Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số PHƯƠNG án tổ CHỨC các HOẠT ĐỘNG dạy học ôn tập CHƯƠNG môn TOÁN THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.82 KB, 28 trang )

CHUYÊN ĐỀ
"MỘT SỐ PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC ƠN TẬP
CHƯƠNG MƠN TỐN THCS"

PHẦN I: NỘI DUNG CHUN ĐỀ
A. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Tốn học là mơn khoa học cơ bản. Nó phát sinh và phát triển do nhu cầu thực tiễn của
con người và các ngành khoa học khác. Mơn tốn trong trường THCS là động lực thúc
đẩy học sinh phát triển năng lực, phẩm chất trí tuệ. Vì vậy việc giảng dạy bộ mơn này địi
hỏi phải chính xác với những phương pháp giảng dạy phù hợp, đúng đắn giúp học sinh
hiểu sâu kiến thức một cách có hệ thống lơgíc.
* Thực trạng giảng dạy: Trong các năm học vừa qua chúng ta đã thực hiện đổi mới
phương pháp dạy học trong trường THCS. Sự đổi mới này thể hiện trên quan điểm giảm
nhẹ lý thuyết có tính hàn lâm, nâng cao kỹ năng giải tốn của học sinh. Việc hướng dẫn
học sinh tìm ra phương pháp học toán phù hợp với từng loại bài là một vấn đề quan trọng.
Chúng ta đã có nhiều phương pháp dạy học toán rất hiệu quả. Tuy nhiên dạy học ôn tập
chương không phải lúc nào cũng đạt hiệu quả vì khơng phải giáo viên nào cũng biết cách
giúp học sinh hệ thống các kiến thức để ôn tập. Để dạy tốt một tiết ôn tập chương là một
vấn đề quan trọng và khá phức tạp. Bởi lẽ trong tiết học này giáo viên phải đưa ra dạng
kiến thức tổng quát cả về lý thuyết lẫn bài tập thực hành theo đúng trọng tâm của chương
và nhất thiết phải giúp HS tự hệ thống hố kiến thức đó học theo một trình tự lơgic từ khái
qt đến cụ thể và ngược lại. Từ hệ thống đó giúp HS vận dụng kiến thức để giải được các
dạng bài tập cơ bản, tổng hợp và nâng cao. Nhưng thực tế cho thấy khi dạy ôn tập chương
nhiều giáo viên mới chỉ dừng lại ở mức độ liệt kê các kiến thức. Như vậy dẫn đến kết quả
mơn tốn qua các kỳ thi thường khơng cao. Có nhiều ngun nhân dẫn đến kết quả khơng
cao, trong đó có ngun nhân về phía học sinh và cả nguyên nhân về phía giáo viên.
* Học sinh khơng thích học tiết ơn tập chương:
- Đối với học sinh khá: Một số học sinh khá đã nắm chắc kiến thức rồi mà không được
giáo viên định hướng cho cách ơn tập sẽ cho rằng đó là những kiến thức học rồi, dẫn đến
chủ quan khơng cần tìm hiểu thêm về mạch kiến thức.
- Đối với học sinh trung bình và yếu: Do nhiều học sinh nắm bắt từng đơn vị kiến thức


cịn lơ mơ khơng chắc chắn ở trên lớp, về nhà lại khơng chịu khó học bài, hoặc chưa có
phương pháp học bộ mơn dẫn đến kiến thức bị hổng nhiều.
- Khả năng tư duy tổng hợp của các em kém mà ở tiết học này bài tập nhiều đòi hỏi các
em phải tổng hợp, xâu chuỗi kiến thức đã học và cần sự nhạy bén, linh hoạt trong việc vận
dụng kỹ năng giải các bài tập tổng hợp. Điều này khiến một số học sinh khơng thích học.

1


Tóm lại: Vì tiết ơn tập chương tổng hợp nhiều kiến thức, hơn nữa lại là kiến thức học
rồi, nhiều em thường không tập trung đầu tư nhiều cho tiết học, dẫn đến các em không
chủ động tư duy để giải quyết vấn đề mà tiết học yêu cầu.
* Giáo viên ngại dạy tiết ơn tập chương vì:
- Một là: Một số giáo viên chưa nắm rõ mục tiêu của chương theo u cầu, ngại tìm
tịi, ngại tổng hợp kiến thức, kỹ năng tổng hợp, xâu chuỗi kiến thức còn yếu, mới chỉ dừng
lại ở mức độ dạy bài nào biết bài ấy.
- Hai là: Chưa có phương pháp phù hợp dạy học tiết ơn tập chương, nhiều khi cịn dạy
theo kiểu liệt kê kiến thức đơn lẻ mà sách giáo khoa đưa ra, bài ôn tập nhiều chương theo
phân phối chương trình chỉ có một tiết mà lượng kiến thức ơn tập thì nhiều nên kiến thức
đưa ra hời hợt khơng sâu.
Ví dụ: Ơn tập chương III Tam giác (hình học 7)
Nội dung ơn tập thì nhiều trong khi đó phân phối chương trình chỉ có một tiết nên nếu
hệ thống đầy đủ lý thuyết thì khơng có thời gian làm bài tập và ngược lại nếu rèn được tất
cả bài tập thì khơng hệ thống đầy đủ được lý thuyết
- Ba là: Chưa đầu tư thời gian cho chun mơn, mà trong tiết học ơn tập địi hỏi giáo
viên phải giúp học sinh hệ thống xâu chuỗi kiến thức toàn chương, phải lựa chọn bài tập
củng cố kiến thức phù hợp, phải có bài tập giành cho học sinh khá, giỏi và phải đưa ra
cách giải cho từng loại bài.
- Bốn là: Trong sách giáo khoa và sách hướng dẫn cũng chỉ giới thiệu bài ôn tập theo
một cách trình bày cứng nhắc lí thuyết riêng bài tập riêng theo trình tự của các bài đã dạy.

Điều này dẫn đến giáo viên thụ động làm theo, soạn theo. Biến giờ ôn tập tổng kết
chương thành giờ dạy lại kiến thức mà tâm lí học sinh khơng muốn học lại. Do đó học
sinh khơng quan tâm đến giờ ơn tập
Nếu giáo viên lựa chọn phương pháp dạy không đúng thì sẽ dẫn đến hai thái cực:
- Biến giờ ơn tập thành giờ dạy lại lý thuyết.
- Biến giờ ôn tập thành giờ luyện tập.
* Từ đó dẫn đến kết quả:
+ Học sinh không nắm được đầy đủ kiến thức theo hệ thống.
+ Học sinh hiểu vấn đề một cách đơn lẻ, manh mún, khơng có sự liên hệ kiến thức trước
sau.
+ Phương pháp giải tốn yếu, tư duy vịng quanh thậm chí đánh tráo hoặc đồng nhất
khái niệm.
Việc GV đơi lúc cịn xem nhẹ tiết dạy học ơn tập chương, dẫn đến khi giảng dạy chỉ
khái quát kiến thức cho HS một cách sơ lược thông qua một số bài tập trong sách giáo
khoa, chưa giúp HS khắc sâu kiến thức cũng như nắm được mối liên hệ của hệ thống kiến
thức trong chương.
2


Xuất phát từ những nguyên nhân chủ quan và khách quan đó, kết hợp với thực tế
giảng dạy, theo dõi quá trình học tập của học sinh để nâng cao chất lượng dạy học, chúng
tơi suy nghĩ tìm tịi định hướng góp phần đổi mới phương pháp dạy học chủ yếu trong tiết
ôn tập chương. Để giờ học ôn tập chương có hiệu suất cao, học sinh chủ động nắm vững
kiến thức để giải các bài tập thấy được ứng dụng thực tế của toán học trong đời sống của
con người, từ đó tạo cho học sinh niềm say mê, gây hứng thú và phát triển tư duy khi học
bộ mơn tốn thì theo chúng tơi một trong những yếu tố quyết định tới sự tiếp thu kiến thức
của học sinh là hướng dẫn học sinh xâu chuỗi kiến thức của chương thành hệ thống, tìm
mối liên quan giữa các dạng bài tập. Vì vậy chúng tơi làm chun đề này trao đổi cùng
các đồng chí, đồng nghiệp.
+ Phạm vi chuyên đề: Nói về cách dạy các loại bài: Khái niệm, định nghĩa, luyện tập,

ơn tập, tổng kết đã có nhiều sách đề cập đến. Tuy nhiên nó chỉ cung cấp cho ta những định
hướng mang tính hàn lâm nặng về cơ sở lý luận, phương pháp giảng dạy. Trong đề tài này
chúng tơi khơng tham vọng thuyết trình về những lý thuyết ấy mà chỉ giới thiệu một số
kinh nghiệm được rút ra qua thực tế giảng dạy các tiết ơn tập chương mơn tốn trong nhà
trường. Những kinh nghiệm này hồn tồn mang tính chủ quan và phù hợp với điều kiện
giảng dạy ở một trường đại trà như trường chúng tôi.

B. NỘI DUNG:
1. Cơ sở xuất phát:
- Ôn tập tổng kết là xâu chuỗi kiến thức đã học thành hệ thống, để đi đến một thao tác
tư duy, để làm được các bài tập từ A
Z( trong đó A là khái niệm đầu, Z là khái niệm
cuối). Trong tiết ôn tập HS không chỉ cần nắm được những kiến thức riêng lẻ mà là một
hệ thống các kiến thức của toàn chương, nên kiến thức vừa rộng, vừa sâu.
- Từ những kiến thức được hệ thống đó học sinh vận dụng vào từng loại bài tập cụ thể,
biết được mỗi loại bài tập sử dụng kiến thức nào, kĩ năng nào.
2. Mục đích yêu cầu của dạy học ơn tập chương:
a) Ơn tập chương nhằm hệ thống hố kiến thức theo lơgíc kiến thức trước sau (Sắp xếp
lại hợp lý hơn theo trình tự hoặc theo từng đối tượng, nhóm đối tượng). Học sinh được
ơn lại cách giải một số dạng toán cơ bản, biết giải một số bài tốn tổng hợp. Qua đó hình
thành cho học sinh thói quen suy nghĩ cũng như khả năng tư duy về một bài tập dưới
nhiều cách giải khác nhau, giúp học sinh có kinh nghiệm giải tốn trắc nghiệm hay tự
luận được dễ dàng.
b) Ôn tập chương để xác định được vai trị của chương trong tồn bộ chương trình. Nó
liên hệ với kiến thức trước như thế nào, nó gợi mở ra vấn đề gì hay đặt ra vấn đề gì để
chương sau giải quyết tiếp.
Khi học ơn tập chương, học sinh thấy được mối liên hệ giữa các kiến thức trong
chương, các kiến thức của các chương, nâng cao hơn là mối liên hệ kiến thức của chương
trình giữa các khối lớp, thấy ứng dụng của kiến thức toán học với thực tế.
3



c) Ôn tập chương cung cấp cho học sinh các kiến thức kỹ năng trong quá trình giải bài
tập. Dùng kiến thức đó để giải quyết các vấn đề đặt ra của chương hoặc giải quyết được
những vấn đề của chương trước còn để ngỏ.
3. Các hoạt động thường gặp trong giờ ơn tập chương mơn Tốn:
Khi dạy bài ơn tập chương thường bao gồm 2 hoạt động dạy học chính:
a. Hệ thống lại lí thuyết cơ bản trong chương:
Có hai cách hệ thống kiến thức cơ bản:
+ Nhắc lại tồn bộ lí thuyết và mối liên hệ giữa chúng.
+ Chọn ra kiến thức đặc trưng cơ bản nhất có liên hệ thường xuyên với các đơn vị kiến
thức còn lại, lấy đó làm cơ sở để hệ thống các kiến thức của chương.
Ví dụ: Đối với chương hàm số bậc nhất y = ax + b. Hệ số a có vai trị quan trọng nhất vì
nó hồn tồn tác động đến kiến thức về hàm số như điều kiện tồn tại, tính đồng biến
nghịch biến, vị trí tương đối của hai đường thẳng, hệ số góc.
b. Lựa chọn bài tập:
- Chọn bài tập phải đạt được mục đích yêu cầu của chương.
- Bài tập tổng hợp đảm bảo tính lơgíc, rèn kĩ năng tư duy sáng tạo.
- Bài tập phải đạt được yêu cầu nổi bật tính vận dụng của chương trong chương trình về
kiến thức, kỹ năng. Giải quyết được câu hỏi: Dạy, học chương này để làm gì?
4. Những u cầu cần có để thực hiện các hoạt động dạy học ôn tập:
a) Đối với giáo viên:
- Nắm chắc các kiến thức cơ bản, xác định rõ kiến thức trọng tâm của chương và
lấy đó làm trung tâm, hệ thống hoá được kiến thức của từng phần, từng bài, từ đó lựa
chọn dạng bài tập áp dụng hợp lí.
Ví dụ: Trong bài ơn tập chương 1 đại số lớp 8. Hệ thống kiến thức gồm có: Nhân đơn
thức với đa thức, nhân đa thức với đa thức, các hằng đẳng thức đáng nhớ thì kiến thức
trọng tâm là nhân đa thức với đa thức (gồm qui tắc phép tốn và các tính chất của phép
tốn). Ta lấy kiến thức trọng tâm đó giải quyết các vấn đề của chương.
- Nắm được tình hình học tập của từng đối tượng HS.

- Có kế hoạch chuẩn bị đồ dùng dạy học để phục vụ cho tiết ôn tập.
b) Đối với học sinh:
- Chuẩn bị bài tốt theo yêu cầu mà GV đưa ra ở tiết học trước.
- Chủ động và tự giác trong việc ôn tập kiến thức cũ.
- Có ý thức vận dụng các kiến thức đã học vào giải các bài toán thực tế.
- Linh hoạt trong việc cân nhắc, lựa chọn các giải pháp hợp lý khi giải tốn.
5. Chú ý khi dạy tiết ơn tập chương:
4


- Tiết ôn tập không phải là tiết nhắc lại kiến thức đã học, GV phải tìm ra được mối
liên hệ giữa kiến thức trong chương và xâu chuỗi các kiến thức đó lại với nhau một cách
tổng hợp.
- Có thể lập bảng hệ thống các kiến thức mà trong bảng đó có các mối liên quan cả
hàng lẫn cột. Tận dụng các sơ đồ biểu bảng để hệ thống kiến thức.
- Tránh biến bài ôn tập thành bài dạy lại kiến thức.
- Nên lựa chọn những bài tập có nội dung tổng hợp liên quan đến nhiều kiến thức cần
ơn tập, qua đó khắc sâu, hệ thống và nâng cao các kiến thức cơ bản đã học.
6. Một số phương án thường dùng khi dạy tiết ôn tập:
Từ thực tế dạy học chúng tôi thường sử dụng ba phương án cơ bản để tiến hành tổ
chức một giờ học ôn tập.
Phương án 1: Ôn tập hệ thống lý thuyết xong, rồi làm bài tập
Phương án 2: Làm bài tập để củng cố lý thuyết
Phương án 3: Ôn, luyện lần lượt từng đơn vị kiến thức.
Cụ thể mỗi phương án như sau:
Phương án 1: Ôn tập hệ thống lý thuyết xong, rồi làm bài tập (đây là cách dạy truyền
thống).
Phương án này áp dụng với các chương mà hệ thống lý thuyết mang tính lơgíc phát
triển từ đầu cho đến cuối chương. Khi tổ chức luyện tập dựa hoàn toàn trên cơ sở lý thuyết
và có phân đoạn để thực hiện.

Đối với phương án này khi ôn tập lý thuyết ta thường chủ động hướng dẫn học sinh lập
bảng tổng kết hoặc sử dụng sơ đồ tư duy. Từ đó phân tích - so sánh - tổng hợp thấy rõ
lơgic của mạch kiến thức đã trình bày trong chương.
Cách tổ chức dạy học tiết ơn tập chương có sử dụng bản đồ tư duy theo phương
án 1
Hiện nay khi soạn - giảng kiểu bài dạy: “Có sử dụng bản đồ tư duy trong tiết ơn tập
chương mơn Tốn THCS” thầy cô giáo cần thực hiện các công việc sau:
+ Nghiên cứu chuẩn kiến thức và kỹ năng do Bộ giáo dục quy định. Xây dựng
đúng đủ, chính xác kế hoạch bộ môn và mục tiêu của chương.
+ Nghiên cứu kỹ trước nội dung từng bài, từng chương từ đó xác định nội dung
trọng tâm của chương và những kiến thức bổ trợ kiến thức trọng tâm từ chuẩn kiến thức
và kỹ năng, sách giáo khoa, sách giáo viên và các tài liệu tham khảo.
+ Dựa trên những nội dung đã chuẩn bị thầy cô giáo tiến hành xây dựng bản đồ tư
duy cho từng bài ôn tập.
+ Thiết kế các hoạt động dạy học thích hợp khi có sử dụng bản đồ tư duy.
5


Để thực hiện tốt việc soạn - giảng theo các yêu cầu trên chúng ta nên chuẩn bị đầy
đủ như sau:
* Chuẩn bị của giáo viên:
- Xây dựng bản đồ tư duy
- Bảng phụ, giấy khổ A0, phấn màu để vẽ bản đồ tư duy và các đồ dùng dạy học có liên
quan.
- Chia học sinh thành các nhóm (thường chia thành 6 nhóm).
- Yêu cầu và hướng dẫn học sinh chuẩn bị trước nội dung ôn tập gồm ôn tập lý thuyết và
các dạng bài tập có trong tiết ôn tập chương thể hiện qua việc vẽ bản đồ tư duy
* Chuẩn bị của học sinh:
- Tự xây dựng bản đồ tư duy (ở nhà) theo cách hiểu của cá nhân
- Tìm hiểu các dạng bài tập đã giải trong chương và ghi nhớ cách giải

- Bảng nhóm, giấy khổ A4, phấn màu, bút tô để vẽ bản đồ tư duy.
- Bầu chọn nhóm trưởng đại diện cho nhóm.
Khi giảng dạy kiểu bài: “Có sử dụng bản đồ tư duy trong tiết ơn tập mơn Tốn
THCS” theo phương án này ta có thể thực hiện như sau:
a. Ơn tập lý thuyết: (khoảng 12 phút)
- Giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị ôn tập ở nhà của học sinh thông qua các hoạt động:
+ Kiểm tra khoảng 3 đến 4 học sinh việc chuẩn bị bản đồ tư duy nội kiến thức ôn tập
chương mà giáo viên yêu cầu làm trong tiết trước bằng cách nộp bản đồ tư duy đã chuẩn
bị ở nhà cho giáo viên.
+ Lựa chọn hai học sinh lên trình bày bản đồ tư duy đã chuẩn bị ở nhà (giáo viên nên
chọn học sinh khá hoặc giỏi) để việc vẽ nhanh chóng đỡ tốn thời gian. Sau đó, cho học
sinh cả lớp nhận xét, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện bản đồ tư duy về kiến thức của bài
học đó. Giáo viên sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp học sinh hoàn chỉnh bản đồ tư duy.
- Giáo viên chuẩn bị sẵn (vẽ ở bảng phụ hoặc ở bìa, hoặc trình chiếu powerpoir,...) bản đồ
tư duy chính xác, hợp lý cho học sinh quan sát và yêu cầu học sinh nhìn vào bản đồ tư duy
nêu các chủ đề kiến thức và các dạng bài tập.
Lưu ý: Bản đồ tư duy là một sơ đồ mở học sinh có thể vẽ theo ý thích về hình dạng,
màu sắc miễn sao đầy đủ các kiến thức và các dạng bài tập không nên yêu cầu tất cả các
nhóm học sinh có chung một kiểu bản đồ tư duy, thầy cô giáo chỉ nên chỉnh sửa cho học
sinh về mặt nội dung kiến thức
- Kiểm tra việc ôn tập kiến thức lý thuyết của học sinh qua các chủ đề kiến thức trong bản
đồ tư duy
- Nhận xét sự chuẩn bị bài ở nhà của học sinh và ghi điểm
6


b. Luyện giải bài tập (Khoảng 30 phút)
* Hướng dẫn học sinh giải bài tập tự luận: (Khoảng 20 phút)
Giáo viên thường phải:
+ Lựa chọn bài trong SGK, SBT, hoặc ở sách tham khảo sao cho bài tập đó phải là bài

tập tổng hợp các dạng toán của chương.
+ Mỗi dạng bài tập phải nêu rõ phương pháp giải và kiến thức cần sử dụng thuộc kiến
thức nào của chương thể hiện trên bản đồ tư duy.
+ Hướng dẫn học sinh phân tích kỹ nội dung đề tốn xác định bài tập đó cho gì? Cần
tìm gì? Và phải tự trả lời được bài tốn đó thuộc dạng bài tập nào, cần kiến thức nào để
giải và giải bằng phương pháp nào?
+ Hướng dẫn học sinh biết quy bài tập chưa biết cách giải hay còn gọi là bài tập “lạ”
về bài tập quen mà học sinh đã biết cách giải.
+ Cần phải cho học sinh phát hiện hoặc hướng dẫn học sinh đưa ra các phương án giải
quyết bài toán khác nhau (khai thác các cách giải khác của bài tập nếu có).
+ u cầu học sinh trình bày được lời giải của một số dạng bài tập điển hình một cách
hồn chỉnh (Nếu học sinh q yếu, giáo viên hướng dẫn trình bày lời giải hồn chỉnh).
+ Từ bài tốn đó cho biết khai thác mở rộng bài tập, đưa bài tập nâng cao.
* Hướng dẫn học sinh giải bài tập trắc nghiệm khách quan: (Khảng 10 phút)
Giáo viên cần chuẩn bị:
+ Phiếu học tập có bài tập trắc nghiệm khách quan củng cố kiến thức yêu cầu học sinh
trao đổi nhóm trong 5 phút
+ Treo bảng phụ hoặc trình chiếu Powerpoir nội dung các câu trắc nghiệm
c. Dặn dò học sinh chuẩn bị cho tiết học tiếp theo: (Khoảng 2 phút)
+ Yêu cầu học sinh về nhà thực hiện tiếp các bài tập còn lại trong chương theo bản đồ
tư duy.
+ Yêu cầu học sinh làm các bài tập trong SGK, SBT, hoặc bài tập cho làm thêm.
Đối với phương án này giáo viên thường áp dụng cho bài dạy ơn tâp chương có nội
dung của chương tập trung một chủ đề với lượng kiến thức tương đối ít.
Ví dụ minh họa: Khi dạy bài “ Ơn tập chương II: Tam giác (tiết 44 - Hình học 7)
- Giáo viên chuẩn bị
+ Bảng phụ 1: Vẽ sẵn bản đồ tư duy với chủ đề “Tam giác”
- Học sinh chuẩn bị
+ Vẽ bản đồ tư duy hệ thống các kiến thức trong chương với chủ đề: “Tam giác” theo
hiểu biết và các dạng bài tập có trong chương.

+ Làm các bài tập trong phần ôn tập chương II SGK.
7


Tiến trình giảng dạy
a Ơn tập lý thuyết: ( Khoảng 12 phút)
+ Yêu HS thảo luận nhóm 5 phút vẽ bản đồ tư duy theo chủ đề: “Tam giác”
+ Gọi đại diện vài nhóm lên thuyết trình bản đồ tư duy. Đại diện nhóm khác nhận xét
+ Giáo viên nhận xét và treo bản đồ tư duy đã chuẩn bị cho học sinh tham khảo

8


Bản đồ tư duy

9


b. Luyện giải bài tập (Khoảng 30 phút)
Vận dụng các chủ đề kiến thức giải các dạng bài tập.
+ Bài tập tự luận (Khoảng 20 phút )
+ Bài tập trắc nghiệm khách quan (Khoảng 10 phút)
c. Dặn dò học sinh chuẩn bị cho tiết học tiếp theo (Khoảng 3 phút)
* Khi dạy ơn tập chương theo phương án 1 cịn có thể tiến hành như sau:
 Chuẩn bị:
- Học sinh: Về nhà trả lời các câu hỏi ở sách giáo khoa và làm bài tập theo hướng dẫn
của giáo viên.
- Giáo viên: Soạn câu hỏi nhưng với mức độ cao hơn học sinh, chuẩn bị phần bài tập
sắp xếp theo những dạng cơ bản để hướng dẫn học sinh làm bài tập.
 Lên lớp:

- Giáo viên vừa hỏi vừa hệ thống các câu hỏi cùng các câu trả lời của học sinh để khái
quát kiến thức của chương theo một hệ thống, giúp học sinh nắm được nội dung kiến thức
cơ bản của chương.
- Bài tập: Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài tập ở từng dạng, từ đó dẫn đến cách
làm tổng quát của mỗi dạng bài tập.
- Cuối tiết giáo viên rút ra kết luận chung: Ở chương này học sinh cần nắm được những
kiến thức gì các kiến thức đó có sợi chỉ kết nối nào? Cần nắm được phương pháp giải
những dạng bài tập nào?
VÍ DỤ: TIẾT 24: ƠN TẬP CHƯƠNG I ( HÌNH HỌC 8)
Cơ sở để chọn dạy chương này theo phương án 1 là:
- Có sự phát triển liên tục do định nghĩa các hình từ tứ giác
hình thang
hình bình
hành... đến hình vuông là sau cùng. Kiến thức trước thêm điều kiện thì được kiến thức
sau. Dẫn đến các tính chất phát triển tương tự.
- Bài tập cũng theo hướng như vậy.
- Tiết này tiến hành như sau:
A. MỤC TIÊU
- HS cần hệ thống hóa các kiến thức về các tứ giác đã học trong chương (định nghĩa,
tính chất, dấu hiệu nhận biết )
- Vận dụng các kiến thức trên để giải các bài tập dạng tính tốn, chứng minh, nhận biết
hình, tìm điều kiện của hình.
- Thấy được mối quan hệ giữa các tứ giác đã học, góp phần rèn luyện tư duy biện
chứng cho HS.
B. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS
10


1. Giáo viên:
- Sơ đồ nhận biết các loại tứ giác (không kèm theo các chữ viết cạnh

mũi tên) – Trên máy chiếu.
- Thước kẻ, compa, êke, phấn màu.
2. Học sinh
Hình
thang
- Ơn
tậpcân
lý thuyết theo các câu hỏi ơn tập ở SGK và làm các bài tập
- Thước kẻ, compa, êke.
C. TIẾN TRÌNH DẠY – HỌC
I. Lý thuyết:
GV: Để hình thành được “Sơ đồ thể hiện mối liên hệ giữa các loại tứ giác” chúng ta có thể
làm như sau:

? Nêu tên các loại tứ giác đã học?
HS: Các loại tứ giác đã học là: Tứ giác, hình thang, hình thang cân, hình thang vng,
hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vng.
GV: Bấm máy để hiện ra tên các loại tứ giác.
11


GV: Từ đó, giáo viên có thể hình thành sơ đồ bằng cách hỏi vấn đáp:
VD:
? Nêu định nghĩa hình thang?
? Nêu định nghĩa hình bình hành?
GV: Tương tự như vậy chúng ta sẽ có được sơ đồ hồn chỉnh. Cũng trên sơ đồ này ta hoàn
toàn kiểm tra được lượng kiến thức (Định nghĩa, tính chất, dấu hiệu nhận biết các loại tứ
giác) đã giao cho các em về nhà ơn tập.
VD:
? Nêu tính chất hình bình hành?

? Nêu định nghĩa đường trung bình của tam giác, của hình thang...
? Trong các loại tứ giác đã học, tứ giác nào có tâm đối xứng, có trục đối xứng...
GV: Sau khi ôn tập xong phần lý thuyết, giáo viên cần chốt lại được:
GV: Dựa vào sơ đồ yêu cầu học sinh nhắc lại định nghĩa, tính chất và đi đến cách nhận
biết một cách đầy đủ các kiến thức.
Sau khi hoàn thành sơ đồ với các yêu cầu trên giáo viên cần chốt lại được
1. Chỉ cần nhìn vào sơ đồ trên các em phải thấy được sự phát triển và mối liên hệ giữa
các loại tứ giác, và khi đó để chứng minh một tứ giác là hình gì chúng ta dễ dàng tìm
được con đường nhanh nhất, ngắn nhấn, dễ hiểu nhất để làm:
VD: Chứng minh tứ giác là hình chữ nhật: Ta có thể thơng qua hình bình hành hoặc hình
thang, hình thang cân tuỳ theo giả thiết đã cho.
2. Từ đó các em làm được bài tập tìm điều kiện để tứ giác trở thành hình chữ nhật...
II. Bài tập:
Bài tập 1( Bài 89 – SGK - Tr 111)
Cho tam giác ABC vuông tại A, đường trung tuyến AM. Gọi D là trung điểm của
AB, E đối xứng với M qua D.
a. Chứng minh rằng điểm E đối xứng với điểm M qua AB.
b. Các tứ giác AEMC, AEBM là hình gì? Vì sao?
c. Tam giác vng ABC có điều kiện gì thì AEBM là hình vuông?
B
Tam giác ABC vuông tại A, AM là đường trung tuyến, D là trung điểm của AB;
E đối xứng M qua D
GT

a. Chứng minh E đối xứng với M qua AB.
b. Tứ giác AEMC, AEBM là hình gì? Vì sao?
c. Tam giác vng ABC có điều kiện gì thì AEBM là hình vng?

E


M
D

KL

12

A

C


a. Chứng minh rằng điểm E đối xứng với điểm M qua AB.
Giáo viên hướng dẫn HS chứng minh thông qua sơ đồ.
Qua phần này giáo viên rèn cho HS kỹ năng chứng minh bài toán đối xứng.

13


DM là đường trung bình của tam giác ABC

ABC vng tại A

và AB

b. Các tứ giác AEMC, AEBM là hình gì? Vì sao?
14


Ý1: Giáo viên: Cho HS dự đoán tứ giác AEMC là hình gì dựa vào hình vẽ và giả thiết.

HS: Dự đốn là hình bình hành.
Khi đó dựa vào sơ đồ trên học sinh chứng minh được tứ giác AEMC là hình bình hành
(theo dấu hiệu hai cạnh đối song song và bằng nhau)
Ý2:
? Tứ giác AEBM là hình gì? Tại sao?
HS chứng minh được tứ giác AEBM là hình thoi. Học sinh có thể làm theo hai cách:
Cách 1: Tứ giác AEBM là hình bình hành có hai đường chéo vng góc
là hình
thoi.
Cách 2: Tứ giác AEBM có các cạnh bằng nhau
là hình thoi)
Như vậy câu b đã rèn cho học sinh kỹ năng chứng minh tứ giác là hình gì trên cơ sở sơ đồ
hồn thành ở phần lý thuyết.
c. Tam giác vng ABC có điều kiện gì thì AEBM là hình vng?
Cũng trên sơ đồ ở phần lý thuyết giáo viên hướng cho HS để tứ giác (Hình thoi)
AEBM là hình vng thì phải có thêm điều kiện gì?
HS: Hình thoi AEBM có thêm một góc vng hoặc hình thoi có hai đường chéo bằng
nhau. Từ hai dấu hiệu này hình thành cho học sinh hai cách giải.
GV: Như vậy khi gặp bài tốn tìm điều kiện để tứ giác là tứ giác đặc biệt ta phải kết hợp
linh hoạt giữa giả thiết và dấu hiệu nhận biết của tứ giác đó.
GV: Có thể phát triển thêm: Tam giác vng ABC có thêm điều kiện gì thì AEMC là hình
thoi?
GV: Khi tam giác ABC vng cân tại A, so sánh diện tích tam giác ABC và diện tích hình
thoi AEBM? Và để làm được u cầu này sang chương sau chúng ta sẽ rõ.
Với phương án này chúng tôi thể hiện bằng tiết dạy minh họa.
* Đánh giá phương án 1:
- Ưu điểm: Củng cố được các kiến thức lý thuyết riêng và hệ thống hoá các kiến thức
theo trình tự bài học.
- Nhược điểm: Sự kết nối giữa lý thuyết và bài tập rời rạc.
Phương án 2: Làm bài tập để củng cố lý thuyết (đây cũng là một phương án truyền

thống).
- Phương án này sử dụng trong trường hợp kiến thức của chương tập trung vào giải
quyết cung cấp cho học sinh các quy tắc tính tốn, các thuật tốn để làm cơng cụ cho các
chương tiếp theo trong tồn bộ chương trình.
- Bài tập của chương này phải cung cấp được kỹ năng tổng hợp cho học sinh. Khi giải
quyết các bài tập buộc phải sử dụng đến các quy tắc, các thuật toán. Vì vậy ta hồn tồn
15


có thể làm bài tập cụ thể để củng cố lý thuyết trong chương (quy tắc, thuật tốn) ngồi ra
cịn có thể cung cấp một số kỹ năng phát sinh để thực hiện hoàn chỉnh bài tập tổng hợp.
* Tiến hành.
 Chuẩn bị: (Như phương án 1)
 Lên lớp:
- Giáo viên sắp xếp những bài tập có cùng một dạng hay cùng sử dụng những kiến
thức vào từng nhóm.
- Sau đó yêu cầu học sinh thực hiện. Phát vấn để nhận xét kết quả. Khi nhận xét, yêu
cầu học sinh giải bài tập nêu cơ sở lý thuyết đã vận dụng trong bài tập. Giáo viên cần lưu
kết quả ấy để có hệ thống lý thuyết hồn chỉnh của chương.
Cuối tiết giáo viên phải giúp học sinh rút ra kết luận chung: Ở chương này cần nắm
được những kiến thức gì các kiến thức đó có sợi chỉ kết nối nào? Cần nắm được phương
pháp giải những dạng bài tập nào?
VÍ DỤ: DẠY ƠN TẬP CHƯƠNG 1 (ĐẠI SỐ 8) (TIẾT 1)
Mục tiêu của chương:
Học xong chương phép nhân và phép chia các đa thức học sinh cần đạt được một số yêu
cầu sau:
- Nắm vững qui tắc về các phép tính: Nhân đơn thức với đa thức, nhân đa thức với đa
thức, chia đa thức cho đơn thức. Nắm vững thuật tốn chia đa thức đã sắp xếp.
- Có kĩ năng thực hiện thành thạo các phép tính nhân và chia đơn thức, đa thức.
- Nắm vững các hằng đẳng thức đáng nhớ để vận dụng vào giải toán.

- Nắm chắc các phương pháp phân tích các đa thức thành nhân tử.
2. Nội dung ôn tập:
Với cách xác định trọng tâm kiến thức ở ví dụ trên và phân phối chương trình cho
phần ơn tập này là 2 tiết, tiết 1 chúng tôi ôn tập nội dung kiến thức sau:
Về lí thuyết: Ơn tập về nhân đơn thức với đa thức, đa thức với đa thức, các hằng đẳng
thức đáng nhớ, các phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử.
Về bài tập: Ôn lại các dạng bài tập rút gọn biểu thức, tính giá trị biểu thức, phân tích
đa thức thành nhân tử, tìm x, chứng minh biểu thức ln âm, ln dương
• Phần thứ nhất
+ Kiểm tra bài cũ:
HS1: Bài 1: Làm tính nhân:
HS2: Bài 2: Phân tích đa thức thành nhân tử: 3x2 - 7x - 10
Giáo viên đưa ra hai bài tập này nhằm kiểm tra việc vận dụng qui tắc, nhân đa thức với
đa thức và kĩ năng thực hiện phép nhân, kĩ năng phân tích đa thức thành nhân tử bằng
phương pháp tách.
16
1.


Giải:
Bài 1: Thực hiện phép nhân:
=
=
Bài 2: Phân tích đa thức thành nhân tử: 3x2 -7x -10
3x2 -7x -10 = 3x2 +3x -10x - 10
= 3x(x + 1) - 10 (x + 1)
= ( x + 1)( 3x -10)
Từ bài tập 1 học sinh nêu qui tắc, nhân đa thức với đa thức.
+ GV đưa ra công thức tổng quát:
(A+B)(C+D) = AC + AD + BC + BD

Từ đây cho học sinh thấy được thực hiện nhân đa thức với đa thức là ta đã biến một
tích thành một tổng.
Ngược lại từ AC + AD + BC + BD = ( A + B)( C + D) là ta đã biến một tổng thành một
tích.
Trong bài 1 thực hiện phép nhân đa thức ta đã biến đổi một tích thành một tổng
Trong bài 2 bằng phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử ta đã biến đổi một tổng
thành một tích.
+ Đặt vấn đề: Việc biến đổi một tích thành một tổng và biến đổi tổng thành tích được
vận dụng trong các dạng bài tốn nào thì chúng tơi cho học sinh làm các bài tập sau.
• Phần thứ hai

Bài luyện:
Dạng 1: Rút gọn biểu thức
Bài 1: Chứng minh giá trị của biểu thức sau không phụ thuộc vào giá trị của biến:
a.
b.
Bài 2: Tính giá trị của biểu thức
với x = -2
Thông qua các bài tập này giáo viên kiểm tra tiếp được kĩ năng phối hợp nhân đa thức
với đa thức và kĩ năng vận dụng các hằng đẳng thức, kĩ năng tính tốn và bỏ dấu ngoặc
mà trước nó có dấu trừ.
Sau khi hướng dẫn học sinh giải xong các bài tập trên, chúng tôi đều đặt ra câu hỏi "các
em đã vận dụng những kiến thức nào để giải". Điều này giúp học sinh được củng cố nội
17


dung lí thuyết về nhân đa thức với đa thức và các hằng đẳng thức đáng nhớ. Thực chất
giải các bài tập này là rút gọn biểu thức.
Dạng 2: Phân tích đa thức thành nhân tử:
Bài 3: Phân tích các đa thức thành nhân tử:

a.
b.
c.
Từ bài tập này hệ thống và củng cố các phương pháp phân tích thành nhân tử: Đặt nhân
tử chung, dùng hằng đẳng thức, nhóm, tách, phối hợp các phương pháp.
Bài 4: Tìm x biết :
a.
b.
Với câu b học sinh có thể áp dụng các hằng đẳng thức rồi thu gọn hoặc phân tích vế trái
thành nhân tử để đưa về dạng ax + b = 0
Sau khi học sinh làm xong chốt lại cách làm dạng tốn tìm x này.
Dạng 3: Chứng minh biểu thức luôn âm, luôn dương.
Bài 82 SGK: Chứng minh
a.
với mọi số thực x và y
b.
với mọi số thực x
Giải:
a.

với mọi số thực x, y
với mọi số thực x, y
Nên
với mọi số thực x, y
Vậy biểu thức luôn dương với mọi x, y
b.
<0
Vậy biểu thức luôn âm với mọi x
Từ bài tập này đưa ra phương pháp chứng minh một biểu thức ln âm, ln dương làm
cơ sở giải bài tốn tìm giá trị lớn nhất hoặc nhỏ nhất của biểu thức, chứng minh bất đẳng

thức.
Chốt lại :
Việc biến đổi tổng thành tích giải quyết được bài tốn phân tích thành nhân tử, tìm x
đưa về dạng A.B = 0 làm cơ sở cho bài toán rút gọn phân thức, qui đồng mẫu các phân
thức và giải phương trình tích cho chương 2.
18


Việc biến đổi tích thành tổng giải quyết được bài tốn rút gọn tính giá trị biểu thức, tìm
x đưa về ax + b = 0 đây là cơ sở cho việc giải phương trình bậc nhất một ẩn của chương 3

Nhân đơn thức với đa thức
A( B+ C) = AB + AC
đặt nhân tử chung
Nhân đa thức với đa thức
(A+B)(C+D) = A( C+D) + B(C+D)
AC + AD + BC + BD
Nhóm các hạng tử và đặt nhân tử chung
Nhân đa thức với đa thức

Phân tích thành nhân tử bằng phương pháp
HĐT
* Đánh giá phương án 2:
- Ưu điểm: Học đến đâu, thực hành đến đó, biết được những dạng bài tập này cần
những kiến thức lý thuyết nào, tiết kiệm đựơc thời gian.
- Nhược điểm: Khó hệ thống hố được các kiến thức một cách hệ thống. Đôi khi bỏ sót
kiến thức khơng ơn tập (có thể trong bài tập khơng có điều kiện sử dụng đến kiến thức
đó).
Phương án 3: Ôn, luyện lần lượt từng đơn vị kiến thức.
Phương án này áp dụng với những chương có nhiều đơn vị kiến thức độc lập, vì nó

khó hệ thống xâu chuỗi kiến thức (mặc dù nó có liên kết nhưng liên kết này lỏng lẻo và
cũng không cần phải giới thiệu cặn kẽ với học sinh)
19


Các bài tập chương này cũng tuân theo trật tự như vậy. Tuy nhiên nếu có thể được thì
ta đưa ra các bài tập tổng hợp để xâu chuỗi kiến thức ở sau cùng.
Thực ra phương án này áp dụng hai phương án đã nêu trên cho từng chủ đề của
chương. Ví dụ: Trong chương có 4 chủ đề thì ta có thể thực hiện như sau:
+ Chủ đề 1: Lý thuyết
bài tập.
+ Chủ đề 2: Bài tập
lý thuyết.
+ Chủ đề 3: ......
+ Chủ đề 4: ......
Cách làm cần linh hoạt để học sinh không bị nhàm chán và khéo léo móc xích các đơn
vị kiến thức với nhau bằng những bài tập có tính mở.
 Tiến hành:
 Chuẩn bị:
- Học sinh: Về nhà học và làm câu hỏi ở sách giáo khoa và làm bài tập theo hướng dẫn
của giáo viên.
- Giáo viên: Soạn hệ thống câu hỏi và chuẩn bị phần bài tập (hệ thống bài tập này nên
sắp xếp theo những dạng cơ bản để hướng dẫn học sinh).
* Lên lớp:
Giáo viên gợi kiến thức cũ cho học sinh trả lời. Sau đó giáo viên đưa ra bài tập cần vận
dụng kiến thức đó, học sinh giải xong chốt lại cách làm dạng bài vừa nêu. Cứ theo trình
tự như vậy đến hết chương.
VÍ DỤ : ĐẠI SỐ LỚP 7
TIẾT 21: ÔN TẬP CHƯƠNG I: SỐ HỮU TỈ - SỐ THỰC
(Tiết 2)

Chương 1 đại số của lớp 7 có nhiều kiến thức mang tính chất gần như độc lập, cung cấp
cấp cho học sinh về số hữu tỉ, các phép toán về cộng, trừ, nhân, chia và lũy thừa, tỉ lệ
thức, số vô tỉ, số thực.
Các kiến thức của chương được chia ra hai chủ đề chính:
- Chủ đề 1: Số hữu tỉ, số vô tỉ, số thực và các phép toán trên các tập hợp số.
- Chủ đề 2: Tỉ lệ thức.
Vì bài có hai tiết và các kiến thức độc lập tương đối nên ta lần lượt ôn theo từng chủ đề
kiến thức như phân chia ở trên.
Ở tiết 1: Chủ đề kiến thức về số hữu tỉ, số vô tỉ, số thực và các phép tốn trên các tập
hợp số đó: Sau khi ơn tập sự phát triển của tập hợp số bằng sơ đồ để nêu nên tính hệ thống
của tồn chương. Thực ra điều này đối với học sinh đại trà không phải là trọng tâm. Ta tập
trung giải quyết loại bài tập tổng hợp: Ví dụ như các bài tập: Thực hiện phép tính, rút gọn,
tìm x.....
20


Sau tiết 1, ta đã hoàn tất mảng số học gồm quan hệ giữa các số.

Tiết 2:
Chủ đề kiến thức về tỉ lệ thức được chia ra:
- Định nghĩa, tính chất của tỉ lệ thức.
- Tính chất dãy tỉ số bằng nhau.
- Ta cần đưa ra các bài tập luyện tập và chia dạng các bài tập vận dụng. Ở chủ đề này
chúng ta đã bắt đầu xét đến quan hệ giữa các đại lượng. Vì vậy trong các dạng tốn ta
đưa ra tìm đại lượng chưa biết (một, hai hoặc ba đại lượng) theo các dữ liệu đã cho về
mối quan hệ giữa chúng để mở đường cho chương sau và toàn bộ các chương sau này chỉ
xét quan hệ giữa các đại lượng.
Thực ra những kiến thức này học sinh đã được học ở lớp 5 (Toán tổng tỉ số, hiệu tỉ số).
Nhưng ở đây các cách giải đã được vận dụng tỉ lệ thức và tính chất dãy tỉ số bằng nhau.
Đánh giá phương án 3:

Ưu điểm: Giáo viên có thể củng cố được nhiều kiến thức trong thời gian ngắn, qua
phần nào hiểu ngay phần đó.
 Nhược điểm: Học sinh khó hệ thống kiến thức, học sinh yếu khơng nắm bắt tính lơgíc
bài học.
Trên đây là ba phương án cơ bản trong các phương án tổ chức dạy học ôn tập chương.
Thực tế tuỳ thuộc vào nội dung, mục đích yêu cầu của từng chương cụ thể mà giáo viên
lựa chọn phương án cho phù hợp.
C. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN:
- Trước đây mỗi khi dạy học tiết ôn tập chương tôi luôn cảm thấy nặng nề và lúng túng
khi dẫn dắt để học sinh nhắc lại kiến thức cũ. Nhưng sau khi vận dụng chuyên đề này tôi
thấy rằng:
- Đối với học sinh: Nắm vững kiến thức hơn, có hệ thống hơn vận dụng giải bài tập nhẹ
nhàng hơn, u thích bộ mơn hơn. Hơn nữa nó cịn giúp cho học sinh trung bình, yếu tự
ơn tập được. Bên cạnh đó cịn giúp học sinh khá, giỏi có điều kiện tìm hiểu thêm một số
bài tập nâng cao nhằm phát huy tính tự học, tự tìm tịi, sáng tạo của học sinh trong học
tốn.
- Đối với giáo viên: Kiểm tra được việc tiếp thu kiến thức của học sinh dễ dàng và chính
xác, biết được kiến thức nào trong chương học sinh chưa nắm rõ từ đó giáo viên kịp thời
uốn nắn, sửa sai, giảng lại.
Với các phương án dạy học ôn tập chương như trên tôi tin tưởng mỗi tiết ôn tập chương
là một tiết học sôi nổi nhiều tranh luận giữa các em học sinh. Từ đó các em hứng thú học
tập hơn. Trên đây là kinh nghiệm về giảng dạy tiết ôn tập chương mà chúng tôi đã rút ra
được từ q trình tìm tịi, học hỏi đồng nghiệp và chúng tơi cũng đã vận dụng bước đầu có
21



hiệu quả. Thông qua kết quả kiểm tra cuối chương tôi nhận thấy học sinh học tập tiến bộ
hơn, chất lượng kiểm tra đạt 75% từ trung bình trở lên đối với lớp đại trà.
D. Ý KIẾN ĐỀ XUẤT:

- Việc chuẩn bị cho một tiết dạy, nhất là tiết ôn tập chương đòi hỏi sự đầu tư của giáo
viên rất nhiều không những kiến thức nội dung, về phương pháp mà cịn về phương tiện
dạy học do đó tốn rất nhiều thời gian. Làm sao giáo viên phải nắm chắc tồn bộ nội dung
chương trình tồn cấp, nội dung chương trình của một khối lớp, và nội dung kiến thức
trọng tâm của từng chương điều đó địi hỏi người giáo viên phải nghiên cứu rất nhiều, Có
những nội dung kiến thức dạy ở trong chương nhưng không áp dụng ngay cho chương
sau mà có khi lên lớp trên mới sử dụng đến. Nếu giáo viên không nghiên cứu, không nắm
vững mà bỏ qua sẽ thiệt thịi cho học sinh.
- Ngồi ra để tiết ôn tập không bị nhàm chán, học sinh khơng chán học, phải áp dụng
nhiều hình thức ơn tập để gây hứng thú cho học sinh như: Tổ chức trị chơi, áp dụng cơng
nghệ vào dạy học, sử dụng đồ dùng dạy học cũng cần đến nguồn kinh phí khơng nhỏ.
- Trên thực tế nội dung, chương trình mơn Tốn ở THCS hiện nay là khá nặng. Trong
một tiết học lượng kiến thức cũng nhiều, nên để đảm bảo học sinh được hiểu bài một
cách cặn kẽ là rất khó khăn. Chính vì vậy, mục tiêu của tiết ôn tập để cho học sinh hiểu
được tính hệ thống kiến thức trong chương là rất khó đạt đuọc. Vì vậy đề nghị cấp trên
cần nghiên cứu chương trình cho tinh giản để vừa sức học sinh.
- Tôi nghĩ rằng qua việc hội thảo chuyên đề này phòng giáo dục nên thống nhất phương
pháp cũng như các phương tiện dạy học, cung cấp thêm phương tiện dạy học để giúp
chúng tơi hồn thành tốt nhiệm vụ của mình. Cung cấp chuyên đề hay để giáo viên tham
khảo, học hỏi.
Với hiểu biết cịn hạn chế trên đây chúng tơi chỉ đưa ra một số kinh nghiệm dạy học ôn
tập chương, rất mong sự góp ý chân thành của các đồng chí, đồng nghiệp để cho việc
giảng dạy của tôi và của các đồng chí ngày một tiến bộ hơn./.
Xin chân thành cảm ơn!
Đạo Đức, ngày 15 tháng 3 năm 2018
CÁC TÁC GIẢ

22



PHẦN II: GIẢNG DẠY MINH HỌA MỘT TIẾT
ÔN TẬP CHƯƠNG THEO MỘT PHƯƠNG ÁN
TRONG CHUYÊN ĐỀ
Ngày soạn:

TIẾT 23. ÔN TẬP CHƯƠNG I

Ngày giảng:

(MƠN HÌNH HỌC LỚP 8 THCS)

I. MỤC TIÊU:
- Kiến thức: Hệ thống hoá kiến thức về các tứ giác đã học trong chương I (về định nghĩa,
tính chất, dấu hiệu nhận biết).
- Kĩ năng: Vận dụng các kiến thức trên để giải một số bài tập dạng tính tốn, chứng minh,
nhận biết hình, tìm điều kiện của hình.
- Thái độ: Thấy được mối quan hệ giữa các tứ giác đã học, góp phần rèn luyện tư duy
biện chứng cho học sinh.
II. CHUẨN BỊ:
- Giáo viên: + Thước thẳng, ê ke, phấn mầu, máy chiếu.
+ Sơ đồ nhận biết các loại tứ giác.
- Học sinh: + Thước thẳng, com pa, ê ke.
+ Vẽ sơ đồ thể hiện các kiến thức và mối quan hệ của các tứ giác đã học.
+ Ơn tập lí thuyết theo các câu hỏi ơn tập ở SGK.
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong bài giảng.
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

Hoạt động 1. Lý thuyết.
23


HĐ 1.1. Định nghĩa, tính chất, dấu hiệu nhận
biết các loại tứ giác đã học.
Trong chương trình THCS chúng ta chỉ tìm hiểu
về tứ giác lồi.

1. Định nghĩa, tính chất, dấu
hiệu nhận biết các loại tứ giác
đã học.
- HS nêu định nghĩa tứ giác lồi.

- Phát biểu định nghĩa tứ giác tứ giác lồi ?

B

- Tứ giác ABCD là hình như thế nào?
- Tổng các góc trong 1 tứ giác có tính chất gì ?
- Nêu các loại tứ giác đã học?

A

C
D

- GV đưa ra sơ đồ các loại tứ giác ( hoàn thiện
dần).


- HS nêu định nghĩa tứ giác
ABCD.
Tứ giác ABCD có
Aˆ + Bˆ + Cˆ + Dˆ = 3600

+ Dựa trên sơ đồ phân loại tứ giác.
GV yêu cầu HS đứng tại chỗ phát biểu định
nghĩa của hình thang, hình thang vng, hình
thang cân, Hình chữ nhật, hình bình hành, hình
thoi, hình vng?
GV lưu ý HS : Hình thang, hình bình hành, hình
chữ nhật, hình thoi, hình vng đều được định
nghĩa theo tứ giác
+ Dựa trên sơ đồ học sinh nêu các tính chất của :
Hình thang, hình thang cân, hình chữ nhật, hình
bình hành, hình thoi, hình vuông?
+ Dựa trên sơ đồ trên bảng HS nêu các dấu hiệu
nhận biết : Hình thang, hình thang cân, hình bình
hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vng?
HĐ 1.2. Định nghĩa, tính chất đường trung
bình của tam giác, của hình thang.

- HS nêu tên các tứ giác đã học.

HS lần lượt trả lời từng câu hỏi
của GV đưa ra.
- Dựa trên sơ đồ học sinh nêu định
nghĩa của: Hình thang, hình thang
vng, hình thang cân, hình chữ
nhật, hình bình hành, hình thoi,

hình vng.
- Dựa trên sơ đồ học sinh nêu các
tính chất của : Hình thang, hình
thang cân, hình bình hành, hình
chữ nhật, hình thoi, hình vng.

- Dựa trên sơ đồ học sinh nêu dấu
hiệu nhận biết của : Hình thang,
- GV đưa ra hình vẽ yêu cầu học sinh viết ra giấy
hình thang cân, hình bình hành,
kiến thức trong chương GV muốn nhắc đến thơng
hình chữ nhật, hình thoi, hình
qua hình vẽ rồi GV gọi 1 số HS đọc cho cả lớp
AA
B
vng.
nghe suy nghĩ của mình.
2. Định nghĩa, tính chất đường N
24

M
M

N

B
D

CC



trung bình của tam giác, của
hình thang.
HS quan sát hình vẽ rồi làm theo
yêu cầu của GV.
- MN là đường trung bình của
tam giác ABC.

GV yêu cầu HS nhắc lại định nghĩa tính chất
đường trung bình của tam giác, của hình thang?
HĐ 1.3. Tính chất đường trung tuyến ứng với
cạnh huyền trong tam giác vuông.

MN // AB; MN =

AB

- MN là đường trung bình của
hình thang.
MN //AB, MN // CD

Yêu cầu HS nhắc lại kiến thức thơng qua hình vẽ
và MN =

(AB + CD

3. Tính chất đường trung tuyến
ứng với cạnh huyền trong tam
giác vng.
HS nhắc lại tính chất:


vng tại A
Hoạt động 2: Luyện tập
HĐ 2.1. Bài tập 1.

Bài tập 1.

Trong các tứ giác sau tứ giác nào có tâm đối
xứng, trục đối xứng: Hình thang cân, hình bình
hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vng?

HS thảo luận nhóm rồi trả lời.

GV yêu cầu HS thảo luận rồi trả lời.

- Các tứ giác có tâm đối xứng là
hình bình hành, hình chữ nhật,
hình thoi, hình vng.
- Các tứ giác có trục đối xứng là
hình thang cân, hình chữ nhật,
hình thoi, hình vng.
Bài tập 2.

HĐ 2.2 Bài tập 2.

HS thảo luận theo nhóm rồi trả lời,
25



×