Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Chế định về thừa kế theo quy định của pháp luật Việt Nam (Tiểu luận)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.23 KB, 29 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH

ISO 9001:2015

TIỂU LUẬN

CHẾ ĐỊNH VỀ THỪA KẾ THEO QUY ĐỊNH
CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM

Ngành: Luật Dân sự và Tố tụng dân sự
Mã ngành: 8380103

Họ và tên học viên: MAI HOÀNG MINH
Mã số học viên:
Mã lớp:

TRÀ VINH, NĂM 2021


MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
Chương 1: MỘT SỐ KHÁI NIỆM CHUNG VỀ THỪA KẾ...............................3
1.1. Khái niệm về thừa kế và quyền thừa kế...........................................................3
1.1.1. Khái niệm thừa kế................................................................................3
1.1.2. Khái niệm quyền thừa kế.....................................................................3
1.1.3. Khái niệm quyền sở hữu cá nhân.........................................................3
1.2. Những nguyên tắc của pháp luật về thừa kế....................................................4
1.2.1. Nguyên tắc pháp luật bảo hộ quyền thừa kế tài sản của công dân......4
1.2.2. Ngun tắc bảo đảm quyền bình đẳng của cơng dân về thừa kế..........4


1.2.3. Nguyên tắc tôn trọng quyền định đoạt của người có tài sản, người
hưởng di sản........................................................................................5
1.2.4. Nguyên tắc củng cố, giữ vững tình thương u và đồn kết trong gia
đình......................................................................................................6
Chương 2: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ.................................8
2.1. Di sản thừa kế và người để lại di sản thừa kế..................................................8
2.1.1. Di sản thừa kế......................................................................................8
2.1.2. Người để lại di sản thừa kế..................................................................8
2.2. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế......................................................................9
2.2.1. Thời điểm mở thừa kế..........................................................................9
2.2.2. Địa điểm mở thừa kế.........................................................................10
2.3. Người thừa kế, người quản lý di sản.............................................................10
2.3.1. Người thừa kế di sản..........................................................................10
2.3.2. Người quản lý di sản.........................................................................12
2.4. Thời hiệu khởi kiện về thừa kế......................................................................12
i


2.5. Các hình thức thừa kế....................................................................................13
2.5.1. Thừa kế theo di chúc..........................................................................13
2.5.2. Thừa kế theo pháp luật......................................................................19
2.6. Thanh toán và phân chia tài sản.....................................................................22
2.6.1. Cách thức phân chia di sản...............................................................22
2.6.2. Thứ tự ưu tiên thanh toán..................................................................22
2.6.3. Phân chia di sản theo di chúc............................................................23
2.6.4. Phân chia di sản theo pháp luật........................................................23
2.6.5. Hạn chế phân chia di sản..................................................................23
2.6.6. Phân chia di sản trong trường hợp có người thừa kế mới hoặc có
người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế..............................................24
PHẦN KẾT LUẬN................................................................................................25

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................26

ii


LỜI MỞ ĐẦU
Hệ thống pháp luật dân sự của các quốc gia trên thế giới nói chung và Việt
Nam nói riêng đều có cách tiếp cận khác nhau về chế định thừa kế. Mỗi nhà nước dù
có các xu thế chính trị khác nhau, nhưng đều coi thừa kế là một quyền cơ bản của
công dân và được ghi nhận trong Hiến pháp. Trong bất kỳ chế độ xã hội có giai cấp
nào, vấn đề thừa kế cũng có vị trí quan trọng trong các chế định pháp luật, là hình
thức hợp pháp chủ yếu để bảo vệ các quyền cơng dân. Chính vì vậy thừa kế đã trở
thành một nhu cầu không thể thiếu được đối với đời sống mỗi cá nhân, gia đình,
cộng đồng và xã hội.
Ngược dịng lịch sử lập pháp ở Việt Nam, do sớm nhận thức được vai trò đặc
biệt quan trọng của thừa kế, nên ngay những ngày đầu mới dựng nước, các triều đại
Lý, Trần, Lê cũng đã quan tâm đến ban hành pháp luật về thừa kế. Pháp luật thành văn
về thừa kế ở nước ta, lần đầu tiên được quy định trong chương "Điền sản" của Bộ luật
Hồng Đức dưới triều vua Lê Thái Tổ. Trải qua quá trình đấu tranh cách mạng, xây
dựng Chủ nghĩa xã hội ở nước ta, các quy định này đã được ghi nhận, mở rộng, phát
triển và được thực hiện trên thực tế tại các Điều 19 Hiến pháp 1959, Điều 27 Hiến
pháp 1980, Điều 32 Hiến pháp 2013 và đặc biệt là sự ra đời của Bộ luật Dân sự 1995,
sau đó Bộ luật Dân sự năm 2005, mới đây nhất là Bộ luật dân sự 2015 đã đánh dấu
một bước phát triển của pháp luật Việt Nam nói chung và pháp luật về thừa kế nói
riêng. Bộ luật Dân sự 2015 được xem là kết quả cao của q trình pháp điển hố
những quy định của pháp luật về thừa kế. Nó kế thừa và phát triển những quy định phù
hợp với thực tiễn, khơng ngừng hồn thiện để bảo vệ quyền lợi của người thừa kế một
cách có hiệu quả nhất.
Chế định quyền thừa kế là một chế định quan trọng trong hệ thống các quy
phạm pháp luật dân sự Việt Nam. Quyền để lại thừa kế và quyền thừa kế là những

quyền cơ bản của công dân luôn luôn được pháp luật nhiều nước trên thế giới quan
tâm theo dõi và bảo hộ.
Việt Nam là một trong những nước đang phát triển, có nền văn hóa và đạo đức
lâu đời, do việc coi trọng các phong tục tập quán tình cảm cha con, vợ chồng anh em
đã khiến cho khơng ít người bỏ qua việc đảm bảo thi hành quyền để lại thừa kế và
quyền thừa kế. Bên cạnh đó có khơng ít người đã lập di chúc nhưng bản di chúc này
1


lại không rõ ràng khiến cho những người thừa kế phải nhờ pháp luật phân xử hộ làm
giảm sút đi mối quan hệ tình cảm thân thuộc vốn có. Do đó việc hiểu các chế định về
thừa kế là cần thiết để mọi công dân đảm bảo công bằng trong các mối quan hệ tài
sản nói chung và quyền thừa kế nói riêng.
Xuất phát từ những yêu cầu đó, tác giả quyết định chọn đề tài: “Chế định
thừa kế theo quy định của pháp luật Việt Nam” làm tiểu luận với mong muốn được
tìm hiểu sâu hơn về lĩnh vực này.
Bố của của tiểu luận:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, tiểu luận được
chia thành hai chương. Cụ thể như sau:
Chương 1: Một số khái niệm chung về thừa kế
Chương 2: Quy định của pháp luật về thừa kế

2


Chương 1

MỘT SỐ KHÁI NIỆM CHUNG VỀ THỪA KẾ
1.1. Khái niệm về thừa kế và quyền thừa kế
1.1.1. Khái niệm thừa kế

Thừa kế là việc chuyển giao tài sản của một người sau khi người này chết cho
những người khác theo quy định của pháp luật. Việc chuyển giao này có thể thực
hiện theo di chúc, nếu người có tài sản đã lập di chúc trước khi chết. Trường hợp
không có di chúc, di chúc khơng hợp pháp hoặc di chúc khơng phát sinh hiệu lực thì
việc chuyển giao tài sản sẽ được thực hiện theo pháp luật.
Nói cách khác, thừa kế tồn tại và phát triển cùng với xã hội loài người, là việc
chuyển dịch tài sản (của cải) của người chết cho người khác còn sống theo truyền
thống, phong tục tập quán của từng dân tộc. Người hưởng tài sản, có nghĩa vụ duy
trì, phát triển giá trị vật chất, giá trị tinh thần và truyền thống, tập quán do thế hệ
trước để lại. Trong xã hội có giai cấp, quan hệ thừa kế là đối tượng điều chỉnh của
pháp luật, Nhà nước điều chỉnh quan hệ thừa kế nhằm đạt những mục đích nhất định.
1.1.2. Khái niệm quyền thừa kế
Quyền thừa kế là quyền chủ quan của cá nhân có quyền để lại tài sản, thành
quả lao động, các quyền và lợi ích của mình cho người khác hưởng. Người thừa kế
có quyền nhận di sản và hưởng giá trị vật chất, giá trị tinh thần và các lợi ích khác
phát sinh từ di sản. Mặt khác, người thừa kế và những người tham gia vào quan hệ
thừa kế có nghĩa vụ giữ gìn bảo vệ các giá trị văn hố đó.
Theo nghĩa khách quan, quyền thừa kế là tổng hợp các quy phạm pháp luật
điều chỉnh việc chuyển dịch tài sản của người chết cho những người khác theo ý
muốn của người đó khi cịn sống hoặc theo một trình tự nhất định. Mặt khác, các quy
phạm pháp luật ghi nhận và quy định trình tự thực hiện và bảo vệ các quyền của
người có tài sản, quyền của người thừa kế và các chủ thể khác trong quan hệ thừa kế.
1.1.3. Khái niệm quyền sở hữu cá nhân
Quyền sở hữu của cá nhân là tiền đề phát sinh quyền thừa kế, ngược lại quyền
thừa kế là một căn cứ quan trọng làm phát quyền sở hữu tư nhân. Từ mối quan hệ đó

3


cho thấy nghiên cứu về thừa kế cần xuất phát từ bản chất của quan hệ sở hữu trong

các xã hội khác nhau.
1.2. Những nguyên tắc của pháp luật về thừa kế
Nguyên tắc pháp luật thừa kế là những tư tưởng, quan điểm chỉ đạo xuyên
suốt trong quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện pháp luật về thừa kế. Thơng qua
đó góp phần phản ánh bản chất cũng như đặc trưng cơ bản của pháp luật về thừa kế ở
nước ta. Vì vậy, từ khi hình thành đến nay, những nguyên tắc pháp luật về thừa kế ở
nước ta có sự thay đổi phù hợp với bản chất của nhà nước ở từng giai đoạn lịch sử.
Kể từ 1945 đến nay pháp luật về thừa kế ở nước ta có những nguyên tắc sau:
1.2.1. Nguyên tắc pháp luật bảo hộ quyền thừa kế tài sản của công dân
Quyền thừa kế là một trong những quyền cơ bản của công dân được nhà nước
bảo hộ. Trước hết đảm bảo cho mọi cá nhân đều có quyền lập di chúc để định đoạt tài
sản của mình, đều có quyền để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật.
Điều quan trọng là mỗi cá nhân đều có quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo
pháp luật. Thậm chí là quyền từ chối di sản thừa kế. Mặt khác, nhà nước còn bảo hộ
quyền thừa kế, thể hiện trong việc đảm bảo cho mọi cơng dân có quyền sở hữu về
thu nhập hợp pháp của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất. Đặc biệt
là "tài sản hợp pháp thuộc sở hữu tư nhân không giới hạn về số lượng, giá trị"... Do
đó tất cả mọi tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của cá nhân sẽ trở thành di sản
thừa kế khi người đó chết, được nhà nước tơn trọng và pháp luật bảo vệ. Đây là một
nội dung quan trọng đánh dấu sự phát triển mới và là bản chất ưu việt của pháp luật
về thừa kế ở nước ta.
1.2.2. Ngun tắc bảo đảm quyền bình đẳng của cơng dân về thừa kế
Từ sự quy định mang tính khái quát đó, nên trong chế định riêng về thừa kế đã
xác định rõ nội dung nguyên tắc này là: Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại
tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp
luật; Vợ chồng có quyền thừa kế tài sản của nhau, có quyền và nghĩa vụ ngang nhau
đối với tài sản chung.
Do vậy khi một bên chết trước, nếu cần chia tài sản chung của vợ chồng thì
"chia đơi", phần tài sản của người chết được chia theo quy định của pháp luật. Ngay
4



đối với các con, nhà nước ta không thừa nhận sự phân biệt đối xử giữa các con, các
con có nghĩa vụ và quyền ngang nhau trong gia đình. Chính vì vậy mà con đẻ, con
ni, con riêng, con trong giá thú, con ngoài giá thú, con trai hay con gái, có năng
lực và hành vi dân sự hay khơng có năng lực hành vi dân sự... đều có quyền thừa kế
tài sản của cha mẹ, đều được hưởng thừa kế bằng nhau, nếu di sản thừa kế được chia
theo pháp luật.
Tóm lại, mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền thừa kế, là một nguyên tắc cơ
bản trong pháp luật về thừa kế ở Việt Nam. Nó khơng những phản ánh chế độ chính
trị nói chung mà điều quan trọng là nhằm đảm bảo sự bình đẳng của mọi công dân
trong lĩnh vực về thừa kế, tạo được sự đồn kết tốt giữa các thành viên trong gia
đình, góp phần xây dựng một gia đình ấm no, hạnh phúc, bền vững.
1.2.3. Nguyên tắc tôn trọng quyền định đoạt của người có tài sản, người
hưởng di sản
Đây là nguyên tắc hết sức quan trọng, một mặt đã ghi nhận sự bảo hộ của
pháp luật đối với quyền về thừa kế, mặt khác nó cịn thể hiện một cách đầy đủ nhất
các quyền dân sự chủ quan của mỗi cá nhân trong việc định đoạt tồn bộ tài sản của
mình.
Trước hết đối với cá nhân người để lại tài sản với tư cách là chủ sở hữu hợp
pháp đối với những tài sản của mình, cá nhân có quyền lập di chúc để thực hiện
quyền định đoạt tài sản của mình sau khi chết. Pháp luật không cho phép bất kỳ ai có
hành vi cản trở, cưỡng ép, đe doạ... người lập di chúc. Người để lại thừa kế có thể
thực hiện quyền định đoạt thơng qua hình thức di chúc viết hoặc di chúc miệng, có
thể nhờ người làm chứng cho việc lập di chúc, có thể u cầu cơng chứng viên đến
chỗ ở của mình để lập di chúc.
Khi thực hiện quyền định đoạt trong di chúc, người lập di chúc có quyền chỉ
định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế; phân định phần di
sản cho từng người thừa kế, dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ
cúng, giao nghĩa vụ cho người thừa kế, chỉ định người giữ di chúc; người quản lý di

sản, người phân chia di sản. Trong trường hợp di chúc đã được xác lập, nếu cần có sự
thay đổi "ý nguyện" cũng như nội dung, người lập di chúc cịn có quyền sửa đổi, bổ
sung, thay thế hoặc hủy bỏ di chúc vào bất kỳ lúc nào.
5


Quyền định đoạt của cá nhân để lại di sản được thể hiện không những trong
việc lập di chúc để định đoạt tài sản của họ, mà còn thể hiện ngay trong việc họ
không lập di chúc để định đoạt tài sản để lại sau khi họ chết. Đây cũng là một cách
thể hiện ý chí của cá nhân bằng việc không lập di chúc để định đoạt tài sản của họ,
mà ý chí đó thể hiện ở việc chỉ để lại di sản của họ cho những người có quyền thừa
kế theo pháp luật.
Đối với cá nhân có quyền hưởng di sản, pháp luật nước ta quy định người
thừa kế có quyền nhận di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản của người thừa kế phù
hợp với những điều kiện, nguyên tắc, thời hạn mà pháp luật đã quy định.
Ở nước ta, trước năm 1945 quyền định đoạt của người hưởng di sản bị hạn
chế. Theo Điều 376 và Điều 316 Dân luật Bắc kỳ và Điều 308 Dân luật Trung kỳ,
những người thừa kế thuộc diện là con, cháu, vợ hay chồng của người chết khơng có
quyền khước từ di sản. Dân luật Trung kỳ chỉ bó buộc vợ hay chồng và con cháu trai
phải nhận di sản. Ở miền Nam, theo án lệ đã định con khơng có quyền khước từ di
sản của người cha để lại, con cháu của người khước từ không được hưởng di sản do
cha mẹ của mình đã khước từ. Như vậy dưới thời phong kiến, con cháu, vợ hay
chồng của người chết bắt buộc nhận lấy tài sản riêng của mình mà trang trải các
khoản nợ của người chết khơng có hạn định. Quyền thừa kế của cá nhân người nông
dân chỉ là những "khoản nợ chồng chất" mà các con, cháu của người chết phải gánh
chịu. Chỉ khi chính quyền nhân dân được thiết lập thì quyền cơng dân nói chung và
quyền tự định đoạt về thừa kế nói riêng mới được bảo đảm một cách thực tế. Nội
dung các nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của người để lại di sản và người
hưởng di sản ngày càng được bảo đảm, mở rộng cùng với sự phát triển kinh tế - xã
hội và phát huy vai trò làm chủ của nhân dân.

1.2.4. Nguyên tắc củng cố, giữ vững tình thương u và đồn kết trong gia
đình
Ngun tắc này xuất phát từ nguyên tắc chung trong quan hệ dân sự, đó là:
Việc xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự phải bảo đảm giữ gìn bản sắc
dân tộc, tôn trọng và phát huy phong tục, tập quán truyền thống tốt đẹp, tinh thần
đoàn kết tương thân, tương ái, mỗi người vì cộng đồng, cộng đồng vì mỗi người và
các giá trị đạo đức tốt đẹp của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
6


Từ truyền thống đồn kết trong gia đình, từ mục đích của chế độ hơn nhân và
gia đình nước ta nhằm "xây dựng những gia đình dân chủ hịa thuận, hạnh phúc trong
đó mọi người đồn kết, thương u giúp đỡ nhau tiến bộ". Tinh thần đoàn kết tương
trợ giữa những người trong gia đình cần được giữ vững ngay cả khi những người
trong gia đình chết và vấn đề thừa kế được đặt ra. Nguyên tắc này có ý nghĩa rất
quan trọng trong việc xác định diện và hàng thừa kế theo pháp luật dựa trên cơ sở
huyết thống gần gũi, quan hệ hôn nhân trong việc bảo vệ quyền lợi của người đã
thành niên nhưng khơng có khả năng lao động. Bằng các nguyên tắc cơ bản được ghi
nhận trong Bộ luật dân sự, pháp luật về thừa kế ở nước ta đã bảo vệ lợi ích hợp pháp
của mọi người lao động trên cơ sở bảo vệ lợi ích chung của tồn xã hội, xố bỏ tàn
tích mà chế độ thừa kế của thực dân phong kiến đã để lại hàng bao đời nay, nâng cao
ý thức pháp luật cho mọi người dân trong lĩnh vực thừa kế nói riêng cũng như trong
đời sống xã hội nói chung.

7


Chương 2

QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ

2.1. Di sản thừa kế và người để lại di sản thừa kế
2.1.1. Di sản thừa kế
Di sản thừa kế là tài sản của người chết để lại cho những người còn sống.
Điều 612 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Di sản bao gồm tài sản riêng của
người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác”.
Như vậy, di sản thừa kế là toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của
người đã chết, quyền về tài sản của người đó. Quyền sở hữu tài sản là một trong
những quyền cơ bản của công dân được nhà nước bảo hộ.
Điều 32 Hiến pháp 2013 quy định:
“1. Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà
ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc trong
các tổ chức kinh tế khác.
2. Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ.
3. Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phịng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc
gia, tình trạng khẩn cấp, phịng, chống thiên tai, Nhà nước trưng mua hoặc trưng
dụng có bồi thường tài sản của tổ chức, cá nhân theo giá thị trường”.
Tất cả tài sản thuộc quyền sở hữu của người để lại thừa kế theo quy định của
Hiến pháp đều là di sản. Di sản thừa kế bao gồm: Tài sản riêng của người chết, phần
tài sản của người chết trong khối tài sản chung với người khác, quyền về tài sản do
người chết để lại.
2.1.2. Người để lại di sản thừa kế
Người để lại di sản là người mà sau khi chết có tài sản để lại cho người khác
theo trình tự thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Người để lại di sản chỉ có thể là cá nhân, khơng phân biệt bất cứ điều kiện nào
(thành phần xã hội, mức độ năng lực hành vi,…). Cơng dân có quyền sở hữu về thu
nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở,…Khi cịn sống họ có quyền đưa các loại tài
sản này vào lưu thông dân sự hoặc lập di chúc cho người khác hưởng tài sản của
8



mình sau khi chết. Trường hợp cơng dân có tài sản thuộc quyền sở hữu riêng, không
lập di chúc sau khi chết, tài sản này sẽ chia theo quy định pháp luật.
Đối với pháp nhân, tổ chức thì tài sản của pháp nhân, tổ chức dùng để duy trì
hoạt động của pháp nhân, tổ chức đó. Khơng cá nhân nào có quyền định đoạt tài sản
của pháp nhân, tổ chức. Khi pháp nhân, tổ chức bị giải thể, phá sản,…thì tài sản
được giải quyết theo quy định pháp luật.
2.2. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế
2.2.1. Thời điểm mở thừa kế
Thời điểm mở thừa kế là thời điểm phát sinh quan hệ thừa kế. Kể từ thời điểm
mở thừa kế, người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản, có nghĩa vụ thực hiện
nghĩa vụ tài chính do người chết để lại.
Khoản 1 Điều 611 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Thời điểm mở thừa kế là
thời điểm người có tài sản chết. Trong trường hợp Tịa án tuyên bố một người là đã
chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật
này”.
Theo quy định của pháp luật về thừa kế như đã nêu trên, thì việc xác định thời
điểm mở thừa kế rất quan trọng vì tại thời điểm đó xác định được chính xác tài sản,
quyền và nghĩa vụ về tài sản của người để lại thừa kế gồm có những gì và đến khi
chia di sản còn bao nhiêu. Hơn nữa, cần đề phòng tình trạng tài sản đó có thể bị
người khác phân tán hoặc chiếm đoạt.
Thời điểm thừa kế cũng là thời điểm xác định những người thừa kế, thời điểm
này được xác định dựa trên giấy chứng tử của người đã chết hoặc nếu người bị Tòa
án tuyên bố đã chết thì thời điểm ghi trong bản án, quyết định đó sẽ là thời điểm mở
thừa kế. Pháp luật dân sự không quy định về thời hạn mở thừa kế mà chỉ có quy định
về thời hạn yêu cầu phân chia di sản thừa kế tại Điều 623 Bộ luật dân sự 2015. Theo
đó, thời hạn để người thừa kế yêu cầu phân chia di sản thừa kế là 30 năm đối với bất
động sản và 10 năm đối với động sản.
Trong trường hợp tòa án tuyên bố một người là đã chết thì tùy từng trường
hợp tịa án xác định ngày chết của người đó. Nếu khơng xác định được ngày chết thì
ngày mà quyết định của tịa án tun bố người đó là đã chết có hiệu lực pháp luật

được coi là ngày người đó chết.
9


2.2.2. Địa điểm mở thừa kế
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 611 Bộ luật dân sự 2015 sự thì: “Địa điểm
mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người chết để lại di sản; nếu không xác định
được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có tồn bộ hoặc phần lớn
di sản”.
Địa điểm mở thừa kế được xác định theo đơn vị hành chính (cấp xã phường).
Do đó, có thể ra ủy ban nhân dân phường nơi người để lại di sản chết để mở thừa kế.
Bộ luật dân sự quy định địa điểm mở thừa kế vì nơi đó thường phải tiến hành
những công việc như: kiểm kê ngay tài sản của người đã chết, xác định những ai là
người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật, người từ chối nhận di sản...Ngồi ra nếu
có người trong diện thừa kế từ chối nhận di sản thì phải thơng báo cho cơ quan công
chứng nhà nước hoặc ủy ban nhân dân xã phường thị trấn nơi mở thừa kế về việc từ
chối nhận di sản. Hơn nữa trong trường hợp có tranh chấp thì tịa án nhân dân nơi mở
thừa kế có thẩm quyền giải quyết.
Vì vậy, khi giấy khai tử đã được ủy ban nhân dân phường chứng nhận thì đã
xác định được thời điểm mở thừa kế là ngày người để lại di sản chết được ghi trong
giấy khai tử.
Việc pháp luật quy định địa điểm mở thừa kế vì khi chia di sản thừa kế các cơ
quan tiến hành tố tụng phải tiến hành các công việc như kiểm kê ngay tài sản của
người đã chết (trong trường hợp cần thiết) hoặc xác định những người thừa kế theo
di chúc hoặc theo pháp luật.
2.3. Người thừa kế, người quản lý di sản
2.3.1. Người thừa kế di sản
Người thừa kế theo pháp luật là những người có quan hệ gia đình với người
để lại di sản. Người thừa kế theo pháp luật là cá nhân còn sống vào thời điểm mở
thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước

khi người để lại di sản chết (sinh ra trong vòng 300 ngày sau khi mở thừa kế).
Người thừa kế theo di chúc có thể là cá nhân hoặc tổ chức được chỉ định trong
di chúc. Tổ chức còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì được hưởng di sản. Nếu

10


đình chỉ hoạt động trước thời điểm chia di sản thì coi như khơng có người thừa kế
theo di chúc, vì thành viên của tổ chức khơng có tư cách chủ thể hưởng di sản.
Sau khi mở thừa kế, vấn đề chia di sản có thể được đặt ra ngay, điều này phụ
thuộc vào những người thừa kế. Tuy nhiên, trong thực tế có rất nhiều trường hợp sau
một thời gian dài, những người thừa kế mới yêu cầu chia di sản. Như vậy, trong thời
gian chưa chia di sản, thì cần phải có người quản lý di sản để tránh sự hư hỏng, mất
mát.
Để xác định người thừa kế của người chết vào thời điểm người này chết, cần
phải xác định người chết có để lại di chúc hay khơng. Nếu có di chúc thì người thừa
kế sẽ được xác định theo di chúc. Nếu khơng có di chúc hoặc di chúc không hợp
pháp, di chúc không phát sinh hiệu lực pháp luật thì người thừa kế sẽ được xác định
theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, kể cả thừa kế theo di chúc hoặc theo
pháp luật thì những người sau đây khơng có quyền hưởng thừa kế:
- Bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi
ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh
dự, nhân phẩm của người đó.
- Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ ni dưỡng người để lại sản.
- Bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm
hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế có quyền.
- Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong
việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc nhằm hưởng một
phần hoặc tồn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Tuy nhiên, người có những hành vi này vẫn được hưởng di sản nếu người để
lại di sản đã biết hành vi của họ nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
Người thừa kế có thể là cá nhân, cơ quan hoặc tổ chức. Nếu người thừa kế là
cá nhân thì cá nhân đó phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra
và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di
sản chết. Trong trường hợp người thừa kế là cơ quan, tổ chức thì cơ quan, tổ chức
phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
11


2.3.2. Người quản lý di sản
Người quản lý di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những
người thừa kế thoả thuận cử ra.
Khi lập di chúc người có tài sản có quyền chỉ định người quản lý di sản, phân
chia di sản. Việc chia di sản thừa kế thường được tiến hành sau một thời gian kể từ
ngày người để lại di sản chết. Vì vậy, việc có người quản lý di sản để hạn chế tài sản
bị mất mát, hư hỏng là cần thiết. Trong trường hợp người có tài sản khơng lập di
chúc hoặc có lập di chúc nhưng khơng chỉ định người quản lý di sản thì những người
thừa kế cử ra người để quản lý di sản thừa kế.
Trong trường hợp di chúc không chỉ định người quản lý di sản và những
người thừa kế chưa cử được người quản lý di sản thì người đang chiếm hữu, sử dụng
quản lý di sản tiếp tục quản lý di sản đó cho đến khi những người thừa kế cử được
người quản lý di sản.
Trong trường hợp chưa xác định được người thừa kể và di sản chưa có người
quản lý thì di sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý.
Người quản lý di sản có thể là quản lý di sản thừa kế, hoặc quản lý di sản
dùng vào việc thờ cúng. Phụ thuộc vào mục đích quản lý di sản mà người quản lý di
sản sẽ có các quyền và nghĩa vụ tương ứng. Sau khi mở thừa kế, nếu di sản chưa chia
thì người quản lý di sản sẽ quản lý cho đến khi nào những người thừa kế có yêu cầu
chia di sản.

2.4. Thời hiệu khởi kiện về thừa kế
Theo quy định tại Điều 623 Bộ luật dân sự 2015 thì: Thời hiệu khởi kiện về
quyền thừa kế là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ ngày
mở thừa kế. Trong thời hạn này, người thừa kế có quyền yêu cầu Tòa án chia thừa kế,
xác định quyền thừa kế của mình, truất quyền thừa kế của người khác. Hết thời hạn
này, người thừa kế khơng cịn quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp
về quyền thừa kế.
Thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế sẽ được tính bắt đầu từ thời điểm bắt
đầu của ngày tiếp theo ngày xảy ra sự kiện người để lại di sản chết và do đó, thời
điểm kết thúc là thời điểm kết thúc ngày tương ứng 30 năm hoặc 10 năm sau.
12


Như vậy, thừa kế là việc chuyển giao tài sản của một người sau khi người này
chết cho những người khác theo quy định của pháp luật. Việc chuyển giao này có thể
thực hiện theo di chúc, nếu người có tài sản đã lập di chúc trước khi chết. Trường
hợp khơng có di chúc, di chúc khơng hợp pháp hoặc di chúc khơng phát sinh hiệu lực
thì việc chuyển giao tài sản sẽ được thực hiện theo pháp luật. Trong trường hợp có
tranh chấp về tài sản thừa kế thì người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền u
cầu Tịa án giải quyết.
2.5. Các hình thức thừa kế
2.5.1. Thừa kế theo di chúc
2.5.1.1. Khái niệm di chúc và thừa kế theo di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho
người khác sau khi chết (Điều 624 Bộ luật dân sự 2015).
Như vậy di chúc phải có các yếu tố sau: Thể hiện ý chí của cá nhân mà không
phải là của bất cứ chủ thể nào khác; Mục đích của việc lập di chúc là chuyển di sản
của mình cho người khác; Di chúc chỉ có hiệu lực sau khi người đó chết.
Thừa kế theo di chúc là việc dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người
khác cịn sống theo quyết định của người đó trước khi chết được thể hiện trong di

chúc. Nội dung cơ bản của thừa kế theo di chúc là chỉ định người thừa kế và phân
định tài sản, quyền và nghĩa vụ tài sản.
2.5.1.2. Người lập di chúc
Người lập di chúc chỉ định một hoặc nhiều người trong di chúc và cho họ
hưởng một phần hay toàn bộ tài sản của mình.
Người lập di chúc là cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi được Điều 625 Bộ
luật dân sự năm 2015 quy định như sau:
“1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc,
nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc”.

13


Người lập di chúc thỏa các điều kiện trên có các quyền sau theo quy định tại
Điều 626 Bộ luật dân sự năm 2015.
2.5.1.3. Người thừa kế theo di chúc
Người nhận di sản thừa kế theo di chúc là những người có quyền nhận di sản
do người chết để lại theo sự định đoạt trong di chúc.
Người thừa kế theo di chúc có thể là người trong hàng thừa kế, ngoài hàng
thừa kế hoặc cơ quan, tổ chức kể cả Nhà nước và phải tuân theo quy định của pháp
luật như sau:
- Nếu người được chỉ định thừa kế là cá nhân thì người đó phải cịn sống vào
thời điểm mở thừa kế, vì chỉ những người cịn sống mới có năng lực pháp luật dân sự
để hưởng thừa kế. Tuy nhiên người sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế
nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết thì họ vẫn là người để lại di
sản chết thì họ vẫn là người thừa kế theo di chúc của người để lại di sản.
- Nếu người thừa kế là cơ quan, tổ chức thì cơ quan, tổ chức phải còn tồn tại
vào thời điểm mở thừa kế.

2.5.1.4. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
Theo quy định tại Điều 644 Bộ luật dân sự thì:
“1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất
của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong
trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng
phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà khơng có khả năng lao động.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận
di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người khơng có quyền hưởng di
sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này”.
Như vậy, con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; con đã thành niên mà
khơng có khả năng lao động vẫn được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một
người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp
14


họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít
hơn 2/3 suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều
642 hoặc họ là những người khơng có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1
Điều 643 của Bộ luật dân sự.
2.5.1.5. Các điều kiện có hiệu lực của di chúc.
Di chúc có hiệu lực khi thỏa mãn các điều kiện sau:
- Người lập di chúc phải có năng lực chủ thể: là người từ đủ 18 tuổi có đầy đủ
năng lực hành vi dân sự. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể lập di chúc
nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý. Người lập di chúc minh mẫn, sáng
suốt trong khi lập di chúc.
- Người lập di chúc tự nguyện: Người lập di chúc phải tự nguyện khi lập di
chúc, không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép.
- Nội dung di chúc khơng trái pháp luật, đạo đức xã hội: ý chí của người lập di

chúc phải phù hợp với ý chí của Nhà nước, đạo đức xã hội.
- Hình thức của di chúc không trái quy định của pháp luật: Di chúc phải được
lập dưới một hình thức nhất định bằng di chúc văn bản hoặc di chúc miệng.
Theo Điều 628 Bộ luật dân sự 2015 thì di chúc bằng văn bản lại bao gồm: Di
chúc bằng văn bản khơng có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có người làm
chứng, di chúc bằng văn bản có cơng chứng, di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Ngồi ra, theo điều 638 Bộ luật dân sự thì di chúc bằng văn bản có giá trị như
di chúc đã được chứng nhận, chứng thực bao gồm:
“1. Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp
đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực;
2. Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người
chỉ huy phương tiện đó;
3. Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều
dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó;
4. Di chúc của người đang làm cơng việc khảo sát, thăm dị, nghiên cứu ở
vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị;
15


5. Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngồi có chứng nhận của cơ
quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó;
6. Di chúc của người đang bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, người
đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có
xác nhận của người phụ trách cơ sở đó”.
Di chúc miệng là tồn bộ ý chí của người lập di chúc thể hiện bằng lời nói.
Theo quy định tại Điều 629 Bộ luật dân sự 2015 thì: “1. Trường hợp tính
mạng một người bị cái chết đe dọa và khơng thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể
lập di chúc miệng; 2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di
chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ”.
2.5.1.6. Hiệu lực pháp luật của di chúc

Di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế. Di chúc khơng có hiệu
lực pháp luật tồn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây:
- Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người
lập di chúc;
- Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế khơng cịn vào thời điểm
mở thừa kế.
Trong trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước
hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức
được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc khơng cịn vào thời điểm mở thừa kế thì
chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này khơng có hiệu lực
pháp luật.
Di chúc khơng có hiệu lực pháp luật, nếu di sản để lại cho người thừa kế
khơng cịn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ cịn
một phần thì phần di chúc về phần di sản cịn lại vẫn có hiệu lực. Khi di chúc có
phần khơng hợp pháp mà khơng ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ
phần đó khơng có hiệu lực pháp luật. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với
một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực pháp luật.

16


2.5.1.7. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc
Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc vào bất cứ
lúc nào. Trong trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và
phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và
phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật. Trong
trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị
hủy bỏ.
2.5.1.8. Di chúc chung của vợ, chồng
Vợ, chồng có thể lập di chúc chung để định đoạt tài sản chung.

Vợ, chồng có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc chung bất cứ lúc
nào. Khi vợ hoặc chồng muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc chung thì
phải được sự đồng ý của người kia; nếu một người đã chết thì người kia chỉ có thể
sửa đổi, bổ sung di chúc liên quan đến phần tài sản của mình.
Di chúc chung của vợ, chồng có hiệu lực từ thời điểm người sau cùng chết
hoặc tại thời điểm vợ, chồng cùng chết.
2.5.1.9. Gửi giữ di chúc
Người lập di chúc có thể u cầu cơ quan cơng chứng lưu giữ hoặc gửi người
khác giữ bản di chúc. Trong trường hợp cơ quan công chứng lưu giữ bản di chúc thì
phải bảo quản, giữ gìn theo quy định của pháp luật về công chứng.
Cá nhân giữ bản di chúc có các nghĩa vụ sau đây:
- Giữ bí mật nội dung di chúc.
- Giữ gìn, bảo quản bản di chúc; nếu bản di chúc bị thất lạc, hư hại thì phải
báo ngay cho người lập di chúc.
- Giao lại bản di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố
di chúc, khi người lập di chúc chết. Việc giao lại bản di chúc phải được lập thành văn
bản, có chữ ký của người giao, người nhận và trước sự có mặt của hai người làm
chứng.

17


2.5.1.10.

Di chúc bị thất lạc, hư hại

Kể từ thời điểm mở thừa kế, nếu bản di chúc bị thất lạc hoặc bị hư hại đến
mức không thể hiện được đầy đủ ý chí của người lập di chúc và cũng khơng có bằng
chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì coi như
khơng có di chúc và áp dụng các quy định về thừa kế theo pháp luật.

Trong trường hợp di sản chưa chia mà tìm thấy di chúc thì di sản được chia
theo di chúc.
2.5.1.11. Di sản dùng vào việc thờ cúng
Điều 645 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
“1. Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ
cúng thì phần di sản đó khơng được chia thừa kế và được giao cho người đã được
chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định
không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế
thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho
người khác quản lý để thờ cúng.
Trường hợp người để lại di sản khơng chỉ định người quản lý di sản thờ cúng
thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng.
Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di
sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số
những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.
2. Trường hợp toàn bộ di sản của người chết khơng đủ để thanh tốn nghĩa vụ
tài sản của người đó thì khơng được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng”.
2.5.1.12.

Di tặng

Di tặng là việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người
khác. Việc di tặng phải được ghi rõ trong di chúc.
Người được di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được
di tặng, trừ trường hợp tồn bộ di sản khơng đủ để thanh tốn nghĩa vụ tài sản của
người lập di chúc thì phần di tặng cũng được dùng để thực hiện phần nghĩa vụ còn
lại của người này.
18



2.5.1.13.

Công bố di chúc

Trong trường hợp di chúc bằng văn bản được lưu giữ tại cơ quan cơng chứng
thì cơng chứng viên là người công bố di chúc.
Trong trường hợp người để lại di chúc chỉ định người công bố di chúc thì
người này có nghĩa vụ cơng bố di chúc; nếu người để lại di chúc không chỉ định hoặc
có chỉ định nhưng người được chỉ định từ chối cơng bố di chúc thì những người thừa
kế cịn lại thoả thuận cử người công bố di chúc.
Sau thời điểm mở thừa kế, người công bố di chúc phải sao gửi di chúc tới tất
cả những người có liên quan đến nội dung di chúc.
Người nhận được bản sao di chúc có quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc của
di chúc.
Trong trường hợp di chúc được lập bằng tiếng nước ngồi thì bản di chúc đó
phải được dịch ra tiếng Việt và phải có cơng chứng.
2.5.1.14.

Giải thích nội dung di chúc

Trong trường hợp nội dung di chúc không rõ ràng dẫn đến nhiều cách hiểu
khác nhau thì người cơng bố di chúc và những người thừa kế phải cùng nhau giải
thích nội dung di chúc dựa trên ý nguyện đích thực trước đây của người chết, có xem
xét đến mối quan hệ của người chết với người thừa kế theo di chúc. Khi những người
này khơng nhất trí về cách hiểu nội dung di chúc thì coi như khơng có di chúc và
việc chia di sản được áp dụng theo quy định về thừa kế theo pháp luật.
Trong trường hợp có một phần nội dung di chúc khơng giải thích được nhưng
khơng ảnh hưởng đến các phần cịn lại của di chúc thì chỉ phần khơng giải thích được
khơng có hiệu lực.
2.5.2. Thừa kế theo pháp luật

Ta có thể hiểu một cách đơn giản thừa kế theo pháp luật là sự chuyển dịch tài
sản của người chết cho những người thừa kế theo quy định của pháp luật thừa kế.
Theo điều 649 Bộ luật dân sự 2015 thì: “Thừa kế theo pháp luật là thừa kế
theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định”.

19


Những người thừa kế theo quy định của pháp luật không phụ thuộc vào mức
độ năng lực hành vi, dù cho người đó có bị hạn chế năng lực hành vi hay thậm chí bị
mất năng lực hành vi thì người đó vẫn có quyền thừa kế. Đảm bảo nguyên tắc bình
đẳng của cơng dân về quyền thừa kế nên mọi người đều có quyền bình đẳng trong
việc hưởng di sản thừa kế từ người chết và bình đẳng trong việc thực hiện nghĩa vụ
tài sản mà người chết để lại trong phạm vi di sản mình nhận được. Vì phạm vi những
người thừa kế rộng nên pháp luật chia ra các trường hợp thừa kế; các diện thừa kế và
các hàng thừa kế.
2.5.2.1. Các trường hợp thừa kế theo quy định của pháp luật
Ở nước ta từ xưa đến nay đã có rất nhiều văn bản pháp luật liệt kê các trường
hợp thừa kế theo pháp luật. Và cùng với sự tiến bộ của hệ thống pháp luật thì các văn
bản này ngày càng hoàn thiện hơn, cho đến nay thì các trường hợp được nêu ra trong
Bộ luật dân sự năm 2015 được coi là chi tiết và đầy đủ nhất.
Theo Điều 650 Bộ luật dân sự 2015 thì các trường hợp thừa kế theo pháp luật
được chia làm hai nhóm sau đây:
Nhóm thứ nhất, nhóm di sản thừa kế hồn tồn được chia theo pháp luật
(nhóm di sản được thừa kế tuyệt đối) bao gồm các trường hợp:
a) Khơng có di chúc;
b) Di chúc khơng hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với
người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn
tại vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà khơng có
quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Nhóm thứ hai, di sản vừa được chia theo di chúc vừa được chia theo quy định
của pháp luật (nhóm di sản thừa kế tương đối) bao gồm:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc khơng có hiệu lực pháp
luật;
20


c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ
khơng có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời
điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo
di chúc, nhưng khơng cịn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
2.5.2.2. Diện thừa kế
Diện những người thừa kế là phạm vi những người hưởng di sản thừa kế của
người chết theo quy định của pháp luật.
Diện những người thừa kế được pháp luật dựa trên ba mối quan hệ chính với
người để lại di sản:
- Quan hệ hơn nhân: Xuất phát từ việc kết hôn giữa vợ và chồng.
- Quan hệ huyết thống: Quan hệ giữa những người cùng dịng máu như ơng bà
với cha mẹ, cha mẹ với các con, anh chị em ruột.
- Quan hệ nuôi dưỡng: Xuất phát từ sự quan tâm, chăm sóc, ni dưỡng lẫn
nhau giữa những người không cùng huyết thống hay không có quan hệ hơn nhân như
cha mẹ nhận con ni.
2.5.2.3. Hàng thừa kế
Theo Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 thì những người thừa kế theo pháp luật
được quy định theo thứ tự sau đây:
“a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi,
con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột,
chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông
nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú
ruột, cậu ruột, cơ ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người
chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cơ ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà
người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

21


3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu khơng cịn ai
ở hàng thừa kế trước do đã chết, khơng có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng
di sản hoặc từ chối nhận di sản”.
Như vậy, con đẻ sẽ được hưởng di sản thừa kế từ bố, mẹ đẻ của mình khơng
phân biệt là con trong hay ngồi giá thú, khơng phân biệt có ở trong cùng hộ khẩu
hay không. Những người trong cùng một hàng thừa kế sẽ được hưởng các phần bằng
nhau của di sản.
2.6. Thanh toán và phân chia tài sản
Sau khi có thơng báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được cơng bố, những
người thừa kế có thể họp mặt để thỏa thuận những việc: Cử người quản lý di sản,
người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những người này, nếu người để
lại di sản không chỉ định trong di chúc.
2.6.1. Cách thức phân chia di sản
Người phân chia di sản có thể đồng thời là người quản lý di sản được chỉ định
trong di chúc hoặc được những người thừa kế thỏa thuận cử ra. Người phân chia di
sản phải chia di sản theo đúng di chúc hoặc đúng thảo thuận của những người thừa
kế theo pháp luật. Người phân chia di sản được hưởng thù lao, nếu người để lại di
sản cho phép trong di chúc hoặc những người thừa kế có thỏa thuận.

2.6.2. Thứ tự ưu tiên thanh toán
Các nghĩa vụ tài sản và các chi phí liên quan đến thừa kế được thanh tốn theo
thứ tự sau đây:
- Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng;
- Tiền cấp dưỡng còn thiếu;
- Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ;
- Tiền công lao động;
- Tiền bồi thường thiệt hại;
- Thuế và các khoản nợ khác đối với Nhà nước;
- Tiền phạt;

22


×