Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả bồi dưỡng giáo viên trường THPT bình xuyên theo vị trí việc làm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông giai đoạn 20

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.65 KB, 47 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả của sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo đáp ứng
được yêu cầu, nhiệm vụ mới hiện nay, phụ thuộc vào rất nhiều thành tố, yếu tố - trong
đó có việc tổ chức, sắp xếp lại biên chế, vị trí việc làm cho đội ngũ cán bộ công viên
chức của ngành giáo dục nói chung, mỗi nhà trường phổ thơng nói riêng là hết sức
quan trọng. Chương trình giáo dục phổ thơng mới, đã xác định rõ mục tiêu dạy- học là
hướng vào phát triển tốt phẩm chất và năng lực người học, điều này vừa là một thuận
lợi, cơ hội, đồng thời vừa là một thách thức mới đối với công tác quản lý, cũng như
công tác giảng dạy của giáo viên. Do đó, việc tổ chức, sắp xếp theo vị trí việc làm sẽ
góp phần phát huy tốt phẩm chất và năng lực cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên tạo
nên sự thay đổi về chất của chất lượng và hiệu quả quá trình giáo dục - đào tạo thế hệ
trẻ.
Nghị quyết số 29/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu
rõ: “Mục tiêu của giáo dục đối với giáo dục phổ thông là tập trung phát triển trí tuệ,
thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng
khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện,
chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng
lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng
tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”. Nghị quyết đã chỉ rõ một trong những
nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm để thực hiện mục tiêu là “Phát triển đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo”. Xây dựng quy
hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục gắn
với nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc
tế. Đổi mới mạnh mẽ mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng
và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của nhà giáo theo yêu cầu nâng cao chất lượng,
trách nhiệm, đạo đức và năng lực nghề nghiệp. Khuyến khích đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ.
Đề án số: 2484/QĐ-UBND của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về “Đề án đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản,


tồn diện giáo dục phổ thơng giai đoạn 2016- 2020” đã đặt ra mục tiêu “Đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ
về cơ cấu, đạt chuẩn trình độ đào tạo trở lên, trong đó một bộ phận lớn có trình độ
trên chuẩn; nâng cao năng lực sử dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ; chú trọng
nâng cao bản lĩnh chính trị, đạo đức nghề nghiệp, đạo đức cơng vụ, có năng lực kỹ
năng nghiệp vụ sư phạm; thực hiện tốt nội dung các chương trình giáo dục; kiểm tra
đánh giá và tổ chức các hoạt động giáo dục đáp ứng yêu cầu ngành học, bậc học, đáp
ứng các yêu cầu nhiệm vụ đề ra để sản phẩm của mỗi cơ sở giáo dục và đào tạo là học
sinh đạt chuẩn và đáp ứng nhu cầu xã hội, góp phần đổi mới căn bản và toàn diện
giáo dục và đào tạo”.
Chỉ thị nhiệm vụ năm học của Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã chỉ rõ một trong

1


08 nhiệm vụ chủ yếu của năm học 2018 – 2019 là: “Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp” trong đó: Thực hiện bổ nhiệm, bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn chức danh, thi/xét thăng hạng và bổ nhiệm, xếp lương theo quy định;
thực hiện tốt cơng tác chính sách, thi đua, khen thưởng nhằm tạo động lực cho đội
ngũ nhà giáo chuyên tâm với nghề; Bồi dưỡng nâng cao năng lực triển khai các nhiệm
vụ cho giáo viên đáp ứng yêu cầu theo các vị trí việc làm.
Thực hiện các văn bản chỉ đạo, đặc biệt trong bối cảnh và yêu cầu đổi mới toàn
diện giáo dục và đào tạo hiện nay, với cương vị là lãnh đạo nhà trường, để góp phần
nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả nâng cao năng lực triển khai các nhiệm vụ
cho giáo viên đáp ứng yêu cầu theo các vị trí việc làm ở trường THPT Bình Xun, tơi
lựa chọn đề tài “Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả bồi dưỡng giáo
viên trường THPT Bình Xun theo vị trí việc làm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục phổ thông giai đoạn 2016 - 2020” làm sáng kiến kinh nghiệm
trong năm học 2018- 2019. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng, vị thế của nhà
trường, hồn thành tốt những nhiệm vụ chính trị - chuyên môn được giao trong giai

đoạn hiện nay.
2. Tên sáng kiến:
“Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả bồi dưỡng giáo viên
trường THPT Bình Xuyên theo vị trí việc làm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản,
tồn diện giáo dục phổ thơng giai đoạn 2016 - 2020”.
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Phan Hồng Hiệp
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Hiệu trưởng trường THPT Bình Xuyên, Vĩnh Phúc.
- Số điện thoại: 0988.949.915
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
- Họ và tên: Phan Hồng Hiệp - Hiệu trưởng trường THPT Bình Xuyên.
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
- Lĩnh vực: Quản lý.
- Vấn đề sáng kiến giải quyết: Nâng cao hiệu quả bồi dưỡng giáo viên trường
THPT Bình Xun theo vị trí việc làm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục phổ thông giai đoạn 2016 - 2020.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử, (ghi ngày nào sớm
hơn): Tháng 08 năm 2018.
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
7.1. Về nội dung của sáng kiến: Nội dung sáng kiến gồm 03 phần:
Phần thứ nhất: CƠ SỞ LÝ LUẬN
Phần thứ hai: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN TRƯỜNG THPT BÌNH XUN THEO VỊ TRÍ
VIỆC LÀM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC
PHỔ THÔNG GIAI ĐOẠN 2016- 2020
Phần thứ ba: MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

2



Phần thứ nhất
CƠ SỞ LÝ LUẬN
Để hiểu rõ hơn và làm căn cứ chính cho đề tài nghiên cứu, cũng như là cơ sở để
triển khai thực hiện hiệu quả, người viết đã bám sát vào các văn bản chỉ đạo của Chính
phủ, Bộ Giáo dục, liên Bộ Giáo dục và Nội vụ, của tỉnh Vĩnh Phúc và Sở Giáo dục Vĩnh
Phúc, cụ thể:
I. QUY ĐỊNH VỀ VỊ TRÍ VIỆC LÀM TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CƠNG LẬP.
1. Trích Nghị định Số: 41/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2012 Quy định về vị trí
việc làm trong đơn vị sự nghiệp cơng lập).
CHÍNH PHỦ
________
Số: 41/2012/NĐ-CP

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_________
Hà Nội, ngày 08 tháng 5 năm 2012

NGHỊ ĐỊNH
Quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập
_______
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự
nghiệp công lập.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định nguyên tắc, căn cứ, phương pháp, trình tự, thủ tục

xác định vị trí việc làm và thẩm quyền quản lý vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp
công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung
ương, cấp tỉnh, cấp huyện.
2. Nghị định này khơng điều chỉnh đối với các vị trí việc làm gắn với các chức
danh, chức vụ quy định là công chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 2. Vị trí việc làm và phân loại vị trí việc làm
1. Vị trí việc làm là cơng việc hoặc nhiệm vụ gắn với chức danh nghề nghiệp
hoặc chức vụ quản lý tương ứng; là căn cứ xác định số lượng người làm việc, cơ cấu
viên chức để thực hiện tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong đơn vị sự
nghiệp cơng lập.
2. Vị trí việc làm được phân loại như sau:
a) Vị trí việc làm do một người đảm nhận;
b) Vị trí việc làm do nhiều người đảm nhận;

3


c) Vị trí việc làm kiêm nhiệm.
Điều 3. Nguyên tắc xác định và quản lý vị trí việc làm
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý viên chức.
2. Vị trí việc làm được xác định và điều chỉnh phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của đơn vị sự nghiệp cơng lập.
3. Vị trí việc làm phải gắn với chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý tương
ứng.
4. Bảo đảm tính khoa học, khách quan, cơng khai, minh bạch và phù hợp với
thực tiễn.
Điều 4. Căn cứ xác định vị trí việc làm
1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và công việc thực tế của đơn vị sự nghiệp
cơng lập.
2. Tính chất, đặc điểm, nhu cầu công việc của đơn vị sự nghiệp công lập.

3. Mức độ phức tạp, quy mô công việc; phạm vi, đối tượng phục vụ; quy trình
quản lý chun mơn, nghiệp vụ theo quy định của luật chuyên ngành.
4. Mức độ hiện đại hóa cơng sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc và ứng
dụng công nghệ thông tin.
5. Thực trạng bố trí, sử dụng viên chức của đơn vị sự nghiệp cơng lập.
Điều 5. Phương pháp xác định vị trí việc làm
1. Việc xác định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo
phương pháp tổng hợp.
2. Xác định vị trí việc làm theo phương pháp tổng hợp được thực hiện trên cơ
sở kết hợp giữa việc phân tích tổ chức, phân tích cơng việc với thống kê, đánh giá thực
trạng đội ngũ viên chức của đơn vị sự nghiệp công lập và được thực hiện theo các
bước cơ bản sau:
a) Bước 1: Thống kê công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị
sự nghiệp cơng lập;
b) Bước 2: Phân nhóm cơng việc;
c) Bước 3: Xác định các yếu tố ảnh hưởng;
d) Bước 4: Thống kê, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ viên chức;
đ) Bước 5: Xác định bảng danh mục vị trí việc làm cần thiết của đơn vị sự
nghiệp công lập;
e) Bước 6: Xây dựng bản mô tả công việc của từng vị trí việc làm;
g) Bước 7: Xây dựng khung năng lực của từng vị trí việc làm;
h) Bước 8: Xác định chức danh nghề nghiệp tương ứng với danh mục vị trí việc
làm cần thiết.
3. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn cụ thể
phương pháp xác định vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp cơng lập quy định tại
Khoản 2 Điều này.
Điều 6. Xác định cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
1. Cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp được xác định theo các căn cứ sau:
a) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi hoạt động của đơn vị sự nghiệp


4


cơng lập được cơ quan có thẩm quyền quyết định;
b) Tính chất, đặc điểm, phạm vi, quy mơ, mức độ phức tạp của cơng việc;
c) Số lượng vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp tương ứng.
2. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên
chức chuyên ngành hướng dẫn việc xác định cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp.
Điều 7. Nội dung quản lý vị trí việc làm
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về vị trí việc làm.
2. Xác định vị trí việc làm, bản mơ tả công việc, khung năng lực, chức danh
nghề nghiệp tương ứng, số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh
nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền về
vị trí việc làm, số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp.
4. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện vị trí việc làm, số lượng người làm việc, cơ
cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp.
5. Thống kê, tổng hợp và báo cáo về vị trí việc làm, số lượng người làm việc, cơ
cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp.
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý những vi phạm về quản lý vị trí việc
làm, số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp theo quy
định của pháp luật.
Điều 17. Đơn vị sự nghiệp công lập
1. Xây dựng đề án vị trí việc làm trong đơn vị mình theo quy định tại Nghị định
này và theo hướng dẫn của Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên
ngành trình cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
2. Đơn vị sự nghiệp cơng lập được giao quyền tự chủ hồn tồn về thực hiện
nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự: Quyết định số lượng người làm việc trên
cơ sở vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp được cơ quan có

thẩm quyền phê duyệt và quản lý viên chức theo thẩm quyền được giao.
3. Chấp hành các quy định về quản lý vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong đơn vị mình.
4. Báo cáo cơ quan có thẩm quyền về vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong đơn vị mình.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 6 năm 2012.
Bãi bỏ những quy định về biên chế tại Nghị định số 71/2003/NĐ-CP ngày 19
tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp
nhà nước; Nghị định số 112/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ
quy định cơ chế quản lý biên chế đối với đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với

5


đơn vị sự nghiệp công lập, Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005
của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và
công nghệ công lập và các quy định trước đây trái với quy định của Nghị định này.
Điều 20. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, người đứng đầu tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà khơng
phải là đơn vị sự nghiệp công lập, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG

(Đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng
2. Trích Thơng tư Số: 16/2017/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 07 năm 2017 về Hướng dẫn
danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở
giáo dục phổ thông cơng lập.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
------Số: 16/2017/TT-BGDĐT

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------Hà Nội, ngày 12 tháng 07 năm 2017

THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN DANH MỤC KHUNG VỊ TRÍ VIỆC LÀM VÀ ĐỊNH MỨC SỐ
LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
CÔNG LẬP
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan
ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và
Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định
số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định
số 07/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi điểm b khoản
13 Điều 1 của Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 08 năm 2006 của


6


Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2012 của Chính
phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp cơng lập;
Sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ tại Công văn số 5395/BNV-TCBC
ngày 16 tháng 11 năm 2016;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư hướng dẫn danh mục
khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục
phổ thông công lập.
Chương II
DANH MỤC KHUNG VỊ TRÍ VIỆC LÀM
Điều 5. Danh mục khung vị trí việc làm trong trường trung học phổ thông;
trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh; trường trung học phổ thông chuyên (sau
đây gọi chung là trường phổ thông cấp trung học phổ thơng)
1. Nhóm vị trí việc làm gắn với cơng việc lãnh đạo, quản lý, điều hành (02 vị trí):
a) Hiệu trưởng;
b) Phó hiệu trưởng.
2. Nhóm vị trí việc làm gắn với công việc hoạt động nghề nghiệp (01 vị trí): Giáo viên.
3. Nhóm vị trí việc làm gắn với cơng việc hỗ trợ, phục vụ (09 vị trí):
a) Thư viện;
b) Thiết bị, thí nghiệm;
c) Cơng nghệ thơng tin;
d) Kế toán;
đ) Thủ quỹ;
e) Văn thư;
g) Y tế;

h) Hỗ trợ giáo dục người khuyết tật;
i) Giáo vụ (áp dụng đối với trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh, trường trung
học phổ thông chuyên).
Chương III
ĐỊNH MỨC SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC
Điều 8. Định mức số lượng người làm việc trong trường phổ thông cấp trung học
phổ thông
1. Hiệu trưởng: Mỗi trường có 01 hiệu trưởng.
2. Phó hiệu trưởng
a) Trường trung học phổ thơng có từ 28 lớp trở lên đối với trung du, đồng bằng,
thành phố, 19 lớp trở lên đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo; trường phổ thông dân
tộc nội trú tỉnh và trường trung học phổ thông chun được bố trí 03 phó hiệu trưởng;
b) Trường trung học phổ thơng có từ 18 đến 27 lớp đối với trung du, đồng bằng,

7


thành phố, 10 đến 18 lớp đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được bố trí 02 phó hiệu
trưởng;
c) Trường trung học phổ thơng có từ 17 lớp trở xuống đối với trung du, đồng
bằng, thành phố, 9 lớp trở xuống đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được bố trí 01
phó hiệu trưởng.
3. Giáo viên
a) Mỗi trường trung học phổ thơng được bố trí tối đa 2,25 giáo viên trên một
lớp;
b) Trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh được bố trí tối đa 2,40 giáo viên trên
một lớp;
c) Trường trung học phổ thông chuyên được bố trí tối đa 3,10 giáo viên trên
một lớp;
4. Nhân viên: Thư viện; thiết bị, thí nghiệm; cơng nghệ thơng tin

a) Trường trung học phổ thơng có từ 28 lớp trở lên đối với trung du, đồng bằng,
thành phố, 19 lớp trở lên đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được bố trí tối đa 03
người;
b) Trường trung học phổ thơng có từ 27 lớp trở xuống đối với trung du, đồng
bằng, thành phố, 18 lớp trở xuống đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được bố trí tối
đa 02 người;
c) Trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh được bố trí tối đa 04 người; trường
trung học phổ thơng chun được bố trí tối đa 07 người.
5. Nhân viên: Văn thư; kế toán; y tế; thủ quỹ
a) Mỗi trường trung học phổ thơng được bố trí tối đa 03 người;
b) Trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh và trường trung học phổ thơng chun
được bố trí tối đa 04 người.
c) Trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh có quy mơ trên 400 học sinh và trường
phổ thơng cấp trung học phổ thơng có từ 40 lớp trở lên được bố trí thêm 01 người.
6. Nhân viên giáo vụ: Trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh và trường trung học phổ
thơng chun được bố trí tối đa 02 người.
7. Nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật
Đối với các trường phổ thông cấp trung học phổ thơng có học sinh khuyết tật
học hịa nhập: Căn cứ vào số lượng học sinh khuyết tật học hòa nhập theo từng năm
học, trường có dưới 20 học sinh khuyết tật thì có thể bố trí tối đa 01 người; trường có
từ 20 học sinh khuyết tật trở lên thì có thể bố trí tối đa 02 người.
Điều 9. Các vị trí việc làm kiêm nhiệm
Ngồi những vị trí việc làm do giáo viên kiêm nhiệm đã được hưởng định mức
giảm tiết dạy quy định tại các văn bản hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo các vị trí
việc làm kiêm nhiệm sau đây được hưởng định mức giảm tiết dạy như sau:
a) Giáo viên kiêm nhiệm làm công tác giáo vụ: Những trường phổ thông không
bố trí nhân viên chun trách làm cơng tác giáo vụ thì được bố trí giáo viên kiêm
nhiệm làm cơng tác giáo vụ. Trường có từ 28 lớp trở lên đối với trung du, đồng bằng,
thành phố, 19 lớp trở lên đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được sử dụng 08 tiết trên


8


tuần; từ 27 lớp trở xuống đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 18 lớp trở xuống đối
với miền núi, vùng sâu, hải đảo được sử dụng 04 tiết trên tuần để làm công tác giáo vụ;
b) Giáo viên kiêm nhiệm làm công tác tư vấn học sinh: Trường phổ thơng cấp
tiểu học có từ 28 lớp trở lên đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 19 lớp trở lên đối
với miền núi, vùng sâu, hải đảo được sử dụng 06 tiết trên tuần; từ 27 lớp trở xuống đối
với trung du, đồng bằng, thành phố, 18 lớp trở xuống đối với miền núi, vùng sâu, hải
đảo được sử dụng 03 tiết trên tuần để thực hiện nhiệm vụ tư vấn học sinh.
Trường phổ thông cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thơng có từ 28 lớp trở lên
đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 19 lớp trở lên đối với miền núi, vùng sâu, hải
đảo được sử dụng 08 tiết trên tuần; từ 27 lớp trở xuống đối với trung du, đồng bằng,
thành phố, 18 lớp trở xuống đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được sử dụng 04 tiết
trên tuần để thực hiện nhiệm vụ tư vấn học sinh;
c) Giáo viên kiêm nhiệm làm phụ trách điểm trường: Đối với những trường quy
định tại điểm c Khoản 2 Điều 6 của Thơng tư này khơng bố trí thêm 01 phó hiệu
trưởng thì những điểm trường lẻ có từ 3 lớp trở lên được bố trí 01 giáo viên tại chỗ
kiêm nhiệm làm phụ trách điểm trường và được giảm định mức tiết dạy là 03 tiết trên
tuần.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Hiệu lực thi hành
1. Thơng tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 8 năm 2017.
2. Thông tư này thay thế Thông tư liên tịch số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23
tháng 8 năm 2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ hướng dẫn định mức biên
chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập và Thông tư số 59/2008/TTBGDĐT ngày 31 tháng 10 năm 2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn định
mức biên chế sự nghiệp giáo dục ở các trường chuyên biệt công lập.
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

a) Chỉ đạo và hướng dẫn rà soát, sắp xếp lại mạng lưới trường, lớp, bảo đảm bố
trí số lượng học sinh trên lớp theo quy định của từng cấp học; bố trí cán bộ quản lý cơ
sở giáo dục, giáo viên, nhân viên theo định mức quy định;
b) Căn cứ hướng dẫn của Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên
quan, hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo việc
xác định số lượng người làm việc theo vị trí việc làm trong các cơ sở giáo dục phổ
thơng cơng lập;
c) Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt tổng số lượng người làm việc
trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập theo quy định của pháp luật và tổ chức
thực hiện sau khi được phê duyệt;
d) Kinh phí để thực hiện hệ thống định mức số lượng người làm việc quy định
tại Thông tư này từ nguồn ngân sách địa phương theo quy định về phân cấp quản lý
ngân sách.

9


2. Trong q trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc có khó khăn, vướng mắc,
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phản ánh kịp thời về Bộ Giáo dục và Đào
tạo để xem xét, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Nghĩa
II. QUY ĐỊNH MÃ SỐ, TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO
VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CƠNG LẬP.
(Trích Thơng tư liên tịch số 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV)
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO –
BỘ NỘI VỤ
-------Số: 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------Hà Nội, ngày 16 tháng 09 năm 2015

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
QUY ĐỊNH MÃ SỐ, TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính
phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ
trang;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và
Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 58/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư
liên tịch quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ
thông công lập.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư liên tịch này quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ

10



nhiệm, xếp lương theo chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông trong
các cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên biệt cơng lập
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân có cấp trung học phổ thông (sau đây gọi chung là
trường trung học phổ thông công lập).
2. Thông tư liên tịch này áp dụng đối với giáo viên trung học phổ thông trong các
trường trung học phổ thông công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
Điều 2. Mã số và phân hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ
thông trong các trường trung học phổ thông công lập
Chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông trong các trường trung học phổ
thông công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:
1. Giáo viên trung học phổ thông hạng I - Mã số: V.07.05.13
2. Giáo viên trung học phổ thông hạng II - Mã số: V.07.05.14
3. Giáo viên trung học phổ thông hạng III - Mã số: V.07.05.15
Điều 3. Tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp của giáo viên trung học phổ
thơng
1. Có ý thức trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh
dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh.
2. Thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của học sinh; bảo vệ các
quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đồn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.
3. Các tiêu chuẩn đạo đức khác của giáo viên quy định tại Luật Giáo dục và Luật Viên
chức.
Chương II
TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Điều 4. Giáo viên trung học phổ thơng hạng I - Mã số V.07.05.13
1. Nhiệm vụ
Ngồi những nhiệm vụ của giáo viên trung học phổ thông hạng II, giáo viên trung học
phổ thơng hạng I cịn phải thực hiện những nhiệm vụ sau:

a) Tham gia biên tập, biên soạn, phát triển chương trình, tài liệu bồi dưỡng giáo
viên, học sinh trung học phổ thông;
b) Tham gia hướng dẫn, đánh giá, xét duyệt sáng kiến kinh nghiệm, đề tài
nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của đồng nghiệp;
c) Hướng dẫn, đánh giá đề tài nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh trung
học phổ thông từ cấp tỉnh trở lên;
d) Chủ trì các nội dung bồi dưỡng, sinh hoạt chuyên đề của chương trình hoặc
tham gia các đề tài, nghiên cứu khoa học, sáng kiến kinh nghiệm cấp tỉnh trở lên;
đ) Tham gia công tác kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ giáo viên trung học phổ
thông cấp tỉnh;
e) Tham gia ban giám khảo hội thi giáo viên trung học phổ thông dạy giỏi hoặc
giáo viên trung học phổ thông chủ nhiệm giỏi cấp tỉnh;
g) Tham gia bồi dưỡng, ra đề, chấm thi học sinh trung học phổ thông giỏi từ
cấp tỉnh trở lên;

11


h) Tham gia tổ chức, đánh giá các hội thi của học sinh trung học phổ thông từ
cấp tỉnh trở lên.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp thạc sỹ đúng hoặc phù hợp với mơn học giảng dạy trở
lên; nếu là phó hiệu trưởng có thể thay thế bằng thạc sỹ quản lý giáo dục trở lên; có
chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học phổ thông nếu
khơng có bằng đại học sư phạm;
b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 3 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TTBGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung
năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với
những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;
Đối với giáo viên dạy ngoại ngữ thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 3 theo quy
định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo

dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản
theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thơng tin;
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông hạng I.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp thực hiện chủ trương,
đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành,
địa phương về giáo dục trung học phổ thông;
b) Hướng dẫn được đồng nghiệp thực hiện kế hoạch, chương trình giáo dục
trung học phổ thơng;
c) Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc áp dụng những kiến thức về giáo
dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh trung học phổ thông
của đồng nghiệp;
d) Vận dụng linh hoạt những kiến thức về kinh tế, văn hóa, xã hội trong nước
và quốc tế để định hướng hiệu quả nghề nghiệp học sinh trung học phổ thơng;
đ) Tích cực và chủ động, linh hoạt trong tổ chức và phối hợp với đồng nghiệp,
cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh trung học phổ
thơng;
e) Có khả năng vận dụng sáng tạo và phổ biến sáng kiến kinh nghiệm hoặc sản
phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng từ cấp tỉnh trở lên;
g) Có khả năng hướng dẫn, đánh giá sản phẩm nghiên cứu khoa học kỹ thuật
của học sinh trung học phổ thông từ cấp tỉnh trở lên;
h) Được công nhận là chiến sĩ thi đua cấp tỉnh hoặc giáo viên trung học phổ
thông dạy giỏi hoặc giáo viên trung học phổ thông chủ nhiệm giỏi cấp tỉnh;
i) Viên chức thăng hạng từ chức danh giáo viên trung học phổ thông hạng II lên
chức danh giáo viên trung học phổ thông hạng I phải có thời gian giữ chức danh giáo
viên trung học phổ thông hạng II hoặc tương đương từ đủ 06 (sáu) năm trở lên, trong
đó thời gian gần nhất giữ chức danh giáo viên trung học phổ thông hạng II tối thiểu từ


12


đủ 01 (một) năm trở lên.
Điều 5. Giáo viên trung học phổ thông hạng II - Mã số V.07.05.14
1. Nhiệm vụ
Ngoài những nhiệm vụ của giáo viên trung học phổ thông hạng III, giáo viên
trung học phổ thông hạng II còn phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
a) Làm báo cáo viên hoặc dạy minh họa ở cáo lớp bồi dưỡng giáo viên trung
học phổ thông hoặc dạy thử nghiệm các mơ hình, phương pháp mới;
b) Hướng dẫn sinh viên thực hành sư phạm khi được phân công;
c) Vận dụng hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm, tham gia đánh giá hoặc hướng
dẫn đồng nghiệp viết sáng kiến kinh nghiệm, sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm
ứng dụng cấp trường trở lên;
d) Tham gia hướng dẫn hoặc đánh giá sản phẩn nghiên cứu khoa học kỹ thuật
của học sinh trung học phổ thơng từ cấp trường trở lên;
đ) Chủ trì các nội dung bồi dưỡng, sinh hoạt chuyên đề ở tổ chuyên môn;
e) Tham gia công tác kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên trung học
phổ thông cấp trường trở lên;
g) Tham gia ban giám khảo hội thi giáo viên trung học phổ thông dạy giỏi hoặc
giáo viên trung học phổ thông chủ nhiệm giỏi cấp trường trở lên;
h) Tham gia ra đề và chấm thi học sinh giỏi trung học phổ thông từ cấp trường
trở lên;
i) Tham gia tổ chức, đánh giá các hội thi của học sinh trung học phổ thông từ
cấp trường trở lên.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm trở lên hoặc có bằng tốt nghiệp đại học
các chuyên ngành phù hợp với bộ mơn giảng dạy trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học phổ thơng;
b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TTBGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung

năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc cơ chứng chỉ tiếng dân tộc đối với
những vị trí việc làm yêu cầu tiếng dân tộc;
Đối với giáo viên dạy ngoại ngữ thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 2
theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt
Nam;
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản
theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng cơng nghệ thơng tin;
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông hạng II.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước,
quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục trung học phổ thông;
b) Thực hiện tốt, kế hoạch, chương trình giáo dục trung học phổ thơng;

13


c) Vận dụng linh hoạt và hướng dẫn đồng nghiệp vận dụng những kiến thức về
giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh trung học phổ
thông;
d) Vận dụng tốt những kiến thức về kinh tế, văn hóa, xã hội trong tư vấn hướng
nghiệp, phân luồng học sinh trung học phổ thơng;
đ) Tích cực phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng
cao hiệu quả giáo dục học sinh trung học phổ thơng;
e) Có khả năng vận dụng hiệu quả, đánh giá hoặc hướng dẫn đồng nghiệp viết
sáng kiến kinh nghiệm, sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng cấp trường
trở lên;
g) Có khả năng hướng dẫn, đánh giá sản phẩm nghiên cứu khoa học kỹ thuật
của học sinh trung học phổ thông từ cấp trường trở lên;

h) Được công nhận là chiến sĩ thi đua cấp cơ sở hoặc giáo viên trung học phổ
thông dạy giỏi, giáo viên trung học phổ thông chủ nhiệm giỏi cấp trường trở lên;
i) Viên chức thăng hạng từ chức danh giáo viên trung học phổ thông hạng III
lên chức danh giáo viên trung học phổ thông hạng II phải có thời gian giữ chức danh
giáo viên trung học phổ thông hạng III hoặc tương đương từ đủ 06 (sáu) năm trở lên,
trong đó thời gian gần nhất giữ chức danh giáo viên trung học phổ thông hạng III tối
thiểu từ đủ 01 (một) năm trở lên.
Điều 6. Giáo viên trung học phổ thông hạng III - Mã số V.07.05.15
1. Nhiệm vụ
a) Dạy học và giáo dục học sinh theo chương trình, kế hoạch giáo dục trung học
phổ thơng;
b) Tham gia phát hiện, bồi dưỡng học sinh năng khiếu, học sinh giỏi, phụ đạo
học sinh yếu kém cấp trung học phổ thông;
c) Vận dụng các sáng kiến kinh nghiệm, kết quả nghiên cứu khoa học sư phạm
ứng dụng vào thực tế giảng dạy, giáo dục học sinh và làm đồ dùng, thiết bị dạy học cấp
trung học phổ thông;
d) Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập theo hướng phát
huy tính chủ động, tích cực, hình thành năng lực và phương pháp tự học của học sinh
trung học phổ thơng;
đ) Hồn thành các chương trình bồi dưỡng; tự học, tự bồi dưỡng trau dồi đạo
đức, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ; tham gia các hoạt động chuyên môn;
e) Tham gia tư vấn tâm lý, hướng nghiệp, dạy nghề cho học sinh và cha mẹ học
sinh trung học phổ thông;
g) Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, Đoàn thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, gia đình và các tổ chức xã hội liên quan để tổ chức, hướng dẫn các
hoạt động giáo dục học sinh trung học phổ thông;
h) Tổ chức, hướng dẫn các hoạt động trải nghiệm sáng tạo và hội thi cho học
sinh trung học phổ thông;
i) Thực hiện các nhiệm vụ khác do hiệu trưởng phân công.


14


2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm trở lên hoặc có bằng tốt nghiệp đại học
các chuyên ngành phù hợp với bộ mơn giảng dạy trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học phổ thơng
b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TTBGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung
năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với
những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;
Đối với giáo viên dạy ngoại ngữ thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 2
theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt
Nam;
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản
theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm được chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước,
quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục trung học phổ thông;
b) Thực hiện được kế hoạch, chương trình, giáo dục trung học phổ thông;
c) Biết vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào
thực tiễn giáo dục học sinh trung học phổ thông;
d) Biết vận dụng những kiến thức về kinh tế, văn hóa, xã hội trong tư vấn
hướng nghiệp, phân luồng học sinh trung học phổ thông;
đ) Biết cách phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng
cao hiệu quả giáo dục học sinh trung học phổ thơng;
e) Có khả năng vận dụng hoặc viết sáng kiến kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học
sư phạm ứng dụng;
g) Có khả năng hướng dẫn học sinh trung học phổ thông nghiên cứu khoa học

kỹ thuật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Thơng tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 11 năm 2015.
2. Bãi bỏ tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức ngành giáo dục và đào tạo đối với
giáo viên trung học phổ thông quy định tại Quyết định số 202/TCCP-VC ngày 08
tháng 6 năm 1994 của Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ về việc ban
hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành giáo dục và đào tạo.
3. Bãi bỏ các quy định về chức danh và mã số ngạch viên chức giáo viên trung học
phổ thông tại Quyết định số 61/2005/QĐ-BNV ngày 15 tháng 6 năm 2005 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành tạm thời chức danh và mã số ngạch một số ngạch
viên chức ngành giáo dục và đào tạo, văn hóa - thơng tin.

15


4. Bãi bỏ các quy định về danh mục ngạch viên chức giáo viên trung học phổ thông
thuộc Danh mục các ngạch công chức và ngạch viên chức ban hành kèm theo Quyết
định số 78/2004/QĐ-BNV ngày 03 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Điều 11. Điều khoản áp dụng
1. Viên chức đã được bổ nhiệm vào các ngạch giáo viên trung học phổ thông theo quy
định tại Quyết định số 202/TCCP-VC; Quyết định số 61/2005/QĐ-BNV, nay được bổ
nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thơng quy định tại Thơng tư
liên tịch này thì cơ quan có thẩm quyền quản lý, sử dụng viên chức có trách nhiệm tạo
điều kiện để viên chức bổ sung những tiêu chuẩn còn thiếu của chức danh nghề nghiệp
giáo viên trung học phổ thông được bổ nhiệm.
2. Viên chức đã được bổ nhiệm vào ngạch giáo viên trung học chưa đạt chuẩn (mã số
15c.207) được quy định tại Quyết định số 61/2005/QĐ-BNV tính đến ngày Thơng tư
liên tịch này có hiệu lực thi hành mà khơng đủ điều kiện, tiêu chuẩn để bổ nhiệm chức

danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thơng hạng III thì được bảo lưu và thực hiện
các chế độ, chính sách ở ngạch hiện giữ trong thời gian không quá 05 (năm) năm kể từ
ngày Thơng tư liên tịch này có hiệu lực thi hành. Đối với giáo viên trung học hiện
đang giữ ngạch giáo viên trung học chưa đạt chuẩn (chưa đạt trình độ đại học) mã số
15c.207 tính đến ngày Thơng tư liên này có hiệu lực thi hành có tuổi đời dưới 55 tuổi
đối với nam và dưới 50 tuổi đối với nữ thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý, sử
dụng viên chức phải bố trí cho viên chức học tập nâng cao trình độ để đủ tiêu chuẩn
của chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học hạng III. Nếu viên chức đáp ứng đủ
tiêu chuẩn, điều kiện ở chức danh giáo viên trung học hạng III thì cơ quan, đơn vị sử
dụng viên chức báo cáo cơ quan, đơn vị quản lý viên chức để xem xét, quyết định bổ
nhiệm vào chức danh giáo viên trung học hạng III. Trường hợp viên chức được cử đi
học tập nâng cao trình độ mà khơng tham gia học tập hoặc kết quả học tập khơng đạt
u cầu thì cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức báo cáo cơ quan, đơn vị quản lý viên
chức xem xét bố trí lại công tác khác hoặc thực hiện tinh giản biên chế.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư liên tịch này là căn cứ để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý
giáo viên trung học phổ thông trong các trường trung học phổ thông công lập thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân.
2. Các trường trung học phổ thơng ngồi cơng lập có thể vận dụng quy định tại Thông
tư liên tịch này để tuyển dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ giáo viên trung học phổ
thông thuộc cơ sở.
3. Người đứng đầu các trường trung học phổ thông công lập trực tiếp quản lý, sử dụng
viên chức có trách nhiệm:
a) Rà sốt các vị trí việc làm của đơn vị, lập phương án bổ nhiệm chức danh
nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông trong các trường trung học phổ thơng thuộc
thẩm quyền quản lý, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định hoặc quyết định theo
thẩm quyền phân cấp;

16



b) Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên trung học phổ
thông thuộc diện quản lý vào chức danh nghề nghiệp của giáo viên trung học phổ
thông trong các trường trung học phổ thông công lập theo thẩm quyền hoặc theo phân
cấp, ủy quyền sau khi phương án bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện bổ nhiệm chức danh
nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức là giáo viên trung học phổ thông trong các
trường trung học phổ thông công lập;
b) Phê duyệt phương án bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với
viên chức là giáo viên trung học phổ thông trong các trường trung học phổ thông công
lập thuộc phạm vi quản lý từ ngạch viên chức hiện giữ chức danh nghề nghiệp giáo
viên trung học phổ thông tương ứng quy định tại Thông tư liên tịch này; giải quyết
theo thẩm quyền những vướng mắc trong quá trình bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp
và xếp lương;
c) Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức
là giáo viên trung học phổ thông thuộc diện quản lý vào chức danh nghề nghiệp giáo
viên trung học phổ thông tương ứng trong các trường trung học phổ thông công lập
theo thẩm quyền;
d) Báo cáo kết quả bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên
chức là giáo viên trung học phổ thông trong các trường trung học phổ thông công lập
thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ.
Điều 13. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực
hiện Thơng tư liên tịch này.
2. Trong q trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Giáo dục và
Đào tạo và Bộ Nội vụ để xem xét, giải quyết./.

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THỨ TRƯỞNG

Trần Anh Tuấn

Nguyễn Vinh Hiển

17


III. CHỈ THỊ VỀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU NĂM HỌC 2018 - 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
------Số: 2919/CT-BGDĐT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------Hà Nội, ngày 10 tháng 08 năm 2018

CHỈ THỊ
VỀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU NĂM HỌC 2018 - 2019 CỦA NGÀNH GIÁO DỤC
Năm học 2018 - 2019, ngành Giáo dục tiếp tục tập trung thực hiện Nghị quyết
số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết
số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014 của Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo; Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội khóa XIII,
Nghị quyết số 51/2017/QH14 ngày 21/11/2017 của Quốc hội khóa XIV và Chỉ thị

số 16/CT-TTg ngày 18/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới chương trình,
sách giáo khoa giáo dục phổ thơng; các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
Căn cứ tình hình thực tiễn, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ thị toàn
ngành Giáo dục ưu tiên tập trung thực hiện các nhóm nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
trong năm học 2018 -2019 như sau:
I. Phương hướng chung
1. Nâng cao chất lượng giáo dục và các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục; thực
hiện nghiêm kỷ cương, nền nếp, dân chủ trong trường học, xây dựng môi trường giáo
dục an tồn, lành mạnh, thân thiện, phịng chống bạo lực học đường và thực hiện tốt vệ
sinh trường học; tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống, kỹ năng
sống, ứng xử văn hóa cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục.
2. Giáo dục mầm non tập trung phát triển trường, lớp ở khu công nghiệp, khu chế xuất;
đẩy mạnh các giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước, kiên
quyết chống hành vi bạo hành trẻ và khắc phục tình trạng thiếu giáo viên.
3. Giáo dục phổ thơng tiếp tục chuẩn bị các điều kiện để thực hiện chương trình, sách
giáo khoa mới, nhất là đối với lớp 1; nâng cao chất lượng kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập, rèn luyện, đặc biệt là kỳ thi trung học phổ thông quốc gia; đổi mới cơ chế
quản lý trong các trường phổ thông.
4. Giáo dục đại học tiếp tục đẩy mạnh thực hiện tự chủ, nâng cao chất lượng đào tạo
và nghiên cứu khoa học, hỗ trợ khởi nghiệp cho sinh viên; chuẩn hóa, tăng cường hội
nhập quốc tế và yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; tăng tỷ lệ sinh viên ra
trường có việc làm phù hợp với chuyên ngành đào tạo.
5. Giáo dục thường xuyên tập trung nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm
học tập cộng đồng, các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên sau
sáp nhập; chấn chỉnh các trung tâm ngoại ngữ, tin học, đào tạo từ xa hoạt động khơng
đúng quy định; rà sốt, tiếp tục thực hiện các mục tiêu của Đề án xây dựng xã hội học

18



tập; thúc đẩy việc học tập của người lớn.
II. Các nhiệm vụ chủ yếu
1. Rà soát, quy hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo trong cả
nước
a) Tổ chức rà soát, sắp xếp hợp lý mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non, phổ
thông theo Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập và các chỉ đạo của
Chính phủ, bảo đảm chất lượng giáo dục; chú trọng phát triển trường, lớp mầm non ở
khu cơng nghiệp, khu chế xuất.
b) Tiếp tục hồn thiện quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học và cơ sở
đào tạo giáo viên. Xây dựng đề án sắp xếp, tổ chức lại các trường sư phạm để nâng cao
chất lượng đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng giáo viên và viên chức quản lý giáo dục.
2. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp
a) Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 07/5/2018 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo
đức nhà giáo; thực hiện đúng quy chế làm việc và văn hóa cơng sở.
b) Tiếp tục rà sốt, sắp xếp lại đội ngũ giáo viên, giảng viên gắn với việc bảo
đảm các quy định về định mức số lượng giáo viên, giảng viên đối với các cấp học và
trình độ đào tạo, phù hợp với việc rà soát, sắp xếp, điều chỉnh lại một cách hợp lý hệ
thống, quy mô trường, lớp.
Thực hiện nghiêm chủ trương tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 19-NQ/TW
ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và Cơng văn
số 3043/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 20/7/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
thực hiện tinh giản biên chế trong ngành Giáo dục. Thực hiện các giải pháp bảo đảm
đủ số lượng, cơ cấu giáo viên các cấp học theo quy định.
c) Triển khai các đề án nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục. Lựa chọn, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục phổ thông
cốt cán theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên để thực hiện bồi dưỡng

giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục
phổ thông mới, ưu tiên bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy lớp 1.
d) Thực hiện bổ nhiệm, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh, thi/xét thăng
hạng và bổ nhiệm, xếp lương theo quy định; thực hiện tốt cơng tác chính sách, thi đua,
khen thưởng nhằm tạo động lực cho đội ngũ nhà giáo chuyên tâm với nghề.
đ) Bồi dưỡng nâng cao năng lực triển khai các nhiệm vụ cho giáo viên đáp ứng
yêu cầu theo các vị trí việc làm.
3. Đổi mới giáo dục giáo dục mầm non, phổ thông; đẩy mạnh giáo dục hướng
nghiệp và định hướng phân luồng trong giáo dục phổ thông
a) Tăng cường các điều kiện bảo đảm thực hiện hiệu quả Chương trình giáo dục
mầm non; thực hiện chương trình hỗ trợ cha mẹ trẻ về kiến thức, kỹ năng chăm sóc
giáo dục trẻ; xây dựng, triển khai các mơ hình phối hợp gia đình - nhà trường - cộng
đồng trong chăm sóc, giáo dục trẻ; tiếp tục thực hiện hỗ trợ chuyên môn cho giáo viên

19


ở các nhóm lớp mầm non độc lập tư thục.
b) Ban hành chương trình giáo dục phổ thơng mới; hướng dẫn lựa chọn sách
giáo khoa; xây dựng nội dung và tài liệu giáo dục địa phương; hướng dẫn triển khai
thực hiện chương trình giáo dục phổ thơng mới. Các địa phương xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch triển khai chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng mới.
c) Tăng cường giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, văn hóa ứng
xử trong nhà trường; thực hiện tốt hoạt động chào cờ, hát quốc ca trong các cơ sở giáo
dục; chú trọng giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc; xây dựng mơi trường giáo dục an
tồn, lành mạnh, thân thiện, phịng chống bạo lực học đường hiệu quả; bố trí học sinh,
sinh viên trực tiếp tham gia hoạt động vệ sinh và ý thức bảo quản nhà vệ sinh, đảm bảo
trường lớp sạch, đẹp; củng cố, kiện toàn, nâng cao hiệu quả, đổi mới cơng tác y tế
trường học, bảo đảm chăm sóc sức khỏe cho học sinh.
d) Triển khai thực hiện Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ

tướng Chính phủ về Đề án giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh
trong giáo dục phổ thông.
4. Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp học và
trình độ đào tạo
a) Tiếp tục hồn thiện, ban hành và triển khai các chương trình, sách giáo khoa,
giáo trình, tài liệu, học liệu ngoại ngữ, ưu tiên Chương trình giáo dục phổ thơng mới.
Tiếp tục hồn thiện, xây dựng chương trình ngoại ngữ theo chuẩn đầu ra và ngành,
nghề đào tạo; khuyến khích dạy các mơn học khác bằng ngoại ngữ và dạy ngoại ngữ
thông qua các môn học.
b) Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên ngoại ngữ, đặc biệt là đội ngũ giáo
viên phổ thơng đáp ứng u cầu triển khai chương trình ngoại ngữ theo chương trình
giáo dục phổ thơng mới. Triển khai bồi dưỡng giáo viên, giảng viên ngoại ngữ theo
phương thức kết hợp trực tuyến và trực tiếp; đổi mới chương trình đào tạo giáo viên
ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu về chuẩn nghề nghiệp giáo viên và khung năng lực giáo
viên ngoại ngữ. Bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ và năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo
viên dạy các môn học khác bằng ngoại ngữ.
c) Xây dựng, triển khai kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực ngoại ngữ cho
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường quản lý nâng cao chất lượng dạy
học của các trung tâm ngoại ngữ.
d) Tiếp tục đổi mới hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá năng lực ngoại ngữ của
học sinh, sinh viên theo chuẩn đầu ra ngay trong quá trình và theo kết quả từng giai
đoạn giáo dục, đào tạo. Tiếp tục xây dựng các định dạng đề thi theo Khung năng lực
ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam, từng bước hoàn thiện, phát triển ngân hàng câu
hỏi thi chuẩn hóa, đề thi đánh giá năng lực ngoại ngữ. Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thi
và cấp chứng chỉ ngoại ngữ quốc gia bảo đảm khách quan, trung thực.
đ) Tăng cường các điều kiện dạy và học ngoại ngữ theo hướng ứng dụng công
nghệ thông tin, xây dựng hệ thống hỗ trợ dạy và học ngoại ngữ trực tuyến cho các cấp
học và các trang thiết bị tối thiểu để triển khai hoạt động dạy và học ngoại ngữ đáp
ứng mục tiêu đào tạo chung.


20


e) Xây dựng, phát triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữ, phát động phong
trào giáo viên, giảng viên cùng học tiếng Anh với học sinh, sinh viên. Tăng cường dạy
và học ngoại ngữ trên các phương tiện truyền thông đại chúng.
5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý giáo dục
a) Hoàn thiện cơ sở dữ liệu ngành Giáo dục về giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông, giáo dục đại học, giáo dục thường xun; tích hợp các hệ thống thơng tin quản
lý ngành hiện có vào cơ sở dữ liệu ngành.
b) Triển khai đồng bộ các phần mềm quản lý trong các cơ sở giáo dục và đào
tạo, kết nối liên thông dữ liệu với phần mềm cơ sở dữ liệu ngành; tăng cường sử dụng
hồ sơ điện tử (số điểm, học bạ, sổ liên lạc); triển khai giải pháp tuyển sinh trực tuyến
với các lớp đầu cấp học.
c) Xây dựng và đưa vào sử dụng, khai thác có hiệu quả kho học liệu số toàn
ngành, ngân hàng câu hỏi trực tuyến dùng chung và đóng góp vào Hệ tri thức Việt số
hóa quốc gia.
d) Tiếp tục phát động giáo viên tham gia xây dựng bài giảng e-learning và đóng
góp vào kho bài giảng e-learning trực tuyến toàn ngành; triển khai các giải pháp học
tập kết hợp và học trực tuyến trong giáo dục đại học; triển khai mơ hình giáo dục điện
tử, lớp học thông minh ở những nơi có điều kiện; khuyến khích các cơ sở giáo dục sử
dụng các phần mềm trong dạy học.
đ) Tiếp tục nâng cao kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ, công
chức, viên chức, học sinh, sinh viên; triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng đào
tạo công nghệ thông tin trong giáo dục đại học và phát triển nguồn nhân lực công nghệ
thông tin đáp ứng yêu cầu thị trường lao động trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0.
6. Đẩy mạnh giao quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình đối với các cơ sở giáo
dục và đào tạo
a) Phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn các địa phương thực hiện quản lý nhà

nước trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
b) Tiếp tục tăng cường giao quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình đối với cơ sở
giáo dục mầm non, phổ thông trong việc xây dựng, thực hiện kế hoạch giáo dục nhà
trường đáp ứng yêu cầu đổi mới.
c) Đẩy mạnh tự chủ gắn với trách nhiệm giải trình đối với các cơ sở giáo dục
đại học theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công lập.
Chỉ đạo Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội,
Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh hồn thiện Đề án thí điểm thực hiện
cơ chế khơng có cơ quan chủ quản.
7. Hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo
a) Triển khai thực hiện Nghị định số 86/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định
về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục; triển khai hiệu quả các thỏa
thuận, các chương trình học bổng hiệp định.
b) Tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục

21


đại học đẩy mạnh hội nhập quốc tế thông qua việc hợp tác với các cơ sở giáo dục nước
ngoài.
c) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục đại học chủ động và tích cực mở rộng hợp tác
quốc tế trong nghiên cứu khoa học, tăng số lượng các chương trình giảng dạy bằng
tiếng nước ngồi, chuyển giao cơng nghệ, liên kết đào tạo, cơng nhận tín chỉ, liên
thơng chương trình với các trường đại học nước ngồi có uy tín để thu hút sinh viên,
nhà khoa học nước ngoài đến học tập và nghiên cứu tại Việt Nam.
d) Tăng cường cơng tác quản lý đối với các chương trình liên kết giáo dục ở các
cấp học và trình độ đào tạo, các cơ sở giáo dục, đào tạo có v ốn đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam và hoạt động tư vấn du học.
8. Tăng cường cơ sở vật chất bảo đảm chất lượng các hoạt động giáo dục và đào

tạo
a) Tổ chức rà soát, đánh giá thực trạng, ban hành các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ
thuật cơ sở vật chất và thiết bị dạy học của các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thơng; theo đó hướng dẫn các địa phương xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo phịng học,
các phịng chức năng, nhà vệ sinh, cơng trình nước sạch và mua sắm bổ sung các thiết
bị dạy học cịn thiếu, trong đó chú trọng các vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số,
biên giới, hải đảo và lớp 1.
b) Giải quyết dứt điểm tình trạng thiếu nhà vệ sinh và cơng trình nước sạch
trong các cơ sở giáo dục; không đưa vào sử dụng các công trình trường, lớp học, nhà
vệ sinh chưa đảm bảo an tồn theo quy định.
c) Thực hiện lồng ghép có hiệu quả các chương trình, đề án, dự án tại địa
phương nhằm tăng cường các nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.
d) Tổ chức rà soát, đánh giá thực trạng, ban hành các quy định về tiêu chuẩn,
định mức sử dụng cơ sở vật chất và tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị
chuyên dùng của các cơ sở giáo dục đại học; hướng dẫn các cơ sở giáo dục đại học tổ
chức thực hiện, công khai các điều kiện về cơ sở vật chất trên website của trường.
9. Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao
a) Phát triển các chương trình đào tạo đại học theo hướng tiệm cận với chuẩn
khu vực và quốc tế, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.
b) Triển khai thực hiện Đề án của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ học sinh, sinh
viên khởi nghiệp, xây dựng nội dung đào tạo về khởi nghiệp đưa vào chương trình
giảng dạy trong các trường đại học bảo đảm hiệu quả, phù hợp thực tiễn; biên soạn bộ
tài liệu cung cấp kiến thức, kỹ năng khởi nghiệp cho học sinh, sinh viên; hình thành
đội ngũ cán bộ làm công tác tư vấn, hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp tại các cơ
sở giáo dục đại học, trường cao đẳng sư phạm, trường trung cấp sư phạm trong cả
nước.
c) Khuyến khích các cơ sở đào tạo chủ động đổi mới phương thức đào tạo theo
hướng phối hợp hiệu quả và chặt chẽ giữa đào tạo trong và ngoài nhà trường. Các cơ
sở đào tạo chủ động xây dựng chương trình đào tạo mới với sự tham gia của các bên
liên quan (doanh nghiệp sử dụng lao động, đơn vị có cơ sở thực hành, thực tập...).

Khuyến khích các cơ sở đào tạo cơng nhận thời lượng và kiến thức khi sinh viên học

22


tập, thực hành, thực tập tại doanh nghiệp trên cơ sở thỏa thuận hợp tác giữa nhà trường
và doanh nghiệp.
d) Thúc đẩy phát triển một số cơ sở giáo dục đại học, ngành đào tạo ngang tầm
khu vực, quốc tế và cơ sở đào tạo giáo viên chất lượng cao. Nghiên cứu, ban hành các
cơ chế, chính sách thu hút học sinh giỏi vào học ngành sư phạm.
III. Các giải pháp cơ bản
1. Hồn thiện thể chế, tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm tra về giáo dục và đào
tạo
a) Phối hợp với Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng
của Quốc hội hoàn thiện hồ sơ và trình Quốc hội xem xét thơng qua Luật Giáo dục
(sửa đổi) và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học.
b) Rà soát văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giáo dục nhằm phát hiện
các quy định bất cập, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc khơng cịn phù hợp với
thực tế, không đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo để kịp
thời kiến nghị cấp có thẩm quyền hoặc chủ động theo thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi
bỏ hoặc thay thế.
c) Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, các cơ chế, chính sách đã ban
hành; nghiên cứu sửa đổi, bổ sung, hồn thiện chính sách, pháp luật về giáo dục và đào
tạo, nhất là chính sách đối với các đối tượng ở vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi nhằm bảo đảm phù hợp với yêu cầu thực
tiễn.
d) Tiếp tục triển khai thực hiện cơng tác cải cách hành chính theo Quyết định
số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ và kế hoạch cải cách hành
chính giai đoạn 2016-2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
đ) Tổ chức thanh tra, kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm, trong đó tập trung

thanh tra, kiểm tra các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục, việc thực hiện cơ chế tự
chủ, vấn đề dân chủ trong nhà trường, hoạt động liên kết đào tạo, văn bằng chứng chỉ,
công tác thi, công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông và tuyển sinh đại học, tình
trạng lạm thu, dạy thêm học thêm, an tồn trường học, đạo đức lối sống của học sinh,
sinh viên và giáo viên. Tăng cường phối hợp thanh tra tỉnh, bộ, ngành trong công tác
thanh tra giáo dục.
2. Nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý giáo dục các cấp
a) Ban hành các chuẩn, tiêu chuẩn và triển khai các chương trình bồi dưỡng cán
bộ quản lý các cấp. Tiếp tục đổi mới phương thức quản lý, nâng cao năng lực quản trị
trong các cơ sở giáo dục và đào tạo.
b) Thực hiện đánh giá, phân loại, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ quản
lý giáo dục theo tiêu chuẩn chức danh; thực hiện nghiêm kỷ cương, kỷ luật, đạo đức
lối sống đối với cán bộ quản lý giáo dục.
3. Tăng cường các nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo
a) Bố trí đủ cơ cấu chi ngân sách nhà nước theo hướng phù hợp, hiệu quả đối
với các cấp học và trình độ đào tạo.
b) Ưu tiên lồng ghép các nguồn vốn ngân sách Trung ương kết hợp ngân sách

23


địa phương để đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị đáp ứng điều kiện đảm bảo
chất lượng giáo dục.
c) Thực hiện cơng tác xã hội hóa theo đúng quy định của pháp luật, các khoản
tài trợ, đóng góp tự nguyện phải bảo đảm đúng tính chất tự nguyện của cá nhân, tổ
chức tài trợ, đóng góp. Khuyến khích phát triển các loại hình trường ngồi cơng lập
đáp ứng nhu cầu xã hội về giáo dục chất lượng cao.
d) Tăng cường kiểm tra, giám sát các cơ sở giáo dục trên địa bàn thực hiện các
khoản thu, đóng góp theo đúng quy định.
4. Tăng cường cơng tác khảo thí, kiểm định và đánh giá chất lượng giáo dục

a) Tăng cường công tác quản lý văn bằng, chứng chỉ. Quản lý chặt chẽ việc cấp
các loại chứng chỉ, đặc biệt là chứng chỉ ngoại ngữ và chứng chỉ ứng dụng công nghệ
thông tin. Xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm về cấp phát, sử dụng văn bằng,
chứng chỉ. Rà sốt, hồn thiện quy trình, thủ tục và công khai việc công nhận văn bằng
của người Việt Nam do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp.
b) Tiếp tục duy trì ổn định phương án tổ chức thi trung học phổ thông quốc gia,
thực hiện điều chỉnh về kỹ thuật một số khâu trong quy trình tổ chức thi để đảm bảo
kết quả thi khách quan, công bằng.
c) Đẩy mạnh kiểm định chất lượng giáo dục theo tiêu chuẩn trong nước và quốc
tế, công khai điều kiện đảm bảo chất lượng và kết quả kiểm định chất lượng giáo dục
theo quy định. Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện hoạt động
kiểm định chất lượng đối với các cơ sở giáo dục và các tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục đại học xây dựng và phát triển hệ thống đảm bảo
chất lượng bên trong; tập trung kiểm định các chương trình đào tạo giáo dục đại học,
từng bước kiểm định theo các tiêu chuẩn của khu vực và quốc tế, hướng đến xây dựng
văn hóa chất lượng.
d) Tiếp tục thực hiện các chương trình đánh giá quốc gia và đánh giá quốc tế
(PISA, TALIS và SEA PLM) để giám sát, cải thiện chất lượng giáo dục và hội nhập
quốc tế.
5. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục và đào tạo
a) Chủ động tổ chức truyền thơng về các chủ trương, chính sách mới của ngành,
trong đó chú trọng cơng tác truyền thơng trong nội bộ ngành.
b) Truyền thông kết quả 05 năm triển khai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW
của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; truyền thông về dự án
Luật Giáo dục (sửa đổi) và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại
học và các quy định mới của ngành.
c) Truyền thơng về xây dựng chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông
mới và công tác chuẩn bị các điều kiện bảo đảm chất lượng triển khai chương trình,
sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới tại các địa phương.
d) Tiếp tục đẩy mạnh truyền thông về các tấm gương người tốt, việc tốt trong

ngành Giáo dục; các tấm gương nhà giáo, học sinh, sinh viên đổi mới, sáng tạo và đạt
kết quả tốt trong dạy và học.

24


IV. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo căn cứ vào các nhiệm
vụ, giải pháp trên, chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể. Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc và
kiểm tra việc thực hiện kế hoạch năm học, đề xuất các giải pháp chỉ đạo, kịp thời giải
quyết những vấn đề vướng mắc nảy sinh trong quá trình thực hiện.
2. Giám đốc sở giáo dục và đào tạo căn cứ nhiệm vụ, giải pháp trên và tình hình thực
tiễn của địa phương, tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ban hành văn bản
chỉ đạo về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm học 2018 - 2019 ở địa phương và tổ chức
triển khai nhiệm vụ năm học. Cơ quan quản lý giáo dục các cấp ở địa phương chủ
động phối hợp với các sở, ban, ngành, đồn thể chỉ đạo, kiểm tra, đơn đốc các cơ sở
giáo dục trên địa bàn thực hiện tốt nhiệm vụ năm học 2018 - 2019.
3. Giám đốc đại học, học viện, hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng sư phạm,
trung cấp sư phạm tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ, giải pháp năm
học 2018 - 2019.
4. Cán bộ, công chức, viên chức ở cơ quan quản lý giáo dục các cấp; nhà giáo, nhân
viên ở các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và cơ
sở giáo dục đại học, cao đẳng sư phạm, trung cấp sư phạm thực hiện nghiêm túc Chỉ
thị này./.
BỘ TRƯỞNG
Phùng Xuân Nhạ

IV. HƯỚNG DẪN TRIỂN KHAI ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN LOẠI CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
(Trích hướng dẫn số 1659/HD-SGDĐT ngày 23/11/2018)


UBND TỈNH VĨNH PHÚC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 1659/HD-SGDĐT
Vĩnh Phúc, ngày 23 tháng 11 năm 2018
HƯỚNG DẪN
Triển khai đánh giá và phân loại công chức, viên chức từ năm 2018
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức 2008; Luật viên chức 2010;
Căn cứ: Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về đánh giá và
phân loại cán bộ, công chức, viên chức (gọi tắt là Nghị định 56/2015/NĐ-CP); Nghị định số
88/2017/NĐ-CP ngày 27/7/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định 56/2015/NĐ-CP (gọi tắt là Nghị định 88/2017/NĐ-CP);
Căn cứ Kế hoạch số 2764/KH-UBND ngày 21/4/2017 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về
việc Thực hiện Đề án số 01-ĐA/TU ngày 30/11/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy sắp xếp
tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức các cơ quan, đơn vị tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2021;

25


×