Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một vài kinh nghiệm dạy phân môn luyện từ và câu lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.62 KB, 24 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH XUÂN – HÀ NỘI
TRƯỜNG TIỂU HỌC THANH XUÂN TRUNG
-------------------------------------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT VÀI KINH NGHIỆM DẠY PHÂN MÔN
LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 3

MÔN: LUYỆN TỪ VÀ CÂU

Tác giả

: Bùi Thu Hiền

Chức vụ

: Giáo viên Tiểu học
(Tài liệu có kèm theo đĩa CD)

NĂM HỌC 2011 - 2012


MỘT VÀI KINH NGHIỆM DẠY PHÂN MÔN LUYỆN TỪ
VÀ CÂU LỚP 3

MỘT VÀI KINH NGHIỆM DẠY PHÂN MƠN
LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 3
A/ ĐẶT VẤN ĐỀ:
1. Lí do chọn đề tài:
Trong quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước hiện nay , Đảng và nhà
nước ta đã xác định "giáo dục là quốc sách hàng đầu". Đúng vậy, giáo dục giữ


một vai trò quan trọng trong việc phát huy tiềm năng của con người vì sự phát
triển kinh tế xã hội của đất nước.
Xuất phát từ yêu cầu đổi mới đó, trong những năm qua đảng và nhà nước
ta đặc biệt quan tâm đến giáo dục. Một trong những nhiệm vụ cơ bản của giáo
dục hiện nay là: hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh một cách toàn
diện theo mục tiêu phát triển của nguồn nhân lực phục vụ cho cơng cuộc cơng
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Mơn tiếng Việt ở trường tiểu học có nhiệm vụ hình thành năng lực hoạt
động ngơn ngữ cho học sinh. Năng lực hoạt động ngôn ngữ của học sinh thể
hiện tốt hay không là nhờ vào vốn kiến thức về tiếng Việt dồi dào và khả năng
chuyển tải kiến thức - nội dung bài dạy hợp lý, sáng tạo của giáo viên.
Chính vì "nhiệm vụ hình thành năng lực hoạt động ngôn ngữ cho học
sinh" nên mục tiêu môn tiếng Việt ở bậc tiểu học đã nêu những nội dung cụ thể
là: nhằm hình thành và phát triển ở học sinh qua các kỹ năng sử dụng tiếng việt
( nghe, nói, đọc, viết ) vận dụng trong học tập và giao tiếp ở trường và môi
trường xung quanh; thông qua việc dạy và học môn tiếng việt để góp phần rèn
luyện các em có những thao tác tư duy về ngôn ngữ; cung cấp cho học sinh các
kiến thức sơ giản về tiếng việt và những hiểu biết ban đầu về tự nhiên - xã hội,
về con người, về văn hóa, văn học việt nam và nước ngồi; qua đó bồi dưỡng
tình u tiếng việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng giàu đẹp của
tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người việt nam.
Vì vậy muốn thực hiện tốt, có hiệu quả các yêu cầu mà mục tiêu trên đã
đề ra, đòi hỏi người giáo viên phải có kiến thức vững vàng, sáng tạo năng động
trong quá trình dạy học, nắm chắc các hoạt động chủ yếu ở mỗi tiết dạy trong
các phân môn của môn tiếng việt như phân môn tập đọc, luyện từ và câu, tập
làm văn, kể chuyện…
Trong khi đó ở các trường tiểu học, cũng như những mơn học khác, mơn
tiếng Việt do chương trình giáo dục phổ thông mới đưa vào thực hiện mấy năm
gần đây và giáo viên phải tiếp cận theo hướng dạy mới, tiến trình tiết dạy và các
hoạt động dạy học cũng có sự đổi mới so với trước đây, nên khơng ít giáo viên

chưa nắm chắc các biện pháp dạy và học chủ yếu, còn lúng túng khi lên tiết dạy,
2


MỘT VÀI KINH NGHIỆM DẠY PHÂN MÔN LUYỆN TỪ
VÀ CÂU LỚP 3

làm ảnh hưởng rất lớn chất lượng học tập của học sinh và mục tiêu giáo dục.
Đây chính là lý do thúc đẩy chúng tôi chọn môn tiếng việt để xây dựng chuyên
đề. Tuy nhiên, do phạm vi tìm hiểu và thực hiện quá rộng nên chúng tôi chọn,
nghiên cứu và viết giải pháp hữu ích " Một vài kinh nghiệm dạy phân môn luyện
từ và câu lớp 3" này
.2 .Mục đích nghiên cứu:
Dựa trên thực trạng dạy và học mơn luyện từ và câu ở lớp 3 nói chung, dạy
học sinh các bài tập về từ , câu, các biện pháp nghệ thuật như so sánh, nhân
hóa, tơi muốn đưa ra một số ý kiến đổi mới để giúp các để giúp học sinh rèn
luyện kỹ năng dùng từ, đặt câu và sử dụng một số dấu câu; giúp học sinh mở
rộng và phát triển vốn từ làm cho vốn ngôn ngữ của các em càng phong phú.
3.Đối tượng nghiên cứu:
Trong phạm vi sáng kiến kinh nghiệm này, tôi chỉ nghiêm cứu áp dụng cho học
sinh lớp 3. Các thầy cô giáo và học sinh lớp 4,5 cũng có thể đọc để tham khảo.
4.Đối tượng khảo sát và đối tượng thực nghiệm :
Học sinh lớp 3A trường Tiểu học Thái Thịnh và học sinh lớp 3A2 trường Tiểu
học Thanh Xuân Trung
5.Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp điều tra, quan sát
- Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phương pháp thực nghiệm
- Phương pháp trắc nghiệm đối chứng so sánh
- Kết hợp nhiều phương pháp hỗ trợ khác

6.Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu:
Thời gian nghiên cứu từ tháng 9 năm 2010 đến tháng 2 năm 2012
B/ NỘI DUNG:
1. Nội dung lí luận:
Với mục tiêu chung của mơn Tiếng Việt thì mục tiêu của phân mơn
luyện từ và câu là một bộ phận nhỏ của môn tiếng việt hết sức cần thiết để rèn
luyện cho học sinh kỹ năng dùng từ, đặt câu và sử dụng một số dấu câu; giúp
học sinh mở rộng và phát triển vốn từ làm cho vốn ngôn ngữ của các em càng
phong phú; việc giúp học sinh nắm ý nghĩa của từ, tích cực hóa vốn từ để bồi
dưỡng cho các em thói quen dùng từ chính xác, nói - viết thành câu, có ý thức
sử dụng tiếng việt có văn hóa trong học tập và giao tiếp.
3


MỘT VÀI KINH NGHIỆM DẠY PHÂN MÔN LUYỆN TỪ
VÀ CÂU LỚP 3

Phân mơn luyện từ và câu ở bậc học tiểu học nói chung và phân mơn
luyện từ và câu ở lớp 3 nói riêng thể hiện tính tổng hợp, thực hành rất rõ, vừa
phù hợp với đặc trưng của hoạt động ngôn ngữ vừa bảo đảm yêu cầu rèn luyện
kỹ năng sử dụng tiếng việt cho học sinh thông qua các bài tập thực hành về từ
và câu. Thông qua mục tiêu chương trình cũng như cụ thể hóa được vai trò của
nhân tố từ ngữ trong việc sử dụng tiếng việt. Bên cạnh đó, phân mơn luyện từ
và câu ở lớp 3 cịn góp phần quan trọng giúp học sinh mở rộng và phát triển vốn
từ, yêu cầu học sinh nắm được một số câu thành ngữ, tục ngữ quen thuộc, nghĩa
một số từ hán việt…..
Mục tiêu phân môn luyện từ và câu ở lớp 3 là: mở rộng vốn từ theo chủ
điểm, củng cố kiến thức về các kiểu câu ( thơng qua các mơ hình) và thành phần
câu ( thông qua các câu hỏi) đã học ở lớp 2. cung cấp cho học sinh có hiểu biết
sơ giản về các phép tu từ so sánh và nhân hóa ( thơng qua các bài tập). Rèn

luyện cho học sinh các kỹ năng dùng từ và đặt câu, sử dụng một số dấu câu. Bồi
dưỡng cho học sinh thói quen dùng từ, nói và viết thành câu: có ý thức sử dụng
tiếng việt văn hóa trong học tập, giao tiếp và thích học tiếng việt.
Do đó người giáo viên dạy lớp 3 ( hay dạy bậc tiểu học ) cần phải hội đủ
các yếu tố như: có kiến thức sâu rộng và chính xác của phân mơn này; nắm
vững mục tiêu chung cũng như mục tiêu của từng bài dạy; có những hiểu biết
cơ bản về nội dung bài học, về ý đồ của sách giáo khoa và về cấu trúc của từng
bài theo các thông tin thể hiện ở sách giáo khoa; có năng lực giảng dạy nhất
định, biết xử lý và linh hoạt sáng tạo trong q trình dạy - học. Đây chính là cơ
sở vững chắc để giúp học sinh lĩnh hội kiến thức một cách tốt nhất, các em biết
vận dụng thành công trong học tập và giao tiếp.
2. Thực trạng và nguyên nhân
a. Sách giáo khoa:
Mặc dù, sách giáo khoa đã chú trọng phương pháp thực hành nhưng bài
tập sáng tạo vẫn còn ít, đơn điệu, kiến thức dạy học sinh còn mang tính trừu
tượng nên học sinh cịn khó khăn trong q trình lĩnh hội kiến thức mới.
b.

Giáo viên:

Giáo viên đã truyền thụ đầy đủ chính xác kiến thức và nội dung của tiết
dạy; nắm khá chắc các hoạt động dạy học cơ bản của tiết dạy, việc nghiên cứu
và chuẩn bị bài soạn khá chu đáo trước khi lên lớp. Tuy nhiên, đối với từng bài,
từng tiết giáo viên vẫn nghiên cứu chưa kỹ nên chưa hiểu hết ý đồ của sách giáo
khoa, dẫn đến trong tiết dạy giáo viên chưa biết vận dụng - phối hợp các
phương pháp và hình thức dạy học cho phù hợp theo từng nội dung kiến thức,
từng dạng bài yêu cầu.
Trong quá trình lên lớp dạy một tiết luyện từ và câu - lớp 3, một số giáo viên
tuy đã có nhiều cố gắng khi nghiên cứu các tài liệu tham khảo và sách giáo viên
4



MỘT VÀI KINH NGHIỆM DẠY PHÂN MÔN LUYỆN TỪ
VÀ CÂU LỚP 3

để nắm quy trình của tiết dạy, các hoạt động dạy học cụ thể để vận dụng. Nhưng
trong quá trình giảng dạy, do đặc điểm tình hình của lớp, do khả năng giáo viên
có nhiều hạn chế về kiến thức, phương pháp…hay do những yếu tố khác nên
khi vận dụng đã có những điểm tồn tại như đưa ra các hoạt động dạy học chưa
phù hợp, chưa cụ thể làm ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tiết dạy.
Vấn đề tồn tại lớn nhất là việc định hướng tiến trình của một tiết dạy phân
mơn luyện từ và câu chưa cụ thể, chưa hợp lý ( thể hiện trong bài soạn ) nên
giáo viên hết sức lúng túng khi vận dụng hình thức tổ chức các hoạt động dạy
học trong tiết dạy như: hoạt động của thầy và trò chưa theo hướng tích cực; giáo
viên làm việc nhiều, chủ yếu là làm mẫu, giảng giải; chưa có sự dẫn dắt, gợi ý
để học sinh tự tìm tịi kiến thức nội dung cần biết. Việc tổ chức các hình thức
chưa hợp lý, như có bài tập cần phải sử dụng hoạt động thảo luận nhóm, thì giáo
viên lại tổ chức làm việc chung cả lớp, có bài tập đề bài cần tổ chức cho học
sinh hoạt động cá nhân thì giáo viên lại tổ chức trò chơi học tập tập trung đối
tượng học sinh khá giỏi. Thời gian bố trí cho từng hoạt động chưa phù hợp, hệ
thống câu hỏi và hình thức thực hành bài tập chưa đảm bảo yêu cầu, chưa phân
loại đối tượng học sinh để bồi dưỡng học sinh khá giỏi và giúp đỡ học sinh yếu
kém trong tiết học.
c. Học sinh:
Nhìn chung đa số học sinh luôn cố gắng học tập đối với phân môn
này. vốn từ của các em được hình thành tự nhiên và từ nhận thức qua giao tiếp
hàng ngày ở trường và ngoài xã hội. vốn từ của các em quá nghèo nàn , các em
nói chuyện với nhau và trả lời khơng thành câu, nhiều khi dùng từ thiếu chính
xác. Bên cạnh đó, trong tiết dạy giáo viên ít chú trọng đến phần luyện nói đặc
biệt là đối tượng học sinh học yếu, giáo viên ít sử dụng hình thức chủ động tích

cực học tập cho học sinh nên các em đã ít có cơ hội thực hành giao tiếp tiếng
việt ngồi xã hội, lại càng ít được trau chuốt bồi dưỡng khả năng sử dụng tiếng
việt trong trường học.
Hơn thế nữa, kỹ năng viết của các em vẫn có nhiều tồn tại như viết chưa
thành câu, dùng từ còn lặp đi lặp lại nhiều lần, chưa hay, đôi lúc chưa chính xác;
kỹ năng làm bài tập chưa đúng do xác định sai yêu cầu bài tập, hoặc do khả
năng vận dụng kiến thức đã học vào làm bài còn hạn chế, sử dụng dấu câu
không đúng chỗ trong câu hay đoạn văn, đặt câu và tìm câu hỏi - cõu tr li theo
mu cha thớch hp.
Kết quả khảo sát: (Riªng ë khèi líp 3)
STT

Líp

Tỉng
sè HS

HS có vốn từ phong phú , kĩ năng vận dụng tốt
kiến thức đi học vào làm bài
Tỷ lệ hs chưa có vốn từ
Tỷ lệ HS có vốn từ
phong phú , kĩ năng vận
phong phú , kĩ năng
dụng tốt kiến thức đi học
vận dụng tốt kiến
5


MỘT VÀI KINH NGHIỆM DẠY PHÂN MÔN LUYỆN TỪ
VÀ CÂU LỚP 3


vào làm bài
1
2

3A
3A2

55
50

Sè lỵng
38
36

%
69%
72 %

thức đi học vào làm
bài
Sè lỵng
%
17
31%
14
28%

3. CÁC GIẢI PHÁP:
Để khắc phục tình trạng trên, chúng tôi xin đưa ra một số kinh nghiệm

hướng dẫn học sinh lĩnh hội kiến thức trong tiết dạy, định hướng chung và cơ
bản nhất của " tiến trình tiết dạy phân môn Luyện từ và câu ở lớp 3" như sau:
I/ Một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lĩnh hội kiến thức trong tiết
dạy:
Để giúp học sinh lớp 3 học tốt phân môn Luyện từ và câu, giáo viên phải
xem xét hệ thống bài tập, cấu trúc tri thức Tiếng Việt cần hình thành cho học
sinh. Nguyên tắc phát triển tri thức - vốn từ Tiếng Việt và kiến thức - nguyên tắc
ngữ pháp để làm cơ sở định hướng chọn lọc những phương pháp - phương tiện
dạy học thích hợp thực hiện một cách có hệ thống, đạt hiệu quả bài dạy. Chúng
tôi đã hướng dẫn học sinh phân loại các dạng bài tập để từ đó áp dụng các biện
pháp dạy học như sau:
1/ Các bài tập về từ:
1.1

Loại bài tập giúp học sinh mở rộng vốn từ theo chủ điểm:

a.Nội dung:
Bên cạnh vốn từ được cung cấp qua các bài tập đọc, ở phân môn Luyện từ và
câu, học sinh được mở rộng vốn từ theo chủ điểm thơng qua các bài thực hành.
Ví dụ: Tìm những từ ngữ chỉ gộp những người trong gia đình ( chủ điểm: Mái
ấm )
M: Ông bà, chú cháu…….
Học sinh tìm: Bố mẹ, anh chị……. ( cùng chủ điểm: Mái ấm)
b.Biện pháp dạy học:
Loại bài tập này ngoài tác dụng giúp học sinh hình thành ý thức làm giàu vốn
từ cho bản thân , qua việc tìm các từ ngữ thuộc một chủ điểm nào đó. Ngồi ra,
học sinh cịn có thể huy động được các từ ngữ khác nhau về nghĩa để sử dụng
trong hoạt động giao tiếp ngôn ngữ .
Về cách dạy loại bài tập tìm từ cùng chủ điểm, giáo viên cần chú ý đến từ
mẫu, đó là điểm tựa có tác dụng gợi ý định hướng cho học sinh trong quá trình

6


MỘT VÀI KINH NGHIỆM DẠY PHÂN MÔN LUYỆN TỪ
VÀ CÂU LỚP 3

tìm từ. Đồng thời giáo viên hướng dẫn cho các em xác định đúng yêu câu của
bài tập.
Vì vậy ở từng bài tập, giáo viên nên nêu một, hai ví dụ mẫu cho học sinh
tham khảo. Các từ ngữ mẫu này có tác dụng gợi ý, định hướng cho học sinh
đồng thời giúp học sinh hiểu rõ yêu cầu của bài tập.
1.2 Loại bài tập giúp học sinh nắm nghĩa của từ, mở rộng vốn từ theo
quan hệ ngữ nghĩa:
a.Nội dung:
Ví dụ: Tìm các từ:
-) Chỉ trẻ em.

Mẫu : thiếu niên.

-) Chỉ tính nết của trẻ em.

Mẫu : ngoan ngỗn.

-) Chỉ tình cảm của người lớn đối vơi trẻ em.Mẫu : thương yêu.
b.Biện pháp dạy học:
Đối với bài tập này, giáo viên cần giúp học sinh nắm vững yêu cầu của bài
tập là hiểu nghĩa của từ. Do đó, giáo viên cần dựa vào hệ thống câu hỏi để học
sinh thực hiện tìm những từ có nghĩa ấy hoặc những từ đó có nghĩa như thế nào.
Sau đó giáo viên chữa một phần nhỏ của bài tập làm mẫu bằng cách gọi 1 học
sinh làm cho cả lớp theo dõi góp ý. Giáo viên tiến hành tổ chức cho học sinh cả

lớp làm bài tập. Cuối cùng giáo viên tổ chức cho học sinh trong lớp trao đổi,
nhận xét về kết quả, rút ra những điểm ghi nhớ về kỹ năng và kiến thức: học
sinh nắm nghĩa của từ và biết cách vận dụng làm bài tập.
1.3/ Tìm từ trái nghĩa, gần nghĩa, đồng nghĩa:
a.Nội dung:
Ví dụ: Tìm từ trái nghĩa với từ:

tốt, lười biếng, nhanh…

Tìm từ đồng nghĩa với từ: chăm chỉ, siêng năng…
Tìm từ gần nghĩa với từ:

vui vẻ, lo lắng…

b.Biện pháp dạy học:
Loại bài tập này, dựa trên mối quan hệ ngữ nghĩa các từ. Nói cách khác là
giữa các từ có mối quan hệ với nhau về nghĩa như: quan hệ đồng nghĩa, gần
nghĩa, trái nghĩa. Để tiến hành tìm các từ ngữ có quan hệ với nhau về nghĩa
nhằm mở rộng và phát triển vốn từ cho các em, làm phong phú vốn từ. Như vậy,
giáo viên phải hướng dẫn học sinh nắm nghĩa của từ cho sẵn được coi là từ
"trung tâm", để định hướng tìm đúng từ cần tìm theo những từ mà bài tập đã
7


MỘT VÀI KINH NGHIỆM DẠY PHÂN MÔN LUYỆN TỪ
VÀ CÂU LỚP 3

cho. Ngồi ra, giáo viên cần hướng dẫn cho các em nắm được quan hệ của từ
như quan hệ đồng nghĩa là gì? ; Gần nghĩa là gì?; Trái nghĩa là gì? . Từ đó việc
liên hệ tìm từ của học sinh sẽ dễ dàng hơn.

Các loại bài tập kiểu này thường có từ cho sẵn gọi là từ mẫu , từ điểm tựa làm
cơ sở. Từ đó, học sinh tự liên hệ tìm hiểu mối quan hệ của chúng. Đối với
trường hợp từ cho sẵn có nghĩa trừu tượng, khó nhận biết, để trợ giúp hoạt động
tìm từ cho học sinh, giáo viên có thể giải thích nghĩa của từ cho sẵn và nêu một
số ngữ cảnh điển hình trong đó có sử dụng từ cho sẵn ấy để học sinh phát hiện
từ. Khi đó việc tìm từ của các em sẽ đúng hướng, đúng yêu cầu của bài tập và
đơn giản hơn nhiều.
1.4/ Mở rộng vốn từ theo quan hệ cấu tạo từ:
a.Nội dung:
Ví dụ: Hãy kể các mơn thể thao bắt đầu bằng tiếng:
a) Bóng

Mẫu: bóng đá, bóng bàn, bóng chuyền.

b) Chạy
c) Đua
d) Nhảy
b.Biện pháp dạy học:
Dạng bài tập này dựa trên quan hệ liên tưởng có tác dụng rất lớn trong việc
giúp học sinh mở rộng và phát triển vốn từ.
Về cách dạy các dạng bài tập này, giáo viên hướng dẫn các em lần lượt tự
chọn và ghép với các tiếng còn lại. Nếu tạo ra từ ghép quen thuộc hoặc quen
dùng thì các em tự ghép được.
1.5/ Loại bài tập tìm từ ngữ cùng chủ điểm:
a.Nội dung:
Ví dụ: Tìm những từ ngữ chỉ gộp những người trong gia đình ( chủ điểm: Mái
ấm )
M: Ơng bà, chú cháu…….
Tìm những từ nói về tình cảm yêu thương giữa anh chị em (chủ điểm: Anh
em)

M: đùm bọc, khuyên bảo, chăm sóc……
b.Biện pháp dạy học:
8


MỘT VÀI KINH NGHIỆM DẠY PHÂN MÔN LUYỆN TỪ
VÀ CÂU LỚP 3

Loại bài tập này, ngồi tác dụng giúp học sinh mở rộng vốn từ, cịn có tác
dụng hình thành và phát triển cho các em khả năng tư duy có hệ thống về mối
quan hệ phương ngữ.
Về cách dạy loại bài tập tìm từ cùng chủ điểm, giáo viên cần chú ý đến từ
mẫu, đó là điểm tựa có tác dụng gợi ý định hướng cho học sinh trong quá trình
tìm từ. Đồng thời giáo viên hướng dẫn cho các em xác định đúng yêu câu của
bài tập.
1.6/ Loại bài tập cung cấp về từ loại:
a.Nội dung:
Ví dụ: Đọc khổ thơ dưới đây và trả lời câu hỏi:
Con mẹ đẹp sao
Những hòn tơ nhỏ
Chạy như lăn tròn
Trên sân, trên cỏ.
a)

Tìm các từ chỉ hoạt động trong khổ thơ trên?

b)

Hoạt động chạy của những chú gà con được miêu tả bằng cách?


b.Biện pháp dạy học:
Đối với loại bài tập này, ở lớp 3 thường tập trung phát triển vốn từ cho học
sinh và lồng ghép trong nhiều dạng bài khác nhau. Những từ loại ở đây chỉ là
những kiến thức sơ giản về danh từ, động từ, tính từ như cung cấp cho các em
nắm được những từ chỉ người, con vật, đồ vật; từ chỉ hoạt động, trạng thái; từ
chỉ đặc điểm, tính chất.
Việc hướng dẫn làm các bài tập này, giáo viên cần chú ý dẫn dắt các em dựa
vào kinh nghiệm sống của bản thân là chủ yếu để vận dụng vào làm bài, giáo
viên tránh giải thích dài dịng hoặc sa vào lý thuyết. Qua việc cung cấp các từ
loại, giáo viên cần giúp các em biết dùng các từ loại đó đặt câu cho phù hợp.
2/ Rèn luyện cho học sinh các kỹ năng dùng từ đặt câu và sử dụng dấu câu:
2.1/ Loại bài tập dùng từ đặt câu:
a.Nội dung:
Ví dụ: Dùng mỗi từ ngữ sau để đặt câu theo mẫu Ai là gì?: bác nông dân, em
trai tôi, những chú gà con, đàn cá.
b.Biện pháp dạy học:
9


MỘT VÀI KINH NGHIỆM DẠY PHÂN MÔN LUYỆN TỪ
VÀ CÂU LỚP 3

Loại bài sử dụng từ này chủ yếu luyện cho học sinh biết kết hợp các từ ngữ
trong câu có tác dụng rèn luyện tư duy hệ thống các từ cho các em. Như vậy khi
các từ kết hợp với nhau để tạo nên câu thì ở chúng hình thành mối quan hệ về ý
nghĩa và quan hệ về ngữ pháp. Do đó muốn "dùng từ đặt câu" đúng thì các em
phải thiết lập được mối quan hệ về ý nghĩa và quan hệ ngữ pháp giữa các từ
phải hợp lý.
Đối với kiểu bài tập này không chỉ liên quan đến vấn đề ngữ pháp nên yêu
cầu giáo viên rèn cho học sinh kỹ năng "lựa chọn từ, kết hợp từ" để tạo thành

câu. Giáo viên lưu ý đến việc hưỡng dẫn cho các em biết dựa vào đặc điểm của
sự vật và hiện tượng để phân loại, phân nhóm từ; mỗi loại và mỗi nhóm từ này
là một hệ thống ngữ nghĩa cho việc dùng từ đặt câu chính xác hơn. Loại bài tập
này học sinh cần chọn được từ chỉ sự vật là chủ của hoạt động đi trước,tiếp đó
là từ chỉ hoạt động, đặc điểm cuối cùng các từ chỉ thời gian, nơi chốn.Theo cách
đó học sinh sẽ tạo được câu theo đúng trật tự cho trước.
2.2/ Loại bài tập " đặt câu theo các kiểu câu Ai ( cái gì, con gì)? Là gì?( ở
đâu, làm gì, bằng gì). Ai thế nào? và những bộ phận chính của các kiểu câu
ấy":
a.Nội dung:
Ví dụ: Đặt câu theo mẫu Ai thế nào? để miêu tả:
a)

Một bác nông dân.

b)

Một bông hoa trong vườn.

c)

Một buổi sớm mùa đông.

Mẫu: Buổi sớm hơm nay lạnh cóng tay.
b.Biện pháp dạy học:
Giúp học sinh biết nhận ra và biết đặt câu theo các kiểu câu đơn, ngay những
bài tập đầu tiên ở dạng này, giáo viên cần cho các em nắm rõ yêu cầu của đề bài
và bám theo mẫu cho sẵn, tập trung uốn nắn trong q trình luyện nói cho học
sinh để giúp các em biết vận dụng tốt khi làm bài tập
2.3/ Loại bài tập sử dụng dấu câu:

a.Nội dung:
Ví dụ: Em hãy chọn dấu chấm hay dấu phẩy để điền vào chỗ trống (

)?

TRÁI ĐẤT VÀ MẶT TRỜI
Tuấn lên bảy tuổi (

) em rất hay hỏi (

) một lần ( ) em hỏi bố:

Bố ơi, con nghe nói trái đất quay xung quanh mặt trời. Có đúng thế
khơng bố?
10


MỘT VÀI KINH NGHIỆM DẠY PHÂN MÔN LUYỆN TỪ
VÀ CÂU LỚP 3

-

Đúng đấy ( ) con ạ! - Bố Tuấn đáp.

-

Thế ban đêm khơng có mặt trời thì sao?

b.Biện pháp dạy học:
Loại bài tập này giúp các em bước đầu có ý thức và biết đăt dấu chấm, dấu

chấm hỏi, dấu chấm than, dấu phẩy vào đúng chỗ. Trong quá trình hướng dẫn
học sinh làm bài tập, giáo viên cần đảm bảo quy trình sau: Cho các em đọc và
xác định đúng yêu cầu của bài tập, học sinh được tham gia giải một phần bài tập
yêu cầu các em nắm được đặc điểm của câu thông qua đọc nhẩm để tư duy tìm
và điền dấu câu cho thích hợp ( dựa vào vốn sống của các em, ở mức độ kiến
thức lớp 2 khơng có phần bài học).
2.4/ Loại bài tập đặt câu theo mẫu hoặc tìm bộ phận của câu thơng qua đăt
câu hỏi:
a.Nội dung:
Ví dụ: Dựa theo nội dung các bài tập đọc đã học ở tuần 3, tuần 4, hãy đặt câu
theo mẫu Ai là gì? để nói về:
a)

Bạn Tuấn trong truyện Chiếc áo len.

b)

Bạn nhỏ trong bài thơ Quạt cho em ngủ.

c)

Bà mẹ trong truyện Người mẹ.

d)

Chú chim sẻ trong truyện Chú sẻ và bông hoa bằng lăng.
Ví dụ: Tìm các bộ phận của câu:

-


Trả lời câu hỏi " Ai ( con gì, cái gì)?".

-

Trả lời câu hỏi " Làm gì?".

a)

Đàn sếu đang sải cách trên cao.

b)

Sau một cuộc dạo chơi, đám trẻ ra về.

c)

Các em tới chỗ ơng cụ, lễ phép hỏi.

Ví dụ: Đặt câu hỏi cho các bộ phận câu được in đậm:
a)

Mấy bạn học trị bỡ ngỡ đứng nép bên người thân.

b)

Ơng ngoại dẫn tôi đi mua vở, chọn bút.

c)

Mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng.


b.Biện pháp dạy học:
Với loại bài tập trên giúp học sinh biết tư duy có hệ thống về ngữ nghĩa và
nắm vững hơn về cấu tạo câu để thực hành khi nói và viết. Giáo viên cần lưu ý
11


MỘT VÀI KINH NGHIỆM DẠY PHÂN MÔN LUYỆN TỪ
VÀ CÂU LỚP 3

đến đối tượng học sinh học yếu và giúp các em bằng cách gợi ý, dẫn dắt hướng
làm bài thật dễ hiểu, có như vậy các em mới làm được.
3/ Các bài tập về biện pháp tu từ: so sánh :
a.Nội dung:
Ví dụ: Tìm những sự vật được so sánh với nhau trong các câu thơ dưói đây:
Thân dừa bạc phếch tháng năm
Quả dừa - đàn lợn con nằm trên cao.
Đêm hè, hoa nở cùng sao
Tàu dừa - chiếc lược chải vào mây xanh.
* Sự vật được so sánh: quả dừa được so sánh với đàn lợn con
tàu dừa được so sánh với chiếc lược
b.Biện pháp dạy học:
Đây là những dạng bài tập mới, có trong chương trình SGK Tiếng việt 3 tập 2, nhằm giúp học sinh làm quen với biện pháp tu từ so sánh: tên gọi biện
pháp, các cách so sánh và tác dụng của so sánh; hiểu về biện pháp tu từ so
sánh, từ đó giúp học sinh sử dụng biện pháp này khi viết đoạn văn, viết các
bài tập làm văn miêu tả ở các lớp sau, tạo hiệu quả tu từ cao khi giao tiếp.
Trong các bài tập trên, ngữ liệu được chọn lọc, hay phù hợp với tâm lý
lứa tuổi học sinh tiểu học. Ngữ liệu có nội dung miêu tả sự vật rất gần gũi
với các em, tạo cho các em sự thích thú khi học. Các em sẽ thấy các sự vật
xung quanh trở nên ngộ nghĩnh đáng yêu hơn. Nhờ đó, học sinh sẽ tiếp nhận

biện pháp tu từ này một cách dễ hiểu hơn.
4/ Các bài tập về biện pháp tu từ nhân hóa:
a.Nội dung:
Ví dụ 1: Bài tập 2 (Tiếng việt 3 - tập 2 - trang 27).
Cho bài thơ:
Ông trời bật lửa
Chị mây vừa kéo đến
Trăng sao trốn cả rồi
Đất nóng lịng chờ đợi
Xuống đi nào, mưa ơi!
12


MỘT VÀI KINH NGHIỆM DẠY PHÂN MÔN LUYỆN TỪ
VÀ CÂU LỚP 3

Mưa! Mưa xuống thật rồi!
Đất hả hê uống nước
Ơng sấm vỗ tay cười
Làm bé chợt tỉnh giấc.
Chớp bỗng loè chói mắt
Soi sáng khắp ruộng vườn
Ơ! Ơng trời bật lửa
Xem lúa vừa trổ bông.
(Đỗ Xuân Thanh)
Trong bài thơ trên, những sự vật nào được nhân hoá? Chúng được nhân
hoá bằng những cách nào?
Gợi ý:
a. Các sự vật được gọi bằng gì?
b. Các sự vật được tả bằng những từ ngữ nào?

c. Trong câu Xuống đi nào, mưa ơi! tác giả nói với mưa thân mật như
thế nào?
Lời giải: Trong bài thơ trên, những sự vật được nhân hoá là: Mặt trời,
mây, trăng sao, đất, sấm, chớp.
Các sự vật được Các sự vật đươc Những từ ngữ miêu tả các sự vật
nhân hố
gọi bằng
Mặt trời

ơng

Bật lửa

Mây

chị

kéo đến

Trăng sao

đi trốn cả rồi

Đất

nóng lịng chờ đợi, hả hê uống
nước

Sấm


ơng

vỗ tay cười

Chớp

soi sáng khắp ruộng vườn

13


MỘT VÀI KINH NGHIỆM DẠY PHÂN MÔN LUYỆN TỪ
VÀ CÂU LỚP 3

Ví dụ 2: Bài tập 1 (Tiếng việt 3, tập 2, trang 44)
Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi:
Đồng hồ báo thức
Bác kim giờ thận trọng
Nhích tứng li, từng li.
Anh kim phút lầm kì
Đi từng bước, từng bước.
Bé kim giây tinh nghịch
Chạy vút lên trước hàng
ba kim cùng tới đích
Rung một hồi chng vang.
(Hồi Khánh)
a.Trong bài thơ trên, những sự vật nào được nhân hoá?
b.Những vật ấy được nhân hố bằng cách nào?
Em thích hình ảnh nào? Vì sao?
Lời giải:

a.Trong bài thơ trên những vật được nhân hoá: Kim giờ, kim phút, kim giây.
b.Những vật này được nhân hoá bắng cách:
+ Từ để gọi cho con người được dùng để gọi tên các sự vật:
Kim giờ - bác.
Kim phút – anh.
Kim giây – bé.
+ Những vật ấy được tả bằng các từ ngữ sau:
Bác kim giờ - thận trọng, nhích từng li.
Anh kim phút - lầm lì, đi từng bước.
Bé lim giây – tinh nghịch, chạy lên trước hàng.
Ba kim – cùng tới đích, rung một hồi chuông.
14


MỘT VÀI KINH NGHIỆM DẠY PHÂN MÔN LUYỆN TỪ
VÀ CÂU LỚP 3

c.Em thích hình ảnh: Bác kim giờ thận trọng/ Nhích từng li, từng li.
Vì: Kim giờ, được gọi bằng bác - một cách gọi rât thân mật; bác kim giờ rất
cẩn thận.
b.Biện pháp dạy học:
Đây là những dạng bài tập mới, có trong chương trình SGK Tiếng việt 3 tập 2, nhằm giúp học sinh làm quen với biện pháp tu từ nhân hoá: tên gọi
biện pháp, các cách nhân hoá và tác dụng của nhân hoá; hiểu về biện pháp tu
từ nhân hố, từ đó giúp học sinh sử dụng biện pháp này khi viết đoạn văn,
viết các bài tập làm văn miêu tả ở các lớp sau, tạo hiệu quả tu từ cao khi
giao tiếp.
Trong các bài tập trên, ngữ liệu được chọn lọc, hay phù hợp với tâm lý
lứa tuổi học sinh tiểu học. Ngữ liệu có nội dung miêu tả sự vật rất gần gũi
với các em, tạo cho các em sự thích thú khi học. Các em sẽ thấy các sự vật
xung quanh trở nên ngộ nghĩnh đáng yêu hơn. Nhờ đó, học sinh sẽ tiếp nhận

biện pháp tu từ này một cách dễ hiểu hơn.
Cơ sở của dạng bài tập này là lý thuyết về biện pháp tu từ nhân hoá
(khái niệm, tác dụng, các cách nhân hố).
Với bài tập ở ví dụ 1, giáo viên có thể tổ chức dạy học như sau:
- Đối với học sinh bình thường, khá, giỏi, giáo viên có thể gọi học sinh lên
bảng gạch chân các từ chỉ sự vật được nhân hoá và những từ ngữ miêu tả
sự vật đó.
- Đối với học sinh trung bình và yếu hơn giáo viên có thể tổ chức cho học
sinh thảo luận và thay đổi hình thức bài tập:
+ Điền vào chỗ chấm. Chẳng hạn: Hãy điền tiếp vào chỗ chấm các từ chỉ
sự vật được nhân hoá và các từ miêu tả các sự vật đó để trả lời câu hỏi.
Các sự vật được Các sự vật được gọi Những từ ngữ miêu tả các sự vật
nhân hoá
bằng
Mặt trời

...

bật lửa

...

chị

...

...

đi trốn


Đất

...

Sấm

...

vỗ tay cười
15


MỘT VÀI KINH NGHIỆM DẠY PHÂN MÔN LUYỆN TỪ
VÀ CÂU LỚP 3

...

soi sáng khắp ruộng vườn

Trong câu Xuống đi nào, mưa ơi! tác giả nói với mưa thân mật như...
+ Bài tập nối, ghép. Chẳng hạn: hãy nối các ô ở bên trái với các ô ở giữa
với các ô ở bên phải sao cho phù hợp để trả lời câu hỏi a, b.
Từ chỉ người
dùng để chỉ sự
vật

Các sự vật
được nhân
hố


Những từ ngữ miêu
tả các sự vật

Ơng

Mây

Đi trốn

Trăng sao

Nóng lòng chờ đợi,
hả hê uống nước

Sấm

Bật lửa

Mặt trời

Soi sáng ruộng vườn

Chớp

Kéo đến

Đất

Vỗ tay cười


Chị

Hãy đánh dấu x trước ý kiến em cho là phù hợp nhất để trả lời câu hỏi c.
Trong câu Xuống đi nào, mưa ơi! tác giả nói với mưa thân mật như:
a. Một người anh, người chị với một người em.
b. Một người cha, người mẹ với một người con.
c. Một người bạn với một người bạn.
- Đối với học sinh khá, giỏi, giáo viên có thể tơe chức thành trị chơi cho
học sinh chơi sau khi học sinh thảo luận nhóm.
Có ba đội chơi (Mỗi đội 3 người). Giáo viên phát cho mỗi đội các thẻ từ
ghi các từ chỉ người dùng để gọi tên sự vật, thẻ từ có ghi tên các sự vật, thẻ
từ ghi những từ ngữ miêu tả sự vật. Trong hai phút, mỗi đội phải gắn nhanh
và tương ứng giữa các thẻ từ có ghi từ chỉ người dùng để gọi tên sự vật với
các thẻ từ ghi tên các sự vật, với thẻ từ ghi những từ ngữ miêu tả sự vật đó.
Đội nào gắn đúng, nhanh, đội đó sẽ thắng.
16


MỘT VÀI KINH NGHIỆM DẠY PHÂN MÔN LUYỆN TỪ
VÀ CÂU LỚP 3

- Từ bài tập này giáo viên có thể đưa ra đề nâng cao cho học sinh khá, giỏi
(hoặc học sinh lớp 4) như sau:
+ Bài thơ miêu tả cảnh gì?
(Cảnh trời sắp mưa
Nếu học sinh khơng trả lời đựơc, giáo viên có thể gợi ý: trong bài thơ có
những từ gọi tên và mơ tả các hiện tượng thiên nhiên: mây, mưa, sấm, chớp;
mây kéo đến như thế nào, sấm ra sao...).
+ Em hiểu câu “Ông trời bật lửa” nghĩa là gì?
(Lúc trời mưa, thường có những tia chớp sáng, màu vàng ở giữa bầu trời

giống màu của lửa, sau đó lại biến mất giống như khi ta bật cái bật lửa).
+ Qua nội dung bài thơ, em hãy viết một đoạn văn ngắn miêu tả quang
cảnh bầu trời lúc sắp mưa và lúc trời mưa. (Giáo viên có thể gợi ý thêm: Khi
trời sắp mưa, trời đang sáng, trong xanh, (mùa hè), mây đen kéo về như thế
nào, có chớp hay khơng...).
+ Hãy sử dụng biện pháp nhân hoá để diễn đạt lại những câu văn dưới
đây cho sinh động:
a. Con mèo đang nằm sưởi nắng từ sáng đến trưa.
(* Chú mèo lười đang nằm sưởi nắng từ sáng đến trưa.
* Chú mèo đang nằm đón những tia nắng ấm áp
* Chú mèo đang nằm ngủ quên dưới ánh nắng.)
b. Những bông hoa hồng nhung nở nhiều dưới nắng mai.
• Những cơ hồng nhung đua nhau khoe sắc dưới nắng mai.
• Những chị hồng nhung tươi cười dưới nắng mai.
• Những ả hơng nhung thi nhau khoe cười đón nắng mai.
Gợi ý cho học sinh:
- Cách 1: Dùng các từ chỉ người để gọi tên cho vật có trong câu: anh, chị,
em, nàng, em, ả, cơ...
- Cách 2: Dùng những từ chỉ đặc điểm, trạng thái, hoạt động của con người
để tả về các sự vật có trong câu.
Thông qua các bài tập về biện pháp tu từ nhằm giúp các em có nhận biết về
các biện pháp tu từ như: biết phép so sánh, phép nhân hóa. Qua đó, làm cơ sở để
các em bước đầu sử dụng biện pháp tu từ vào việc dùng từ, đặt câu. Loại bài tập
này, địi hỏi mức đơ phát triển tư duy về ngôn ngữ của các em cao hơn nhiều so
với các dạng bài tập đã nêu ở trên. Do đó. giáo viên phải có vốn kiến thức vững
17


MỘT VÀI KINH NGHIỆM DẠY PHÂN MÔN LUYỆN TỪ
VÀ CÂU LỚP 3


vàng, biết sử dụng thủ pháp và hình thức dạy học sáng tạo để tạo cho các em
hứng thú tìm tịi kiến thức nhờ chủ động làm các bài tập. Yêu cầu đặt ra là phải
cho học sinh xác đinh đúng trọng tâm yêu cầu của bài tập, phải hướng cho học
sinh làm bài tập từ bước dễ làm đến bước phức tạp hơn. Giáo viên có thể giúp
và cùng học sinh làm một phần bài tập, sau đó hướng dẫn cho cả lớp làm bài
tập, trao đổi nhận xét và giáo viên chốt lại kiến thức cần cung cấp ( kiến thức
học sinh cần nắm).
II/ Tiến trình tiết dạy phân môn Luyện từ và câu ở lớp 3:
TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY PHÂN MƠN LUYỆN TỪ VÀ CÂU
1. Mục tiêu :
- Kiến thức : Giúp học sinh bước đầu làm quen : mở rộng vốn từ theo chủ
điểm, củng cố kiến thức về các kiểu câu ( thông qua các mơ hình) và thành phần
câu ( thơng qua các câu hỏi) đã học ở lớp 2, Cung cấp cho học sinh có hiểu biết
sơ giản về các phép tu từ so sánh và nhân hóa ( thơng qua các bài tập). ( dựa vào
mục tiêu từng bài ở SGV )
- Kỹ năng : Rèn luyện cho học sinh các kỹ năng dùng từ đặt câu và sử
dụng các dấu câu. Rèn kỹ năng dùng từ, nói và viết thành câu: có ý thức sử
dụng tiếng Việt văn hóa trong học tập, giao tiếp. ( dựa vào mục tiêu từng bài ở
SGV )
- Giáo dục : Giáo dục các em có thói quen dùng từ đúng, làm giàu vốn
ngơn ngữ tiếng Việt cho các em trong giao tiếp và vận dụng trong học tập, giáo
dục tình cảm học sinh thêm yêu tiếng Việt. ( dựa vào mục tiêu từng bài ở SGV )
2. Đồ dùng dạy học :
- Giáo viên: tuỳ theo nội dung và kiến thức từng bài để chuẩn bị.
- Học sinh : Sách giáo khoa, vở Bài tập và một số đồ dùng học tập theo nội
dung và kiến thức từng bài để chuẩn bị.
3. Các hoạt động chủ yếu : thời gian cho tiết dạy 35 phút.
a. Kiểm tra bài cũ : thời gian 5 phút
Chọn 1 trong 2 cách sau :

- Giáo viên kiểm tra và nhận xét cụ thể một số học sinh làm lại các bài tập
của tiết trước, chú ý đến kiến thức trọng tâm, giáo viên đánh giá ghi điểm.
- Gọi 2 học sinh lên bảng làm bài tập của tiết trước, sau đó cho lớp nhận
xét chú ý đến kiến thức trọng tâm, giáo viên sửa sai( nếu có) đánh giá và ghi
điểm.
b. Bài mới: thời gian 20 phút
* Giới thiệu bài :
18


MỘT VÀI KINH NGHIỆM DẠY PHÂN MÔN LUYỆN TỪ
VÀ CÂU LỚP 3

Chọn 1 trong 2 cách sau :( tối đa 2 phút)
- Giới thiệu trực tiếp : Giáo viên nêu nội dung kiến thức trọng tâm để đưa
ra tên bài dạy. ( 1 phút )
- Giới thiệu gián tiếp : Giáo viên nêu tình huống có vấn đề ( dựa trên việc
làm bài tập hoặc bước hình thành kiến thức) cần giải quyết và sau đó giải quyết
xoay quanh vấn đề đã nêu, cho học sinh tự rút ra nội dung kiến thức cần cung
cấp.
* Tìm hiểu, thực hành luyện tập : 18 phút
Dạng bài có 3 bài tập :
Bài 1 : ( miệng ) 5 phút – đây là dạng bài tập luyện nói .
- 1 học sinh đọc yêu cầu của bài tập, lớp đọc thầm bài tập ở SGK.
- Giáo viên nêu câu hỏi gợi ý, học sinh tự tìm ra những nội dung, yêu cầu
cần thực hiện.
- Giáo viên chốt lại các yêu cầu cần làm, chú ý những bài tập làm theo
mẫu.
- Học sinh ( 5 đến 7 em ) lần lượt phát biểu ý kiến của mình.
- Cho lớp nhận xét lần lượt từng ý kiến của bạn, chú ý đến nội dung có đầy

đủ không ? rõ ràng mạch lạc chưa ? Giáo viên bổ sung, sửa sai ( nếu có ) và
đánh giá, cần ghi điểm những ý kiến hay và động viên kịp thời những học sinh
có tiến bộ so với các tiết học trước.
- Giáo viên chuyển ý để thực hiện bài 2
Bài 2 : ( miệng ) 5 phút Cách làm tương tự bài 1. chú ý trong chương trình
có một số bài tập ở dạng luyện viết thì thực hiện như cách làm bài 3
- 1 học sinh đọc yêu cầu của bài tập, lớp đọc thầm bài tập ở SGK.
- Giáo viên nêu câu hỏi gợi ý, học sinh tự tìm ra những nội dung, yêu cầu
cần thực hiện.
- Giáo viên chốt lại các yêu cầu cần làm, chú ý những bài tập làm theo
mẫu.
- Học sinh ( 5 đến 7 em ) lần lượt phát biểu ý kiến của mình.
- Cho lớp nhận xét lần lượt từng ý kiến của bạn, chú ý đến nội dung có đầy
đủ khơng ? rõ ràng mạch lạc chưa ? Giáo viên bổ sung, sửa sai ( nếu có ) và
đánh giá, cần ghi điểm những ý kiến hay và động viên kịp thời những học sinh
có tiến bộ so với các tiết học trước.
- Giáo viên chuyển ý để thực hiện bài 3
19


MỘT VÀI KINH NGHIỆM DẠY PHÂN MÔN LUYỆN TỪ
VÀ CÂU LỚP 3

Bài 3 : ( viết ) 8 phút - đây là dạng bài tập luyện viết.
- 1 học sinh đọc yêu cầu của bài tập, lớp đọc thầm bài tập ở SGK.
- Giáo viên dùng câu hỏi gợi mở để học sinh tự rút ra những nội dung yêu
cầu trọng tâm cần luyện viết.
- Giáo viên dùng thước gạch dưới những yêu cầu trọng tâm, chốt lại các
yêu cầu để học sinh luyện viết cần chú ý.
- Học sinh làm bài vào vở bài tập ( hoặc vở ), giáo viên theo dõi uốn nắn.

- Giáo viên thu và chấm một số bài sau đó nhận xét cụ thể và sửa sai cho
học sinh trước lớp. Đồng thời dưới lớp học sinh đổi vở kiểm tra lẫn nhau.
Dạng bài có 4 bài tập : Quy trình thực hiện các dạng bài tương tự như trên.
Bài 1 : ( miệng ) 4 phút
Bài 2 : ( miệng ) 4 phút
Bài 3 : ( miệng ) 4 phút
Bài 4 : ( viết )

6 phút

c. Củng cố – dặn dò : ( 5 phút )
- Giáo viên dùng hình thức dạy học phù hợp để giúp học sinh củng cố, khắc
sâu kiến thức trọng tâm mới học, học sinh phải nắm được kiên thức ngay tại
lớp.
Ví dụ dùng các hình thức sau : Thi tiếp sức, trò chơi học tập ………
- Cho học sinh liên hệ, áp dụng thực tế ( nếu được ).
- Giáo dục học sinh theo mục tiêu bài học ( nếu thấy cần thiết ).
- Dặn những học sinh chưa làm bài kịp cho tiếp tục làm ở nhà.
C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận chung :
Sau một thời gian học tập và rèn luyện, chất lượng học tập của lớp tôi đã
phần nào được nâng cao. Học sinh đã biết đầu biết cách sử dụng từ trong những
bài tập làm văn.
Đầu năm học khi mới bước vào học mơn Luyện từ và câu có khơng ít học
sinh sợ học môn này. Nhưng dần dần với sự động viên dìu dắt của tơi , số lượng
học sinh sợ học mơn này ngày càng giảm. Thay vào đó số học sinh có hứng thú
học mơn đó ngày càng tăng lên.
20



MỘT VÀI KINH NGHIỆM DẠY PHÂN MÔN LUYỆN TỪ
VÀ CÂU LỚP 3

Một điều đáng mừng là tình trạng học sinh nói câu chưa đủ ý ngày càng ít đi.
Và đến bây giờ hầu như trong lớp các em đều trả lời câu hỏi thành câu.
Đó chính là món q vơ giá mà các em học sinh tặng cho tơi Nó khích lệ tơi
ngày càng nỗ lực phấn đấu hơn nữa trong sự nghiệp ‘trồng người’ đầy khó khăn
thử thách này.
Kết quả khảo sát sau khi em thực hiện :
HS cã vốn từ phong phú , kĩ năng
vận dụng tốt kiến thức đà học vào
làm bài
Tỷ lệ HS có vốn
Tỷ lệ HS cha cã vèn
tõ phong phó ,
tõ phong phó , kĩ
kĩ năng vận
năng vận dụng tốt
dụng tốt kiến
kiến thức đà học
thức đà học
vào làm bài
vào làm bài
Số lợng
%
Số lợng
%

STT


Lớp

Tổng
số HS

1

3A1

55

40

73%

15

27%

2

3A2

50

42

84%

8


16%

21


MỘT VÀI KINH NGHIỆM DẠY PHÂN MÔN LUYỆN TỪ
VÀ CÂU LỚP 3

1. Khuyến nghị
- Đối với giáo viên : Tích cực tham gia tích lũy kiến thức để tập trung nghiên
cứu các phương pháp đổi mới ở tất cả các môn học ở bậc Tiểu học , đặc biệt
là môn Luyện từ và câu.
- Đối với tổ chuyên : Thường xuyên tổ chức các chuyên đề đổi mới phương
pháp dạy học, thảo luận sâu sắc cách viết và làm sáng kiến kinh nghiệm.
- Đối với trường : Cần phát động sâu rộng phong trào viết sáng kiến kinh
nghiệm ở hàng năm.
- Đối với phòng giáo dục :Hàng năm nên tổ chức viết và chấm sáng kiến
kinh nghiệm trước khi thi giáo viên dạy giỏi, lựa chọn các đồng chí có sáng
kiến kinh nghiệm tốt để dự thi giáo viên dạy giỏi cấp Quận rồi xét danh hiệu
chiến sĩ thi đua cho các đồng chí đạt yêu cầu.
2. Lời kết :
Trên đây là một số kinh nghiệm mà tôi đã áp dụng để dạy phân môn Luyện
từ và câu lớp 3.
Tuy vậy do mới áp dụng trong thời gian ngắn nên nó cịn nhiều hạn chế.
Tơi sẽ tiếp tục áp dụng kinh nghiệm này trong dạy học để nâng cao khả năng
về việc sử dụng từ ngữ trong sinh hoạt , giao tiếp và học tập của học sinh.
Rất mong Ban giám hiệu và các đồng nghiệm góp ý để tơi sẽ hồn thiện
chun mơn hơn nữa trong những năm học sau.
Hà Nội, ngày 8 tháng 4 năm 2012

Người viết

Bùi Thị Thu Hiền

22


MỘT VÀI KINH NGHIỆM DẠY PHÂN MÔN LUYỆN TỪ
VÀ CÂU LỚP 3

D. Tài liệu tham khảo :
- Nguyễn Thị Hanh, Đặng Mạnh Thường – Luyện từ và câu 3- Nhà xuất bản
Giáo dục – 2010
- Nguyễn Duy Quý- Giáo trình triết học Mác Lê Nin – Nhà xuất bản chính
trị quốc gia – 2003
- Trần Đức Niềm, Trần Lê Thảo Linh - Để học tốt Tiếng Việt lớp 3 tập 1,2 –
NXB ĐH Quốc gia TPHCM- 2008
- Trần Mạnh Hưởng- Tiếng Việt nâng cao lớp 3- Nhà xuất bản Giáo dục –
2008

23


MỘT VÀI KINH NGHIỆM DẠY PHÂN MÔN LUYỆN TỪ
VÀ CÂU LỚP 3

Mơc lơc

STT


Néi dung

Trang

A. Đặt vấn đề.......................................................................................................1
B. Cơ sở lí luận...................................................................................................3
C.Thực trạng.......................................................................................................4
D. Các giải pháp.................................................................................................6
I. Một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lĩnh hội kiến thức trong tiết dạy....6
1. Các bài tập về từ.............................................................................................6
7. 2. Rèn luyện cho học sinh các kĩ năng đặt câu và sử dụng dấu câu................9
8. 3. Các bài tập về biện pháp tu từ so sánh......................................................11
9. 4. Các bài tập về biện pháp tu từ Nhân hóa...................................................12
10. II. Tiến trình dạy phân mơn Luyện từ và câu lớp 3.....................................18
11. E. Kết quả....................................................................................................21
12.G. Kết luận...................................................................................................22

24



×