Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số kinh nghiệm bước đầu về việc tổ chức tự đánh giá chất lượng giáo dục ở THCS phong thủy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.59 KB, 18 trang )

MỘT SỐ KINH NGHIỆM BƯỚC ĐẦU VỀ VIỆC
TỔ CHỨC TỰ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
Ở TRƯỜNG THCS PHONG THỦY

A. PHẦN MỞ ĐẦU
I.Lý do chọn đề tài:
Năm học 2012-2013 vừa qua, Phịng GD-ĐT Lệ Thủy và Sở GD-ĐT Quảng
Bình đã đưa trường THCS Phong Thủy chúng tôi là một trong hai trường của khối
THCS trong huyện vào kế hoạch tổ chức KĐCLGD. Đến 19/3/2013 Phịng Khảo
thí KĐCL - Sở GD&ĐT Quảng Bình đã tổ chức đánh giá ngồi. Kết quả trường
chúng tôi được đánh giá đạt cấp độ III (cấp độ cao nhất). Đây thực sự là một thành
quả đáng tự hào của cán bộ giáo viên học sinh toàn trường, địa phương, nhân dân
xã Phong Thủy.
Trong quá trình thực hiện cơng việc đó, chúng tơi đã bước đầu hình thành
được một số kinh nghiệm về tổ chức tự đánh giá chất lượng GD. Để cho việc kiểm
định lần sau trở nên thuận lợi nhanh chóng và hiệu quả đạt chất lượng cao hơn,
chúng tôi tự thấy cần phải tổng kết lại những cơng việc của mình vừa qua thành
kinh nghiệm để cho lần TĐG chu kỳ sau được thuận tiện, cũng như các CSGD
khác chuẩn bị tham gia đánh giá có thể tham khảo. Đó là lý do chúng tôi lựa chọn
đề tài này.
II.Sơ lược lịch sử vấn đề và điểm mới của đề tài:
1.Tổng quan về việc tự đánh giá chất lượng nhà trường:
Kiểm định chất lượng giáo dục(KĐCLGD) là hoạt động đánh giá cơ sở giáo
dục (CSGD) bao gồm tự đánh(TĐG) giá và đánh giá ngoài để xác định mức độ


CSGD đáp ứng tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục(TCĐGCLGD) và việc
công nhận CSGD đạt TCĐGCLGD của cơ quan quản lý nhà nước. Qua đó, CSGD,
cơ quan quản lý giáo dục nhận thấy được những điểm mạnh, điểm yếu để từ đó có
kế hoạch đổi mới cơng tác quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục. Đó là một việc
làm rất cần thiết.


Tự đánh giá của CSGD là khâu đầu tiên trong quy trình kiểm định chất
lượng giáo dục. Đó là q trình nhà trường tự tổ chức kiểm tra đánh giá, tự xem
xét, dựa trên cơ sở các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng do Bộ GD&ĐT ban hành.
Nội dung của q trình đó là tự xem xét, tự đánh giá về hiện trạng và hiệu quả các
hoạt động giáo dục. Mục đích nhằm giúp nhà trường tự nhận biết được thực trạng
chất lượng, hiệu quả giáo dục, nhân lực, cơ sở vật chất của trường đang ở cấp độ
nào, uy tín, vị thế của nhà trường đối với cha mẹ học sinh, địa phương, nhân dân
và với ngành đạt được đến đâu. Từ đó, có kế hoạch đổi mới công tác quản lý, nâng
cao chất lượng giáo dục đáp ứng các tiêu chí GD.
2.Những chủ trương chỉ đạo và văn bản liên quan đến công việc đánh giá,
KĐCLDG:
Công tác KĐCLGD ở nước ta được khởi động từ năm 2008, đến năm 2009
mới được triển khai từng bước đến các bậc học trong tỉnh. Trong những năm qua,
Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT đã tăng cường chỉ đạo cơng tác
KĐCLGD đối với các CSGD nhằm nhanh chóng tạo bước chuyển biến tích cực về
chất lượng giáo dục ở các trường học. Nhiều văn bản hướng dẫn chỉ đạo, đơn đốc
triển khai đã được ban hành đó là: Chỉ thị số 46/2008/CT-BGDĐT ngày 05/8/2008
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường công tác đánh giá và
kiểm định chất lượng giáo dục; Quyết định số 80/2008/QĐ-BGDĐT ngày 30 tháng


12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về tiêu chuẩn
đánh giá chất lượng giáo dục trường trung học phổ thông; Quyết định số 83/2008/QĐBGDĐT ngày 31/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định
về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông; Thông tư số
12/2009/TT-BGDĐT ngày 12/5/2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy
định về tiêu chuẩn đánh giá.chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở; Công văn
số 1421/SGDĐT-KTKĐCLGD ngày 25/8/2009 của Giám đốc Sở GD&ĐT v/v tập
huấn công tác tự đánh giá cơ sở giáo dục ph thụng; CV 7880/BGD& DTKDCL- Hớng dẫn tự đánh giá; Công văn số 1299/SGDĐT-KTKĐCLGD ngày
12/9/2011;CV 1747/QĐ-SGD-ĐT ngày 15/11/2011; CV 1900/QĐ-SGD-ĐT ngày
11/12/2011; CV 124/ SGD-ĐT ngày 01/02/2012; CV 821/ SGDĐT-KTKĐCLGD

ngày 03/5/201; CV 2027/ SGDĐT-KTKĐCLGD ngày 08/10/2012. Ngày 23 tháng
11 năm 2012, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư số
42/2012/TT-BGDĐT quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và quy
trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo
dục thường xuyên (mới nhất)...
Hàng năm SGD-ĐT chỉ mới tổ chức KĐCLGD mỗi huyện thị mỗi cấp học từ
1-2 trường. Như vậy vấn đề ĐGCLGD là một việc làm còn rất mới đối với các
CSGD của huyện cũng như toàn tỉnh.
Thời gian qua, trường THCS Phong Thủy đã trải qua 2 lần TĐG, 1 lần
KĐCLGD. Trường chúng tơi đã hồn thành với kết quả đạt được khá tốt, làm cho
trường chúng tơi tiếp tục có những chuyển biến tích cực về mọi mặt cơng tác.
Chúng tơi đã và đang rút kinh nghiệm để tiếp tục phát triển.
3.Điểm mới của đề tài:


Như trên đã trình bày, bởi đây là vấn đề mới được triển khai trong vài ba
năm nay, các CSGD bước đầu đang tiếp cận, thực hiện và tiếp tục chuẩn bị tham
gia đánh giá. Cho nên, việc đúc rút kinh nghiệm đang là vấn đề cần thiết đặt ra, để
một mặt thực hiện tốt công việc quản lý nhà trường hàng ngày, mặt khác là để
chuẩn bị cho việc TĐG, KĐCLGD lần sau được chu đáo, đầy đủ, có hiệu quả hơn
mà lại tiết kiệm thời gian, công sức hơn. Đó là mong muốn của chúng tơi. Nhưng,
trên thực tế, chưa thấy có ai phổ biến kinh nghiệm về công việc này, nên đề tài:
MỘT SỐ KINH NGHIỆM BƯỚC ĐẦU VỀ VIỆC TỔ CHỨC TỰ ĐÁNH GIÁ
CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC của trường chúng tơi đang là vấn đề cịn rất mới và
khá cấp thiết đối với các CSGD.
III. Mục đích, giới hạn phạm vi nghiên cứu, áp dụng của đề tài:
1. Mục đích nghiên cứu:
Trong q trình thực hiện, sau khi hồn thành việc KĐCLGD chúng tơi đã tổ
chức sơ kết, tổng hợp những ưu điểm tồn tại đã qua và rút ra một số kinh nghiệm
để tiếp tục chẩn chỉnh các hoạt động hàng ngày của trường và đặc biệt là chuẩn bị

từ xa, đầy đủ, chu đáo cho chu kỳ kiểm định sắp tới của trường được thuận lợi, đạt
hiệu quả cao, mà đảm bảo tiết kiệm sức lực của toàn đội ngũ. Mặt khác, cũng qua
việc đúc rút kinh nghiệm này, ở một mức độ nào đó giúp cho các CSGD khác đang
và sẽ chuẩn bị KĐCLGD có thể tìm thấy ở đây ít nhiều điều bổ ích. Bởi đây là một
cơng việc cịn rất mới đối với các trường học hiện nay. Đó là tất cả mục đích và sự
mong muốn của chúng tơi.
2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu và áp dụng của đề tài:
Trong khuôn khổ kinh nghiệm này bản thân tôi chỉ đề cập đến một số kinh
nghiệm về công tác tự đánh giá chất lượng giáo dục ở trường THCS Phong Thủy


của chúng tôi để chuẩn bị cho việc KĐCLGD của cấp trên trong thời gian qua. Các
đồng nghiệp ở các CSGD, đặc biệt là ở cấp THCS có thể tìm thấy ở đây một số
điều bổ ích khi tiến hành công tác TĐG, chuẩn bị cho việc tham gia đánh giá ngoài
theo TT 42 hiện nay.
B.PHẦN NỘI DUNG
B.1.THỰC TRẠNG NHÀ TRƯỜNG VÀ VIỆC TRIỂN KHAI CÔNG TÁC
KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG THCS PHONG THỦY
1.Những thuận lợi cơ bản:
Trường THCS Phong Thủy ra đời từ năm 1964. Từ đó đến nay, trường đã qua
một chặng đường phát triển 49 năm. Có thể nói, với 49 năm xây dựng và phát
triển, Trường THCS Phong Thủy đã có một bề dày thành tích đáng trân trọng trong
việc thực hiện nhiệm giáo dục, trở thành địa chỉ tin cậy cho học sinh, phụ huynh và
xã hội. Với nhiều năm phấn đấu, trường Trung học cơ sở Phong Thủy đã được
nhận Bằng khen của Thủ tướng Chính Phủ Phan Văn Khải về thành tích dạy tốt,
học tập tốt, xây dựng trường khang trang. Hiện tại, trường đã và đang khẳng định
được vị thế của mình, tiếp tục vươn lên quyết tâm phấn đấu đạt chất lượng giáo
dục ở mức cao, bền vững để xứng đáng là điểm sáng về chất lượng giáo dục toàn
diện của huyện, tỉnh.
Trong thời gian đánh giá kiểm định chất lượng 5 năm gần đây, đội ngũ cán bộ

quản lý, cốt cán nhà trường khá ổn định. Điều đó, đã tạo cho việc tổ chức triển khai
kế hoạch TĐG và việc thu thập các minh chứng khá thuận lợi, liên tục, có hệ thống.
Nhà trường đã có ý thức triển khai đầy đủ, toàn diện các mục tiêu, nhiệm vụ,
các phong trào thi đua hàng năm. Những nội dung kế hoạch triển khai đó cơ bản đáp


ứng các yêu cầu, tiêu chí của các chuẩn trong thông tư quy định. Qua hàng năm đã
tổ chức sơ, tổng kết các hoạt động kịp thời, lưu trữ khá đầy đủ.
Hồ sơ của trường đầy đủ, có hệ thống từ nhiều năm nay, đặc biệt là 6 năm gần
đây.
Phòng GD đã cung cấp các văn bản hướng dẫn và tổ chức tập huấn, chỉ đạo
hoạt động đánh giá CLGD kịp thời.
Trước khi tổ chức KĐCLGD, trường đã hoàn thành việc xây dựng CSVC đạt
CQG và đã được cấp bằng công nhận trường đạt CQG bậc THCS (11/2012). CSVC
nhà trường qua đó đã được nâng cấp một bước, các loại hồ sơ chuẩn bị cho việc
kiểm tra CQG đó đều cũng là những loại hồ sơ cần thiết, quan trọng đáp ứng một
phần cho KĐCLGD lần này.
2.Những khó khăn ban đầu:
Khối lượng hồ sơ, công việc, số liệu cần tập hợp đánh giá chất lượng trong
thời gian dài đến 5 năm, trong khi vừa phải thực hiện kế hoạch TĐG, chuẩn bị cho
việc KĐCL của cấp trên, trường đồng thời phải hồn thành cơng việc quản lý, giảng
dạy thường xun địi hỏi tồn trường bỏ ra nhiều cơng sức, tranh thủ thời gian mới
có thể hồn thành cùng một lúc.
Một số loại hồ sơ liên quan từ nhiều năm trước đây (khi chưa có chủ trương
KĐCLGD) vì nhiều lý do mà còn nằm rải rác trong cá nhân giáo viên, các tổ chức
trong nhà trường không thể ngày một, ngày hai mà tập hợp được thành hệ thống,
đầy đủ theo các yêu cầu của các chuẩn đề ra.
Quy trình thực hiện việc TĐG với khối lượng, số lượng hồ sơ văn bản, văn
kiện báo cáo cần tập hợp rất nhiều, theo yêu cầu rất cao, quy định chặt chẽ, đòi hỏi
nhà trường, đội ngũ phải xem xét, thực hiện, xử lý, đánh giá, trình bày tiêu tốn rất



nhiều công sức, thời gian. (Quy mô cả về không gian, thời gian, khối lượng công
việc, lực lượng huy động, số lượng hồ sơ còn lớn hơn nhiều so với yêu cầu của
kiểm tra đạt CQG).
CQG)
KĐCL là một việc làm còn mới, hệ thống văn bản của các cấp cũng có nhiều
thay đổi, điều chỉnh nên khơng khỏi ảnh hưởng gây trở ngại cho cơ sở. Trường đã
phải nghiên cứu thay đổi điều chỉnh khá nhiều lần để phù hợp với các yêu cầu quy
định mới (Đầu tiên là Thông tư số 12/2009/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 5 năm 2009,
đến Thông tư số 13/2012 TT- BGD ĐT, ngày 06 tháng 4 năm 2012 nay lại đang
thực hiện theo Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT và nhiều quy định HD khác của
SGD…).
Hệ thống hồ sơ sổ sách của trường các tổ chức, cá nhân trong nhà trường
trong đó có một số loại, một số nội dung chưa được các cấp quản lý quy định thống
nhất về cả tên gọi cũng như nội hàm bên trong cũng như thời gian lưu trữ, nên
không khỏi gây ra những lúng túng trong khâu xử lý tập hợp ở CSGD.
Một số loại hồ sơ là phương tiện liên lạc nhà trường với phụ huynh HS, với
GV hàng năm còn lưu lại trong các cá nhân theo nhu cầu sử dụng, nhưng lại yêu cầu
phải có trong các chuẩn kiểm định cũng gây cho trường một số khó khăn nhất định
trong việc tập hợp, xử lý, và phân tích các thơng tin, minh chứng.
Chưa có nhiều CSGD đã qua ĐG, KĐCL nên chưa có kinh nghiệm để
trường trao đổi, học hỏi, kế thừa ...(trường chúng tôi là đơn vị THCS thứ 2 được
tham gia KĐCLGD của huyện)
B.2. NHỮNG GIẢI PHÁP ĐÃ TRIỂN KHAI VÀ CÔNG VIỆC ĐÃ LÀM
1.Nhà trường đã thực hiện việc tự đánh giá chất lượng giáo dục tuân thủ
đầy đủ quy trình theo trình tự các bước như sau:


(theo công văn 7880/BGD&ĐT-KĐCL hướng dẫn về việc tự đánh giá)

1. Thành lập Hội đồng tự đánh giá.
2. Xác định mục đích, phạm vi tự đánh giá.
3. Xây dựng kế hoạch tự đánh giá.
4. Thu thập, xử lý và phân tích các thơng tin, minh chứng.
5. Đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí.
6. Viết báo cáo tự đánh giá.
7. Công bố báo cáo tự đánh giá.
Trong các bước đó chúng tơi đã thực hiện tập trung lưu ý, chú trọng một số
nội dung sau:
-Về thành lập Hội đồng tự đánh giá: Hội đồng tự đánh giá của trường chúng
tôi gồm 11 thành viên đủ các thành phần: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Thư kí
Hội đồng, các tổ trưởng chuyên môn, đại diện Hội đồng trường, tổ trưởng tổ Văn
phịng, đại diện các tổ chức đồn thể, do hiệu trưởng ra quyết định thành lập. Hội
đồng tự đánh giá làm việc theo nguyên tắc thảo luận, thống nhất. Mọi quyết định
chỉ có hiệu lực khi ít nhất 2/3 thành viên trong hội đồng nhất trí.
-Về xây dựng kế hoạch tự đánh giá: Kế hoạch đánh giá phải được xây dựng
hợp lý, khoa học, phù hợp với đặc điểm tình hình đội ngũ CSVC nhà trường; phân
cơng nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên thu thập các thông tin minh chứng theo
các tiêu chí của tiêu chuẩn; đánh giá các tiêu chí, tiêu chuẩn bằng phiếu, nhóm
trưởng tập hợp thông tin minh chứng.
-Thu thập, xử lý và phân tích các thơng tin, minh chứng: phải đảm bảo tính
khách quan, trung thực và cơng khai. Các giải thích, nhận định, kết luận đưa ra
trong quá trình tự đánh giá phải dựa trên các thông tin, minh chứng cụ thể, rõ ràng,


đảm bảo độ tin cậy. Minh chứng có nguồn gốc rõ ràng và bảo đảm tính chính xác;
Mỗi minh chứng đã được mã hóa một lần và được lập thành danh mục mã minh
chứng.
- Báo cáo tự đánh giá: phải phải trình bày bao qt đầy đủ các tiêu chí trong
tiêu chuẩn đánh giá chất lượng nhà trường, căn cứ vào nội dung cơ bản của các

phiếu đánh giá tiêu chí đã được hội đồng tự đánh giá chấp thuận . Kết quả tự đánh
giá được trình bày trong một bản báo cáo theo cấu trúc và thể thức văn bản quy
định.(khơng tùy tiện)
Đối với mỗi tiêu chí phải có đầy đủ các mục: Mô tả hiện trạng; điểm mạnh;
điểm yếu; kế hoạch cải tiến chất lượng; tự đánh giá. Nội dung trong mục mô tả
hiện trạng phải bao quát tồn bộ tiêu chí, thể hiện đầy đủ điểm mạnh, chứa đựng
các thông tin về điểm yếu căn cứ vào nội dung tiêu chí, khơng lẫn lộn trùng lặp nội
dung, nội hàm của tiêu chí khác. Điểm yếu phải được nêu ra có căn cứ từ mơ tả
hiện trạng. Kế hoạch cải tiến chất lượng phải xuất phát từ điểm yếu tránh việc đưa
ra những nhận định chung chung, dự kiến các nội dung triển khai, mốc thời gian
hoàn thành.
2.Bên cạnh tn thủ đầy đủ quy trình nói trên, nhà trường còn chuẩn bị và
từng bước triển khai thực hiện tốt một số công việc, giải pháp sau:
a.Một số công việc đã tiến hành:
-Làm tốt công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về KĐCL, phổ biến kiến
thức có liên quan để mỗi CBVC đều có những hiểu biết cụ thể về cơng tác
KĐCLGD nói chung và những vấn đề liên quan trực tiếp đến vị trí cơng tác của
mình để từ đó tạo sự đồng thuận hỗ trợ nhau tham gia thực hiện có hiệu quả.
- Phân cơng nhiệm vụ rõ người, rõ việc trong quá trình thu thập các minh


chứng cho từng tiêu chí. Việc phân cơng người thu thập minh chứng phải thích hợp,
liên quan đến phần hành công việc đảm nhiệm hàng ngày và năng lực của từng thành
viên hội đồng đánh giá cũng như CBVC toàn trường.
- Tập huấn nghiệp vụ tự đánh giá cho hội đồng tự đánh giá và cán bộ giáo viên,
nhân viên một cách cụ thể đủ để từng người nắm vững hồn thành được nhiệm vụ
(bằng nhiều cách, nhiều kênh thơng tin... chúng tôi thực hiện rất thuận lợi việc này
thông qua hộp thư nội bộ của website của trường)
- Huy động cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường tham gia hoạt động
tự đánh giá. Tất cả đều có việc, không làm thay để đảm bảo sự công bằng, tất cả

đều có đóng góp, tăng cường tính trách nhiệm theo chức trách phân công.
b.Một số giải pháp trong quản lý chỉ đạo:
1.Hàng năm nhà trường đã phân công các tổ chức, cá nhân trong trường tùy
theo phần hành công tác phải tham mưu, tư vấn cho nhà trường xây dựng nội dung
các kế hoạch, các mảng hoạt động và trực tiếp tổ chức thực hiện tốt mảng kế hoạch
công việc được giao. Đồng thời, trong quá trình thực hiện lưu tâm chú ý theo dõi
kết quả thực hiện công việc, chuẩn bị cho việc định kỳ tổ chức sơ, tổng kết và lưu
lại bằng những báo cáo chuyên đề cụ thể. Đó thực sự là những minh chứng rõ ràng
cập nhật theo thời gian rất cần thiết cho hoạt động quản lý cũng như việc thu thập
minh chứng phục vụ cho KĐCLGD (các minh chứng của chúng tôi đều được thiết
lập theo phương pháp này nên rất đầy đủ, có nội dung, thực chất, mang tính trách
nhiệm cao và đó đều là minh chứng gốc, khơng xảy ra tình trạng tái tạo, phục chế
các minh chứng).
2.Người hiệu trưởng trong khi viết báo cáo sơ, tổng kết năm học cần bao quát
các đánh giá toàn diện, đầy đủ các mặt hoạt động của trường trong năm. Bên cạnh


đó cũng rất cần đối chiếu với các tiêu chuẩn, tiêu chí của KĐCLGD đặt ra để tích
hợp vào trong báo cáo của trường đầy đủ các nội dung cần thiết theo yêu cầu
KĐCL (theo thống kê trong HD thu thập minh chứng TT42 cần có đến 60 nội
dung, thơng tin trong chuẩn đánh giá cần có phải có trong sơ, tổng kết hoặc báo
cáo chuyên đề năm học của trường THCS). Có như thế mới có được một hệ thống
báo cáo đầy đủ các nội dung, đáp ứng yêu cầu các tiêu chí kiểm định đặt ra.
3.Trong các dịp sơ, tổng kết năm học trường đã thông báo cho GV, các tổ CM,
các tổ chức trong nhà trường những nội dung cần sơ, tổng kết và quy định danh
mục các loại hồ sơ, báo cáo cần nộp, thời gian nộp (căn cứ vào yêu cầu quản lý
trong năm và cả những yêu cầu của KĐCL) và hướng dẫn tổ trưởng CM, NVVP
thu nhận, kiểm tra, phân loại và lưu trữ đầy đủ.
4.Từng năm học chủ động thu đủ các loại hồ sơ, báo cáo theo yêu cầu tổng kết
năm học đồng thời có ý thức định hướng rà sốt theo các tiêu chí chuẩn ĐGKĐCL

và lưu trữ cẩn thận, ngăn nắp.
Với những việc làm chủ động, có ý thức, cẩn thận và rất khoa học đó nên chỉ
trong thời gian ngắn (1 tháng rưỡi-từ 26 tháng 11/2012 đến 10 tháng 1/2013)
trường chúng tôi đã huy động thiết lập đầy đủ một bộ hồ sơ, các văn kiện phục vụ
cho việc TĐG và KĐCLGD theo yêu cầu, với chất lượng tốt, kịp thời gian theo kế
hoạch của SGD-ĐT. Tạo điều kiện thuận lợi cho đoàn đánh giá ngoài của
SGD&ĐT làm việc nhanh chóng, hiệu quả đúng tiến độ. Chúng tơi đã qua một kỳ
KĐCLGD với kết quả tốt nhờ sự chuẩn bị đầy đủ, nghiêm túc, chu đáo với sự cố
gắng quyết tâm cao của toàn đội ngũ.
B.3.NHỮNG KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU
1. Đánh giá chung:


Đơn vị đã triển khai hồn thành cơng tác tự đánh giá CSGD theo bộ tiêu
chuẩn mới ở thông tư 13. Cấp độ đạt được của đơn vị tại thời điểm đánh giá là cấp
độ III (cấp độ cao nhất), với bộ hồ sơ báo cáo đầy đủ, hệ thống minh chứng tường
minh, thiết lập đúng quy định, hệ thống đường dẫn rõ ràng đến đúng địa chỉ, sắp xếp
khoa học hợp lý theo các hộp minh chứng. Đoàn cán bộ KĐCLGD SGD-ĐT đã có
nhận xét, đánh giá cao cơng tác chuẩn bị và chất lượng bộ hồ sơ của trường(Trong
khi trường đang chuẩn bị đánh giá theo TT 13 từ tháng 10/2012 thì đến tháng
1/2013 lại có TT 42 mới nên một tiêu chí trường đã tiếp cận theo TT42)
Việc tổ chức tự đánh giá CLGD nhà trường là một lần tạo điều kiện cho nhà
trường tổng kết lại các phong trào nhà trường một cách có hệ thống, tồn diện, nhiều
năm, nhìn thấy những mặt ưu tồn tại, mặt mạnh mặt yếu của trường, của đội ngũ
CBGVNV để từ đó có kế hoạch, định hướng phát triển hợp lý, cân đối, toàn diện.
2.Kết quả cụ thể:
A.Đối với cán bộ quản lý:
Việc tổ chức tự đánh giá CLGD nhà trường góp phần trực tiếp giúp cho cán
bộ quản lý củng cố nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ quản lý mà cụ thể là việc xây dựng
kế hoạch, tổ chức thực hiện các hoạt động nhà trường, động viên chỉ đạo đội ngũ

hồn thành tốt nhiệm vụ chun mơn, có ý thức trong việc theo dõi quản lý hồ sơ
của trường, của các tổ chức trong nhà trường một cách có hệ thống tồn diện, chặt
chẽ.
Mặt khác thơng qua việc tổ chức tự đánh giá CLGD nhà trường người hiệu
trưởng càng cần phải tự giác, gương mẫu và nâng cao tính trách nhiệm trong việc tổ
chức các hoạt động, các phong trào của nhà trường một cách tồn diện, có định
hướng.


Tầm nhìn của người quản lý được mở rộng thơng qua việc thu thập, nghiên
cứu xử lý hồ sơ, xử lý các báo cáo chuyên đề, báo cáo sơ, tổng kết, thẩm định đánh
giá các hoạt động. Công tác đánh giá đội ngũ càng thêm chính xác, có căn cứ, có hệ
thống, khoa học, khách quan xuất phát từ những tài liệu, hồ sơ cá nhân, các tổ chức,
đảm bảo sự cơng bằng đồn kết nội bộ.
Cũng từ việc tổ chức tự đánh giá CLGD nhà trường, thông qua bộ tiêu chuẩn
đánh giá và việc hướng dẫn đội ngũ và trực tiếp bản thân thu thập các minh chứng
mà người cán bộ quản lý xác định được các hoạt động then chốt, trọng tâm, trọng
điểm, có hệ thống trong mối liên hệ khăng khít giữa các đối tượng con người, với
các điều kiện tài lực nhà trường trong chu kỳ quản lý, qua từng thời gian, thời điểm.
Ý thức trách nhiệm trong công việc và khả năng tổ chức động viên đội ngũ thực hiện
các kế hoạch, mục tiêu nhiệm vụ nhà trường của người cán bộ quản lý cũng từ đó
càng được nâng cao, hạn chế, khắc phục được các thói quen xấu tùy tiện, cảm, phiến
diện, tùy hứng thiếu khoa học, thiếu kế hoạch.
B.Đối với tập thể giáo viên, nhân viên:
Qua việc tổ chức đánh giá ngoài tập thể đội ngũ một lần nữa nâng cao ý thức
trách nhiệm, tổ chức thực hiện các hoạt động, các nhiệm vụ GD toàn diện, đặc biệt
là kỹ năng xây dựng các kế hoạch được nâng cao và ý thức lưu giữ hồ sơ số liệu CM
đầy đủ nghiêm túc có hệ thống. Mỗi cá nhân tự thấy được mình cả những ưu điểm
và hạn chế trong tổng thể guồng máy nhà trường, từ đó có định hướng, tự giác phấn
đấu tốt hơn.

C.Đối với phong trào chung của trường:


Việc tổ chức đánh giá và đánh giá ngoài đã tác động tốt đến toàn bộ hoạt động
của trường. Các phong trào của trường chẳng những không bị lấn át mà còn được
phát triển tốt hơn, các nền nếp dạy học vẫn được giữ vững.
Năm qua các mặt hoạt động của trường thơng qua việc rà sốt tồn diện theo
thơng tư KĐCLGD mà tất cả đã tự điều chỉnh, cố gắng hơn và đã có nhiều chuyển
biến tốt hơn so với năm trước. Tiêu biểu đó là Hội thi HSG các cấp đạt 30 giải cá
nhân, 7 giải đồng đội trong đó có 7 giải cấp tỉnh và QG. Hội thi ĐK, BL đạt giải 3
toàn đoàn, phong trào VHVN để lại dấu ấn tốt. Tổng sắp hội thi xếp thứ 2 tồn
huyện (năm ngối tổng sắp xếp thứ 4). Trường nhiều lần được các đài Huyện, tỉnh
đưa tin biểu dương các hoạt động. Vị thế, uy tín của trường với địa phương và các
trường bạn càng được khẳng định nâng cao.
C. KẾT LUẬN
C.1. Ý NGHĨA, PHẠM VI ÁP DỤNG CỦA ĐỀ TÀI
Công tác kiểm định chất lượng giáo dục là một việc làm cần thiết, đã có ý
nghĩa tác động tích cực, trực tiếp, tồn diện đối với đối với tất cả các lĩnh vực hoạt
động các phong trào nhà trường nhà trường đặc biệt trong việc nâng cao chất lượng
giáo dục trong nhà trường. Nếu đạt kết quả tốt thì nhà trường, CBGVNV và HS sẽ
rất tự hào rằng trường mình đã được cấp trên kiểm định cơng nhận và “cấp dấu chất
lượng” là một trường có phong trào dạy học sôi nổi đạt chất lượng cao, từ đó càng
hăng hái phấn đấu…
Để thực hiện tốt việc TĐG, KĐCL đòi hỏi người CBQL cơ sở phải nghiên cứu
kỹ lưỡng các văn bản hướng dẫn chỉ đạo để nắm vững nội dung công việc cần làm
và chỉ đạo đội ngũ thực hiện công việc khoa học, tránh sự trùng lặp, lúng túng khi
triển khai, xử lý.


Xây dựng được kế hoạch thực hiện có tính khả thi cao căn cứ vào tình hình đội

ngũ, CSVC của trường và lưu lại thành văn bản hợp pháp đúng quy định.
Phân công đội ngũ thực hiện công việc tự ĐGCLGD phải phù hợp với năng lực
sở trường và vị trí cơng tác từng người để nâng cao hiệu quả thực tế của cơng việc.
Trong q trình thực hiện nhiệm vụ năm học cần có ý thức triển khai các phong
trào hoạt động của nhà trường một cách toàn diện đáp ứng các tiêu chí của
KĐCLGD, và kiên trì hướng dẫn đội ngũ đặc biệt là đội ngũ cốt cán, các tổ chức
trong nhà trường xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện, tiến hành sơ tổng kết kịp
thời và lưu giữ hồ sơ kịp thời đầy đủ hàng năm để đảm bảo tính khách quan, tiết
kiệm thời gian, tránh thất lạc (yêu cầu của việc KTĐGCL là xuất trình hồ sơ gốc
không được phục hồi)
Cuối từng năm học, nhà trường cần hướng dẫn các cá nhân, tổ chức tổng kết
nghiêm túc các hoạt động theo kế hoạch đề ra, lập báo cáo cụ thể, lưu giữ đầy đủ
hồ sơ liên quan và nộp tại văn phòng trường để làm hồ sơ gốc phục vụ cho
KĐCLGD.
Hàng năm, nhà trường cần có bảng thống kê danh mục các loại hồ sơ cần nộp
cho các GV,NV, tổ chức trong nhà trường và hướng dẫn NVVP thu đủ, bảo quản
lưu giữ đầy đủ, khoa học, có hệ thống để phục vụ cơng tác quản lý hàng hàng ngày
cũng như để chuẩn bị cho việc KĐCL, thanh kiểm tra của các cấp quản lý. .(có
biên bản giao nhận cụ thể để tiện theo dõi, quản lý và chủ động đề phòng nhân sự
nhà trường hàng năm thay đổi, thuyên chuyển làm thất lạc hồ sơ)
Nếu thực hiện tốt các công việc và tuân thủ đầy đủ các giải pháp trên thì cơng
việc TĐG và chuẩn bị KĐCLDG khơng cịn là sự vất vả q sức như một số người
còn băn khoan lo lắng, và cả những lúng túng. Mà ngược lại thông qua việc làm đó


nhà trường sẽ có những thay đổi chuyển biến tích cực trong nhận thức cũng như
trong các hoạt động thực tế của tồn đội ngũ.
Trường chúng tơi trong chu kỳ kiểm định chất lượng lần sau và các CSGD mà
cụ thể hơn là các trường THCS sắp tới tham gia KĐCLGD có thể tìm thấy ở đây
một số kinh nghiệm bổ ích trong việc tổ chức TĐG và chuẩn bị cho đánh giá ngoài.

C.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
1. Hiện nay CNTT đang trở thành cơng cụ hữu ích, thực tế trong nhà trường,
các trường đều đã có website, các hoạt động nhà trường phần lớn đã được phản
ánh trên đó, vậy nên chăng một số minh chứng có thể được xem xét ở trên đó vừa
rất tiện dụng vừa tiết kiệm thời gian, chi phí cho cơ sở, chỉ cần đường dẫn đầy đủ
rõ ràng là có thể hợp pháp.(web của trường THCS Phong Thủy chúng tôi cơ bản
đã phản ánh khá đầy đủ trung thực các mặt hoạt động của trường)
2. Hệ thống tiêu chí và quy định sắp xếp các minh chứng cần phù hợp hơn với
việc tổ chức các hoạt động thường xuyên của nhà trường, hoạt động quản lý để tạo
thuận lợi, nhanh chóng trong việc sắp xếp chuẩn bị hồ sơ trước khi tiến hành
KDCLGD và tiện dụng cho việc thu hồi, trả về sau khi KĐCL cũng như việc lưu
giữ hồ sơ và việc sử dụng trong quá trình quản lý điều hành hàng ngày sau đó.
Tránh những sự xáo trộn khơng cần thiết (Ví dụ: như hồ sơ quản lý, hồ sơ chun
mơn, hồ sơ giáo viên, hồ sơ các tổ chức, hồ sơ tài chính- kế tốn, các báo cáo sơ
tổng kết kết quả các hoạt động, các phong trào thi đua, hồ sơ văn phịng
v.v….trong khi sắp xếp chúng tơi thấy có tiêu chuẩn, trong một hộp minh chứng mà
có cả hồ sơ của mọi người trong trường góp vào, thu thập vào đã khó, trả về cũng
rất vất vả….)


3. Chúng tôi nghĩ giá như thống nhất, liên thông, nhất quán được việc
KĐCLGD này với các quy định trong hoạt động thanh kiểm tra trường học cả về
những quy định về hồ sơ cũng như cách thức đánh giá, tiêu chí đánh giá (tuy có thể
có mức độ khác nhau) thì đó là một việc làm khoa học tiện lợi và nhất quán trong
ngành, tránh được sự chồng chéo, trùng lặp gây phức tạp cho cơ sở nhiều khi mâu
thuẫn, trong kết quả đánh giá (thanh kiểm tra coi trọng chỗ này, nhưng KĐCL lại
nhìn nhận cơ sở ở điểm khác.)
4. Minh chứng phiếu liên lạc hàng năm đã gửi cho phụ huynh để nắm thơng tin
có tác dụng rất lớn không nên thu lại, hơn nữa hiện nay đã có những phương tiện
liên lạc hiện đại như điện thoại, web, bảng điểm HK, cả năm của lớp đều có thể dễ

dàng in sao, thơng tin cho phụ huynh biết, vậy khơng nên nhất nhất quy định phải
có phiếu liên lạc(GV chép lại các thông tin từ hồ sơ trường lên trên đó cho từng em
rất mất thời gian) càng không nên phải thu lại và thu trong 4 năm. Mà chỉ nên linh
hoạt xem xét CSGD đã sử dụng phương tiện nào để liên lạc, phối hợp với phụ
huynh? phương pháp đó có hiệu quả hay khơng? là có thể đánh giá được hiệu quả
cơng việc của CSGD rồi? .
5. Cuối cùng, công việc TĐG, và đánh giá ngồi là một việc làm với quy mơ
lớn, hướng tới nền giáo dục ngang tầm với khu vực và thế giới, công tác KĐCLGD
trở thành một yêu cầu tất yếu, nhưng lại tiêu tốn nhiều cơng sức, chi phí từ CSGD
cho đến các CQ quản lý GD, đem lại một kết quả, nếu tốt thì có giá trị rất lớn góp
phần khẳng định vị thế, uy tín về chất lượng GD nhà trường. Vậy nên, bên cạnh
việc cấp bằng công nhận cấp trên cần xem xét để có sự động viên thi đua và tuyên
dương, khen thưởng xứng đáng.

Phong Thủy, tháng 3 năm 2013.




×