UBND HUYỆN THẠNH TRỊ
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KỶ YẾU
HỘI NGHỊ CHUN ĐỀ
“NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MƠN TỐN
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ”
Thạnh Trị, ngày 24 tháng 3 năm 2018
MỤC LỤC
STT
NỘI DUNG
TÁC GIẢ - ĐƠN VỊ
TRANG
1
Thực trạng dạy và học mơn tốn tại Qch Kim Lến - Giáo viên
trường THCS Phú Lộc, nguyên trường THCS Phú Lộc
nhân và giải pháp
1-4
2
Thực trạng dạy và học mơn tốn ở Lê Văn Cọp - Giáo viên
các trường THCS hiện nay, nguyên trường THCS Thạnh Tân
nhân và giải pháp
5-8
3
Kinh nghiệm trong công tác chỉ Phạm Minh Hùng – Hiệu
đạo nâng cao chất lượng giảng dạy trưởng trường THCS Châu
mơn tốn ở Trường THCS Châu Hưng
Hưng
9-11
4
Đổi mới hoạt động dạy học môn Nguyễn Thanh Thành - Giáo
toán khối THCS
viên trường THCS Phường 1
(TX Ngã Năm)
12-16
5
Tổ chức hoạt động trải nghiệm Nguyễn Ngọc Hương –
sáng tạo trong giảng dạy mơn tốn TTCM trường THCS Phú Lộc
THCS
2
17-22
6
Một số kinh nghiệm tổ chức hoạt Quách Văn Đầy - Giáo viên
động trải nghiệm sáng tạo trong trường THCS Vĩnh Thành
dạy học mơn tốn tại Trường
THCS Vĩnh Thành
23-27
7
Ứng dụng công nghệ thông tin Liêu Na Rinh - Giáo viên
trong dạy học mơn tốn tại trường trường THCS Phú Lộc 2
THCS Phú Lộc 2
28-32
8
Ứng dụng CNTT vào dạy học bài Bùi Thanh Liêm - Giáo viên
toán thực tế ở phân mơn hình học 9 trường THCS Long Đức
(huyện Long Phú)
33-36
9
Một số giải pháp giúp học sinh học Phan Văn Trung – TTCM
tốt mơn tốn
trường THCS Phú Lộc
37-41
10
Dạy học theo chủ đề với định Trần Thị Thúy An – Giáo
hướng phát huy tính tích cực, năng viên trường THCS Phú Lộc
lực tự học của học sinh
42-47
11
Đổi mới kiểm tra đánh giá theo Ngô Thanh Tú - Giáo viên
định hướng phát triển năng lực học trường THCS Thạnh Trị
sinh tại Trường THCS Thạnh Trị
48-52
12
Đổi mới phương pháp dạy học và
53-55
kiểm tra, đánh giá
Lâm Văn Cam - Giáo viên
trường THCS Thị trấn Cù Lao
Dung (huyện Cù Lao Dung)
STT
NỘI DUNG
TÁC GIẢ - ĐƠN VỊ
TRANG
13
Biện pháp nâng cao chất lượng dạy Trần Thị Anh Thư – TTCM
học theo hướng nghiên cứu bài học trường THCS DTNT Thạnh
Trị
56-60
14
Một số kinh nghiệm khai thác sử Quách Văn Hùng – Giáo viên
dụng thiết bị dạy học ở Trường trường THCS Lâm Tân
THCS Lâm Tân
61-63
15
Một số giải pháp trong giảng dạy Trần Hồng Sơn, Dương
học sinh giỏi
Nguyễn Sĩ Tín – Giáo viên
trường
TH&THCS
Lý
Thường Kiệt (TP Sóc Trăng)
64-66
16
Tuyển chọn và bồi dưỡng học sinh Huỳnh Thị Kiều Vân - TTCM
giỏi mơn tốn
trường THCS Vũng Thơm
(huyện Châu Thành)
67-69
17
Một số giải pháp bồi dưỡng học Trương Hoàng Long – TTCM
sinh dự thi Giải tốn trên máy tính trường THCS Vĩnh Lợi
cầm tay
70-73
18
Kinh nghiệm trong bồi dưỡng học Quách Al Pha – Giáo viên
sinh dự thi giải toán trên máy tính trường THCS DTNT Thạnh
cầm tay
Trị
74-77
19
Một vài kinh nghiệm trong công Quách Quế Phương – Giáo
tác bồi dưỡng học sinh giỏi giải viên trường THCS An Ninh
toán trên máy tính cầm tay
(huyện Châu Thành)
78-80
20
Một số kinh nghiệm hướng dẫn Nguyễn Kim Thy - Giáo viên
học sinh giải bài tốn bằng cách lập trường THCS An Lạc Tây
phương trình, hệ phương trình (huyện Kế Sách)
trong ơn thi tuyển sinh vào lớp 10
81-86
21
Một số giải pháp giúp học sinh làm Thạch Dưỡng - Giáo viên
tốt bài thi tuyển sinh lớp 10 THPT trường THCS&THPT Hưng
Lợi
87-90
22
Giúp học sinh trung bình, yếu lớp Trương Ngọc Nhi – TTCM
9 giải tốt phần đại số trong kỳ thi trường THCS Thạnh Tân
tuyển sinh lớp 10 THPT
91-94
23
Nâng cao chất lượng mơn Tốn thi Nguyễn Bá Đạt - Giáo viên
tuyển sinh vào các trường Trung trường THCS Phú Mỹ (huyện
học phổ thông
Mỹ Tú)
95-99
THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC MƠN TỐN
TẠI TRƯỜNG THCS PHÚ LỘC, NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP
Quách Kim Lến
Giáo viên trường THCS Phú Lộc
I. THỰC TRẠNG
Chất lượng giáo dục ln ln là điều trăn trở đối với các nhà quản lý giáo
dục nói chung cũng như đối với người giáo viên nói riêng. Chất lượng giáo dục ở
trường THCS, trong đó đặc biệt là chất lượng mơn tốn ln được quan tâm trong
sự chỉ đạo của BGH nhà trường, của người giáo viên trực tiếp giảng dạy. Vậy làm
thế nào để nâng cao chất lượng mơn tốn ở trường THCS? Đặc biệt là thi tuyển vào
lớp 10 THPT? Đây là câu hỏi khơng mới nhưng câu trả lời thì ln là đề tài “nóng”
cho BGH và giáo viên dạy tốn ở trường THCS.
Là một trường chuẩn quốc gia, hiện tại chất lượng học tập mơn Tốn chưa
thật sự cao, chưa đồng đều, khơng ổn định. Thực tế là đầu năm học chất lượng rất
thấp, cuối năm học chất lượng được nâng lên nhưng sau 2 tháng nghỉ hè tất cả lại
quay về điểm xuất phát. Hiện tượng này vẫn lặp đi lặp lại nhiều năm nay nhưng
chưa có cách giải quyết hiệu quả.
Chính vì vậy qua q trình giảng dạy, tập huấn bồi dưỡng cũng như tự nghiên
cứu học tập, tổ Tốn chúng tơi mạnh dạn chỉ ra những ngun nhân và đề ra một
số biện pháp nhằm khắc phục tình trạng trên như sau:
II. NGUN NHÂN
* Học sinh:
- Chất lượng tuyển sinh đầu vào thấp.
- Có q nhiều lỗ hổng kiến thức vì vậy HS dễ chán nản và khơng ham thích
học Tốn, tâm lí sợ mơn Tốn.
- Một số em lười học, thiếu sự chuẩn bị chu đáo dụng cụ học tập dẫn tới
khơng nắm được các kĩ năng cần thiết trong việc học và vận dụng vào việc giải
quyết các dạng bài tập tốn học.
- Một số em thiếu tìm tịi, sáng tạo trong học tập, khơng có sự phấn đấu vươn
lên, có thói quen chờ đợi lười suy nghĩ hay dựa vào giáo viên, bạn bè hoặc xem lời
giải sẵn trong sách giải một cách thụ động.
* Giáo viên:
- Chưa phù hợp với các đối tượng học sinh có trình độ khác nhau (có nhiều
đối tượng học sinh), chưa thực sự quan tâm đến tất cả học sinh trong cả lớp mà chỉ
chú trọng một số em học khá, giỏi; giáo viên chưa thật tâm lý, chưa động viên khéo
léo kịp thời đối với những tiến bộ của học sinh dù nhỏ.
1
- Xem nhẹ dẫn đến khơng khắc sâu kiến thức cơ bản, các kĩ năng cần thiết
như: Kỹ năng phân tích, liên kết các các dữ liệu của bài tốn, kĩ năng vẽ hình, viết
giả thiết, kết luận,…
- Khơng nắm chắc đối tượng dẫn tới đề cao q mức đối với học sinh, dẫn
tới hiện tượng: dạy lướt (nghĩ học sinh nắm được rồi), thích sửa bài tập khó bỏ qua
bài tập dễ, trung bình, mà khơng chú ý tới khắc sâu kiến thức cơ bản cho học sinh.
- Chưa tạo được khơng khí học tập thân thiện vì u cầu cao của giáo viên.
Giáo viên chưa phối kết hợp tốt với giáo viên chủ nhiệm và phụ huynh học sinh.
* Ngun nhân khác:
- Sự quan tâm của một số phụ huynh đối với việc học của con em mình cịn
hạn chế. Đặc biệt, có những phụ huynh của những em học sinh yếu khơng bao giờ
kiểm tra sách vở của các em, phó thác việc học tập của các em cho nhà trường.
- Sự phát triển bùng nổ của cơng nghệ thơng tin cùng với internet với các
dịch vụ vui chơi, giải trí hấp dẫn đã lơi cuốn các em.
III. GIẢI PHÁP
* Đối với giáo viên:
Ngay từ đầu năm học, giáo viên bộ mơn điều tra, nắm chắc đối tượng học
sinh yếu kém mơn tốn của lớp mình là bao nhiêu? Phối hợp với giáo viên chủ
nhiệm để phân loại đặc điểm từng đối tượng để phương pháp dạy học thích hợp.
Xây dựng nội dung soạn giảng, định hướng phương pháp dạy học và kiểm
tra đánh giá cho phù hợp.
Thường xun liên hệ tốn học với thực tế, ứng dụng CNTT vào các giờ dạy,
kết hợp các trị chơi tốn học vào bài dạy để tăng tính hứng thú của học sinh, tạo sự
phấn khởi và niềm tin trong học Tốn.
Phân nhóm học tập trên tinh thần giúp đỡ lẫn nhau trong học tập.
Dạy học thực hành, dạy học gắn với thực tế, liên hệ với các mơn học khác,
với kiến thức cuộc sống, kiến thức xã hội.
Xây dựng Tiết học thân thiện, học sinh tích cực nhằm thu hút sự tập trung
tích cực xây dựng bài của học sinh.
Giáo viên có kiến thức vững vàng, có tài năng sư phạm, có tác phong, cử chỉ,
ngơn ngữ thân thiện, quan tâm giúp đỡ học sinh trong tiết học.
Khuyến khích học sinh hỏi bài, biết chấp nhận ý kiến trái chiều của học sinh.
Giáo viên phải thật sự nhiệt tình, kiên nhẫn và có trách nhiệm.
Chuẩn bị chu đáo, giải kĩ các bài tập cho học sinh, dạy từ bài tập dễ đến khó;
từ đơn giản đến phức tạp dựa trên chuẩn kiến thức giúp học sinh nắm được kiến
thức cơ bản trọng tâm, từ đó chắc chắn học sinh sẽ có hứng thú khi học tốn.
Khi dạy, hệ thống kiến thức trọng tâm cần tóm tắt giúp học sinh dễ nhớ, tránh
lý thuyết nhiều học sinh khó tiếp thu.
2
Kiến thức cơ bản trọng tâm giáo viên nên thực hiện nhiều lần sau đó ra bài
tập tương tự để học sinh tự giải, khi giải được bài tập các em sẽ thấy phấn khởi, hứng
thú u thích học tốn.
Trong tiết sửa bài tập, gọi học sinh yếu kém nêu cơng thức, nhắc lại kiến
thức, sửa bài tập dễ. u cầu học sinh khá giỏi thì sửa bài tập khó hơn.
Giao bài tập về nhà đảm bảo đúng trọng tâm, khơng q nhiều về số lượng
đối với học từ TB trở xuống, giao thêm bài tập khó cho học sinh khá giỏi.
Mỗi tiết học, giáo viên nên dành ít nhất 1 phút để giới thiệu về tiết học sau.
Trong đó cần u cầu học sinh về nhà đọc trước bài sau, xem lại kiến thức cũ ở mục
nào, bài nào, chương nào trong sách giáo khoa lớp nào (muốn vậy, giáo viên phải
soạn trước cả bài, tiết sau đó).
Tư vấn cho học sinh phương pháp tự học mơn tốn có hiệu quả. Tăng cường
cơng tác phụ đạo học sinh yếu kém.
Kết hợp với giáo viên chủ nhiệm, với nhà trường, đề xuất biện pháp thật cụ
thể giúp bồi dưỡng và nâng cao chất lượng học tập bộ mơn Tốn của học sinh.
Giáo viên thường xun phối hợp với giáo viên chủ nhiệm để thơng báo kịp
thời cho phụ huynh về tình hình học sinh để cùng phối kết hợp nhắc nhở, động viên,
giáo dục kịp thời.
Ngay khi vừa kết thúc kì kiểm tra HKII, giáo viên khối 9 sẽ cùng nhau trao
đổi và đề ra các dạng bài tập cụ thể và tiến hành dạy phụ đạo bồi dưỡng các em học
sinh khối 9 chuẩn bị cho kì thi tuyển vào lớp 10 THPT.
* Đổi mới kiểm tra, đánh giá:
Khuyến khích học sinh học tập bằng cách tạo điều kiện cho học sinh học yếu
cũng có cơ hội đạt điểm khá giỏi thơng qua các tiết thực hành, tiết bài tập. Đánh giá
học sinh cần xét cả sự cố gắng, ý thức phấn đấu, nỗ lực của học sinh.
Đề kiểm tra phải có tính phân hóa học sinh. Trong đề, phải có ít nhất 2 điểm
nhận biết với nội dung là kiến thức, kĩ năng cơ bản nhất, trọng tâm nhất, dễ nhất
chương đó. Đề cũng cần có ít nhất 1 điểm u cầu học sinh phải tự học, nhưng
khơng mang tính chất đánh đố.
* Đối với học sinh:
Học tập chăm chỉ, xác định đúng động cơ mục đích học tập và ý thức phấn
đấu vươn lên trong lớp. Tích cực lắng nghe thầy cơ giảng bài và đóng góp ý kiến
xây dựng bài.
Sau tiết sửa bài của giáo viên, học sinh phải tự mình suy luận và giải lại hồn
chỉnh các bài tập.
Nghiêm túc trong kiểm tra, đánh giá, rèn luyện kĩ từng nội dung trong chuẩn
kiến thức.
3
IV. ĐỀ XUẤT
Lãnh đạo trường quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên thử nghiệm
các giải pháp mới trong dạy học
Nhà trường tích cực phối hợp tốt với các cơ quan chức năng trong quản lí
các dịch vụ internet, game online.
Phịng GD&ĐT tiếp tục tổ chức các hội nghị, hội thảo, chun đề mơn Tốn
để giáo viên có cơ hội trao đổi, học tập kinh nghiệm.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân rút ra trong q trình giảng dạy.
Rất mong nhận được sự góp ý của q vị đại biểu và q thầy cơ./.
4
THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC MƠN TỐN Ở CÁC TRƯỜNG THCS
HIỆN NAY, NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP
Lê Văn Cọp
Giáo viên trường THCS Thạnh Tân
I. THỰC TRẠNG
- Chúng ta đã biết mơn Tốn là mơn học đóng vai trị hết sức quan trọng, bởi
lẽ học mơn tốn giúp cho học sinh dần hình thành và phát triển được sự linh hoạt,
sáng tạo và tư duy trừu tượng. Học tốn giúp con người nâng cao trình độ tính tốn,
giúp phát triển khả năng tư duy logic, sáng tạo. Tốn học là mơi trường để con
người tìm tịi, sáng tạo và vận dụng là cơ sở của nhiều ngành khoa học. Nhờ có học
tốn mà tư duy con người được hình thành và phát triển tốt hơn, nhờ có học tốn
mà học sinh được rèn luyện những đức tính: chăm chỉ, cần cù, cẩn thận, chính xác,
lơ gíc khả năng khái qt, hố tổng hợp hố cao.
- Tuy nhiên, hiện nay tình trạng học sinh học yếu mơn Tốn ở cấp THCS là
một thực tế đáng lo ngại và là nỗi băn khoăn trăn trở của nhiều giáo viên dạy tốn.
Do đó việc nâng cao chất lượng giảng dạy học nói chung và chất lượng bộ mơn
tốn nói riêng trong các nhà trường đang là nhiệm vụ cấp bách hiện nay bởi việc
dạy tốn và việc học tốn là một q trình để hình thành và phát triển nhân cách
học sinh.
- Biểu hiện của các em học sinh học yếu mơn Tốn là những học sinh có kết
quả học tập thường xun ở mức độ thấp, điểm kiểm tra thường xun dưới trung
bình. Học sinh có kĩ năng tính tốn rất kém, khi thực hiện một dãy các phép tốn
thì ln sai sót, đặc biệt là sai dấu. Ngun nhân là học sinh khơng nắm được thứ
tự thực hiện phép tốn nào trước, phép tốn nào sau, khi thực hiện các bài tốn có
dấu ngoặc thì khơng nắm được quy tắc dấu ngoặc, khơng nhớ đổi dấu khi có dấu
trừ trước dấu ngoặc cũng như khơng đổi dấu khi chuyển vế hay khơng nắm vững
cơng thức tính lũy thừa …
- Là giáo viên chúng tơi rất hiểu và thơng cảm trước những khó khăn của các
em. Bởi vậy trong q trình giảng dạy tơi ln học hỏi đồng nghiệp và tìm tịi những
phương pháp thích hợp để giúp các em học sinh yếu, kém u thích và học tốt mơn
Tốn. Với mong muốn nâng cao chất lượng dạy học mơn tốn ở trường THCS hiện
nay.
II. NGUN NHÂN:
Ngun nhân dẫn đến thực trạng trên thì có nhiều, song theo tơi do một số
ngun nhân chủ yếu sau:
1. Đối với giáo viên:
Đa số giáo viên đều tận tụy với cơng tác giảng dạy, chăm lo quan tâm đến
học sinh nhưng vẫn cịn những hạn chế sau:
5
- Phương pháp giảng dạy chưa thật sự phù hợp với một bộ phận nhỏ học sinh
yếu - kém dẫn đến chất lượng bộ mơn chưa cao.
- Do lớp học có đủ dạng học sinh nên rất khó cho giáo viên kèm cặp, theo sát
từng học sinh trong một buổi dạy.
- Sự đầu tư cho việc đổi mới phương pháp dạy học cho bài dạy chưa thường
xun, chưa thật kỹ lưỡng.
- Việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào giảng dạy cịn rất ít, q trình tổ
chức hoạt động nhóm trong giờ học hiệu quả chưa cao.
2. Đối với học sinh:
Qua thực tế tìm hiểu tơi nhận thấy có các ngun nhân chủ yếu sau dẫn đến
học sinh học yếu đó là học sinh có nhiều "lỗ hổng" về kiến thức cũng như kỹ năng
do:
* Ngun nhân khách quan:
- Do kinh tế gia đình khó khăn nên điều kiện học tập thiếu thốn về cả vật chất
cũng như thời gian, dẫn đến kết quả học tập theo đó bị hạn chế.
- Do học sinh có sự khủng hoảng nhất thời về mặt tinh thần trong cuộc sống
dẫn đến sao nhãng việc học hành.
- Đời sống tinh thần ngày một nâng cao, một số nhu cầu giải trí như xem tivi,
chơi điện tử… ngày càng nhiều làm cho một số em chưa có ý thức học bị lơi cuốn,
xao nhãng việc học.
- Một số học sinh có tâm lý sợ học mơn tốn nên gây nhiều áp lực cho các
em trong việc học tập.
- Đặc biệt đối với học sinh trên địa bàn xã Thạnh Tân đa số học sinh của
trường là con em nơng thơn, học sinh dân tộc thiểu số nhiều, điều kiện kinh tế cịn
khó khăn nên việc đầu tư về vật chất cũng như thời gian cho con cái học tập chưa
cao, ngồi giờ đến lớp các em cịn phải giúp đỡ cha mẹ các cơng việc gia đình,
khơng có nhiều thời gian để tự học nên chất lượng bộ mơn tốn của các em cịn
chưa cao.
* Ngun nhân chủ quan:
- Kiến thức bị hổng do học sinh lười học.
- Do khả năng tiếp thu chậm.
- Học sinh chưa có phương pháp học tập đúng đắn, có nhiều lổ hổng về kiến
thức, kỹ năng.
- Nhiều em học sinh chưa tự giác học tập, chưa có động cơ học tập trong giờ
học thường thiếu sự tập trung, khơng chú ý, có thái độ rất thụ động và thờ ơ với
việc học tập nên học khơng tốt.
6
II. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG MƠN TỐN Ở
TRƯỜNG THCS
Theo tơi một HS muốn học tốt cần phải đáp ứng các u cầu sau: u thích
mơn học, học tập chăm chỉ, có động cơ, mục đích học tập và ý thức phấn đấu trong
lớp, tích cực lắng nghe thầy cơ giảng bài và đóng góp xây dựng bài. Để làm được
điều này giáo viên phải khéo léo phối hợp nhiều biện pháp, chẳng hạn như:
1. Về phía giáo viên:
- Cần thực hiện nghiêm túc mọi quy chế chun mơn nhất là quy định soạn
giảng.
- Tăng cường đổi mới phương pháp và ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong
dạy học.
- Ngay từ đầu năm học giáo viên tiến hành khảo sát chất lượng đầu năm để
phân loại học sinh. Nắm thật sát năng lực học tập của từng học sinh, của từng lớp
để từ đó phân loại và đổi mới phương pháp dạy học thích hợp với từng đối tượng
học sinh.
- Để ngay từ những ngày đầu học sinh u thích mơn học của mình, tơi đã
tạo sự gần gũi với các em từ những tiết học đầu tiên bằng cách hỏi thăm tình hình
học tập của lớp, trao đổi một số kinh nghiệm học tập đạt hiệu quả, chú ý đến những
học sinh có hồn cảnh khó khăn, động viên các em bằng cách kể những gương học
tập vượt khó mà các em có thể học tập.
- Trong q trình dạy giáo viên cần phải có thái độ nhẹ nhàng khi học sinh
mắc khuyết điểm, cư xử khéo léo với các em, xử lý tốt các tình huống sư phạm.
- Việc đánh giá nhận xét phải cơng bằng, khách quan và cơng tâm, cơng khai
kết quả sau các giờ kiểm tra, cần phải có nhận xét bài làm học sinh.
- Để bài giảng hay, tiết học thêm sinh động, tơi ln tìm tịi tài liệu tranh ảnh
về các nhà Tốn học nổi tiếng kể cho các em nghe, hay những câu chuyện Tốn
học mà chúng tơi sưu tầm trên mạng Internet, sách báo.
- Động viên kịp thời những học sinh tiến bộ, cung cấp cho các em phương
pháp học tập đúng, khuyến khích các em khơng ngừng cố gắng, tạo cơ hội cho các
em học sinh yếu phát biểu trong giờ học.
- Trong q trình dạy học giáo viên phải kết hợp chặt chẽ với GVCN và phụ
huynh học sinh để hướng dẫn, uốn nắn các em kịp thời . Động viên, khích lệ với
những tiến bộ dù nhỏ của các em.
- Tổ chức cho học sinh giúp đỡ lẫn nhau trong học tập: học nhóm, phân cơng
bạn khá giỏi giúp đỡ bạn yếu kém. Khơng lấy điểm số làm áp lực với các em, tạo
điều kiện để các em mạnh dạn thể hiện bản thân, ln tạo khơng khí học tập vui vẻ,
thân thiện
- GV khi lên lớp cần chú trọng nhiều đến việc chuẩn bị nội dung. Đối với các
tiết bài tập giải kỹ từng bài tập ở nhà, xem kỹ các trường hợp có thể xảy ra. Để từ
7
đó tìm ra phương pháp giải đơn giản nhất, giúp HS từng bước nắm được kiến thức
và có hứng thú học tập.
- Trong cách dạy, giáo viên nên dạy từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp
dựa trên chuẩn kiến thức kỹ năng đối với HS yếu kém thì cần giúp HS nắm được
kiến thức cơ bản, trọng tâm của từng bài.
- Khai thác triệt để các sai lầm, thiết sót của HS trong q trình giải tốn,
nhất là các tiết luyện tập, tiết trả bài kiểm tra; hướng dẫn, phân tích giúp HS phát
hiện sai lầm và hướng giải quyết để khắc phục dù những sai lầm nhỏ nhất.
- Thường xun liên hệ tốn học với thực tế, ứng dụng CNTT vào các giờ
dạy, kết hợp các trị chơi tốn học vào bài dạy để tăng tính hứng thú của học sinh,
tạo sự phấn khởi và niềm tin trong học Tốn.
- Cuối năm học các giáo viên trong nhóm tốn thống nhất nội dung ơn tập
trong hè cho học sinh, đầu năm học có kiểm tra đánh giá nhằm khắc phục tình trạng
học sinh lãng qn kiến thức trong thời gian nghỉ hè. Nhà trường tìm biện pháp để
tổ chức tốt hơn hoạt động ơn tập trong hè cho học sinh, để đây là một hoạt động
thường xun và là sự mong đợi của học sinh và phụ huynh trong hè.
2. Về phía học sinh:
- Có ý thức đúng đắn và nghiêm túc trong học tập, biết tự học tự nghiên cứu
các dạng bài tập.
- Các em cần chuẩn bị thật kỹ bài trước khi đến lớp, trong các tiết học cần
tập trung lắng nghe thầy, cơ giảng bài.
- Trong các giờ học cần tích cực đóng góp ý kiến thảo luận xây dựng bài,
phát huy tính tích cực của bản thân khi giải các bài tập.
- Tổ chức học tập theo nhóm, đơi bạn cùng tiến để cùng nhau tiến bộ.
- Phải xá định được động cơ và mục đích học tập của mình.
IV. KẾT QUẢ:
Qua thời gian áp dụng các biện pháp trên vào giảng dạy bản thân thấy các
em có hứng thú hơn khi học tốn, ngày càng u thích bộ mơn tốn hơn, tỉ lệ học
sinh, khá, giỏi được nâng lên, các em học sinh yếu, kém ngày càng được nâng chất
chất lượng bộ mơn tốn ngày càng được nâng cao.
Trên đây là những ý kiến của bản thân tơi với mong muốn góp một phần nhỏ
vào việc nâng cao chất lượng mơn Tốn. Rất mong sự góp ý của các thầy cơ giáo
để bản thân ngày càng có nhiều kinh nghiệm hơn trong cơng tác giảng dạy.
Xin chân thành cảm ơn!
8
KINH NGHIỆM TRONG CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY MƠN TỐN
Ở TRƯỜNG THCS CHÂU HƯNG
Phạm Minh Hùng
Hiệu trưởng trường THCS Châu Hưng
I. THỰC TRẠNG:
1. Thuận lợi:
- Được sự quan tâm chỉ đạo của Phịng GD&ĐT huyện về kế hoạch chun
mơn và thực hiện chương trình ... đã định hướng cho cơng tác quản lý chỉ đạo về
đổi mới phương pháp dạy học để nâng dần chất lượng bộ mơn Tốn nói riêng,
chất lượng giáo dục nói chung.
- Giáo viên có trình độ chun mơn vững vàng, tham gia đầy đủ các lớp tập
huấn và có nhiều kinh nghiệm trong cơng tác giảng dạy.
2. Khó khăn:
- Một số cha mẹ HS chưa quan tâm tới việc học của con em mình.
- Một số em lười học, thiếu sự chuẩn bị trong học tập dẫn tới khơng nắm
được các kiến thức cơ bản.
- Một số GV chậm đổi mới phương pháp giảng dạy (PPGD), ít ứng dụng
cơng nghệ thơng tin vào bài giảng để tạo hứng thú học tập cho HS.
II. GIẢI PHÁP:
- Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ, giáo viên về nhiệm vụ, mục tiêu
giáo dục của nhà trường. Song song với cơng tác học tập, qn triệt các văn bản,
Chỉ thị của Đảng, nhà nước và của ngành về các nội dung đổi mới căn bản tồn
diện giáo dục và đào tạo như: chương trình và phương pháp dạy và học; hình thức
và phương pháp tuyển sinh, thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục và đào tạo,
giáo dục nghề nghiệp; hồn thiện hệ thống giáo dục quốc dân và quy hoạch mạng
lưới cơ sở giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp; phân luồng và định hướng giáo
dục nghề nghiệp ở giáo dục phổ thơng; cơng tác quản lý, trách nhiệm của các cơ sở
giáo dục và đào tạo, giáo dục nghề nghiệp; xã hội hóa giáo dục đào tạo; ứng dụng
cơng nghệ thơng tin trong cơng tác quản lý và hoạt động giáo dục, đào tạo và dạy
nghề...
- Qn triệt đến CB, GV về việc đổi mới phương pháp dạy học (PPDH), mỗi
cán bộ quản lý trường học phải giúp giáo viên nhận thức đúng cơ sở của đổi mới
PPDH. Nghiên cứu kỹ định hướng đổi mới PPDH trong chương trình mơn học để
từ đó lựa chọn nội dung dạy học đã quy định trong chương trình giáo dục phổ thơng,
tập trung đi sâu những nội dung trọng tâm bài học và kết hợp lồng ghép giáo dục
đạo đức HS.
- Cơng tác quản lý chỉ đạo cần quan tâm đến việc lựa chọn và bố trí đội ngũ
TTCM, đúng người, đúng việc, phù hợp với năng lực của họ, nhằm phát huy tối đa
năng lực cá nhân của họ vào hoạt động của nhà trường. Chỉ đạo tổ chun mơn cần
9
đầu tư nhiều hơn trong việc lựa chọn lực lượng dự giờ, đánh giá tiết dạy (kiến thức,
phương pháp..) đúng thực chất, tạo điều kiện cho GV rút kinh nghiệm và có điều
kiện cải tiến PPDH.
- Tập trung chỉ đạo các nội dung, biện pháp, giải pháp nâng cao chất lượng
giáo dục học sinh. Xây dựng chất lượng đội ngũ giáo viên để đáp ứng được nhu cầu
giảng dạy và giáo dục học sinh trong giai đoạn hiện nay. Nhà trường chỉ đạo tập
trung vào các hình thức tự bồi dưỡng thường xun và bồi dưỡng thơng qua hoạt
động của tổ chun mơn. Đây là hoạt động mang tính chất thường xun, là hoạt
động chính để nâng cao hiệu quả giảng dạy. Với hình thức này tổ chun mơn ln
cải tiến nội dung và hình thức sinh hoạt, chú trọng chất lượng các buổi sinh hoạt
chun đề, mạnh dạn đổi mới các phương pháp dạy học tích cực đổi mới phương
pháp, hình thức tổ chức lớp học sao cho phù hợp đối tượng học sinh, khuyến khích
tất cả học sinh vươn lên trong học tập. Tổ chức cho giáo viên dự giờ lẫn nhau để
học tập kinh nghiệm của đồng nghiệp, sau mỗi tiết dạy góp ý bổ sung những vấn
đề giáo viên đã làm được hoặc chưa làm được để góp ý rút kinh nghiệm cho giáo
viên kịp thời. Ngồi ra nhà trường đã mở được các chun đề: Dạy học theo chủ
đề, sinh hoạt chun mơn theo hướng nghiên cứu bài học..., quan tâm tới việc tổ
chức phong trào thi đua, thi làm đồ dùng dạy học; viết sáng kiến kinh nghiệm...xây
dựng đội ngũ giáo viên cốt cán của nhà trường.
Nói cách khác tổ chun mơn tập trung tìm cách đổi mới phương pháp giảng
dạy học trong sinh hoạt chun mơn là một yếu tố quan trọng, khơng xem nhẹ.
Phương pháp dạy học tích cực hiện nay là “Lấy học sinh làm trung tâm”, GV là
người hướng dẫn và học sinh là người thực hiện mọi hoạt động mà GV giao cho.
GV-HS có mối tương quan chặt chẽ với nhau trong q trình dạy học. Để tiết học
đạt hiệu quả cao phải được sự hợp tác của cả GV và HS. Đặc biệt người GV cần
đổi mới cách dạy, dạy từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp dựa trên chuẩn kiến
thức, giúp HS nắm được kiến thức cơ bản, trọng tâm của từng bài và gây sự hứng
thú khi học Tốn. Tiếp theo đó là cần chỉ đạo tổ chun mơn, giáo viên xây dựng
kế hoạch giảng dạy cụ thể với từng đối tượng từng lớp và trong q trình giảng dạy
từ khâu soạn bài đến khâu lên lớp hay khâu hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài, sử
dụng thiết bị dạy học cần chuẩn bị cẩn thận chu đáo để có những bài giảng hay nhất
phù hợp nhất.
Thực hiện tốt cơng tác kiểm tra đánh giá, nội dung phù hợp với trình độ, mức
độ phát triển của mỗi học sinh trong q trình học tập, nhận xét – cho điểm khách
quan. Có thể thay đổi hình thức kiểm tra kết hợp giữa 2 hình thức trắc nhiệm và tự
luận phù hợp với từng đối tượng lớp HS. Chấm, nhận xét và trả bài đúng thời gian
để HS kịp thời khắc phục sai sót.
- Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất (thiết bị, tranh ảnh, kết nối mạng, máy
chiếu..) vận dụng những thành tựu mới của khoa học kỹ thuật, cơng nghệ tin học
trong việc đổi mới PPDH; tổ chức chỉ đạo thực hiện các biện pháp quản lý có hệ
thống, khoa học, đồng bộ và có tính khả thi đối với việc đổi mới PPDH. Đổi mới
PPDH là nhiệm vụ chung của nhà trường. Do đó cần có chính sách, cơ chế phù hợp,
10
tạo điều kiện và khuyến khích tính sáng tạo, độc lập và trách nhiệm của giáo viên
trong việc đổi mới PPDH.
- Quan tâm chỉ đạo đánh giá tiết dạy theo hướng đổi mới, khơng xem nhẹ
việc hướng dẫn HS cách học trên lớp và cách tự học ở nhà phải cụ thể, dễ thực hiện,
giúp tiết dạy có hiệu quả.
- Kết quả:
Chất lượng mơn Tốn tăng lên, tỉ lệ yếu kém giảm dần, số liệu học kỳ 1 như
sau:
Năm học
Tổng số
HS
Chia ra
Giỏi %
Khá %
TB %
Yếu-Kém %
2016-2017
304
45-14,8
85-28,0
125-41,1
49-16,1
2017-2018
273
41-15,0
84-30,8
118-43,2
30-11,0
III. KẾT LUẬN:
Đến đây tơi xin kết luận bằng một số ý như sau:
- Thường xun tun truyền qn triệt các văn bản, Chỉ thị của Đảng, nhà
nước và của ngành về các nội dung đổi mới căn bản tồn diện giáo dục và đào tạo;
giáo dục ý thức trách nhiệm của người giáo viên, chú trọng việc dạy chữ-dạy người.
Cần phải xây dựng tinh thần đồn kết nội bộ, cùng nhau thấy được niềm vinh dự
chung từ đó có trách nhiệm giúp đỡ lẫn nhau, bổ sung cho nhau trong nâng cao chất
lượng dạy học.
- Coi trọng sinh hoạt của tổ chun mơn và phát huy chức năng phịng bộ
mơn, việc sử dụng trang TBDH, ứng dụng CNTT hợp lý.
- Tun dương khen thưởng kịp thời, gắn với đánh giá cơng chức, viên chức
cuối năm. Có thể nói đây là động lực, trách nhiệm để mọi CB, GV phấn đấu thực
hiện tốt nhiệm vụ được giao.
* Tóm lại: để cơng tác chỉ nâng cao chất lượng giảng dạy mơn Tốn phải có
quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo nhà trường, ban ngành, đồn thể, ý thức trách nhiệm
của GV, sự quan tâm của CMHS và cố gắng của HS. Việc nâng cao chất lượng dạy
học phụ thuộc vào việc đổi mới PPDH của đội ngũ giáo viên nhà trường. Đây là
nhiệm vụ trọng tâm trong cơng tác quản lý chỉ đạo, quản lý đổi mới PPDH nhằm
giúp giáo viên chuẩn bị bài dạy thơng qua sách giáo khoa, phân tích nội dung
chương trình, góp ý về việc soạn giáo án, góp ý cụ thể về phương pháp dạy học
mới, cách tổ chức một giờ học hiệu quả và kiến thức học sinh thu nhận sau giờ dạy.
Do đó, việc quản lý, chỉ đạo dạy học theo phương pháp mới là sợi chỉ đỏ xun
suốt trong q trình quản lý của nhà trường trong giai đoạn đổi mới giáo dục ngày
nay.
Trên đây là một số ý kiến tham luận của trường THCS Châu Hưng về cơng
tác nâng cao chất lượng mơn Tốn. Tơi rất mong sự góp ý của q đồng nghiệp để
tìm ra những giải pháp hay hơn nữa nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục./.
11
ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MƠN TỐN KHỐI THCS
Nguyễn Thanh Thành
Giáo viên trường THCS Phường 1
(TX Ngã Năm)
1. Đặt vấn đề:
Cơng cuộc đổi mới kinh tế, xã hội đang diễn ra từng ngày, từng giờ trên khắp
đất nước. Nó địi hỏi phải có những lớp người lao động mới có bản lĩnh, có năng
lực, chủ động, sáng tạo, dám nghĩ dám làm, thích ứng được với thực tiễn đời sống
xã hội ln ln phát triển. Nhu cầu này làm cho mục tiêu đào tạo của nhà trường
phải được điều chỉnh một cách thích hợp dẫn đến sự thay đổi tất yếu về nội dung
và phương pháp dạy học.
Những năm vừa qua, trong phong trào đổi mới hoạt động dạy học, một số
giáo viên có tâm huyết với nghề, có hiểu biết sâu sắc về bộ mơn, có tay nghề khá
và nhạy cảm trước u cầu của xã hội đã thực hiện nhiều giờ dạy tốt, phản ánh được
tinh thần của xu thế mới. Tuy nhiên, phổ biến hiện nay vẫn là cách dạy thơng báo
kiến thức có sẵn, dạy học theo phương pháp “thuyết trình có kết hợp với đàm thoại
” là chủ yếu mà về thực chất vẫn là “thầy truyền đạt, trị tiếp nhận và ghi nhớ ”.
Là một giáo viên đứng lớp giảng dạy bộ mơn Tốn tơi nhận thấy rằng Mơn
Tốn có một vị trí quan trọng, nó góp phần vào việc hình thành kiến thức và phát
triển kĩ năng để hình thành nhân cách con người Việt Nam. Các kiến thức, kỹ năng
của mơn Tốn ở THCS có nhiều ứng dụng trong đời sống. Chúng rất cần thiết để
học các mơn học khác. Mơn Tốn cịn góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện
phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp giải quyết vấn đề; nó
góp phần phát triển trí thơng minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt sáng tạo, nó
đóng góp vào việc hình thành các phẩm chất cần thiết và quan trọng của người lao
động như cần cù, cẩn thận, có ý chí vượt khó, làm việc có kế hoạch, có nề nếp và
tác phong khoa học.
Xuất phát từ những lí do trên và cũng là để góp phần vào việc giúp học sinh
THCS học tốt mơn Tốn, tơi xin nêu ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt
động dạy học mơn Tốn trong bài tham luận ngày hơm nay:
2. Thực trạng của vấn đề
2.1.Thuận lợi:
Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát, kịp thời của lãnh đạo cấp trên, của Ban
giám hiệu nhà trường.
Được sự quan tâm của Hội cha mẹ học sinh, của các ban ngành địa phương.
Đồ dùng học tập của học sinh tương đối đầy đủ. Ý thức học tập khá tốt.
Nhà trường ln quan tâm tới việc đổi mới hoạt động dạy học ở bậc THCS
trong đó có mơn Tốn.
12
2.2.Khó khăn:
Đa số học sinh là con em nơng dân, cha mẹ ln bận rộn việc đồng áng nên
ít quan tâm đến việc học của các em.
Một số em học sinh bị hỏng kiến thức mơn Tốn ở các lớp dưới.
Học sinh chưa ý thức cao trong q trình học tập. Năng lực học tập của các
em cịn hạn chế như năng lực hợp tác, năng lực phân tích tổng hợp, năng lực tính
tốn, năng lực sử dụng cơng nghệ thơng tin, năng lực thuyết trình, năng lực giải
quyết vấn đề…
2.3. Ngun nhân dẫn đến hạn chế của việc đổi mới hoạt động dạy học.
- Nhận thức về sự cần thiết phải đổi mới hoạt động dạy học của giáo viên chưa
cao.
- Năng lực của đội ngũ giáo viên về vận dụng các phương pháp dạy học tích
cực, sử dụng thiết bị dạy học, ứng dụng cơng nghệ thơng tin – truyền thơng trong
dạy học cịn hạn chế.
- Chỉ chú trọng đến đánh giá cuối kì mà chưa chú trọng việc đánh giá thường
xun trong q trình dạy học, giáo dục.
3. Giải pháp:
Theo tơi đổi mới hoạt động dạy học khơng phải là thay tồn bộ các phương
pháp dạy truyền thống bằng những phương pháp dạy hiện đại mà phải biết kết hợp
một cách linh hoạt, hài hịa giữa các phương pháp đó làm sao để phát huy được tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
Các phương pháp thường được tơi sử dụng trong các tiết học mơn Tốn như
sau
3.1.Trị chơi tốn học:
Đối với học sinh THCS với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của các em thì trị
chơi tốn học là một trong những phương pháp rất quan trọng giúp các em chiếm
lĩnh được kiến thức mới. Thực tế cũng cho thấy hình thức tổ chức trị chơi tốn học
dễ được học sinh hưởng ứng tích cực và tham gia.
Xét về mục đích phục vụ dạy học nói chung, trị chơi tốn học có thể là:
+ Trị chơi nhằm dẫn dắt, hình thành tri thức mới.
+ Trị chơi nhằm củng cố kiến thức, luyện tập kỹ năng.
+ Trị chơi nhằm ơn tập, rèn luyện tư duy trong giờ ngoại khóa.
VD: Có 4 nhóm trong một lớp học, mỗi nhóm chọn 3 học sinh tham gia trị
chơi “CHẠY TIẾP SỨC”. (hs thứ 1 phải giải xong đề 1 rồi giao kết quả cho đồng
đội của mình để giải đề 2 sau đó giao kết quả cho đồng đội mình để giải đề 3, nhóm
nào giải đề 3 nhanh nhất sẽ chiến thắng) Giải các pt sau :
Đề 1 : 2x – 3 = x – 1 (x = 2)
Đề 2 : (x + 3) y = x + 3y (y = 1)
13
1 3z 1 3 y 1
5
(z = )
3
6
3
3
Đề 3 :
3.2. Phương pháp trực quan:
Là phương pháp giảng dạy dựa trên cơ sở những hình ảnh cụ thể: hình vẽ, đồ
vật và thực tế xung quanh để hình thành kiến thức cho học sinh.
Với phương pháp này tơi tổ chức, hướng dẫn các em học sinh hoạt động trực
tiếp trên các sự vật cụ thể nhờ vậy học sinh nắm được chắc chắn kiến thức và kỹ
năng tương ứng.
3.3. Phương pháp thực hành luyện tập:
Là phương pháp dạy học thơng qua các hoạt động thực hành - luyện tập của
học sinh để giúp các em nắm được các kiến thức và kỹ năng mới. Phương pháp này
có ưu thế là phát huy được tốt nhất tính độc lập của học sinh, là phương tiện tốt
nhất để thực hiện ngun lí giáo dục.
3.4. Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề:
Đây cũng là một phương pháp dạy học phát huy được tính tích cực của học
sinh. Tơi sử dụng phương pháp này khi hình thành kiến thức mới, khi củng cố rèn
luyện kỹ năng tính tốn và khi vận dụng kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống .
VD : Giải hệ phương trình sau :
1 1
1
x y
7
7
{ 3 4 ĐS : ( x = ; y = )
9
2
5
x y
3.5. Phương pháp dạy học kiến tạo:
Đây là một phương pháp dạy học tích cực. Tơi sử dụng phương pháp này khi
có thể. Bởi vì, với phương pháp này các em sẽ thích tự học, tự khám phá – phát
hiện và giải quyết vấn đề.
- Học sinh tìm hiểu tri thức mới theo chu trình: Tri thức cũ →Dự đốn →
Kiểm nghiệm (thử và sai)→Điều chỉnh → Tri thức mới
VD : Trước khi dạy bài “TÍNH CHẤT CỦA HAI TIẾP TUYẾN CẮT NHAU”, cho
học sinh giải bài tốn :
Từ một điểm A ở ngồi (O) kẻ hai tiếp tuyến AB và AC .
a/ Hãy so sánh AB và AC, góc BAO và góc CAO, góc BOA và COA
b/ Rút ra nhận xét gì nếu hai tiếp tuyến của một đường cắt nhau tại môt
điểm?
3.6. Phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập:
Để đánh giá học sinh tơi sử dụng các hình thức đánh giá (viết, vấn đáp) Học
sinh cũng có thể tự đánh giá kết quả học tập của mình, của bạn.
14
Để kiểm tra kiến thức học sinh nắm được tơi sử dụng phiếu kiểm tra định kỳ
và thường xun. Bài kiểm tra cần ra đề theo đúng trình độ chuẩn, từ dễ đến khó,
đủ các dạng bài đại diện cho những nội dung cơ bản của chương trình, dễ chấm
điểm và cộng điểm, mọi học sinh phát triển bình thường đều làm được bài nhưng
khơng dễ dàng đạt điểm 10, phân loại chính xác trình độ học sinh.
4. Kết quả:
Qua q trình giảng dạy mơn Tốn theo hướng đổi mới hoạt động dạy học ở
bậc THCS trong nhiều năm tơi nhận thấy rằng học sinh đã phát huy tính tích cực
chủ động học tập, tự chiếm lĩnh kiến thức và vận dụng được các kiến thức đã học.
Tơi nhận thấy các em có sự tiến bộ rõ rệt, hứng thú hơn trong giờ học Tốn, hăng
hái trả lời các câu hỏi của giáo viên, bổ sung câu trả lời của bạn, biết nêu thắc mắc
hay đề nghị giải thích những vấn đề chưa đủ rõ, chủ động vận dụng kiến thức, kỹ
năng đã học để nhận thức vấn đề mới, tập trung chú ý vào vấn đề đang học, kiên trì
thực hiện các bài tập, khơng nản trước những khó khăn. Các em tiếp thu kiến thức
một cách sâu sắc và có ý thức. Kết quả học tập của các em có sự tiến bộ rõ rệt. Việc
học tốt mơn Tốn cũng giúp các em học tốt các mơn học khác. Đồng thời các em
hình thành được một số năng lực như: năng lực tính tốn, năng lực thuyết trình,
năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực phân tích tổng hợp…
Trong 2 năm học từ năm 2015 đến năm 2017 chất lượng bộ mơn Tốn mà
bản thân tơi được phân cơng giảng dạy tại trường THCS PHƯỜNG 1 đạt hiệu quả
khá cao .
5. Bài học kinh nghiệm:
Để đổi mới hoạt động dạy học Tốn THCS có hiệu quả tơi rút ra được một
số bài học kinh nghiệm sau:
Trước hết người giáo viên phải nắm vững chương trình và sách giáo khoa,
hiểu đặc điểm tâm sinh lý học sinh để lựa chọn và sử dụng những phương pháp,
phương tiện và hình thức dạy học phù hợp.
Phải cải tiến khơng ngừng phương pháp dạy học để giúp học sinh cải tiến
phương pháp học, biết dựa vào những tri thức mà học sinh đã có từ đó hướng dẫn
học sinh nâng cao lên một trình độ mới.
Phải biết kết hợp hoạt động cá nhân với hoạt động nhóm .
Tăng cường rèn kỹ năng thực hành cho học sinh, sử dụng phương tiện kỹ
thuật hiện đại vào dạy học.
Linh hoạt trong ứng xử sư phạm để thích ứng với sự thay đổi của đối tượng
và hồn cảnh.
Ln kiểm tra và đánh giá kiến thức và kỹ năng đạt được ở học sinh có động
viên khuyến khích các em.
Tự tìm tịi, học hỏi rút kinh nghiệm để bồi dưỡng chun mơn của mình.
Tăng cường thao giảng, dự giờ rút kinh nghiệm, áp dụng những sáng kiến
trong giảng dạy.
15
Đổi mới phương pháp dạy học cùng với đổi mới cách kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của học sinh cũng như cách thiết kế bài dạy.
6. Kết luận vấn đề:
Trong q trình giảng dạy mơn Tốn ở trường THCS PHƯỜNG 1 bản thân
tơi đã có điều kiện để học tập, tham khảo cách đổi mới hoạt động dạy học của các
đồng nghiệp và đây là một vấn đề cấp thiết địi hỏi phải có sự phối hợp giữa giáo
viên, nhà trường, gia đình và chính bản thân của học sinh trong suốt q trình học
tập để thực hiện mục tiêu đổi mới căn bản tồn diện giáo dục Thị Xã Ngã Năm nói
riêng và tỉnh Sóc Trăng nói chung.
Tuy nhiên đổi mới hoạt động dạy học khơng thể đi đúng hướng nếu trình độ
chun mơn của giáo viên cịn hạn chế. Vì vậy tơi đề nghị các cấp quản lí thường
xun mở các lớp tập huấn, tổ chức hội thảo các chun đề, hội giảng về giáo án
điện tử sẽ giúp cho giáo viên nâng cao trình độ ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào
việc giảng dạy của mình.
Vì sự nhận thức của bản thân cịn nhiều hạn chế nên trong q trình viết bài
tham luận này cịn nhiều thiếu sót. Vậy rất mong các đồng nghiệp chia sẻ giúp đỡ
tơi để bài tham luận này hồn thiện hơn. Trân trọng kính chào.
16
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
TRONG GIẢNG DẠY MƠN TỐN THCS
Nguyễn Ngọc Hương
Tổ trưởng tổ Tốn Tin - Trường THCS Phú Lộc 2
I. Đặt vấn đề:
Để nhấn mạnh mối quan hệ khắng khít giữa lý thuyết với thực tiễn, giữa sách
vở với trải nghiệm thực tế, ơng cha ta đã đúc kết cho thế hệ sau qua những câu
thành ngữ, tục ngữ: “Đi một ngày đàng, học một sàng khơn”, “Trăm hay khơng
bằng tay quen”, “Học đi đơi với hành”. Khổng tử cũng nhấn mạnh rằng dạy học
khơng chỉ dừng lại truyền tải tri thức cho người học mà quan trọng hơn là dạy cho
họ biết cách tự mình nắm bắt, lĩnh hội tri thức nhân loại, đặc biệt là cách vận dụng
kiến thức sách vở vào thực tiễn.
Những tư tưởng, quan điểm của thế hệ đi trước có thể coi là những bước đi
đầu tiên hình thành hoạt động qua trải nghiệm mà ngày nay chúng ta gọi nó dưới
cái tên là “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo” (HĐTNST).
HĐTNST là hoạt động giáo dục trong đó từng học sinh (HS) được trực tiếp
hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc trong xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ
chức của người giáo viên, qua đó phát triễn tình cảm, đạo đức, các kỹ năng và tích
lũy kinh nghiệm riêng của cá nhân. TNST là hoạt động được coi trọng trong từng
mơn học; đồng thời trong kế hoạch giáo dục cũng bố trí các HĐTNST riêng, mỗi
hoạt động này mang tính tổng hợp của nhiều lĩnh vực giáo dục, kiến thức, kỹ năng
khác nhau. HĐTNST là hoạt động thực hiện phối hợp một cách hợp lý cả hai khâu
TNST. HĐTNST tạo cơ hội cho HS trải nghiệm trong thực tiễn để tích lũy và chiêm
nghiệm các kinh nghiệm, từ đó có thể khái qt thành hiểu biết theo cách của riêng
mình. Bên cạnh các mơn học trong chương trình THCS, Tốn là mơn học có vị trí
quan trọng. Nó là cơng cụ giúp cho việc dạy và học các mơn học khác. Tuy nhiên
mơn tốn THCS có trừu tượng khá cao nên khi dạy và học thường mang nặng tính
lý thuyết. Mặc dù vậy, mơn tốn vẫn có nguồn gốc thực tiễn và ứng dụng nhiều
trong xã hội.
Xuất phát từ đặc điểm của HĐTNST và vị trí, vai trị của mơn tốn; cho nên
tơi đã nghiên cứu “Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học mơn tốn
THCS”.
II. Giải quyết vấn đề:
Hoạt động TNST là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn và tổ
chức của người giáo viên, từng cá nhân HS được tham gia trực tiếp vào các hoạt
động thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình, nhà trường cũng như ngồi xã
hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm
chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình.
Tổ chức HĐTNST cụ thể được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Xác định nhu cầu tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
17
Căn cứ nhiệm vụ, mục tiêu và chương trình giáo dục, giáo viên cần tiến hành
khảo sát nhu cầu, điều kiện tiến hành. Xác định rõ đối tượng thực hiện. Việc hiểu
rõ đặc điểm học sinh tham gia vừa giúp giáo viên thiết kế hoạt động phù hợp đặc
điểm lứa tuổi, vừa giúp có các biện pháp phịng ngừa những đáng tiếc có thể xảy
ra cho HS.
Bước 2: Đặt tên cho hoạt động
Đặt tên cho hoạt động là một việc làm cần thiết vì tên của hoạt động tự nó đã
nói lên được chủ đề, mục tiêu, nội dung, hình thức của hoạt động. Tên hoạt động
cũng tạo ra được sự hấp dẫn, lơi cuốn, tạo ra được trạng thái tâm lý đầy hứng khởi
và tích cực của HS. Vì vậy, cần có sự tìm tịi, suy nghĩ để đặt tên hoạt động sao cho
phù hợp và hấp dẫn. Việc đặt tên cho hoạt động cần phải đảm bảo các u cầu sau:
- Rõ ràng, chính xác, ngắn gọn.
- Phản ánh được chủ đề và nội dung của hoạt động.
- Tạo được ấn tượng ban đầu cho học sinh:
Tên hoạt động đã được gợi ý trong bản kế hoạch HĐTNST, nhưng có thể tùy
thuộc vào khả năng và điều kiện cụ thể của từng lớp để lựa chọn tên khác cho hoạt
động. Giáo viên cũng có thể lựa chọn các hoạt động khác ngồi hoạt động đã được
gợi ý trong kế hoạch của nhà trường, nhưng phải bám sát chủ đề của hoạt động và
phục vụ tốt cho việc thực hiện các mục tiêu giáo dục của một chủ đề, tránh xa rời
mục tiêu.
Bước 3: Xác định mục tiêu của hoạt động
Mỗi hoạt động đều thực hiện mục đích chung của mỗi chủ đề theo từng tháng
nhưng cũng có những mục tiêu cụ thể của hoạt động đó. Mục tiêu của hoạt động là
dự kiến trước kết quả của hoạt động. Các mục tiêu hoạt động cần phải được xác
định rõ ràng, cụ thể và phù hợp; phản ánh được các mức độ cao thấp của u cầu
cần đạt về tri thức, kĩ năng, thái độ và định hướng giá trị. Nếu xác định đúng mục
tiêu sẽ có các tác dụng là:
- Định hướng cho hoạt động, là cơ sở để chọn lựa nội dung và điều chỉnh
hoạt động
- Căn cứ để đánh giá kết quả hoạt động.
- Kích thích tính tích cực hoạt động của thầy và trị.
Tùy theo chủ đề của HĐTNST ở mỗi tháng, đặc điểm HS và hồn cảnh riêng
của mỗi lớp mà hệ thống mục tiêu sẽ được cụ thể hóa và mang màu sắc riêng. Khi
xác định được mục tiêu cần phải trả lời các câu hỏi sau:
- Hoạt động này có thể hình thành cho học sinh những kiến thức ở mức độ
nào? (Khối lượng và chất lượng đạt được của kiến thức?)
- Những kỹ năng nào có thể được hình thành ở học sinh và các mức độ của
nó đạt được sau khi tham gia hoạt động?
18
- Những thái độ, giá trị nào có thể được hình thành hay thay đổi ở HS sau
hoạt động?
Bước 4: Xác định nội dung và phương pháp, phương tiện, hình thức của
hoạt động
Mục tiêu có thể đạt được hay khơng phụ thuộc vào việc xác định đầy đủ và
hợp lý những nội dung và hình thức của hoạt động. Trước hết, cần căn cứ vào từng
chủ đề, các mục tiêu đã xác định, các điều kiện hồn cảnh cụ thể của lớp, của nhà
trường và khả năng của HS để xác định các nội dung phù hợp cho các hoạt động.
Cần liệt kê đẩy đủ các nội dung hoạt động phải thực hiện. Từ nội dung, xác định cụ
thể phương pháp tiến hành, xác định những phương tiện cần có để tiến hành hoạt
động. Từ đó lựa chọn hình thức hoạt động tương ứng. Có thể một hoạt động nhưng
có nhiều hình thức khác nhau được thực hiện đan xen hoặc trong dó có một hình
thức nào đó là chủ đạo, cịn hình thức khác là phụ trợ.
Bước 5: Lập kế hoạch
Lập kế hoạch để thực hiện hệ thống mục tiêu tức là tìm các nguồn lực (nhân
lực – vật lực – tài liệu) và thời gian, khơng gian… cần cho việc hồn thành các mục
tiêu.
Chi phí về tất cả các mặt phải được xác định. Hơn nữa phải tìm ra phương
án chi phí ít nhất cho việc thực hiện mỗi một mục tiêu. Vì đạt được mục tiêu với
chi phí ít nhất là để đạt được hiệu quả cao nhất trong cơng việc. Đó là điều mà bất
kỳ người quản lý nào cũng mong muốn và cố gắng đạt được. Tính cân đối của kế
hoạch địi hỏi giáo viên phải tìm ra đủ các nguồn lực và điều kiện để thực hiện mỗi
mục tiêu. Nó cũng khơng cho phép tập trung các nguồn lực và điều kiện cho việc
thực hiện mục tiêu này mà bỏ mục tiêu khác đã lựa chọn. Cân đối giữa hệ thống
mục tiêu với các nguồn lực và điều kiện thực hiện chúng, hay nói khác đi, cân đối
giữa u cầu và khả năng địi hỏi người giáo viên phải nắm vững khả năng mọi
mặt, kể cả các tiềm năng có thể có, thấu hiểu từng mục tiêu và tính tốn tỉ mỉ việc
đầu tư cho mỗi mục tiêu theo một phương án tối ưu.
Bước 6: Thiết kế chi tiết hoạt động trên bản giấy
Trong bước này, cần phải xác định: Có bao nhiêu việc cần phải thực hiện?
Các việc đó là gì? Nội dung của mỗi việc đó ra sao? Tiến trình và thời gian thực
hiện các việc đó như thế nào? Các cơng việc cụ thể cho các tổ, nhóm, các cá nhân.
u cầu cần đạt được của mỗi việc.
Bước 7: Kiểm tra, điều chỉnh và hồn thiện chương trình hoạt động
Rà sốt, kiểm tra lại nội dung và trình tự của các việc, thời gian thực hiện
cho từng việc, xem xét tính hợp lý, khả năng thực hiện và kết quả cần đạt được.
Nếu phát hiện những sai sót hoặc bất hợp lý ở khâu nào, bước nào, nội dung nào
hay việc nào thì kịp thời điều chỉnh. Cuối cùng, hồn thiện bản thiết kế chương
trình hoạt động và cụ thể hóa chương trình đó bằng căn bản. Đó là giáo án tổ chức
hoạt động.
Bước 8: Lưu trữ kết quả hoạt động vào hồ sơ của học sinh
19
2. Sau đây là một số chủ đề: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
trong dạy học mơn tốn THCS.
a. Chủ đề 1: Chế tạo thước đo
- Tổ chức hoạt động theo nhóm 3- 5 hs. Dụng cụ cần có:
+ Chuẩn bị một số loại thước đo.
+ Thước kẻ, bút, kéo, sổ ghi chép
- Cách thực hiện:
+ u cầu hs chủ động thực hiện đo lường bao quanh sân trường.
+ u cầu hs đưa ra Phương án thực hiện đo, trước khi đo và ghi rõ kết quả
đo vào từng cạnh theo sơ đồ sân trường đã vẽ.
- Đánh giá sản phẩm:
+ Tổ chức cho hs tự đánh giá trong nhóm, đánh giá giữa các nhóm, sau đó
đưa ra đánh giá chung nhóm nào đạt hay khơng đạt và phân tích cho hs hiểu.
+ Đánh giá về kiến thức về các loại thước đo, giới hạn thước đo, độ chia nhỏ
nhất của thước. Đánh giá về năng lực của hs.
“Chế tạo thước đo”. Bằng hình thức hoạt động nhóm nhỏ, dưới sự hướng
dẫn của giáo viên đã tạo ra được sự hấp dẫn, lơi cuốn, tạo ra được trạng thái tâm lý
đầy hứng khởi và tích cực của học sinh, các em được đưa ra những ý kiến sáng tạo
của mình, chế tạo được thước đo phù hợp để đo kích thước của sân trường, của
đường bao quanh sân trường.
b. Chủ đề 2: Đo chỉ số BMI
Chỉ số BMI là gì và cách tính chỉ số BMI cho học sinh THCS là như thế nào?
Đó là những nội dung mà người giáo viên cần phải giúp học sinh hiểu để đi vào
hoạt động trải nghiệm một cách hiệu quả.
Chỉ số BMI là cách tính, đo chiều cao, cân nặng của trẻ hiệu quả chính xác
nhất giúp bạn có thể theo dõi sự phát triển của con mình một cách hồn hảo. Chỉ số
BMI được các bác sĩ và các chun gia khun dùng để đánh giá tình trạng cơ thể
và sức khỏe, đặc biệt là phát hiện béo phì. Bạn có thể áp dụng cách tính chỉ số BMI
để theo dõi sự phát triển của trẻ đảm bảo về sức khỏe cũng như cân nặng của trẻ
theo từng độ tuổi.
Cơng thức tính chỉ số BMI
Sử dụng chiều cao và cân nặng của học sinh để tính chỉ số BMI theo cơng
thức sau:
Chỉ số BMI ở người lớn
BMI < 18,5 (dưới chuẩn)
20
BMI = 18,5 ~ 24,9 (chuẩn)
BMI = 25 ~ 29,9 (thừa cân)
BMI = 30 ~ 40 (béo – nên giảm cân)
BMI > 40 (rất béo – cần giảm cân ngay).
Để giúp các bạn hiểu hơn về vấn đề này. Sau khi học xong bài Thống kê
SGK tốn 7 tập 2, tơi u cầu học sinh thu thập số liệu: Chiều cao; cân nặng vào
bảng thống kê từng học sinh trong nhóm của mình và tính chỉ số BMI của nhóm
mình, thống kê tình trạng dinh dưỡng của nhóm mình điều tra.
c. Chủ đề 3: Trục đối xứng
Sau khi học sinh học xong bài 5 “Tứ giác”, tơi phân việc cho các nhóm: các
nhóm cắt hình cơ bản tam giác thường; các tam giác đặc biệt, tứ giác thường, các
tứ giác đặc biệt, hình ngũ giác, lục giác, hình trịn…sau đó tìm trục đối xứng của
các hình bằng phương pháp gặp đơi, nhóm trưởng trình bày sau khi thu thập được
trước lớp.
d. Chủ đề 4: Hình lăng trụ đứng
- Tổ chức hoạt động theo nhóm 3 đến 4 hs. Dụng cụ cần có:
+ Một vài hộp giấy hình lăng trụ đứng.
+ Kéo, thước kẻ, máy tính, giấy, bút viết.
- Phân cơng nhiệm vụ
+ Một người cắt và đo đạc
+ Một người ghi chép và tính tốn
- Cách thực hiện:
+ Cắt rời hai đáy của hộp và cắt mở phần cịn lại (gồm các mặt bên) để trải
phẳng ra.
+ Thực hiện các phép đo cần thiết và tính tổng diện tích các mặt bên dựa vào
các số đo.
+ Tìm diện tích của mỗi mặt đáy bằng cách chia chúng thành các đa giác đã
biết cách tính diện tích.
+ Tính tổng diện tích các mặt bên và diện tích hai đáy để được diện tích bề
mặt của hộp.
- Kết quả hoạt động:
+ Việc trải phẳng hình lăng trụ giúp HS tiếp thu kiến thức trực quan, dễ hiểu
và dễ nhớ.
+ GV đưa ra khái niệm giải thích và u cầu HS ghi nhớ định nghĩa, cơng
thức tính diện tích xung quanh và diện tích tồn phần của hình lăng trụ. HS có thể
phát triển việc tính diện tích bề mặt các vật thể khác trong thực tế.
21
HĐTNST thơng qua chủ đề đã tạo cho các em niềm say mê, hứng thú, rèn
luyện được thêm sự hiểu biết, hình thành kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tham gia và tổ
chức hoạt động tập thể cho học sinh. Đồng thời, bồi dưỡng năng lực tự học, năng
lực giải quyết vấn đề, khả năng sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, hợp tác cho học sinh.
Bởi vậy trải nghiệm sáng tạo trong dạy học là một hoạt động vơ cùng cần thiết và
bổ ích. Qua hoạt động này các em HS sẽ cảm nhận được những vẻ đẹp tạo cho các
em HS một sân chơi bổ ích, lành mạnh, từ đó giáo dục cho các em hồn thiện nhân
cách của mình.
Nhờ được tham gia hoạt động trải nghiệm sáng tạo hữu ích và thiết thực với
mơn học, HS khơng những có thêm nhiều cơ hội vận dụng kiến thức trong sách vở
vào thực tiễn, mà cịn được tiếp cận, học hỏi thêm nhiều kỹ năng cần thiết trong
cuộc sống.
Tốn học vốn được xem là một mơn học khơ khan, cứng nhắc với những bất
đẳng thức phức tạp hay những phép chiếu cạnh chiếu góc. Những con số, phương
trình, những bài tốn hóc búa dường như chẳng có ý nghĩa ứng dụng gì gần gũi với
cuộc sống. Sự mơ hồ đó làm cho giờ học mơn Tốn trở nên căng thẳng và áp lực
hơn bao giờ hết.
Chính vì vậy, để HS có thêm nhiều hứng thú trong giờ học mơn Tốn, hiểu
được nhiều ý nghĩa ứng dụng của mơn Tốn vào đời sống thực tế, chúng ta thường
xun tổ chức nhiều hoạt động trải nghiệm sáng tạo để HS tham gia vận dụng kiến
thức vào thực tiễn, biến những phương trình, những con số trở nên sinh động, gần
gũi với cuộc sống.
III. Kết luận:
Muốn tổ chức hiệu quả hoạt động trải nghiệm sáng tạo, mỗi giáo viên cần
quan tâm tới một số vấn đề sau:
+ Chọn nội dung phải phù hợp với HS, nghĩa là khi vận dụng các kiến thức
trong nhà trường, HS có thể giải quyết được chúng.
+ Tìm ra ý tưởng tốt để xây dựng chủ đề, xác định mục tiêu, phương thức
hoạt động, giao nhiệm vụ cụ thể, coi trọng sản phẩm của HS sau một chủ đề.
+ Giáo viên cần thắp lên ngọn lửa đam mê để rồi cháy hết mình, thắp sáng
đường đi cho học trị. Bởi các hoạt động trải nghiệm sáng tạo địi hỏi chính chúng
ta cũng phải suy tư, trăn trở thay vì chỉ quan tâm đến các tiết lên lớp.
+ Ln động viên khích lệ, tạo cho học sinh sự chủ động, tự tin khi trải
nghiệm sáng tạo bởi học sinh là người được tham gia tực tiếp vào các hoạt động đó
nhằm thích ứng với bối cảnh nhà trường.
+ Sau mỗi hoạt động, coi trọng sự đánh giá của chính HS. Học sinh biết bảo
vệ, lý giải thành quả mà mình làm được, tạo cơ hội để học sinh đánh giá chéo lẫn
nhau.
22