Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.95 KB, 8 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>BỐ CỤC TRÌNH BÀY. Phần 1: Rèn luyện kĩ năng xác định toạ độ trên BĐ 1.1 Khái niệm và ý nghĩa 1.2 Cách thức tiến hành 1.3 Quy trình thực hiện 1.4 Một số lưu ý Phần 2: Rèn luyện kỹ năng xác định vị trí địa lý trên BĐ Phần 3: Ví dụ mẫu.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> Phần I. Rèn luyện kỹ năng xác định toạ độ địa lý trên BĐ 1.1 Khái niệm và Ý nghĩa: - Toạ độ địa lý của một điểm bao gồm kinh độ và vĩ độ dùng để xác định vị trí của điểm đó trên bề mặt đất. Việc xác định toạ độ địa lý trên bản đồ có ý nghĩa rất lớn như sau: - Cho phép nhận ra ngay một địa điểm nào đó nằm trong đới khí hậu nào, và từ đó suy ra các đặc điểm cơ bản về khí hậu, thổ nhưỡng, sinh vật, sông ngòi...ở nơi đó. - Cho biết địa điểm đó nằm ở BCB hay BCN. - Xác định toạ độ địa lý trên BĐ là kĩ năng khá đơn giản, tuy nhiên số HS nắm chắc được kĩ năng này là không nhiều.các em thường gặp nhiều khó khăn và lúng túng trong việc tìm các điểm cực Bắc, Nam, Đông, Tây để từ đó xác định toạ độ địa lý của một khu vực. 1.2- Cách thức tiến hành: - Trước tiên cần phải làm cho HS hiểu được một số khái niệm liên quan như: khái niệm kinh vĩ tuyến, kinh độ, vĩ độ, khung bản đồ, toạ độ địa lý...(tùy bài học mà có thể không tiến hành bước này). - Khi làm việc với BĐ cần hướng dẫn HS tìm hiểu xem các đường kinh vĩ tuyến trên BĐ cách nhau bao nhiêu độ? Khoảng cách giữa hai đường kinh vĩ tuyến được chia làm mấy đoạn trên khung BĐ, từ đó tính được mỗi đoạn là bao nhiêu độ. - Cần hướng dẫn cho HS làm các bài tập, thực hành từ cơ bản đến phức tạp. Trước tiên cho các em tập xác định toạ độ của 1 điểm (A): + TH 1: Điểm A này là điểm cắt nhau của 2 đường kinh vĩ tuyến, tức là điểm này vừa nằm trên đường kinh tuyến, vừa nằm trên đường vĩ tuyến.Việc này khá đơn giản, HS chỉ cần quan sát và dựa vào khung BĐ, đọc số ghi độ của 2 đường kinh – vĩ tuyến đó..
<span class='text_page_counter'>(3)</span> + TH2: Điểm A này nằm ngoài các đường kinh vĩ tuyến đã được kẻ sẵn trên BĐ. Trong TH này, hướng dẫn HS kẻ qua điểm A hai đường kinh vĩ tuyến sao cho song song với các đường kinh vĩ tuyến gần nhất.Kéo dài 2 đường kinh vĩ tuyến đó cho đến khi gặp khung chia độ của BĐ và dựa vào đó tính số hiệu của 2 đường kinh vĩ tuyến đi qua điểm A. VD: -TH1: Xác định điểm A(300B;200T). 3 điểm B,C,D tương tự A. -TH2:Cách xác định điểm V: +Các đường kinh vĩ tuyến cách nhau 100 +Kẻ 2 đường KVT song song với 2 đường KVT gần nhất. +Hai đường KVT vừa kẻ chia khoảng cách giữa 2 KT 100 T và 00 và 2 đường VT 100B và 00 thành 2 phần đều nhau, tức khoảng cách là 50 Vậy, điểm V (50B; 50T) - Sau khi HS đã xác định được toạ độ của 1 điểm, ta chuyển sang 1 mức cao hơn là cho HS xác định toạ độ của một châu lục, một khu vực, một quốc gia. + Trước hết cho HS hiểu xác định toạ độ địa lý của một khu vực nghĩa là xác định toạ độ của 4 điểm cực: Bắc, Nam, Đông, Tây của khu vực đó. + Sau đó, hướng dẫn cho HS biết cách dựa vào các đường vĩ tuyến để tìm ra 2 điểm cực B,N và dựa vào các đường kinh tuyến để tìm ra 2 điểm cực T,Đ. + Sau đó, kẻ đường vĩ tuyến qua 2 điểm cực B,N và 2 đường kinh tuyến qua 2 điểm cực T,Đ. Dựa vào các đường đó mà xác định toạ độ của 4 điểm cực, khi đó HS cũng đã xác định xong toạ độ của 1 khu vực. 1.3 Quy trình tiến hành: Việc rèn luyện kỹ năng xác định toạ độ địa lý trên BĐ có thể được xác định theo quy trình sau:.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> • Hướng dẫn HS để xác định tọa độ địa lý phải dựa vào kinh vĩ độ trên BĐ. • Cách chia độ trên BĐ đang sử dụng. • Cho HS tập xác định toạ độ của 1 điểm nghĩa là xác định 2 đường kinh vĩ tuyến đi qua điểm đó. • Tiếp theo, tập xác định toạ độ của một khu vực, vùng lãnh thổ hay một châu lục...thì phải xác định tọa độ của 4 điểm cực: + Cực bắc: là vĩ tuyến xa nhất về phía bắc. + Cực nam: là vĩ tuyến xa nhất về phía nam. + Cực tây: là kinh tuyến xa nhất về phía tây. + Cực đông: là vĩ tuyến xa nhất về phía đông. HS xác định tọa độ 4 điểm cực cũng chính là xác định tọa độ khu vực đó. • Cuối cùng, hướng dẫn HS cách ghi tọa độ của 1 điểm và tọa độ khu vực. 1.4 Một số lưu ý: - Trước khi xác định tọa độ, ta phải xem điểm đó thuộc bán cầu nào? BCB hay BCN? BCT hay BCĐ để ghi tọa độ được chính xác. - Cần xác định phương hướng trên BĐ trước khi xác định tọa độ địa lý. - Phải tính khoảng cách giữa các đường KVT là cách nhau bao nhiêu độ. - Khi ghi tọa độ 1 điểm, ghi vĩ độ trước, kinh độ sau. - Khi ghi tọa độ 1 khu vực, ghi từ vĩ độ thấp đến vĩ độ cao, kinh độ từ phía tây sang phía đông. 1.4 Ví dụ mẫu Xác định toạ độ địa lý của Việt Nam? - Bước 1: Quan sát VN nằm giữa các đường VT và KT nào? - Bước 2: Xác định vị trí các điểm cực Bắc, Nam, Đông, Tây..
<span class='text_page_counter'>(5)</span> - Bước 3: Cách chia độ trên bản đồ như thế nào? - Bước 4: Kẻ 2 đường VT đi qua 2 cực B,N; 2 đường KT qua 2 cực Đ, T. - Bước 5: Xác định tọa độ 4 điểm cực. - Bước 6: Ghi tọa độ địa lý của Việt Nam Phần II. Rèn luyện kỹ năng xác định vị trí địa lý trên BĐ 2.1. Khái niệm và Ý nghĩa - Vị trí địa lý của một đối tượng là mối quan hệ không gian của nó đối với những đối tượng nằm bên ngoài nó và có liên quan đến nó, hoặc về mặt toán học ,hoặc về mặt tự nhiên ,hoặc về mặt kinh tế,hoặc về mặt chính trị quốc phòng.. - Tùy theo mục đích của việc xác định vị trí địa lý của đối tượng mà lựa chọn các đối tượng khác có liên quan về mặt này hay mặt khác với nó do đấy phân biệt ra vị trí địa lý tự nhiên hay vị trí địa lý kinh tế xã hội Việc xác định vị trí địa lý có một ý nghĩa hết sức quan trọng: - Vị trí địa lý của một khu vực cho phép chúng ta xét đoán về đặc điểm khí hậu và qua đấy xét đoán cả về đặc điểm tự nhiên của khu vực đó, vì khí hậu tác động sâu sắc đến địa hình, đến sự hình thành thổ nhưỡng, chế độ thủy văn và đời sống của sinh vật. 2.2.Cách thức tiến hành -Trước tiên cần làm cho các em nắm được ý nghĩa quan trọng của vị trí địa lý, biết tự mình xác định vị trí địa lý khi tìm hiểu về một đối tượng địa lý bất kỳ và từ đó biết rút ra những kết luận cần thiết. -Việc rèn luyện kĩ năng xác định vị trí địa lý trên bản đồ chỉ có thể bắt đầu từ chương trình địa lý các châu ở lớp 7 và tiếp tục phát triển ở các lớp trên vì lên lớp 7 các em mới được tìm hiểu về các châu lục, quốc gia. -Nên hướng dẫn HS xác định vị trí địa lý từ khu vực có phạm vi lớn (châu lục), sau đó đến khu vực có phạm vi nhỏ hơn ( một khu vực của châu lục, một quốc gia..).
<span class='text_page_counter'>(6)</span> 2.2 Cách thức tiến hành: a/ Xác định vị trí địa lý tự nhiên - Muốn làm rõ đặc điểm nổi bật vị trí địa lý của mỗi đối tượng thì chúng ta chỉ cần xem xét mối quan hệ của nó với các đối tượng khác có chọn lọc, những hiện tượng có ý nghĩa nhất đối với nó. - Khi xác định vị trí địa lý của một châu lục, cần phải xem xét mối quan hệ của châu lục với các đường XĐ, chí tuyến, vòng cực để có thể cắt nghĩa được đặc điểm khí hậu, tự nhiên. Ngoài ra, phải xét mối quan hệ của nó với các châu lục khác, các đại dương, dòng biển chảy ven bờ (nếu có) - Khi xác định các khu vực của châu lục, ta chỉ xem xét nó trong mối quan hệ không gian của chính châu lục đó (xem nó nằm ở phía nào của châu lục? Giáp biển, vịnh dòng biển nào?các khu vực địa hình lân cận..) - Trong nhiều trường hợp, phải xác định cả vị trí toán học của khu vực: Khi xác định vị trí một quốc gia,ngoài việc lựa chọn các đối tượng để xác định vị trí địa lý như đối với các khu vực tự nhiên, cần xem xét thêm mối quan hệ không gian với địa hình và các nước tiếp giáp.. Tóm lại, khi xác định vị trí địa lý tự nhiên của một đối tượng nào đó trên BĐ, cần lựa chọn những yếu tố có ý nghĩa nhất đối với nó và rút ra những kết luận cần thiết từ vị trí địa lý của nó b/ Xác định vị trí địa lý kinh tế: Việc xác định vị trí địa kinh tế của một quốc gia , một khu vực chúng ta cũng dựa vào những yếu tố tự nhiên như: dòng biển,núi, sông, đồng bằng, và phân tích ý nghĩa của chúng đối với hoạt động và phát triển knh tế của một nước hoặc khu vực đó thuận lợi hay không thuận lợi. Đối với vị trí địa lý kinh tế quan trọng nhất là vị trí ở gần những đường giao thông buôn bán quốc tế lớn ,những trung tâm kinh tế phát triển, những thị trường quốc tế lớn,những nơi có cơ sở hạ tầng phát triển, hay gần nguồn nguyên liệu... Tóm lại, khi xác định vị trí địa lý kinh tế của một quốc gia , một khu vực nào đó cần lựa chọn những đối tượng bên ngoài nó và có ý nghĩa kinh tế đối với.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> nó , những đối tượng này có thể thuộc địa lý tự nhiên hay thuộc địa lý kinh tế. Đương nhiên là khi xác định vị trí địa lý tự nhiên thì phải dựa vào bản đồ tự nhiên , còn khi xác định vị trí điạ lý kinh tế thì phải dựa vào cả bản đồ tự nhiên và kinh tế. c/ Xác định vị trí địa lý chính trị Muốn xác định vị trí địa lý chính trị của một nước, cần xem xét mối quan hệ không gian của khu vực ổn định hay bất ổn về chính trị, với những nước thù địch hay những nước bè bạn.. Cần chú ý rằng, vị trí địa lý chính trị một nước có thể thay đổi theo thời gian, theo từng giai đoạn lịch sử. 2.3 Quy trình tiến hành: - Làm cho học sinh nắm chắc các khái niệm: Vị trí địa lý, vị trí địa lý tự nhiên, vị trí địa lý kinh tế, vị trí địa lý chính trị, phân tích mối liên quan giữa chúng với nhau. - Cho các em tập xác định vị trí địa lý tự nhiên, bắt đầu từ các châu lục rồi đến khu vực, quốc gia… Hướng dẫn các em tập xác định vị trí địa lý kinh tế, chính trị 2.4 Một số lưu ý: - Vị trí địa lý tự nhiên, vị trí kinh tế, vị trí chính trị có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. - Vị trí địa lý là nhân tố mang lại bản sắc riêng cho mỗi đất nước, khu vực. Giữa quốc gia này với quốc gia khác có thể có những nét giống nhau về tự nhiên, kinh tế hoặc chính trị, nhưng vị trí địa lý thì bao giờ cũng khác nhau. - Khi nghiên cứu một châu lục, một quốc gia, điều đầu tiên cần quan tâm là vị trí địa lý của nó. - Vị trí địa lý kinh tế và vị trí địa lý chính trị có sự thay đổi theo từng giai đoạn lịch sử..
<span class='text_page_counter'>(8)</span> - Cần hướng dẫn hoc sinh cách chọn lọc các đối tượng có ý nghĩa nhất đối với khu vực cần xem xét, để từ đó có thể rút ra những kết luận cần thiết nhất.. Danh sách nhóm 3: 1/ Nguyễn Thị Anh 2/ Đinh Thị Aí Vân 3/ Nguyễn Thị Ngân 4/ Nguyễn Thị Cẩm Vy 5/ Nguyễn Mai Phượng 6/ Nguyễn Thị Nga 7/ Trương Thị Sen 8/ Lê Thị Huyền 9/ Lê Thị Thúy.
<span class='text_page_counter'>(9)</span>