Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số phương pháp dạy và rèn kỹ năng đọc hiểu tiếng anh cho học sinh THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.52 KB, 18 trang )

SKKN Một số phương pháp dạy và rèn kỹ
năng đọc hiểu Tiếng Anh cho học sinh THCS
I. Lời giới thiệu.
Môn Tiếng Anh là một trong những môn học đặc thù đối v ới h ọc sinh
bậc THCS. Trong xu thế hội nhập Quốc tế, Tiếng Anh đóng vai trị ngày
càng quan trọng hơn với tư cách là một ph ương ti ện giao ti ếp và là m ột
nhịp cầu tri thức. Ngày nay, rất nhiều quốc gia trên thế giới sử dụng Tiếng
Anh như là ngôn ngữ thứ hai và đưa mơn Tiếng Anh vào ch ương trình
giảng dạy ở các bậc học. Khi Tiếng Anh đã khẳng định vai trị và tầm quan
trọng của nó trong trường học, thì việc nâng cao ch ất l ượng d ạy và h ọc là
vấn đề quan trọng hàng đầu. Việc học và dạy môn Ti ếng Anh ở các tr ường
phổ thơng nói chung và các trường THCS nói riêng càng khơng th ể tránh
khỏi những bỡ ngỡ, khó khăn trước mắt mà môn học yêu cầu. Làm thế nào
để học sinh có thể lĩnh hội được tồn bộ kiến thức và sử dụng nó một cách
thành thạo đang là vấn đề mà giáo viên chúng ta quan tâm.
Chúng ta đều biết rằng, học Tiếng Anh không đơn thuần chỉ là m ột ngôn
ngữ mà muốn sử dụng thành thạo ngơn ngữ đó thì người h ọc phải rèn
luyện cả bốn kỹ năng: nghe, nói, đọc và viết. Sau khi chương trình Tiếng
Anh được biên soạn lại, kỹ năng đọc được rèn luyện riêng rẽ, việc đổi m ới
phương pháp trong dạy đọc được yêu cầu, nhiều đề tài m ới lạ đ ược đề
cập đến, số lượng từ vựng cũng nhiều lên, phương pháp cũ khơng cịn phù
hợp. Chính vì vậy, giáo viên là người giữ vai trị quan trọng trong việc d ạy
như thế nào để vừa đáp ứng được yêu cầu thực tế, vừa nâng cao ch ất
lượng kỹ năng đọc hiểu của các em.


Đọc hiểu (Reading) là phần quy định trong chương trình dạy tiếng Anh ở
trường THCS. Nó giữ vai trị đặc biệt quan trọng trong việc dạy và h ọc
ngoại ngữ. Như chúng ta đã biết, từ đề ki ểm tra một tiết cho đến đ ề thi
học ky bao giờ cũng có phần đọc hiểu.
Ngay từ lớp 6, học sinh đã được làm quen với bài đ ọc ng ắn d ễ hi ểu.


Khi chương trình được nâng cao, kỹ năng đọc càng được yêu c ầu kh ắt khe
hơn. Nếu giáo viên khơng có phương pháp giảng dạy phù h ợp thì sẽ khơng
truyền đạt hết nội dung của bài dạy. Hơn nữa, những bài đọc ở ch ương
trình lớp 8, 9 thường dài và nhiều từ mới - rất khó cho h ọc sinh khi h ọc,
nên giáo viên phải chuẩn bị bài kỹ trước khi dạy. Việc rèn kỹ năng đ ọc
hiểu rất cần thiết nên tôi đã đi sâu nghiên cứu đề tài “Một số ph ương
pháp dạy và rèn kỹ năng đọc hiểu Tiếng Anh cho h ọc sinh THCS”.
II. Nội dung
Khi học Tiếng Anh, thông thường các em học sinh phải th ực hiện
đầy đủ bốn kỹ năng cần thiết đó là: Nghe, Nói, Đọc và Viết. Trong b ốn kỹ
năng thì đọc hiểu là một kỹ năng rất quan trọng. Vì thế trong quá trình
giảng dạy, giáo viên cần phải chú y rèn cho h ọc sinh kỹ năng này. Nh ưng
dạy và rèn luyện như thế nào và dùng thủ thuật ra sao để giúp các em h ọc
tốt kỹ năng này là vấn đề mà bản thân tôi đặc biệt quan tâm và tôi đã viết
sáng kiến này.
1. Dạy kỹ năng đọc phải áp dụng vào thực tế :
- Đọc là kỹ năng quan trọng, cần thiết trong việc d ạy và h ọc ngo ại
ngữ ở trường THCS. Trong giờ đọc, học sinh đọc để lấy thông tin, đ ể ki ểm
tra lại các dữ kiện từ đó tìm ra câu trả lời cho những câu hỏi hoặc làm sáng
tỏ một vấn đề nào đó. Nếu khơng đọc được thì học sinh sẽ khó tiếp thu và
khó ghi nhớ những dữ kiện thông tin lâu dài.


- Trong cuộc sống hàng ngày, học sinh l ưu trữ nh ững thông tin quan
trọng qua việc dạy chữ viết, từ việc học theo sách vở trong nhà trường
đến việc đọc những thông tin ngắn qua quảng cáo, tiếp th ị h ướng d ẫn s ử
dụng thông tin máy móc. Dạy đọc có nghĩa là người dạy ph ải làm th ế nào
để đưa người học nhận ra y nghĩa và nội dung của thông tin.
- Việc dạy đọc thành thạo một câu hoặc một bài văn Tiếng Anh là
một việc khó đối với nhiều giáo viên khi mà đối tượng học sinh của chúng

ta không đồng đều vì từ Tiếng Anh khơng thể đánh vần nh ư Tiếng Việt.
- Ngoài ra, giáo viên nên đưa hoạt động đọc vào sau hoạt động nghe
hoặc nói để củng cố cho những hoạt động này.
- Giáo viên cần phải chuẩn bị tốt bài dạy và áp d ụng ngay vào vi ệc
thực hành. Nội dung bài dạy cần phải chuẩn xác về ngôn ngữ, đa dạng v ề
thể loại và có nội dung liên quan đến bài h ọc đ ể h ọc sinh th ấy h ứng thú
với môn học. Yêu cầu thực hiện của các bài đọc cần chú y nh ấn m ạnh vào
việc rèn kỹ năng đọc và thảo luận mở rộng đề tài của bài đ ọc.
2. Kỹ năng dạy đọc cần kết hợp nhiều yếu tố.
- Theo một số chuyên gia như: Colvin & Root (1981), Haverson &
Haynes (1982), MeGee (1977) Thonis (1970) …. Giáo viên cần ph ải chú y
các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của việc d ạy đọc cho nh ững
người mới bắt đầu học như:
- Khả năng tập trung của học sinh trong thời gian tối thiểu.
- Khả năng đọc hiểu lời hướng dẫn.
- Khả năng đọc một mình và với người khác.
- Khả năng quan hệ với những người đồng học.
- Khả năng nêu tên từng mục trong hình.
- Khả năng đọc từ trái sang phải và đọc từ trên xuống dưới.


- Khả năng sắp xếp, phân loại. (giống nhau, khác nhau)
- Khả năng thể hiện các kỹ năng vận động như sự khéo léo, vụng về.
- Khả năng theo dõi một dịng chữ in dài.
- Khả năng hiểu và hình thành các ky hiệu.
- Khả năng theo dõi những biểu hiện qua cử chỉ, nét mặt, thân hình.
- Khả năng nhận ra y tưởng do tranh thể hiện một vật thực nào đó.
- Khả năng nhận ra các ky hiệu âm thanh và hình ảnh vv…..
Những khả năng này HS có thể đạt được trong q trình rèn
luyện qua các hoạt động đọc và viết.

Ngồi ra, cịn có 8 yếu tố khác tác động đến việc d ạy đ ọc Ti ếng Anh
như:
2.1. Học sinh có trình độ học vấn phổ thơng nhất định th ường gặp
khó khăn trong việc chuyển đi và khái quát hoá kiến th ức. Do đó, các em
cần phải được hướng dẫn kỹ việc đọc để từ đó có th ể tăng thêm s ự quan
tâm đến các trang in.
2.2. Học sinh thường có phản ứng khơng tích cực đối với nhiều trang
chữ in dày đặc.
2.3. Học sinh có khuynh hướng tập trung các nỗ l ực giải mã t ừng
ngôn ngữ mới trong khi lại hạn chế đến việc giải mã m ột bài văn.
2.4. Giáo viên có thể đốn trước học sinh sẽ gặp khó khăn trong việc
đọc hiểu bài văn nếu nội dung bài văn không quen thuộc v ới các em.
2.5. Kinh nghiệm nói của học sinh được sử dụng vào việc giải mã
một bài văn thay đổi tuy theo lứa tuổi và kinh nghiệm s ống c ủa h ọc sinh
đối với thứ tiếng đang học.


2.6. Khả năng suy luận, nói và sự hiểu biết về các khái niệm nh ư cụm t ừ,
câu, âm và các khái niệm khác có tác động tích c ực đ ến s ự thành công c ủa
việc đọc ban đầu.
2.7. Mức độ hiểu các loại văn bản tuy theo lứa tuổi và kinh nghiệm của
học sinh đối với văn hố của dân tộc nói th ứ tiếng đang được h ọc.
2.8. Học sinh học ngoại ngữ có nhu cầu về những giải thích liên quan đ ến
phép ẩn dụ trong văn viết, các thành ngữ và những thông tin v ề văn hố có
thứ tiếng được học nhiều hơn so với học sinh học tiếng mẹ đẻ.
Theo phương pháp mới, khi dạy mỗi bài “Read” giáo viên cần phải thực
hiện theo các bước như sau:
- Pre- reading.
- While – reading.
- Post – reading.

A/ Pre – reading: (phần giới thiệu bài trước khi đọc)
Trong phần này, giáo viên cần xây dựng một hay hai hoạt động nh ằm
giới thiệu bài đọc. Phần này chủ y ếu là giúp học sinh làm quen với n ội
dung và chủ đ ề s ắp được đọc trong bài. Khi thực hiện bước này, học
sinh sẽ cảm thấy hứng thú hơn, đồng thời các em có thể ơn lại những kiến
thức đã học liên quan đến bài mới và rèn thêm các kỹ năng nói, nghe, viết
bên cạnh kỹ năng đọc theo yêu cầu.
Khi thực hiện giảng dạy phần này giáo viên nên tiến hành theo các bước
sau:
- Thiết kế ho ạt động ngắn (còn gọi là Warm up) bằng các phương pháp
khác nhau để tạo hứng thú cho các em trước khi vào tiết học.
+ Khi thực hiện hoạt động trên, giáo viên thường cho học sinh rèn
thêm kỹ năng nghe, nói, viết bằng cách hỏi đáp; m ột vài dạng bài t ập nh ỏ


hay một số trị chơi nhỏ vừa tạo khơng khí thoải mái, vừa ôn lại ki ến th ức
mà các em đã học.
+ Dùng các phương pháp phù hợp với khả năng nhận thức của học
sinh bậc THCS như: yêu cầu đoán tranh, đoán từ v ựng…để đoán n ội dung
chính của bài đọc nhằm kích thích trí tị mị cho các em.
- Dùng các phương pháp khác nhau từ vi ệc nhìn tranh, tạo hành đ ộng, tìm
từ đồng nghĩa, trái nghĩa, giải thích bằng tiếng Anh hay tiếng Việt …. trong
việc giảng dạy từ v ựng mới (nếu có trong bài đọc) nh ằm tạo cho các em
học sinh hứng thú khi học từ mới.
- Có thể cho các em m ột số d ạng bài tập đoán như: True/ false; Multiple
choice; Match A and B…và giáo viên sẽ sửa dạng bài tập trong phần luyện
đọc để ki ểm tra xem mức độ phán đoán c ủa học sinh như thế nào. H ơn
thế n ữa, các em vừa có thể n ắm vững nội dung bài sẽ học v ừa có c ơ h ội
luyện thêm một số dạng bài tập mà các em thường gặp trong các bài kiểm
tra, các ky thi khi làm bài đọc hiểu.

Vi du: English 6: Unit 4- Read- part 3 / page 45
+ Giáo viên đưa ra hình ảnh 2 ngơi trường (1 là trường học của
Phong ở nông thôn và 1 là của Thu ở thành phố) rồi lần lượt chỉ vào từng
hình ảnh và hỏi.
- Giáo viên: Where is this school?
- Học sinh: It’s in the country.
- Giáo viên: Whose school is it?
- Học sinh: It’s Phong’s school.
- Giáo viên: How many classrooms are there in Phong’s school?
- Học sinh: There are eight classrooms.


- Giáo viên: How many students are there in his school?
- Học sinh: There are four hundred students in his school.
(hình ảnh trường học thứ 2 làm tương tự hình ảnh 1- ch ỉ cần thay bằng t ừ
gạch chân)
- Trước khi các em học sinh nghe nội dung trong bài (m ột hay hai l ần, n ếu
bài đọc có nội dung khá dài) giáo viên có th ể cho các em nghe ng ắt đo ạn
cho các em học một số t ừ v ựng, đưa ra một bài tập đoán dạng True
-False mà các em sẽ phải làm sau khi nghe. (tranh minh họa)
* Kết quả: Khi áp dụng phương pháp dùng hình và hỏi một số câu h ỏi đ ể
gợi mở n ội dung trong bài, tôi nhận thấy các em học sinh cảm th ấy thích
thú, chú y và chờ đợi nội dung trong bài hơn. Ngoài ra khi áp d ụng ph ương
pháp hỏi đáp khi dẫn vào nội dung trong bài, tôi có th ể luy ện cho các em
học sinh cả kỹ năng nghe và kỹ năng nói trong tiết dạy đọc hi ểu.
Vi du: English 7: Unit 4- Read- part 6 / page 44
+ Giáo viên cho học sinh chia thành 4 nhóm để tham gia trị ch ơi ơ ch ữ
đốn từ v ới chủ đề về các mơn h ọc và tìm ra từ g ốc để có th ể đốn đ ược
nội dung bài mà mình sắp học có chủ đ ề là gì ( tranh minh họa). Mỗi từ
hàng ngang các em đoán đúng sẽ được 2 điểm, nh ưng các em có th ể đốn

từ gốc (từ hàng dọc) bất kể lúc nào, nếu các em đoán được sẽ đ ược 4 đi ểm
nhưng nếu các em đốn sai thì các em sẽ bị ng ừng tham gia trò ch ơi và b ị
thua cuộc. Cuối cùng nhóm nào khi cộng điểm cao nh ất sẽ là đ ội th ắng
trong trò chơi này.
Sau khi các em đã tìm ra chủ đề từ gốc là school, tơi cho các em nhìn 2
tranh (một tranh là trường học ở Việt Nam; một tranh là trường học ở Mỹ)
- Giáo viên: (chỉ trường học ở Việt Nam) Is this school in Viet nam?
- Học sinh A: Yes, it is


- Giáo viên: (chỉ trường học ở Mỹ) Is this school in Viet Nam, too?
- Học sinh B: No, it isn’t
- Giáo viên: Where is it?
- Học sinh C: It is in the USA.
- Giáo viên: Good, now listen to the tape, you will know about Schools in the
USA.
*Kết quả: Khi dùng phương pháp trị chơi ơ chữ, giáo viên khơng những
giúp các em có tâm ly thoải mái trước khi vào tiết học đọc mà cịn giúp các
em ơn lại từ vựng mà đã học.
Vi du: English 7: Unit 7- Read- part 2 / page 77
Giáo viên chuẩn bị 12 t ừ: machine, student, factory, chicken, pig,
medicine, book, board, buffalo, rice-paddy, sick children, hospital (giáo viên
có thể kèm theo việc giải thích từ m ới nếu có) và u cầu các em h ọc sinh
sắp xếp chúng thành 4 nhóm thích hợp theo ch ủ đ ề v ề nghê nghi êp mà
các em thấy thích hợp, sau khi các em đã thực hiện đúng, giáo viên yêu c ầu
các em đọc to những từ đó lên. Nhóm nào đọc đúng và đốn đúng nghề của
chủ đề đó thì nhóm đó thắng.
- Teacher: student, board, book.
- Farmer: pig, buffalo, chicken, rice-paddy.
- Worker: factory, machine.

- Doctor: (hay nurse): medicine, sick children, hospital.
- Giáo viên: You have four important jobs, today you study about the life of
farmers. Now listen to the tape.
- Giáo viên cho học sinh nghe băng một lần, sau đó đưa ra m ột bài tập tr ắc
nghiệm (tranh minh họa) để các em đoán sau khi nghe l ần 2 (khi cho nghe


lần 2 giáo viên ngắt ra thành 3 đoạn) để các em có th ể n ắm v ững n ội dung
bài hơn.
* Kết quả: Cũng nhằm mục đích là ôn từ các em đã h ọc nh ưng lần này tôi
dùng phương pháp sắp xếp từ theo ch ủ đề đ ể các em không b ị nhàm chán
trong tiết học. Ngoài ra, khi cho các em dùng bài tập đốn là ch ọn tr ắc
nghiệm, tơi có thể cho các em làm quen thêm d ạng bài t ập đ ể các em có
thể làm tốt phần đọc hiểu trong bài kiểm tra cũng nh ư trong các ky thi.
B/ While- reading: (phần luyện đọc).
- Trong quá trình dạy kỹ năng này, hoạt động đọc được tổ ch ức nh ằm
giúp cho học sinh rèn luyện kỹ năng đọc hiểu, bên cạnh đó cịn phát
triển một số kỹ năng khác.
Các kỹ năng thường dùng trong giai đoạn này là đọc tập trung và đọc
mở rộng. Đọc tập trung có nghĩa là người đọc phải hiểu tất c ả nh ững gì đã
đọc và có thể trả lời các câu hỏi chi tiết về từ ngữ và y t ưởng đ ược di ễn
đạt qua bài văn.
- Đọc mở rộng có nghĩa là học sinh hiểu m ột cách tổng quát v ề bài
text mà không cần thiết phải hiểu từng từ hoặc từng y. Việc đọc tập trung
sẽ giúp cho học sinh đọc mở rộng tốt hơn. Đồng thời, việc đọc mở rộng sẽ
cũng sẽ giúp cho học sinh tự tin hơn khi tiếp xúc với nh ững tài li ệu khó.
- Đối với một bài đọc dài, giáo viên có thể áp dụng cách đ ọc m ở r ộng
một vài đoạn và cho học sinh đọc ở một bài đọc khác. Nếu để học sinh đọc
một bài văn quá dài, các em sẽ mất hứng thú và cũng không đủ th ời gian
rèn luyện kỹ năng đọc nhanh.

- Bài đọc trong sách giáo khoa cũ thường được chuẩn bị kỹ, có ch ọn
lọc và giới hạn về ngôn ngữ để học sinh áp dụng lối đọc tập trung. Nh ưng
trong sách giáo khoa mới, hình thức bài học phong phú, đa d ạng và chu ẩn


xác. Với cách đọc mở rộng, học sinh sẽ cảm thấy dù trình độ ngơn ng ữ của
các em cịn hạn chế, các em vẫn có thể hiểu m ột cách khái qt nh ững gì
được thơng tin qua ngơn ngữ được dùng trong cuộc sống.
- Ở các lớp lớn, giáo viên nên hạn chế việc cho học sinh đ ọc to các bài
đọc vì việc đọc như thế rất khó đối với học sinh. Bài đọc có th ể có nhi ều
từ mà học sinh chưa biết cách phát âm, các bài h ội thoại có th ể địi
hỏi nắm chắc các cấu trúc và ngữ điệu đặc biệt mà học sinh ch ưa biết.
Việc đọc một bài đọc không chuẩn bị trước sẽ làm cho h ọc sinh đ ọc kém
tự nhiên, ngập ngừng hoặc phát âm sai làm ảnh h ưởng đến nh ững h ọc
sinh khác trong khi đọc thành tiếng học sinh sẽ tập trung nhi ều vào ph ần
phát âm hơn là phần y nghĩa của văn bản, do đó có th ể học sinh đ ọc thành
tiếng tốt nhưng lại hiểu ít hoặc khơng hiểu gì về điều đã đọc.
- Trước hết, giáo viên đọc cả bài qua một l ượt hoặc cho học sinh nghe
băng sau đó giáo viên cho học sinh đọc thầm. Việc làm này giúp nh ững em
đọc còn yếu sẽ đọc tốt hơn và đỡ mất thời gian.
- Giáo viên cũng cần thay đổi cách đọc. Trong việc dạy đ ọc m ở r ộng,
hình thức đọc thầm rất thích hợp và mang lại hiệu quả cao. Giáo viên có
thể giới hạn thời gian đọc và sau đó cho một số câu hỏi và mức độ đ ọc
hiểu của học sinh.
- Phần lớn với những bài đọc dài, tốt nhất giáo viên nên cho h ọc sinh
đọc thầm, tuy nhiên cũng cần phải nói rằng chuẩn bị bài d ạy tr ước khi lên
lớp là điều quan trọng nhất và có thể thay đổi theo một số cách nh ư sau:
1. Đối với những lớp bắt đầu học, giáo viên đọc mẫu cả lớp đ ọc theo
lặp lại từng câu.
2. Ở những lớp có trình độ thấp, ngồi việc l ặp lại theo giáo viên, h ọc sinh

có thể nghe băng đọc qua một vài lần để làm quen với các gi ọng đ ọc c ủa
người bản ngữ.


3. Giáo viên đọc cả đoạn, sau đó học sinh đọc lại c ả đoạn đó.
4. Một học sinh đọc cả đoạn theo giáo viên .
Bên cạnh đó, lớp nên được chia làm nhiều nhóm hai HS ho ặc nhi ều
HS. Mỗi nhóm chuẩn bị một đoạn sau đó một HS đại diện của m ột nhóm
sẽ đọc một đoạn. Trong trường hợp bài đọc là một đoạn h ội tho ại, nhóm
sẽ phân vai và chuẩn bị. Giáo viên thảo luận với nh ững nhóm gặp khó khăn
về phát âm (trọng âm, tiết tấu, ngữ điệu). Sau đó, một nhóm nào đó sẽ
được chọn đọc để cả lớp theo dõi.
- Trong khi dạy đọc, giáo viên nên xen kẽ một s ố câu h ỏi nh ằm h ướng
dẫn học sinh đọc hiểu nội dung thông tin của bài. Song song v ới vi ệc đó,
giáo viên cũng có thể giải thích thêm về các từ và cấu trúc các em cịn ch ưa
rõ. Vì vậy, nội dung các câu hỏi cần hướng học sinh đ ến nh ững y chính
trong bài và giúp học sinh hiểu nghĩa của bài đọc. Giáo viên không nên đ ặt
các câu hỏi quá dài và quá khó mà nên nêu các câu hỏi ng ắn g ọn đ ể giúp
học sinh hiểu bài. Giáo viên cần khuyến khích học sinh và tổ ch ức gi ờ học
sao cho cả lớp cùng tham gia hoạt động trả lời các câu hỏi. Sau đó, h ướng
dẫn học sinh trả lời các câu đúng sai.
- Trong khi dạy đọc, giáo viên có thể tổ chức giờ h ọc thành nhi ều
hoạt động theo nhóm từ 2 học sinh trở lên thảo luận câu trả lời. Bằng cách
này, tất cả các em học sinh trong lớp phải tham gia hoạt đ ộng tr ả l ời và HS
sẽ có cơ hội làm việc chung và giúp đỡ lẫn nhau.
- Hình thức trả lời có thể viết hay nói. Học sinh trả l ời bằng cách nói
sẽ ít mất thời gian hơn và được nhiều giáo viên áp dụng. Nh ưng trong m ột
lớp đông, giáo viên sẽ khó khăn trong việc kiểm sốt học sinh xem t ất c ả
các em hiểu bài hay khơng.
- Hình thức viết câu trả lời sẽ giúp học sinh có nhiều th ời gian để suy

nghĩ nhưng hình thức này mất nhiều thời gian hơn. Giáo viên cần khuy ến


khích học sinh viết những câu trả lời ngắn vì mục đích c ủa bài t ập này ch ỉ
nhằm kiểm tra mức độ hiểu bài của các em.
- Một số loại bài tập trong hoạt động này có thể là :
* Loại 1:
- Hỏi và trả lời.
Vi du: English 9: Unit 2- Read / page 18
- Sau khi đọc xong bài đọc, giáo viên có th ể hỏi t ừng câu h ỏi và yêu
cầu từng HS trả lời.
GV: Where does the word jeans come from?
HS: The word jeans comes from a kind of material made in Europe.
GV: What were the 1960s’ fashions?
HS: The 1960s’ fashions were embroidered jeans and painted jeans,
and so on.
GV: Why did more and more people begin wearing jeans in the 1970s?
HS: In the 1970s, more and more people began wearing jeans because
they

became

cheaper.

* Loại 2:
- Đọc và điền vào chỗ trống thông tin vào chỗ trống.
Vi du: English 9: Unit 3- Read : part b/ page 26
- GV yêu cầu HS đọc lại bài đọc, tìm thơng tin đi ền vào ch ỗ tr ống đ ể hoàn
thành đoạn văn.
- HS đọc lại bài đọc sau khi hoàn thành bài tập a.

* Loại 1:


- Đọc và vẽ tranh thể hiện nội dung hướng dẫn.
Vi du: English 7: Unit 9- Read- part 2 / page 93
- Đọc tóm lại y chính của bài đọc ….
Vi du: English 9: Unit 1- Read / page 13
- Ngồi ra, trong q trình dạy học giáo viên và học sinh có th ể g ặp nh ững
bài đọc dài nhưng dung lượng thời gian có h ạn chỉ trong m ột ti ết h ọc 45
phút làm thế nào để truyền thụ tất cả những kiến th ức đến h ọc sinh, vì
vậy trong trường hợp này giáo viên nên hướng dẫn học sinh đọc l ướt đ ể
lấy thông tin trong bài đọc (tất nhiên cần phải giải thích t ừ m ới cho h ọc
sinh). Nhưng có khi bài đọc quá nhiều từ mới mà học sinh ch ưa bao gi ờ
biết thì giáo viên cần phải dạy cho học sinh cách đoán nghĩa của t ừ đó
trong từng ngữ cảnh.
Vi du: English 8: Unit 5- Read / page 49
- Đặc biệt nếu gặp bài quá dài thì giáo viên nên h ướng d ẫn h ọc sinh đ ọc
câu trả lời trước, sau đó mới đối chiếu vào bài đọc để tìm thơng tin tr ả l ời.
Đây là phương pháp nhanh nhất giúp giáo viên tận dụng hết th ời gian mà
vẫn đảm bảo yêu cầu của bài học. (Chỉ áp dụng cho nh ững bài đọc quá
dài) Lesson: Read.
Vi du: English 8: Unit 10- Read / page 92
- Sau khi học xong bài đọc, giáo viên có th ể nêu ra m ột s ố câu h ỏi v ề kinh
nghiệm học từ vựng của học sinh và yêu cầu các em trả lời như là:
- Do you often learn words in one way?
- Do you have any other ways to learn better?
- In your opinion, what is the best way to learn words?
* Loại 4:



- Viết bài tóm tắt nội dung của bài đọc.
Vi du: English 9: Unit 3- Read: part b / page 26
- Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh làm bài viết tóm tắt.
- Khi thực hiện giảng dạy phần này, giáo viên có thể làm theo các bước
sau:
+ Yêu cầu HS ghi nhớ những từ mới vừ học.
+ Yêu cầu HS đọc thầm lại bài đọc.
+ Học sinh hoàn thành bài tập.
+ Yêu cầu 2 HS lên bảng viết câu trả lời.
+ Những HS khác nhận xét và sửa lỗi sai.(nếu có)
+ Giáo viên sửa lỗi cho học.(nếu có )
- Giáo viên cho các em bài tập nhỏ để kiểm tra từ v ựng:
+ Giáo viên cho học sinh khoảng 12 từ (shark, shirt, dolphin, book, rose,
cap, turtle, duck, pig, board, crab, hat) và yêu cầu các em làm vi ệc theo
nhóm để ch ọn ra những vật có trong hồ cá. Nhóm nào có th ể ch ọn và đ ọc
đúng những từ đó (shark, crab, dolphin, turtle) thì nhóm đó th ắng.
+ Giáo viên cho học sinh đối chiếu 2 bên; một bên tiếng Việt, bên kia là
tiếng Anh những từ mà h ọc sinh mới học trong bài. Nhóm nào th ực hi ện
đúng và sớm nhất thì nhóm đó thắng.
+ Giáo viên cũng có thể cho h ọc sinh bài tập điền từ vào ch ỗ tr ống, có th ể
cho từ s ẵn hay các em tự nh ớ t ừ mà đi ền vào tùy theo nội dung bài đ ọc.
(những từ đi ền tôi thường dùng những các em vừa mới học trong bài
đọc- tranh minh họa). Khi cho HS làm dạng bài tập này, giáo viên có th ể
cho các em làm việc theo nhóm hay theo cặp, có th ể cho các em t ự s ửa bài


cho nhau (nhóm này sửa bài cho nhóm kia; hay nhóm kia tự s ửa bài cho
nhóm này) và giáo viên là người sửa bài sau cùng.
- Giáo viên cho học sinh trả l ời câu hỏi trong SGK (đây là phần mà các em
thường gặp trong phần đọc hiểu trong sách giáo khoa bậc THCS). Khi th ực

hiện phần này, để tránh nhàm chán và giúp h ọc sinh có thể luyện thêm kỹ
năng nghe, nói, giáo viên có thể chia học sinh thành 4 đến 5 nhóm (tùy s ố
lượng học sinh mỗi lớp), giáo viên đọc câu hỏi, các em học sinh sẽ nghe và
thi đua trả lời câu hỏi. Nhóm nào trả l ời chính xác và nhanh nhất thì nhóm
đó thắng. Đơi khi, để thay đổi phương pháp giáo viên có th ể chia h ọc sinh
của mình thành 4 nhóm, cho các em cá cược điểm. Khi kết thúc, đ ội nào có
số điểm cao hơn thì đội đó thắng. Ngồi ra trong phần này, giáo viên cũng
có thể cho học sinh tham gia trò chơi chọn số may m ắn học sinh sẽ m ở b ất
ky số nào mà mình thích (có th ể là 1, 2 hay 3 ẩn sau nh ững con s ố). Bên
cạnh đó, đằng sau những số này, giáo viên cũng có th ể cho t ừ 2 đ ến 4 ngơi
sao, hình ảnh hay bơng hoa…. Khi học sinh chọn những ngôi sao này, h ọc
sinh sẽ được cộng 2 điểm thưởng mà không cần phải trả l ời câu h ỏi. Cu ối
cùng, khi kết thúc trị chơi, nhóm nào có số đi ểm cao nh ất thì nhóm đó
thắng. Giáo viên cũng có thể cho h ọc sinh đổ xí ng ầu (th ường có trong trị
chơi cá ngựa) để chọn điểm một cách may mắn, khi các em trả l ời đúng thì
các em của nhóm đó sẽ có điểm số theo s ố c ủa xí ngầu mà nhóm đó v ừa
mới đổ. Kết thúc trị chơi, nhóm nào có số đi ểm cao nhất thì nhóm đó
thắng.
- Đối với phần trả l ời câu hỏi trong sách giáo khoa, đôi khi giáo viên cũng
có thể cho các em mỗi nhóm giữ bảng câu hỏi và các em t ự hỏi nhau. Nhóm
nào có thể đ ọc câu hỏi và câu trả l ời chính xác và có số đi ểm cao h ơn thì
nhóm đó thắng.
Vi du: English 7: Unit 4- Read- part 6 / page 44


Theo yêu cầu của bài, học sinh phải làm bài tập ở d ạng True / False. Khi
dạy dạng bài tập này, tôi thường cho học sinh làm việc theo cặp; m ột h ọc
sinh sẽ đọc câu cho sẵn trong sách, học sinh còn l ại sẽ ch ọn True / False;
nếu câu đó đúng tơi sẽ u cầu em đọc lại, nếu câu đó sai, tơi u c ầu em
phải sửa lại cho đúng.

Khi áp dụng nhiều phương pháp khác nhau để hướng dẫn HS làm các
loại bài tập theo yêu cầu trong sách giáo khoa hay một số lo ại bài tập bên
ngoài theo yêu cầu của giáo viên trong phần while-reading, tôi nhận thấy
các em rất hứng thú học tập và thực hiện các bài tập đạt kết quả tốt hơn.
Theo tôi, phương pháp vừa học vừa chơi khơng chỉ giúp h ọc sinh thích h ọc
mơn Tiếng Anh mà giáo viên cịn có có th ể s ử d ụng đ ược nh ững ph ương
pháp mới vào các tiết dạy đọc hiểu môn Tiếng Anh ở bậc THCS theo yêu
cầu.
C/ Post- reading: (phần vận dụng bài nghe )
Các hoạt động tiếp theo sau khi học sinh luyện đọc cũng rất quan
trọng. Sau khi các em đọc và làm một số bài tập theo yêu cầu của sách giáo
khoa, giáo viên có thể ki ểm tra kỹ năng đọc hiểu của các em đ ể bi ết đ ược
các em có nắm vững và nhớ n ội dung bài đọc hay không b ằng nhiều cách
như là: cho các em hỏi nhau một số câu h ỏi có liên quan đến n ội dung
trong bài, thực hiện bài tập điền vào chỗ trống hoặc tóm tắt nội dung bài
đọc, …
+ Khi thực hiện giảng dạy phần này giáo viên có thể làm theo các
bước như sau:
- Giáo viên cho học sinh nghe máy (hay tự đọc th ầm) bài đọc lần n ữa.
- Giáo viên cho học sinh làm việc theo cặp, nhóm hay cá nhận đ ể làm bài
tập.


- Ở phần này, học sinh thường phải gập sách lại và cố g ắng nhớ n ội dung
bài đọc. Để củng cố, giáo viên có thể cho học sinh làm bài tập v ới các d ạng:
tóm tắt, đặt câu theo từ g ợi y, nhìn tranh kể l ại hay điền t ừ vào ch ỗ trống,
chọn trắc nghiệm, … . Giáo viên cũng có thể kiểm tra từ v ựng và cách đ ọc
từ mới nếu có thể.
Vi du: English 8: Unit 9- Read/ page 84
- Giáo viên cho học sinh nghe lại bài đọc 1 lần .

- Giáo viên xáo trộn 5 tranh (trang tranh minh họa) và yêu cầu học sinh sắp
xếp lại cho đúng theo nội dung trong bài.
- Giáo viên cho học sinh nhìn lại 5 bức tranh (đã s ắp x ếp theo th ứ t ự) và
yêu cầu học sinh kể l ại theo nội dung bài đọc theo từng tranh (nếu học
sinh có trình độ yếu, giáo viên có thể cho các em t ừ g ợi y s ẵn đ ể vi ết thành
câu, sắp xếp từ xáo trộn thành câu hoàn chỉnh hay điền vào ch ỗ trống ...).
Khi giáo viên nhận thấy học sinh có thể k ể t ốt t ừng tranh thì có th ể cho
một vài em kể l ại toàn bộ n ội dung có trong bài. Khi cho học sinh th ực
hành kỹ năng này cũng giống như trong phần Pre-reading/ while- reading,
giáo viên cho các em thi đua nhóm với nhau trong lớp bằng nhiều trò ch ơi
nhỏ ( nh ư Lucky number, đổ xí ng ầu hay cá cược, ...) nh ằm giúp ti ết h ọc
trở nên sinh động hơn.
Vi du: English 7: Unit 14- Read- part 3 / page 142
- Giáo viên cho học sinh tự đọc thầm bài đọc ( khoảng 2 phút )
- Giáo viên cho học sinh làm bài tập điền từ vào ch ỗ trống t ừ bài tóm t ắt có
trong sách.
- Giáo viên chia học sinh thành 4 đến 5 nhóm, mỗi nhóm đem theo m ột
tấm bìa cứng và u cầu học sinh ghi từ đi ền vào bảng sau đó g ắn lên
bảng, nhóm nào ghi từ c ần điền đúng và nhanh nhất thì nhóm đó th ắng.


Giáo viên cũng có thể cho h ọc sinh thi đua bằng cách một h ọc sinh trong
nhóm đại diện lên bảng ghi từ đi ền, các thành viên khác trong nhóm l ần
lượt đọc tiếp từ cần điền, nhóm nào điền đúng và nhanh nhất thì nhóm đó
thắng.
- Giáo viên có thể cho học sinh kể những chương trình ti vi mà các em thích
để mở rộng đề tài, giáo viên có th ể h ỏi các em có thích xem ti vi hay khơng
và các em thường xem ti vi khi nào.
3. Các điều kiện cần thiết để áp dung sáng kiến:
* Đối với giáo viên:

- Phải nắm rõ các bước dạy kỹ năng đọc hiểu.
- Phải chuẩn bị tốt nội dung bài dạy tốt và các ki ến th ức có liên quan đ ể
làm cho bài dạy thêm sinh động và hấp dẫn.
- Phải sử dụng các phương pháp dạy học nhuần nhuyễn đ ể có th ể h ỗ tr ợ
tốt nhất cho kỹ năng mình muốn dạy trong giờ dạy đó.
* Đối với học sinh:
- Phải chuẩn bị bài trước ở nhà.
- Phải rèn luyện khả năng đoán từ.
- Phải nắm được nội dung chính và yêu cầu của bài.
* Đối với nhà trường:
- Phải tạo điều kiện để giáo viên được dạy đúng chun mơn đào t ạo.
- Phải có đủ các thiết bị dạy học cho bộ môn tiếng Anh.
- Phải tạo điều kiện để giáo viên môn Tiếng Anh được tiếp cận và giao
tiếp Tiếng Anh với những quốc gia nói Tiếng Anh trên th ế giới.



×