phải khí CO
sẽ rất nguy hiểm có thể dẫn suy hơ hấp, tử vong.
Ví dụ 3: Khi dạy phần cacbon dioxit tiết 36: Các oxit của Cacbon, giáo viên
đặt câu hỏi: Nước đá khơ là gì và có cơng dụng như thế nào ?
Giải thích: Nước đá khơ (hay cịn gọi là tuyết cacbonic) được điều chế
từ khí CO2. Đây là tác nhân lạnh ở thể rắn cung cấp hơi lạnh bằng cách biến
đổi trạng thái: đá khô thăng hoa thành hơi, không qua trạng thái lỏng. Nước
đá khô không độc hại, được ứng dụng thích hợp để bảo quản những sản phẩm



kỵ ẩm và dùng làm đông lạnh thực phẩm. Dùng đá khô để làm lạnh và bảo
quản gián tiếp các sản phẩm có bao gói nhưng cũng có thể dùng làm lạnh và
bảo quản trực tiếp. Chính tác nhân làm lạnh này đã làm ức chế sự sống của
vi sinh vật, giữ được vị ngọt, màu sắc hoa quả. Đồng thời hạn chế được tổn
hao khối lượng tự nhiên của sản phẩm do sự bay hơi từ bề mặt sản phẩm và
các q trình lên men, phân hủy.
Ví dụ 4 :Khi dạy phần muối cacbonat tiết 37: Axit cacbonic và muối
cacbonat, giáo viên đặt câu hỏi: Vì sao muối NaHCO 3 được dùng để chế
thuốc đau dạ dày?
Giải thích: Trong dạ dày, có chứa dung dịch HCl. Người bị đau dạ dày là
người có nồng độ dung dịch HCl cao làm dạ dày bị bào mòn. NaHCO3 dùng
để chế thuốc đau dạ dày vì nó làm giảm hàm lượng dung dịch HCl có trong dạ
dày nhờ phản ứng:
NaHCO3 + HCl → NaCl + CO2 + H2O
Ví dụ 5: Khi dạy phần tính chất vật lí của cacbon tiết 35: Cacbon, giáo viên
đặt câu hỏi: Vì sao khi cơm bị khê người ta thường cho vào nồi cơm một mẩu
than củi ?
Giải thích: Do than củi xốp có tính hấp phụ nên hấp phụ mùi khét của cơm
làm cho cơm đỡ mùi khê.
Ví dụ 6: Khi dạy phần cacbon monooxit tiết 36: Các oxit của Cacbon, giáo
viên đặt câu hỏi: Vì sao khi mở bình nước ngọt có gas lại có nhiều bọt khí
thốt ra?
Giải thích: Nước ngọt khơng khác nước đường mấy, điểm khác chủ yếu là có
thêm khí cacbonic CO2. Ở các nhà máy sản xuất nước ngọt, người ta dùng áp
lực lớn để ép CO2 hòa tan vào nước. Sau đó nạp vào bình và đóng kín lại thì
thu được nước ngọt.
Khi bạn mở nắp bình, áp suất bên ngồi thấp nên CO 2 lập tức bay vào
khơng khí. Vì vậy các bọt khí thốt ra giống như lúc ta đun nước sôi.

Về mùa hè người ta thường thích uống nước ngọt ướp lạnh. Khi ta uống
nước ngọt vào dạ dày, dạ dày và ruột không hề hấp thụ khí CO 2. Ở trong dạ
dày nhiệt độ cao nên CO2 nhanh chóng theo đường miệng thốt ra ngồi, nhờ
vậy nó mang đi bớt một nhiệt lượng trong cơ thể làm cho người ta có cảm
giác mát mẻ, dễ chịu. Ngồi ra CO2 có tác dụng kích thích nhẹ thành dạ dày,
tăng cường việc tiết dịch vị, giúp nhiều cho tiêu hóa.
Ví dụ 7: Khi dạy phần cacbon monooxit tiết 36: Các oxit của Cacbon, giáo
viên đặt câu hỏi: Tại sao không thể dập tắt đám cháy của các kim loại mạnh:
K, Na, Mg,… bằng khí CO2


Giải thích: Do các kim loại trên có tính khử mạnh nên vẫn cháy được trong
khí quyển CO2. Thí dụ:
2Mg + CO2 → 2MgO + C
Cacbon sinh ra lại tiếp tục cháy:
C + O2 → CO2
Để dập tắt các đám cháy thơng thường người ta thường dùng khí CO 2.
Tuy nhiên một số đám cháy có các kim loại mạnh thì CO2 khơng những
khơng dập tắt mà làm cho lửa cháy thêm gây thiệt hại nghiêm trọng.
Ví dụ 8: Khi dạy phần silic đioxit tiết 38: silic và công nghiệp silicat, giáo
viên đặt câu hỏi:Tại sao khơng dùng bình thủy tinh đựng dung dịch HF ?
Giải thích: Tuy dung dịch axit HF là một axit yếu nhưng nó có khả năng đặc
biệt là ăn mòn thủy tinh. Do thành phần chủ yếu của thủy tinh là silic đioxit
SiO2 nên khi cho dung dịch HF và thì có phản ứng xảy ra:
SiO2 + 4HF → SiF4↑ + 2H2O
SiF4 tan tốt trong nước nên thủy tinh bị ăn mịn.
Ví dụ 9: Khi dạy phần silic đioxit tiết 38: silic và công nghiệp silicat, giáo
viên đặt câu hỏi:Làm thế nào có thể khắc được thủy tinh?
Giải thích: Muốn khắc thủy tinh người ta nhúng thủy tinh vào sáp nóng chảy,
nhấc ra cho nguội, dùng vật nhọn khắc hình ảnh cần khắc nhờ lớp sáp mất đi,

rồi nhỏ dung dịch HF vào thì thủy tinh sẽ bị ăn mòn ở những chổ lớp sáp bị
cào đi
SiO2 + 4HF → SiF4↑ + 2H2O
Nếu khơng có dung dịch HF thì thay bằng dung dịch H 2SO4 đặc và bột
CaF2. Làm tương tự như trên nhưng ta cho bột CaF 2 vào chổ cần khắc,sau đó
cho thêm H2SO4 đặc vào và lấy tấm kính khác đặt trên chổ cần khắc. Sau một
thời gian, thủy tinh cũng sẽ bị ăn mòn ở những nơi cạo sáp.
CaF2 + 2H2SO4 → CaSO4 + 2HF↑ (dùng tấm kính che lại)
Sau đó

SiO2 + 4HF → SiF4↑ + 2H2O

Ví dụ 10: Khi dạy phần muối cacbonat tiết 37: Axit cacbonic và muối
cacbonat, giáo viên đặt câu hỏi: Tại sao khi nấu nước giếng ở một số vùng
lâu ngày thấy xuất hiện lớp cặn ở đáy ấm? Cách tẩy lớp cặn này như thế
nào?


Giải thích: Trong tự nhiên, nước ở một số vùng có chứa Ca(HCO 3)2 và
Mg(HCO3)2. Khi nấu nước lâu ngày thì xảy ra phương trình hóa học:
Ca(HCO3)2

t

→ CaCO3↓ + CO2↑ + H2O
0

t
Mg(HCO3)2 
→ MgCO3↓ + CO2↑ + H2O

0

Do CaCO3 và MgCO3 là chất kết tủa nên lâu ngày sẽ đóng cặn. Để tẩy
lớp cặn này thì dùng dung dịch CH 3COOH 5% (giấm ăn) cho vào ấm
đun sôi để nguội khoảng một đêm rồi rửa sạch.
Ví dụ 11:Khi dạy tiết 7: Tính chất hóa học của axit, giáo viên đặt câu hỏi: Vì
sao nước rau muống đang xanh khi vắt chanh vào thì nước rau đổi màu ?
Giải thích: Có một số chất hóa học gọi là chất chỉ thị màu, chúng làm cho
màu của dung dịch thay đổi khi độ pH của dung dịch thay đổi. Trong rau
muống (và vài loại rau khác) có chất chỉ thị màu này, trong chanh có 7% axit
xitric. Vắt chanh vào nước rau làm dung dịch có tính axit, do đó làm thay đổi
màu của nước rau. Khi chưa vắt chanh nước rau muống màu xanh là chứa
chất kiềm.
Ví dụ 12: Khi dạy tiết 6 : Một số axit quan trọng, giáo viên đặt câu hỏi: Vì
sao khơng nên rót nước vào axit sunfuric đậm đặc mà chỉ có thể rót từ từ axit
sunfuric đậm đặc vào nước ?
Giải thích: Khi axit sunfuric tan vào nước sẽ tỏa ra một nhiệt lượng lớn.
Axit sunfuric đặc giống như dầu và nặng hơn trong nước. Nếu cho nước vào
axit, nước sẽ nổi trên bề mặt axit. Tại vị trí nước tiếp xúc với axit nhiệt độ cao
làm cho nước sôi mãnh liệt và bắn tung tóe gây nguy hiểm.
Trái lại khi cho axit sunfuric vào nước thì tình hình sẽ khác: axit
sunfuric đặc nặng hơn nước, nếu cho từ từ axit vào nước, nó sẽ chìm xuống
đáy nước, sau đó phân bố đều trong tồn bộ dung dịch. Như vậy nhiệt lượng
sinh ra được phân bố đều trong dung dịch, nhiệt độ sẽ tăng từ từ không làm
cho nước sôi lên một cách quá nhanh.
Một chú ý thêm là khi pha loãng axit sunfuric bạn ln ln nhớ là
“ phải rót từ từ ” axit vào nước và khơng nên pha trong các bình thủy tinh.
Bởi vì thủy tinh sẽ dễ vở khi tăng nhiệt độ khi pha.
Ví dụ 13: Khi dạy tiết 11: Tính chất hóa học của bazơ, giáo viên đặt câu hỏi:
Vì sao bôi vôi vào chỗ ong, kiến đốt sẽ đỡ đau ?

Giải thích: Do trong nọc của ong, kiến, nhện (và một số cơn trùng khác) có
axit hữu cơ tên là axit formic (HCOOH). Vôi là chất bazơ nên trung hòa axit
làm ta đỡ đau.
Giải pháp 3. Liên hệ thực tế sau khi đã kết thúc bài học.


Vai trị: Cách nêu vấn đề này có thể tạo cho học sinh căn cứ vào những kiến
thức đã học tìm cách giải thích hiện tượng ở nhà hay những lúc bắt gặp hiện
tượng đó, học sinh sẽ suy nghĩ, ấp ủ câu hỏi vì sao lại có hiện tượng đó?
Phương pháp: Giáo viên yêu cầu học sinh vận dụng bài học vào giải thích một
số hiện tượng gặp trong thực tế.
Một số ví dụ:
Ví dụ 1: Sau khi học xong tiết 11: Tính chất hóa học của bazơ, giáo viên đặt
câu hỏi cho học sinh thảo luận: Tại sao sau khi ăn quả thì khơng nên đánh
răng ngay?
Giải thích: Các nhà khoa học khuyến cáo: Ai ăn quả thì phải một giờ
sau mới được đánh răng. Tại sao vậy? Vì chất chua (axit hữu cơ) trong trái
cây sẽ kết hợp với những thành phần trong thuốc đánh răng theo bàn chải
sẽ tấn công các kẽ răng và gây tổn thương lợi (nướu). Bởi vậy phải đợi đến
khi lượng nước bọt trung hòa axit trong trái cây, nhất là táo, cam, nho,
chanh, ta mới đánh răng.
Ví dụ 2: Sau khi học xong tiết 13: Một số bazơ quan trọng, giáo viên đặt câu
hỏi cho học sinh: pH và sự sâu răng liên quan với nhau như thế nào? Tại sao
đành răng với kem đánh răng lại chống sâu răng? Tại sao những người ăn
trầu thường có hàm răng chắc khỏe?
Giải thích : Răng được bảo vệ bởi lớp men cứng, dày khoảng 2mm. Lớp men
này là hợp chất Ca5(PO4)3OH
Quá trình tạo lớp men này là sự bảo vệ tự nhiên của con người chống
lại bệnh sâu răng.
Sau bữa ăn, vi khuẩn trong miệng tấn cơng các thức ăn cịn lưu lại trên

răng tạo thành các axit hữu cơ . Thức ăn với hàm lượng đường cao tạo điều
kiện tốt nhất cho việc sản sinh ra các axit đó.
Lượng axit trong miệng tăng, pH giảm, tạo điều kiện cho sâu răng phát
triển.
Biện pháp tốt nhất phòng sâu răng là ăn thức ăn ít chua, ít đường, đánh
răng sau khi ăn. Người ta thường trộn vào thuốc đánh răng NaF hay SnF 2, vì
tạo ra hợp chất Ca5(PO4)3 F là men răng thay thế một phần Ca5(PO4)3OH.
Trước đây, ở nước ta một số người có thói quen ăn trầu là tốt cho việc
tạo men răng , vì trong miếng trầu có vơi tơi Ca(OH)2 làm giảm nồng độ axit.
Ví dụ 3: Sau khi học xong tiết 7: Một số axit quan trọng , giáo viên đặt câu
hỏi cho học sinh: Hiện tượng mưa axit là gì? Tác hại như thế nào?


Giải thích: Khí thải cơng nghiệp và khí thải của các động cơ đốt trong (ơtơ,
xe máy, khí thải nhà máy) có chứa các khí SO 2, NO, NO2,…Các khí này tác
dụng với oxi O2 và hơi nước trong không khí nhờ xúc tác oxit kim loại (có
trong khói, bụi nhà máy) hoặc ozon tạo ra axit sunfuric H 2SO4 và axit nitric
HNO3.
2SO2 + O2 + 2H2O → 2H2SO4
2NO + O2 → 2NO2
4NO2 + O2 + 2H2O → 4HNO3
Axit H 2SO4 và HNO3 tan vào nước mưa tạo ra mưa axit. Vai trị chính
của mưa axit là H2SO4 cịn HNO3 đóng vai trị thứ hai.
Hiện nay mưa axit là nguồn ô nhiễm chính ở một số nơi trên thế giới.
Mưa axit làm mùa màng thất thu và phá hủy các cơng trình xây dựng,
các tượng đài làm từ đá cẩm thạch, đá vôi, đá phiến (các loại đá này thành
phần chính là CaCO3):
CaCO3 + H2SO4 → CaSO4 + CO2↑ + H2O
CaCO3 + 2HNO3 → Ca(NO3)2 + CO2↑ + H2O
Ngày nay hiện tượng mưa axit và những tác hại của nó đã gây nên những

hậu quả nghiêm trọng, đặc biệt là ở những nước công nghiệp phát triển. Vấn
đề ô nhiễm môi trường luôn được cả thế giới quan tâm. Việt Nam chúng ta
đang rất chú trọng đến vấn đề này.
Ví dụ 4: Sau khi dạy tiết 16 : Phân bón hóa học. Để tạo cho học sinh ở khu
vực làm nơng nghiệp có thể kiểm nghiệm trong đời sống, giáo viên có thể liên
hệ thực tế bằng câu hỏi sau: Ca dao có câu:
“ Lúa chiêm lấp ló đầu bờ,
Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên”
Câu ca dao mang hàm ý hóa học như thế nào? Hãy giải thích.
Giải thích: Câu ca dao nhắc nhở người làm lúa: Vụ chiêm khi lúa đang trổ
địng địng mà có trận mưa rào, kèm theo sấm chớp thì sẽ rất tốt và cho năng
suất cao sau này.
Do trong khơng khí có xấp xỉ 80% khí N 2 và 20% khí O2, khi có sấm chớp
(tia lửa điện) sẽ tạo điều kiện cho N2 hoạt động:
C
N2 + O2 3000

→ 2NO
0


Sau đó :

2NO + O2 → 2NO2

Khí NO2 sẽ tan vào trong nước mưa:
4NO2 + O2 + 2H2O → 4HNO3
Nhờ hiện tượng này, hàng năm làm tăng 6 – 7kg N cho mỗi mẫu đất.
Ngày nay, người ta đã điều chế Ure [(NH 2)2CO] từ khơng khí để chủ động
bón cho cây trồng.

Ví dụ 5: Khi dạy phần cacbon dioxit tiết 36: Các oxit của Cacbon, giáo viên
đặt câu hỏi: “Hiệu ứng nhà kính” là gì ? Nêu tác hại của nó.
Giải thích: Khí cacbonic CO2 trong khí quyển chỉ hấp thụ một phần những tia
hồng ngoại (tức là những bức xạ nhiệt) của Mặt Trời và để cho những tia có
bước sóng từ 50000 đến 100000 Å đi qua dễ dàng đến mặt đất. Nhưng những
bức xạ nhiệt phát ra ngược lại từ mặt đất có bước sóng trên 140000 Å bị khí
CO2 hấp thụ mạnh và phát trở lại Trái Đất làm cho Trái Đất ấm lên. Theo tính
tốn của các nhà khoa học thì nếu hàm lượng CO 2 trong khí quyển tăng lên
gấp đơi so với hiện tại thì nhiệt độ ở mặt đất tăng lên 4oC.
Về mặt hấp thụ bức xạ, lớp CO 2 ở trong khí quyển tương đương với lớp
thủy tinh của các nhà kính dùng để trồng cây, trồng hoa ở xứ lạnh. Do đó hiện
tượng làm cho Trái Đất ấm lên bởi khí CO2 được gọi là hiệu ứng nhà kính.
Hiệu ứng nhà kính làm Trái Đất nóng lên, băng ở hai cực tan, nước biển
dâng nhấn chìm nhiều vùng đất chũng, đảo; gây biến đổi khí hậu, bão, lũ...Để
tránh các tác hại đó, các duy nhất là giảm thiểu lượng khí cacbonic bằng cách
trồng nhiều cây xanh, kiểm sốt và xử lý tốt khí thải của các nhà máy, phương
tiện giao thơng...
Ví dụ 6: Sau khi dạy phần muối cacbonat tiết 37: Axit cacbonic và muối
cacbonat, giáo viên đặt câu hỏi: Câu tục ngữ: “Nước chảy đá mòn” mang ý
nghĩa hóa học gì?
Giải thích : Thành phần chủ yếu của đá là CaCO 3. Trong khơng khí có khí
CO2 nên nước hòa tan một phần tạo thành axit H 2CO3. Do đó xảy ra phản ứng
hóa học:
CaCO3 + CO2 + H2O → Ca(HCO3)2 (1)
Khi nước chảy cuốn theo Ca(HCO 3)2. Kết quả là sau một thời gian nước đã
làm cho đá bị bào mòn dần.
Giải pháp 4. Xây dựng hệ thống bài tập gắn liện với các hiện tượng thực
tiễn.



Vai trò: Việc dùng các bài tập này vào giờ luyện tập, kiểm tra tạo hứng thú
đồng thời phát triển năng lực giải quyết các tình huống thực tiễn cho học sinh.
Phương pháp: Giáo viên đưa các câu hỏi trắc nghiệm có liên hệ hiện tượng
thực tế vào bài kiểm tra.
a) Một số bài tập trắc nghiệm khách quan
Câu 1. P trắng có độc tính rất cao, với 50 mg là liều trung bình gây chết
người. P trắng rất dễ bốc cháy. P trắng cần được bảo quản bằng cách
A. ngâm trong nước.
đisunfua.
C. đậy kín trong lọ thủy tinh xẫm màu.

B. ngâm trong cacbon
D. ngâm trong ete.

Câu 2. Bên cạnh việc bón phân cho cây trồng, người ta cịn có thể dùng tro
bếp vì
A. trong tro bếp có chứa muối K2CO3 cung cấp nguyên tố kali cho cây.
B. tro bếp hút ẩm nhanh, làm tơi xốp, thống khí lớp đất quanh gốc cây.
C. tro bếp có nhiều, dễ kiếm.
D.tro bếp chứa nhiều chất dinh dưỡng cần cho cây.
Câu 3. Than hoạt tính được sử dụng trong mặt nạ phịng độc nhờ tính chất
A. khơng tan trong nước.

B. hấp phụ các chất khí, các mùi.

C. phi kim yếu của nó.

D. oxi hóa mạnh của nó.

Câu 4. CO2 khơng cháy và khơng duy trì sự cháy trong nhiều chất nên được

dùng để dập tắt các đám cháy. Tuy nhiên CO 2 không dùng để dập tắt đám
cháy nào sau đây?
A. Đám cháy xăng dầu.

C. Đám cháy magie hoặc nhôm.

B. Đám cháy nhà cửa, quần áo.

D. Đám cháy khí gas.

Câu 5. Khi mất điện lưới quốc gia, nhiều gia đình phải sử dụng động cơ
điezen để phát điện, phục vụ nhu cầu thắp sáng, chạy tivi... Khơng nên chạy
động cơ điezen trong phịng đóng kín các cửa vì
A. tiêu thụ nhiều khí O2 sinh ra khí CO2 là một khí độc.
B. tiêu thụ nhiều khí O2, sinh ra khí CO là một khí độc.
C. nhiều hiđrocacbon chưa cháy hết là những khí độc.


D. sinh ra khí SO2.
Câu 6. Người ta thường dùng cát (SiO 2) làm khuôn đúc kim loại. Để làm sạch
hoàn toàn những hạt cát bám trên bề mặt vật dụng làm bằng kim loại có thể
dùng dung dịch nào sau đây?
A. Dung dịch HCl.

B. Dung dịch HF.

C. Dung dịch NaOH loãng.

D. Dung dịch H2SO4.


Câu 7. Trong điều kiện thời tiết Việt Nam có độ ẩm cao, các thiết bị
điện tử đắt tiền như máy quay phim, máy ảnh, … rất dễ bị hỏng hoặc bị
nấm mốc tấn công nếu để trong nơi có độ ẩm cao trong thời gian dài. Chất hút
ẩm thường hay được sử dụng để bảo quản các thiết bị số đó là
A. silicagen.

B. H2SO4 đặc.

C. P2O5.

D. NaOH.

Câu 8. Dung dịch NaHCO3 có mơi trường bazơ yếu, thường được dùng để
A. trung hòa bớt axit trong dạ dày.
B. làm bột nở trong quá trình chế biến một số loại bánh.
C. tẩy vết gỉ sét trên bề mặt kim loại.
D. làm chất tạo gas trong nước ngọt, bia.
Câu 9. Phân đạm cung cấp nitơ cho cây dưới dạng ion NO 3- và NH4+ , có tác
dụng làm cho cây trồng phát triển nhanh, mạnh, cành lá xanh tươi, cho nhiều
hạt, củ, quả. Phân đạm amoni có dạng tinh thể nhỏ, rất dễ tan, có pH < 7, do
đó chỉ thích hợp cho loại đất
A.Phèn.

C. Ít chua hoặc đã khử chua.

B. Mặn.

D.Thích hợp cho mọi loại đất.

Câu 10. Trong mẩu chuyện “Bác Hồ tăng gia rau cải” có chi tiết Bác lấy nước

tiểu pha loãng để tưới rau. Vì sao tưới nước tiểu làm cho rau xanh non hơn ?
A. Nước tiểu là một loại phân đạm rất tốt vì có chứa ure.
B. Nước tiểu là một loại phân lân rất tốt vì có chứa ure.
C. Nước tiểu chính là nước amoniac có thể thay thế phân đạm.
D. Nước tiểu cung cấp nước làm cho rau xanh non hơn.
Câu 11. Photpho đỏ được dùng để sản xuất diêm an tồn thay cho photpho
trắng vì


A. photpho trắng độc, khó bốc cháy trong khơng khí.
B. dùng photpho đỏ để que diêm trông đẹp, nổi bật hơn.
C. điều chế photpho đỏ dễ dàng và thuận lợi hơn photpho trắng.
D. photpho đỏ không độc, không dễ gây hỏa hoạn như photpho trắng.
Câu 12. Khi người thợ lặn lặn xuống một độ sâu khá lớn thì sẽ cảm thấy tinh
thần bàng hoàng, cử động mất tự nhiên tựa như say rượu. Nguyên nhân gây ra
trạng thái đó là
A. bị ép trong một thời gian dài.
lên.
B. nuốt quá nhiều nước.

C. độ hòa tan của nitơ trong máu tăng
D. cacbon đioxit trong máu tăng.

Câu 13. Trên bao bì đựng phân bón thường có ký hiệu NPK có nghĩa là gì?
A. Nhằm chỉ nguyên tố dinh dưỡng đạm (nitơ), lân (photpho), kali.
B. Nhằm chỉ tên của nhà sản xuất.
C. Nhằm chỉ nơi xuất xứ của loại phân bón đó.
D. Đó là ký hiệu cho biết bao bì đó dùng đựng phân bón.
Câu 14. Khơng nên bón phân đạm cùng với vơi (vơi để khử chua) vì
A. vơi tác dụng với phân đạm giải phóng NH 3 làm mất đi một lượng nitơ của

phân đạm.
B. vôi tác dụng với phân đạm giải phóng PH 3 làm mất đi một lượng photpho
của phân đạm.
C. vơi tác dụng với phân đạm giải phóng N2 làm mất đi một lượng nitơ của
phân đạm.
D. vôi tác dụng với phân đạm giải phóng NO 2 làm mất đi một lượng nitơ của
phân đạm.
Câu 15. Muối nào sau đây thường được dùng làm bột nở trong công nghiệp
thực phẩm?
A. NH4Cl.

B.NH4HCO3.

C. NH4HSO3.

D. CaCO3.

Câu 16. Để làm cho một số loại bánh xốp, nở, người ta dùng một loại bột nở
có chứa NH4HCO3 . Đó là do khi đun nóng


A. NH4HCO3 dễ bị nhiệt phân giải phóng NH3, CO2, hơi H2O làm cho bánh
xốp.
B. NH4HCO3 dễ bị nhiệt phân giải phóng N 2, CO2, hơi H2O làm cho bánh
xốp.
C. NH4HCO3 dễ bị nhiệt phân giải phóng NO2, CO2, hơi H2O làm cho bánh
xốp.
D. NH4HCO3 dễ bị nhiệt phân giải phóng NH 3, N2, hơi H2O làm cho bánh
xốp.
Câu 17. Để khử mùi hơi trong tủ lạnh, ta có thể cho vào trong tủ vài cục than

hoa. Điều này được giải thích là do
A. than hoa là cacbon vơ định hình, có khả năng hấp phụ tốt các mùi hơi trong
tủ lạnh.
B. than hoa là cacbon vơ định hình, có mùi dễ chịu lấn át các mùi hôi trong tủ
lạnh.
C. than hoa là cacbon vơ định hình, có khả năng tác dụng với các chất gây
mùi hôi trong tủ lạnh.
D. các vi khuẩn thối rữa gây mùi hôi trong tủ lạnh; than hoa có khả năng diệt
các vi khuẩn này làm mất mùi hôi.
Câu 18. Khi làm lạnh đột ngột ở -76oC, chất khí này hóa thành khối rắn,
trắng, gọi là “nước đá khơ”. Nước đá khơ khơng nóng chảy mà thăng hoa nên
được dùng để tạo môi trường lạnh và khô, rất tiện lợi cho việc bảo quản thực
phẩm. Cơng thức hóa học của nước đá khơ là
A.N2.

B.CO.

C. CO2.

D.NH3.

Câu 19. Trong dịch vị dạ dày của người có axit HCl với nồng độ khoảng
0.0001M đến 0.001M (pH khoảng từ 4 đến 3). Những người bị đau dạ dày
(thường có pH < 2) thường uống một số thuốc có chứa chất gì để trung hịa
bớt axit trong dạ dày ?
A. NaHCO3.

B. AgNO3.

C. Ca(OH)2.


D. NaOH.

Câu 20. Trong xương động vật, canxi và photpho tồn tại chủ yếu dưới dạng
Ca3(PO4)2. Khi hầm xương, để nước xương thu được nhiều canxi và photpho,
ta nên
A. hầm thật lâu trong nồi áp suất.
B. cho thêm vào nước hầm xương một ít muối ăn.
C. hầm với một ít nước, khi gần cạn lại tiếp tục thêm nước vào, làm như thế
nhiều lần.
D. cho thêm vào nước hầm xương một ít quả chua.
b) Đáp án


Câu

1

2

3

4

5

6

7


8

9

10

Đáp
án

A

A

B

C

B

B

A

A

C

A

Câu


11

12

13

14

15

16

17

18

19

20

Đáp
án

D

C

A


A

B

A

A

C

A

D

+ Khả năng áp dụng của sáng kiến
Một số giải pháp dạy học liên hệ hiện tượng thực tế phần hóa học vơ cơ
lớp 9 với mục đích xây dựng hệ thống các kiến thức thực tế liên quan trực tiếp
đến bài học.Việc liên hệ thực tế sẽ thúc đẩy học sinh tìm tịi khám phá trong
học tập. Hiểu và giải thích được các hiện tượng tự nhiên là một động cơ thúc
đẩy học sinh học tập. Các kiến thức hóa học sẽ thu hút sự chú ý lắng nghe
trong giờ học và ham thích học hỏi, tìm kiếm sách vở, rèn luyện khả năng sử
dụng sách… Qua đó, các em sẽ thấy được những lý thú của các kiến thức đã
học, tăng thêm lịng u thích mơn học.
Hứng thú học tập là một trong những yếu tố quyết định kết quả học tập
của học sinh. Học sinh có khả năng mà khơng có hứng thú thì cũng khơng đạt
kết quả, giáo viên giỏi chun mơn mà khơng có kỹ năng tạo hứng thú học
tập cho học sinh thì chưa thành cơng. Do đó địi hỏi người giáo viên phải hội
tụ kiến thức và tất cả các yếu tố phục vụ cho công việc dạy học. Kỹ năng tạo
hứng thú là kỹ năng quan trọng nhất, mà để có được kỹ năng này thì đầu tiên
người giáo viên phải có kiến thức sâu, rộng, phải luôn cung cấp cho học sinh

lượng kiến thứcđủ, đúng, mới, thiết thực.
Với giáo viên bộ mơn Hóa học, kiến thức hóa học thực tế sẽ đáp ứng
mặt thiết thực của kiến thức.
Do điều kiện thời gian cịn hạn chế, tơi chỉ nghiên cứu thực nghiệm
phân loại 2 lớp mà tôi được phân công giảng dạy. Cách thức nghiên cứu thực
nghiệm như sau:
- Chọn 2 lớp có lực học tương đương nhau để làm lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng:
+ Lớp thực nghiệm: Lớp 9A gồm 39 học sinh.
+ Lớp đối chứng: Lớp 9B gồm 33 học sinh.


- Ngày 9/1/2018, cho cả 2 lớp làm bài kiểm tra khảo sát đầu năm (kiểm tra lần
1), lấy điểm làm căn cứ đối chứng với bài kiểm tra sau.
- Từ ngày 9/1/2018 đến ngày 9/10/2018:
+ Lớp thực nghiệm: Thường xuyên liên hệ hiện tượng thực tiễn trong các tiết
dạy của Chương 1, Chương 2, Chương 3 (Hóa học 9).
+ Lớp đối chứng: Không liên hệ hiện tượng thực tiễn trong các tiết dạy của
Chương 1, Chương 2, Chương 3 (Hóa học 9).
- Ngày 10/10/2018, cho cả 2 lớp làm bài kiểm tra khảo sát (kiểm tra lần 2),
lấy điểm đối chiếu với lần 1, đối chiếu giữa 2 nhóm với nhau. Các bài kiểm
tra của 2 lớp đều giống nhau, khách quan, bảo mật và kiến thức thuộc 3
chương (Chương 1, Chương 2, Chương 3 – Hóa học 9).
Bài kiểm tra lần 1.
- Thống kê theo làn điểm và tỉ lệ phần trăm:
Điểm

9 – 10

Lớp


7–8

5–6

3–4

0–2

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

Thực

nghiệm

0

0

5

12,8

18

46,2

14

36,0

2

5,0

Đối
chứng

0

0

5


15,2

17

51,5

10

30,3

1

3,0

- Điểm trung bình: + Lớp thực nghiệm: 5,25
+ Lớp đối chứng: 5,32
Bài kiểm tra lần 2.
- Thống kê theo làn điểm và tỉ lệ phần trăm:
Điểm

Lớp

Thực

9 – 10

7–8

5–6


3–4

0–2

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

3

7,7

15


38,5

17

43,6

4

10,2

0

0


nghiệm
Đối
chứng

0

0

10

30,3

18


54,5

5

15,2

0

0

- Điểm trung bình: + Lớp thực nghiệm: 7,15
+ Lớp đối chứng: 6,10(SL: số lượng)
Đánh giá kết quả thực nghiệm
Kết quả cho thấy tác động có ảnh hưởng tích cực. Kết quả bài kiểm tra
lần 2 của nhóm thực nghiệm là cao hơn so với nhóm đối chứng. Các em học
sinh được liên hệ hiện tượng thực tế có hứng thú với bộ mơn hơn, qua đó vận
dụng tốt kiến thức vào làm bài kiểm tra. Học sinh được liên hệ hiện tượng
thực tế thường xun u thích mơn hóa học hơn, năng lực giải quyết các bài
tập thực tiễn nhạy bén hơn.
Có những vấn đề hố học có thể giúp học sinh giải thích những hiện
tượng trong tự nhiên, tránh việc mê tín dị đoan, thậm chí hiểu được những
dụng ý khoa học hoá học trong những câu ca dao – tục ngữ mà thế hệ trước để
lại và có thể ứng dụng trong thực tiễn đời sống thường ngày chỉ bằng những
kiến thức rất phổ thông mà không gây nhàm chán, xa lạ; lại có tác dụng kích
thích tính chủ động, sáng tạo, hứng thú trong mơn học; làm cho hố học
khơng khơ khan, bớt đi tính đặc thù và phức tạp.
Trong giờ học, tôi đã kết hợp hài hồ trong phong cách dạy của mình
có thể làm cho giờ học mang khơng khí rất thoải mái, nhưng khả năng tiếp thu
bài cũng rất tốt. Thời gian giành cho việc liên hệ thực tế là không nhiều nên
cần phụ thuộc vào người dạy cần phải linh hoạt và khéo léo. Bất cứ một vấn

đề gì nếu chúng ta q lạm dụng thì đều khơng tốt.
- Đánh giá lợi ích thu được
1. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH THU ĐƯỢC DO ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
THEO Ý KIẾN CỦA TÁC GIẢ
- Học sinh tự tin, tâm lí vững vàng khi giải thích một số hiện tượng thực tế
liên quan đến hóa học.
- Học sinh có niềm tin khoa học hóa học thơng qua việc nắm vững bản chất
các hiện tượng hóa học trong tự nhiên và đời sống.
- Học sinh hứng thú học tập hơn, u thích các giờ học có liên hệ thực tế.


2. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH THU ĐƯỢC DO ÁP DỤNG SÁNG KIẾN THEO Ý KIẾN
CỦA HỌC SINH.

- Sau khi dạy học các bài học có sử dụng liên hệ hiện tượng thực tế học sinh
dễ dàng tiếp cận và giải thích được một số hiện tượng thực tế liên quan đến
bài học.
- Học sinh hoàn thành bài kiểm tra nhanh hơn, chính xác hơn do đó điểm
kiểm tra cao hơn trước đó.
- Học sinh u thích mơn học hơn, đề nghị giáo viên xây dựng nhiều chuyên
đề tương tự để giúp học sinh có hứng thú học tập mơn hóa hơn.
- Các thông tin cần được bảo mật: Không
d) Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
- Về phía nhà trường, cần tạo điều kiện cho giáo viên giảng dạy bộ mơn có
điều kiện để thực hiện, nghiên cứu các đề tài; cung cấp thêm cho giáo viên
các đầu sách tham khảo. Bên cạnh đó lãnh đạo nhà trường cần tạo điều kiện tổ
chức các chuyên đề về phương pháp giảng dạy và phương pháp giải bài tập từ
đó các giáo viên có thể tự trau dồi và bồi dưỡng, tích lũy thêm kiến thức. Đây
là phương pháp tốt nhất phục vụ giảng dạy và học tập đáp ứng nhu cầu thực tế
của xã hội.

- Về phía giáo viên, tích cực bồi dưỡng chun mơn, trau dồi kiến thức khoa
học hóa học đồng thời thường xuyên quan tâm, tìm hiểu học sinh để có
phương pháp dạy học phù hợp nhất với từng đối tượng và từng dạng bài.
- Về phía học sinh, cần nắm vững kiến thức cơ bản, chăm chỉ rèn luyện các
dạng bài tập theo phương pháp và hướng dẫn của giáo viên.
đ) Về khả năng áp dụng của sáng kiến cho những đối tượng, cơ
quan, tổ chức nào hoặc những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến
lần đầu (nếu có);
Số Tên tổ chức/cá
TT
nhân

1
Lớp 9A, 9B

Địa chỉ

Phạm vi/Lĩnh vực
áp dụng sáng kiến

Trường TH&THCS Trung- Áp dụng liên hệ hiện tượng
Mỹ (Bình Xuyên – Vĩnhthực tế trong từng tiết học theo
Phúc)
PPCT phần hóa học vơ cơ lớp
9.


2

Trường

TH&THCS
Trung Mỹ và

Trường TH&THCS Trung- Dùng làm tài liệu đổi mới
Mỹ (Bình Xun – Vĩnhsinh hoạt chun mơn.
Phúc)

Tổ KHTN,
3

Dùng cho các Có thể dùng cho các trường - Dùng làm tài liệu tham khảo.
trường THCS THCS trong tồn huyện.
trong tồn
huyện.

Tơi làm đơn nay trân trọng đề nghị Hội đồng sáng kiến xem xét và
công nhận sáng kiến. Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung
thực, đúng sự thật, khơng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người khác và
hồn tồn chịu trách nhiệm về thơng tin đã nêu trong đơn
Bình Xuyên, ngày 16 tháng 1 năm 2019
NGƯỜI VIẾT ĐƠN

Lê Thị Thanh Lan



×